BỘ
NGOẠI GIAO
--------
|
|
Số:
09/2011/SL-LPQT
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 02 năm 2011
|
THÔNG BÁO HIỆU LỰC ĐIỀU ƯỚC QUỐC
TẾ
Thực hiện quy
định tại khoản 3 Điều 47 Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều
ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao (Vụ Luật pháp và Điều ước quốc tế) trân
trọng thông báo:
“Hiệp định giữa
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước U-crai-na về
hợp tác và tương trợ hành chính trong lĩnh vực hải quan”, ký tại Kiev ngày 22
tháng 3 năm 2010, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 01 năm 2011; và gửi kèm Bản
sao lục Hiệp định theo quy định Điều 68 của Luật nêu trên.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
|
HIỆP ĐỊNH
GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ
CHÍNH PHỦ NƯỚC U-CRAI-NA VỀ HỢP TÁC VÀ TƯƠNG TRỢ HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI
QUAN
Chính phủ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước U-crai-na (sau đây gọi là
“các Bên ký kết”)
Nhận thấy rằng
những vi phạm pháp luật Hải quan gây phương hại đến an ninh và sức khỏe cộng đồng,
cũng như các lợi ích kinh tế, thương mại và tài chính của các quốc gia có liên
quan;
Nhận thức được
tầm quan trọng của việc tính chính xác thuế Hải quan và các thuế khác đối với
hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu, xác định đúng về phân loại hàng hóa, giá trị
và xuất xứ của hàng hóa đó cũng như việc thực hiện có hiệu quả các biện pháp cấm,
hạn chế và kiểm soát hàng hóa;
Nhận thấy rằng
việc buôn lậu ma túy, các chất hướng thần và các tiền chất ma tuý gây nguy hiểm
cho sức khỏe cộng đồng và xã hội;
Nhận thấy sự
cần thiết của hợp tác quốc tế trong các vấn đề liên quan tới việc áp dụng và thực
thi pháp luật Hải quan;
Tin tưởng rằng
các hành động chống vi phạm pháp luật hải quan có thể được thực hiện hiệu quả
hơn với thông qua sự hợp tác giữa các Cơ quan Hải quan;
Trên cơ sở
Khuyến nghị của Hội đồng Hợp tác Hải quan về Hỗ trợ hành chính lẫn nhau, được
thông qua ngày 05 tháng 12 năm 1953;
Đã thỏa thuận
như sau:
Điều 1. Định nghĩa
Theo Hiệp định
này:
1. “Pháp
luật hải quan” có nghĩa là các luật và các quy định pháp lý khác liên quan
đến việc nhập khẩu, xuất khẩu, và quá cảnh hàng hóa hoặc các thủ tục hải quan
khác, cũng như liên quan đến việc thu thuế, các loại phí và các khoản thu khác
và việc áp dụng các biện pháp cấm, hạn chế và kiểm soát của các Cơ quan Hải
quan.
2. “Cơ
quan Hải quan” đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nghĩa là
Tổng cục Hải quan Việt Nam, đối với nước U-crai-na có nghĩa là Cơ quan Hải quan
quốc gia U-crai-na.
3. “Vi phạm”
có nghĩa là bất kỳ sự vi phạm hoặc cố tình vi phạm pháp luật Hải quan.
4. “Cơ
quan Hải quan yêu cầu” có nghĩa là Cơ quan Hải quan đưa ra yêu cầu trợ giúp
theo Hiệp định này hoặc nhận được hỗ trợ tương tự theo sáng kiến của Cơ quan Hải
quan Bên kia.
5. “Cơ
quan Hải quan được yêu cầu” có nghĩa là Cơ quan Hải quan được yêu cầu trợ
giúp theo Hiệp định này hoặc cung cấp hỗ trợ tương tự theo sáng kiến của chính
mình.
6. “Thông
tin” có nghĩa là dữ liệu, bản báo cáo, hồ sơ và tài liệu có thể dưới hình
thức thông tin điện tử hoặc dạng khác, hoặc các bản sao của các tài liệu nêu
trên.
7. “Công
chức” có nghĩa là công chức Hải quan.
