BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4429/QĐ-TCHQ
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 12
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HỢP TÁC VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA HẢI QUAN VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014;
Căn cứ
Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg
ngày 17/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan
trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 448/QĐ-TTg
ngày 25/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ
Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa Hải
quan giai đoạn 2016-2020 được ban hành Kèm theo Quyết
định số 1614/QĐ-BTC ngày 19/7/2016 của Bộ Tài chính;
Xét đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hanh kèm theo Quyết
định này “Kế hoạch hợp tác và hội nhập quốc tế của Hải quan Việt Nam giai đoạn
2016 - 2020”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc
tế, thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thứ trưởng Đỗ
Hoàng Anh Tuấn (để báo cáo);
- Lãnh đạo
TCHQ (để chỉ đạo);
- Các đơn vị thuộc
và trực thuộc TCHQ;
- Lưu; VT, HTQT (03b).
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Văn Cẩn
|
KẾ HOẠCH
HỢP TÁC VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA HẢI QUAN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
4429/QĐ-TCHQ ngày 21/12/2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Kế hoạch hợp tác và hội nhập quốc tế
của Hải quan Việt Nam giai đoạn 2016-2020 được xây dựng xuất
phát từ những yêu cầu tại các căn cứ pháp lý sau:
- Điều 6, Điều 96 Luật
Hải quan 2014 quy định về hoạt động Hợp tác quốc tế về hải quan và Thu thập
thông tin hải quan ở nước ngoài;
- Quy định tại Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg
ngày 17/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải
quan trực thuộc Bộ Tài chính;
- Quyết định số 1048/QĐ-BTC ngày 16/5/2016 của Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Hợp tác quốc tế - Tổng
cục Hải quan;
- Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện
đại hóa Hải quan giai đoạn 2016 - 2020 được ban hành kèm Quyết định số 1614/QĐ-BTC ngày 19/7/2016
của Bộ Tài chính; và
- Chiến lược Phát triển ngành Hải
quan đến năm 2020 đã được Chính phủ thông qua được ban hành kèm theo Quyết định
số 1614/QĐ-BTC ngày 25/03/2011 của Thủ tướng Chính Phủ.
Ngoài các căn cứ pháp lý nói trên, Kế
hoạch này còn được xây dựng do các yêu cầu khách quan như tình hình, bối cảnh
và xu hướng về hợp tác kinh tế quốc tế nói chung và hợp tác hải quan nói riêng.
Với việc hội nhập sâu, rộng như hiện nay, mỗi một đơn vị trong ngành đều phải
nhận thức đầy đủ về các nghĩa vụ quy định tại các cam kết quốc tế trong lĩnh vực
hải quan để chủ động triển khai thực hiện và phối hợp khi có yêu cầu.
Kế hoạch hợp tác và hội nhập quốc tế
2016-2020 đặt ra các mục tiêu dưới đây:
- Duy trì và tăng cường hợp tác thực
chất với các cơ quan Hải quan trên thế giới nhằm tạo thuận lợi thương mại và
tăng cường kiểm soát đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và vận chuyển
trái phép hàng cấm và các chất ma túy qua biên giới;
- Đảm bảo việc đàm phán, triển khai,
thực hiện các cam kết về hội nhập liên quan đến Hải quan một cách hiệu quả, đáp
ứng mục tiêu bảo vệ lợi ích chủ quyền kinh tế quốc gia;
- Đảm bảo công
tác hợp tác và hội nhập quốc tế được theo dõi, đôn đốc, giám sát và đánh giá kết
quả một cách thường xuyên, kịp thời;
- Khẳng định được
hình ảnh và thể hiện được vai trò chủ động, tích cực và là thành viên có trách nhiệm trên các diễn đàn Hải quan quốc tế, đa phương và
khu vực;
- Tìm kiếm các nguồn lực về tài
chính, kỹ thuật, nghiệp vụ, trang thiết bị... phục vụ quá trình cải cách, hiện
đại hóa Hải quan.
Kế hoạch này được xây dựng trên cơ sở
các nguyên tắc dưới đây:
- Việc xây dựng và triển khai thực hiện
“Kế hoạch hợp tác và hội nhập quốc tế của Hải quan Việt Nam giai đoạn 2016 -
2020” cần đảm bảo cụ thể, khả thi, có kết quả rõ ràng
và đảm bảo tiến độ triển khai các cam kết quốc tế;
- Quy định rõ trách nhiệm của cơ quan
chủ trì, cơ quan phối hợp, người đứng đầu trong tổ chức triển khai thực hiện;
- Quy định rõ cơ chế kiểm tra việc thực
hiện, chế độ báo cáo, bảo đảm thực hiện đúng tiến độ và xử
lý kịp thời các vướng mắc phát sinh;
- Công tác hợp tác và hội nhập quốc tế
của Hải quan Việt Nam phải gắn chặt với nhiệm vụ chính trị và các định hướng ưu
tiên phát triển trực tiếp của Ngành.
Phần I
THỰC TRẠNG CÔNG
TÁC HỢP TÁC VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH HỢP TÁC VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1. Hợp tác song phương và thực hiện
các cam kết song phương.
1.1 Hợp tác song phương:
Trong thời gian qua hợp tác với Hải
quan các nước đã được mở rộng từ các nước bạn bè truyền thống sang hợp tác với hải quan các nước có quan hệ kinh tế thương mại lớn
với Việt Nam. Hoạt động hợp tác quốc tế nhằm mục đích quản lý tốt hơn hoạt động
xuất nhập khẩu thông qua việc trao đổi thông tin nghiệp vụ, học tập kinh nghiệm nghiệp vụ. Nhiều hiệp định, thỏa thuận hợp tác hải quan đã được ký kết,
nhằm nâng cao hiệu quả tạo thuận lợi cho hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện xuất nhập cảnh qua biên giới, đồng thời tăng cường đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển các chất
ma túy hàng cấm qua biên giới, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật đảm bảo an
ninh, chủ quyền lợi ích kinh tế quốc gia. Các kết quả đạt được như sau:
- Về ký kết các
Hiệp định/Thỏa thuận hợp tác Hải quan: Cho đến nay Hải quan Việt Nam đã ký kết
các Thỏa thuận/Hiệp định hợp tác Hải quan với các nước : Trung Quốc, Hàn Quốc,
Lào, Cam Pu Chia, Mông cổ, Bê-la-rus, U-crai-na, Liên Bang
Nga, A-déc-bai-gian, Ấn Độ, I-ta-li-a, Pháp, Pê-ru,
Ac-hen-ti-na, I-ran, Ốt-xtơ-rây-li-a, Niu-di-lân, Hồng
Kông,...Các thỏa thuận quốc tế và điều ước quốc tế đã tạo dựng khuôn khổ pháp
lý cho các hoạt động hợp tác và trợ giúp lẫn nhau về các vấn đề hải quan không
chỉ tăng cường mối quan hệ hợp tác kinh tế thương mại giữa Việt Nam với các nước
mà còn hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý nhà nước về hải quan.
- Đã hình thành được một hệ thống
kênh thông tin trao đổi liên lạc với hải quan các nước nhằm trao đổi thông tin
nghiệp vụ, hỗ trợ xác minh các lô hàng, phối hợp điều tra,
chống vận chuyển hàng cấm, các chất ma túy,... nhằm phục vụ cho quản lý nhà nước
về hải quan, tạo thuận lợi cho phát triển thương mại và đảm bảo an ninh.
- Tạo lập được mối quan hệ hợp tác hỗ
trợ song phương từ đó tạo điều kiện để Hải quan Việt Nam học
hỏi kinh nghiệm khảo sát nghiệp vụ, mô hình thông quan, quản lý hải quan, tổ chức
bộ máy, mô hình đào tạo,...đặc biệt thông qua quan hệ hợp tác quốc tế song phương đã gửi đi đào tạo, học tập kinh nghiệm cho hàng trăm
lượt cán bộ và hàng trăm xuất học bổng ngắn hạn dài hạn được đào tạo tại nước
ngoài như: Hải quan Pháp, Hải quan Nhật Bản, Hải quan Trung Quốc, Hải quan Hoa
Kỳ, Hải quan Úc...
- Hàng trăm lượt chuyên gia ngắn hạn
của Hải quan các nước đã đến Việt Nam giảng dạy cho hàng nghìn lượt cán bộ hải
quan theo các chương trình ngắn hạn như trị giá, xuất xứ, phân loại, thông tin
tình báo, quản lý rủi ro, sở hữu trí tuệ, mô hình thông quan,…
- Thông qua hợp tác song phương, Hải
quan Việt Nam đã tiếp nhận được các dự án quan trọng làm nền tảng cho quá trình
hiện đại hóa như dự án Sydonia Pháp, JICA về cung cấp trang thiết bị cho các
trung tâm phân tích phân loại, đào tạo đội ngũ giảng viên chủ chốt, xây dựng
giáo trình đào tạo và giảng dạy, dự án tăng cường năng lực về quản lý rủi ro, dự
án cử chuyên gia dài hạn của Nhật Bản tại Việt Nam, dự án viện trợ máy soi công
ten nơ của Nhật Bản, Hoa Kỳ; dự án khác về đào tạo cho các cán bộ hải quan Việt
Nam và đặc biệt là dự án xây dựng hệ thống thông quan điện tử VNACCS/VCIS.
- Hình thành và phát huy hiệu quả hợp
tác hải quan giữa các địa phương dọc tuyến biên giới đất liền với các nước láng
giềng Trung Quốc, Lào và Cam Pu Chia, từ đó tạo thuận lợi cho thương mại, ngăn
chặn buôn lậu, phối hợp nghiệp vụ và tăng cường hiểu biết và tình hữu nghị giữa
hai bên. Trong hợp tác với các nước láng giềng còn thể hiện qua các nỗ lực xây
dựng các cặp cửa khẩu thực hiện kiểm tra một lần dừng, phối hợp thời gian làm việc.
- Hợp tác song phương còn hỗ trợ cho
Hải quan Việt Nam trên các diễn đàn đa phương về Hải quan, hỗ trợ cho việc thực
hiện các cam kết quốc tế về hải quan qua các chương trình xây dựng năng lực ưu
đãi dành cho Hải quan Việt Nam. Điều này thể hiện qua các chương trình tài trợ
kinh phí cho Hải quan Việt Nam dự các hội thảo/khóa đào tạo tại các nước.
1.2 Tình hình thực hiện các cam kết
song phương:
Cho đến thời điểm hiện tại, có 13 Hiệp
định cấp chính phủ và 21 Thỏa thuận cấp Ngành liên quan đến lĩnh vực Hải quan
(chi tiết tại Phụ lục I). Nội dung chủ yếu của các Hiệp định và Thỏa thuận là
quy định về hợp tác và hỗ trợ hành chính lẫn nhau; trao đổi số liệu thống kê; xác minh, trao đổi thông tin phục vụ
công tác điều tra chống buôn lậu. Các hoạt động hợp tác giữa hai Bên sau khi ký kết các Hiệp định và Thỏa thuận không
nhiều ngoại trừ việc tạo nền móng cho việc trao đổi xác
minh thông tin, trao đổi số liệu thống kê định kỳ hoặc trao đổi thông tin điều tra chống buôn lậu với một số nước như Lào, Nga, Trung
Quốc, Campuchia... Hầu hết các cam kết song phương được thực hiện thông qua hoạt động trao đổi xác minh thông tin, trao đổi đoàn, tăng cường
năng lực của cán bộ hải quan, tăng cường hợp tác và ủng hộ trong các diễn đàn
đa phương... từ đó có những đóng góp
nhất định cho sự phát triển của Ngành Hải quan. Tuy nhiên, hợp tác song phương chưa đi vào thực chất, đặc biệt là
chưa tranh thủ được các lợi ích về trao đổi, hợp tác phòng chống gian lận và
buôn lậu thương mại.
