|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
65/1998/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Phan Văn Khải
|
Ngày ban hành:
|
24/03/1998
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
65/1998/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 3 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GỖ, LÂM SẢN VÀ NHẬP KHẨU NGUYÊN
LIỆU GỖ, LÂM SẢN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 19 tháng 8 năm 1991;
Xét đề nghị của các địa phương, đơn vị, cơ sở sản xuất sau khi ban hành Quyết
định số 1124/1997/QĐ/TTg ngày 25 tháng 12 năm 1997;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng
Bộ Thương mại, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Trong Quyết định này, các từ ngữ sau đây được hiểu và quy định như sau:
1. Sản phẩm gỗ hoàn chỉnh: là
các sản phẩm gỗ được sản xuất bằng các quy trình công nghệ, có giá trị sử dụng
rõ ràng và sử dụng được ngay cho tiêu dùng, không thể sử dụng làm nguyên liệu để
chế biến tiếp thành các sản phẩm khác.
2. Chi tiết sản phẩm là những bộ
phận cấu thành sản phẩm hoàn chỉnh.
3. Sản phẩm gỗ mỹ nghệ: là các sản
phẩm gỗ hoàn chỉnh được sản xuất bằng phương pháp thủ công hoặc máy, hoặc thủ
công kết hợp máy; được hoàn thiện bằng các công nghệ đục, chạm, trổ, khắc, khảm,
tiện, trang trí bề mặt như sơn mài, mạ vàng, sơn bóng các loại.
4. Ván nhân tạo các loại: là ván
dán, ván ép, ván dăm, ván sợi, ván ghép, có phủ bề mặt hoặc không phủ bề mặt,
có trang trí bề mặt hoặc không trang trí bề mặt.
5. Gỗ nhóm I.A, nhóm II.A: là
các chủng loại gỗ quý hiếm từ rừng tự nhiên thuộc nhóm I.A và II.A trong danh mục
thực vật ban hành kèm theo Nghị định số 18/HĐBT ngày 17 tháng 1 năm 1992 của Hội
đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
6. Gỗ các nhóm từ 1 đến 8: là các
chủng loại gỗ rừng tự nhiên được phân loại theo chất lượng gỗ, danh mục phân loại
do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
7. Gỗ rừng trồng: là các chủng
loại gỗ khai thác từ rừng trồng thuộc các nguồn vốn khác nhau, bao gồm cả gỗ
cao su thanh lý, gỗ vườn và gỗ cây trồng phân tán.
8. Gỗ nguyên liệu nhập khẩu: là
gỗ nhập khẩu dưới dạng gỗ tròn, gỗ xẻ, ván nhân tạo các loại, gỗ tận dụng từ
bao bì nhập khẩu.
9. Nguồn gỗ hợp pháp: là các nguồn
gỗ nhập khẩu và nguồn gỗ trong nước được cấp có thẩm quyền cho phép nhập khẩu
và cho phép khai thác, sử dụng.
Điều 2.
Sản phẩm gỗ được phép xuất khẩu từ các nguồn gỗ hợp pháp:
1. Sản phẩm gỗ mỹ nghệ được chế
biến từ gỗ rừng tự nhiên (trừ các loại gỗ thuộc nhòm I.A), các loại gỗ nhập khẩu
và gỗ rừng trồng, bao gồm các loại sau đây:
1.1.Các sản phẩm sơn mài.
1.2. Các loại tượng bằng gỗ, các
sản phẩm bằng gốc, rễ cây.
1.3. Các loại tranh gỗ: tranh chạm
khắc, tranh khảm trai, tranh ghép gỗ, lèo gỗ.
1.4. Các sản phẩm trang trí, lưu
niệm, quảng cáo như: cốc, chén, đĩa, khay, thìa (muỗng), quạt, lọ, bình, cung
kiếm, đế lọ, đèn, guốc, bài vị, thảm hạt, chuỗi hạt, hộp các loại, huy hiệu, biểu
tượng, biểu trưng, khung tranh, khung ảnh, phào mỹ nghệ, thuyền buồm mỹ nghệ
các loại, mành trang trí, giá đỡ hàng mỹ nghệ.
