|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
664-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Phan Văn Khải
|
Ngày ban hành:
|
18/10/1995
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
664-TTg
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 10 năm 1995
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GỖ VÀ LÂM SẢN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 18 tháng 9 năm 1991;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp tại tờ trình số 1295/CNR ngày 20 tháng
5 năm 1995,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Các nhóm sản phẩm chủ yếu nêu trong Quyết định này là các loại sản phẩm chế biến
từ gỗ hoặc gỗ kết hợp với các loại vật liệu khác được hiểu như sau:
1. Hàng mỹ nghệ (bao gồm các sản
phẩm mỹ nghệ làm thủ công và làm bằng máy, hoặc thủ công kết hợp máy) là những
sản phẩm được chế biến bằng công nghệ chạm, trổ, khắc, khảm, tiện, trang trí bề
mặt hoặc sơn mài có giá trị văn hoá, mỹ thuật cao.
2. Hàng mộc cao cấp (bao gồm các
loại bàn kể cả bàn thờ, ghế các loại, giường các loại kể cả sập, tủ các loại kể
cả tủ tường, giá đỡ, giá treo các loại) là những sản phẩm được gia công, chế biến
tinh vi, có chạm trổ, khắc, khảm, tiện, trang trí bề mặt hoặc sơn mài...
3. Các sản phẩm hoàn chỉnh là
các sản phẩm nguyên chiếc hoặc có thể tháo rời, nhưng khi lắp ghép lại, có thể
dùng được ngay; phải qua các công nghệ bắt buộc gồm: sấy; cắt theo kích thước;
bào, soi rãnh, làm mộng; đánh bóng; trang trí bề mặt.
4. Mức độ gia công, chế biến của
các nhóm sản phẩm nói tại khoản 1, 2, 3 trên đây không phân biệt gỗ rừng tự
nhiên và rừng trồng (trừ nhóm gỗ nguyên liệu giấy quy định tại khoản 3, Điều 3
dưới đây).
Điều 2:
Cấm xuất khẩu các loại gỗ lâm sản và sản phẩm chế biến từ gỗ, lâm sản sau đây:
1. Các loại gỗ, lâm sản và sản
phẩm chế biến từ các loại gỗ, lâm sản thuộc nhóm IA trong danh mục ban hành kèm
theo Nghị định số 18/HĐBT ngày 17 tháng 01 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay
là Chính phủ).
2. Gỗ tròn các loại ở mọi quy
cách kích thước còn nguyên vỏ, đã bóc vỏ hay đã bào.
3. Gỗ xẻ các loại ở mọi quy cách
kích thước chưa bào hoặc đã bào phẳng các mặt.
4. Gỗ bóc làm nguyên liệu sản xuất
ván dán.
5. Song và mây nguyên liệu.
6. Củi gỗ và than hầm từ gỗ hoặc
củi gỗ.
7. Ván sàn tinh chế thuộc nhóm gỗ
IA, IIA trong danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 18/HĐBT ngày 17 tháng 1
năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và ván sàn sơ chế thuộc các
nhóm gỗ khác.
8. Các loại sản phẩm, bán sản phẩm
tiêu hao nhiều nguyên liệu như: xà điện, tà vẹt, cột gỗ các loại (cột điện, cột
nhà, cột buồm...), khung cửa ra vào, khung cửa sổ, quan tài các loại (trừ quan
tài làm bằng ván nhân tạo), thùng, bệ xe ô tô các loại, kệ kho, cốp pha, palét,
nhà tiền chế, phôi sản phẩm...
Điều 3:
Các loại lâm sản và sản phẩm chế biến từ gỗ dưới đây được phép xuất khẩu và do
Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp cho phép và quy định thủ tục cấp giấy phép sản xuất để
xuất khẩu.
1. Các sản phẩm là hàng mỹ nghệ,
đồ mộc cao cấp chế biến từ gỗ, lâm sản thuộc nhóm IIA trong danh mục ban hành
kèm theo Nghị định số 18/HĐBT ngày 17 tháng 01 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Chính phủ).
2. Các loại sản phẩm hoàn chỉnh
không thuộc hàng mỹ nghệ, mộc cao cấp chế biến từ các loại gỗ quý hiếm khác ở
trong nước (ngoài các loại gỗ thuộc nhóm IA, IIA quy định tại Nghị định số
18/HĐBT ngày 17 tháng 1 năm 1992). Bộ Lâm nghiệp xác định rõ và công bố danh mục
nhóm gỗ quý hiếm thuộc khoản 2 Điều này.