8. “Người”
bao gồm cả thể nhân và pháp nhân.
9. “Dữ liệu
cá nhân” là tất cả tài liệu hoặc các thông tin được công bố công khai về cá
nhân có thể nhận dạng được trong vi phạm hải quan.
Điều 2. Phạm vi của Hiệp định
1. Các Bên ký
kết sẽ cung cấp cho nhau trợ giúp nhằm đảm bảo áp dụng đúng pháp luật hải quan
và an toàn thương mại, việc tính chính xác thuế hải quan và các thuế khác đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và xác định đúng về phân loại, giá trị và xuất xứ
của hàng hóa đó.
2. Các Bên ký
kết cũng hỗ trợ nhau trong việc đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật hải
quan.
3. Hỗ trợ
theo Hiệp định này phải được Cơ quan Hải quan của các Bên ký kết cung cấp và
trong giới hạn thẩm quyền và nguồn lực sẵn có của Cơ quan Hải quan đó.
4. Hỗ trợ
theo Hiệp định này phải phù hợp với các quy định của pháp luật quốc gia của Quốc
gia Bên ký kết được yêu cầu.
5. Các điều
khoản của Hiệp định này chỉ nhằm cung cấp trợ giúp hành chính lẫn nhau trong
lĩnh vực hải quan giữa các Bên ký kết.
6. Hỗ trợ
theo Hiệp định này không bao gồm việc bắt giữ hoặc tạm giữ người hoặc việc thu
hoặc cưỡng chế thu các khoản thuế hải quan, các loại thuế khác, tiền phạt,v.v.
Điều 3. Các trường hợp đặc biệt của hỗ trợ
1. Theo yêu cầu
và phải phù hợp với pháp luật quốc gia của Bên ký kết được yêu cầu, Cơ quan Hải
quan các Bên sẽ thông báo cho nhau về việc các hàng hóa được xuất khẩu hoặc nhập
khẩu hợp pháp từ lãnh thổ hải quan của một Bên ký kết sang lãnh thổ hải quan của
Bên ký kết khác. Thông tin này, theo yêu cầu, phải bao gồm thủ tục hải quan được
sử dụng để thông quan cho hàng hoá.
2. Theo năng
lực của mình và phải phù hợp với pháp luật quốc gia của Quốc gia Bên ký kết được
yêu cầu, Cơ quan Hải quan được yêu cầu, theo yêu cầu của Bên kia hoặc theo sáng
kiến của chính mình và theo văn bản thỏa thuận của Cơ quan Hải quan yêu cầu, sẽ
thực hiện các biện pháp kiểm tra và giám sát đặc biệt đối với và cung cấp thông
tin về:
a) phương tiện
vận tải bị nghi ngờ được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về hải
quan trên lãnh thổ hải quan của Bên ký kết yêu cầu;
b) hàng hóa được
Cơ quan Hải quan yêu cầu xem là đối tượng thương mại bất hợp pháp có điểm đến
là lãnh thổ hải quan của Bên ký kết yêu cầu;
c) người đã
vi phạm hoặc bị nghi ngờ vi phạm pháp luật hải quan trên lãnh thổ hải quan của
Bên ký kết yêu cầu;
d) nơi cất giữ
hàng hóa bị nghi ngờ một cách có căn cứ là được dùng để phục vụ cho hoạt động
nhập khẩu trái phép vào lãnh thổ hải quan của Bên ký kết yêu cầu.
3. Cơ quan Hải
quan của các Bên ký kết, phù hợp với pháp luật quốc gia của Quốc gia Bên ký kết
được yêu cầu, sẽ cung cấp cho nhau các thông tin cần thiết, liên quan tới các
hành vi vi phạm đã hoặc nghi ngờ sẽ xảy ra trong lãnh thổ hải quan của Bên ký kết
kia, mà có thể có ích cho Cơ quan Hải quan yêu cầu. Trong các trường hợp vi phạm
có liên quan đến ma túy, các chất hướng thần và các tiền chất hoặc có thể gây
phương hại đến nền kinh tế, sức khỏe cộng đồng, an ninh hoặc bất kể một lợi ích
thiết yếu nào của Bên ký kết kia, thì thông tin đó phải được cung cấp bất cứ
khi nào có thể mà không cần phải được yêu cầu.
