ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 607/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 29
tháng 3 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số
2471/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược xuất
nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
545/QĐ-TTg ngày 09/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số
01/2012/TT-BKHĐT ngày 09/02/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn xác định mức
chi phí cho lập, thẩm định và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Tờ trình số 16/TTr-SCT ngày 08/3/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án Phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (có Đề án
chi tiết kèm theo) với một số nội dung chủ yếu như sau:
I. QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN
1. Phát triển xuất nhập khẩu
(XNK) hàng hóa của tỉnh và XNK hàng hóa qua địa bàn tỉnh góp phần thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng thương mại, dịch vụ. Phát triển
XNK một cách chủ động, tích cực, có lộ trình, đưa XNK trở thành một dịch vụ trọng
tâm trong cơ cấu dịch vụ của tỉnh.
2. Phát triển XNK hàng hóa dựa
trên cơ sở khai thác tối đa lợi thế cạnh tranh về vị trí địa lý, hạ tầng giao
thông, hạ tầng thương mại,...; phát triển XNK song song với phát triển hệ thống
phân phối.
3. Phát triển XNK gắn với xã hội
hoá đầu tư, phát huy và tăng cường vai trò của kinh tế tư nhân để trở thành động
lực cho phát triển XNK.
4. Phát triển xuất khẩu hàng
nông sản có thế mạnh của tỉnh trên cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng và giá
trị sản phẩm; khai thác hợp lý, không làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, hạn
chế ô nhiễm môi trường.
5. Phát triển XNK theo hướng
nâng cao hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, tạo thêm việc làm, góp phần ổn định
cuộc sống của đồng bào các vùng biên giới, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
II. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN
1. Định hướng phát triển xuất
nhập khẩu hàng hóa của tỉnh
- Khai thác lợi thế trong sản
xuất nông nghiệp của tỉnh để gia tăng sản lượng và kim ngạch xuất khẩu nông,
lâm sản; hướng mạnh vào phát triển sản phẩm có chất lượng, có giá trị gia tăng
cao, có sức cạnh tranh và vượt được rào cản kỹ thuật của thị trường nhập khẩu.
Nâng cao giá trị gia tăng đối với từng mặt hàng xuất khẩu trên cơ sở phát triển
công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến, bảo quản nông, lâm sản phục vụ xuất
khẩu.
- Phát triển đa dạng các mặt
hàng nông sản xuất khẩu có thế mạnh của tỉnh; đẩy mạnh ứng dụng các tiêu chuẩn
trong sản xuất, quản lý chất lượng đáp ứng tiêu chuẩn từ các quốc gia nhập khẩu.
- Gắn phát triển xuất khẩu với
xây dựng chuỗi cung ứng hàng hóa, tạo sự gắn kết từ tổ chức sản xuất đến phân
phối, tổ chức thị trường tiêu thụ, đảm bảo quy mô và giá cả nguồn cung thống nhất,
ổn định.
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến
thương mại, nghiên cứu, thu thập, cung cấp thông tin thị trường, thực hiện tốt
việc quảng bá thương hiệu sản phẩm, tổ chức thị trường tiêu thụ, đặc biệt là sản
phẩm nông lâm sản, trái cây của tỉnh.
2. Định hướng phát triển xuất
nhập khẩu hàng hóa qua địa bàn tỉnh
- Tiếp tục phát huy lợi thế cạnh
tranh về địa lý để gia tăng quy mô XNK hàng hóa qua địa bàn vào thị trường
Trung Quốc, tận dụng tốt các cơ hội trong các FTA để nâng cao quy mô và hiệu quả
XNK hàng hoá qua địa bàn tỉnh.
- Tập trung hoàn thiện các dự
án phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ XNK, trọng tâm là Khu trung chuyển hàng
hóa để tận dụng lợi thế đi trước về hạ tầng nhằm thu hút luồng hàng, tạo thuận
lợi cho phát triển XNK hàng hóa qua địa bàn tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả quản lý
XNK, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng theo quy định pháp luật cũng như các
quy định, thông lệ quốc tế về XNK.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến
thương mại, tăng cường thu thập, nghiên cứu thông tin thị trường Trung Quốc để
định hướng sản xuất và phân phối hàng hóa, giảm thiểu hiện tượng ùn tắc nông sản
xuất khẩu và tác động do thay đổi chính sách và quy định quản lý từ phía Trung
Quốc.
- Phát triển dịch vụ hỗ trợ XNK
theo hướng chuyên nghiệp, bài bản, đáp ứng nhu cầu dịch vụ của doanh nghiệp XNK
trong và ngoài tỉnh.
III. MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2025, tầm nhìn đến
2030, tăng trưởng kim ngạch XNK của Lạng Sơn nhanh hơn tốc độ tăng trưởng GRDP;
XNK trở thành dịch vụ trọng tâm trong cơ cấu dịch vụ của tỉnh. Phấn đấu đưa Lạng
Sơn trở thành điểm trung chuyển hàng hóa hiện đại, chuyên nghiệp của Vùng, của
cả nước và là đầu mối xuất khẩu hàng hoá vào thị trường Trung Quốc cho các quốc
gia ASEAN và ngược lại. Xây dựng bộ máy quản lý hoạt động XNK trên địa bàn theo
hướng chuyên nghiệp, có chuyên môn cao, hỗ trợ tối đa cho hoạt động XNK của các
doanh nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn đến 2025, tăng trưởng
kim ngạch XNK của Tỉnh bình quân đạt 9%, giá trị XNK năm cuối kỳ đạt khoảng 900
triệu USD; giai đoạn 2026-2030, tăng trưởng bình quân đạt 10-11%/năm, giá trị
XNK năm cuối kỳ đạt 1.450 triệu USD. Trong đó, xuất khẩu của Tỉnh có mức tăng
trưởng dương, chiếm khoảng 40% giá trị tổng kim ngạch XNK của tỉnh.
- Giai đoạn đến 2025, tăng trưởng
kim ngạch XNK qua địa bàn tỉnh bình quân đạt 7-8%/năm, giá trị XNK năm cuối kỳ
đạt khoảng 8.300 triệu USD; giai đoạn 2026-2030 tăng trưởng bình quân đạt
9-10%/năm, giá trị XNK năm cuối kỳ đạt 13.400 triệu USD.
- Chuyển đổi cơ cấu hàng xuất
khẩu trên địa bàn tỉnh theo hướng tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng nông sản đã qua
chế biến, hàng công nghiệp chế biến, chế tạo; giảm tỷ trọng hàng thô, sơ chế từ
97,8% hiện nay xuống 90% năm 2020 và 80% năm 2025.
IV. NHIỆM VỤ
PHÁT TRIỂN
1. Nâng cao
chất lượng hàng hóa xuất nhập khẩu đáp ứng tốt nhu cầu thị trường
- Thu hút đầu tư các dự án chế
biến hàng hóa XNK vào các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn tỉnh; khuyến
khích đầu tư vào lĩnh vực logistics để tăng hàm lượng giá trị gia tăng cho dịch
vụ XNK trên địa bàn; phát triển các dịch vụ hỗ trợ theo hướng bài bản, chuyên
nghiệp, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp XNK trên địa bàn. Hỗ trợ, hướng dẫn
doanh nghiệp xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm XNK, đa dạng thị trường
xuất khẩu.
- Hình thành các hiệp hội xuất
khẩu các mặt hàng nông sản trọng yếu của địa phương để tạo thành đầu mối quản
lý nguồn cung hàng hóa xuất khẩu trên địa bàn, khắc phục tình trạng cung cầu
không cân đối trong sản xuất và xuất khẩu hằng năm, đảm bảo giá bán hàng hóa có
lợi cho thương nhân và người nông dân, nhà sản xuất của Việt Nam.
- Xây dựng hồ sơ thị trường và
các thông tin cung cầu hàng hóa XNK sát với thực tế và có tính tham khảo cao,
giúp tổ chức, cá nhân chủ động trong sản xuất hàng xuất khẩu, khắc phục tình trạng
bị động và phụ thuộc vào thị trường và thương lái Trung Quốc. Tập trung thực hiện
tốt định hướng phát triển sản xuất và thị trường tiêu thụ các sản phẩm chủ lực
của tỉnh.
2. Hoàn thiện
kết cấu hạ tầng giao thông, hạ tầng cửa khẩu, hạ tầng logisitics phục vụ XNK, đồng
bộ hóa kết nối giữa các loại hình vận tải.
- Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ
thi công các công trình, dự án xây dựng hạ tầng tại các khu vực cửa khẩu và hạ
tầng giao thông trên địa bàn Tỉnh.
- Triển khai thực hiện các giải
pháp đẩy mạnh phát triển hạ tầng thương mại, dịch vụ, đặc biệt là hệ thống phân
phối.
- Tư vấn, hỗ trợ, tạo điều kiện
thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp đầu tư vào hạ tầng XNK trên địa bàn, đặc biệt
là Khu trung chuyển hàng hóa.
3. Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực phục vụ xuất nhập khẩu
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình, năng lực độ cho đội ngũ cán bộ quản lý XNK; nâng cao tinh thần trách nhiệm,
kỷ luật, kỷ cương hành chính, hiệu quả công việc của cán bộ quản lý XNK.