3. Gỗ lông, bạch đàn, bồ đề, các
loại keo đến tuổi khai thác ngoài vùng quy hoạch nguyên liệu giấy và nhu cầu
nguyên liệu giấy trong nước chưa cần đến.
4. Sản phẩm chế biến từ gốc rễ
cây rừng tự nhiên do tận dụng hợp pháp.
5. Các loại sản phẩm chế biến từ
nguồn gốc nhập khẩu hợp pháp.
Điều 4:
Các loại sản
phẩm gỗ và lâm sản dưới đây được trực tiếp làm thủ tục xuất khẩu tại Hải quan tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương theo giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu của
doanh nghiệp và hạn mức gỗ xuất khẩu do Bộ Lâm nghiệp phân bổ hàng năm:
1. Các sản phẩm hoàn chỉnh từ gỗ
hoặc gỗ kết hợp với vật liệu khác là hàng mỹ nghệ, đồ mộc cao cấp, hoặc các loại
đồ gỗ khác là sản phẩm hoàn chỉnh chế biến từ các loại gỗ thông thường (ngoài
các loại gỗ đã quy định tại khoản 1, 2 Điều 3 của Quyết định này).
2. Các loại ván dăm, ván sợi,
ván dán, gỗ lạng, ván tre ghép, ván gỗ ghép chế biến từ các loại gỗ thông thường
nêu ở khoản 1 Điều 4 và các loại sản phẩm chế biến từ các loại nguyên ván hoặc
ván nói trên kết hợp với các loại vật liệu khác.
3. Các loại sản phẩm chế biến từ
tre, nứa, giang, vầu, luồng, trúc, lồ ô, song, mây, lá cây rừng hoặc chế biến từ
các lâm sản nói trên kết hợp với các loại vật liệu khác.
4. Dăm gỗ, bột gỗ, bột giấy, bột
nhang... chế biến từ gỗ, tre, nứa, lồ ô... hoặc vỏ cây rừng của các loại cây
không thuộc nhóm IA và IIA trong danh mục kèm theo Nghị định số 18/HĐBT ngày 17
tháng 01 năm 1992.
5. Các loại tinh dầu, tùng
hương, nhựa cây rừng.
6. Các lâm sản chưa chế biến: tre,
nứa, giang, vầu, luồng, trúc, lồ ô.
Điều 5:
Giao Bộ
Lâm nghiệp quản lý nghiêm ngặt chỉ tiêu khai thác gỗ rừng tự nhiên, đặc biệt gỗ
quý hiếm nhóm IA, IIA quy định tại Nghị định số 18/HĐBT ngày 17 tháng 01 năm
1992 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hàng năm và phân bổ hạn mức gỗ rừng
tự nhiên trong nước dành để chế biến hàng xuất khẩu cho các đối tượng sau:
1. Các doanh nghiệp có đủ giấy
phép chế biến gỗ và lâm sản của cơ quan lâm nghiệp có thầm quyền cấp theo quy định
tại Quyết định số 14/CT ngày 15 tháng 01 năm 1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Chính phủ) và có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu ngành hàng đồ gỗ,
lâm sản do Bộ Thương mại cấp.
2. Các doanh nghiệp có vốn đầu
tư của nước ngoài được Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư cấp giấy phép hoạt
động trong lĩnh vực chế biến gỗ và lâm sản đúng với những quy định của Quyết định
này.
Điều 6:
Thủ tướng Chính phủ giao trách nhiệm cho các Bộ, ngành liên quan và Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau:
1. Bộ lâm nghiệp
có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất, phối hợp với Bộ Thương mại việc nhập khẩu gỗ;
thường xuyên phối hợp với các tỉnh, thành phố và các ngành có liên quan kiểm
tra việc khai thác gỗ rừng tự nhiên và rừng trồng trong nước đúng chỉ tiêu được
duyệt; việc chế biến, xuất khẩu các loại sản phẩm gỗ và lâm sản từ nguồn gỗ
trong nước và gỗ nhập khẩu đúng quy định của Quyết định này.
2. Bộ Thương mại có trách nhiệm
chỉ đạo chặt chẽ việc cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu sản phẩm gỗ và
lâm sản cho các doanh nghiệp theo quy định của quyết định này.