Điều 4. Hợp tác và trợ giúp về chuyên môn nghiệp vụ
1. Cơ quan Hải
quan của các Bên ký kết, trên cơ sở sáng kiến của chính mình hoặc được yêu cầu,
sẽ cung cấp cho nhau thông tin liên quan đến:
a) các hoạt động
kiểm soát được coi là hữu hiệu nhằm ngăn chặn các vi phạm, đặc biệt là các biện
pháp đấu tranh chống vi phạm;
b) các phương
thức thủ đoạn vi phạm mới;
c) hàng hóa
được biết là đối tượng vi phạm pháp luật hải quan, cũng như các phương thức vận
chuyển và tàng trữ những hàng hóa này;
d) người được
biết là có liên quan đến một hành vi vi phạm hoặc bị nghi ngờ sẽ liên quan đến
một hành vi vi phạm pháp luật hải quan;
e) các dữ liệu
có thể giúp các Cơ quan Hải quan trong việc đánh giá rủi ro phục vụ các mục
đích kiểm soát và tạo thuận lợi thương mại;
f) các trường
hợp mà Cơ quan Hải quan yêu cầu có lý do để nghi ngờ thông tin được cung cấp bởi
người có liên quan trong các vấn đề hải quan;
g) các đánh
giá và kết quả thu được từ việc áp dụng thành công các chương trình viện trợ và
kỹ thuật mới;
h) các phương
pháp kỹ thuật và cải tiến trong việc xử lý đối với hành khách và hàng hóa; và
i) thông tin
về pháp luật hải quan của mỗi Bên ký kết.
2. Các Bên ký
kết, thông qua các Cơ quan Hải quan của mình, sẽ tiến hành hợp tác trong các
lĩnh vực:
a) đề xuất
sáng kiến, xây dựng hoặc cải tiến các chương trình đào tạo công chức cụ thể của
Hải quan mỗi Bên;
b) thiết lập
và duy trì các kênh liên lạc giữa các Cơ quan Hải quan của hai Bên nhằm tạo thuận
lợi cho việc trao đổi thông tin một cách bảo mật và nhanh chóng;
c) tạo thuận
lợi cho việc điều phối hiệu quả giữa các Cơ quan Hải quan của hai Bên bao gồm
việc trao đổi cán bộ, chuyên gia và cử các nhân viên liên lạc;
d) đánh giá
và kiểm tra các quy trình thủ tục và trang thiết bị mới;
e) đơn giản
hóa và hài hòa hóa thủ tục hải quan của mỗi Bên; và
f) các vấn đề
hỗ trợ hành chính chung khác theo từng thời điểm và yêu cầu phối hợp hành động
chung của các Bên.
Điều 5. Trao đổi yêu cầu
1. Các yêu cầu
thực hiện theo Hiệp định này được gửi dưới dạng văn bản. Các tài liệu được coi
là hữu dụng cho việc thực hiện yêu cầu đó, khi đã có, phải được gửi kèm yêu cầu.
Trong trường hợp khẩn cấp, cũng có thể yêu cầu bằng lời, nhưng ngay sau đó phải
khẳng định lại bằng văn bản.
2. Các yêu cầu
thực hiện theo Khoản 1 của Điều này phải bao gồm các nội dung sau đây:
a) tên cơ
quan gửi yêu cầu;
b) đặc điểm của
vụ việc;
c) đề nghị hỗ
trợ, mục đích và lý do yêu cầu;
d) tên và địa
chỉ của các bên liên quan trong yêu cầu, nếu biết;
e) mô tả vắn
tắt vấn đề đang xem xét và các khía cạnh pháp lý có liên quan; và
f) mối liên hệ
giữa yêu cầu hỗ trợ và vấn đề có liên quan đến yêu cầu hỗ trợ đó.
3. Tất cả các
yêu cầu và tài liệu kèm theo phải được gửi bằng tiếng Anh hoặc ngôn ngữ hành
chính của Cơ quan Hải quan được yêu cầu hoặc bằng ngôn ngữ được cả hai Cơ quan
Hải quan chấp nhận.
