ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39/2001/QĐ-UB
|
Đồng Hới, ngày 10 tháng 12 năm
2001
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT
SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN NUÔI VÀ CHẾ BIẾN THUỶ SẢN XUẤT KHẨU THỜI
KỲ 2001 - 2005
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 21/6/1994;
Căn cứ Nghị định số 251/1998/QĐ-TTg
ngày 25/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình xuất
khẩu thủy sản đến năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 224/1999/QĐ-TTg
ngày 8/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình phát
triển nuôi trồng thủy sản thời kỳ 1999- 2010;
Căn
cứ Quyết định số 09/2001/QĐ-UB ngày 18/4/1001 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc
ban hành chương trình nuôi và chế biến thủy sản xuất khẩu thời kỳ 2001-2005;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thủy sản
và các ban ngành liên quan,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này
“Quy định về một số chính sách khuyến khích phát triển nuôi và chế biến thủy
sản xuất khẩu tại Quảng Bình thời kỳ 2001-2005”.
Điều 2: Giao cho Giám đốc Sở Thủy sản chủ
trì cùng với Sở Tài chính - Vật giá, Sở Kế hoạch - Đầu tư, thủ trưởng các ban,
ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã hướng dẫn và tổ chức thực
hiện đảm bảo hiệu quả chương trình phát triển nuôi và chế biến thủy sản xuất
khẩu thời kỳ 2001-2005.
Điều 3: Quyết định có hiệu lực kể
từ ngày 01/01/2001.
Điều 4: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Thủy sản, Sở Tài chính - Vật giá, Sở Kế hoạch - Đầu tư, thủ
trưởng các ban, ngành cấp tỉnh liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã, chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
-
VP Chính phủ;
- Bộ TS, Bộ TC, Bộ KH&ĐT;
- TV Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Như điều 3;
- Lưu.
|
TM. UBND TỈNH QUẢNG
BÌNH
KT/CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Lâm Phương
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH
KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN NUÔI VÀ CHẾ BIẾN THỦY SẢN XUẤT KHẨU THỜI KỲ 2001 ÷ 2005
(Kèm theo Quyết định số 39/2001/QĐ-UB ngày 10/12/2001 của UBND
tỉnh Quảng Bình)
Thực hiện Quyết định số 251/1998/QĐ-TTg ngày
25/12/1998 và Quyết định số 224/1999/QĐ-TTg ngày 8/12/1999 của Thủ tướng Chính
phủ, UBND tỉnh Quảng Bình đã ra Quyết định 09/2001/QĐ-UB ngày 18/4/2001, về
việc ban hành Chương trình phát triển nuôi và chế biến thủy sản xuất khẩu thời
kỳ 2001 - 2005.
Để tạo điều kiện khuyến khích mọi người dân, mọi
thành phần kinh tế khai thác tiềm năng đất đai, mặt nước, bãi triều... vào phát
triển nuôi trồng thủy sản (NTTS), tăng nhanh sản lượng thủy sản xuất khẩu, tạo
việc làm, thu hút lao động và xoá đói giảm nghèo cho nhân dân; đồng thời góp
phần xây dựng, phát triển ngành Thủy sản Quảng Bình thành một ngành kinh tế mũi
nhọn, ngoài các cơ chế, chính sách Nhà nước đã quy định, UBND tỉnh Quảng Bình
căn cứ các chính sách, chế độ hiện hành và điều kiện cụ thể của địa phương nhằm
cụ thể hóa một số chính sách khuyến khích phát triển nuôi và chế biến thủy sản
xuất khẩu trên địa bàn toàn tỉnh như sau:
Chương I
ĐỐI TƯỢNG
Điều 1: Mọi tổ chức, cá nhân thuộc các
thành phần kinh tế có tham gia vào chương trình phát triển nuôi và chế biến thủy
sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đều được áp dụng chính sách khuyến khích này:
Chương II
CÁC CHÍNH SÁCH CỤ THỂ
I. CHÍNH SÁCH VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 2: - Tỉnh khuyến khích mọi thành phần
kinh tế đầu tư, khai thác tiềm năng đất đai, mặt nước hoang hóa, bãi triều ven
sông, ven biển, đất cát ven biển, đất ngập úng và chuyển đổi ruộng nhiễm mặn,
ruộng lúa năng suất thấp, đất làm muối kém hiệu quả sang NTTS theo các quy
định, chính sách hiện hành của Nhà nước.
- Các tổ chức, cá nhân có điều kiện sản xuất giống
được ưu tiên và tạo điều kiện thuận lợi trong việc cho thuê đất để xây dựng
trại giống.
