Điều 4.
Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu chế xuất hoặc hàng hoá từ khu chế xuất
xuất khẩu ra nước ngoài phải phù hợp với giấy phép kinh doanh hoặc đơn xin xuất,
nhập khẩu hàng hoá được Ban quản lý khu chế xuất phê duyệt và được miễn thuế nhập
khẩu, thuế xuất khẩu theo luật định.
Điều 5.
Thủ tục đối với hàng nhập khẩu
Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày
hàng hoá đến cửa khẩu đầu tiên của Việt Nam, xí nghiệp khu chế xuất phải làm thủ
tục Hải quan để nhập khẩu hàng. Khi làm thủ tục Hải quan, chủ hàng phải nộp cho
Hải quan khu chế xuất những giấy tờ sau:
- Đơn xin nhận hàng của xí nghiệp
khu chế xuất đã được Ban quản lý khu chế xuất phê duyệt (2 bản)
- Tờ khai hoàng hoá nhập khẩu (2
bản)
- Bản khai chi tiết hàng hoá (2
bản)
- Vận đơn (bản sao 1 bản)
- Các chứng từ khác (nếu có) tuỳ
theo từng trường hợp.
Hải quan khu chế xuất, sau khi
tiếp nhận, kiểm tra bộ hồ sơ nếu đầy đủ và hợp lệ thì làm thủ tục đăng ký tờ
khai Hải quan. Tiếp đó, thủ tục Hải quan như sau:
5.1- Nếu hàng hoá nhập khẩu trực
tiếp vào khu chế xuất, Hải quan khu chế xuất tiến hành thủ tục kiểm hoá lô hàng
tại kho bãi của khu chế xuất hoặc xí nghiệp khu chế xuất và giải phóng hàng đưa
vào sản xuất.
5.2- Nếu hàng hoá nhập khẩu qua
một cửa khẩu khác (thuộc tỉnh, thành phố có khu chế xuất) thì chủ hàng mang bộ
hồ sơ đã đăng ký đến cửa khẩu nhập hàng làm thủ tục nhận hàng về khu chế xuất để
làm tiếp thủ tục Hải quan. Tuỳ từng trường hợp Hải quan khu chế xuất có thể áp
dụng biện pháp áp tải hoặc niêm phong kẹp chì và thực hiện các bước theo Quy chế
địa điểm kiểm tra hàng hoá ngoài khu vực cửa khẩu, ban hành kèm theo Quyết định
số 109/TCHQ-GSQL ngay 9-3-1995 và các văn bản hướng dẫn khác của Tổng cục Hải
quan.
5.3- Nếu hàng hoá nhập khẩu qua
một cửa khẩu thuộc tỉnh, thành phố khác (không phải tỉnh, thành phố có khu chế
xuất) thì thực hiện theo Quy chế về hàng chuyển tiếp ban hành kèm theo Quyết định
số 89-TCHQ-QĐ ngày 2-8-1994 và các văn bản hướng dẫn khác của Tổng cục Hải
quan.
5.4- Hàng hoá nhập khẩu vào khu
chế xuất chỉ được đưa vào sử dụng sau khi đã hoàn thành thủ tục Hải quan.
Hàng hoá chưa hoàn thành thủ tục
Hải quan phải đưa vào khu vực kho riêng và chịu sự giám sát, và quản lý của Hải
quan khu chế xuất.
Điều 6.
Thủ tục đối với hàng xuất khẩu
Khi làm thủ tục xuất khẩu hàng
hoá trong khu chế xuất ra nước ngoài, chủ hàng phải nộp cho Hải quan khu chế xuất
những tờ giấy sau đây:
- Đơn xin xuất khẩu hàng hoá của
xí nghiệp khu chế xuất dã được Ban quản lý khu chế xuất phê duyệt (2 bản)
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu (2
bản)
- Bản kê chi tiết hàng hoá xuất
khẩu (2 bản)
- Giấy chứng nhận xuất xứ (nếu hợp
đồng yêu cầu)
- Các chứng từ khác (nếu có) tuỳ
theo từng trường hợp.
Hải quan khu chế xuất sau khi tiếp
nhận, kiểm tra tính hợp lệ của bộ hồ sơ đăng ký tờ khai, tiến hành kiểm hoá, kết
thúc thủ tục Hải quan theo các bước sau:
6.1- Đối với hàng đóng trong
container giao chủ hàng bộ hồ sơ đã hoàn thành thủ tục hải quan để chủ hàng vận
chuyển hàng ra cửa khẩu xuất hàng. Tuỳ trường hợp cụ thể Trưởng Hải quan khu chế
xuất quyết định việc áp tải hay niêm phong kẹp chì.