4. Nếu một
yêu cầu không đáp ứng được các điều kiện chính thức như quy định tại Khoản 2 của
Điều này, thì có thể đề nghị bổ sung hoặc hoàn thành các yêu cầu đó.
Tuy nhiên, điều
này không ảnh hưởng tới việc chỉ dẫn các biện pháp phòng ngừa.
5. Việc trợ
giúp sẽ được thực hiện thông qua trao đổi trực tiếp giữa các Cơ quan Hải quan của
mỗi Bên.
Điều 6. Thực hiện yêu cầu
1. Cơ quan Hải
quan được yêu cầu sẽ tiến hành tất cả các biện pháp hợp lý để thực hiện yêu cầu
sớm nhất có thể.
2. Nếu Cơ
quan Hải quan được yêu cầu không có thông tin được yêu cầu, thì họ sẽ tiến hành
các biện pháp cần thiết để thu thập thông tin đó. Khi cần, Cơ quan Hải quan được
yêu cầu có thể được các cơ quan chức năng khác của Bên ký kết được yêu cầu trợ
giúp. Tuy nhiên, việc trả lời các yêu cầu chỉ được thực hiện bởi Cơ quan Hải
quan được yêu cầu.
3. Trường hợp
Cơ quan Hải quan được yêu cầu không phải là cơ quan thích hợp đáp ứng thực hiện
yêu cầu, thì họ hoặc sẽ chuyển ngay yêu cầu đó đến cơ quan thích hợp để thực hiện
yêu cầu theo thẩm quyền của cơ quan đó được quy định trong pháp luật quốc gia của
Quốc gia Bên ký kết được yêu cầu hoặc thông báo cho Cơ quan Hải quan yêu cầu
các thủ tục phù hợp để thực hiện yêu cầu đó.
4. Cơ quan Hải
quan của mỗi Bên ký kết, trên cơ sở yêu cầu của Cơ quan Hải quan phía Bên ký kết
kia, sẽ tiến hành các hoạt động cần thiết, bao gồm việc thẩm vấn các chuyên gia
và tiến hành xác minh, kiểm tra và tìm hiểu sự thật liên quan đến các vấn đề được
đề cập đến trong Hiệp định này. Các kết quả của quá trình xác minh, kiểm tra và
tìm hiểu sự thật đó sẽ được chuyển cho Cơ quan Hải quan yêu cầu trong thời gian
sớm nhất có thể.
5. Các cán bộ
Hải quan của một Bên ký kết có thể có mặt trên lãnh thổ hải quan của Bên ký kết
kia theo lời mời chính thức.
Điều 7. Hồ sơ tài liệu
1. Cơ quan Hải
quan của các Bên ký kết, trên cơ sở yêu cầu và phù hợp với pháp luật quốc gia của
Bên ký kết được yêu cầu, sẽ cung cấp thông tin liên quan đến việc vận chuyển và
đóng hàng, về giá trị, xuất xứ, cách sắp xếp và nơi đến của những hàng hóa đó.
2. Cơ quan Hải
quan được yêu cầu, cùng với việc cung cấp các thông tin, sẽ nêu ra các chỉ dẫn
cần thiết cho việc sử dụng hoặc giải nghĩa tài liệu.
Điều 8. Các trường hợp từ chối hỗ trợ
1. Trong các
trường hợp Cơ quan Hải quan của Bên ký kết được yêu cầu cho rằng việc cung cấp
hỗ trợ theo Hiệp định này sẽ vi phạm chủ quyền, an ninh quốc gia, chính sách quốc
gia hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích quốc gia hoặc liên quan đến vi
phạm bí mật quốc gia hoặc các bí mật khác được pháp luật bảo vệ thì có thể từ
chối hoặc trì hoãn hỗ trợ, hoặc có thể cung cấp hỗ trợ nếu được đáp ứng một số
điều kiện hoặc yêu cầu nhất định.
