BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4273/QĐ-TCHQ
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA THEO DẤU HIỆU VI PHẠM NGHIỆP VỤ TRONG
NGÀNH HẢI QUAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số
54/2014/QH13 của Quốc hội ngày 23/6/2014;
Căn cứ Luật Thanh tra số
56/2010/QH12 của Quốc hội ngày 15/11/2010;
Căn cứ Luật Phòng chống tham nhũng
số 55/2005/QH11 ngày 29/11/2005 đã được sửa đổi bổ sung một số Điều theo Luật số
01/2007/QH12 ngày 04/8/2007 và Luật số 27/2012/QH12
ngày 23/11/2012;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức số
22/2008/QH12 ngày 13/11/2008 và Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải
quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP
ngày 22/9/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều
của Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 82/2012/NĐ-CP
ngày 09/10/2012 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành
tài chính;
Căn cứ Nghị định số 59/2013/NĐ-CP
ngày 17/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Phòng, chống
tham nhũng;
Căn cứ Nghị định số 01/2015/NĐ-CP
ngày 02/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải
quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới;
Căn cứ Quyết định số
65/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 32/2006/QĐ-BTC
ngày 06/6/2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành quy chế về hoạt động thanh
tra, kiểm tra tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh
tra - Kiểm tra,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế kiểm
tra theo dấu hiệu vi phạm nghiệp vụ trong ngành Hải quan.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/01/2018 và thay thế quyết định số 1952/QĐ-TCHQ ngày 10/9/2012 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế giám sát, kiểm tra đột xuất
trong ngành Hải quan.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục
Hải quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thứ trưởng BTC Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/c);
- Thứ trưởng BTC Vũ Thị Mai (để b/c);
- Thanh tra Bộ (để b/c);
- Lãnh đạo Tổng cục;
- Lưu: VT, TTr (05b).
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Văn Cẩn
|
QUY CHẾ
KIỂM TRA THEO DẤU HIỆU VI PHẠM NGHIỆP VỤ TRONG NGÀNH HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4273/QĐ-TCHQ ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng
và phạm vi áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cán bộ,
công chức, viên chức trong ngành Hải quan khi thực hiện thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh,
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trong địa bàn hoạt động hải
quan và các hoạt động theo chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao tại cơ
quan Hải quan các cấp.
Điều 2. Mục
đích kiểm tra
1. Phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm
của cán bộ, công chức, viên chức Hải quan khi thực hiện quy trình, thủ tục hải
quan, thực thi công vụ.
2. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn các
hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, gian lận thương
mại; các hành vi vi phạm chính sách quản lý mặt hàng, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 3. Nguyên
tắc kiểm tra
1. Việc kiểm tra được tiến hành khi
có dấu hiệu vi phạm pháp luật về Hải quan.
2. Việc kiểm tra chỉ được thực hiện
khi người có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đảm bảo khách quan, trung thực,
đúng quy định của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Căn cứ tiến
hành kiểm tra
1. Việc kiểm tra được tiến hành khi
có thông tin phản ánh hoạt động công vụ của cán bộ, công chức, viên chức:
1.1. Vi phạm Luật Viên chức, Luật Cán
bộ, công chức.
1.2. Tiết lộ thông tin liên quan đến
bí mật của Đảng, Nhà nước, Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan dưới mọi hình thức;
cung cấp, tiết lộ thông tin thống kê hàng hóa xuất nhập, nhập khẩu cho tổ chức,
cá nhân không đúng thẩm quyền.
1.3. Tham gia đánh bạc dưới mọi hình
thức; sử dụng các loại ma túy; uống rượu, bia, đồ uống có cồn trong giờ làm việc,
giờ nghỉ trưa của ngày làm việc, ngày trực; hút thuốc lá, thuốc lào ở những nơi
có quy định cấm.
1.4. Tự ý phát ngôn, cung cấp thông
tin về hoạt động nghiệp vụ của ngành làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của tổ
chức, cá nhân liên quan. Có cử chỉ, lời nói, thái độ quan liêu, hách dịch, cửa
quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân khi hoạt động
công vụ; tự ý đặt ra các điều kiện, yêu cầu thủ tục không
đúng quy định trong thực thi công vụ; lợi dụng hoạt động công vụ được giao để
mưu lợi cá nhân hoặc nhận hối lộ dưới mọi hình thức.