2. Hội
nhập và đàm phán và thực hiện các cam kết quốc tế
đa phương
2.1 Hội nhập và đàm phán:
Việc gia nhập Tổ
chức Hải quan Thế giới (tháng 7/1993) đã giúp Hải quan Việt Nam chuyển dần từng bước tiếp
cận với các chuẩn mực và thông lệ hải quan tiên tiến của thế giới. Cùng với tiến trình
hội nhập chung của đất nước Hải quan Việt Nam đã chủ động và tiến hành hội nhập
sâu rộng trong khuôn khổ thể chế đa phương như ASEAN,
APEC, ASEM, GMS trên cả cấp độ tiểu khu vực khu vực và
thế giới. Quá trình đàm phán và chuẩn bị cho việc thực hiện các
cam kết về hải quan
trong khuôn khổ WTO năm 2006 cũng là một dấu mốc quan trọng đánh dấu sự trưởng thành của Hải quan Việt Nam. Một số kết quả hợp tác Hải quan đa phương như sau:
- Hợp tác đa phương và hội nhập quốc
tế đã mang lại cho Hải quan Việt Nam nhiều kết quả hết sức
quan trọng thúc đẩy quá trình cải cách hiện đại hóa Hải quan Việt Nam thông qua các cam kết đa phương, qua việc tiếp cận trình độ quản
lý hải quan của các nước trong khu vực.
- Nâng cao trình độ chuyên môn về quản
lý và thực thi các hiệp định thương mại tự do và hiệp định đối tác kinh tế
thông qua việc đàm phán, thực hiện các cam kết trong các hiệp định này.
- Nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ hải quan về trị giá hải quan, phân loại hàng hóa, xuất
xứ hàng hóa điều tra chống buôn lậu, kiểm
tra sau thông quan, quy trình thủ tục hải quan hiện đại,...cho
cán bộ công chức thông qua các chương trình xây dựng năng lực của Hải quan
ASEAN, WCO, APEC ASEM và các chương trình đào tạo của WCO.
- Nâng cao trình độ, kỹ năng đàm
phán, kinh nghiệm hội nhập quốc tế thông qua việc tham dự
các hội nghị, hội thảo, các vòng đàm phán thương mại từ đó bảo vệ được lợi ích
kinh tế cho đất nước.
- Nâng cao vị
thế của Hải quan Việt Nam trong ASEAN thông qua việc đưa ra các
sáng kiến hợp tác, hội nhập ASEAN được cộng đồng Hải quan ASEAN ghi nhận như các ý kiến về tờ khai ASEAN, về
danh mục biểu thuế hài hòa ASEAN, về
hiệp định hải quan ASEAN, các sáng kiến nhằm thu hẹp khoảng cách phát triển giữa
ASEAN 6 và ASEAN 4 và đặc biệt là có những đề xuất trong thay đổi cơ chế hoạt động
của Hải quan ASEAN nhằm giúp thể chế này hoạt động và phối hợp hợp tác có hiệu
quả hơn, minh bạch hơn và có lợi hơn cho quá trình hội nhập của Việt Nam.
- Về mặt nghiệp
vụ, hội nhập quốc tế đã giúp Hải quan Việt Nam áp dụng và thực hiện các cam kết
quốc công ước HS, thông qua việc xây dựng danh mục biểu thuế hài hòa chung ASEAN, tiếp cận được với các chuẩn
mực của Hải quan hiện đại, chuyển dần
từ mô hình hải quan truyền thống sang hải quan hiện đại
như tiến hành áp dụng kiểm tra sau thông quan, áp dụng hiệp định trị giá hải
quan, xây dựng sách hướng dẫn xác định trị giá Hải quan
ASEAN, các bộ sách, tài liệu hướng dẫn về trị giá, chống buôn lậu, gian lận
thương mại, kiểm soát quyền sở hữu trí tuệ tại biên giới.
- Từ các cam kết trong ASEAN, và hội
nhập quốc tế khác đã định hình được lộ trình và mô hình phát triển của Hải quan
theo hướng tự động hóa và mô hình hải quan một cửa, xử lý
thông quan hàng hóa tập trung.
- Từ mô hình hải quan truyền thống, đến
nay về cơ bản mô hình nghiệp vụ của Hải quan Việt Nam đã có những đổi thay cơ bản.
Nguyên lý quản lý mang nặng tính hành chính, một chiều đã
được thay đổi bằng phương thức hướng tới cộng đồng nhiều hơn, có tính tương tác
hơn. Các chuẩn mực quốc tế trong các điều ước quốc tế về hải
quan và những thực tiễn tiên tiến học hỏi từ quá trình hội nhập và hợp tác quốc
tế như Công ước Kyoto sửa đổi, Hiệp định Trị giá WTO, Công ước HS, Khung tiêu
chuẩn của WCO về An ninh và Tạo thuận lợi cho thương mại, Khung Tiêu chuẩn thực
thi Quyền SHTT, các cam kết ASEAN về mô hình Hải quan một cửa, Tờ khai
ASEAN,...đã được nội luật hóa thành các quy định pháp luật Hải quan Việt Nam.
Đó chính là những tác động trực tiếp của quá trình hợp tác và hội nhập quốc tế.
2.2 Thực hiện các cam kết đa phương
Hiện tại, có tổng số khoảng 30 văn kiện
đa phương mà Việt Nam đã ký kết hoặc đang đàm phán có nội dung liên quan đến hải
quan. Trong đó, cam kết về Hải quan thể hiện cụ thể tại các khuôn khổ như sau:
- Trong khuôn khổ hợp tác WCO: gồm 3
văn kiện chính như Công ước Thành lập Hội đồng hợp tác hải quan, Công ước Kyoto
và Công ước Kyoto sửa đổi, Công ước quốc tế và hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa (HS). Nổi bật nhất trong các cam kết về hải quan trong khuôn
khổ này là các thủ tục hải quan thuộc Công ước Kyoto sửa đổi (được coi như là
xương sống của Ngành Hải quan) và các phiên bản về phân loại hàng hóa, đây cũng
là một trong những nội dung rất quan trọng và mang tính đặc thù thuộc về cam kết
của Hải quan.
- Trong khuôn khổ hợp tác ASEAN: gồm
15 văn kiện cam kết như Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN, Kế hoạch tổng thể
xây dựng Cộng đồng kinh tế ASEAN 2009-2015, Hiệp định Hải quan ASEAN, Hiệp định
thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Úc- NewZealand, Hiệp định khung về Tạo
thuận lợi cho hàng hóa quá cảnh, Nghị định thư 7 về Hệ thống quá cảnh ASEAN,
Nghị định thư về thực hiện danh mục Biểu thuế hài hòa, Nghị định thư về khuôn
khổ pháp lý thực hiện cơ chế một cửa……
Các cam kết chủ yếu liên quan về Thủ tục Hải quan (chứng từ tờ khai,
quy trình giải phóng thông quan, thủ tục quá cảnh xử lý trước khi hàng đến, tạm
nhập, kiểm soát hàng hóa...), cam kết liên quan đến cách thức xác định xuất xứ.
- Khuôn khổ Hiệp định thương mại tự
do: 13 Hiệp định thương mại tự do. Trong đó có 10 Hiệp định
đã có hiệu lực và đã triển khai thực hiện, 4 Hiệp định vừa được ký kết và chưa có hiệu lực là Hiệp định Thương mại tự do Việt
Nam - Liên minh kinh tế Á - Âu (EAEU),
Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu
(EVFTA), Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP). Nội
dung liên quan đến Hải quan thuộc các Hiệp định thương mại tự do này tương đối
rộng bao gồm hầu hết các nội dung về nghiệp vụ hải quan
chính vì vậy mỗi một Hiệp định lại có
01 Chương riêng về Tạo thuận lợi thương mại và quản lý hải quan. Đa phần các nội dung cam kết tại các Hiệp định tự do thương mại đều nằm trong khuôn khổ quy định của Hiệp định Tạo
thuận lợi thương mại của Tổ chức thương mại thế giới, tuy nhiên cũng có những
cam kết chặt hơn và cụ thể hơn (như trong Hiệp định TPP).
Ngoài nội dung về thủ tục hải quan, nội dung về xuất xứ cũng
là một trong các nội dung có liên quan đến hải quan (cụ thể về cách thức xác định,
xác minh và hợp tác về trao đổi xác minh thông tin liên quan đến xuất xứ).
- Trong khuôn khổ hợp tác WTO: Hiệp định
Tạo thuận lợi thương mại WTO, Hiệp định xuất xứ, Hiệp định trị giá GATT, Hiệp định
Sở hữu trí tuệ. Hiệp định Tạo thuận lợi thương mại là một văn kiện mà hơn 2/3 nội
dung liên quan trực tiếp đến thủ tục hải quan. Tuy chưa có hiệu lực song các hoạt
động thúc đẩy triển khai ở các nước Thành viên đã được thực hiện. Chính vì tính chuẩn mực trong các cam kết về
hải quan mà Hiệp định là một trong những cơ sở tham chiếu
cho việc đàm phán các văn kiện khác liên quan đến hải quan
đặc biệt là nội dung về Chương Hải quan và Tạo thuận lợi
thương mại trong các Hiệp định tư do thương mại.
Trong khuôn khổ hợp tác các nước tiểu
vùng sông Mêkong mở rộng: 4 văn kiện lớn như Hiệp định về tạo thuận lợi cho người
và hàng hóa qua lại khu vực tiểu vùng sông Mê kông mở rộng (CBTA- GMS), Hiệp định
quá cảnh với các nước láng giềng...Nội
dung chính trong khuôn khổ này là các cam kết liên quan đến thủ tục hải quan đặc biệt là thủ tục một cửa một lần dừng và thủ tục
quá cảnh hàng hóa.
Trong các cam kết
đa phương nói trên, về cơ bản Hải quan Việt Nam đã triển khai
thực hiện tương đối đầy đủ, tuy nhiên vẫn còn một số các nội dung cam kết
chưa triển khai thực hiện đầy đủ hoặc mới chỉ
được thực hiện một phần như: cam kết về cơ chế một cửa, quản lý rủi ro, xác định trước, quy định về kiểm tra xuất xứ
hàng hóa.
II. NHỮNG TỒN TẠI,
BẤT CẬP VÀ NHỮNG VIỆC CHƯA ĐƯỢC TRIỂN KHAI
1. Tồn tại, bất cập:
Mặc dù hợp tác quốc tế và hội nhập quốc
tế đã mang lại kết quả quan trọng cho quá trình cải cách
phát triển và hiện đại hóa như đã nêu tại phần trên, tuy nhiên, cũng đã bộc lộ một số vấn đề như sau:
- Nhiều các hoạt động hợp tác và hội
nhập quốc tế trên thực tế xuất phát từ sức ép hội nhập chung của đất nước, xuất
phát từ bên ngoài, do đó dẫn đến những bị động trong triển khai thực hiện.
Vấn đề hợp tác và hội nhập quốc tế chưa có sự gắn kết hữu cơ giữa
khâu đàm phán và thực thi.
- Chưa thật sự khai thác được hết tiềm
năng hợp tác và hỗ trợ kỹ thuật với Hải quan một số nước tiên tiến;
- Hiệu quả hợp tác chưa cao do các
quan hệ kinh tế- thương mại chưa nhiều, còn chủ yếu dựa
trên vụ việc;
- Sự khác biệt về hành lang pháp lý dẫn
đến việc tiếp thu, chuyển hóa các kinh nghiệm, tri thức hải quan hiện đại vào
thực tiễn còn hạn chế;
2. Những việc chưa triển khai:
2.1 Đối với hợp tác song phương:
- Chưa hoặc chậm tạo ra cơ sở pháp lý cho quan hệ hợp tác chính thức giữa Hải quan Việt Nam và Hải quan các nước phát triển vì mục tiêu, yêu cầu, hệ thống
pháp luật hải quan cũng như khả năng thực thi khác nhau quá lớn từ đó dẫn đến việc chậm ký kết văn kiện hợp tác tạo nền tảng cho các hoạt động
hỗ trợ cụ thể;
- Cả hai Bên chưa thực sự tích cực và
chủ động triển khai các văn kiện đã ký kết;
- Việc đàm phán ký kết còn chưa đảm bảo
hợp tác hiệu quả, thực chất do hai bên còn gặp những khác biệt về cơ sở pháp
lý, thẩm quyền của 2 cơ quan hải quan;
- Khác biệt về pháp lý trong việc quy
định thông tin nhận được sẽ được sử dụng làm bằng chứng trước tòa, có giá trị tố
tụng... hoặc quy định về nhân chứng trong hỗ trợ tư pháp.
