BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3816/QĐ-TCHQ
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH TẠM THỜI THỦ TỤC HẢI QUAN, GIÁM SÁT HẢI QUAN
ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH TẠI CỬA KHẨU SÂN BAY
QUỐC TẾ NỘI BÀI
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số
54/2014/QH13 ngày 23 tháng 06 năm 2014 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 27/2011/NĐ-CP
ngày 09/4/2011 của Chính phủ về cung cấp,
khai thác, xử lý thông tin hành khách trước khi nhập cảnh qua đường hàng không;
Căn cứ Quyết định số
02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục
Giám sát quản lý về Hải quan.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy trình thủ tục
hải quan, giám sát hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh tại cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2015.
Điều 3. Áp dụng tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc
tế Nội Bài thay thế cho Quyết định số 1165/QĐ-TCHQ ngày 21/06/2011 của Tổng cục
Hải quan
Điều 4. Cục trưởng Cục Hải quan thành phố Hà Nội, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Tài chính;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Vụ PC, Vụ CST (để phối hợp);
- Bộ GTVT: Cục Hàng không VN (để phối hợp);
- Bộ Công an: Cục Quản lý XNC (để phối hợp);
- Bộ Quốc phòng (để phối hợp);
- Website Hải quan;
- Lưu: VT, GSQL (3b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|
QUY TRÌNH
TẠM THỜI THỦ TỤC HẢI QUAN, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI
XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH TẠI CỬA KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3816/QĐ-TCHQ ngày 23 tháng 12 năm 2014 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
áp dụng.
Quy trình này hướng dẫn thủ tục hải
quan, giám sát hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
tại cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng.
Cán bộ, công chức Chi cục Hải quan cửa
khẩu sân bay quốc tế Nội Bài.
Điều 3. Nguyên
tắc thực hiện cộng tác giám sát và thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh.
1. Hành lý mang theo người (gồm hành
lý xách tay, hành lý ký gửi cùng chuyến đi) thực hiện thủ tục tại Đội thủ tục
hành lý ngay tại cửa khẩu.
2. Hành lý gửi trước hoặc gửi sau
chuyến đi thực hiện thủ tục tại Đội thủ tục hàng hóa tại cửa khẩu hoặc thực hiện
các thủ tục chuyển cửa khẩu về kho hàng không kéo dài hoặc cảng nội địa - ICD
(cảng đích ghi trên vận đơn).
3. Người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan Hải
quan từ khi rời khỏi tàu bay nhập cảnh đến khi hoàn thành thủ tục hải quan; từ
khi thực hiện thủ tục hàng không đến khi lên tàu bay xuất cảnh.
a) Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay
quốc tế Nội Bài có trách nhiệm bố trí công chức thực hiện phương thức giám sát
hải quan và thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập
cảnh trong địa bàn cảng hàng không, sân bay quốc tế Nội Bài.
b) Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay
quốc tế Nội Bài phối hợp với cơ quan quản lý Cảng hàng không xây dựng kho tạm gửi
hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh trong khu vực cửa khẩu để thực hiện nội
dung quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật Hải quan số 54/2014/QH13
ngày 23/06/2014 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Nhằm tạo thuận lợi cho người nhập
cảnh và việc thực hiện thủ tục hải quan, giám sát hải quan có trọng tâm, trọng
điểm, Chi cục Hải quan cửa khẩu áp dụng biện pháp phân luồng Xanh, luồng Đỏ
trong việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý của khách nhập cảnh tại
khu vực cửa khẩu, cụ thể như sau:
a) Luồng Đỏ: Áp dụng với người nhập cảnh
có hành lý phải khai hải quan theo quy định của pháp luật, hành lý bị phát hiện
có nghi vấn và hành lý do Hệ thống quản lý rủi ro của cơ quan Hải quan xác định
là đối tượng kiểm tra.
b) Luồng Xanh: Áp dụng đối với người
nhập cảnh có hành lý không phải khai hải quan theo quy định của pháp luật.
5. Người xuất cảnh, nhập cảnh được tạm
gửi hành lý vào kho của Hải quan cửa khẩu và được nhận lại khi nhập cảnh, xuất
cảnh. Thời gian tạm gửi hành lý không quá 180 (một trăm tám mươi) ngày, kể từ
ngày hành lý được gửi vào kho của Hải quan.
6. Trong thời hạn tạm gửi hành lý quy
định tại khoản 5 Điều này, nếu người xuất cảnh, nhập cảnh có văn bản từ bỏ hành
lý tạm gửi hoặc quá thời hạn tạm gửi hành lý nhưng người xuất cảnh, nhập cảnh
không nhận lại, thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu tổ chức thanh lý,
hoặc tiêu hủy theo quy định của pháp luật.
Tiền thu được từ việc thanh lý hàng hóa
được nộp vào ngân sách nhà nước sau khi trừ đi các chi phí phát sinh theo quy định
của pháp luật.
7. Chi cục Hải quan có trách nhiệm phối
hợp, tổ chức tiếp nhận, xử lý thông tin về người và hành lý của người xuất cảnh,
nhập cảnh trước khi làm thủ tục để có biện pháp theo dõi, kiểm tra, giám sát hải
quan phù hợp và hiệu quả.