1.5. Sử dụng các phương tiện, tài sản
và tiền bạc của nhà nước được trang cấp trong thực thi công vụ cho các mục đích cá nhân; không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về
quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ được giao; tham ô, chiếm đoạt, sử dụng
trái phép tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ hoặc tịch thu.
1.6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn được
giao để bao che, dung túng những hành vi vi phạm trong thẩm quyền quản lý.
1.7. Lợi dụng chức trách, thẩm quyền
và thông tin liên quan đến công vụ để chiếm đoạt tiền bạc, tài sản của nhà nước,
cá nhân và mưu lợi cá nhân.
1.8. Chấp nhận việc khai báo không đầy
đủ các thông tin về hàng hóa dẫn tới khai sai tên hàng, mã số, mức thuế suất và
trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu làm thiếu số thuế phải nộp.
1.9. Yêu cầu người khai hải quan nộp,
xuất trình các chứng từ không nằm trong quy định của pháp luật.
1.10. Chấp nhận hồ sơ hải quan không
đầy đủ, các chứng từ có mâu thuẫn, bất hợp lý của người khai hải quan dẫn đến
việc xác định sai về chính sách mặt hàng, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu.
1.11. Thỏa thuận về mã số hàng hóa, mức
thuế suất, trị giá hải quan để làm sai lệch số tiền thuế phải nộp nhằm mục đích vụ lợi.
1.12. Cố tình áp sai mã số hàng hóa,
mức thuế suất đối với những hàng hóa có thông báo kết quả xác định trước mã số,
thông báo kết quả phân tích, phân loại của lô hàng đã được thông quan trước đó.
1.13. Không đánh dấu nghi vấn đối với
mặt hàng có trị giá khai báo thấp hơn mức giá tham chiếu của hàng hóa giống hệt,
tương tự trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi
ro về trị giá, cơ sở dữ liệu trên hệ thống thông tin quản lý dữ liệu giá tính
thuế, kết quả kiểm tra sau thông quan về trị giá hoặc chấp
nhận trị giá khai báo nhưng không đủ cơ sở, không thực hiện đúng thủ tục kiểm
tra, xác định trị giá hải quan.
1.14. Không thực hiện thủ tục hủy tờ
khai đối với các trường hợp hủy tờ khai theo quy định. Không thông báo cho Cục
Thuế nội địa, Chi cục Hải quan đối với trường hợp hủy tờ khai hàng hóa xuất khẩu
có nguồn gốc từ trong nước hoặc nhập khẩu để theo dõi, xử lý hoàn thuế, không
thu thuế.
1.15. Thực hiện chuyển luồng/dừng đưa
hàng qua khu vực giám sát các tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu trên hệ thống mà
không có dấu hiệu, căn cứ cụ thể. Đề xuất, thiết lập tiêu chí rủi ro không đúng
chỉ đạo, không có căn cứ rõ ràng. Tác động làm thay đổi kết quả phân luồng để lọt
sai phạm của doanh nghiệp.
1.16. Không kiểm tra hoặc kiểm tra
không đúng hình thức, mức độ kiểm tra của tờ khai hải quan.
1.17. Xác nhận trên hệ thống, tờ khai
hải quan và các chứng từ tài liệu có liên quan khi không đủ điều kiện cho phép xác nhận.
1.18. Không tiến hành lập biên bản,
báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý khi phát hiện hành vi vi phạm của đối tượng
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
1.19. Xử lý vi phạm hành chính về hải
quan lạm quyền, vượt thẩm quyền, hoặc xử lý không đúng hành vi vi phạm, giảm mức
độ hành vi vi phạm để bao che, trục lợi.
1.20. Cho phép người khai hải quan
đưa hàng về bảo quản, giải phóng hàng, thông quan hàng hóa không đủ điều kiện theo quy định.
1.21. Không thực hiện giám sát hoặc
giám sát không chặt chẽ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào, đưa ra
khu vực cửa khẩu, cảng, kho, bãi; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh; quá
trình xếp dỡ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
1.22. Không theo dõi tình trạng vận
chuyển, không tổ chức truy tìm hàng hóa vi phạm quy định về vận chuyển hàng hóa
chịu sự giám sát hải quan.
1.23. Thực hiện việc lấy mẫu hàng hóa
xuất nhập khẩu để phân tích, phân loại không đúng tiêu chuẩn, quy cách, quy
trình.