- Việc thực hiện cắt giảm thuế quan
theo các Hiệp định FTA đã ký kết trong thời gian qua dẫn đến xu thế gian lận
nhiều hơn về C/O để được hưởng ưu đãi thuế suất kéo theo số lượng C/O cần xác minh ngày càng tăng trong khi phản hồi yêu cầu xác minh thông tin
của phía nước ngoài cho Hải quan Việt Nam còn chậm, nhiều yêu cầu thậm chí không được phản hồi dẫn đến khó khăn và chậm trễ
trong việc giải quyết thủ tục cho các lô hàng và doanh nghiệp nhập khẩu;
- Khi nhận được kết quả xác minh từ Hải
quan Việt Nam, Hải quan các nước ít khi phản hồi lại việc
sử dụng kết quả xác minh đó để Hải quan Việt Nam lưu hồ sơ
theo dõi doanh nghiệp;
- Chưa thống nhất đầu mối trả lời kết
quả xác minh cho Hải quan nước ngoài về cùng một vấn đề giữa các Bộ ngành do đó
số liệu cung cấp cho Hải quan nước ngoài thiếu nhất quán;
- Việc sử dụng thông tin xác minh còn
hạn chế do độ chính xác/tin cậy của kết quả xác minh chưa cao do Hải quan nước ngoài bảo vệ doanh nghiệp trong nước;
- Theo các cam kết có quy định về
trao đổi/chia sẻ thông tin hay hỗ trợ lẫn nhau trong lĩnh vực hải quan thì việc
thực hiện cung cấp/trao đổi thông tin theo yêu cầu là nghĩa vụ và có căn cứ
pháp lý để thực hiện, tuy nhiên trong thời gian qua Hải quan Việt Nam hầu hết cũng đã thực hiện hoạt động này theo yêu cầu
của các nước đối tác chưa ký kết thỏa thuận hợp với Việt Nam như vậy chưa có
căn cứ pháp lý rõ ràng để thực hiện việc này từ đó dẫn đến khó khăn trong thực
hiện.
2.2 Đối với hợp tác đa phương:
Cần đưa vào văn bản pháp lý các quy định
cụ thể hơn một số nội dung sau:
- Quy định về hoàn thuế đối với trường
hợp mà việc sử dụng hàng hóa là điều kiện không thể thiếu để phát hiện ra các
khiếm khuyết hay các tình huống khác dẫn đến việc tái nhập hay tái xuất hàng
hóa (chuẩn mực 4.19 Công ước Kyoto sửa đổi);
- Nghĩa vụ về thủ tục kiểm định lần 2
tại Khoản 3 Điều 5 TFA (quy định về kiểm định lần 2 đối với kết quả kiểm tra
chuyên ngành, quy định về thông tin địa chỉ các đơn vị kiểm định);
- Nghĩa vụ về phí, lệ phí liên quan tới
xuất nhập khẩu tại Khoản 1 Điều 6 TFA (quy định về công bố
thông tin về phí, lệ phí; nguyên tắc xác định mức phí, lệ phí);
- Nghĩa vụ tách việc giải phóng hàng
khỏi quyết định cuối cùng về hải quan, thuế và các loại phí tại Khoản 3 Điều 7
TFA (quy định về hoàn trả khoản bảo lãnh);
- Nghĩa vụ về doanh nghiệp ưu tiên tại
Khoản 7 Điều 7 TFA (các điều kiện hạn chế quyền của doanh nghiệp vừa và nhỏ);
- Nghĩa vụ về thủ tục hải quan đối với
hàng chuyển phát nhanh theo Khoản 8 Điều 7 TFA (thủ tục kiểm tra chuyên ngành
ưu tiên);
- Nghĩa vụ liên quan tới thủ tục hải
quan ưu tiên hàng hóa dễ hư hỏng theo Khoản 9 Điều 7 TFA;
- Nghĩa vụ liên quan tới cơ chế
phối hợp giữa các cơ quan quản lý biên giới tại Điều 8 TFA (quy định
cụ thể về cơ chế phối hợp);
- Nghĩa vụ nỗ lực thiết lập Cơ chế
một cửa tại Khoản 4 Điều 10 TFA;
- Nghĩa vụ về các biện pháp xử lý đối
với hàng hóa bị từ chối do không đáp ứng yêu cầu SPS, TBT tại Khoản 8 Điều 10
TFA (tiêu chí đối với từng biện pháp xử lý, cách thức xử lý đối với trường hợp
không thực hiện được biện pháp xử lý theo yêu cầu);
Ngoài ra, Hải quan Việt Nam cũng cần
phải phối hợp với các Bộ ngành để triển khai thực hiện đầy đủ cam kết về Cơ chế
một cửa, Quản lý rủi ro. Xác định trước và quy định về kiểm
tra xuất xứ hàng hóa (trong bối cảnh tự chứng nhận xuất xứ).
3. Nguyên nhân:
- Về chỉ đạo và
tổ chức thực hiện, việc chỉ đạo thực hiện hợp tác quốc tế trong ngành Hải quan
còn trùng chéo và tản mát trong một thời gian dài. Các nội dung chỉ đạo không
qua một đầu mối quản lý thống nhất để đảm bảo sự nhất quán, hiệu quả. Vấn đề
này là do triển khai thực hiện chưa nghiêm túc quy chế phối hợp các hoạt động hợp
tác quốc tế. Một số đơn vị còn chưa thể hiện sự tích cực, chủ động trong quá
trình nghiên cứu, đánh giá tình hình, chuẩn bị đàm phán và thực hiện, vấn đề
tuyên truyền, phổ biến các cam kết mới chưa
được tiến hành một cách bài bản nhằm đảm bảo các cấp nhận thức đầy đủ được những
cam kết này.
- Về tổ chức đàm
phán, sự phối kết hợp giữa các đơn vị trong triển khai thực hiện hoạt động hợp tác
và hội nhập quốc tế còn chưa thực sự chặt chẽ. Các đơn vị được giao chủ trì đàm
phán thường gặp khó khăn trong việc chuẩn bị phương án đàm phán do chưa có đầy
đủ thông tin. Đội ngũ cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu về ngoại ngữ hoặc chuyên
môn, hoặc khi đã chuẩn bị được phương án đàm phán hoặc dự hội nghị thì phương
án chưa đầy đủ. Sau khi đàm phán, kết quả đàm phán chưa được triển khai và theo
dõi thực hiện cam kết một cách có kế hoạch và đôn đốc thường
xuyên.
- Về kinh phí
dành cho các hoạt động hợp tác hải quan nói riêng còn chưa đủ, phần lớn tùy thuộc
vào các nhà tài trợ, do đó, dẫn đến việc hoạch định các chính sách, chương
trình dài hạn bị hạn chế, lệ thuộc vào mức độ ưu tiên của bên tài trợ. Điều này
tác động không nhỏ đến hợp tác hải quan khu vực.
- Về giám sát thực
hiện, công tác tổ chức theo dõi và đánh giá kết quả triển
khai thực hiện các cam kết quốc tế chưa được thường xuyên
triển khai một cách chặt chẽ, kể cả từ phương diện thực hiện
tại cấp địa phương, về nguyên tắc, các nội dung của báo cáo của các đoàn công
tác dự hội nghị, tham gia đàm phán hợp tác hải quan phải được làm rõ, các
phương án đàm phán và triển khai kết quả đàm phán phải được nghiên cứu và phê
duyệt trước khi thực hiện. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc thực
hiện các cam kết quốc tế chưa thực sự hiệu quả.
- Việc tổ chức đoàn ra và triển khai
thực hiện cam kết quốc tế về hải quan: Việc tổ chức đoàn ra, vẫn còn có những bất
cập, chưa hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu của công tác hội nhập và hợp tác quốc
tế đặc biệt là việc cử cán bộ đi tham dự các hội nghị, các vòng đàm phán quốc tế.
Từ đó, dẫn đến việc các cam kết chưa được triển khai một cách đồng bộ và có hiệu
quả hoặc các cam kết không phù hợp với điều kiện thực tế của Hải quan Việt Nam
hoặc chưa thể hiện được quan điểm, lập trường của Việt Nam. Một số nguyên nhân
của tồn tại này đó là:
+ Trình độ của cán bộ hải quan Việt
Nam còn rất hạn chế, do chưa nắm bắt đầy đủ các nội dung, yêu cầu, tại các hội
nghị, hội thảo, và kể cả các phiên đàm phán quan trọng;
+ Việc xây dựng chuẩn bị phương án
đàm phán nhiều khi không sát với nội dung hội nghị đàm phán;
+ Các nội dung đàm phán hợp tác quốc
tế trải qua rất nhiều vòng, rất nhiều hội nghị; tuy nhiên mỗi vòng đàm phán lại
thường cử các cán bộ khác nhau tham dự dẫn đến không nắm bắt hết diễn biết của
các vòng đàm phán;
+ Một số cán bộ được cử đàm phán chưa
tinh thông về nghiệp vụ cũng như chưa có kinh nghiệm trong
đàm phán, báo cáo kết quả đàm phán, hội nghị quốc tế thường sơ sài, không đủ nội
dung và không có các đề xuất xác đáng. Hơn nữa, đơn vị làm đầu mối hợp tác và hội
nhập quốc tế chưa theo dõi đồng bộ việc triển khai kết quả đàm phán và các vấn
đề khó thường bị đùn đẩy giữa các đơn vị với đơn vị đầu mối đàm phán.
- Nguồn nhân lực, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ hải quan gồm cả trình độ ngoại ngữ của cán bộ công chức ngành Hải quan còn hạn chế. Tồn tại này do
ngành Hải quan chưa có chiến lược và chương trình đào tạo
bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ làm công tác hội nhập và hợp tác quốc tế.
Phần II
ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH HẢI QUAN TRÊN THẾ GIỚI VÀ XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU CỦA KẾ HOẠCH.
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH, XU HƯỚNG
HỢP TÁC HẢI QUAN QUỐC TẾ
1. Tình hình khu vực và thế giới
Thương mại quốc tế sẽ tiếp tục phát
triển mạnh mẽ nhờ các thỏa thuận thương mại tự do trên cấp độ song phương, khu
vực và trong khuôn khổ tổ chức thương mại thế giới (WTO)
đã và đang tiếp tục được đàm phán và thực hiện trong đó phải kể đến các hiệp định
quan trọng như: TPP, RCEP, ASEAN - Trung Quốc, hiệp định tạo thuận lợi thương mại
của WTO,... Lưu lượng thương mại quốc tế trong khu vực vẫn
tiếp tục tăng lên (tỷ lệ kỳ vọng khoảng 8-10%/năm).
Khu vực đông Nam Á vẫn là khu vực
phát triển kinh tế năng động của thế giới và là tiêu điểm của các tuyến vận tải
cho thương mại quốc tế, tập trung các điểm trung chuyển
hàng hóa trên thế giới với nhiều các hiệp định thương mại
tự do có vai trò trung tâm của ASEAN. Xu thế hòa bình và hợp tác phát triển kinh tế vẫn sẽ tiếp tục được duy trì dù còn tiềm
ẩn nguy cơ xung đột nhất định, cùng với nguy cơ khủng bố và có thể nhắm vào điểm
yếu của dây chuyền cung ứng thương mại quốc tế trong khu vực.
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ
thông tin và truyền thông tác động mạnh mẽ đến thương mại quốc tế và các lĩnh vực
của đời sống.
