BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số
63/2002/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THƯỞNG THEO KIM NGẠCH XUẤT KHẨU NĂM 2002 CHO
CÁC MẶT HÀNG THEO CHỈ ĐẠO CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
- Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính
phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
- Căn cứ Chỉ thị số 31/2001/CT-TTg ngày 13/12/2001 của
Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hóa năm 2002;
- Căn cứ Nghị quyết số 05/2002/NQ-CP ngày 24/4/2002 của
Chính phủ về một số giải pháp để triển khai thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội
năm 2002;
- Căn cứ ý kiến thống nhất tại cuộc họp ngày 24/4/2002
của đại diện Bộ Thương mại, Ban Vật giá Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về danh mục mặt hàng và mức thưởng kim ngạch
cụ thể cho từng mặt hàng xuất khẩu trong năm 2002;
- Căn cứ ý kiến của Bộ Thương mại tại công văn số
691/TM-XNK ngày 8/5/2002, Ban Vật giá Chính phủ tại công văn số
351/BVGCP-NLTS ngày 9/5/2002, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 2962/BKH/TMDV
ngày 14/5/2002 về thưởng kim ngạch xuất khẩu năm 2002;
- Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài
chính doanh nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Công bố mức thưởng theo
kim ngạch xuất khẩu cho các mặt hàng: gạo, cà phê, chè, lạc nhân, thịt gia súc,
gia cầm các loại, rau quả hộp, rau quả tươi, rau quả khô và sơ chế, hạt tiêu, hạt
điều, thủ công mỹ nghệ, hàng mây tre lá, đồ nhựa, hàng cơ khí trong năm 2002
như sau:
Số TT
|
Mặt hàng
|
Mức thưởng
|
1
|
Gạo các loại
|
180 đồng/USD
|
2
|
Cà phê:
|
|
|
Trong đó:
- Cà phê nhân
|
220 đồng/USD
|
|
- Cà phê hoà tan
các loại và cà phê hột
|
100 đồng/USD
|
3
|
Thịt lợn:
|
|
|
Trong đó:
- Lợn sữa, thit
lợn choai xuất khẩu
- Thịt lợn mảnh, cắt,
nạc, block xuất khẩu
|
280 đồng/USD
900 đồng/USD
|
4
|
Thịt gia súc, thịt gia cầm các
loại
|
100 đồng/USD
|
5
|
Rau quả các loại:
|
|
|
Trong đó:
- Rau quả hộp
- Rau quả tươi,
rau quả khô và sơ chế
|
400 đồng/USD
100 đồng/USD
|
6
|
Chè các loại
|
220 đồng/USD
|
7
|
Lạc nhân
|
100 đồng/USD
|
8
|
Hạt tiêu
|
100 đồng/USD
|
9
|
Hạt điều (trừ hạt
điều thô)
|
100 đồng/USD
|
10
|
Thủ công mỹ nghệ
|
100 đồng/USD
|
11
|
Hàng mây tre lá
|
100 đồng/USD
|
12
|
Đồ nhựa
|
100 đồng/USD
|
13
|
Hàng cơ kí
|
100 đồng/USD
|
Mức thưởng trên
đây được áp dụng cho số kim ngạch (tính theo giá FOB tại cảng Việt Nam hoặc các
phương thức giao hàng tương đương) thu được từ lượng hàng đã xuất khẩu trong
năm 2002. Đối với kim ngạch xuất khẩu thu được bằng ngoại tệ khác đều quy đổi
ra đồng
Đôla Mỹ (USD) theo tỷ giá thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thời điểm thanh
toán.
Nguồn chi thưởng từ
Quỹ Hỗ trợ xuất khẩu.
Điều 2. Các đối tượng được thưởng theo kim ngạch xuất khẩu trong năm
2002 theo Điều 1 gồm: các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt đông
theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và Luật Đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam có xuất khẩu các mặt hàng đã nêu trên (kể cả doanh
nghiệp nhận xuất khẩu uỷ thác).