1.5. Nhạc cụ, đồ chơi trẻ em, vợt
cầu lông, vợt te nít (tennis) , vợt bóng bàn, gậy chơi bi-da (bilards), gậy
chăn cừu, ót giầy (cái đón gót) chân tay giả, dù cán gỗ, cán dù, chổi cán gỗ,
cán chổi sơn.
1.6. Bàn ghế, giừơng tủ các loại,
đôn kỷ, án thư, bàn trà, tủ chè, tủ chùa, tủ đồng hồ, tủ gương, bàn thờ, tủ cao
cấp, hòm (áo quan) cao cấp.Tất cả các sản phẩm này đều phải có đục, chạm, trổ,
khắc, khảm sơn mài hoặc có kết hợp các công đoạn gia công này.
1.7. Các sản phẩm gỗ mỹ nghệ có
kết hợp với song, mây, tre, trúc, vật liệu khác.
2. Các sản phẩm hoàn chỉnh được
sản xuất bằng ván nhân tạo từ mọi nguồn gốc.
3. Các sản phẩm gỗ hoàn chỉnh được
sản xuất từ gỗ rừng trồng và gỗ nhập khẩu.
4. Các chi tiết sản phẩm được sản
xuất từ gỗ nhập khẩu và gỗ rừng trồng.
5. Sản phẩm bao bì được sản xuất
từ gỗ rừng trồng và gỗ nhâp khẩu.
6. Gỗ xẻ và bán thành phẩm được
sản xuất từ gỗ rừng trồng và gỗ nhập khẩu.
7. Các sản phẩm song, mây, tre,
trúc, vật liệu khác kết hợp với gỗ rừng trồng, gỗ nhập khẩu và gỗ rừng tự
nhiên trong nước từ nhóm 3 đến nhóm 8.
8. Dăm gỗ (dăm mảnh), gỗ lạng,
ván nhân tạo, gỗ ghép thanh (ván ghép, thanh ghép) sản xuất từ gỗ rừng trồng và
gỗ nhập khẩu.
9. Ngoài các sản phẩm được phép
xuất khẩu đã quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 nêu trên nếu có những
sản phẩm mới phát sinh, các doanh nghiệp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Các sản phẩm xuất khẩu trên được
phép tháo rời khi xuất khẩu.
Điều 3. Các
loại sản phẩm lâm sản khác: Tất cả các lâm sản khác đều được phép chế biến xuất
khẩu, trừ các loại lâm sản thuộc nhóm I.A quy định tại Nghị định số 18/HĐBT
ngày 17 tháng 1 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
Điều 4.
Việc xuất khẩu sản phẩm gỗ của Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải thực hiện
theo đúng quy định của giấy phép đầu tư đã cấp, và được phép sử dụng gỗ rừng trồng
như quy định tại mục 2, Điều 5 để sản xuất các sản phẩm xuất khẩu.
Điều 5. Các
quy định về quản lý gỗ nguyên liệu, lâm sản để sản xuất sản phẩm xuất khẩu:
1. Gỗ rừng tự nhiên:
1.1. Gỗ rừng tự nhiên trong nước
chỉ được phép sử dụng để sản xuất sản phẩm gỗ mỹ nghệ xuất khẩu theo đúng quy định
tại khoản 1, Điều 2 và các sản phẩm quy định tại khoản 7, Điều 2 của Quyết định
này.
1.2.. Hàng năm, căn cứ chỉ tiêu
kế hoạch khai thác gỗ rừng tự nhiên do Thủ tướng Chính phủ giao, sau khi cân đối
nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước, năng lực chế biến sản phẩm gỗ mỹ nghệ,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hạn
mức gỗ rừng tự nhiên trong nước cho sản xuất sản phẩm gỗ mỹ nghệ xuất khẩu.