Sự phát triển của các hình thức thương mại gắn với vận tải quốc tế: như sự bùng nổ của thương mại điện tử với các lô hàng có giá trị thấp nhưng cần đảm bảo
nhanh chóng, giao hàng tận tay người tiêu dùng với chi phí thấp, kết hợp giữa sản
xuất và phân phối thành chuỗi cung ứng thương mại, vận tải đa phương thức.
Tội phạm có tổ chức hoạt động linh hoạt,
đa dạng hơn và thực hiện các hoạt động bất hợp pháp như trốn thuế, gian lận thuế,
vận chuyển buôn bán hàng cấm, vũ khí, ma túy, chất nổ; buôn bán hàng giả, hàng
nhái, đặc biệt là những hàng có trị giá cao và tân dược, rửa tiền,...
Thất thu ngân sách vẫn còn nhiều nguy
cơ do sự gian lận thuế và trốn thuế trong khi đó đây vẫn được coi là nhiệm vụ
hàng đầu của các cơ quan hải quan trong việc đảm bảo ngân sách quốc gia.
2. Những vấn đề về hải quan nổi bật trong thời gian tới
Nội dung chủ yếu của hợp tác quốc tế
về hải quan tiếp tục xoay quanh vấn đề về tạo thuận lợi cho thương mại và đảm bảo
an ninh cho dây chuyền cung ứng
thương mại quốc tế. Đối với những nước đã tự động hóa hải quan cao như: Nhật,
Hàn, Mỹ, Úc, ... thì đã bắt đầu đàm phán kết nối các hệ thống lẫn nhau để
chia sẻ dữ liệu, chia sẻ trực tuyến thông tin thông quan nhằm
ngăn chặn nguy cơ khủng bố, đảm bảo an ninh cho thương mại quốc tế, và đồng thời
tạo thuận lợi cho thương mại hợp pháp, vấn đề này thể hiện ở các biện pháp: (i)
Các hiệp định công nhận AEO lẫn nhau; chia sẻ, cung cấp thông tin hàng xuất khẩu và nhập khẩu; (ii) Thực hiện cơ chế thủ tục hải quan một cửa (Single
window) trên cấp độ song phương và khu vực; (iii) Đàm phán kết nối hải quan toàn cầu (Globally networked Customs) -
Khái niệm mới về hợp tác hải quan trong thế kỷ 21 nhằm đảm bảo quản lý hải quan chặt chẽ từ điểm đầu đến điểm cuối; (iv) Hải
quan và vai trò bảo vệ môi trường; (v) Cơ chế doanh nghiệp tự chứng nhận xuất xứ
cho hàng hóa và vai trò kiểm soát của hải quan...; và (vi) Vai trò của hải quan
ngày càng tăng, đặc biệt trong lĩnh vực an ninh chống khủng bố, bảo vệ cộng đồng;
Về trang thiết bị phục vụ quản lý hải
quan, hầu hết các nước hiện vẫn tiếp tục tăng cường áp dụng các thiết bị, công
cụ hiện đại phục vụ kiểm tra và quản lý hải quan như: máy soi, máy phát hiện ma
túy, cammera, chip điện tử theo dõi di chuyển của hàng
hóa,...Bên cạnh đó, việc nâng cao chất lượng trình độ đội ngũ nhân viên Hải
quan tiếp tục được hải quan các nước tăng cường và hợp tác
trợ giúp lẫn nhau nhằm đáp ứng được với sự phát triển của
thương mại, đồng thời gắn với các chương trình xây dựng
năng lực và phát triển nguồn nhân lực.
Về mặt quyền hạn, nhằm đối phó với những
thách thức về đảm bảo an ninh và tạo thuận lợi thương mại, các cơ quan hải quan
trên thế giới tiếp tục được tái cơ cấu và được trao thêm
thẩm quyền như quyền yêu cầu cung cấp thông tin trước về hàng hóa, quyền yêu cầu
chia sẻ thông tin từ các cơ quan liên quan trong nước và quốc tế, quyền tiến
hành điều tra thu thập chứng cứ tại nước ngoài.
Những nội dung này đều được thể hiện
trong các kế hoạch chiến lược hoặc kế hoạch hành động hợp tác trong các khuôn
khổ WCO, khu vực, APEC, ASEM. Trong khu vực ASEAN, hợp tác Hải quan ngày càng
được tăng cường thông qua các cơ chế thực hiện cụ thể mà mục tiêu cao nhất là
thực hiện cơ chế thủ tục hải quan một cửa ASEAN và việc phát triển cộng đồng
kinh tế ASEAN với nhiều biện pháp có liên quan đến hải quan xét ở khía cạnh đảm
bảo an ninh và tạo thuận lợi thương mại.
Việt Nam có địa chính trị quan trọng
trong khu vực và trong thời gian tới vẫn là điểm đến hấp dẫn
của các nhà đầu tư nước ngoài. Khu vực hạ nguồn sông Mê Kông đang được các cường quốc kinh tế trên thế giới quan tâm
đặc biệt là Hoa Kỳ, Nhật Bản và Trung Quốc và các thể chế tài
chính quốc tế như ADB, AIIB, WB. Hàng loạt các dự án hỗ trợ cho các nước trong
tiểu vùng tiếp tục được thúc đẩy và triển khai thực hiện. Những dự án này hướng
đến các mục tiêu hài hòa và đơn giản hóa các thủ tục qua lại biên giới trong đó
coi trọng đến thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu và quá cảnh.
II. CÁC YÊU CẦU
GẮN VỚI HỘI NHẬP VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ
- Yêu cầu của Chính phủ về việc triển
khai thực hiện đồng bộ có hiệu quả các cam kết về tạo thuận lợi cho thương mại,
đảm bảo tuân thủ pháp luật trong bối cảnh các thỏa thuận thương mại tự do: ASEAN - ATIGA, ASEAN - Trung Quốc, ASEAN - Hàn Quốc, ASEAN - Nhật Bản, ASEAN - Ấn Độ, ASEAN - Úc và New
Zealand, TPP, RCEP, VKFTA, VEAEU-FTA, EFTA, EVFTA,...với hàng loạt các biện pháp quản lý hải quan bộ quy tắc xuất xứ hàng
hóa khác nhau và khối lượng thương mại tăng lên nhanh
chóng.
- Yêu cầu của Chính phủ về thực thi luật
pháp hải quan minh bạch và đồng bộ với các chính sách và chương trình thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội đã và đang được thực thi như cải cách thủ tục hành
chính, tăng cường tính cạnh tranh của nền kinh tế, đảm bảo duy trì tăng tưởng kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô.
Những yêu cầu này gắn với thực hiện các cam kết quốc tế đặc biệt là các cam kết
trong khuôn khổ WTO và ASEAN mà cụ thể là cam kết về tạo thuận lợi thương mại
và xây dựng hệ thống một cửa quốc gia, áp dụng các chuẩn mực quốc tế theo các
công ước quốc tế như Công ước Kyoto sửa đổi, Công ước HS,...
- Yêu cầu của Chính phủ trong việc phối
hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng đảm bảo an ninh biên giới, cửa khẩu và kiểm soát biên giới hiệu quả.
- Yêu cầu về bảo vệ người dân trước
các mối đe dọa về thực phẩm, hàng tiêu dùng không an toàn, hàng giả hàng nhái,
hàng vi phạm SHTT và bảo vệ môi trường.
III. MỤC TIÊU CỦA HỢP TÁC VÀ HỘI
NHẬP ĐẾN NĂM 2020
1. Mục tiêu tổng thể
Mục tiêu chung là đến 2020 đưa hoạt động
hợp tác và hội nhập quốc tế chuyên nghiệp, hoạt động có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu
quản lý, mang lại lợi ích thực chất và đáp ứng yêu cầu cải cách, phát triển, hiện
đại hóa Ngành Hải quan.
Từ nay đến năm 2020, hoạt động hợp
tác và hội nhập quốc tế tiếp tục mục tiêu hỗ trợ và thúc đẩy mạnh mẽ quá trình
cải cách hiện đại hóa, đặc biệt mở rộng nâng cấp hệ thống thông quan tự động, áp dụng đầy đủ các chuẩn mực quốc tế về
nghiệp vụ và quản lý hải quan. Đồng thời, tăng cường mở rộng quan
hệ hợp tác với hải quan các nước là đối tác kinh tế thương mại quan trọng của
Việt Nam nhằm mục đích bảo vệ lợi ích kinh tế và ngăn chặn,
phòng chống các vi phạm về hải quan tạo thuận lợi cho thương mại, đầu tư và
giao lưu đi lại giữa Việt Nam với các nước.
Đến năm 2020, hoạt động hợp tác và hội
nhập quốc tế được tiến hành một cách chủ động, là nhân tố tích cực cho việc xây dựng một cơ quan hải quan hiện đại, chuyên nghiệp,
có những đóng góp tích cực cho hải quan thế giới về các chuyên đề nghiệp vụ,
các sáng kiến hợp tác khu vực.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đàm phán, ký kết và triển khai các
thỏa thuận và điều ước quốc tế về hải quan theo đúng các quy định của pháp luật
mang lại lợi ích thực chất chú trọng đến các đối tác thương mại quan trọng cũng
như các lĩnh vực nghiệp vụ hải quan then chốt.
b) Tham gia một cách chủ động vào quá
trình xây dựng các sáng kiến, luật chơi và chương trình của hải quan khu vực và
thế giới.
c) Đảm bảo việc thực hiện đầy đủ các
cam kết quốc tế liên quan đến Hải quan: có theo dõi, có đánh giá kết quả thực
hiện các cam kết quốc tế;
d) Tổ chức, bộ máy hoạt động liên
quan đến hợp tác và hội nhập quốc tế đạt hiệu quả đảm bảo lợi ích quốc gia;
e) Xây dựng đội ngũ cán bộ tham gia
thực hiện các nhiệm vụ về hợp tác, hội nhập quốc tế được đào tạo đầy đủ các
chuyên môn theo yêu cầu nghiệp vụ, có các kỹ năng làm việc trong môi trường quốc
tế.
Phần III
CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM, GIẢI PHÁP VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
I. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM, GIẢI PHÁP VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
Nhiệm vụ 1. Tăng cường và mở rộng
quan hệ hợp tác song phương chú trọng đến công tác hợp tác chống buôn lậu.
Thực hiện các giải pháp dưới đây để
thực hiện nhiệm vụ này
- Xây dựng đề án
cử đại diện hải quan Việt Nam tại một số nước và khu vực trọng điểm để thực hiện
các nhiệm vụ theo các quy định của Luật Hải quan 2014;
- Xây dựng kế hoạch cụ thể hàng năm để triển khai có hiệu quả các thỏa thuận/hiệp
định hợp tác hải quan song phương đã ký kết;
- Xác định trọng
điểm đàm phán ký kết các Hiệp định/Thỏa thuận hợp tác
Hải quan với các nước có quan hệ kinh
tế, thương mại lớn với Việt Nam bao gồm: Hoa Kỳ, các nước
EU, Nhật Bản, Hàn Quốc,...
- Tiến hành thu thập và khai thác có hiệu quả thông tin và kinh nghiệm của hải quan các nước/nền kinh tế
phục vụ cho quá trình cải cách hiện đại hóa.