1.24. Lấy mẫu không đúng chủng loại cần
phân tích, phân loại; lấy mẫu không đúng lô hàng thực nhập, thực xuất để phân
tích, phân loại.
1.25. Chấp nhận những mẫu không đúng
tiêu chuẩn, quy cách để phân tích. Tác động vào mẫu hàng hóa, máy móc thiết bị
để làm sai lệch kết quả phân tích.
1.26. Chậm ban hành thông báo kết quả
phân tích, phân loại theo quy định tại Thông tư số 14/TT-BTC ngày 30/01/2015 của
Bộ Tài chính mà không có lý do chính đáng.
1.27. Đối với những
hàng hóa phải phân tích, phân loại để xác định mã số nhưng không sử dụng kết quả
phân tích, phân loại để thông quan hàng hóa; không rà soát đối với những lô
hàng đã được thông quan có cùng tên hàng, bản chất, tính năng, công dụng với
thông báo kết quả phân loại.
1.28. Yêu cầu lấy mẫu để phân tích,
phân loại trái các quy định của phân loại.
1.29. Trao đổi, thỏa thuận với các đối
tượng dự kiến đưa vào hoặc đưa ra kế hoạch thanh tra chuyên ngành, kiểm tra sau
thông quan nhằm phục vụ lợi ích bất hợp pháp.
1.30. Tiến hành thanh tra chuyên ngành, kiểm tra sau thông quan những nội dung ngoài kế hoạch,
vượt thẩm quyền; không ghi nhận nội dung sai phạm đã được phát hiện trong quá
trình thanh tra, kiểm tra sau thông quan; làm sai lệch kết quả thanh tra, kiểm
tra.
1.31. Cố tình làm sai lệch hồ sơ, báo
cáo không trung thực, tham mưu trình cấp có thẩm quyền để công nhận doanh nghiệp
ưu tiên khi không đủ tiêu chuẩn.
1.32. Tiếp nhận thông tin về buôn lậu
mà không tiến hành các bước cần thiết theo quy định để xử lý thông tin, tiến
hành bắt giữ xử lý vụ việc, cố ý che dấu thông tin về buôn lậu.
1.33. Không tiến hành điều tra xác minh đối với vụ việc có dấu hiệu hình
sự hoặc không khởi tố vụ án hình sự đối với vụ việc có đủ yếu tố khởi tố thuộc
thẩm quyền.
1.34. Cố tình làm sai lệch hồ sơ vụ
án theo hướng giảm nhẹ để trục lợi.
1.35. Tổ chức buôn lậu; bao che, tiếp
tay cho các đối tượng thực hiện việc buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa,
tiền tệ qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng cấm.
1.36. Tiết lộ, để lộ thông tin liên
quan đến kế hoạch đấu tranh, bắt giữ, xử lý các vụ việc buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới.
1.37. Tham mưu hoặc ban hành văn bản,
chuyên môn, nghiệp vụ không đúng nội dung thẩm quyền theo quy định.
1.38. Không hướng dẫn hoặc hướng dẫn
không đúng quy định khi người khai hải quan có yêu cầu được hướng dẫn các nội
dung liên quan trực tiếp đến việc khai, làm thủ tục hải quan theo quy định.
1.39. Không cập nhật kịp thời các
thông tin vào các hệ thống cơ sở dữ liệu theo quy định.
1.40. Khi có thông tin cán bộ, công
chức không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy trình nghiệp vụ đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; hành lý xuất cảnh, nhập cảnh,
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh có dấu hiệu buôn lậu, vận
chuyển trái phép, gian lận thương mại, vi phạm chính sách quản lý mặt hàng,
chính sách thuế.
2. Theo sự chỉ đạo của Lãnh đạo cấp
có thẩm quyền (Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan; Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
thành phố).
3. Thông tin tại Khoản 1 Điều này được
thu thập từ các nguồn: Đường dây nóng; khiếu nại, tố cáo; thông tin nghiệp vụ hải
quan qua kết quả theo dõi giám sát, phân tích thông tin trên hệ thống và kiểm
tra giám sát nội bộ tại hải quan các cấp; hoạt động giám sát trực tuyến trong
ngành hải quan; phản ánh của tổ chức, quần chúng nhân dân, các cơ quan hữu
quan, phương tiện thông tin đại chúng và các nguồn thông tin khác.