6.2- Hải quan cửa khẩu xuất có
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hàng và giám sát cho đến khi hàng hoá thực xuất,
xác nhận thực xuất vào tờ khai Hải quan và chuyển giao lại Hải quan khu chế xuất
để thanh khoản.
6.3- Hàng xuất khẩu đã làm xong
thủ tục Hải quan nhưng chưa đưa ra cửa khẩu để xuất khẩu phải chịu sự giám sát,
quản lý của Hải quan khu chế xuất cho đến khi bàn giao cho Hải quan cửa khẩu xuất
hàng.
Điều 7.
Thủ tục Hải quan đối với hàng hoá xí nghiệp khu chế xuất bán vào thị trường nội
địa hoặc mua từ thị trường nội địa.
7.1- Hàng hoá xí nghiệp khu chế
xuất bán vào thị trường nội địa coi như hàng doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu từ
nước ngoài và hàng hoá xí nghiệp khu chế xuất mua từ thị trường nội địa coi như
là doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu ra nước ngoài phải chịu sự điều chỉnh bởi
chính sách xuất, nhập khẩu và pháp luật thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu.
7.2- Hàng hoá nói ở khoản 1 Điều
này, nếu thuộc diện chịu thuế thì:
7.2.1- Đối với hàng hoá xí nghiệp
khu chế xuất bán vào thị trường nội địa, Hải quan tính và thu thuế như đối với
hàng nhập khẩu.
7.2.2- Đối với hàng hoá xí nghiệp
khu chế xuất mua từ thị trường nội địa, Hải quan tính và thu thuế như đối với
hàng xuất khẩu.
7.3- Doanh nghiệp Việt Nam mua,
bán hàng hoá phải nộp các loại thuế nêu ở tiểu khoản 7.2.1 và 7.2.2 Điều này.
7.4- Thủ tục Hải quan cho hàng
hoá nêu ở Điều này như quy định về thủ tục Hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu,
xuất khẩu và do Hải quan khu chế xuất thực hiện. Đối với một lô hàng chỉ làm hồ
sơ và thủ tục một lần với một đơn vị Hải quan là Hải quan khu chế xuất. Hồ sơ
do doanh nghiệp Việt Nam lập và được làm thành 4 bộ, gồm:
- Tờ khai Hải quan: 4 bản
- Văn bản cho phép của Bộ Thương
mại, Bộ chuyên ngành (nếu có)
- Bản kê chi tiết
- Hợp đồng thương mại
- Hoá đơn thương mại
- Các chứng từ khác (nếu có) tuỳ
theo từng lô hàng cụ thể.
Sau khi làm xong thủ tục Hải
quan cho lô hàng, hồ sơ được xử lý như sau:
- Hải quan khu chế xuất lưu một
bộ (có hợp đồng thương mại)
- Chuyển phòng kiểm tra thu thuế
Hải quan tỉnh, thành phố 1 bộ để theo dõi thuế
- Trả xí nghiệp khu chế xuất 1 bộ
- Trả doanh nghiệp Việt Nam 1 bộ.
7.5- Đối với hàng doanh nghiệp
Việt Nam được kinh doanh theo phương thức tạm nhập - tái xuất, nếu được phép
bán (tái xuất) cho xí nghiệp khu chế xuất thì toàn bộ thủ tục Hải quan thực hiện.
Hải quan khu chế xuất chỉ giám sát hàng vào khu chế xuất và xác nhận thực xuất
vào tờ khai Hải quan và chứng từ khác.
Điều 8.
Hàng hoá của xí nghiệp trong khu chế xuất này trao đổi với xí nghiệp của khu chế
xuất khác ở Việt Nam coi như hàng hoá trao đổi với nước ngoài. Hồ sơ làm thủ tục
Hải quan do xí nghiệp khu chế xuất lập và được làm thành 4 bộ, Hải quan khu chế
xuất, nơi làm thủ tục xuất, thực hiện việc đăng ký tờ khai. Hải quan khu chế xuất,
nơi làm thủ tục nhập xác nhận thực xuất/nhập vào tờ khai. Sau khi làm xong thủ
tục Hải quan cho lô hàng, hồ sơ được xử lý như sau:
- Hải quan khu chế xuất làm thủ
tục xuất: 1 bộ
- Hải quan khu chế xuất làm thủ
tục nhập: 1 bộ
- Xí nghiệp khu chế xuất bán hàng:
1 bộ
- Xí nghiệp khu chế xuất mua
hàng: 1 bộ.
