|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông báo 143/TB-TCHQ năm 2024 kết quả xác định trước mã số đối với KLENZIT MS do Tổng cục Hải quan
Số hiệu:
|
143/TB-TCHQ
|
|
Loại văn bản:
|
Thông báo
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Hải quan
|
|
Người ký:
|
Hoàng Việt Cường
|
Ngày ban hành:
|
10/01/2024
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 143/TB-TCHQ
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 01 năm 2024
|
THÔNG BÁO
VỀ KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH TRƯỚC
MÃ SỐ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về
thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát, kiểm soát hải quan; Nghị định số
59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 04 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của
Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân
loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng,
kiểm tra an toàn thực phẩm; Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/ 2018 sửa đổi,
bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài
chính; Thông tư số 31/2022/TT-BTC ngày 8/6/2022 của Bộ Tài chính ban hành Danh
mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;
Trên cơ sở hồ sơ đề nghị xác định trước mã số, Đơn đề
nghị số số 290/DKSHP-TCHQ/2023-HEC ngày 04/12/202 của Công ty TNHH DKSH PHARMA
Việt Nam, mã số thuế: 3702621123;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế xuất nhập khẩu,
Tổng cục Hải quan thông báo kết quả xác định trước mã
số như sau:
1. Hàng hóa đề nghị xác định trước mã số do tổ
chức, cá nhân cung cấp:
Tên thương mại: KLENZIT MS
|
Tên gọi theo cấu tạo, công dụng: Thuốc trị mụn trứng
cá - Klenzit MS Aqucous gel
|
Ký, mã hiệu, chủng loại: KLENZIT MS
|
Nhà sản xuất: Glenmark Pharmaceuticals Ltd. -
Ấn Độ.
|
- Thành phần, cấu tạo, công thức hóa học:
+ Thành phần dược chất: Adapalen (dạng vi cầu)
0.1% kl/kl
+ Thành phần tá dược: Dinatri edetat, Carbomer
940, Propylen glycol, Mcthyl hydroxy benzoat, Poloxamer 407, Phenoxyethanol, Natri
hydroxid, nước tinh khiết vừa đủ
- Cơ chế hoạt động, cách thức sử dụng:
+ Cơ chế hoạt động:
Dược lực học
Adapalen là một dẫn chất retinoid dùng điều trị bệnh
trứng cá. Adapalen chính là acid
6[3-(1-adamantyl)-4-methoxyphenyl]-2-naphthoic. Các nghiên cứu về mặt hoá
sinh và dược lý học đã chứng minh rằng adapalen điều hòa sự biệt hóa tế bào,
sự sừng hóa và các quá trình viêm tất cả các quá trình này đều đóng vai trò
quan trọng trong bệnh sinh của bệnh trứng cá. Trong các thí nghiệm về điều
hòa sự biệt hóa và tái sinh tế bào, thuốc đã cho thấy có tác dụng. Những tác
dụng này cũng đã được chứng minh trong các nghiên cứu in vivo về tiêu
mụn ở chuột nhắt. Adapalen cũng cho thấy tác dụng chống viêm mạnh trong các
nghiên cứu in vivo và in vitro. Dựa trên những phát hiện này,
và sự dung nạp tốt khi dùng tại chỗ, adapalen được lựa chọn là thuốc dùng để
điều trị trứng cá.
Tác dụng của adapalen, một dẫn chất retinoid trên
biểu bì được cho là liên quan đến cơ chế kiểm soát sao chép và kìm hãm gen kiểm
soát bởi sự gắn kết retinoid vào các thụ thể retinoic acid (RAR). Phức hợp
RAR-retinoid tạo thành các heterodimer với các thụ thể retinoid X (RXR) và
phức hợp RAR-RXR gắn kết với một chuỗi đặc hiệu nucleotid (gọi là yếu tố đáp
ứng retinoic acid hay RARE) nằm gần trung tâm hoạt động của gen. Tương tác
sau đó của các phần đặc hiệu của phức hợp protein-ADN với cơ chế sao chép gen
dẫn đến sự tạo ra các ARN truyền tin. Đến nay, chỉ có các acid retinoid như
adapalen được biết là có cơ chế này.