Điều 5. Trách nhiệm
tổ chức, triển khai thực hiện khi tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh dấu hiệu
vi phạm
1. Đối với cấp Tổng cục Hải quan
a) Các đơn vị thuộc Tổng cục Hải
quan: Vụ Thanh tra - Kiểm tra, Vụ Pháp chế, Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục
Thuế xuất nhập khẩu, Cục Giám sát quản lý về hải quan và Cục Quản lý rủi ro khi
tiếp nhận thông tin phản ánh dấu hiệu vi phạm phải khẩn trương lập kế hoạch
trình Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt để triển khai thực hiện. Đối với các đơn vị
còn lại khi có thông tin phản ánh dấu hiệu vi phạm thì báo cáo Lãnh đạo Tổng cục
giao Vụ Thanh tra - Kiểm tra đề xuất biện pháp triển khai,
thực hiện.
b) Sau khi tiếp nhận thông tin phản
ánh dấu hiệu vi phạm, thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan xét thấy
chưa cần thiết phải thành lập Đoàn kiểm tra, thì báo cáo Lãnh đạo Tổng cục Hải quan chuyển thông tin phản ánh đó đến các đơn vị có trách nhiệm xử lý.
Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày xử lý xong, các
đơn vị phải báo cáo kết quả về Tổng cục Hải quan (qua Vụ Thanh tra - Kiểm tra).
c) Khi có quyết định kiểm tra, các
đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan được giao chủ trì cuộc kiểm tra gửi 01 bản về Vụ
Thanh tra - Kiểm tra. Sau khi thực hiện xong phải báo cáo kết quả kiểm tra đến
Lãnh đạo Tổng cục Hải quan, đồng thời gửi 01 bản báo cáo kết quả kiểm tra về Vụ
Thanh tra - Kiểm tra để tổng hợp.
d) Giao Vụ Thanh tra - Kiểm tra tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm tra
theo dấu hiệu vi phạm nghiệp vụ của các đơn vị trong toàn ngành Hải quan cùng với
báo cáo công tác Phòng chống tham nhũng theo quy định (tháng, quý, năm).
2. Đối với cấp Cục Hải quan
a) Sau khi tiếp nhận thông tin phản
ánh dấu hiệu vi phạm, Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố giao Phòng
Thanh tra kiểm tra, Phòng được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra chủ trì
đánh giá thông tin, củng cố chứng cứ để lập kế hoạch kiểm tra,
xác minh trình Lãnh đạo Cục phê duyệt thực hiện. Đối với các thông tin phản ánh
không thuộc thẩm quyền giải quyết thì chuyển thông tin đó đến cơ quan có thẩm
quyền.
b) Tiếp nhận thông tin phản ánh dấu
hiệu vi phạm từ các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan, tổ chức triển khai thực hiện
và báo cáo kết quả thực hiện theo điểm b Khoản 1 Điều này.
Điều 6. Phương thức
thực hiện
1. Đoàn kiểm tra thông báo quyết định
kiểm tra, kèm giấy chứng minh hải quan để yêu cầu công chức Hải quan có mặt và
liên quan thực hiện ngay các nội dung yêu cầu. Quyết định kiểm tra có thể được
thông báo trước hoặc sau khi kiểm tra với Thủ trưởng đơn vị nơi tiến hành kiểm
tra.
2. Sau khi kiểm tra, đã phát hiện và
ngăn chặn được hành vi vi phạm, Đoàn kiểm tra yêu cầu tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền tiếp nhận, xử lý và báo cáo theo đúng quy định. Kết quả xử lý phải được gửi
thông báo cho Trưởng đoàn kiểm tra.
Điều 7. Quyết định
kiểm tra và phê duyệt kế hoạch kiểm tra
1. Tổng cục trưởng; Phó Tổng cục trưởng
được giao phụ trách công tác thanh tra, kiểm tra ký ban hành quyết định kiểm
tra đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý, đồng thời phê duyệt
kế hoạch kiểm tra hoặc ủy quyền cho Vụ trưởng Vụ Thanh tra - Kiểm tra, thủ trưởng
các đơn vị thuộc Tổng cục (Cục trưởng, Vụ trưởng và tương đương) ký quyết định
kiểm tra, đồng thời phê duyệt kế hoạch kiểm tra để tổ chức thực hiện.
2. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
thành phố ký ban hành quyết định kiểm tra đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm
quyền quản lý, đồng thời phê duyệt kế hoạch kiểm tra.