Các doanh nghiệp
xuất khẩu hàng hóa nhưng trực tiếp thu tiền mặt (bằng đồng Việt Nam hoặc
các ngoại tệ khác) không thông qua hệ thống ngân hàng không thuộc diện xét thưởng
theo Quyết đinh này.
Điều 3. Việc chi thưởng theo kim ngạch xuất khẩu không áp dụng cho
các trường hợp sau:
- Hàng hóa xuất khẩu trả nợ (trừ hợp đồng xuất khẩu trả
nợ Liên Bang Nga)
- Hàng hóa xuất khẩu theo Hiệp định của Chính phủ
(trừ các hợp đồng được hỗ trợ theo chỉ đạo của Chính phủ)
- Hàng hóa xuất khẩu viện trợ cho nước ngoài
- Hàng hóa xuất khẩu theo hình thức xuất đổi hàng (trừ trường
hợp được Bộ Thương mại xác nhận), hàng tái xuất.
Điều 4. Thủ tục hồ sơ để xem xét thưởng xuất khẩu bao gồm:
- Công văn đề nghị xét thưởng của doanh nghiệp kèm theo bảng kê số lượng
hàng xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu trong kỳ (theo biểu mẫu số 1 đính kèm) có
xác nhận về số ngoại tệ thực thu của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp có
tài khoản thu ngoại tệ hàng xuất khẩu (do Giám đốc hoặc người được Giám đốc uỷ
quyền ký tên đóng dấu của Ngân hàng).
- Bản sao bộ hồ sơ xuất khẩu gổm: Hợp đồng xuất khẩu, Tờ
khai hải quan. Hóa đơn bán hàng (Invoice), Giấy báo có của ngân hàng thương mại
(có xác nhận và đóng dấu của doanh nghiệp).
- Bản sao các chứng từ chi về chi phí: vận chuyển, bảo hiểm...
hàng xuất khẩu (đối với trường hợp doanh nghiệp không xuất hàng theo giá FOB)
có xác nhận và đóng dấu của doanh nghiệp.
- Xác nhận của Bộ Thương mại (đối với một số trường hợp xuất
đổi hàng).
Doanh nghiệp thuộc
đối tượng được thưởng theo kim ngạch xuất khẩu gửi hồ sơ về Bộ Tài chính hoặc Sở
Tài chính Vật giá địa phương theo quy định về phân cấp thẩm định hồ sơ nêu tại Điều 5 dưới
đây để được xét thưởng. Trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đối với các
doanh nghiệp Trung ương và trong vòng 30 ngày đối với các doanh nghiệp địa phương (trong
đó thời gian Sở Tài chính Vật giá địa phương xử lý tối đa 15 ngày), Bộ Tài chính tiến
hành thẩm định hồ sơ và căn cứ vào mức thưởng đã được công bố cho từng
mặt hàng, xác định số tiền thưởng và quyết định xuất Quỹ Hỗ trợ xuất khẩu để chi thưởng cho
doanh nghiệp.
Điều 5. Phân cấp thẩm đinh hổ sơ:
5.1. Hồ sơ đề nghị xét thưởng theo kim ngạch xuất khẩu của các doanh
nghiệp Trung ương (bao gồm các doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thành lập và các doanh nghiệp
thành viên các Tổng công ty 90, 91) do Bộ Tài chính trực tiếp thẩm định và làm thủ tục
xuất quỹ Hỗ trợ xuất khẩu để thưởng cho doanh nghiệp.
5.2. Hồ sơ đề nghị xét thưởng theo kim ngạch xuất khẩu của các doanh
nghiệp địa phương (bao gồm các doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập, doanh nghiệp hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài, Luật Hợp tác xã) do Sở Tài
chính Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thẩm định và báo cáo Bộ
Tài chính.
5.3. Sở Tài chính Vật giá các tỉnh, thành phố sau khi nhận
hồ sơ đề nghị xét thưởng của các doanh nghiệp theo Quyết định này phải khẩn
trương tổ chức thẩm định, kiểm tra, lập biên bản thẩm đinh theo biểu mẫu số 2
(kèm theo bảng kê) và đề nghị xét thưởng cho doanh nghiệp theo biểu mẫu số 3 gửi
Bộ Tài chính kèm theo các tài liệu sau:
- Công văn đề nghi xét thưởng của doanh nghiệp
- Xác nhận của các Ngân hàng thương mại về kim ngạch xuất khẩu
thực thụ của doanh nghiệp (bản sao có xác nhận và đóng dấu của doanh
nghiệp).