2. Trong trường
hợp một yêu cầu bị từ chối hoặc không thể được thực hiện hoàn toàn hoặc một phần,
thì Cơ quan Hải quan yêu cầu sẽ sớm được thông báo về việc này và lý do từ chối.
3. Việc hỗ trợ
có thể được Cơ quan Hải quan được yêu cầu trì hoãn trong trường hợp việc thực
hiện yêu cầu đó sẽ làm ảnh hưởng đến một quá trình xử lý, hoặc điều tra đang tiến
hành. Trong trường hợp đó, Cơ quan Hải quan được yêu cầu sẽ bàn bạc với Cơ quan
Hải quan yêu cầu để quyết định xem việc hỗ trợ có thể được thực hiện theo những
yêu cầu và điều kiện do Cơ quan Hải quan được yêu cầu đưa ra hay không.
Điều 9. Tính bảo mật
1. Thông tin
và các tài liệu trao đổi theo Hiệp định này chỉ có thể được sử dụng cho các mục
đích đã được quy định cụ thể trong Hiệp định này, trừ trường hợp Cơ quan Hải
quan được yêu cầu đồng ý bằng văn bản cho phép sử dụng vào các mục đích khác.
2. Mọi thông
tin hoặc tài liệu trao đổi mà Cơ quan Hải quan của bất kỳ Bên ký kết nào nhận
được, theo Hiệp định này đều được xử lý như là những thông tin mật và sẽ không
được chuyển cho bất cứ cá nhân hoặc tổ chức nào bên ngoài Cơ quan Hải quan yêu
cầu, trừ trường hợp đã được quy định trong Hiệp định này. Các quy định tại Khoản
2 của Điều này sẽ không được áp dụng trong các trường hợp vi phạm liên quan đến
các chất ma túy và gây nghiện. Những thông tin như thế sẽ được chuyển đến các
cơ quan có thẩm quyền khác của Bên ký kết yêu cầu trực tiếp liên quan đến việc
đấu tranh chống vận chuyển trái phép các chất ma túy. Ngoài ra, thông tin về
các vi phạm liên quan đến sức khỏe cộng đồng, an ninh xã hội hoặc bảo vệ môi
trường của Bên ký kết có Cơ quan Hải quan nhận được các thông tin đó có thể được
chuyển tới các cơ quan chính phủ có thẩm quyền giải quyết các vấn đề đó. Những
thông tin như vậy sẽ được xử lý như là những thông tin mật và sẽ được hưởng ít
nhất là cùng một cấp độ bảo mật và bảo vệ theo quy định của pháp luật quốc gia
có liên quan dành cho các thông tin tương tự có thể được áp dụng bởi Quốc gia của
Bên ký kết nhận được thông tin đó.
3. Dữ liệu cá
nhân chỉ được phép chuyển giao nếu mức độ bảo vệ thông tin cá nhân được pháp luật
của các Bên ký kết bảo đảm ngang nhau. Các Bên sẽ bảo đảm ít nhất một mức độ bảo
vệ dựa trên các nguyên tắc được đưa ra trong Phụ lục -là một phần không thể
tách rời của Hiệp định này.
Điều 10. Chi phí
1. Cơ quan Hải
quan của các Bên ký kết không yêu cầu Bên ký kết kia thanh toán lại cho mình
các chi phí thông thường phát sinh trong quá trình thực hiện Hiệp định này.
2. Nếu việc
thực hiện yêu cầu tương trợ đòi hỏi chi phí lớn hoặc bất thường thì Cơ quan Hải
quan của các Bên ký kết phải bàn bạc với nhau để quyết định điều kiện cho việc
thực hiện yêu cầu tương trợ và cách thức thanh toán chi phí đó.
3. Các chi
phí phát sinh từ việc hợp tác tổ chức các buổi hội thảo, các khóa đào tạo nghiệp
vụ, trao đổi chuyên gia hoặc các chuyến công tác nghiên cứu, khảo sát sẽ do thỏa
thuận giữa các Bên ký kết.
4. Chi phí cho
sự có mặt của cán bộ Cơ quan Hải quan của một Bên ký kết tại lãnh thổ của Bên
ký kết kia liên quan đến Điều 6 của Hiệp định này sẽ do Bên ký kết yêu cầu chi
trả.