Điều 9.
9.1- Hàng
hoá xí nghiệp khu chế xuất thuê doanh nghiệp nội địa gia công coi như hàng
doanh nghiệp Việt Nam gia công cho nước ngoài; hàng doanh nghiệp nội địa thuê
xí nghiệp khu chế xuất gia công coi như hàng doanh nghiệp Việt Nam thuê nước
ngoài gia công, thực hiện theo Quy định của Chính phủ Việt Nam về hàng gia
công.
9.2- Đối với hàng gia công, Hải
quan khu chế xuất thực hiện việc làm thủ tục Hải quan cho hàng gia công ghi ở
khoản 1 Điều này theo quy định tại Quyết định 126-TCHQ/GSQL ngày 8-4-1995 và
các văn bản hướng dẫn khác của Tổng cục Hải quan.
Điều 10.
Đối với hợp đồng cung cấp dịch vụ cho khu chế xuất của các doanh nghiệp trong
nước đã được Ban quản lý khu chế xuất phê duyệt, chủ hàng phải khai báo Hải
quan và chịu sự giám sát, quản lý của Hải quan khu chế xuất trong quá trình thực
hiện hợp đồng. Căn cứ vào các điều khoản hợp đồng, tuỳ theo tính chất từng dịch
vụ. Hải quan khu chế xuất đề xuất biện pháp quản lý, Cục Hải quan tỉnh, thành
phố nơi có khu chế xuất ra quyết định thi hành trên nguyên tắc đảm bảo các
chính sách về xuất, nhập khẩu và chính sách thuế của Việt Nam.
Điều 11.
Đối với hàng hoá, máy móc, thiết bị của các xí nghiệp khu chế xuất, nếu cần sửa
chữa, giám định mà không thể xử lý được tại khu chế xuất, thì trên cơ sở văn bản
phê duyệt của Ban quản lý khu chế xuất, Hải quan cho mở tờ khai và làm thủ tục
cho tạm đưa vào nội địa Việt Nam trong thời hạn nhất định và làm thủ tục cho
đưa trở lại khu chế xuất sau khi sửa chữa, giám định xong. Hải quan khu chế xuất
phải mở sổ theo dõi lô hàng.
Điều 12.
Xử lý đối với phế liệu, phế phẩm của các xí nghiệp khu chế xuất và các tổ chức
kinh doanh trong khu chế xuất.
12.1- Đối với những hàng hoá hư
hỏng, đổ vỡ, kém phẩm chất hoặc quá thời hạn sử dụng và phế liệu, phế phẩm
không còn giá trị thương mại, không thể tận dụng được, xí nghiệp khu chế xuất
phải làm đơn xin xử lý phế liệu, phế phẩm gửi Ban quản lý khu chế xuất. Trên cơ
sở quyết định xử lý của Ban quản lý khu chế xuất, xí nghiệp khu chế xuất tổ chức
xử lý dưới sự giám sát của Hải quan khu chế xuất và các cơ quan chức năng khác.
Sau khi xử lý xong, kết quả xử lý phải được lập thành biên bản gửi Ban quản lý
khu chế xuất, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố có khu chế xuất, Hải quan khu chế
xuất và các cơ quan chức năng tham gia giám sát việc xử lý.
12.2- Đối với phế liệu, phế phẩm
trong khu chế xuất còn giá trị thương mại, nếu tái xuất ra nước ngoài thì áp dụng
quy định tại Điều 6 hoặc nếu được phép nhập vào nội địa Việt Nam thì áp dụng
quy định tại Điều 5.
12.3- Đối với lương thực, thực
phẩm, văn phòng phẩm thiết yếu, phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày trong khu chế
xuất, xí nghiệp khu chế xuất được mua với số lượng hợp lý từ các tổ chức sản xuất,
kinh doanh hợp pháp trong nội địa Việt Nam, không phải làm thủ tục nhập khẩu
nhưng phải khai báo với Hải quan khu chế xuất. Hải quan khu chế xuất căn cứ vào
thực tế hàng kiểm tra hoá đơn tài chính để giải quyết và ghi vào sổ mua hàng để
theo dõi. Xí nghiệp khu chế xuất tuyệt đối không được bán, nhượng lại hàng hoá
này cho người khác dưới bất kỳ hình thức nào.