|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
963/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Khánh Hòa
|
|
Người ký:
|
Lê Hữu Hoàng
|
Ngày ban hành:
|
28/04/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 963/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày
28 tháng 4 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA ĐẾN NĂM
2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19/4/2022 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 19/11/2022
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất
nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ
trình số 11/TTr-SCT ngày 29/3/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa
đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Đài Phát thanh và Truyền hình Khánh Hòa;
- Báo Khánh Hòa;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TL, DN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hữu Hoàng
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH
HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 963/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Đề ra những nhiệm vụ, giải pháp nhằm triển khai
thực hiện có hiệu quả các nội dung tại Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19/4/2022
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm
2030; Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 19/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến
năm 2030.
- Định hướng phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa của
tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030 theo hướng bền vững, sử dụng hiệu quả các nguồn lực,
bảo vệ môi trường sinh thái, giải quyết tốt các vấn đề xã hội, nâng cao năng suất,
hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
2. Yêu cầu
- Việc xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch
hành động phải bám sát các nội dung của Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19/4/2022
của Thủ tướng Chính phủ về chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030; Quyết
định số 1445/QĐ-TTg ngày 19/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương
trình hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030; Nghị
quyết số 09-NQ/TW ngày 28/01/2022 của Bộ Chính trị về xây dựng phát triển tỉnh
Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 55/2022/QH15 ngày
16/6/2022 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển
tỉnh Khánh Hòa; Nghị quyết và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVIII nhiệm kỳ 2020 - 2025 về phát triển công
nghiệp, thương mại; đồng thời phải gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh
chủ động, tích cực triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ được giao, góp phần thực
hiện thành công Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa
đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Xuất nhập khẩu hàng hóa phát triển bền vững, nâng
cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp, duy trì tốc độ tăng
trưởng xuất nhập khẩu hàng hóa ổn định với cán cân thương mại lành mạnh, có sự
tham gia đầy đủ các thành phần kinh tế; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
tăng tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng, có hàm lượng khoa học
- công nghệ cao, các sản phẩm kinh tế xanh, các sản phẩm thân thiện với môi trường;
đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm chủ lực và các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh của
tỉnh theo các phương thức hiện đại, phù hợp với định hướng chuyển đổi số, kinh
tế số; thu hút đầu tư xây dựng trung tâm logistics, kho lạnh, hạ tầng giao
thông phục vụ hàng hóa xuất nhập khẩu; chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, phát
triển thương hiệu sản phẩm đáp ứng đa dạng thị trường xuất khẩu, tận dụng tốt
cơ hội đem lại trong các Hiệp định thương mại tự do, đặc biệt là các Hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới nhằm từng bước chủ động nguồn nguyên liệu sản xuất,
khai thác hiệu quả các thị trường xuất khẩu tiềm năng.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu hàng
hóa đạt 2,0 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030
bình quân khoảng 6-7%; duy trì cán cân thương mại thặng dư, hướng đến cán cân
thương mại lành mạnh, hợp lý; tốc độ tăng trưởng nhập khẩu giai đoạn 2021 -
2030 thấp hơn tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa cùng giai đoạn.
- Tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến, chế tạo
xuất khẩu; thu hút đầu tư xây dựng trung tâm logistics, hạ tầng giao thông phục
vụ hàng hóa xuất nhập khẩu, đầu tư xây dựng kho lạnh cho hàng nông sản, thủy sản,
phát triển công nghệ bảo quản sau thu hoạch để nâng cao giá trị gia tăng cho sản
phẩm nông sản chế biến; đẩy mạnh việc triển khai, áp dụng hoạt động truy xuất
nguồn gốc nông, thủy sản xuất khẩu.
- Đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu đối với các sản phẩm
OCOP đạt 4 sao, 5 sao của tỉnh, các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp
tỉnh, các sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh, các sản
phẩm của tỉnh được cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi. Tận dụng cơ hội đem lại từ
các Hiệp định thương mại tự do, Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, tiếp tục
khai thác hiệu quả các thị trường truyền thống, thị trường lớn như EU, Hoa Kỳ,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, ASEAN...; đẩy mạnh khai thác các thị trường tiềm
năng như Nga, Đông Âu, Bắc Âu, Ấn Độ, châu Phi, Trung Đông,...
III. NỘI DUNG
1. Định hướng chung
- Phát triển xuất khẩu bền vững, phát huy lợi thế
so sánh và chuyển đổi mô hình tăng trưởng hợp lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực,
bảo vệ môi trường sinh thái và giải quyết tốt các vấn đề xã hội.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu
theo chiều sâu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tăng tỷ trọng các sản
phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng, có hàm lượng khoa học - công nghệ, hàm lượng
đổi mới sáng tạo cao, các sản phẩm kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, các sản phẩm
thân thiện với môi trường.
2. Định hướng phát triển sản
phẩm xuất khẩu
- Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản: Nâng cao tỷ lệ chế
biến các sản phẩm thủy sản, nông sản chủ lực, đặc trưng của tỉnh có lợi thế sản
xuất, xuất khẩu, kết hợp với xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản tỉnh
Khánh Hòa, nâng cao khả năng đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn chất lượng, chủ động
thích ứng và vượt qua các rào cản thương mại, các biện pháp phòng vệ thương mại
ở thị trường nước ngoài. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại bằng các phương thức hiện
đại, phù hợp với định hướng chuyển đổi số, kinh tế số, khai thác hiệu quả Sàn
thương mại điện tử tỉnh, phối hợp với Bộ Công Thương liên kết với các sàn
thương mại điện tử xuyên quốc gia đối với các sản phẩm OCOP đạt 4 sao, 5 sao của
tỉnh, các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh, các sản phẩm thuộc
danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh, các sản phẩm của tỉnh được cấp
mã số vùng trồng, vùng nuôi thủy sản an toàn dịch bệnh.
- Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo: gia tăng
hàm lượng giá trị nội địa trong hàng hóa xuất khẩu, giảm phụ thuộc vào nguồn
nguyên liệu, phụ tùng, linh kiện nhập khẩu; tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế
tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao, ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0; phát triển các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, các sản phẩm kinh
tế xanh, thân thiện môi trường. Không khuyến khích phát triển sản xuất, xuất khẩu
các mặt hàng thâm dụng tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp,
cơ sở hoạt động xuất khẩu; ưu tiên phát triển các chuỗi liên kết giữa doanh
nghiệp, hợp tác xã trong nước, trong tỉnh liên kết với người nông dân tạo sản phẩm
xuất khẩu trong lĩnh vực nông sản.
- Thu hút các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, kho lạnh bảo quản hàng nông sản, đầu tư dịch vụ
logistics, hạ tầng giao thông phục vụ hàng hóa xuất nhập khẩu.
3. Định hướng phát triển thị
trường
- Tận dụng hiệu quả các cơ hội đem lại từ các Hiệp
định thương mại tự do, đặc biệt là các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới,
tiếp tục khai thác các thị trường truyền thống, thị trường lớn của tỉnh như EU,
Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, ASEAN...; đẩy mạnh khai thác các thị
trường còn nhiều tiềm năng như Nga, Đông Âu, Bắc Âu, Ấn Độ, châu Phi, Trung
Đông,...
- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu thị trường nhập khẩu
theo hướng giảm tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ thấp, công nghệ
trung gian, tăng tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ nguồn.
IV. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU
Để đạt được mục tiêu trên, trong thời gian tới, bên
cạnh các nhiệm vụ thường xuyên, các Sở, ngành, địa phương, doanh nghiệp, đơn vị
có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nội dung công việc sau đây:
1. Phát triển sản xuất, tạo
nguồn cung bền vững cho xuất khẩu
a. Phát triển sản xuất công nghiệp
- Tiếp tục thực hiện, rà soát, bổ sung các nhiệm vụ
để thực hiện hiệu quả: Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Khánh Hòa đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2035; Chương trình hành động của Tỉnh ủy về định hướng
xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045 trên địa bàn tỉnh; Chương trình phát triển công nghiệp và thương mại
Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia
về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030.
- Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án chiến lược
phát triển công nghiệp và thương mại trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045.
- Đẩy mạnh tái cơ cấu các lĩnh vực sản xuất công
nghiệp, trong đó tập trung tái cơ cấu chuỗi liên kết để phục vụ cho sản xuất
công nghiệp, đặc biệt là mở rộng quy mô sản xuất, ưu tiên đầu tư phát triển các
ngành công nghiệp có thế mạnh và tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng xuất
khẩu của tỉnh như: đóng tàu, chế biến các sản phẩm từ yến sào, cơ khí, chế biến
thủy sản,... phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản chất lượng
cao, đa dạng hóa sản phẩm phục vụ xuất khẩu, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế.