Điều 11. Thực hiện thỏa thuận
Các Cơ quan Hải
quan sẽ chịu trách nhiệm thực hiện Hiệp định này và sẽ phối hợp:
1. Liên lạc
trực tiếp để giải quyết các vấn đề phát sinh từ Hiệp định này;
2. Nếu cần
thiết, sau khi bàn bạc có thể ban hành các chỉ thị hành chính hoặc các thủ tục
để thực hiện Hiệp định;
3. Đồng thuận
để giải quyết bất kỳ vấn đề hoặc nghi ngờ nào phát sinh từ việc giải thích hoặc
áp dụng Hiệp định này hoặc bất kỳ vấn đề hải quan nào có thể phát sinh giữa các
Bên;
4. Thỏa thuận
gặp gỡ, nếu có một Bên yêu cầu, nhằm thảo luận về việc áp dụng các điều khoản của
Hiệp định này hoặc về bất kỳ vấn đề hải quan nào phát sinh trong quan hệ của
các Bên ký kết; và
5. Chỉ định
và thông báo cho nhau đầu mối liên lạc bao gồm một cán bộ chuyên trách và một
nhân viên liên lạc chuyên trách.
Điều 12. Quan hệ với các điều ước quốc tế khác
Hiệp định này
hoặc bất kỳ hành động nào thực hiện theo Hiệp định này sẽ không ảnh hưởng tới
quyền và nghĩa vụ của các Bên được quy định trong bất kỳ một hiệp định quốc tế
nào mà mỗi Bên ký kết là thành viên.
Điều 13. Hiệu lực, sửa đổi và hủy bỏ
1. Hiệp định
này sẽ kéo dài vô thời hạn và sẽ có hiệu lực vào ngày thứ ba mươi (30) kể từ
ngày thông báo cuối cùng bằng văn bản thông qua các kênh ngoại giao về việc
hoàn thành các thủ tục pháp lý nội bộ cần thiết để Hiệp định này có hiệu lực.
2. Theo yêu cầu
của một trong hai Cơ quan Hải quan hoặc khi kết thúc năm năm kể từ ngày Hiệp định
có hiệu lực, Cơ quan Hải quan của các Bên ký kết đồng ý gặp gỡ để xem xét lại
Hiệp định này hoặc thảo luận về bất kỳ vấn đề hải quan nào khác có thể nảy sinh
trong mối quan hệ giữa hai Cơ quan Hải quan, trừ khi hai Cơ quan Hải quan thông
báo cho nhau bằng văn bản là việc xem xét lại là không cần thiết.
3. Hiệp định
này có thể được thay đổi và sửa đổi theo sự đồng thuận của hai Bên ký kết. Những
thay đổi và bổ sung sẽ được thực hiện bằng các nghị định thư riêng và là một phần
không thể tách rời của Hiệp định này.
4. Mỗi Bên ký
kết có thể chấm dứt hiệu lực Hiệp định này vào bất kỳ thời điểm nào. Việc chấm
dứt hiệu lực sẽ có hiệu lực sau 6 tháng kể từ ngày một Bên ký kết thông báo cho
Bên ký kết kia bằng văn bản về việc chấm dứt hiệu lực thông qua các kênh ngoại
giao. Các thủ tục đang diễn ra tại thời điểm chấm dứt hiệu lực phải được hoàn
thành theo các quy định của Hiệp định này.
Để làm chứng,
những người ký tên dưới đây, được sự ủy quyền hợp thức của Chính phủ nước mình,
đã ký Hiệp định này.