3. Tổng cục Hải
quan có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo hải quan địa phương làm thủ tục xuất khẩu
các sản phẩm gỗ và lâm sản cho các doanh nghiệp ghi ở Điều 3 khi có giấy phép sản
xuất của Bộ Lâm nghiệp và Điều 4 của Quyết định này.
4. Bộ Tài
chính có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thương mại, Bộ Lâm nghiệp và các cơ quan
Nhà nước có liên quan quy định lại mức thuế xuất khẩu cho từng nhóm sản phẩm gỗ
và lâm sản nêu ở Điều 3 và Điều 4 Quyết định này cho phù hợp với Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu.
5. Uỷ ban nhân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chưa thực hiện Quyết định này theo hướng
dẫn của các Bộ, ngành chức năng, bảo đảm ngăn chặn kịp thời việc tàng trữ trái
phép và xuất khẩu lậu gỗ, sản phẩm gỗ và lâm sản.
Điều 7:
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ban hành thay thế Quyết định số
624/TTg ngày 29 tháng 12 năm 1993 cùng danh mục kèm theo Quyết định đó.
Bộ Lâm nghiệp phối hợp với Bộ
Thương mại, Tổng cục Hải quan, hướng dẫn thi hành Quyết định này; quy định thời
hạn xuất khẩu cuối cùng đối với những sản phẩm đã cho phép theo Quyết định số
624/TTg, ngày 29 tháng 12 năm 1993 trái với quy định của Quyết định này.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định 664-TTg năm 1995 về việc xuất khẩu sản phẩm gỗ và lâm sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THE
PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
---------
|
No:
664-TTg
|
Hanoi,
October 18, 1995
|
DECISION ON
THE EXPORTATION OF WOOD AND FORESTRY PRODUCTS THE PRIME MINISTER Pursuant to the Law on
Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Law on Protection and Development of Forests of August 19,
1991;
At the proposal of the Minister of Forestry made in Presentation Paper
No.1295-CNR of May 20, 1995, DECIDES: Article 1.-
The main products mentioned in this Decision are products processed from wood
or wood combined with other materials. They comprise the following: 1. Artcraft goods (including
artcraft goods made by hand or machine, or by hand combined with machine) are
products processed by the technologies of carving, engraving, cutting, surface
decoration or pumice lacquer of a high cultural and artistic value. 2. High-grade wooden furniture
(including tables of various types, including altars, chairs, beds including
ornate beds, wardrobes of various types including wall wardrobes, shelves and
racks). These are goods elaborately wrought and processed, decorated with
carvings, engravings, inlays, cuttings, or with surface decorative designs or
in pumice lacquer... ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 4. The extent of the fashioning
and processing of the groups of products mentioned in Items 1,2 and 3 is
applicable to both wood of natural forest trees or planted forests (except for
the paper material group of timber stipulated in Item 3, Article 3 below). Article 2.-
It is forbidden to export the following kinds of timber and forest products,
and products processed from the timbers and forest products: 1. The kinds of timber, forest
products, and products processed from the timbers and forest products in Group
IA on the list attached to Decree No.18-HDBT of January 17, 1992 of the Council
of Ministers (now the Government). 2. Logs of various kinds and of
all sizes, whether still in the form of tree trunk, or having its bark removed
or having been planed. 3. Sawn timber in all forms and
of all sizes, whether unplaned or having been planed on all sides. 4. Laminated timber used as
material for the production of plywood. 5. Cane and rattan used as raw
material. 6. Firewood and charcoal made
from timber or firewood. 7. Refined floor board belonging
to timber groups IA and IIA on the list attached to Decree No.18-HDBT of
January 17, 1992 of the Council of Ministers (now the Government) and
semi-processed floor board belonging to other groups of timber. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 3.-
The following forest products and products processed from wood can be exported
but only with the permission of the Minister of Forestry who shall also define
the procedure for issuing the permit for production to export: 1. Artcraft articles, high-grade
wooden furniture, forest products in Group IIA on the list attached to Decree
No.18-HDBT of January 17, 1992 of the Council of Ministers (now the
Government). 2. Finished products which are
not artcraft articles or high-grade furniture processed from other precious
timbers in the country (except the timbers belonging to Groups IA and IIA
defined in Decree No.18-HDBT of January 17, 1992). The Ministry of Forestry
shall determine and make public the list of groups of rare and precious timbers
stipulated in Item 2 of this Article. 3. Truncated logs of eucalyptus,
styrax and acacia timber which have matured and lie outside the areas which
have been marked off as paper material zones, and which the paper industry in
the country does not yet need as raw material. 4. Products made from roots of
natural forest trees which are lawfully dug up. 5. The products processed from