- Tuyên truyền, thúc đẩy việc áp dụng sản xuất sạch
hơn nhằm tiết kiệm điện, nước, vật tư, tiết kiệm và tận dụng nguyên vật liệu,
giảm tỷ lệ tiêu hao vật tư, nguyên liệu và quản lý tốt an toàn sản xuất công
nghiệp. Khuyến khích đầu tư nghiên cứu áp dụng các quy trình và phương pháp sản
xuất thân thiện môi trường, khuyến khích sử dụng các biện pháp để cải thiện và
xử lý ô nhiễm môi trường trong sản xuất công nghiệp.
- Triển khai các chính sách hỗ trợ giá thuê mặt bằng
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp
(CCN) trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2025.
- Phối hợp các Sở, ban, ngành và các địa phương
tháo gỡ các khó khăn cho nhà đầu tư khi thực hiện xây dựng hạ tầng kỹ thuật, đầu
tư thứ cấp vào các KCN, CCN trên địa bàn tỉnh; tham mưu lựa chọn nhà đầu tư hạ
tầng cụm công nghiệp; Tạo mọi điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư đẩy nhanh tiến
độ hoàn thành các dự án hiện có như: hạ tầng KCN Ninh Thủy; các CCN Trảng É,
Diên Thọ, Ninh Xuân; Nhà máy Nhiệt điện Vân Phong,...
- Phối hợp các Sở, ban, ngành xúc tiến kêu gọi đầu
tư các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp và hạ tầng thương mại, thu hút đầu tư
phát triển các loại hình dịch vụ logistics và gắn kết công nghệ thông tin trong
logistics, cơ sở hạ tầng kỹ thuật để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động xuất
nhập khẩu.
- Khuyến khích doanh nghiệp phát triển, ứng dụng
công nghiệp chế biến, chế tạo thông minh để tạo bước đột phá về năng lực sản xuất
mới gắn với khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; đẩy mạnh hoạt
động hỗ trợ việc ứng dụng các máy móc trang thiết bị tiên tiến, áp dụng công
nghệ mới sản xuất sản phẩm mới để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm,
phương thức điều hành, quản trị doanh nghiệp thông qua chương trình khuyến công
quốc gia, khuyến công địa phương; phát triển công nghiệp nông thôn, tiểu thủ
công nghiệp phục vụ nhu cầu tại chỗ, hoạt động du lịch và xuất khẩu.
- Đề xuất với Bộ Công Thương lựa chọn một số ngành
hàng tiềm năng của tỉnh để tham gia Đề án phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu
một số ngành hàng có tiềm năng.
b. Về sản xuất nông nghiệp
- Triển khai kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp
gắn với thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất
xanh, sạch, bền vững. Triển khai chính sách thu hút, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, đặc biệt là hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào chế biến, bảo
quản nông sản, nông nghiệp; phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất
theo các chính sách của Trung ương như Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày
17/4/2018 về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn; Nghị định số 98/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 10823/KH-UBND ngày
28/10/2021 của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh về triển khai chiến lược phát triển
thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa. Triển khai hiệu quả Kế hoạch chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không
báo cáo và không theo quy định (IUU) trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Có chính sách hỗ trợ đối với các sản phẩm thuộc
danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh Khánh Hòa (được ban hành tại Quyết
định 2084/QĐ-UBND ngày 20/7/2018).
- Xây dựng và thực hiện Đề án thí điểm phát triển
nuôi biển công nghệ cao tại Khánh Hòa với mục tiêu phát triển nuôi biển tỉnh
Khánh Hòa theo hướng góp phần tăng năng suất, giá trị ngành nuôi trồng thủy sản
và nâng cao thu nhập của người dân nuôi biển thông qua việc giải quyết việc
làm, cải thiện điều kiện kinh tế - xã hội, hướng tới xuất khẩu thủy sản với
tiêu chuẩn cao, đảm bảo an toàn thực phẩm, đáp ứng nhu cầu của thị trường; bảo
vệ môi trường biển, hướng tới phát triển kinh tế biển bền vững, từng bước hình
thành vùng nuôi biển từ 3 - 6 hải lý, vừa đảm bảo phát triển kinh tế biển, vừa
giảm áp lực nuôi biển ven bờ; bảo đảm giảm thiểu xung đột về không gian phát
triển giữa các ngành kinh tế tại các khu vực nuôi biển.
- Tập trung ưu tiên vốn cho các chương trình, dự án
đầu tư hạ tầng nông nghiệp và phát triển nông thôn (các hồ chứa thủy lợi, hạ tầng
nghề cá,..) để phục vụ cho phát triển nông nghiệp bền vững ứng dụng công nghệ cao
và phục vụ các ngành kinh tế khác. Thực hiện chuyển giao các tiến bộ khoa học về
chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi, giống cây lâm nghiệp phục vụ chuyển đổi
cơ cấu sản xuất, phòng chống dịch bệnh, đảm bảo an toàn thực phẩm, nghiên cứu
và chuyển giao khoa học kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực và lao động nông thôn,
xây dựng hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, phát triển các mô hình
nông nghiệp thông minh ứng dụng công nghệ số trong nông nghiệp nông thôn.
- Tập trung đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến,
nông sản an toàn cho tiêu thụ và xuất khẩu (như xây dựng hệ thống các cơ sở sơ
chế, kho lạnh bảo quản, chế biến gắn với vùng nguyên liệu tập trung đối với các
sản phẩm chủ lực của tỉnh như sầu riêng, xoài, bưởi, hình thành các vùng sản xuất
rau an toàn gắn với sơ chế, chế biến rau ở các địa phương).
- Tiếp tục phát triển kinh tế hộ lên một bước mới
theo hướng chuyên môn hóa, sản xuất quy mô lớn và ứng dụng công nghệ cao; khuyến
khích và hỗ trợ các hộ sản xuất áp dụng khoa học công nghệ, quy trình sản xuất
tiên tiến để nâng cao năng suất, chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm;
nghiên cứu, xây dựng cơ chế thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh doanh
tham gia chuỗi giá trị.
- Tiếp tục triển khai xây dựng và thực hiện hiệu quả
các chương trình, đề án, kế hoạch để qua đó hình thành ngày càng nhiều các vùng
sản xuất nông, thủy sản được chứng nhận phù hợp với các hệ thống quản lý chất
lượng tiên tiến như tiêu chuẩn GAP, hữu cơ. Từ đó hình thành những vùng sản xuất
tập trung có quy mô lớn cả về diện tích, sản lượng, chất lượng để đáp ứng nhu cầu
của thị trường trong nước và xuất khẩu. Để làm được việc này, các hộ nông dân sản
xuất đơn lẻ cần phải liên kết lại để hình thành các Hợp tác xã, tổ hợp tác; xây
dựng vùng chuyên canh sản xuất nông sản an toàn theo tiêu chuẩn Viet GAP,
Global GAP..., chú trọng kỹ thuật sơ chế, bao gói, bảo quản sau thu hoạch, nâng
cao chất lượng sản phẩm của mình làm ra. Hướng dẫn các tổ chức/cá nhân lập hồ
sơ đề nghị cấp mã số vùng trồng, mã số cơ sở đóng gói nông sản, vùng nuôi thủy
sản an toàn dịch bệnh; quản lý, kiểm tra, đánh giá mã số vùng trồng, vùng nuôi,
cơ sở đóng gói và chia sẻ dữ liệu trong công tác quản lý nhà nước.
- Tổ chức lại sản xuất theo hướng gắn kết chặt chẽ
và bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu nuôi, trồng, thu mua, chế biến và xuất
khẩu. Trong đó, tập trung các hộ theo mô hình quản lý cộng đồng (nhóm hộ, hợp
tác xã, hiệp hội...); sắp xếp lại hệ thống các cơ sở chế biến và tiêu thụ phù hợp
với các vùng sản xuất nguyên liệu theo phạm vi thích hợp của tùng địa phương.
Tuân thủ các thỏa thuận trong các hợp đồng, nâng cao ý thức pháp luật trong
liên kết giữa sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản.
- Phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các địa phương về
tình hình sản xuất, mùa vụ, sản lượng, thu hoạch và tình hình xuất khẩu để hợp
tác xác định thị trường tiêu thụ hàng nông sản, thủy sản minh bạch, công khai,
có lợi cho người nông dân và kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát
sinh.
- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch tổng thể nâng cao
năng suất chất lượng giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (Kế hoạch
5567/KH-UBND ngày 23/6/2021 của UBND tỉnh); triển khai các hoạt động khoa học
công nghệ và đổi mới sáng tạo, áp dụng và quản lý hoạt động truy xuất nguồn gốc
sản phẩm.
2. Phát triển thị trường xuất
khẩu, nhập khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và sản phẩm, bảo
đảm tăng trưởng bền vững
2.1. Phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án
“Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước
ngoài đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”.
- Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu quảng bá về các sản
phẩm xuất khẩu chủ lực, sản phẩm OCOP đạt 3 sao, 4 sao, 5 sao của tỉnh, các sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh, các sản phẩm thuộc danh mục sản
phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh, các sản phẩm của tỉnh được cấp mã số vùng trồng,
vùng nuôi thủy sản an toàn dịch bệnh, kết hợp giới thiệu các doanh nghiệp của tỉnh
được công nhận doanh nghiệp xuất khẩu uy tín, các doanh nghiệp của tỉnh đạt
thương hiệu quốc gia,... bằng một số tiếng thông dụng trên thế giới, dưới dạng ấn
phẩm giấy và ấn phẩm số để quảng bá ở thị trường nước ngoài thông qua các hội
nghị, hội thảo, hội chợ quốc tế, các đoàn giao dịch thương mại, xúc tiến đầu
tư, trưng bày tại các cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng dữ liệu
xuất nhập khẩu của tỉnh theo ngành hàng, theo thị trường nhằm nâng cao năng lực
và tăng cường công tác theo dõi, nghiên cứu thị trường của cơ quan quản lý nhà
nước.
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, phổ
biến thông tin về hội chợ thương mại trong nước và quốc tế, vận động, hỗ trợ
các doanh nghiệp tích cực tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại thuộc
Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia, xúc tiến thương mại địa phương. Tập
trung hỗ trợ xúc tiến thương mại cho các sản phẩm OCOP đạt 3 sao, 4 sao, 5 sao
của tỉnh, các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh, các sản phẩm
thuộc danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh, các sản phẩm của tỉnh được
cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi thủy sản an toàn dịch bệnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi
số trong phát triển thị trường, xúc tiến thương mại, đẩy mạnh ứng dụng thương mại
điện tử, thương mại điện tử xuyên biên giới, hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh trên địa bàn tỉnh tham gia Sàn thương mại điện tử tỉnh và các sàn
thương mại điện tử quốc tế, kết hợp có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại
với xúc tiến đầu tư, văn hóa, du lịch, thực hiện có hiệu quả chương trình
Thương hiệu quốc gia, chương trình Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín,...
- Khảo sát mạng lưới thị trường tiêu thụ sản phẩm
nông sản; xây dựng hệ thống tiêu chuẩn sản phẩm, quảng bá thương hiệu trên truyền
thông để giới thiệu sản phẩm, kêu gọi các doanh nghiệp, các hợp tác xã, tổ hợp
tác tham gia đầu tư sản xuất, chế biến, liên kết tiêu thụ nông sản trên địa bàn
tỉnh, tham gia xúc tiến thương mại, hội chợ triển lãm trong và ngoài nước.
- Tăng cường phối hợp với các Thương vụ, Tham tán
thương mại Việt Nam ở nước ngoài, Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước
ngoài (thông qua Sở Ngoại vụ) tổ chức gặp gỡ, kết nối cung cầu xuất khẩu, vận động
cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài tham gia giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm và
phát triển các kênh phân phối hàng hóa Việt Nam ở nước ngoài nhằm giới thiệu,
quảng bá sản phẩm, doanh nghiệp địa phương.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định hỗ trợ doanh
nghiệp trong hoạt động xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Hướng dẫn các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh,
Cổng thông tin điện tử tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền, quảng bá về
tiềm năng hợp tác đầu tư, thương mại, du lịch của tỉnh với các địa phương,
doanh nghiệp trong và ngoài nước.
2.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh
nghiệp và sản phẩm
- Tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho
doanh nghiệp: Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh theo hướng thông
thoáng, minh bạch, thuận lợi; tăng cường xây dựng, hoàn thiện thể chế và nâng
cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật, đảm bảo kỷ luật, kỷ cương;
tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền lực, phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; thường xuyên đánh giá sự hài lòng của doanh
nghiệp và người dân đối với các hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước và dịch
vụ công; thực hiện và vận dụng có hiệu quả chính sách ưu đãi đầu tư của nhà nước
để xây dựng chính sách ưu đãi đặc thù của tỉnh, đảm bảo sự ổn định nhất quán
trong các chính sách.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp pháp luật của nhà nước về hội nhập
kinh tế quốc tế, về Cách mạng Công nghiệp 4.0, các Hiệp định thương mại tự do
thế hệ mới đến doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh
dưới nhiều hình thức như hội nghị, hội thảo, tập huấn, cổng thông tin điện tử của
tỉnh, trang thông tin điện tử của Sở, báo chí,... với nội dung chuyên sâu theo
định hướng ngành hàng, định hướng thị trường. Tăng cường công tác hỗ trợ, cung
cấp thông tin dự báo tình hình thị trường trong nước và thế giới cho cộng đồng
doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và thâm nhập thị trường một cách
hiệu quả.
- Chuyển từ tư duy sản xuất theo khả năng sang sản
xuất theo thị trường, xác định thị trường chiến lược cho từng ngành hàng và ký
các cam kết quốc gia để tạo cơ chế thuận lợi và hạn chế rủi ro. Thường xuyên cập
nhật hệ thống thông tin và dự báo, phân tích thị trường, tiêu chuẩn chất lượng
đối với từng thị trường và xây dựng cơ sở dữ liệu cho từng chủng loại sản phẩm.
- Triển khai Chương trình phát triển tài sản trí tuệ
của tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến 2030 được ban hành
theo Quyết định số 2049/QĐ-UBND ngày 19/7/2021 của UBND tỉnh; hỗ trợ đăng ký bảo
hộ tài sản trí tuệ (sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu...) để phát triển
thương hiệu, nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm.
- Hỗ trợ hướng dẫn doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực
thi quy định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) trong các Điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên; hướng dẫn ghi nhãn sản phẩm hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Hỗ trợ các vùng sản xuất, các doanh nghiệp trong
việc đáp ứng các quy định của các thị trường xuất khẩu như mã số vùng trồng, mã
số chứng nhận vùng nuôi thủy sản an toàn dịch bệnh để trong thời gian tới, các
sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh được cấp mã số vùng trồng, đáp ứng yêu cầu của
nước nhập khẩu.
- Xây dựng và tổ chức mạng lưới thông tin, đáp ứng
yêu cầu về thông tin thương mại hàng nông sản cho doanh nghiệp; tích cực hướng
dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh đăng
ký thương hiệu mặt hàng nông sản, xây dựng, bảo vệ và phát triển thương hiệu;
tích cực giới thiệu, quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp thông qua các hội chợ,
triển lãm quốc tế nhằm phát triển xuất khẩu.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan cập nhật
hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về thị trường sở tại,
tích cực chuyển giao khoa học công nghệ tiên tiến về áp dụng vào sản xuất hàng
hóa tại địa phương, lồng ghép mở rộng thị trường xuất khẩu trong các hoạt động
đối ngoại, nhất là các đoàn công tác của lãnh đạo tỉnh, trên cơ sở khai thác hiệu
quả các quan hệ hữu nghị để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn, đào tạo
về sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh.
3. Hoàn thiện thể chế, tăng
cường quản lý nhà nước trong tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu nhằm tạo thuận lợi
thương mại, chống gian lận thương mại, quản lý và kiểm soát nhập khẩu và hướng
tới thương mại công bằng
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với xây
dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số, đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến
về đăng ký kinh doanh, hải quan, xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu, thuế, kho bạc,
vận tải... nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia, đơn giản hóa thủ tục hành chính. Cụ thể: tập trung triển khai
có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 -
2030; Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh
doanh giai đoạn 2020 - 2025; thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, có hiệu quả các nhiệm
vụ đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tại Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày
06/10/2022. Nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý, kiểm
tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo hướng cắt giảm danh mục
hàng hóa nhóm 2; áp dụng đầy đủ nguyên tắc quản lý rủi ro; bổ sung danh mục mặt
hàng miễn, giảm kiểm tra chuyên ngành; thay đổi phương pháp quản lý từ kiểm tra
từng lô hàng sang kiểm tra theo mặt hàng để cắt giảm số lượng lô hàng phải kiểm
tra. Nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy định theo hướng miễn kiểm tra
chuyên ngành đối với các mặt hàng doanh nghiệp nhập khẩu số lượng nhỏ để sử dụng
nội bộ, nhất là các sản phẩm đã được chuẩn hóa cao. Nghiên cứu, kiến nghị xây dựng
pháp luật và nâng cao năng lực cho việc áp dụng phương thức kiểm tra tại nguồn
và kiểm tra tại khâu lưu thông trên thị trường nội địa.