Căn cứ hạn mức gỗ rừng tự nhiên
cho sản xuất sản phẩm gỗ mỹ nghệ xuất khẩu được duỵệt, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn phân bổ hạn mức gỗ rừng tự nhiên cho các Bộ, ngành và ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có sản xuất sản phẩm gỗ mỹ
nghệ xuất khẩu. Trên cơ sở đó, Bộ trưởng, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương giao hạn mức gỗ cụ thể cho các doanh nghiệp, đơn vị
trực tiếp sản xuất kinh doanh sản phẩm gỗ mỹ nghệ thuộc ngành, địa phương mình
quản lý, kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
1.3. Hải quan cửa khẩu căn cứ
danh mục nêu tại Điều 2 của Quyết định này và hạn mức gỗ đã được Bộ trưởng, Chủ
tịch ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ để làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gỗ mỹ nghệ.
1.4. Các giấy
tờ xác định nguồn gốc gỗ hợp pháp để làm thủ tục xuất khẩu:
Nếu sử dụng gỗ rừng tự nhiên
trong nước thì cần có giấy xác nhận gỗ hợp pháp của Chi cục Kiểm lâm nơi hoàn
chỉnh sản phẩm để nộp cho Hải quan cửa khẩu.
Hồ sơ cần có để Chi cục Kiểm lâm
nơi hoàn chỉnh sản phẩm xác nhận gồm:
- Lý lịch gỗ có xác nhận của Chi
cục Kiểm lâm nơi bán gỗ hoặc biên bản kiểm tra của Chi cục Kiểm lâm nơi bán gỗ.
- Hóa đơn thanh toán do Bộ Tài
chính phát hành.
- Đối với gỗ nhóm II.A thuộc Nghị
định số 18/HĐBT ngày 17 tháng 1 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính
phủ) và gỗ nhóm I, nhóm II theo bảng phân loại gỗ của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, cần có thêm giấy phép vận chuyển đặc biệt của Chi cục Kiểm lâm
nơi bán gỗ hoặc bản sao giấy phép vận chuyển đặc biệt nêu trên của Chi cục Kiểm
lâm nơi bán gỗ.
Riêng các sản phẩm sản xuất bằng
ván nhân tạo không cần có xác nhận nguồn gốc gỗ, chỉ cần nộp hợp đồng mua bán
và hóa đơn thanh toán của Bộ Tài chính phát hành cho Hải quan cửa khẩu để làm
thủ tục xuất khẩu.
2. Gỗ rừng
trồng:
Giấy tờ cần thiết để làm thủ tục
xuất khẩu: Nếu sản phẩm xuất khẩu có nguồn gốc từ gỗ rừng trồng thì cần nộp cho
Hải quan cửa khẩu văn bản xác nhận là gỗ rừng trồng của Hạt kiểm lâm nơi có rừng
trồng.
3. Gỗ nguyên liệu và lâm sản
nhập khẩu:
3.1. Các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế có giấy đăng ký kinh doanh xuất, nhập khẩu được nhập khẩu gỗ
nguyên liệu và lâm sản các loại để phục vụ sản xuất và kinh doanh.
3.2. Gỗ tròn, gỗ xẻ, lâm sản nhập
khẩu và các sản phẩm gỗ, lâm sản xuất khẩu làm từ gỗ nguyên liệu, lâm sản nhập
khẩu được áp dụng theo mức thuế thấp nhất trong khung thuế suất thuế nhập khẩu
hiện hành.
Bộ Tài chính điều chỉnh thuế suất,
thuế nhập khẩu gỗ, lâm sản để khuyến khích việc nhập khẩu gỗ, lâm sản nguyên liệu.
3.3. Căn cứ
văn bản xác nhận nguồn gốc gỗ, lâm sản nhập khẩu hợp pháp do Hải quan cửa khẩu
cho phép, đã làm thủ tục nhập khẩu và văn bản xác nhận của Chi cục Kiểm lâm, Hải
quan cửa khẩu làm thủ tục xuất khẩu các sản phẩm sản xuất từ gỗ, lâm sản nhập
khẩu.