- Tiếp tục đẩy mạnh
hợp tác song phương nhằm chia sẻ kinh nghiệm về cải cách, hiện đại hóa, phương
pháp, kỹ thuật quản lý Hải quan hiện đại; phối hợp thực hiện
các sáng kiến khu vực đặc biệt trong lĩnh vực hiện đại hóa thủ tục áp dụng các
kỹ thuật Hải quan mới, triển khai các cam kết về hải quan trong các hiệp định
thương mại tự do, đối tác kinh tế, đồng thời góp phần nâng cao vị thế, uy tín
và quyền lợi của Hải quan Việt Nam trên trường quốc tế;
- Đối với công tác hợp tác về kiểm
soát hải quan:
+ Nghiên cứu đề xuất
và kiến nghị Chính phủ tăng cường thẩm quyền của lực lượng Hải quan trong điều
tra, giao hàng có kiểm soát, phối hợp trong hỗ trợ tư pháp
(nhân chứng, sử dụng bằng chứng trước tòa);
+ Đàm phán và
ký kết các thỏa thuận văn kiện hợp tác về trao đổi thông tin với
các nước mà thường xuyên có quan hệ xác minh để có căn cứ
pháp lý chính thức cho việc trao đổi thông tin;
+ Triển khai cơ chế trao đổi phản hồi về việc sử dụng thông tin một cách chặt chẽ;
+ Đàm phán hợp tác hơn nữa về lĩnh vực
trao đổi thông tin liên quan đến công tác phòng và đấu
tranh chống gian lận và buôn lậu thương mại với các nước láng giềng và khu vực;
+ Nâng cao năng lực đội ngũ nhân lực
làm công tác xác minh trong bối cảnh các Hiệp định thương mại tự do sắp có hiệu
lực đối với Việt Nam.
- Với các nước láng giềng tập trung vào nâng cao hiệu quả hợp tác trên cơ sở các thỏa thuận đã ký kết, đặc biệt là hợp tác thông qua các cặp cửa
khẩu trên biên giới đất liền: như thống
nhất giờ làm việc, thực hiện kiểm tra một lần tại các cặp
cửa khẩu đã quy định, đơn giản hóa thủ tục hải quan, trao
đổi số liệu thương mại qua các cặp cửa khẩu, tăng cường hợp tác giao lưu giữa các cặp cửa khẩu
đối diện, hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn
nhân lực, tăng cường … và đảm bảo tuân
thủ pháp luật (như phối hợp chống buôn lậu, trao đổi thông tin, hỗ trợ điều tra xác minh vụ việc, xây dựng mạng lưới các đầu mối liên lạc, tổ chức hội nghị hợp tác,...). Tiếp tục nghiên cứu đề xuất và tổ chức thực
hiện các chương trình hợp tác cụ thể giữa
các Chi cục dọc theo biên giới đường bộ nhằm tăng cường kiểm
soát đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng cấm
và các chất ma túy qua biên giới; trao đổi thông tin về kiểm soát và các thông
tin khác liên quan đến quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, người và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh hoặc quá cảnh;
- Hướng dẫn và chỉ đạo Cục Hải quan
các tỉnh thành phố hợp tác với các Hải quan vùng của một số nước hoặc đơn vị hải
quan đối diện của các nước láng giềng để trao đổi thông tin nghiệp vụ kịp thời
đặc biệt là trong xử lý các thông tin về chống buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng cấm, vũ khí, ma túy.
Nhiệm vụ 2: Triển khai thực hiện
các cam kết quốc tế đa phương liên quan đến quản lý hải quan đặc biệt là hoàn
thiện cơ sở pháp lý cho các nội dung còn chưa được
quy định và các giải pháp cụ thể cho các lĩnh vực
nghiệp vụ liên quan đến cơ chế một cửa, quản lý rủi ro, xác định trước và quy định
về kiểm tra xuất xứ....
Giải pháp để thực hiện nhiệm vụ 2 bao
gồm các hoạt động sau:
- Tăng cường hợp tác hải quan trong
khuôn khổ WCO, WTO, ASEAN, APEC, ASEM, GMS và các thể chế đa phương có cam kết
liên quan đến hải quan và tạo thuận lợi cho thương mại;
- Gắn kết chặt chẽ hoạt động hợp tác
quốc tế với hoạt động nghiệp vụ của ngành thông qua việc phân giao nhiệm vụ chủ
trì các lĩnh vực nghiệp vụ trong khuôn khổ các thể chế đa
phương, phục vụ cho mục tiêu phát triển chung của ngành đặc biệt hỗ trợ mạnh mẽ
cho cải cách hiện đại hóa hải quan. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thành viên và
cam kết của Việt Nam trong các tổ chức nói trên;
- Kiểm tra, kiểm soát đảm bảo việc nội
luật hóa và thực hiện các cam kết quốc tế có hiệu quả và đúng lộ trình;
- Xây dựng và chuẩn bị phương án nhân
sự tham gia ứng cử và/hoặc làm việc cho các ủy ban của Tổ chức Hải quan Thế giới
từ sau năm 2020, đặc biệt là ủy ban chính sách chung, ủy ban kỹ thuật thường trực,
các ủy ban kỹ thuật về trị giá, xuất xứ hàng hóa, phân loại hàng hóa, tuân thủ
và tạo thuận lợi;
- Nâng cao năng lực thực hiện các cam
kết về kỹ thuật nghiệp vụ Hải quan như xác định trị giá hải quan, phân loại
hàng hóa, thực thi quyền sở hữu trí tuệ, minh bạch hóa, áp dụng các chuẩn mực
quốc tế về thủ tục hải quan thông qua việc điều phối, giám
sát, theo dõi và đôn đốc thường xuyên việc thực hiện các cam kết quốc tế;
- Thực hiện cam kết xây dựng cộng
đồng kinh tế ASEAN đối với các nội dung liên quan đến Hải quan,
thực hiện tốt các cam kết về hệ thống quá cảnh hải quan
ASEAN gắn với các mục tiêu của Tiểu vùng sông Mê Kông;
- Xây dựng và thực
hiện cam kết về mô hình hải quan một cửa quốc gia tiến tới
mô hình một cửa ASEAN;
- Trong khuôn khổ WTO, thực hiện tốt
vai trò Hải quan trong việc thực hiện các vấn đề chống phá
giá, gian lận chuyển tải, gian lận xuất xứ, tiêu chuẩn kỹ thuật, và đặc biệt là
thực hiện Hiệp định Thuận lợi hóa Thương mại của WTO;
- Xây dựng các biện pháp và kế hoạch
hành động cụ thể nhằm thực hiện các chương trình an ninh thương mại liên quan
như kiểm soát xuất khẩu, an ninh cảng biển, soi chiếu công ten nơ, phục hồi thương mại, doanh nghiệp ưu tiên đặc biệt;
- Xây dựng các biện pháp thực thi có
hiệu quả các cam kết trong khuôn khổ GMS như kiểm tra một lần dừng, tạo thuận lợi thương mại.
- Đối với các
lĩnh vực nghiệp vụ liên quan đến cơ chế một cửa, quản lý rủi ro, xác định trước
và quy định về kiểm tra xuất xứ.
Cơ chế một cửa:
- Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý triển
khai cơ chế một cửa quốc gia và cơ chế một cửa ASEAN trên nền tảng tổng kết,
rút kinh nghiệm của cả giai đoạn triển khai trước đó;
- Để đảm bảo triển khai Cơ chế một cửa
quốc gia theo Kế hoạch 5 năm (đã trình Thủ tướng Chính phủ)
đề xuất Lãnh đạo Tổng cục sớm làm việc với các Bộ ngành để rà soát và thống nhất danh sách các thủ tục hành
chính cần sớm đưa vào triển khai;
- Tổ chức thực hiện Quyết định số
2185/QĐ-TTg ngày 14/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch tổng
thể triển khai Cơ chế một cửa quốc gia và ASEAN giai đoạn 2016-2020.
Quản lý rủi ro:
- Đầu tư nâng cấp hệ thống công nghệ
thông tin;
- Tăng cường trao đổi thông tin với
các cơ quan, tổ chức quốc tế và các Bộ ngành liên quan;
- Tăng cường học hỏi kinh nghiệm của
các nước Hải quan phát triển về công tác xác định trọng điểm, thu thập thông
tin hải quan cũng như đào tạo cán bộ quản lý rủi ro về
công tác này thông qua các dự án hỗ trợ kỹ thuật.
Xác định trước:
Cụ thể là xác định
trước về xuất xứ, hiện tại mới quy định người khai hải quan
gửi đơn đề nghị cho cơ quan hải quan để được xác định trước trong khi đó một số cam kết
quy định bất kỳ doanh nghiệp nào, có trụ sở tại nước thành viên sẽ được gửi yêu cầu đề nghị xác định trước. Do đó cần
mở rộng quy định về đối tượng được phép yêu cầu xác định
trước trong các văn bản pháp luật.
Quy định về kiểm tra xuất xứ hàng hóa:
Trên thực tế,
các quy định về kiểm tra xuất xứ hàng hóa đều được quy định tại Thông tư do Bộ Công Thương ban hành hướng dẫn
nên Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan)
không chủ động đề xuất sửa đổi các nội dung theo mục tiêu
quản lý hải quan được. Do vậy, Tổng cục Hải quan cần báo cáo Bộ Tài chính để
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trong thẩm quyền của Bộ Tài chính để đảm
bảo triển khai cam kết hiệu quả.
Nhiệm vụ 3: Tăng cường đội ngũ
công chức làm công tác và hội nhập và hợp tác quốc tế.
Giải pháp để thực hiện nhiệm vụ này gồm
các hoạt động sau:
- Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm
công tác hội nhập và hợp tác quốc tế chuyên sâu, chuyên nghiệp bằng nhiều hình
thức khác nhau như đào tạo trong nước, đào tạo tại nước ngoài và khuyến khích
việc tự học tập nâng cao trình độ đặc biệt là ngoại ngữ.
- Đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ
tại các đơn vị chuyên môn và hải quan địa phương có trình
độ chuyên môn và ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp thích hợp để tham gia các hoạt động
hải quan khu vực và triển khai trong nước;
- Thực hiện luân chuyển cán bộ làm
công tác hợp tác hội nhập quốc tế chuyên trách và cán bộ làm tham mưu nghiệp vụ
ở các đơn vị nhằm nâng cao trình độ ngoại ngữ, nghiệp vụ, kinh nghiệm đồng thời
đáp ứng yêu cầu hợp tác và hội quốc tế;
- Tiếp tục thực hiện cơ chế khuyến
khích song song với các chế tài đối với vấn đề đào tạo, học tập nói chung,
trong đó có việc học tập, nâng cao trình độ, khả năng sử dụng, làm việc bằng
ngoại ngữ thông qua các qui định về lương, thưởng, đề bạt, cấp học bổng, tài trợ
học phí đào tạo.
- Xây dựng đội ngũ chuyên gia trong
các lĩnh vực nghiệp vụ thông qua các chương trình đào tạo nhà đào tạo của các đối
tác nước ngoài và cử tham gia các chương trình quốc tế về xây dựng năng lực.
Nhiệm vụ 4. Tăng cường công tác chỉ
đạo và tổ chức thực hiện.
Để thực hiện nhiệm vụ này các giải
pháp cần triển khai gồm:
- Tăng cường sự
chỉ đạo của lãnh đạo các cấp đối với công tác hợp tác hội nhập quốc tế theo hướng thống nhất, nhất quán phát huy vai trò của đơn vị tham mưu về
hợp tác và hội nhập quốc tế trong việc chủ trì, phối hợp với các các đơn vị triển
khai thực hiện tốt các cam kết quốc tế, có phân công theo dõi, kiểm tra đôn đốc,
tổng kết đánh giá hàng năm.
- Thực hiện nghiêm Quy chế phối hợp
công tác hợp tác hội nhập quốc tế trong ngành Hải quan ban hành đồng thời tiến
hành theo dõi, đánh giá việc thực hiện quy chế này một cách thường xuyên.
- Tổ chức tốt các đoàn ra đặc biệt là
các đoàn đi dự các hội nghị, đàm phán quốc tế theo hướng đúng thành phần, gọn
nhẹ, có phương án đàm phán được phê duyệt và đáp ứng được các yêu cầu cả về đối ngoại và nghiệp vụ chuyên môn.
- Tổ chức tốt các các hội nghị, hội
thảo quốc tế tổ chức tại Việt Nam theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.
- Xây dựng, triển khai, giám sát tổng
kết đánh giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án,
dự án hợp tác và hội nhập quốc tế về hải quan trong từng giai đoạn.
Nhiệm vụ 5. Tăng cường công tác
thông tin tuyên truyền, đối ngoại.