Làm tại Kiev
ngày 22 tháng 3 năm 2010, thành hai bản gốc bằng tiếng Việt, tiếng U-crai-na và
tiếng Anh, tất cả các bản có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự giải
thích khác nhau thì văn bản bằng tiếng Anh sẽ được dùng làm căn cứ.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
THỨ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC U-CRAI-NA
PHÓ CHỦ TỊCH THỨ NHẤT
CƠ QUAN HẢI QUAN QUỐC GIA
Ihor Pikovskiy
|
PHỤ LỤC
CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG VIỆC BẢO VỆ DỮ LIỆU
1. Dữ liệu cá
nhân qua quá trình xử lý tự động sẽ:
a) Được thu
thập và xử lý một cách bình đẳng và phù hợp với pháp luật quốc gia của các Bên
ký kết;
b) Được lưu
giữ cho các mục đích cụ thể và hợp pháp, và không được làm trái với các mục
đích đó;
c) Đầy đủ,
thích hợp và không vượt quá mục đích mà dữ liệu được lưu giữ;
d) Chính xác,
và khi cần, phải được cập nhật những thông tin mới nhất;
e) được bảo vệ
dưới hình thức cho phép việc xác định chủ thể dữ liệu không lâu hơn thời gian
được yêu cầu cho mục đích mà các dữ liệu đó được lưu giữ.
2. Dữ liệu cá
nhân liên quan đến sức khỏe hay đời sống sinh lý có thể không được tự động xử
lý trừ khi pháp luật trong nước quy định các biện pháp bảo vệ thích hợp. Điều
này cũng được áp dụng tương tự như đối với dữ liệu cá nhân liên quan đến tội phạm
hình sự.
3. Các biện
pháp an ninh thỏa đáng sẽ được sử dụng để bảo vệ dữ liệu cá nhân đã được lưu giữ
trong hồ sơ dữ liệu tự động nhằm chống sự phá hoại hay những tổn thất ngẫu
nhiên, cũng như chống lại việc truy cập bất hợp pháp, sửa đổi hoặc phát tán dữ
liệu.
4. Bất kỳ người
nào cũng có thể:
a) lập hồ sơ
cá nhân tự động, những mục đích cơ bản của việc lập hồ sơ cá nhân đó, cũng như
xác định nơi cư trú hay địa chỉ công tác chủ yếu của người kiểm tra hồ sơ;
b) thu thập dữ
liệu trong khoảng thời gian hợp lý và không quá chậm trễ hoặc xác nhận chi phí
về việc dữ liệu cá nhân liên quan đến người đó có được lưu giữ trong hồ sơ dữ
liệu tự động hay không, cũng như việc trao đổi với người đó về những dữ liệu
này dưới hình thức dễ hiểu;
c) thu thập
những đính chính hay vết xóa bỏ những dữ liệu này nếu chúng đã được xử lý trái
với các điều khoản của pháp luật trong nước quy định về các nguyên tắc cơ bản
được đưa ra tại mục 1 và 2 của Phụ lục này;
d) Có biện
pháp khắc phục nếu yêu cầu về trao đổi, như sẽ được hoàn cảnh quyết định, đính
chính, xóa bỏ được nêu ra trong các tiểu mục b và c của mục này không được tuân
thủ.
5.1. Không có
ngoại lệ đối với các quy định tại mục 1, 2 và 4 của Phụ lục này, ngoài giới hạn
xác định tại mục này.
5.2. Việc làm
trái các quy định trong mục 1, 2 và 4 của Phụ lục này sẽ được chấp nhận khi việc
làm đó được quy định trong pháp luật của các Bên và là một biện pháp cần thiết
trong xã hội dân chủ, vì mục đích:
a) Bảo vệ an
ninh quốc gia, an toàn xã hội, lãi tiền tệ quốc gia hay ngăn chặn tội phạm hình
sự;
b) Bảo vệ chủ
thể dữ liệu hay quyền lợi và tự do của những người khác.
5.3. Những giới
hạn trong việc sử dụng những quyền cụ thể trong mục 4, tiểu mục b, c và d của
Phụ lục này có thể được quy định bởi pháp luật đối với hồ sơ dữ liệu cá nhân tự
động được sử dụng trong công tác thống kê hay cho các mục đích nghiên cứu tại
những nơi không có nguy cơ về vi phạm bảo mật dữ liệu.
6. Không một
điều khoản nào của Phụ lục này được hiểu là hạn chế hoặc ảnh hưởng đến khả năng
một Bên cung cấp cho chủ thể dữ liệu một biện pháp bảo vệ có phạm vi rộng hơn
các biện pháp được quy định trong Phụ lục này./.