Điều 3: Miễn tiền sử dụng đất cho đầu tư
NTTS đối với các miền núi, vùng cao; vùng núi; vùng đầm lầy ven sông ven biển; giảm
74% tiền sử dụng đất cho đầu tư NTTS tại các xã vùng đồng bằng.
Điều 4: Miễn tiền thuê đất 15 năm đối với
các xã miền núi, vùng cao, vùng cát và vùng đầm lầy ven sông, biển, miễn tiền
thuê đất 5 năm đối với những vùng khai hoang phục hóa để phát triển nuôi trồng thủy
sản cho các vùng còn lại.
II. CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ
Điều 5: Vốn ngân sách đầu tư cho phát triển
nuôi trồng thủy sản, thực hiện theo Quyết định 224/1999/QĐ-TTg ngày 8/12/1999
và Quyết định số 132/2001/QĐ-TTg ngày 7/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ. Ngân
sách Nhà nước đầu tư lập các dự án; quy hoạch và thiết kế các vùng nuôi tập
trung; xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng cho các cùng nuôi tập trung, bao gồm:
đê bao, cống, hệ thống kênh cấp, thoát nước chính, đường giao thông, điện, trạm
bơm... Mức đầu tư tuỳ theo từng dự án được UBND tỉnh phê duyệt.
Ngoài quy định chung nói trên, ngân sách tỉnh hỗ trợ
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: giao thông, điện lưới, trạm bơm nước mặn, nước
ngọt... cho các dự án sản xuất giống, thức ăn phục vụ NTTS. Mức hỗ trợ cụ thể,
UBND tỉnh sẽ có quyết định phê duyệt riêng cho từng dự án.
Điều 6: Vốn tín dụng hỗ trợ đầu tư giải
quyết cho các tổ chức, cá nhân vay để đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới
các ao đầm nuôi, cơ sở sản xuất giống, sản xuất thức ăn, bột cá...Mức cho vay
thực hiện theo quyết định phê duyệt dự án của cấp thẩm quyền và đơn vị cho vay;
Đối với các dự án xây dựng trại sản xuất tôm giống được vay vốn của Quỹ hỗ trợ
đầu tư và phát triển mức vay tối đa bằng 90% tổng giá trị đầu tư nhưng không
quá 1 tỷ đồng và được dùng tài sản hình thành từ vốn vay để thế chấp.
Điều 7: Vốn tín dụng thương mại: Các tổ
chức tín dụng thương mại tập trung nguồn vốn và ưu tiên giải quyết cho các tổ
chức, cá nhân vay để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh giống, thức ăn,
thuốc phòng trị bệnh thủy sản, các vật tư chuyên dùng cho NTTS. Đối với các hộ
tham gia nuôi trồng thủy sản, thì mức cho vay đến 10 triệu đồng/hộ có từ một ha
trở xuống, đếm 20 triệu đồng/hộ có trên một ha nuôi và đến dưới 50 triệu đồng/1
trại sản xuất tôm giống thì không cần thế chấp tài sản. Trên mức đó thì thực
hiện thế chấp theo quy định hiện hành của các tổ chức tín dụng.
Điều 8: Tỉnh khuyến khích mọi thành phần
kinh tế đầu tư xây dựng phát triển cơ sở sản xuất giống tôm và các thủy đặc sản
khác trên địa bàn tỉnh Quảng Bình theo quy hoạch chung của tỉnh và được hưởng
chính sách khuyến khích như sau:
- Hỗ trợ mua sắm thiết bị và tôm bố mẹ cho cơ sở sản
xuất giống trong năm đầu sản xuất với mức 10 triệu đồng cho một triệu tôm P15
sản xuất được và cung cấp cho nhu cầu nuôi trên địa bàn. Thời gian thực hiện:
năm 2002 và 2003.
- Hỗ trợ tiền thuê chuyên gia trong năm đầu sản xuất
cho các cơ sở sản xuất tôm giống đạt công suất từ 05 triệu tôm giống P15/năm
trở lên, mỗi cơ sở được hỗ trợ một lần với mức 20 triệu đồng, thời gian thực
hiện từ 2001 đến 2003.
III. CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ RỦI RO VÀ
TRỢ GIÁ
Điều 9: - Khi xảy ra các rủi ro bất khả
kháng, có biện pháp xác định mức độ thiệt hại của Hội đồng cấp huyện và xã. Hội
đồng cấp tỉnh tiến hành thẩm định cụ thể, có văn bản trình UBND tỉnh xem xét ra
quyết định hỗ trợ; ngân hàng và các tổ chức tín dụng sẽ xem xét gia hạn hoặc
trình cấp có thẩm quyền khoanh nợ, xoá nợ, miễn, giảm lãi tiền vay theo quy
định.