Các giải pháp để thực hiện nhiệm vụ
này bao gồm:
- Tổ chức thực hiện tốt công tác thông tin đối ngoại theo quy định của Chính
phủ, Bộ Tài chính và Ngành Hải quan nhằm
phản ánh chân thực minh bạch các hoạt động của Hải quan Việt Nam trên các diễn
đàn quốc tế.
- Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền
các nội dung hợp tác quốc tế trên các phương tiện truyền thông của ngành Hải
quan và Bộ Tài chính thông qua tin bài, ảnh (trên báo Hải
quan, website ngành Hải quan, thời báo Tài chính), các bài nghiên cứu trao đổi
(trên tạp chí Nghiên cứu Hải quan);
- Thu thập, tổng hợp, phân tích và
xây dựng các bản tin hải quan quốc tế theo định kỳ hoặc đột xuất và các tài liệu
hợp tác và hội nhập liên quan đến hải quan (lưu hành nội bộ) phục vụ công tác
tham mưu, chỉ đạo, điều hành và tham khảo cho các công tác
nghiệp vụ chuyên môn.
- Tổ chức các khóa tập huấn, hướng dẫn,
tuyên truyền về hợp tác và hội nhập quốc tế, các vấn đề quốc
tế liên quan đến hải quan trên các diễn đàn quốc tế; các định
hướng phát triển hải quan trên thế giới.
- Xây dựng các ấn phẩm, tặng phẩm, tư
liệu, tài liệu giới thiệu về Hải quan Việt Nam để trao đổi,
chia sẻ với Hải quan các nước đối tác.
Nhiệm vụ 6: Xây dựng và quản lý tốt
các chương trình/dự án hỗ trợ kỹ thuật.
- Lập danh mục các vấn đề lĩnh vực
nghiệp vụ ưu tiên cần sự hỗ trợ tăng cường năng lực và các
lĩnh vực cần viện trợ Quý 1/2017;
- Tiến hành vận động các dự án hỗ trợ
kỹ thuật, viện trợ không hoàn lại của các nước phục vụ cho quá trình tự động
hóa, hiện đại hóa của Hải quan Việt Nam, trong đó trọng tâm đến các nước phát triển như Hoa Kỳ, Nhật Bản
và Châu Âu (2016-2020).
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. NGUỒN LỰC THỰC
HIỆN
Bố trí các nguồn
lực cần thiết trong phạm vi của Tổng cục Hải quan để thực hiện kế hoạch này gồm: nguồn nhân lực, tài chính để chủ động thực hiện, về nguồn tài chính:
chủ yếu từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp thường xuyên cho
hoạt động của Ngành Hải quan. Đồng thời, tìm kiếm, khai thác và tranh thủ nguồn
lực từ bên ngoài cho quá trình triển khai thực hiện các hoạt động hợp tác và hội
nhập quốc tế.
II. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng
cục Hải quan trên cơ sở chức năng nhiệm vụ và phân công thực hiện có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai đúng các nội dung được Tổng cục Hải quan
phân giao tại Kế hoạch này; thực hiện chế độ báo cáo tình
hình, kết quả thực hiện định kỳ hàng năm và khi có yêu cầu cho đơn vị tham mưu
đầu mối hợp tác quốc tế;
2. Đơn vị chủ trì hoặc đầu mối theo
phân công tại Kế hoạch có trách nhiệm triển khai các công việc được giao; chủ động
theo dõi, nắm bắt tình hình về những nhiệm vụ được phân công chủ trì, trên cơ sở
đó tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về Tổng cục Hải quan (qua Vụ Hợp
tác Quốc tế);
3. Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì điều phối,
giám sát, đôn đốc thực hiện tổng thể các nội dung trong kế
hoạch, tổng hợp kết quả và báo cáo việc thực hiện kế hoạch này theo từng giai
đoạn, thời kỳ;
4. Vụ Pháp chế phối hợp với Vụ Hợp
tác Quốc tế trong việc theo dõi, rà soát đánh giá đảm bảo các cam kết quốc tế
được đàm phán phù hợp, có tính khả thi và đáp ứng đầy đủ quy định của pháp luật;
5. Vụ Hợp tác Quốc tế chủ trì phối hợp
với các đơn vị tiến hành rà soát, đề xuất, bổ sung sửa đổi kế hoạch cho phù hợp
với yêu cầu mới phát sinh.
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG HỢP
TÁC VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 2016-2020 CỦA NGÀNH HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
4429/QĐ-TCHQ ngày 21 tháng 12 năm 2016)
TT
|
Nội
dung, hoạt động
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Thời
hạn
|
1
|
Tăng
cường công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện
|
1.1
|
Đôn đốc, theo dõi và giám sát việc thực
hiện chương trình kế hoạch hợp tác và hội nhập quốc tế của ngành Hải quan; Cập
nhật, bổ sung và điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với tình hình và yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ chính trị của ngành;
|
Vụ
HTQT
|
Các đơn
vị thuộc và trực thuộc (gọi tắt các đơn vị)
|
Định
kỳ hàng tháng, quý & năm.
|
1.2
|
Rà soát xây dựng trình Lãnh đạo Tổng
cục ban hành quy chế phối hợp công tác hợp tác hội nhập quốc tế của ngành Hải
quan cho phù hợp với tình hình thực tiễn;
|
Vụ HTQT
|
Vụ
TCCB
|
2016
|
1.3
|
Quản lý chặt chẽ và thực hành tiết
kiệm trong việc cử đoàn ra, từng bước đảm bảo việc chọn cử các công chức tham
gia các phiên họp phải đáp ứng được yêu cầu về ngoại ngữ và chuyên môn;
|
Vụ TCCB
|
Vụ
HTQT
|
2016-2020
|
1.4
|
Xây dựng và triển khai kế hoạch đào
tạo nguồn nhân lực làm công tác hội nhập
|
Vụ
TCCB
|
Vụ
HTQT
Trường HQ
Các đơn vị
|
2016-2020
|
1.5
|
Tổng kết và đánh giá việc thực hiện
chương trình, kế hoạch hợp tác và hội nhập quốc tế 2016-2020 và xây dựng kế hoạch
2021-2025
|
Vụ
HTQT
|
Các
đơn vị thuộc và trực thuộc TC
|
Quý
2/2020
|
1.6
|
Định kỳ tổng hợp, báo cáo về kết quả
khảo sát, học tập ở nước ngoài của các đoàn, từ đó kiến nghị, đề xuất các nội
dung liên quan đến công tác quản lý hải quan.
|
Vụ
HTQT
|
Vụ
TCCB
Các đơn vị
|
2016-2020
|
1.7
|
Định kỳ tổng hợp, đánh giá các tác
động của việc tham gia, ký kết các hiệp định đối với công tác quản lý hải
quan và tạo thuận lợi thương mại
|
Vụ
HTQT
|
Vụ
Pháp chế
Các đơn vị
|
2016-2020
|
1.8
|
Định kỳ xây dựng báo cáo đánh giá
việc thực hiện các cam kết quốc tế trong các thỏa thuận
và điều quốc tế liên quan đến hải quan, đề xuất các giải pháp.
|
Vụ
HTQT
|
Vụ
Pháp chế
Các đơn vị
|
2016-2020
|
2
|
Hợp tác song
phương
|
2.1
|
Nghiên cứu và trình
cấp có thẩm quyền ra văn bản quy định
việc cử đại diện Hải quan Việt Nam ra nước ngoài thực hiện
theo quy định tại Điều 6 và Điều 96 của Luật Hải quan
|
Cục
ĐTCBL
|
Vụ
Pháp chế
Vụ HTQT
Vụ TCCB
Các đơn vị
|
Tháng
6/2017
|
2.2
|
Nghiên cứu và xây dựng đề án cử đại
diện thường trú Hải quan Việt Nam tại nước ngoài trình
các cấp có thẩm quyền
|
Vụ
HTQT
|
Vụ
Pháp chế
Vụ TCCB
Các đơn vị
|
2017/2018
|
2.3
|
Đàm phán, ký kết và triển khai hiệp định Hợp tác và Trợ giúp lẫn nhau trong lĩnh vực Hải quan
giữa Việt Nam và Hoa Kỳ
|
Vụ
HTQT
|
Vụ
Pháp chế
Các đơn vị phụ trách các nội dung đề cập tại thỏa thuận
|
2016/2017
|
2.4
|
Theo dõi, đánh giá, cập nhật kết quả
triển khai các nội dung trong thỏa thuận giữa TCHQ Việt Nam và Tổng cục Hải
quan Trung Quốc. Tổng hợp xây dựng
nội dung hợp tác và các đề xuất trao đổi giữa Lãnh đạo Hải quan hai nước trong hội đàm cấp cao thường niên.
|
Vụ
HTQT
|
Các
đơn vị
|
2016-2020
|
2.5
|
Triển khai các nội dung trong thỏa
thuận giữa TCHQ Việt Nam và Tổng cục Hải quan Trung Quốc về hợp tác chống buôn lậu
|
Cục
ĐTCBL
|
Các
đơn vị
|
2016-2020
|
2.6
|
Tổ chức hội nghị
Hải quan biên giới Việt Nam - Trung Quốc về phối hợp đấu
tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển
trái phép các chất ma túy và hàng cấm qua biên giới.
|
Cục
ĐTCBL
|
Vụ
HTQT
Cục HQ các tỉnh biên giới phía Bắc
|
2016-2020
|
2.7
|
Hội đàm hợp tác giữa Hải quan các tỉnh
Lào Cai , Hà Giang, Điện Biên, Hải
Phòng với Hải quan Côn Minh Trung Quốc tuyến biên giới Tây Bắc và Hành lang Kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hải Phòng.
|
Cục
HQ Lào Cai
|
Các
HQ: Hà Giang, Điện Biên, Hải Phòng
Vụ HTQT và các đơn vị liên quan
|
2016-2020
|
2.8
|
Hội đàm hợp tác giữa Hải quan các tỉnh
Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh với Hải quan Nam Ninh Trung Quốc.
|
Luân
phiên giữa các Cục HQ Lạng Sơn, Cao Bằng, Quảng Ninh
|
Vụ
HTQT và các đơn vị
|
2016-2020
|
2.9
|
Tham gia đàm phán, ký kết và chủ trì
hướng dẫn thực hiện các nội dung liên quan đến hải quan trong hiệp định
thương mại biên giới giữa Việt Nam với Trung Quốc.
|
Cục
GSQL
|
Các
đơn vị
|
2016/2017
2016-2020
|
2.10
|
Triển khai thực hiện các nội dung liên
quan đến Hải quan trong Hiệp định về cửa khẩu và quy chế
quản lý cửa khẩu trên đất liền giữa Việt Nam - Trung Quốc
|
Cục
GSQL
|
Các
đơn vị
|
2016-2020
|
2.11
|
Triển khai thực hiện các nội dung
liên quan đến Hải quan trong Hiệp định quy chế quản lý biên giới trên đất liền
giữa Việt Nam - Trung Quốc
|
Cục
GSQL
|
Cục
ĐTCBL Cục HQ các tỉnh Biên giới
|
2016-2020
|
2.12
|
Triển khai thực hiện các nội dung
liên quan đến Hải quan trong Hiệp định vận tải đường bộ Việt Nam - Trung Quốc
và các Nghị Định Thư sửa đổi có liên quan đến Hiệp định
này.
|
Cục
GSQL
|
Cục
ĐTCBL
Cục HQ các tỉnh Biên giới
|
2016-2020
|
2.13
|
Triển khai thực hiện các nội dung
liên quan đến Hải quan trong Hiệp định tàu thuyền đi lại tự do tại khu vực
Sông Bắc Luân giữa Việt Nam - Trung Quốc.