Trong các tế bào biểu bì, tác dụng của retinoid có
thể được trung gian bởi một phân nhóm RAR khác mà cũng tạo thành dimer với RXR
và sau đó liên kết với RARE. Người ta tin rằng cơ chế RAR liên quan với 9-cis
retinoic acid nội sinh, một gắn kết tự nhiên cho RXR. Không nhất thiết cần ái
lực với RXR để tạo ra tác dụng của retinoid. Do đó, các retinoid mới như
adapalen không ảnh hưởng đến vai trò sinh lý của acid retinoic nội sinh, và
adapalen có ưu điểm là không cạnh tranh với acid retinoic về các protein gắn
kết acid retinoic tế bào (CRABP) I và II. CRABP liên quan đến cơ chế và hoạt
động nội bào của retinoid. Thêm vào đó, các gắn kết với RAR có thể gắn kết
với các yếu tố sao chép nhân và dẫn đến ngăn chặn chức năng bình thường của
chúng. Các tương tác protein-protein này chịu trách nhiệm cho tác dụng gọi là
“sao chép kìm hãm” của adapalen. Các retinoid có ái lực khác nhau với các
protein gắn kết. Chưa thể hiểu đầy đủ về ý nghĩa của các cơ chế này cho tới
khi vai trò của các protein gắn kết retinoic acid trong bệnh sinh của các bệnh
đáp ứng với retinoid dược biết rõ. Chúng ta chỉ biết các retinoid khác nhau
có ái lực khác nhau với các protein gắn kết, adapalen có kiểu gắn kết khác
với tretinoin.
Adapalen gắn kết với các thụ thể nhân đặc hiệu với
retinoic acid nhưng không gắn kết với thụ thể cysotolic protein. Người ta cho
rằng adapalen dùng tại chỗ làm bình thường hóa sự biệt hóa tế bào nang lông
dẫn đến giảm tạo thành các mụn nhỏ.
Các công thức adapalen dùng tại chỗ khác nhau đã được
nghiên cứu để xác định liều, hiệu quả và an toàn tối ưu. Các nghiên cứu cho
thấy sự cung cấp adapalen vào các tuyến bã nhờn ở chân lông được cải thiện
khi dùng ở dạng vi hạt với đường kính 3-10 micromet. Các phân tích nhiệt độ
lạnh, đánh dấu phóng xạ và huỳnh quang trên da người cho thấy gel adapalen
thấm vào biểu bì và hạ bì tốt (đặc biệt các tuyến bã nhờn).
Hệ vi xốp cung cấp các vi cầu:
Hệ vi xốp là một hệ cung cấp thuốc dạng polyme có
chứa các vi hạt xốp ở dạng các vi cầu được làm từ polyme tổng hợp. Các vi cầu
này bẫy các phân tử thuốc adapalen vào hệ vi xốp. Sau khi chế phẩm được bôi lên
da, thuốc sẽ được giải phóng vào da một cách có kiểm soát theo một chương trình
định trước.
Các vi cầu giải phóng thuốc từ từ, khiến da hấp thu
thuốc ít một do đó làm giảm kích ứng vì vi cầu vẫn nằm trên bề mặt da và dễ
dàng rửa sạch khi lau hoặc rửa.
Dù kích cỡ các vi cầu thay đổi từ 5-300 micromet đường
kính, một vi cầu điển hình kích cỡ 25 micromet có khoảng 250 000 lỗ và một
cấu trúc lỗ tương đương chiều dài 10 feet, với tổng thể tích lỗ khoảng 1ml/g,
tạo ra một kho dự trữ trong vi cầu mà có thể chứa một lượng thuốc tương đương
với khối lượng của nó.
Công thức adapalen vi cầu chứa các vi hạt 3-10
micromet của adapalen được bẫy trong các vi cầu đường kính dưới 150 micromet.
Khả năng thấm của vi cầu vào da phụ thuộc kích cỡ
hạt. Rolland và cộng sự (1983) và các nghiên cứu khác báo cáo rằng khi bôi các
vi cầu 310 µm lên da người sẽ tích tụ ở các lỗ nang lông và tuyến bã nhờn.