Bộ Tài chính thực
hiện triển kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ để làm thủ tục xuất Quỹ Hỗ trợ xuất
khẩu cho doanh nghiệp.
Điều 6. Trách nhiệm của các doanh nghiệp và các cơ quan có liên quan
đối với việc kê khai và xét thưởng theo kim ngạch xuất khẩu:
- Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính pháp lý và tính chính xác
của hồ sơ liên quan đến việc thưởng kim ngạch xuất khẩu. Nếu doanh nghiệp cố ý
gian lận, lập hồ sơ không đúng thực tế, khi phát hiện sẽ bị thu hồi lại toàn bộ tiền thưởng và
tùy theo lỗi nặng nhẹ sẽ được xử lý theo pháp luật.
- Ngân hàng thương mại phải chiu trách nhiệm về tính chính
xác đối với việc xác nhận số ngoại tệ thực thu từ hoạt đông xuất khẩu của doanh
nghiệp.
- Bộ Thương mại có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận đúng lượng
hàng và kim ngạch xuất khẩu đối với các trường hợp xuất đổi hàng.
- Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp (Bộ Tài chính) chịu trách nhiệm về
tính chính xác của số liệu xét thưởng đã thẩm định theo hồ sơ của các doanh nghiệp Trung ương.
- Giám đốc Sở Tài chính Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu xét thưởng đã
thẩm định
theo hồ sơ của các doanh nghiệp theo quy định tại điều 5.2 trên đây.
Điều 7. Một số vấn đề cụ thể khi xét thưởng theo kim ngạch xuất khẩu:
1/ Cơ quan tài
chính sẽ căn cứ vào ngày xác nhận đã làm thủ tục hải quan của tờ khai hàng hóa
xuất nhập khẩu để làm căn cứ xác định ngày thực xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp.
Riêng đối với lượng
hàng xuất khẩu trong tháng 12 năm 2002, ngày thực xuất xác định là ngày đã làm
thủ tục hải quan của tờ khai hàng hóa xuất nhập khẩu. Đơn vị xuất khẩu có
trách nhiệm đề nghị Hải quan ghi rõ ngày tháng đã hoàn thành thủ tục hải quan của
tờ khai hàng hóa xuất nhập khẩu (có ký tên và đóng dấu của cơ quan Hải quan).
Căn cứ ngày thực
xuất ghi tại tờ khai hàng hóa xuất nhập khẩu như đã nêu trên, cơ quan tài chính
sẽ tiến hành xét thưởng đối với các lô hàng đã làm thủ tục hải quan trong năm
2002.
2/ Việc xét thưởng
phải căn cứ trên kim ngạch xuất khẩu theo giá FOB, doanh nghiệp phải lập bảng
kê theo giá FOB, có xác nhận của ngân hàng thương mại.
- Trường hợp bảng kê của doanh nghiệp và xác nhận của Ngân
hàng bao gồm cả thủ tục phí ngân hàng thì xét thưởng theo số kim ngạch
xác nhận của Ngân hàng (đã bao gồm thủ tục phí ngân hàng).
- Trường hợp Ngân hàng thương mại xác nhận theo ngoại tệ thực
thu (đã trừ thủ tục phí ngân hàng) thì xét thưởng theo số kim ngạch xác nhận của
ngân hàng (không bao gồm thủ tục phí ngân hàng).
Điều 8. Thời hạn xét thưởng và chi thưởng theo kim ngạch xuất khẩu
cho các mặt hàng trên được thực hiện theo quý.
Điều 9. Các doanh nghiệp sử dụng khoản tiền thưởng theo kim ngạch xuất
khẩu để bù đắp chi phí kinh doanh cho mặt hàng được thưởng theo kim ngạch xuất
khẩu.