|
Cục
GSQL
|
Cục
ĐTCBL
Cục HQ tỉnh Quảng Ninh
|
2016-2020
|
2.14
|
Triển khai thực hiện các nội dung
liên quan đến hải quan trong Hiệp định khai thác Thác Bản Giốc giữa Việt Nam -
Trung Quốc
|
Cục
GSQL
|
Cục
ĐTCBL
Cục HQ tỉnh Cao Bằng
|
2016-2020
|
2.15
|
Tổng hợp kết quả hợp tác, đề xuất
biện pháp hợp tác hải quan Việt Nam - CPC theo các nội dung của Thỏa thuận hợp
tác và hỗ trợ lẫn nhau giữa TCHQ Việt Nam và TCHQ Cam Pu Chia cho Hội đàm thường
niên giữa LĐ Hải quan Việt Nam - CPC, và hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra các Cục
HQ địa phương phía nam trong hợp tác với HQ Cam Pu Chia.
|
Vụ
HTQT
|
Cục
ĐTCBL
Cục CNTT
|
2016-2020
|
2.16
|
Đàm phán, ký kết thỏa thuận hợp tác
và trợ giúp trong lĩnh vực hải quan giữa Bộ Tài chính Việt
Nam và Bộ Tài chính - Kinh tế, Vương Quốc Cam Pu Chia
|
Vụ
HTQT
|
Cục
ĐTCBL
Cục CNTT
Các đơn vị liên quan
|
5/2017
|
2.17
|
Hội đàm hợp tác, phối hợp công tác thực
hiện giữa Hải quan các tỉnh biên giới: Gia Lai - Kon Tum, Đắk Lắk, Bình Phước,
Tây Ninh, Long An, Đồng Tháp, An
Giang, Kiên Giang Việt Nam với các đơn vị của Hải quan
Cam Pu Chia
|
Cục
Hải quan tỉnh
|
Vụ
HTQT
|
2016-2020
|
2.18
|
Các vấn đề liên quan đến quản lý hải
quan trong đàm phán biên giới đất liền Việt Nam - Cam Pu Chia
|
Cục
GSQL
|
Các
đơn vị liên quan
|
2016-2020
|
2.19
|
Các vấn đề liên quan đến quản lý hải
quan trong hiệp định vận tải đường Bộ Việt Nam - Cam Pu
Chia
|
Cục
GSQL
|
Các đơn
vị liên quan
|
2016-2020
|
2.20
|
Triển khai các nội dung liên quan đến
đấu tranh chống buôn lậu trong thỏa
thuận giữa TCHQ Việt Nam và TCHQ Cam Pu Chia
|
Cục
ĐTCBL
|
Vụ
HTQT
Các Cục HQ tỉnh có đường biên giới
|
2016-2020
|
2.21
|
Triển khai Biên bản ghi nhớ giữa Bộ
Tài chính nước CHXHCN Việt Nam và Bộ
Tài chính nước CHDCND Lào về trao đổi thông tin và hỗ trợ điều tra trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và gian lận thương mại ký ngày 27/10/2014
|
Cục
ĐTCBL
|
Vụ
HTQT
|
2016-2020
|
2.22
|
Triển khai các nội dung của biên bản
ghi nhớ giữa Bộ Tài chính Việt Nam và Bộ Tài chính Lào về Hợp tác thống kê và
trao đổi số liệu thống kê hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu ký ngày 27/10/2014
|
Cục
CNTT và TKHQ
|
Vụ
HTQT
|
6
tháng 2016-2020
|
2.23
|
Triển khai các nội dung của biên bản
ghi nhớ giữa Bộ Tài chính Việt Nam và Bộ Tài chính Lào về triển khai thực hiện
mô hình một cửa một lần dừng tại cặp cửa khẩu Lao Bảo -
Đen Sa Vanh ký ngày 27/10/2014
|
Cục HQ
tỉnh Quảng Trị
|
Cục
GSQL
Vụ HTQT
|
2016/2019
|
2.24
|
Các vấn đề liên quan đến Hải
quan trong đàm phán biên giới, mốc giới
biên giới, cửa khẩu biên giới với Lào
|
Cục
GSQL
|
Các
đơn vị liên quan
|
2016-2020
|
2.25
|
Các vấn đề hải
quan trong thực hiện hiệp định thương mại Việt - Lào và Hiệp định thương mại
biên giới Việt - Lào
|
Cục
GSQL
|
Cục
TXNK
|
2016-2020
|
2.26
|
Các vấn đề hải
quan trong Hiệp định Thương mại Biên giới Việt - Lào
|
Cục
GSQL
|
Cục
TXNK
Cục ĐTCBL
Các đơn vị liên quan
|
2016-2020
|
2.27
|
Các vấn đề hải
quan trong thực hiện hiệp định vận tải đường bộ Việt Nam Lào; các hiệp định
quá cảnh Việt Nam - Lào
|
Cục
GSQL
|
Cục
TXNK
Cục ĐTCBL
Các đơn vị liên quan
|
2016-2020
|
2.28
|
Hợp tác phối hợp trao đổi kinh nghiệm
giữa HQ Hà Nội với HQ Sân bay Viên Chăn - Lào
|
Cục
HQHN
|
Vụ
HTQT
|
2016-2020
|
2.29
|
Hợp tác phối hợp công tác trao đổi kinh nghiệm giữa HQ Điện Biên và HQ các tỉnh Miền Bắc nước Lào
|
Cục
HQ tỉnh Điện Biên
|
Vụ
HTQT
|
2016-2020
|
2.30
|
Hợp tác phối hợp công tác, trao đổi
kinh nghiệm giữa HQ Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh và HQ các tỉnh Miền Trung nước
Lào
|
Luân
phiên giữa các Cục trong cụm
|
Vụ
HTQT
|
2016-2020
|
2.31
|
Hợp tác phối hợp công tác, trao đổi kinh nghiệm giữa HQ Quảng Bình, Quảng Trị, Gia Lai, Kon Tum, Thừa
Thiên Huế, Quảng Nam các tỉnh Miền Nam nước Lào
|
Luân
phiên giữa các Cục trong cụm
|
Vụ
HTQT
|
2016-2020
|
2.32
|
Tổ chức các chương trình hỗ trợ kỹ
thuật dành cho Hải quan Lào
|
Vụ
HTQT
|
Các
đơn vị
|
2016-2020
|
2.33
|
Xây dựng nội dung chương trình rà
soát đánh giá và đôn đốc triển khai các hoạt động hợp tác Việt Lào.
|
Vụ
HTQT
|
Các
đơn vị
|
2016-2020
|
2.34
|
Hội nghị Hợp tác Hải quan giữa TCT
HQ Việt Nam và Lào
|
Vụ
HTQT
|
Các đơn
vị
|
2016-2020
|
2.35
|
Hội nghị Hợp tác Hải quan song
phương giữa TCT Hải quan Việt Nam - Hàn Quốc
|
Vụ
HTQT
|
Các
đơn vị
|
2016-2020
|
2.36
|
Đàm phán, ký kết và triển khai Thỏa
thuận Công nhận lẫn nhau AEO với Hàn Quốc
|
Cục
KTSTQ
|
Vụ
HTQT
Vụ Pháp chế
Các đơn vị
|
2016/2017
|
2.37
|
Đàm phán, ký kết và triển khai Hiệp
định Hải quan Việt Nam - Séc
|
Vụ
HTQT
|
Vụ
Pháp chế
Các đơn vị
|
2016-2020
|
2.38
|
Đàm phán, ký kết và triển khai Hiệp
định Hải quan Việt Nam - Acmenia
|
Vụ
HTQT
|
Vụ Pháp
chế
Các đơn vị
|
2016-2020
|
2.39
|
Đàm phán, ký kết và triển khai Thỏa
thuận HQ Việt Nam - Myanmar
|
Vụ
HTQT
|
Vụ
Pháp chế
Các đơn vị
|
2016-2020
|
2.40
|
Đàm phán, ký kết và triển khai HĐ
HQ Việt Nam - UAE
|
Vụ
HTQT
|
Vụ
Pháp chế
Các đơn vị
|
2017
|
2.41
|
Đàm phán, ký kết và triển khai HĐ
HQ với Kazakhstan
|
Vụ
HTQT
|
Vụ
Pháp chế
Các đơn vị
|
2016-2020
|
2.42
|
Đàm phán, ký kết và triển khai Hiệp
định Hải quan Việt Nam - Israels
|
Vụ
HTQT
|
Vụ
Pháp chế
Các đơn vị
|
2016-2020
|
2.43
|
Đàm phán, ký kết và triển khai Hiệp
định Hải quan Việt Nam - Hà Lan
|
Vụ
HTQT
|
Vụ
Pháp chế
Các đơn vị
|
2016-2020
|
2.44
|
Đàm phán, ký kết và triển khai HĐ HQ Việt Nam - Canada
|
Vụ
HTQT
|
Vụ
Pháp chế
Các đơn vị
|
2016-2020
|
2.45
|
Đàm phán, ký kết và triển khai HĐ
HQ Việt Nam - Mehico
|
Vụ
HTQT
|
Vụ
Pháp chế
Các đơn vị
|
2016-2020
|
2.46
|
Đàm phán, ký kết và triển khai Nghị
định thư trao đổi dữ liệu điện tử trước khi hàng đến giữa
Việt Nam và Liên Bang Nga
|
Vụ
HTQT
|
Vụ
Pháp chế
Các đơn vị
|
2016-2020
|
2.47
|
Triển khai chung các hiệp định/thỏa
thuận hợp tác hải quan với các đối tác: Tổng hợp kết quả,
khó khăn vướng mắc, biện pháp thúc đẩy thực hiện: Nga, Belarus, Ucraina, Azerbaijan, Mông Cổ, Italia, Pháp, Iran, Hàn Quốc, Úc, New Zealand, Peru, Achentina, Cuba, Ấn Độ, Hồng Kông, Đài
Loan,...
|
Vụ
HTQT
|
Vụ
Pháp chế
Các đơn vị
|
2016/2017
|
2.48
|
Triển khai các nội dung về hợp tác
trợ giúp lẫn nhau trao đổi thông tin tình báo trong đấu
tranh chống buôn lậu, vận chuyển trái phép các chất ma túy và hàng cấm qua
biên giới với các đối tác đã ký kết thỏa thuận /hiệp định: Nga, Belarus,
Ucraina, Azerbaijan, Mông Cổ, Italia, Pháp, Iran, Hàn Quốc,
Úc, New Zealand, Peru, Achentina, Cuba, Ấn độ, Hồng Kông, Đài Loan,...