Các vi hạt adapalen đi vào nang lông và tạo nồng độ cao thuốc ở đó. Các vi
cầu giải phóng có kiểm soát thuốc và cung cấp tác dụng chọn lọc, đặc hiệu và
mạnh lên đích mà ít kích ứng các mô khác.
Dược động học
Dược động học của adapalen dùng ngoài da chưa được
nghiên cứu nhiều. Tác dụng điều trị của thuốc thường xuất hiện trong vòng 8
đến 12 tuần. Adapalen ít hấp thu qua da, trong các thử nghiệm lâm sàng chỉ
tìm thấy một lượng nhỏ (< 0,25 ng/mL) ở những bệnh nhân bị trứng cá bôi adapalen
trường diễn. Các vi hạt adapalen có kích cỡ từ 3 đến 10 µm đi vào nang lông
và tác dụng ở tuyến bã nhờn mà không phân bố vào tầng sừng và gây kích ứng,
do đó tăng cường tác dụng và an toàn của thuốc. Adapalen hấp thu vào cơ thể
được bài tiết chủ yếu qua đường mật.
+ Cách thức sử dụng:
Người lớn:
Gel adapalen dạng vi cầu được chỉ định dùng để điều
trị tại chỗ ở các vùng có nhiều mụn, nốt sần và mụn mủ cho bệnh nhân bị bệnh
trứng cá nhẹ và vừa. Bôi một lớp mỏng thuốc (gel adapalen vi hạt 0,1%) lên vùng
da bị tổn thương đã rửa sạch và lau khô, mỗi ngày một lần vào buổi tối. Không
dược dùng đồng thời thuốc với các thuốc bôi ngoài da có thể gây kích ứng khác.
Trong các tuần đầu mới bôi thuốc có thể quan sát thấy
hiện tượng lan toả trứng cá. Đó là do tác dụng của thuốc lên các thương tổn
trước đây chưa nhìn thấy và không nên coi đó là lý do cần ngừng điều trị. Các
kết quả điều trị được ghi nhận sau 8 đến 12 tuần dùng thuốc.
Bệnh nhân nhi:
Hiện vẫn chưa thiết lập được tính an toàn và hiệu
quả của việc dùng adapalen cho trẻ em dưới 12 tuổi.
- Hàm lượng tính trên trọng lượng: Adapalen
0,015g/15g (Adapalen 0,1%)
- Thông số kỹ thuật: Hộp 1 tuýp 15 g.
- Quy trình sản xuất:
- Bước 1 (Chuẩn bị pha Carbomer): Thêm một lượng
nước qua vào bình chứa. Thêm và hòa tan từ từ Disodium cdetate. Phân tán
Carbomer 940 vào, khuấy nhẹ. Sau đó đồng nhất hóa trong 10 phút.
- Bước 2 (Chuẩn bị pha chứa hoạt chất và chất bảo
quản):
Thêm Propylene glycol vào bình chứa. Làm nóng tới
52°C - 55°C, hòa tan Methyl Paraben, có khuấy nhẹ. Thêm tiếp Poloxamer 407 và
nước. Khuấy tới dung dịch trong. Hạ nhiệt độ xuống 40°C - 42°C. Thêm Phenoxyethanol.
Tiếp tục phân tán hoạt chất Adapalene từ từ trong khoảng 7-10 phút. Tiếp tục
khuấy 5 phút tới khi đồng nhất. Chuyển hỗn hợp này qua lưới lọc cỡ 100#.
- Bước 3 (chuẩn bị dung dịch Sodium hydroxide)
Thêm nước vừa đủ, hòa tan Sodium hydroxide, có khuấy
nhẹ.
- Bước 4 (Chuẩn bị Gel)
Thêm dung dịch ở bước 3 vào pha Carbomer ở bước 1
dưới khuấy nhẹ trong 5- 7 phút, tiếp tục khuấy nhẹ trong 15 phút tới khi tạo gel
trong suốt.
Thêm tiếp hỗn hợp ở bước 2 vào qua lưới lọc cỡ
100# dưới khuấy trong 10-12 phút để tạo gel mịn trắng.
- Bước 5 (Trộn)
Trộn hỗn hợp ở bước 4 trong 25 phút, dưới chân
không.