- Tăng cường công tác quản lý
thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng nhái,...; huy động
và xã hội hoá công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
4. Hiện đại
hóa hệ thống trang thiết bị phục vụ công tác quản lý xuất nhập khẩu
- Thực hiện cải cách, hiện đại
hóa thủ tục thông quan hàng hóa XNK trong lĩnh vực hải quan theo chương trình
hiện đại hóa hải quan; đảm bảo công khai quy trình nghiệp vụ, tạo môi trường
làm việc cởi mở, thông thoáng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh XNK.
- Bố trí ngân sách đầu tư trang
thiết bị cho công tác quản lý XNK tại các cửa khẩu có hoạt động XNK diễn ra sôi
động.
5. Triển khai
thực hiện tốt các quy định của pháp luật và cơ chế quản lý, điều hành trong quản
lý hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn
- Triển khai kịp thời, linh hoạt
các quy định của pháp luật, hướng dẫn của các Bộ, ngành trung ương về công tác
quản lý, điều hành XNK.
- Nghiên cứu triển khai các giải
pháp phát triển XNK theo các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
phát triển thương mại của địa phương, trong đó chú trọng các chương trình trọng
tâm trong phát triển XNK.
- Xây dựng, hoàn thiện các quy
định quản lý, điều hành hoạt động XNK theo hướng tạo môi trường kinh doanh minh
bạch, thông thoáng, linh hoạt cho doanh nghiệp kinh doanh XNK, thu hút thêm nhiều
doanh nghiệp kinh doanh XNK qua địa bàn tỉnh.
- Tăng cường phối hợp hiệu quả
giữa các cơ quan chức năng trong quản lý, điều hành hoạt động XNK.
6. Thúc đẩy
xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp, góp phần định hướng
hoạt động xuất nhập khẩu
- Nâng cao hiệu quả công tác
xúc tiến thương mại, đổi mới cách thức tổ chức các chương trình xúc tiến thương
mại theo hướng có tính kết nối cao để thu hút sự tham gia của doanh nghiệp; tổ
chức các hoạt động xúc tiến thương mại theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại.
- Cung cấp thông tin cho doanh
nghiệp về cung cầu hàng hóa XNK và các nội dung thiết thực liên quan đến cơ chế
quản lý điều hành XNK, các chính sách, quy định đang và sẽ áp dụng trong ngắn hạn
của Trung Quốc và các thị trường XNK trực tiếp khác của doanh nghiệp để doanh
nghiệp chủ động trong tổ chức sản xuất, kinh doanh.
7. Tăng cường
hợp tác, đẩy mạnh quan hệ đối tác hữu nghị với Trung Quốc
- Tăng cường phối hợp với chính
quyền Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây - Trung Quốc, duy trì thường xuyên
công tác gặp gỡ, trao đổi giữa hai bên để kịp thời tháo gỡ các khó khăn giúp
doanh nghiệp hai bên dễ dàng thực hiện hoạt động XNK theo quy định và luật pháp
hai bên. Tập trung vào các vấn đề liên quan đến điều kiện kho hàng, bến bãi, thủ
tục thông quan, kiểm dịch, kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, đầu tư hạ tầng, tăng cường
khả năng kết nối, giao nhận, tập kết của hệ thống bến bãi hiện có; xử lý các vấn
đề khẩn cấp trong các vụ thu hoạch nông sản, trái cây.
- Các cấp, ngành chức năng chủ
động tổ chức và tham gia đàm phán với Chính quyền địa phương, các cơ quan liên
quan để thống nhất chủ trương, đường lối, chính sách trong phát triển quan hệ
song phương nói chung và phát triển XNK nói riêng.
V. MỘT SỐ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Giải pháp về cơ chế, chính
sách quản lý hoạt động xuất nhập khẩu
Xây dựng kế hoạch chi tiết thực
hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ trọng tâm trong phát triển XNK. Tiếp tục
cải cách hành chính trong quản lý XNK, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin,
cung cấp dịch vụ công trực tuyến lên mức độ 3 và 4.
2. Giải pháp phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu
Chú trọng phát triển hạ tầng
giao thông thông, đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm; đầu tư nâng cấp cơ sở
hạ tầng giao thông tại các cửa khẩu phụ; tăng cường huy động các nguồn lực cho
đầu tư phát triển hạ tầng cửa khẩu; đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư, theo dõi sát
sao các dự án đầu tư của doanh nghiệp vào hạ tầng cửa khẩu. Tích cực hỗ trợ nhà
đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án Khu trung chuyển hàng hóa. Tăng cường
công tác quản lý bến, bãi đỗ xe tại khu vực cửa khẩu đảm bảo thông thoáng, công
khai, minh bạch.