the legally imported timbers. Article 4.-
The following wood and forest products can be registered for direct export at
the customs offices in the provinces and cities directly under the Central
Government, according to the import-export business licenses of the enterprises
and the quota for timber export allocated annually by the Ministry of Forestry: 1. Finished products made of
wood or wood combined with other materials, which are artcraft goods,
high-grade furniture, or other wooden articles which are finished products made
of ordinary timbers (outside the kinds of timber already defined in Items 1 and
2 of Article 3 of this Decision). 2. Chip board, fibre board, hard
board, planks, boards made of assembled bamboo or planks processed from
ordinary timbers mentioned in Item 1, Article 4 and the products processed from
whole planks, or the above-mentioned planks in combination with other
materials. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 4. Wood chips, paper power and
paper pulp, incense powder... processed from wood, and bamboo of various
species, or bark of forest trees not belonging to Groups IA and IIA on the list
attached to Decree No.18-HDBT of January 17, 1992. 5. Essential oils, aromatic
resines and resines of forest trees. 6. Non-processed forest products
belonging to the family of bamboo. Article 5.-
The Ministry of Forestry shall have to strictly control the targets for
exploitation of timber from natural forests, especially the rare and precious
timbers in Groups IA and IIA defined in Decree No.18-HDBT of January 17, 1992
already ratified by the Prime Minister annually, and to allocate the quotas for
the exploitation of timber of natural forests in the country reserved for the
processing of export goods, according to the following provisions: 1. The enterprises provided with
permits to process wood and forest products issued by the authorized forestry
agency under Decision No.14-CT of January 15, 1992 of the Chairman of the
Council of Ministers (now the Prime Minister), and the export-import business
permit for wood and forest products issued by the Ministry of Trade. 2. The enterprises with foreign
investment licensed by the State Committee for Cooperation and Investment to
operate in the domain of processing wood and forest products in accordance with
the provisions of this Decision. Article 6.-
The Prime Minister assigns the following tasks to the Ministries, the relevant
branches and the People's Committees of the provinces and cities directly under
the Central Government: 1.The Ministry of Forestry shall
have to study and make proposals, and together with the Ministry of Trade work
out the plan for the importation of timbers. It has to regularly coordinate
with the concerned provinces, cities and branches in controlling the
exploitation of natural and planted forests in the country in conformity with
the ratified targets, and the processing and exportation of the wood and forest
products from the timber sources in the country and imported timbers as
provided for in this Decision. 2. The Ministry of Trade shall
have to closely direct the granting of permits for the import and export
business in wood and forest products at the enterprises according to the
provisions of this Decision. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 4. The Ministry of Finance shall
have to coordinate with the Ministry of Trade, the Ministry of Forestry and the
related State agencies in redefining the export tax for each group of wood and
forest products mentioned in Article 3 and Article 4 of this Decision in order
to make them compatible with the Law on Export and Import Taxes. 5. The People's Committees in
the provinces and cities directly under the Central Government shall have to
organize the implementation of this Decision under the guidance of the
specialized ministries and branches, and to prevent in time the illegal
stockpiling and clandestine exportation of timber, wood and forest products. Article 7.-
This Decision takes effect from the date of its issue and replaces Decision
No.624-TTg of December 29, 1993 as well as the list attached to that Decision. The Ministry of Forestry shall
coordinate with the Ministry of Trade, and the General Customs Department in
guiding the implementation of this Decision, and setting the deadline for the
exportation of the products which have got the permission under Decision
No.624-TTg of December 29, 1993 but which run counter to the provisions of this
Decision. The Ministers, the Heads of the
ministerial-level agencies, the Heads of the agencies attached to the
Government, the Presidents of the People's Committees in the provinces and
cities directly under the Central Government shall have to implement this
Decision. FOR
THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Phan Van Khai ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
Quyết định 664-TTg ngày 18/10/1995 về việc xuất khẩu sản phẩm gỗ và lâm sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
8.434
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|