Các doanh nghiệp
nhận xuất khẩu uỷ thác phân chia lại khoản tiền thưởng theo quy định tại Quyết định này cho các
doanh nghiệp xuất khẩu uỷ thác. Mức phân chia tối thiểu là 30% khoản tiền thưởng
trên cho doanh nghiệp xuất khẩu uỷ thác. Các doanh nghiệp nhận khoản tiền thưởng
được phân bổ này phải sử dụng theo đúng các quy định nêu trên.
Điều 10. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2002 và
áp dụng cho kim ngạch xuất khẩu thu được từ lượng hàng xuất khẩu trong năm
2002.
Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành có liên quan và các doanh nghiệp gửi
ý kiến về Bộ Tài chính để xem xét, sửa đổi bổ sung.
Cục trưởng Cục
Tài chính doanh nghiệp, Vụ trưởng Vụ Ngân sách nhà nước, Thủ trưởng các đơn vi
có liên quan và các doanh nghiệp xuất khẩu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT/BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨTRƯỞNG
Trần Văn Tá
|
BIỂU MẪU SỐ 1
BẢNG KÊ KIM NGẠCH XUẤT
KHẨU
Từ ngày.../..../2002 đến ngày..../..../2002
(Kèm theo Quyết định số 63/2002/QĐ-BTC ngày 21/5/2002 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
Tên doanh nghiệp:……………………………….
Mặt hàng:………………………………………….
HĐXK
|
Tờ khai HQ
|
Invoice
|
Các khoản giảm trừ (nếu có)
|
KNXK (giá FOF hoặc tương đương)
|
Giấy báo có
|
Số tiền đề nghị khen thưởng
|
Số
|
Ngày
|
Số
|
Ngày
|
Lượng
|
Tiền
|
Số
|
Ngày
|
Lượng
|
Tiền
|
Ngày
|
Tiền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: đối với
kim ngạch xuất khẩu thu được bằng ngoại tệ khác được quy đổi ra đồng Đôla Mỹ
(USD) theo tỷ giá thi trường ngoại tệ liên ngân hàng thời điểm thanh toán.
- Riêng lượng
hàng XK cuối tháng 12/2002, ngày trên tờ khai HQ là ngày đã hoàn thành thủ tục
hải quan.
Xác
nhận của ngân hàng thương mại
|
Giám đốc doanh nghiệp
(Ký tên, đóng dấu)
|
BIỂU MẪU SỐ 2
SỞ
TCVG TỈNH…….
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
…….., ngày……tháng…….năm 2002
|
BIÊN BẢN THẨM ĐỊNH
SỐ LIỆU THƯỞNG KIM NGẠCH XUẤT KHẨU QUÝ ……….NẢM 2002
Đơn vị: Công ty…………..
Mặt hàng:…………………
Qua xem xét hồ sơ
đề nghị xét thưởng theo Quyết định số 63/2002/QĐ-BTC ngày 21/5/2002 của Bộ Tài
chính của Công ty………… chuyên viên sở Tài chính vật giá tỉnh (thành phố) xác nhận
số liệu thưởng theo kim ngạch xuất khẩu quý
/2002 của Công ty như sau:
1/ Về thủ tục hồ
sơ:
- Công văn đề nghi xét thưởng của đơn vị số…………..ngày…………..
- Bảng kê số lượng hàng xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu quý……………..năm 2001 có
xác nhận của các ngân hàng thương mại sau:
+ Ngân hàng………………………………., số tiền xác nhận là………….USD
+ Ngân hàng………………………………., số tiền xác nhận là………….USD
+ Ngân hàng………………………………., số tiền xác nhận là………….USD
- Bộ hồ sơ xuất khẩu (có bảng kê kèm
theo), gồm:
+ Hợp đồng xuất
khẩu……………….bộ
+ Tờ khai Hải quan
+ Hóa đơn (INVOICE)
+ Giấy báo có của ngân hàng thương mại
+ Các chứng từ có liên quan (cước vận
tải, phí bảo hiểm…………)
Đơn vị gửi đủ hồ sơ
theo quy định tại Quyết định số 63/2002/QĐ-BTC ngày 21/5/2002 của Bộ Tài
chính.