3. Nội dung quyết định kiểm tra gồm:
a) Căn cứ ban hành quyết định kiểm
tra.
b) Đối tượng kiểm tra, nội dung, phạm
vi, nhiệm vụ của Đoàn kiểm tra.
c) Thời kỳ kiểm tra, thời hạn kiểm
tra.
d) Trưởng đoàn kiểm tra và các thành
viên Đoàn kiểm tra.
4. Đối với những trường hợp cấp thiết
phải tiến hành kiểm tra ngay thì việc xây dựng kế hoạch kiểm tra có thể thực hiện
sau, nhưng tối đa không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiến hành kiểm tra.
5. Trường hợp kế hoạch kiểm tra của Tổng
cục Hải quan chồng chéo (về phạm vi, đối tượng, thời gian và nội dung kiểm tra)
với kế hoạch kiểm tra của Cục Hải quan tỉnh, thành phố thì Tổng cục Hải quan tiến
hành kiểm tra. Đồng thời Cục Hải quan tỉnh, thành phố có trách nhiệm bàn giao lại
toàn bộ thông tin, hồ sơ có liên quan đến kế hoạch kiểm tra cho Tổng cục Hải
quan (Đoàn kiểm tra) để triển khai, thực hiện.
Điều 8. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Đoàn kiểm tra
1. Triển khai thực hiện kiểm tra theo
đúng quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra, quy định của ngành và phải
thực hiện theo đúng nội dung, đối tượng, thời hạn đã ghi trong quyết định kiểm
tra.
2. Quyền hạn của Đoàn kiểm tra thực
hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và được thực hiện thông
qua nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn và các thành viên Đoàn kiểm tra.
3. Thực hiện theo đúng nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 và Điều 11 của Quy chế này.
4. Phối hợp với các lực lượng chức
năng khác có liên quan (Công an, Bộ đội biên phòng, Cảng vụ, Quản lý thị trường,
Thuế nội địa...) để thu thập tài liệu, xác minh làm rõ hành vi vi phạm.
Điều 9. Những điều nghiêm cấm đối với Đoàn kiểm tra.
1. Không tiết lộ danh sách, nội dung
Kế hoạch kiểm tra với các tổ chức, cá nhân không liên quan.
2. Không được lợi dụng nhiệm vụ, quyền
hạn được giao để làm trái quy định, bao che hành vi vi phạm của tổ chức, cá
nhân.
3. Khi tiến hành kiểm tra không được
làm cản trở đến hoạt động bình thường tại đơn vị được kiểm tra và các tổ chức
cá nhân có liên quan.
4. Nghiêm cấm việc gợi ý, yêu cầu đơn
vị, tổ chức, cá nhân có liên quan để nhận lợi ích bất hợp
pháp.
Điều 10. Tiêu
chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng đoàn kiểm tra.
1. Tiêu chuẩn của Trưởng đoàn kiểm
tra.
a) Có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực,
có bản lĩnh chính trị, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công
minh, khách quan.
b) Nắm chắc pháp luật hải quan và các
pháp luật có liên quan, thông thạo nghiệp vụ hải quan, am hiểu về nghiệp vụ
thanh tra, kiểm tra; có khả năng thu thập, phân tích thông tin, đánh giá, tổng
hợp những vấn đề liên quan đến nội
dung, lĩnh vực kiểm tra thuộc phạm vi quản lý của ngành.
c) Có khả năng tổ chức, chỉ đạo các
thành viên trong Đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ kiểm tra được giao.
d) Đang là lãnh đạo cấp Phòng/Chi cục
hoặc tương đương trở lên hoặc đang giữ ngạch Kiểm tra viên chính hải quan trở
lên.
2. Nhiệm vụ của Trưởng đoàn kiểm tra
a) Xây dựng kế hoạch và dự thảo quyết
định kiểm tra trình người ra quyết định kiểm tra phê duyệt.
b) Phân công nhiệm vụ cho các thành
viên trong Đoàn kiểm tra.
c) Chỉ đạo các thành viên Đoàn kiểm
tra thực hiện đúng nội dung, phạm vi, thời hạn ghi trong quyết định kiểm tra.
d) Báo cáo tiến độ thực hiện, các trường
hợp vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền đến người ra quyết định kiểm tra để có
chỉ đạo, xử lý kịp thời.