3. Giải pháp phát triển dịch vụ
hỗ trợ xuất nhập khẩu
Xây dựng chiến lược phát triển
logistics của tỉnh đến 2025; tổ chức các chương trình bồi dưỡng kiến thức về dịch
vụ logistics cho cơ quan quản lý, cán bộ quản lý XNK và doanh nghiệp kinh doanh
logistics; tập trung triển khai nội dung chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Công Thương,
các Bộ, Ngành liên quan về phát triển logistics.
4. Giải pháp nâng cao năng lực
của doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn
Tiếp tục cải cách thủ tục hành
chính, giảm chi phí và thời gian thực hiện các thủ tục hành chính cho doanh
nghiệp XNK, tập trung vào các chương trình cắt giảm chi phí chính thức và không
chính thức; xây dựng cổng thông tin đối thoại trực tuyến với doanh nghiệp; triển
khai hệ thống thông quan điện tử theo cơ chế một cửa quốc gia; sử dụng, triển
khai đồng bộ các phần mềm quản lý thuế; tăng cường vai trò của các hiệp hội
trong việc kết nối doanh nghiệp.
5. Giải pháp về xúc tiến thương
mại
Hoàn thiện hệ thống cung cấp và
cập nhật thường xuyên thông tin thị trường, ngành hàng, sản phẩm trọng điểm.
Tăng cường tuyên truyền, quảng bá tiềm năng thế mạnh và định hướng của Lạng Sơn
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, xuất nhập khẩu; liên kết giữa cơ
quan xúc tiến thương mại Trung ương và địa phương, các hiệp hội, doanh nghiệp
trong thu thập, lưu trữ, cung cấp thông tin xúc tiến thương mại. Tích cực tìm
kiến hỗ trợ và phối hợp với các dự án quốc tế, tổ chức nước ngoài xây dựng chiến
lược phát triển cho các ngành hàng và nâng cao năng lực xuất khẩu cho các doanh
nghiệp.
6. Giải pháp về chuyển đổi cơ cấu
thị trường và cơ cấu hàng hóa xuất khẩu
Củng cố và mở rộng thị trường
cho hàng hóa xuất khẩu, trong đó chú trọng phát triển thị trường nội địa nhằm bổ
sung và hỗ trợ thị trường xuất khẩu. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến thông
tin cho doanh nghiệp về các FTA mà Việt Nam đã và chuẩn bị ký kết. Tập trung ứng
dụng khoa học công nghệ trong sản xuất, kinh doanh; phát huy lợi thế so sánh
trong sản xuất nông nghiệp của Tỉnh để phát triển sản xuất, chế biến nông sản
có giá trị kinh tế cao, phát huy lợi thế về kinh tế đồi rừng, từng bước xây dựng
thương hiệu cho sản phẩm trên địa bàn Tỉnh.
7. Giải pháp về nâng cao năng lực
quản lý, khai thác Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn
Tiếp tục rà soát, hoàn chỉnh,
trình phê duyệt Đề án điều chỉnh phạm vi, quy mô Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng
- Lạng Sơn, quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng; đẩy nhanh tiến độ đầu
tư xây dựng và đưa vào khai thác, sử dụng hệ thống kết cấu hạ tầng trong Khu
kinh tế cửa khẩu.
8. Giải pháp về đảm bảo an ninh
trật tự
Thực hiện tốt quy chế phối hợp
hoạt động giữa Bộ đội Biên phòng, Hải quan, Công an, chính quyền địa phương,
các cơ quan liên quan trong quản lý hoạt động XNK; tăng năng lực thông quan
hàng hóa xuất khẩu, ưu tiên thông quan cho hàng hoa quả, nông sản, hàng tươi sống,
bố trí và sắp xếp bến bãi cho hoạt động bốc dỡ; tăng cường các hoạt động tuần
tra, kiểm soát phòng, chống tội phạm; tiếp tục các biện pháp tuyên truyền, phổ
biến chính sách, quy định về XNK, xuất nhập cảnh cho người dân và doanh nghiệp.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Đề án; tham mưu cho UBND tỉnh
triển khai thực hiện tốt hoạt động xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường
tiêu thụ hàng hóa; thu thập và cung cấp thông tin thị trường cho các doanh nghiệp
và làm đầu mối trong việc quản lý hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa
bàn tỉnh; phối hợp với các Sở, ngành liên quan thu hút đầu tư hạ tầng phục vụ
hoạt động xuất nhập khẩu.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham
mưu, tổ chức, xây dựng và triển khai thực hiện các quy hoạch liên quan đến kết
cấu hạ tầng phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu; rà soát, bổ sung, đề xuất những
cơ chế, chính sách thu hút đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất, gia công và chế biến
hàng hoá xuất khẩu, ưu tiên các dự án sử dụng công nghệ cao, công nghệ mới thân
thiện với môi trường; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư phục vụ cho hoạt động
XNK.