- Tập trung tháo gỡ vướng mắc, cải thiện mạnh mẽ
môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Phát triển
mạnh kinh tế tư nhân thực sự là một động lực, tăng cường kết nối khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài (FDI) với khu vực kinh tế trong nước.
- Tổ chức các cuộc đối thoại, hợp tác giữa các hiệp
hội ngành nghề và doanh nghiệp với cơ quan quản lý nhà nước để giải quyết kịp
thời các khó khăn cho doanh nghiệp vận tải.
- Thực hiện hiệu quả Kế hoạch 3976/KH-UBND ngày
05/5/2022 của UBND tỉnh triển khai Đề án “Nâng cao năng lực về phòng vệ thương
mại trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới” trên địa
bàn tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 20/CT-TTg
ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra,
kiểm tra đối với doanh nghiệp, không làm ảnh hưởng tới hoạt động bình thường
đúng pháp luật của doanh nghiệp, góp phần cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh thuận lợi cho doanh nghiệp, hướng tới thương mại công bằng, thông thoáng,
minh bạch.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh
triển khai thực hiện các chính sách tín dụng đối với lĩnh vực xuất khẩu, mở rộng
tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh phục vụ hoạt động xuất khẩu;
thực hiện tốt công tác thanh toán quốc tế, dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài
nước để đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán cho khách hàng xuất nhập khẩu, hướng
dẫn, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong thanh toán xuất nhập khẩu
hàng hóa. Triển khai hiệu quả Kế hoạch chuyển đổi số ngành Ngân hàng đến năm
2025, định hướng đến năm 2030 và Chương trình hành động triển khai thực hiện Đề
án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025.
- Tổ chức xây dựng, ban hành các Quy chuẩn kỹ thuật
địa phương; tham mưu, phối hợp trong công tác xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia cho các sản phẩm đặc trưng của tỉnh; tổ chức triển khai áp dụng quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật sản phẩm hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chống
buôn lậu và gian lận thương mại, gian lận xuất xứ hàng hóa trong việc vận chuyển,
tàng trữ, tiêu thụ các loại hàng cấm, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng nhập
lậu.
- Tổ chức tăng cường công tác đảm bảo an ninh các
hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm
pháp luật liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm
về bảo vệ môi trường trong hoạt động xuất nhập khẩu.
- Tăng cường quản lý, kiểm soát hàng nhập khẩu, chú
trọng kiểm soát chất lượng hàng nông, lâm, thủy sản nhập khẩu, vật tư nông nghiệp;
kiểm soát về việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh, hóa chất tại các
cơ sở trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản để các sản phẩm thực phẩm nông
sản, thủy sản đưa ra thị trường đáp ứng các quy định về an toàn thực phẩm của
thị trường, đặc biệt là thị trường xuất khẩu.
4. Huy động, sử dụng hiệu quả
các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu
- Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 39-NQ/TW
ngày 15/01/2019 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng
và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế.
- Tiếp tục triển khai Chương trình xúc tiến đầu tư
tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2025 ban hành tại Quyết định số 2017/QĐ-UBND
ngày 16/7/2021 của UBND tỉnh Khánh Hòa và các Chương trình xúc tiến đầu tư hàng
năm. Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư trong nước và ngoài nước, khuyến
khích thu hút các doanh nghiệp, tập đoàn nước ngoài tham gia đầu tư vào địa bàn
tỉnh, tập trung thu hút đầu tư từ các nước có công nghệ cao, công nghệ nguồn,
các thành viên Hiệp định thương mại tự do. Ưu tiên thu hút đầu tư xây dựng các
trung tâm logistics nông sản, kho lạnh nhằm phân loại, bảo quản, sơ chế, nâng
cao giá trị và giữ được chất lượng nông sản, thủy sản trước khi tiêu thụ, xuất
khẩu. Ưu tiên doanh nghiệp công nghệ cao và chuyển giao công nghệ cho doanh
nghiệp tỉnh Khánh Hòa, ưu tiên các dự án sản xuất sản phẩm xuất khẩu, có quy mô
lớn, hàm lượng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, sản phẩm có tính cạnh tranh
cao và có khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
- Tăng cường hợp tác, liên kết trong đầu tư, thương
mại với các tỉnh trong khu vực Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và các tỉnh, thành phố
khác trong cả nước và quốc tế nhằm huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực,
chủ động nguồn cung nguyên liệu cho sản xuất.
- Thực hiện các giải pháp nhằm hỗ trợ đào tạo phát
triển nguồn nhân lực, giải quyết vấn đề thiếu hụt và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực trong một số ngành sản xuất hàng xuất khẩu như lĩnh vực dệt may, da
giày, đồ gỗ, sản phẩm nhựa, điện tử và linh kiện điện tử, logistics. Gắn kết chặt
chẽ giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, trong đó có doanh
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu từ khâu xây dựng chuẩn đầu ra, xây dựng chương
trình, giáo trình, kết hợp tổ chức đào tạo, đánh giá và giải quyết việc làm cho
học viên theo quy định tại Quyết định số 340/QĐ-UBND ngày 08/02/2022 của UBND tỉnh
về ban hành Quy chế phối hợp giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp trong đào tạo
nhân lực trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Thực hiện mở rộng các hình thức hợp tác quốc tế về
đào tạo công nhân kỹ thuật, chuyên gia trong khối ASEAN và các nước phát triển
khác, tranh thủ các nguồn tài trợ của nước ngoài về vốn, chuyên gia kỹ thuật để
đào tạo thợ bậc cao, công nhân lành nghề theo các quy định và hướng dẫn của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch 11264/KH-UBND
ngày 09/11/2021 của UBND tỉnh Khánh Hòa về nâng cao năng lực cạnh tranh và phát
triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025. Khuyến khích
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đầu tư trang thiết bị, đổi mới tổ chức sản
xuất, ứng dụng thương mại điện tử, kinh tế số vào dịch vụ chuyển phát hàng hóa
để phục vụ xuất khẩu vào mạng phân phối trên nền tảng thương mại điện tử xuyên
biên giới. Khuyến khích các doanh nghiệp khởi nghiệp, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ, thanh niên làm chủ tham gia hoạt động xuất
nhập khẩu.
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai hiệu quả các công
trình kết nối hạ tầng giao thông quan trọng, thiết yếu, có tính chất kết nối
vùng miền, khu vực có tiềm năng phát triển và kết nối các phương thức vận tải.
Huy động các nguồn lực và tập trung đầu tư xây dựng các dự án lớn của Trung
ương trên địa bàn tỉnh, các dự án trọng điểm, có tính chất liên vùng như: Hoàn
thành và đưa vào khai thác đường cao tốc Bắc - Nam qua địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam; các tuyến đường giao thông kết nối
các cực tăng trưởng như: Đường bộ ven biển đoạn qua Khánh Hòa; đường liên vùng
kết nối Khánh Hòa, Ninh Thuận và Lâm Đồng. Thu hút và mở rộng quy mô các cảng
hàng hóa, có cơ chế chính sách đầu tư phát triển Cảng trung chuyển quốc tế tại
Vân Phong, hệ thống kho vận,...
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại dịch vụ logistics; đẩy
mạnh liên doanh, liên kết, cộng tác giữa các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh,
trên cơ sở khai thác, sử dụng thế mạnh hiện có của các doanh nghiệp (cơ sở vật
chất, trang thiết bị, hệ thống thông tin...) để triển khai, phát triển dịch vụ
logistics. Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin trong việc kết nối hàng hóa và
phương tiện thông qua sàn giao dịch hàng hóa, giúp tiết kiệm chi phí, bảo đảm
có sự kết nối tốt giữa bên cung ứng dịch vụ vận tải, logistics với bên có nhu cầu
vận chuyển hàng hóa.
- Tạo thuận lợi cho hoạt động vận tải người và hàng
hóa qua biên giới theo các điều ước quốc tế ký giữa Việt Nam với các nước láng
giềng và trong khu vực; tăng cường công tác chuyển đổi số trong logistics, ứng
dụng dữ liệu dân cư, mã định danh. Tập trung đầu tư xây dựng mạng lưới giao
thông thông minh và trung tâm điều hành giao thông.