Riêng đối với ván nhân tạo và gỗ
cao su nhập khẩu không cần có văn bản xác nhận của Chi cục Kiểm lâm, chỉ cần nộp
cho Hải quan cửa khẩu hợp đồng mua bán và hóa đơn thanh toán do Bộ Tài chính
phát hành để làm thủ tục xuất khẩu.
3.4. Các nguồn gỗ nhập khẩu từ
Cam-pu-chia thực hiện theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ.
4. Các lâm sản khác: Hải
quan cửa khẩu căn cứ quy định tại Điều 3 của Quyết định này để làm thủ tục xuất
khẩu.
5. Định mức tiêu hao nguyên
liệu: Hội đồng định mức của doanh nghiệp xây dựng định mức tiêu hao nguyên
liệu gỗ và lâm sản để sản xuất sản phẩm gỗ xuất khẩu của doanh nghiệp mình.
Giám đốc doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính thực tế,
chính xác của việc xác định định mức.
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn và kiểm tra việc xây dựng định mức tiêu hao nguyên liệu
gỗ và lâm sản cho các sản phẩm gỗ xuất khẩu của các doanh nghiệp.
Điều 6.
Điều khoản thi hành:
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp với ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các ngành có liên quan kiểm tra việc khai thác gỗ, ngăn chặn các trường
hợp khai thác trái phép, kiểm tra việc sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm gỗ và
lâm sản theo đúng các quy định của Quyết định này.
2. Các Bộ, ngành Trung ương và ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương định kỳ hàng quý gửi báo
cáo về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện xuất khẩu các sản
phẩm gỗ và lâm sản, nhập khẩu gỗ, nguyên liệu và lâm sản để Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Việc gia công sản phẩm gỗ, tạm
nhập tái xuất, chuyển khẩu và quá cảnh gỗ và sản phẩm gỗ các loại được thực hiện
theo các quy định hiện hành của Nhà nước về gia công, tạm nhập, tái xuất, chuyển
khẩu, quá cảnh và không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này.
4. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1124/1997/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 12 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ.
Các quy định trước đây trái với
các quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.
5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định 65/1998/QĐ-TTg về việc xuất khẩu sản phẩm gỗ, lâm sản và nhập khẩu nguyên liệu gỗ, lâm sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THE PRIME
MINISTER OF GOVERNMENT
-----
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------
|
No. 65/1998/QD-TTg
|
Hanoi, March
24, 1998
|
DECISION ON THE EXPORT OF
WOOD PRODUCTS AND FOREST PRODUCTS, AND THE IMPORT OF RAW MATERIAL WOOD AND
FOREST PRODUCTS THE PRIME MINISTER Pursuant
to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Law on Forest Protection and Development of August 19, 1991;
At the proposals of localities, units and production establishments after the
issuance of Decision No.1124/1997/QD/TTg of December 25, 1997;
At the proposals of the Minster of Agriculture and Rural Development, the
Minister of Trade and the General Director of the General Department of
Customs, DECIDES: Article 1.-
In this Decision, the following terms shall be construed as follows: 1. Finished wood products mean wood products are
wood products manufactures through technological processes, which have a
definite use value, are ready for daily use, but cannot be used as raw
materials for further processing into different products. 2. Products details are constituent parts of
finished products. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 4. Artificial board of various kinds are
plywood, pressed board, particle board, fiberboard, assembled board, where or
not surface covered or decorated. 5. Timber of Group I.A, and Group II.A are
precious and rare timber from natural forests of Groups I.A and II.A on the
list of plants issued together with Decree No.18-HDBT of January 17, 1992 of
the Council of Ministers (now the Government). 6. Timber of groups from I to 8 are timber of
various categories from natural forests, and classified according to their
quality; the list of classified timber is issued by the Ministry of Agriculture
and Rural Development. 7. Timber from planted forests are timber of
various categories, exploited from forests planted with various funding
sources, including liquidated rubber tree wood, garden wood and wood from
scatteredly planted trees. 8. Imported raw material wood are wood imported
in the forms of log, sawn timber, artificial boards of various kinds, reused
wood from containers of imported goods. 9. Lawful sources of timber are sources of
imported timber and domestic timber, which are allowed by competent level(s) to
import ,to exploit and use. Article 2.-
Wood products from lawful timber sources, which are eligible for export,
include: 1. Fine-art wood products processed from natural
forest timber (excluding those of Group I.A), imported timber of various kinds
and planted forest timber, which include the following types: 1.1. Lacquer products. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1.3. Wood pictures of various kinds: engravings,