đ) Lập và ký biên bản kiểm tra; Báo
cáo với người ra quyết định kiểm tra về kết quả kiểm tra và chịu trách nhiệm về
tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó.
e) Tiếp nhận báo cáo xử lý vụ việc của
đơn vị được kiểm tra. Khi phát hiện việc xử lý có dấu hiệu chưa đúng quy định của
pháp luật thì báo cáo người ra quyết định kiểm tra.
g) Bàn giao hồ sơ kiểm tra.
3. Quyền hạn của Trưởng đoàn kiểm tra
a) Tổ chức, chỉ đạo kiểm tra, giám
sát tại địa điểm, khu vực, nơi công chức hải quan thực hiện quy trình, quy chế,
quy định về pháp luật hải quan theo chức trách nhiệm vụ, quyền hạn được giao để
phát hiện hành vi vi phạm.
b) Yêu cầu đơn vị liên quan cung cấp
hồ sơ, tài liệu, hình ảnh; cấp quyền truy cập để kiểm tra trên các Hệ thống
nghiệp vụ hải quan điện tử; sử dụng các biện pháp thu thập chứng cứ khác như
ghi hình, ghi âm, chụp ảnh...
c) Yêu cầu đối tượng kiểm tra cung cấp
thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đề liên quan
đến nội dung kiểm tra.
d) Lập biên bản đối với công chức hải
quan có hành vi cản trở, không thực hiện yêu cầu của Trưởng đoàn kiểm tra.
đ) Yêu cầu người có thẩm quyền lập
biên bản vi phạm hành chính hoặc áp dụng các biện pháp để ngăn chặn ngay hành
vi vi phạm để xác minh làm căn cứ cho việc kết luận, xử lý.
e) Yêu cầu cấp có thẩm quyền tạm đình
chỉ công tác đối với công chức hải quan khi xét thấy vụ việc phức tạp, nghiêm
trọng, nếu để công chức tiếp tục công
tác thì sẽ gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân, gây cản trở cho công tác kiểm tra.
g) Kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý
kỷ luật đối với công chức hải quan sai phạm và công chức hải quan có liên quan.
h) Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan hải
quan nơi xử lý hồ sơ hải quan nâng mức độ kiểm tra hoặc dừng đưa hàng qua khu vực
giám sát để kiểm tra thực tế đối với các lô hàng có dấu hiệu vi phạm. Giám sát
quá trình kiểm tra thực tế hàng hóa.
i) Kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện nhiệm vụ của các thành viên Đoàn kiểm tra; quản lý các thành viên
Đoàn kiểm tra trong thời gian thực hiện nhiệm vụ kiểm tra; đề nghị người ra quyết
định kiểm tra thay đổi, bổ sung thành viên Đoàn kiểm tra; áp dụng các biện pháp
theo thẩm quyền để giải quyết các kiến nghị của thành viên Đoàn kiểm tra.
Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy
định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, Trưởng Đoàn kiểm tra phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về mọi quyết định của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật theo quy định.
Điều 11. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Thành viên Đoàn kiểm tra
1. Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân
công của Trưởng đoàn kiểm tra, báo cáo Trưởng Đoàn kiểm tra về kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ được phân công.
2. Trong quá trình kiểm tra nếu cần
các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra, các thành viên Đoàn kiểm
tra phải đề xuất với Trưởng đoàn lập phiếu yêu cầu đối tượng kiểm tra cung cấp.
3. Kiến nghị Trưởng đoàn kiểm tra áp
dụng các biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn kiểm tra theo quy
định của pháp luật và quy định tại Khoản 3 Điều 10 của Quy chế này.
4. Kiểm tra, giám sát tại địa điểm,
khu vực, nơi công chức Hải quan thực hiện quy trình, quy chế, quy định về pháp
luật hải quan theo chức trách nhiệm vụ, quyền hạn được giao để phát hiện hành
vi vi phạm.
5. Khi thực hiện kiểm tra nếu phát hiện
sai sót của đối tượng kiểm tra, các thành viên Đoàn kiểm tra phải phản ánh ngay
với Trưởng đoàn và kiến nghị biện pháp xử lý.
6. Báo cáo kết
quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Trưởng đoàn kiểm tra, chịu trách nhiệm trước
pháp luật và Trưởng đoàn kiểm tra về tính chính xác, trung thực, khách quan của
nội dung đã báo cáo. Kiến nghị việc xử lý những vấn đề có
liên quan đến nội dung kiểm tra.