5. Nâng cao vai trò của Hội, Hiệp
hội ngành hàng, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
- Tăng cường kết nối các doanh nghiệp, hợp tác xã,
hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh với các doanh nghiệp nước ngoài thông qua tham
gia các hội nghị, hội thảo, chương trình kết nối giao thương,...
- Tổ chức tuyên truyền, tập huấn để nâng cao năng lực
cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh về cam kết ưu đãi
trong các Hiệp định thương mại tự do, kỹ năng xúc tiến thương mại, marketing quốc
tế, xuất khẩu thông qua thương mại điện tử, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn
gốc, tiêu chuẩn kỹ thuật,... đáp ứng các quy định của thị trường.
- Nâng cao vai trò của các Hiệp hội ngành hàng,
phát huy vai trò cầu nối giữa cơ quan quản lý nhà nước với doanh nghiệp, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp trong các tranh chấp thương mại
quốc tế. Thông qua các Hiệp hội, Hội để tuyên truyền, thông tin đến các hội viên
về kỹ năng thâm nhập vào thị trường nước ngoài, khai thác các cam kết ưu đãi
trong Hiệp định thương mại tự do, các biện pháp phòng vệ thương mại, phát triển
thiết kế mẫu mã, bao bì sản phẩm,...
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được huy động từ
các nguồn: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, vốn doanh nghiệp, tài trợ,
viện trợ và nguồn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật; lồng ghép
với các chương trình, đề án, kế hoạch của tỉnh có liên quan.
- Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, hàng
năm các cơ quan, đơn vị chủ động xây dựng dự toán chi tiết cho từng hoạt động gửi
Sở Tài chính cân đối, thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trong dự
toán kinh phí hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương có
liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch hành động này.
- Theo dõi chỉ đạo của Bộ Công Thương triển khai các
nội dung có liên quan tại Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2022 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030;
Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến
năm 2030.
- Làm đầu mối giúp UBND tỉnh đôn đốc, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Kế hoạch này; chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa
phương, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Công Thương kết quả thực hiện Kế hoạch
hành động theo quy định; tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả, hiệu quả
thực hiện Kế hoạch và đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ Kế hoạch để
phù hợp với tình hình thực tế.
2. Sở Tài chính
Trên cơ sở kế hoạch dự toán của cơ quan, đơn vị được
giao nhiệm vụ, Sở Tài chính tổng hợp, cân đối kinh phí theo khả năng ngân sách
từng năm để tham mưu trình cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch
này đối với nhiệm vụ thuộc phạm vi chi do ngân sách địa phương đảm bảo theo
đúng quy định.
3. Các sở, ban, ngành, địa
phương, đơn vị
- Căn cứ các nội dung, nhiệm vụ được giao tại Phụ lục
nhiệm vụ kèm theo Kế hoạch hành động này, các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị
được giao chủ trì có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hoặc lồng ghép các nội dung,
nhiệm vụ vào quy hoạch, chương trình, đề án, kế hoạch hàng năm hoặc 5 năm; lập
dự toán nhu cầu kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp
luật; báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch hành động gửi UBND tỉnh
(thông qua Sở Công Thương) trước ngày 15/12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Bộ
Công Thương theo quy định.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có
trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành trong việc tham mưu, đôn đốc triển khai
thực hiện các chương trình, kế hoạch có liên quan đến địa phương; trong đó, chú
trọng việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển các sản phẩm lợi thế; đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ phục vụ phát triển nông nghiệp, công nghiệp
sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu; hỗ trợ thu hút các thành phần kinh tế tham
gia đầu tư sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu. Tăng cường công tác thông tin hỗ
trợ doanh nghiệp, đề xuất giải pháp giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh
hoạt động sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu hàng hóa.
- Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch hành động, các đơn vị kịp thời phản
ánh về Sở Công Thương bằng văn bản để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết
định.
4. Các tổ chức xã hội nghề
nghiệp, các Hội, Hiệp hội, Đài Phát thanh - Truyền hình Khánh Hòa, Báo Khánh
Hòa, các cơ quan liên quan, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có trách
nhiệm chủ động đề xuất, phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện các
chương trình truyền thông, hỗ trợ và tham gia thực hiện các nội dung phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị./.
PHỤ LỤC NHIỆM VỤ
TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT
NHẬP KHẨU HÀNG HÓA ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
tháng năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Khánh Hòa)
STT
|
Nội dung, nhiệm
vụ
|
Đơn vị
|
Thời gian thực
hiện
|
Chủ trì
|
Phối hợp
|
I
|
Phát triển sản xuất, tạo
nguồn cung bền vững cho xuất khẩu
|
1
|
Sản xuất công nghiệp
|
|
|
|
1.1
|
Tiếp tục thực hiện, rà soát, bổ sung các nhiệm vụ
để thực hiện hiệu quả: Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Khánh Hòa đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035; Chương trình hành động của Tỉnh ủy về định
hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh; Chương trình phát triển công nghiệp và
thương mại Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình phát triển công nghiệp
hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động
quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030.
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
1.2
|
Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án chiến lược
công nghiệp và thương mại trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045; Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp
tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045.
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
1.3
|
Đẩy mạnh thúc đẩy tái cơ cấu các lĩnh vực sản xuất
công nghiệp, trong đó tập trung tái cơ cấu chuỗi liên kết để phục vụ cho sản
xuất công nghiệp, đặc biệt là mở rộng quy mô sản xuất, ưu tiên đầu tư phát
triển các ngành công nghiệp có thế mạnh và tác động trực tiếp đến tốc độ tăng
trưởng xuất khẩu của tỉnh.
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
1.4
|
Tuyên truyền, thúc đẩy việc áp dụng sản xuất sạch
hơn nhằm tiết kiệm điện, nước, vật tư, tiết kiệm và tận dụng nguyên vật liệu,
giảm tỷ lệ tiêu hao vật tư, nguyên liệu và quản lý tốt an toàn sản xuất công
nghiệp, các phương pháp sản xuất thân thiện môi trường.
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
1.5
|
Triển khai các chính sách hỗ trợ giá thuê mặt bằng
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025
|
Sở Công Thương,
Ban quản lý Khu kinh tế Vân Phong
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 - 2025
|
1.6
|
Phối hợp các Sở, ban, ngành và các địa phương
tháo gỡ các khó khăn cho nhà đầu tư khi thực hiện xây dựng hạ tầng kỹ thuật,
đầu tư thứ cấp vào các KCN, CCN trên địa bàn tỉnh; tham mưu lựa chọn nhà đầu
tư hạ tầng cụm công nghiệp; Tạo mọi điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư đẩy
nhanh tiến độ hoàn thành các dự án hiện có như: hạ tầng KCN Ninh Thủy; các
CCN Trảng É, Diên Thọ, Ninh Xuân; Nhà máy Nhiệt điện Vân Phong,...
|
Sở Công Thương, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý Khu kinh tế Vân Phong
|
Các Sở, ban, ngành
liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
1.7
|
Phối hợp các Sở, ban, ngành xúc tiến kêu gọi đầu tư
các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp và hạ tầng thương mại, thu hút đầu tư
phát triển các loại hình dịch vụ logistics và gắn kết công nghệ thông tin
trong logistics, cơ sở hạ tầng kỹ thuật để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
xuất nhập khẩu.
|
Sở Công Thương, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông - Vận tải, BQL Khu kinh tế Vân Phong
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
1.8
|
Khuyến khích doanh nghiệp phát triển, ứng dụng
công nghiệp chế biến, chế tạo thông minh để tạo bước đột phá về năng lực sản
xuất mới gắn với khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; đẩy mạnh
hoạt động hỗ trợ việc ứng dụng các máy móc trang thiết bị tiên tiến thông qua
chương trình khuyến công quốc gia, khuyến công địa phương; phát triển công
nghiệp nông thôn, tiểu thủ công nghiệp phục vụ nhu cầu tại chỗ, hoạt động du
lịch và xuất khẩu.
|
Sở Công Thương
|
Sở Khoa học và
Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Du lịch, các Sở, ban, ngành liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
1.9
|
Đề xuất với Bộ Công Thương lựa chọn một số ngành
hàng tiềm năng của tỉnh để tham gia Đề án phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất
khẩu một số ngành hàng có tiềm năng
|
Sở Công Thương
|
Bộ Công Thương,
các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, đơn vị
liên quan
|
Theo kế hoạch của
Bộ Công Thương
|
2
|
Sản xuất nông nghiệp
|
|
|
|
2.1
|
Triển khai kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn
với thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất
xanh, sạch, bền vững. Triển khai chính sách thu hút, hỗ trợ doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, đặc biệt là hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào chế biến,
bảo quản nông sản, nông nghiệp; phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản
xuất theo các chính sách của Trung ương.