- Bước 6 (Kiểm tra pH)
Kiểm tra pH, nếu cần điều chỉnh đến pH với dung
dịch Sodium hydroxide.
- Bước 7: Chuyển hỗn hợp đồng nhất sau bước 6 vào
đóng gói.
- Công dụng theo thiết kế: Gel Kienzit MS được chỉ
định để điều trị tại chỗ bệnh trứng cá.
|
3. Kết quả xác định trước mã số: Theo thông
tin trên Đơn đề nghị xác định trước mã số, thông tin tại tài liệu đính kèm hồ
sơ, số giấy phép lưu hành sản phẩm: VN-19662-16 và số đăng ký gia hạn 890110443123
của Cục Quản lý Dược - Bộ Y tế, mặt hàng như sau:
- Tên thương mại: KLENZIT MS
- Tên gọi theo cấu tạo công dụng: Thuốc trị mụn
trứng cá - Klenzit MS Aqueous gel
|
- Thành phần, cấu tạo, công thức hóa học:
+ Thành phần dược chất: Adapalen (dạng vi cầu)
0.1% kl/kl
+ Thành phần tá dược: Dinatri edetat, Carbomer 940,
Propylen glycol, Methyl hydroxy benzoat, Poloxamer 407, Phenoxyethanol,
Natri hydroxid, nước tinh khiết vừa đủ - Cơ chế hoạt động, cách thức sử
dụng:
+ Cơ chế hoạt động:
Dược lực học
Adapalen là một dẫn chất retinoid dùng điều trị
bệnh trứng cá. Adapalen chính là acid 6[3-(1-adamantyl)-4-methoxyphenyl]-2-naphthoic.
Các nghiên cứu về mặt hoá sinh và dược lý học đã chứng minh rằng adapalen
điều hòa sự biệt hóa tế bào, sự sừng hóa và các quá trình viêm tất cả các
quá trình này đều đóng vai trò quan trọng trong bệnh sinh của bệnh trứng
cá. Trong các thí nghiệm về điều hòa sự biệt hóa và tái sinh tế bào, thuốc
đã cho thấy có tác dụng. Những tác dụng này cũng đã được chứng minh trong
các nghiên cứu in vivo về tiêu mụn ở chuột nhắt. Adapalen cùng cho
thấy tác dụng chống viêm mạnh trong các nghiên cứu in vivo và in
vitro. Dựa trên những phát hiện này, và sự dung nạp tốt khi dùng tại
chỗ, adapalen được lựa chọn là thuốc dùng để điều trị trứng cá.
Tác dụng của adapalen, một dẫn chất retinoid trên
biểu bì được cho là liên quan đến cơ chế kiểm soát sao chép và kìm hãm gen
kiểm soát bởi sự gắn kết retinoid vào các thụ thể retinoic acid (RAR). Phức
hợp RAR-retinoid tạo thành các heterodimer với các thụ thể retinoid X (RXR)
và phức hợp RAR- RXR gắn kết với một chuỗi đặc hiệu nucleotid (gọi là yếu
tố đáp ứng retinoic acid hay RARE) nằm gần trung tâm hoạt động của gen. Tương
tác sau đó của các phần đặc hiệu của phức hợp protein-ADN với cơ chế sao
chép gen dẫn đến sự tạo ra các ARN truyền tin. Đến nay, chỉ có các acid retinoid
như adapalen được biết là có cơ chế này.