7. Tham gia xây dựng biên bản, báo
cáo kết quả kiểm tra.
8. Thực hiện các công việc khác liên
quan đến cuộc kiểm tra khi được Trưởng đoàn giao.
Điều 12. Trách
nhiệm của đơn vị và cá nhân chịu sự kiểm tra
1. Đối với Thủ trưởng đơn vị có liên
quan:
a) Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc, đúng
thời gian đối với những nội dung công việc theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra.
b) Nghiêm cấm việc bao che, tác động
làm sai lệch hoặc thiếu khách quan bản chất sự việc.
c) Tổ chức, triển khai công tác bảo đảm
an toàn tính mạng, tài liệu, trang thiết bị nghiệp vụ của Đoàn kiểm tra đang thực
hiện kiểm tra tại đơn vị mình khi có yêu cầu hoặc khi thấy cần thiết.
d) Tiếp nhận toàn bộ hồ sơ do Trưởng
đoàn kiểm tra cung cấp. Gửi báo cáo xử lý vụ việc cho người ra quyết định kiểm
tra và Trưởng đoàn kiểm tra.
2. Đối với công chức hải quan có liên
quan:
a) Thực hiện ngay các yêu cầu của
Đoàn kiểm tra; cung cấp hồ sơ tài liệu liên quan; làm việc trực tiếp với Đoàn,
báo cáo giải trình bằng văn bản về vụ việc sai phạm do mình
gây ra gửi Đoàn kiểm tra. Đồng thời báo cáo việc thực hiện đến lãnh đạo theo
phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan.
b) Nghiêm cấm hành vi mua chuộc, gây
cản trở cho Đoàn kiểm tra; tác động, can thiệp gây phức tạp tình hình; báo cáo,
thông tin không đúng sự thật làm sai lệch bản chất vụ việc.
Điều 13. Điều kiện
đảm bảo để triển khai thực hiện nhiệm vụ
1. Được sử dụng phương tiện của cơ
quan đơn vị hoặc thuê phương tiện xe máy, taxi, ôtô bên ngoài (nếu xét thấy cần
thiết đảm bảo tính bí mật) để thực hiện nhiệm vụ.
2. Đối với các Thành viên tham gia
Đoàn kiểm tra chưa đủ tiêu chuẩn đi công tác bằng phương tiện máy bay thì được
thanh toán vé máy bay để phục vụ công việc.
3. Các đơn vị: Vụ Thanh tra - Kiểm
tra, Vụ Pháp chế, Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục Thuế xuất nhập khẩu, Cục
Giám sát quản lý về hải quan và Cục Quản lý rủi ro được cấp quyền sử dụng các Hệ
thống nghiệp vụ hải quan để phục vụ công việc thu thập,
phân tích thông tin. Đối với đơn vị thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố được
giao chủ trì cuộc kiểm tra được quyền sử dụng chức năng EUC để phục vụ công việc.
Điều 14. Khen
thưởng, kỷ luật
1. Đơn vị, cá nhân thực hiện tốt Quy
chế này, có thành tích sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Đơn vị, cá nhân thực hiện không đúng Quy chế này sẽ không được đưa vào bình xét thi
đua, khen thưởng hàng năm hoặc bị xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách
nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực
thuộc Tổng cục Hải quan có trách nhiệm phổ biến, quán triệt Quy chế này đến cán
bộ, công chức, viên chức trong đơn vị mình và chỉ đạo việc triển khai tổ chức
thực hiện.
2. Hàng tháng, các đơn vị báo cáo kết
quả hoạt động kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm nghiệp vụ của đơn vị mình về Tổng
cục Hải quan (qua Vụ Thanh tra - Kiểm tra). Nội dung báo cáo này được bổ sung
vào báo cáo công tác Phòng chống tham nhũng hàng tháng theo quy định. Trong nội
dung báo cáo phải có các tiêu chí: số cuộc kiểm tra, đối
tượng kiểm tra, nội dung kiểm tra, những kết luận, kiến nghị của Đoàn kiểm tra,
kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị của đối tượng kiểm tra và tổ chức, cá
nhân có liên quan.
3. Trong quá trình tổ chức, thực hiện
Quy chế này nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị phản ánh kịp thời về Tổng cục
Hải quan (qua Vụ Thanh tra - Kiểm tra) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.