|
Sở Nông nghiệp
& Phát triển Nông thôn
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
2.2
|
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 10823/KH-UBND ngày
28/10/2021 của UBND tỉnh về triển khai chiến lược phát triển thủy sản Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Triển
khai hiệu quả Kế hoạch chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và
không theo quy định (IUU) trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
|
Sở Nông nghiệp
& Phát triển Nông thôn
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
2.3
|
Có chính sách hỗ trợ đối với các sản phẩm thuộc
danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh Khánh Hòa (được ban hành tại
Quyết định 2084/QĐ-UBND ngày 20/7/2018)
|
Sở Nông nghiệp
& Phát triển Nông thôn
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
2.4
|
Xây dựng và thực hiện Đề án thí điểm phát triển
nuôi biển công nghệ cao tại Khánh Hòa.
|
Sở Nông nghiệp
& Phát triển Nông thôn
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
2.5
|
Xây dựng hệ thống các cơ sở sơ chế, kho lạnh bảo
quản, chế biến gắn với vùng nguyên liệu tập trung đối với các sản phẩm chủ lực
của tỉnh, hình thành các vùng sản xuất rau an toàn gắn với sơ chế, chế biến
rau ở các địa phương.
|
Sở Nông nghiệp
& Phát triển Nông thôn
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
2.6
|
Tập trung ưu tiên vốn cho các chương trình, dự án
đầu tư hạ tầng nông nghiệp và phát triển nông thôn (các hồ chứa thủy lợi, hạ
tầng nghề cá,..) để phục vụ cho phát triển nông nghiệp bền vững ứng dụng công
nghệ cao và phục vụ các ngành kinh tế khác. Thực hiện chuyển giao các tiến bộ
khoa học về chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi, giống cây lâm nghiệp phục vụ
chuyển đổi cơ cấu sản xuất, phòng chống dịch bệnh, đảm bảo an toàn thực phẩm,
nghiên cứu và chuyển giao khoa học kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực và lao động
nông thôn, xây dựng hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, phát triển
các mô hình nông nghiệp thông minh ứng dụng công nghệ số trong nông nghiệp
nông thôn.
|
Sở Nông nghiệp
& Phát triển Nông thôn
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
2.7
|
Tiếp tục phát triển kinh tế hộ lên một bước mới
theo hướng chuyên môn hóa, sản xuất quy mô lớn và ứng dụng công nghệ cao;
khuyến khích và hỗ trợ các hộ sản xuất áp dụng khoa học công nghệ, quy trình
sản xuất tiên tiến để nâng cao năng suất, chất lượng và vệ sinh an toàn thực
phẩm; nghiên cứu, xây dựng cơ chế thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu
tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hỗ trợ các cơ sở sản xuất,
kinh doanh tham gia chuỗi giá trị.
|
Sở Nông nghiệp
& Phát triển Nông thôn
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
2.8
|
Tiếp tục triển khai xây dựng các vùng sản xuất
nông, thủy sản theo tiêu chuẩn GAP, hữu cơ để đáp ứng nhu cầu của thị trường
trong nước và xuất khẩu. Hướng dẫn các tổ chức/cá nhân lập hồ sơ đề nghị cấp
mã số vùng trồng, mã số cơ sở đóng gói nông sản, vùng nuôi thủy sản an toàn dịch
bệnh; quản lý, kiểm tra, đánh giá mã số vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở đóng gói
và chia sẻ dữ liệu trong công tác quản lý nhà nước.
|
Sở Nông nghiệp
& Phát triển Nông thôn
|
Các Sở, ban, ngành;
UBND các huyện, thị xã, thành phố; tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
2.9
|
Tổ chức lại sản xuất theo hướng gắn kết chặt chẽ
và bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu nuôi, trồng, thu mua, chế biến và xuất
khẩu.
|
Sở Nông nghiệp
& Phát triển Nông thôn
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
2.10
|
Phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các địa phương về
tình hình sản xuất, mùa vụ, sản lượng, thu hoạch và tình hình xuất khẩu để hợp
tác xác định thị trường tiêu thụ hàng nông sản, thủy sản minh bạch, công
khai, có lợi cho người nông dân và kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng
mắc phát sinh.
|
Sở Nông nghiệp
& Phát triển Nông thôn
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
2.11
|
Triển khai hiệu quả Kế hoạch tổng thể nâng cao
năng suất chất lượng giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (Kế hoạch
5567/KH-UBND ngày 23/6/2021 của UBND tỉnh); triển khai các hoạt động khoa học
công nghệ và đổi mới sáng tạo, áp dụng và quản lý hoạt động truy xuất nguồn gốc
sản phẩm.
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
II
|
Phát triển thị trường
xuất khẩu, nhập khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và sản phẩm,
bảo đảm tăng trưởng bền vững
|
1
|
Phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu
|
|
|
|
1.1
|
Xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án
“Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước
ngoài đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”.
|
Sở Công Thương
|
Bộ Công Thương,
các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; tổ chức, đơn vị liên
quan
|
2023 - 2030
|
1.2
|
Phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng dữ liệu
xuất nhập khẩu của tỉnh theo ngành hàng, theo thị trường nhằm nâng cao năng lực
và tăng cường công tác theo dõi, nghiên cứu thị trường của cơ quan quản lý
nhà nước.
|
Sở Công Thương
|
Bộ Công Thương, Cục
Hải quan, Cục Thống kê, các Sở, ban, ngành; tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 -2030
|
1.3
|
Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu quảng bá về các sản
phẩm xuất khẩu chủ lực, sản phẩm OCOP của tỉnh, các sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu cấp tỉnh, các sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ
lực của tỉnh, các sản phẩm của tỉnh được cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi thủy
sản an toàn dịch bệnh, kết hợp giới thiệu các doanh nghiệp của tỉnh được công
nhận doanh nghiệp xuất khẩu uy tín, các doanh nghiệp của tỉnh đạt thương hiệu
quốc gia,... bằng một số tiếng thông dụng trên thế giới, dưới dạng ấn phẩm giấy
và ấn phẩm số để quảng bá ở thị trường nước ngoài thông qua các hội nghị, hội
thảo, hội chợ quốc tế, các đoàn giao dịch thương mại, xúc tiến đầu tư, trưng
bày tại các cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài.
|
Sở Công Thương
|
Bộ Công Thương, Sở
Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, Sở Ngoại vụ, Sở Thông tin và Truyền
thông, các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; tổ chức, đơn vị
liên quan
|
2023 - 2030
|
1.4
|
Khảo sát mạng lưới thị trường tiêu thụ sản phẩm
nông sản; xây dựng hệ thống tiêu chuẩn sản phẩm, quảng bá thương hiệu trên
truyền thông để giới thiệu sản phẩm, kêu gọi các doanh nghiệp, các hợp tác
xã, tổ hợp tác tham gia đầu tư sản xuất, chế biến, liên kết tiêu thụ nông sản
trên địa bàn tỉnh, tham gia xúc tiến thương mại, hội chợ triển lãm trong và
ngoài nước
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
1.5
|
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, phổ
biến thông tin về hội chợ thương mại trong nước và quốc tế, vận động, hỗ trợ
các doanh nghiệp tích cực tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại thuộc
Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia, xúc tiến thương mại địa phương. Tập
trung hỗ trợ xúc tiến thương mại cho các sản phẩm OCOP của tỉnh, các sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh, các sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm
nông nghiệp chủ lực của tỉnh, các sản phẩm của tỉnh được cấp mã số vùng trồng,
vùng nuôi thủy sản an toàn dịch bệnh.
|
Sở Công Thương, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ Công Thương,
Các Sở, ban, ngành,tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
1.6
|
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi
số trong phát triển thị trường, xúc tiến thương mại, đẩy mạnh ứng dụng thương
mại điện tử, thương mại điện tử xuyên biên giới, hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh tham gia sàn thương mại điện tử tỉnh và
các sàn thương mại điện tử quốc tế, kết hợp có hiệu quả các hoạt động xúc tiến
thương mại với xúc tiến đầu tư, văn hóa, du lịch, thực hiện có hiệu quả
chương trình Thương hiệu quốc gia, chương trình Doanh nghiệp xuất khẩu uy
tín,...
|
Sở Công Thương, Sở
Kế hoạch và đầu tư, Sở Du lịch, Sở hóa và Thể thao
|
Bộ Công Thương, Sở
Thông tin và Truyền thông, các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành
phố; các tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
1.7
|
Tăng cường phối hợp với các Thương vụ, Tham tán
thương mại Việt Nam ở nước ngoài, Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài
(thông qua Sở Ngoại vụ) tổ chức gặp gỡ, kết nối cung cầu xuất khẩu, vận động
cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài tham gia giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm
và phát triển các kênh phân phối hàng hóa Việt Nam ở nước ngoài nhằm giới thiệu,
quảng bá sản phẩm, doanh nghiệp địa phương.
|
Sở Ngoại vụ
|
Các Sở, ban,
ngành; các tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
1.8
|
Hướng dẫn các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh,
Cổng thông tin điện tử tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền, quảng bá về
tiềm năng hợp tác đầu tư, thương mại, du lịch của tỉnh với các địa phương,
doanh nghiệp trong và ngoài nước.