- Hội đồng xác định giá trị rủi ro cấp huyện gồm:
Phòng Tài chính, NN&PTNT, Kế hoạch, Thống kê, Tổ chức xã hội, Uỷ ban nhân
dân cấp xã, cơ quan cho vay, do Phòng Tài chính chủ trì; cấp tỉnh gồm các Sở
Tài chính Vật giá, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Thủy sản, Cục Thuế, Ngân hàng Nhà
nước, đơn vị cho vay, do Sở Tài chính - Vật giá chủ trì.
Điều 10: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% tiền
giống, thức ăn, thuốc, hóa chất, cho các mô hình di nhập đối tượng nuôi mới lần
đầu theo dự án Tỉnh phê duyệt.
Điều 11: Trợ giá 20% tiền giống cho các tổ
chức, cá nhân đăng ký và thực hiện nuôi tôm xuất khẩu theo phương thức bán thâm
canh và thâm canh (mật độ từ 10 con/m2 giống 2 ÷ 3cm trở lên) theo giá thời
điểm cho 01 năm đầu sản xuất. Kinh phí từ ngân sách cấp, theo danh sách, biên
bản xác nhận của xã, huyện, Sở Thủy sản và có hợp đồng với các trại tôm giống
trong tỉnh; các hộ gia đình và tổ chức nuôi trồng thủy sản được hưởng các chính
sách ưu đãi nói trên, thông qua hợp đồng bán sản phẩm cho các doanh nghiệp thu
mua chế biến xuất khẩu thủy sản thuộc địa bàn tỉnh Quảng Bình.
IV. CHÍNH SÁCH KHUYẾN NGƯ
Điều 12: - Về tổ chức biên chế và
sử dụng cán bộ kỹ thuật: Ngoài việc tăng cường cán bộ kỹ thuật giỏi cho Trung
tâm Khuyến ngư tỉnh, mỗi huyện, thị xã cần có 1-2 cán bộ chuyên trách công tác
Khuyến ngư. tuỳ điều kiện và quy mô phát triển thủy sản về nuôi trồng, đánh
bắt, chế biến, mỗi xã, phường, thị trấn có 1 cộng tác viên khuyến ngư.
- Cán bộ khuyến ngư cấp huyện, thị xã được tuyển dụng
theo chế độ hợp đồng và hưởng mức lương theo quy định của Nhà nước; cộng tác
viên Khuyến ngư ở xã, phường, thị trấn được hưởng mức sinh hoạt phí tuỳ theo
khả năng cân đối của xã và hiệu quả công việc do HĐND xã quyết định.
- Khuyến khích và tạo điều kiện hết sức thuận lợi
trong việc tiếp nhận cán bộ khoa học, kỹ sư NTTS về công tác tại địa phương.
Điều 13: Tăng cường nguồn
lực kinh phí và cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động Khuyến ngư:
- Hàng năm, trích từ ngân sách tỉnh 0,5% tổng thu
ngân sách trên địa bàn để hỗ trợ cho hoạt động Khuyến ngư nhằm thực hiện trợ
giá, hỗ trợ đào tạo, nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ kỹ
thuật các vùng nông thôn...
- Ưu tiên đầu tư xây dựng phòng thí nghiệm, kiểm dịch
và bảo đảm các trang thiết bị để kiểm tra tình hình dịch bệnh, quản lý môi
trường các vùng nuôi và giúp ngư dân xử lý bệnh động vật thủy sản.
- Hàng năm, các huyện, thị xã bố trí ngân sách để
triển khai các hoạt động khuyến ngư trên địa bàn. Mỗi huyện, thị xã dành ít
nhất 1 hecta đất, mặt nước hạng tốt để xây dựng các mô hình trình diễn khuyến
ngư, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ.
Chương II
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14: Sở thủy sản chủ
trì phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính - Vật giá, Nông nghiệp
và PTNT, Địa chính, các ngành cấp tỉnh liên quan và Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định nói trên, nhằm
thúc đẩy phát triển mạnh mẽ phong trào nuôi và chế biến thủy sản xuất khẩu của
tỉnh.
- Chi nhánh Quỹ hỗ trợ và phát triển Tỉnh, chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT cần ưu tiên vốn, tăng
cường hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân và các tổ chức vay đáp
ứng nhu cầu phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Trong quá trình thực hiện, có điểm nào chưa phù
hợp, các đơn vị báo cáo về UBND tỉnh và Sở Thủy sản để xem xét điều chỉnh bổ
sung, tạo điều kiện thực hiện thành công chương trình Phát triển nuôi và chế
biến thủy sản xuất khẩu của tỉnh thời kỳ 2001-2005./.