wood pictures inlaid with mother-of-pearl, wood mosaics, wood furniture
marquetry... 1.4. Wood products for decoration, souvenir or
advertisement purpose such as mugs, cups, plates, trays, spoons, fans, pots,
vases, bows, swords, vase bases, lamp stands, wooden clogs, ancestral tablets,
bead mats, bead strings, cases of various kinds, badges, symbols, emblems,
painting frames, picture frames, fine art cornices, fine art sails of various
kinds, decoration blinds, racks for fine art articles. 1.5. Musical instruments, children's toys,
badminton rackets, tennis rackets, table tennis bats, billiard cues, shepherds'
sticks, shoehorns, artificial limbs, wood-handle umbrellas, umbrella handles,
wood-handle brooms, paint brush handles. 1.6. Tables and chairs, beds and wardrobes of
various kinds, terra-cotta seats and writing desks, high and narrow tables,
tea-tables, cupboards, clock cases, mirrow wardrobes, altars, high-grade
cabinets, high-quality coffins. All these products must be made through
chiseling, carving, engraving, lacquer inlay or these decorating methods
combined together. 1.7. Fine art wood products made together with
cane, rattan, bamboo of various species or other materials. 2. Finished products made of artificial boards
from various sources. 3. Finished wood products made of planted-forest
timber or imported timber. 4. Product details made of imported timber or
planted-forest timber. 5. Packing products made of planted forest
timber or imported forest timber. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 7. Products made of cane, rattan, bamboo of
various species or other materials in combination with planted-forest timber,
imported timber or domestic natural forest timber of from Group 3 to Group 8. 8. Wood chips particles, peeled veneers,
artificial boards, assembled wood (assembled boards, assembled slats), made of
planted-forest timber or imported timber. 9. Apart from products allowed to be exported as
defined in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 and 8 above, newly arising products
shall be reported by enterprises to the Ministry of Agriculture and Rural
Development which shall submit to the Prime Minister for decision. The above-mentioned export products are
permitted to be disassembled when exported. Article 3.-
Forest products of other kinds: All forest products of other kinds may be
processed for export, except for forest products of Group I.A stipulated in
Decree No.18-HDBT of January 17, 1992 of the Council of Ministers (now the
Government). Article 4.-
The export of wood products of foreign-invested enterprises shall have to
comply with the provisions of their investment licenses already granted, and
they shall be allowed to use planted-forest timber as stipulated in Clause 2,
Article 5, for the production of export products. Article 5.-
Regulations on the management of raw material wood and forest products for the
production of export products: 1. Natural forest timber: 1.1. Domestic natural forest timber shall only
be used for the production of fine-art wood products as provided for in Clause
I, Article 2, and products defined in Clause 7, Article 2 of this Decision. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. On the basis of the approved quota of natural
forest timber to be used for the production of export fine-art wood products,
the Ministry of Agriculture and Rural Development shall allocate natural forest
timber quotas to ministries, branches and People's Committees of the provinces
and cities directly under the Central Government, which are involved in the
production of fine-art wood products for export. On that basis, the concerned
ministers and presidents of the People's Committees of the provinces and cities
directly under the Central Government shall allocate specific wood quotas to
enterprises and units, which are under their respective management and directly
engaged in the fine-art wood product manufacture and business, including
foreign-invested enterprises. 1.3. The bordergate customs offices shall base
themselves on the list mentioned in Article 2 of this Decision and the wood
quotas allocated by ministers or presidents of the provincial People's
Committees to complete the procedures for the export of fine-art wood products. 1.4. Papers proving the lawful origin of timber
required for the completion of export procedures: If the domestic natural forest timber is used, a
written certification of the lawful sources of timber by the ranger department
of the locality where the finished products are made must be submitted to the
bordergate customs office(s). The dossier required for the certification by
the ranger department of the locality where the finished products are made
includes: - The timber record certified by the ranger department
of the locality where the timber is sold or the report on the inspection by the
ranger department of the locality where the timber is sold. - Payment invoice issued by the Ministry of