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh;
các tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
1.9
|
Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định hỗ trợ doanh
nghiệp trong hoạt động xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ban,
ngành, tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023
|
2
|
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp
và sản phẩm
|
|
|
|
2.1
|
Triển khai Chương trình phát triển tài sản trí tuệ
của tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến 2030 được ban hành
theo Quyết định số 2049/QĐ-UBND ngày 19/7/2021 của UBND tỉnh; hỗ trợ đăng ký
bảo hộ tài sản trí tuệ (sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu...) để
phát triển thương hiệu, nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm.
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
2.2
|
Tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho
doanh nghiệp: Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh theo hướng
thông thoáng, minh bạch, thuận lợi; tăng cường xây dựng, hoàn thiện thể chế
và nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật, đảm bảo kỷ luật, kỷ
cương; tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền lực,
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; thường xuyên đánh giá sự hài
lòng của doanh nghiệp và người dân đối với các hoạt động của cơ quan quản lý
nhà nước và dịch vụ công; thực hiện và vận dụng có hiệu quả chính sách ưu đãi
đầu tư của nhà nước để xây dựng chính sách ưu đãi đặc thù của tỉnh, đảm bảo sự
ổn định nhất quán trong các chính sách.
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Cục Hải quan; Cục Thuế, Ban quản lý
KKT Vân Phong
|
Các tổ chức, đơn vị
liên quan
|
2023 - 2030
|
2.3
|
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp pháp luật của nhà nước về hội nhập
kinh tế quốc tế, về Cách mạng Công nghiệp 4.0, các Hiệp định thương mại tự do
thế hệ mới đến doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn
tỉnh dưới nhiều hình thức như hội nghị, hội thảo, tập huấn, cổng thông tin điện
tử của tỉnh, trang thông tin điện tử của Sở, báo chí,... với nội dung chuyên
sâu theo định hướng ngành hàng, định hướng thị trường. Tăng cường công tác hỗ
trợ, cung cấp thông tin dự báo tình hình thị trường trong nước và thế giới
cho cộng đồng doanh nghiệp nham nâng cao khả năng cạnh tranh và thâm nhập thị
trường một cách hiệu quả.
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Cục Hải quan; Cục Thuế, Ban quản lý
KKT Vân Phong
|
Các tổ chức, đơn vị
liên quan
|
2023 -2030
|
2.4
|
Chuyển từ tư duy sản xuất theo khả năng sang sản
xuất theo thị trường, xác định thị trường chiến lược cho từng ngành hàng và
ký các cam kết quốc gia để tạo cơ chế thuận lợi và hạn chế rủi ro. Thường
xuyên cập nhật hệ thống thông tin và dự báo, phân tích thị trường, tiêu chuẩn
chất lượng đối với từng thị trường và xây dựng cơ sở dữ liệu cho từng chủng
loại sản phẩm.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
2.5
|
Tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn, đào tạo
về sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các Sở, ban,
ngành; Các tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
2.6
|
Hỗ trợ hướng dẫn doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực
thi quy định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) trong các Điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên; hướng dẫn ghi nhãn sản phẩm hàng hóa xuất
nhập khẩu.
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các Sở, ban, ngành
liên quan
|
2023 -2030
|
2.7
|
Hỗ trợ các vùng sản xuất, các doanh nghiệp trong
việc đáp ứng các quy định của các thị trường xuất khẩu như mã số vùng trồng,
mã số chứng nhận vùng nuôi thủy sản an toàn dịch bệnh để trong thời gian tới,
các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh được cấp mã số vùng trồng, đáp ứng yêu
cầu của nước nhập khẩu.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Khoa học và
Công nghệ; Các Sở, ban, ngành; Các tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
2.8
|
Xây dựng và tổ chức mạng lưới thông tin, đáp ứng
yêu cầu về thông tin thương mại hàng nông sản cho doanh nghiệp; tích cực hướng
dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh đăng
ký thương hiệu mặt hàng nông sản, xây dựng, bảo vệ và phát triển thương hiệu;
tích cực giới thiệu, quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp thông qua các hội chợ,
triển lãm quốc tế nhằm phát triển xuất khẩu.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố,các tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
2.9
|
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan cập nhật
hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về thị trường sở tại,
tích cực chuyển giao khoa học công nghệ tiên tiến về áp dụng vào sản xuất
hàng hóa tại địa phương, lồng ghép mở rộng thị trường xuất khẩu trong các hoạt
động đối ngoại, nhất là các đoàn công tác của lãnh đạo tỉnh, trên cơ sở khai
thác hiệu quả các quan hệ hữu nghị để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
|
Sở Ngoại vụ, Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, ban,
ngành; Các tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
III
|
Hoàn thiện thể chế,
tăng cường quản lý nhà nước trong tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu nhằm tạo
thuận lợi thương mại, chống gian lận thương mại, quản lý và kiểm soát nhập khẩu
và hướng tới thương mại công bằng
|
|
|
|
1
|
Trên cơ sở dự toán kinh phí của các Sở, ban
ngành, địa phương, đơn vị, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí phù hợp để thực
hiện Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm
2030 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước
|
Sở Tài chính
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
2
|
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với xây
dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số, đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến
về đăng ký kinh doanh, hải quan, xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu, thuế, kho bạc,
vận tải... nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia, đơn giản hóa thủ tục hành chính.
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Ban quản lý Khu kinh tế Vân Phong,
Cục Hải quan, Cục Thuế, Công an tỉnh
|
Các tổ chức, đơn vị
liên quan
|
2023 - 2030
|
3
|
Tập trung tháo gỡ vướng mắc, cải thiện mạnh mẽ
môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Phát
triển mạnh kinh tế tư nhân thực sự là một động lực, tăng cường kết nối khu vực
FDI với khu vực kinh tế trong nước.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư; BQL KKT Vân Phong
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
4
|
Tổ chức các cuộc đối thoại, hợp tác giữa các hiệp
hội ngành nghề và doanh nghiệp với cơ quan quản lý nhà nước để giải quyết kịp
thời các khó khăn cho doanh nghiệp vận tải.
|
Sở Giao thông - Vận
tải
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
5
|
Thực hiện hiệu quả Kế hoạch 3976/KH-UBND ngày
05/5/2022 của UBND tỉnh triển khai Đề án “Nâng cao năng lực về phòng vệ
thương mại trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới”
trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
6
|
Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 20/CT-TTg
ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra,
kiểm tra đối với doanh nghiệp, không làm ảnh hưởng tới hoạt động bình thường
đúng pháp luật của doanh nghiệp, góp phần cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh thuận lợi cho doanh nghiệp, hướng tới thương mại công bằng, thông
thoáng, minh bạch.
|
Thanh tra tỉnh,
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Ban quản lý Khu kinh tế
Vân Phong, Cục Hải quan, Cục Thuế, Công an tỉnh
|
Các tổ chức, đơn vị
liên quan
|
2023 - 2030
|
7
|
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh
triển khai thực hiện các chính sách tín dụng đối với lĩnh vực xuất khẩu, mở rộng
tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh phục vụ hoạt động xuất
khẩu; thực hiện tốt công tác thanh toán quốc tế, dịch vụ chuyển tiền trong và
ngoài nước để đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán cho khách hàng xuất nhập khẩu,
hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong thanh toán xuất nhập
khẩu hàng hóa.
|
Ngân hàng Nhà nước
- Chi nhánh Khánh Hòa; Các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành;
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
8
|
Triển khai hiệu quả Kế hoạch chuyển đổi số ngành
Ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Chương trình hành động triển
khai thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025.
|
Ngân hàng Nhà nước
- Chi nhánh Khánh Hòa
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 -2030
|
9
|
Tổ chức xây dựng, ban hành các Quy chuẩn kỹ thuật
địa phương; tham mưu, phối hợp trong công tác xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia cho các sản phẩm đặc trưng của tỉnh; tổ chức triển khai áp dụng quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật sản phẩm hàng hóa xuất nhập khẩu.