3. Sở Tài chính cân đối nguồn
kinh phí, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí ngân sách cho các hoạt động xúc tiến
thương mại và đầu tư các hạng mục hạ tầng phục vụ XNK.
4. Sở Giao thông vận tải quản
lý, điều tiết giao thông trên các tuyến đường, tạo thuận lợi cho hoạt động XNK
hàng hóa; hướng dẫn các doanh nghiệp kinh doanh bến bãi thực hiện nghiêm các
quy định về hoạt động kinh doanh bến, bãi, góp phần cung ứng kịp thời nhu cầu sử
dụng dịch vụ của các doanh nghiệp XNK trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
tham mưu cho UBND tỉnh cơ chế, chính sách liên quan tạo thuận lợi trong việc cấp
đất, giải toả đền bù đối với các dự án đầu tư hạ tầng phục vụ hoạt động XNK.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
nghiên cứu, đề xuất chính sách hỗ trợ các đối tượng sản xuất, các doanh nghiệp
kinh doanh XNK ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất, kinh doanh để nâng
cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu; hướng dẫn các doanh nghiệp đăng ký nhãn hiệu
sản phẩm, chỉ dẫn địa lý,…
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thực hiện tốt công tác quy hoạch phát triển ngành hàng, mặt hàng nông
lâm sản có thế mạnh xuất khẩu của tỉnh như: Thạch đen, na, hồi, quế, nhựa
thông, ván bóc,…..
8. Sở Thông tin và Truyền thông
thực hiện tốt công tác tuyên truyền, quảng bá thúc đẩy hoạt động XNK của tỉnh;
phối hợp với Sở Công Thương hỗ trợ xây dựng và phát triển mạng thông tin thương
mại nói chung và thông tin XNK nói riêng; phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ
hỗ trợ doanh nghiệp các thông tin về công nghệ và chuyển giao công nghệ.
9. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan tạo thuận lợi trong việc thực hiện các thủ tục có
liên quan đến đầu tư xây dựng hạ tầng phục vụ cho XNK theo quy hoạch.
10. Công an tỉnh đẩy mạnh công
tác phối hợp đấu tranh phòng chống tội phạm, đảm bảo an ninh trật tự, phối hợp
với các lực lượng chức năng phân luồng, hướng dẫn, điều tiết phương tiện giao
thông trong dịp cao điểm xuất khẩu hàng nông sản, trái cây; hướng dẫn, tạo điều
kiện cho người dân, lái xe, doanh nghiệp cấp sổ thông hành, xuất nhập cảnh được
thuận lợi.
11. Ban Quản lý Khu kinh tế của
khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn tham mưu tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng tại các cửa
khẩu, đồng thời tích cực giới thiệu quảng bá, thu hút đầu tư vào Khu Kinh tế cửa
khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
12. Cục Hải quan tiếp tục đẩy mạnh
công tác cải cách thủ tục hành chính, thủ tục khai báo hải quan điện tử, hải
quan một cửa quốc gia theo hướng thuận tiện, đơn giản, hết sức tạo điều kiện
thông thoáng cho doanh nghiệp trong công tác thông quan hàng hóa XNK; làm tốt
công tác tuyên truyền, phổ biến, hỗ trợ và tư vấn pháp luật về hoạt động XNK
cho các thương nhân trên địa bàn tỉnh.
13. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục xuất nhập cảnh người và phương tiện chở
hàng hoá XNK; phối hợp thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập và chống
buôn lậu và gian lận thương mại; đảm bảo an ninh trật tự khu vực cửa khẩu, biên
giới.
14. UBND các huyện, thành phố
chỉ đạo đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có thế mạnh, chỉ đạo lực lượng
chức năng tăng cường công tác phối hợp tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
XNK hàng hoá; đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, bố trí
và sử dụng cán bộ, công chức có năng lực, có trình độ chuyên nghiệp phù hợp để
quản lý XNK.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành:
Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Tài nguyên và
Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động
- Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Xây dựng, Công an tỉnh, Trưởng
Ban Quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn, Cục trưởng Cục Hải quan,
Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- PCVP UBND tỉnh, các Phòng CM, TH-CB;
- Lưu: VT, KTTH (LC).
|
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Thưởng
|