2. Về số liệu: (có bảng kê chi tiết kèm theo)
Chỉ tiêu
|
ĐV tính
|
Số đề nghị của đơn vi
|
Số xác nhận của NHàng
|
Số thẩm định
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
1/ Ngân
hàng....
- Lượng XK quý…………..năm 2002
- KN XK quý……………….năm 2002
2/ Ngân hàng……………….
- Lượng XK quý………………….năm 2002
- KN XK quý……………………...năm 2002
3/ Ngân hàng…………………
- Lượng XK quý…………năm 2002
- KN XK quý……………..năm 2002
Tổng cộng
- Lượng XK quý…………..năm 2002
- KN XK quý……………….năm 2002
- Mức đề nghị thưởng (...đ/USD)
|
|
|
|
|
3. Nhận xét:
Giải trình rõ sự
chênh lệch (nếu có)
- Số tiền
- Số, ngày các chứng từ có liên quan (hợp đồng, Invoice, tờ
khai, giấy báo có)
Chuyên
viên
(ký ghi rõ họ tên)
|
……., ngày…….tháng……năm 2002
Lãnh đạo phòng (Chi cục)
(ký và đóng dấu)
|
BẢNG KÊ KIM NGẠCH XUẤT KHẨU QUÝ………../2002
Kèm theo biên bản thẩm định ngày…………của STCVG
STT
|
HĐXK
|
Tờ khai Hải quan
|
Invoice
|
Giảm trừ
|
KN (FOB)
|
Giấy báo có
|
KN đề nghị thưởng
|
Ghi chú
|
Số
|
Ngày
|
Số
|
Ngày
|
Lượng
|
Tiền
|
Số
|
Ngày
|
Lượng
|
Tiền
|
V/c
|
BH
|
Khác
|
Ngày
|
Số tiền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CÁN BỘ THẨM ĐỊNH
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
BIỂU MẪU SỐ 3
SỞ TCVG TỈNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
…….., ngày…….tháng…….năm 2002
|
BÁO CÁO VỂ VIỆC THẨM
ĐỊNH số LIỆU THƯỞNG THEO KIM NGẠCH XUẤT KHẨU QUÝ…../2002 CỦA CÔNG TY………
Mặt hàng……………….
- Căn cứ đề nghị xét thưởng theo kim ngạch xuất khẩu quý…………..năm 2002 của
Công ty………….. tại công văn số……….ngày………/200
- Căn cứ xác nhận của Ngân hàng……………………..
- Căn cứ số liệu thẩm định ngày…………..của Sở Tài chính Vật giá tỉnh (thành phố)……………….
Sở Tài chính Vật
giá tỉnh (thành phố)……………..báo cáo về số liệu thẩm đinh xét thưởng theo kim ngạch
xuất khẩu mặt hàng…………..quý………………./2002 cho Công ty như sau:
Chỉ tiêu
|
ĐV tính
|
Số đề nghị của đơn vị
|
Số xác nhận của NHàng
|
Số thẩm định
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
- Lượng XK quý……….năm 2002
- KN XK quý…………năm 2002
- Mức đề nghị thưởng (…………đ/USD)
|
Tấn
USD
đổng
|
|
|
|
Thuyết minh cụ thể
số liệu chênh lệch (nếu có)…………………………….
Căn cứ số liệu thẩm
định nêu trên (kèm theo các hồ sơ tài liệu có liên quan gồm: công văn đề nghị của
doanh nghiệp, bản xác nhận của các ngân hàng thương mại, biên bản thẩm định của
Sở Tài chính Vật giá), Sở Tài chính Vật giá tỉnh, thành phố……….đề nghị Bộ Tài
chính làm thủ tục xuất Quỹ Hỗ trợ xuất khẩu để thưởng theo kim ngạch xuất khẩu
mặt hàng ……… quý..../2002 cho Công ty……………số tiền……………đồng (bằng chữ………………….).
|
…………, ngày………tháng………..năm
GIÁM ĐỐC SỞ TÀI CHÍNH VẠT GIÁ TỈNH, TP
(Ký tên và đóng dấu)
|