Trong các tế bào biểu bì, tác dụng của retinoid
có thể được trung gian bởi một phân nhóm RAR khác mà cùng tạo thành dimer với
RXR và sau đó liên kết với RARE. Người ta tin rằng cơ chế RAR liên quan với
9-cis retinoic acid nội sinh, một gắn kết tự nhiên cho RXR. Không nhất thiết
cần ái lực với RXR để tạo ra tác dụng của retinoid. Do đó, các retinoid mới
như adapalen không ảnh hưởng đến vai trò sinh lý của acid retinoic nội
sinh, và adapalen có ưu điểm là không cạnh tranh với acid retinoic về các
protein gắn kết acid retinoic tế bào (CRABP) I và II. CRABP liên quan đến
cơ chế và hoạt động nội bào của retinoid. Thêm vào đó, các gắn kết với RAR
có thể gắn kết với các yếu tố sao chép nhân và dẫn đến ngăn chặn chức năng
bình thường của chúng. Các tương tác protein-protein này chịu trách nhiệm
cho tác dụng gọi là “sao chép kìm hãm” của adapalen. Các retinoid có ái lực
khác nhau với các protein gắn kết. Chưa thể hiểu đầy đủ về ý nghĩa của các
cơ chế này cho tới khi vai trò của các protein gắn kết retinoic acid trong
bệnh sinh của các bệnh đáp ứng với retinoid được biết rõ. Chúng ta chỉ biết
các retinoid khác nhau có ái lực khác nhau với các protein gắn kết,
adapalen có kiểu gắn kết khác với tretinoin.
Adapalen gắn kết với các thụ thể nhân đặc hiệu với
retinoic acid nhưng không gắn kết với thụ thể cysotolic protein. Người ta
cho rằng adapalen dùng tại chỗ làm bình thường hóa sự biệt hóa tế bào nang
lông dẫn đến giảm tạo thành các mụn nhỏ.
Các công thức adapalen dùng tại chỗ khác nhau đã
được nghiên cứu để xác định liều, hiệu quả và an toàn tối ưu. Các nghiên cứu
cho thấy sự cung cấp adapalen vào các tuyến bã nhờn ở chân lông được cải
thiện khi dùng ở dạng vi hạt với đường kính 3-10 micromet. Các phân tích
nhiệt độ lạnh, đánh dấu phóng xạ và huỳnh quang trên da người cho thấy gel
Adapalen thấm vào biểu bì và hạ bì tốt (đặc biệt các tuyến bã nhờn).
Hệ vi xốp cung cấp các vi cầu:
Hệ vi xốp là một hệ cung cấp thuốc dạng polyme có
chứa các vi hạt xốp ở dạng các vi cầu được làm từ polyme tổng hợp. Các vi
cầu này bẫy các phân tử thuốc adapalen vào hệ vi xốp. Sau khi chế phẩm được
bôi lên da, thuốc sẽ được giải phóng vào da một cách có kiểm soát theo một
chương trình định trước.
Các vi cầu giải phóng thuốc từ từ, khiến da hấp
thu thuốc ít một do đó làm giảm kích ứng vì vi cầu vẫn nằm trên bề mặt da và
dễ dàng rửa sạch khi lau hoặc rửa.
Dù kích cỡ các vi cầu thay đổi từ 5-300 micromet
đường kính, một vi cầu điển hình kích cỡ 25 micromet có khoảng 250 000 lỗ
và một cấu trúc lỗ tương đương chiều dài 10 feet, với tổng thể tích lỗ
khoảng 1ml/g, tạo ra một kho dự trữ trong vi cầu mà có thể chứa một lượng
thuốc tương đương với khối lượng của nó.
Công thức adapalen vi cầu chứa các vi hạt 3-10
micromet của adapalen được bẫy trong các vi cầu đường kính dưới 150
micromet.
Khả năng thấm của vi cầu vào da phụ thuộc kích cỡ
hạt. Rolland và cộng sự (1983) và các nghiên cứu khác báo cáo rằng khi bôi
các vi cầu 310 μm lên da người sẽ tích tụ ở các lỗ nang lông và tuyến bã
nhờn. Các vi hạt adapalen đi vào nang lông và tạo nồng độ cao thuốc ở đó.
Các vi cầu giải phóng có kiểm soát thuốc và cung cấp tác dụng chọn lọc, đặc
hiệu và mạnh lên đích mà ít kích ứng các mô khác.
Dược động học
Dược động học của adapalen dùng ngoài da chưa
được nghiên cứu nhiều.
Tác dụng điều trị của thuốc thường xuất hiện
trong vòng 8 đến 12 tuần. Adapalen ít hấp thu qua da, trong các thử nghiệm
lâm sàng chỉ tìm thấy một lượng nhỏ (< 0,25 ng/mL) ở những bệnh nhân bị trứng
cá bôi adapalen trường diễn. Các vi hạt adapalen có kích cỡ từ 3 đến 10 µm
đi vào nang lông và tác dụng ở tuyến bã nhờn mà không phân bố vào tầng sừng
và gây kích ứng, do đó tăng cường tác dụng và an toàn của thuốc. Adapalen
hấp thu vào cơ thể được bài tiết chủ yếu qua đường mật.