Finance. - For timber of Group II.A under Decree
No.18-HDBT of January 17, 1992 of the Council of Ministers (now the Government)
and timber of Group I and Group II on the list of classified timber issued by
the Ministry of Agriculture and Rural Development, a special transportation
permit issued by the ranger department of the locality where the timber is sold
or the copy thereof is also required. Particularly for products made of artificial
boards, the written certification of the timber origin is not required but the
trading contract and the payment invoice issued by the Ministry of Finance
shall be submitted to the bordergate customs office(s) for export procedures
clearance. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Papers required for the completion of the export
procedures include: If the export products are made of planted forest timber, a
written certification of the planted forest timber by the ranger department of
the locality where such planted forests exist should be submitted to the
bordergate customs office(s). 3. Imported raw material timber and forest
products: 3.1. Enterprises of all economic sectors having
export-import business registration certificates shall be entitled to import
raw material timber and forest products of various kinds in service of their
production and business. 3.2. Imported log, sawn timber and forest
products and export wood products and forest products made of imported raw
material timber and forest products shall be entitled to the lowest tax rate(s)
in the current import tax bracket. The Ministry of Finance shall adjust the import
tax rates for timber and forest products so as to encourage the import of raw
material timber and forest products. 3.3. Basing themselves on the written
certification of the lawful sources of the timber and forest products which
have been permitted to be imported by the bordergate customs office(s) and
cleared of the import procedures and on the written certification by ranger
departments, the bordergate customs offices shall complete the procedures for
the export of products made of imported timber or forest products. Particularly for the imported artificial boards
and rubber tree timber, written certifications by ranger departments are not
required, but the trading contracts and the payment invoices issued by the
Ministry of Finance must be submitted to the bordergate customs offices for the
completion of the export procedures. 3.4. Wood imported from Cambodia shall be
subject to the separate regulation of the Prime Minister. 4. Other forest products: The bordergate customs
offices shall base themselves on the provisions in Article 3 of this Decision
to fill the export procedures. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. The director of the provincial/municipal
Department of Agriculture and Rural Development shall guide and inspect the
setting of norms for raw material wood and forest product consumption in the
production of export products by enterprises. Article 6.-
Implementation provisions: 1. The Ministry of Agriculture and Rural
Development shall coordinate with the People's Committees of the provinces and
cities directly under the Central Government and concerned branches in
inspecting the timber exploitation, preventing illegal exploitation, inspecting
the production and export of wood products and forest products in strict
accordance with the provisions of this Decision. 2. The ministries, centrally run branches and
the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central
Government shall send quarterly reports to the Ministry of Agriculture and
Rural Development on the export of wood products and forest products as well as
the import of raw material timber and forest products so that the latter can
make a sum-up and report to the Prime Minister thereon. 3. The processing of wood products, the
temporary import for re-export, the cross-border transport and transit of wood
products and forest products shall comply with the State's current regulations
on processing, temporary import for re-export, cross-border transport and
transit and shall not be subject to this Decision. 4. This Decision takes effect 15 days after its
signing and replaces Decision No.1124/1997/QD-TTg of December 25, 1997 of the
Prime Minister. All previous stipulations which are contrary to
this Decision are hereby annulled. 5. The ministers, the heads of the
ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the
Government, the presidents of the People's Committees of the provinces and
cities directly under the Central Government shall have to implement this Decision. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. THE PRIME MINISTER OF
GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Phan Van Khai
Quyết định 65/1998/QĐ-TTg ngày 24/03/1998 về việc xuất khẩu sản phẩm gỗ, lâm sản và nhập khẩu nguyên liệu gỗ, lâm sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
7.237
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|