|
Các Sở quản lý
chuyên ngành theo phân công về quản lý tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật tại địa
phương
|
Sở Khoa học và
Công nghệ, các cơ quan liên quan
|
2023 - 2030
|
10
|
Chỉ đạo tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát
chống buôn lậu và gian lận thương mại, gian lận xuất xứ hàng hóa trong việc vận
chuyển, tàng trữ, tiêu thụ các loại hàng cấm, hàng giả, hàng kém chất lượng,
hàng nhập lậu.
|
Ban chỉ đạo 389 tỉnh,
Cục Quản lý thị trường
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
11
|
Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm
về bảo vệ môi trường trong hoạt động xuất nhập khẩu.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
12
|
Tổ chức tăng cường công tác đảm bảo an ninh các
hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm
pháp luật liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.
|
Cục Hải quan, Công
an tỉnh, Biên phòng tỉnh
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
13
|
Tăng cường quản lý, kiểm soát hàng nhập khẩu, chú
trọng kiểm soát chất lượng hàng nông, lâm, thủy sản nhập khẩu, vật tư nông
nghiệp; kiểm soát về việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh, hóa chất
tại các cơ sở trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trông thủy sản để các sản phẩm thực
phẩm nông sản, thủy sản đưa ra thị trường đáp ứng các quy định về an toàn thực
phẩm của thị trường, đặc biệt là thị trường xuất khẩu.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, Cục Hải quan, Cục Quản lý thị trường
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
IV
|
Huy động, sử dụng hiệu
quả các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu
|
|
|
|
1
|
Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 39-NQ/TW
ngày 15/01/2019 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử
dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 -2030
|
2
|
Tăng cường hợp tác, liên kết trong đầu tư, thương
mại với các tỉnh trong khu vực Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và các tỉnh, thành phố
khác trong cả nước và quốc tế nhằm huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực,
chủ động nguồn cung nguyên liệu cho sản xuất.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
3
|
Tạo thuận lợi cho hoạt động vận tải người và hàng
hóa qua biên giới theo các điều ước quốc tế ký giữa Việt Nam với các nước
láng giềng và trong khu vực; tăng cường công tác chuyển đổi số trong
logistic, ứng dụng dữ liệu dân cư, mã định danh. Tập trung đầu tư xây dựng mạng
lưới giao thông thông minh và trung tâm điều hành giao thông.
|
Sở Giao thông - Vận
tải
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
4
|
Tiếp tục triển khai Chương trình xúc tiến đầu tư
tỉnh Khánh Hòa hàng năm. Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư trong nước và
ngoài nước, khuyến khích thu hút các doanh nghiệp, tập đoàn nước ngoài tham
gia đầu tư vào địa bàn tỉnh, tập trung thu hút đầu tư từ các nước có công nghệ
cao, công nghệ nguồn, các thành viên Hiệp định thương mại tự do. Ưu tiên thu
hút đầu tư xây dựng các trung tâm logistics nông sản, kho lạnh nhằm phân loại,
bảo quản, sơ chế, nâng cao giá trị và giữ được chất lượng nông sản, thủy sản,
trước khi tiêu thụ, xuất khẩu. Ưu tiên doanh nghiệp công nghệ cao và chuyển
giao công nghệ cho doanh nghiệp tỉnh Khánh Hòa.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
5
|
Thực hiện các giải pháp nham hỗ trợ đào tạo phát
triển nguồn nhân lực, giải quyết vấn đề thiếu hụt và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực trong một số ngành sản xuất hàng xuất khẩu như lĩnh vực dệt may, da
giày, đồ gỗ, sản phẩm nhựa, điện tử và linh kiện điện tử, logistics. Gắn kết
chặt chẽ giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, trong đó có
doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu từ khâu xây dựng chuẩn đầu ra, xây dựng
chương trình, giáo trình, kết hợp tổ chức đào tạo, đánh giá và giải quyết việc
làm cho học viên theo quy định tại Quyết định số 340/QĐ-UBND ngày 08/02/2022
của UBND tỉnh về ban hành Quy chế phối hợp giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp
trong đào tạo nhân lực trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
6
|
Thực hiện mở rộng các hình thức hợp tác quốc tế về
đào tạo công nhân kỹ thuật, chuyên gia trong khối ASEAN và các nước phát triển
khác, tranh thủ các nguồn tài trợ của nước ngoài về vốn, chuyên gia kỹ thuật
để đào tạo thợ bậc cao, công nhân lành nghề theo các quy định và hướng dẫn của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
7
|
Triển khai có hiệu quả Kế hoạch 11264/KH-UBND
ngày 09/11/2021 của UBND tỉnh Khánh Hòa về nâng cao năng lực cạnh tranh và
phát triển dịch vụ Logistics trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025. Khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư trang thiết bị, đổi mới tổ chức sản xuất, ứng dụng
thương mại điện tử, kinh tế số vào dịch vụ chuyển phát hàng hóa để phục vụ xuất
khẩu vào mạng phân phối trên nền tảng thương mại điện tử xuyên biên giới.
Khuyến khích thu hút các doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp do phụ nữ,
thanh niên làm chủ tham gia hoạt động xuất nhập khẩu.
|
Sở Giao thông - Vận
tải, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, BQL KKT Vân Phong
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 -2030
|
8
|
Tham mưu UBND tỉnh triển khai hiệu quả các công
trình kết nối hạ tầng giao thông quan trọng, thiết yếu, có tính chất kết nối
vùng miền, khu vực có tiềm năng phát triển và kết nối các phương thức vận tải.
Huy động các nguồn lực và tập trung đầu tư xây dựng các dự án lớn của Trung
ương trên địa bàn tỉnh, các dự án trọng điểm, có tính chất liên vùng. Thu hút
và mở rộng quy mô các cảng hàng hóa, có cơ chế chính sách đầu tư phát triển Cảng
trung chuyển quốc tế tại Vân Phong, hệ thống kho vận,...
|
Sở Giao thông - Vận
tải, Sở Kế hoạch và Đầu tư, BQL KKT Vân Phong
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
9
|
Đẩy mạnh xúc tiến thương mại dịch vụ logistics; đẩy
mạnh liên doanh, liên kết, cộng tác giữa các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh,
trên cơ sở khai thác, sử dụng thế mạnh hiện có của các doanh nghiệp (cơ sở vật
chất, trang thiết bị, hệ thống thông tin...) để triển khai, phát triển dịch vụ
logistics. Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin trong việc kết nối hàng hóa
và phương tiện thông qua sàn giao dịch hàng hóa, giúp tiết kiệm chi phí, bảo
đảm có sự kết nối tốt giữa bên cung ứng dịch vụ vận tải, logistics với bên có
nhu cầu vận chuyển hàng hóa.
|
Sở Giao thông - Vận
tải
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
V
|
Nâng cao vai trò của Hội,
Hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
|
|
|
|
1
|
Tổ chức tuyên truyền, tập huấn để nâng cao năng lực
cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh về cam kết ưu
đãi trong các Hiệp định thương mại tự do, kỹ năng xúc tiến thương mại,
marketing quốc tế, xuất khẩu thông qua thương mại điện tử, an toàn thực phẩm,
truy xuất nguồn gốc, tiêu chuẩn kỹ thuật,... đáp ứng các quy định của thị trường.
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
2
|
Tăng cường kết nối các doanh nghiệp, hợp tác xã,
hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh với các doanh nghiệp nước ngoài thông qua
tham gia các hội nghị, hội thảo, chương trình kết nối giao thương,...
|
Sở Công Thương, Sở
Ngoại vụ
|
Các Sở, ban,
ngành; Các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các Hội, Hiệp hội ngành hàng
|
2023 - 2030
|
3
|
Nâng cao vai trò của các Hiệp hội ngành hàng,
phát huy vai trò cầu nối giữa cơ quan quản lý nhà nước với doanh nghiệp, bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp trong các tranh chấp thương
mại quốc tế. Thông qua các Hiệp hội, Hội để tuyên truyền, thông tin đến các hội
viên về kỹ năng thâm nhập vào thị trường nước ngoài, khai thác các cam kết ưu
đãi trong Hiệp định thương mại tự do, các biện pháp phòng vệ thương mại, phát
triển thiết kế mẫu mã, bao bì sản phẩm,...
|
Hội/ Hiệp hội
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Các Sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
Quyết định 963/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 963/QĐ-UBND ngày 28/04/2023 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
499
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|