|
Cục
ĐTCBL
|
Vụ
Pháp chế
Các đơn vị
|
2016/2017
|
3
|
Hợp
tác Hải quan ASEAN
|
3.1
|
Các vấn đề Hải quan và hội nhập kinh tế ASEAN: Hội nghị Thượng đỉnh, Hội nghị Bộ
trưởng Kinh tế, Hội nghị Bộ Trưởng Tài chính, Hội nghị quan chức kinh tế
ASEAN (SEOM) và các hội nghị cấp cao khác
|
Vụ
HTQT
|
Vụ
Pháp chế
Các đơn vị
|
2016-2020
|
3.2
|
Hội nghị Tổng cục trưởng Hải quan
ASEAN
|
Vụ
HTQT
|
Vụ
Pháp chế
Các đơn vị
|
2016-2020
|
3.3
|
Ủy ban Điều phối Hải quan ASEAN (CCC)
|
Vụ
HTQT
|
Vụ
Pháp chế
Vụ TCCB
Cục KTSQT
Cục GSQL
Cục ĐTCBL
|
2016-2020
|
3.4
|
Nhóm đặc trách về quy tắc xuất xứ
ASEAN (ROO Task force)
|
Cục
GSQL
|
Cục KTSTQ
|
2016-2020
|
3.5
|
Ủy ban Điều phối Thực hiện Thương mại
hàng hóa ASEAN (CCA)
|
Cục
GSQL
|
Cục
CNTT
Cục TXNK
Vụ HTQT
Vụ Pháp chế
|
2016-2020
|
3.6
|
Nhóm làm việc về Thủ tục Hải quan
và tạo thuận lợi thương mại ASEAN
|
Cục
GSQL
|
Cục
CNTT
Cục TXNK
Vụ HTQT
Vụ Pháp chế
Các đơn vị khác
|
2016-2020
|
3.7
|
Nhóm đặc trách về quá cảnh ASEAN
(ACTS)
|
Cục
GSQL
|
Cục
CNTT
Cục TXNK
Vụ HTQT
Vụ Pháp chế
Các đơn vị khác
|
2016-2020
|
3.8
|
Nhóm đặc trách về Danh mục Biểu
thuế Hài hòa ASEAN (AHTN)
|
Cục
TXNK
|
Vụ
HTQT
Vụ Pháp chế
Cục Kiểm định
Cục GSQL
Trường HQ
Các đơn vị khác
|
2016-2020
|
3.9
|
Nhóm làm việc về Xây dựng năng lực
HQ ASEAN
|
Vụ
TCCB
|
Trường
HQ
Vụ HTQT
Ban CCHĐH
|
2016-2020
|
3.10
|
Nhóm làm việc về Kiểm soát và Tuân thủ HQ ASEAN
|
Cục
ĐTCBL
|
Cục KTSTQ
|
2016-2020
|
3.11
|
Ủy ban Chỉ đạo thực hiện cơ chế một
cửa ASEAN và các nhóm làm việc về pháp lý, kỹ thuật…
trực thuộc UB chỉ đạo ASW
|
Cục
CNTT
|
Cục
GSQL
Vụ Pháp chế
Vụ HTQT
|
2016-2020
|
4
|
Hiệp định Tạo
thuận lợi Vận tải qua biên giới GMS-CBTA
|
4.1
|
Theo dõi chung GMS CBTA và tập hợp các kiến nghị
vướng mắc liên quan để trao đổi trên bình diện khu vực
|
Vụ HTQT
|
Các đơn vị
|
2016-2020
|
4.2
|
Hướng dẫn triển khai thực hiện Hiệp định GMS -
CBTA
|
Cục GSQL
|
Cục CNTT
Cục TXNK
Vụ HTQT
Vụ Pháp chế
|
2016-2020
|
4.3
|
Tham gia đàm phán, ký kết và chủ trì triển khai
các MOU thực hiện đầy đủ Hiệp định CBTA - GMS tại các cặp cửa khẩu thay thế
cho các MOU đã ký thực hiện thí điểm ban đầu trước đây tại các cặp cửa khẩu;
|
Vụ HTQT
|
Cục CNTT
Cục TXNK
Cục GSQL
Vụ Pháp chế
|
2016/2017
|
4.4
|
Ủy ban Hỗn hợp GMS (Hội nghị Bộ trưởng GMS)
|
Vụ HTQT
|
Các đơn vị
|
2016-2020
|
4.5
|
Tiểu ban Hải quan trong GMS
|
Cục GSQL
|
Cục CNTT
Cục TXNK
Vụ HTQT
Vụ Pháp chế
|
2017/2018
|
4.6
|
Đôn đốc, theo dõi và tổng hợp kết quả thực hiện,
vướng mắc khó khăn trong triển khai các nội dung trong khuôn khổ hợp tác tam
giác phát triển Việt Nam - Lào - Cam Pu Chia; Mê Kông - Nhật Bản; Mê Kông -
Lan Thương; Hạ Mê Kông - Hoa Kỳ
|
Vụ HTQT
|
Các đơn vị
|
2016-2020
|
5
|
ASEM, APEC và
các khuôn khổ khác
|
5.1
|
Tổ chức các hoạt động APEC Việt Nam 2017 theo đề
án đã được phê duyệt
|
Vụ HTQT
|
Các đơn vị
|
2016/2017
|
5.2
|
Điều phối triển khai các hoạt động trong hợp tác
HQ APEC
|
Vụ HTQT
|
Các đơn vị
|
2016-2020
|
5.3
|
Điều phối triển khai các hoạt động trong hợp tác
HQ ASEM
|
Vụ HTQT
|
Các đơn vị
|
2016-2020
|
5.4
|
Điều phối hợp tác trong các khuôn khổ khác như:
UN, WB, ADB…
|
Vụ HTQT
|
Các đơn vị
|
2016-2020
|
6
|
WTO
|
6.1
|
Hiệp định Trị giá Hải quan
|
Cục TXNK
|
Cục KTSQT
Các đơn vị
|
2016-2020
|
6.2
|
Hiệp định Xuất xứ Hàng hóa
|
Cục
GSQL
|
Cục
KTSQT
Các đơn vị
|
2016-2020
|
6.3
|
Hiệp định TRIPS
|
Cục
GSQL
|
Cục
ĐTCBL
Vụ Pháp chế
|
2016-2020
|
6.4
|
Hiệp định TPA
|
Vụ
HTQT
|
Các
đơn vị
|
2016-2020
|
6.5
|
Xây dựng CSDL tổng hợp theo dõi và
đánh giá thực hiện các cam kết WTO
|
Vụ
HTQT
|
Các
đơn vị
|
2016-2020
|
7
|
WCO
|
7.1
|
Xây dựng CSDL tổng hợp để theo dõi tổng hợp kết quả hợp tác và đề xuất các biện pháp tăng cường
hiệu quả
|
Vụ
HTQT
|
Tham
tán tại Brussels
Các đơn vị
|
2016-2020
|
7.2
|
Ủy ban Kiểm
soát của WCO và các Nhóm làm việc trực thuộc gồm Nhóm
làm việc về gian lận thương mại; Nhóm Thực hiện dự án Chiến lược Thông tin
tình báo toàn cầu; Nhóm làm việc về hàng giả hàng nhái; Nhóm làm việc về tội phạm công nghệ cao.
|
Cục
ĐTCBL
|
Cục
TXNK
Cục QLRR
Cục CNTT
Cục KTSQT
Tham tán HQ
|
2016-2020
|
7.3
|
Ủy ban HS, Tiểu
ban Sửa đổi HS, Tiểu ban Khoa học,
Nhóm làm việc về HS Công ước HS và các vấn đề về phân loại hàng hóa.
|
Cục
TXNK
|
Cục
Kiểm định
Vụ HTQT
|
2016-2020
|
7.4
|
UB Kỹ thuật về Trị giá HQ và Nhóm
chuyên môn về chuyển giá
|
Cục
TXNK
|
Cục
KTSQT
Vụ HTQT
Cục ĐTCBL
|
2016-2020
|
7.5
|
Các vấn đề thủ
tục và tạo thuận lợi: UBKT thường trực; Tiểu ban Quản lý Thông tin, Công ước Tokyo
Sửa đổi; Công ước Istanbul; Công ước ATA
|
Cục
GSQL
|
Vụ
HTQT
Các đơn vị
|
2016-2020
|
7.6
|
UB Kỹ thuật về Xuất xứ hàng hóa
|
Cục
GSQL
|
Vụ
HTQT
Các đơn vị
|
2016-2020
|
7.7
|
Công ước Kyoto và các vấn đề về kỹ
thuật nghiệp vụ và thủ tục
|
Cục GSQL
|
Vụ
HTQT
Các đơn vị
|
2016-2020
|
7.8
|
UB Xây dựng Năng lực, Tiểu ban Liêm
chính Hải quan
|
Vụ
TCCB
|
Trường
HQ
Thanh Tra
|
2016-2020
|
7.9
|
Hội đồng Hợp tác Hải quan; UB Chính
sách chung, UB Tài chính
|
Vụ
HTQT
|
Vụ
Pháp chế
Các đơn vị
|
2016-2020
|
7.10
|
Đề án nghiên cứu tham gia Công ước
Hải quan về công-ten-nơ
|
Vụ
HTQT
|
Vụ
Pháp chế
Các đơn vị
|
2017
|
7.11
|
Đề án nghiên cứu tham gia Công ước
Hải quan về việc tạm nhập phương tiện giao thông đường bộ
cho mục đích thương mại
|
Vụ HTQT
|
Vụ
Pháp chế
Các đơn vị
|
2018
|
7.12
|
Đề án nghiên cứu tham gia Công ước quốc tế về hài hòa hóa việc kiểm soát
hàng hóa tại khu vực biên giới
|
Vụ
HTQT
|
Vụ
Pháp chế
Các đơn vị
|
2019
|
7.13
|
Đề án nghiên cứu tham gia Công ước
hải quan về vận chuyển hàng hóa quốc tế theo Công ước TIR.
|
Vụ
HTQT
|
Vụ
Pháp chế
Các đơn vị
|
2020
|
8
|
FTA
|
8.1
|
Chủ trì triển khai thực hiện các
FTA giữa ASEAN với Trung Quốc- Ấn Độ, Úc - New Zealand;
Hàn Quốc; Nhật Bản (ASEAN + 1); Hồng
Kông
|
Cục
GSQL
|
Vụ
Pháp chế
Các đơn vị
|
2016-2020
|
8.2
|
Chủ trì triển khai thực hiện các
FTA song phương đã ký kết giữa Việt Nam với Chi-Lê, Hàn
Quốc, Nhật Bản,.
|
Cục
GSQL
|
Vụ
Pháp chế
Các đơn vị
|
2016-2020
|
8.3
|
Chủ trì triển
khai thực hiện các nội dung liên quan đến hải quan bao gồm
cả các hàng rào kỹ thuật và phi thuế quan đối với thương mại hàng hóa trong
TPP, EVFTA, EFTA; VN-EAEUFTA; RCEP;
|
Cục
GSQL
|
Vụ
Pháp chế
Các đơn vị
|
2016-2020
|
8.4
|
Tham gia xây dựng và triển khai thực
hiện các Biểu thuế theo các FTA Việt Nam tham gia ký kết
|
Cục
TXNK
|
Vụ
Pháp chế
Các đơn vị
|
2016-2020
|
8.5
|
Tham gia đàm phán về quy tắc xuất xứ
trong các FTA
|
Cục
GSQL
|
Vụ
Pháp chế
Các đơn vị
|
2016-2020
|
8.6
|
Tham gia đàm
phán các vấn đề chung về quản lý hải quan trong các FTA
|
Vụ
HTQT
|
Vụ
Pháp chế
Các đơn vị
|
2016-2020
|
8.7
|
Xây dựng CSDL theo dõi, tổng hợp kết
quả thực hiên các cam kết trong các FTA
|
Vụ
HTQT
|
Vụ
Pháp chế
Các đơn vị
|
2016-2020
|
9
|
Tìm kiếm vận động các nguồn tài trợ
|
9.1
|
Xây dựng danh mục ưu tiên kêu gọi tài trợ nước ngoài
|
Vụ HTQT
|
Các
đơn vị
|
Quý
1/2017
|
9.2
|
Vận động tìm kiếm các nguồn tài trợ cho danh mục
|
Vụ HTQT
|
Các
đơn vị
|
2016-2020
|
9.3
|
Thực hiện các chương trình, dự án hỗ
trợ kỹ thuật của WCO, JICA USAid,
KOICA, Norad, IAEA, ADB, các đối tác song phương khác
|
Các
BQLDA
Vụ HTQT
|
Các
đơn vị được giao chủ trì thực hiện
|
2016-2020
|
10
|
Tuyên truyền
đối ngoại
|
10.1
|
Ấn phẩm giới thiệu Hải quan Việt Nam hàng năm
(Country Report)
|
Vụ HTQT
|
Văn phòng
|
Hàng năm
|
10.2
|
Thu thập, tổng hợp, phân tích và xây dựng các bản
tin hải quan quốc tế theo định kỳ hoặc đột xuất và các tài liệu hợp tác và hội nhập liên quan đến hải quan (lưu hành nội
bộ) phục vụ công tác tham mưu, chỉ đạo, điều hành và tham khảo cho các công
tác nghiệp vụ chuyên môn
|
Vụ HTQT
|
Báo Hải quan
|
4 bản tin/năm
|
10.3
|
Xây dựng các ấn phẩm chuyên đề, tặng
phẩm, tư liệu, để trao đổi, chia sẻ với Hải quan các nước đối tác
|
Vụ
HTQT
|
Các
đơn vị trực thuộc TC
|
2016-2020
|