+ Cách thức sử dụng:
Người lớn:
Gel adapalen dạng vi cầu dược chỉ định dùng để điều
trị tại chỗ ở các vùng có nhiều mụn, nốt sần và mụn mủ cho bệnh nhân bị
bệnh trứng cá nhẹ và vừa. Bôi một lớp mỏng thuốc (gel adapalen vi hạt 0,1%)
lên vùng da bị tổn thương đã rửa sạch và lau khô, mỗi ngày một lần vào buổi
tối. Không dược dùng đồng thời thuốc với các thuốc bôi ngoài da có thể gây
kích ứng khác.
Trong các tuần đầu mới bôi thuốc có thể quan sát
thấy hiện tượng lan toả trứng cá. Đó là do tác dụng của thuốc lên các thương
tổn trước đây chưa nhìn thấy và không nên coi đó là lý do cần ngừng điều
trị. Các kết quả điều trị được ghi nhận sau 8 đến 12 tuần dùng thuốc.
Bệnh nhân nhi:
Hiện vẫn chưa thiết lập được tính an toàn và hiệu
quả của việc dùng adapalen cho trẻ em dưới 12 tuổi.
- Hàm lượng tính trên trọng lượng: Adapalen
0,015g/15g (Adapalen 0,1%)
- Thông số kỹ thuật: Hộp 1 tuýp 15 g.
- Công dụng theo thiết kế: Thuốc Klenzit MS
được chỉ định để điều trị tại chỗ bệnh trứng cá.
|
Ký, mã hiệu, chủng loại: KLENZIT MS
|
Nhà sản xuất: Glenmark Pharmaceuticals Ltd. -
Ấn Độ.
|
thuộc nhóm 30.04 “Thuốc (trừ các mặt hàng
thuộc nhóm 30.02, 30.05 hoặc 30.06) gồm các sản phẩm đã hoặc chưa pha trộn
dùng cho phòng bệnh hoặc chữa bệnh, đã được đóng gói theo liều lượng (kể cả
các sản phẩm thuộc loại dùng để hấp thụ qua da) hoặc làm thành dạng nhất định
hoặc đóng gói để bán lẻ.”, phân nhóm 3004.90 “- Loại khác:”,
phân nhóm “- - Loại khác ”, phân nhóm “- - - Loại khác:”, mã số
3004.90.99 “- - - - Loại khác” tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu Việt Nam, thuộc mã hàng 9850.00.00 “Thuốc trị mụn trứng
cá” theo Phụ lục II Danh mục nhóm mặt hàng, mặt hàng và mức thuế suất
thuế nhập khẩu ưu đãi của Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm
theo Nghị định số 26/2023/NĐ-CP ngày 31/5/2023 của Chính phủ./.
|
Thông báo này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thông báo để Công
ty TNHH DKSH PHARMA Việt Nam biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Công ty TNHH DKSH PHARMA Việt Nam (Số
23 Đại Lộ Độc Lập, Khu Công Nghiệp Việt Nam - Singapore, Phường Bình Hòa,
Thành Phố Thuận An, Tỉnh Bình Dương.);
- Các cục HQ tỉnh, thành phố (để thực hiện);
- Cục Kiểm định hải quan;
- Website Hải quan;
- Lưu: VT, TXNK-PL-Uyên (3b).
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Hoàng Việt Cường
|
* Ghi chú: Kết quả xác định trước mã số trên chỉ
có giá trị sử dụng đối với tổ chức, cá nhân đã gửi đề nghị xác định trước mã số.
Thông báo 143/TB-TCHQ năm 2024 kết quả xác định trước mã số đối với KLENZIT MS do Tổng cục Hải quan
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông báo 143/TB-TCHQ ngày 10/01/2024 kết quả xác định trước mã số đối với KLENZIT MS do Tổng cục Hải quan
496
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|