Điều 4. Trách
nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội bài khi thực hiện công
tác giám sát và thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh.
1. Trách nhiệm của Chi cục trưởng Chi
cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài:
a) Trên cơ sở bộ máy tổ chức của đơn vị phân công cán bộ, công chức hải quan thực
hiện thủ tục hải quan, giám sát hải quan đối với người xuất cảnh, nhập cảnh và
hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh.
b) Căn cứ tình hình thực tế xây dựng các biện pháp, phương án theo dõi,
giám sát phù hợp với thực tế địa bàn quản lý; từng thời điểm ra quyết định áp dụng
các biện pháp, phương án kiểm tra, giám sát phù hợp (thủ công hoặc kỹ thuật), đảm
bảo đáp ứng yêu cầu công tác quản lý quản lý rủi ro đối với các chuyến bay nhập
cảnh, xuất cảnh và đặc biệt đối với các chuyến bay trọng điểm.
c) Tổ chức, phối hợp với các lực lượng kiểm soát, bố trí lực lượng quản lý chó nghiệp vụ, tuần tra giám sát khu vực
gửi, nhận hành lý ký gửi trong thời gian có chuyến bay trọng điểm /hoặc đối tượng
trọng điểm.
d) Điều phối hoạt động của các bộ phận
trong đơn vị và phối hợp các lực lượng liên quan trong quá trình triển khai thực
hiện thủ tục, giám sát đối với hành lý của người nhập cảnh, xuất cảnh.
2. Trách nhiệm của công chức:
a) Trường hợp có nghi vấn hoặc có căn
cứ khẳng định người xuất cảnh, nhập cảnh có hành lý phải khai hải quan nhưng
không khai hải quan hoặc có hành lý vi phạm pháp luật, công chức hải quan tiến
hành kiểm tra thủ công hành lý và lập biên bản để xử lý theo quy định của pháp
luật (nếu có vi phạm).
b) Trường hợp có căn cứ xác định người
xuất cảnh, nhập cảnh có hành vi cất giấu trong người để buôn lậu, vận chuyển
trái phép ngoại tệ, tiền Việt Nam, vàng, kim loại quý, đá quý và hàng hóa qua biên giới thì thực hiện việc khám người
theo quy định của pháp luật và xử lý vi phạm (nếu có).
c) Trường hợp phát hiện hành lý ký gửi
của người xuất cảnh, nhập cảnh có dấu hiệu vi phạm hoặc có thông tin nghi vấn
vi phạm hoặc khẳng định vi phạm, thông báo ngay cho hãng vận tải để yêu cầu người
xuất cảnh, nhập cảnh tới khu vực kiểm tra hành lý hoặc thông báo trực tiếp cho
người xuất cảnh, nhập cảnh và thực hiện công việc theo quy định tại Điều 7, Điều
8 Quy trình này trừ trường hợp đang thực hiện chuyên án hoặc vì lý do bảo mật
thông tin hoặc các quy định khác.
d) Trường hợp có căn cứ khẳng định
trong hành lý hoặc trong người của người xuất cảnh, nhập cảnh thuộc đối tượng
được hưởng ưu đãi, miễn trừ ngoại giao cất giấu mặt hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập
khẩu, công chức hải quan báo cáo ngay cho lãnh đạo Đội để báo cáo Chi cục trưởng;
Chi cục trưởng tiếp tục báo cáo ngay cho Cục trưởng Cục Hải quan thành phố Hà Nội và báo cáo bằng phương tiện
nhanh nhất cho Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan để xin ý kiến chỉ đạo.
đ) Trường hợp hãng vận tải hoặc cơ
quan Quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu thông báo Chi cục Hải quan cửa khẩu phối hợp kiểm
tra hành lý mang theo người của người xuất cảnh, nhập cảnh để phục vụ
yêu cầu an ninh theo quy định thì công chức Hải quan thực hiện phối hợp giám
sát quá trình kiểm tra của các đơn vị theo quy định.
Chương II.
GIÁM SÁT HẢI
QUAN TẠI KHU VỰC XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH
Mục I: KHU VỰC SÂN
ĐỖ TÀU BAY
Điều 5. Giám sát hải quan tại khu vực sân đỗ tàu bay.
Công chức hải quan thực hiện các công
tác giám sát như sau:
1. Đối với hành lý của người xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh.
Tổ chức giám sát bằng phương tiện kỹ
thuật đối với việc khai thác hành lý ký gửi từ tàu bay nhập cảnh xuống phương
tiện đưa đến đảo trả hành lý của nhà ga nhập cảnh và từ đảo hành lý xuất đưa ra
sân đỗ để bốc xếp lên tàu bay xuất cảnh.
2. Đối với người xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh:
a) Trường hợp tàu cập ống lồng: Giám
sát bằng phương tiện kỹ thuật từ khi khách nhập cảnh rời khỏi tàu bay đi vào
khu vực làm thủ tục của cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh của Bộ Công an và từ cửa
ra tàu bay trong khu vực cách ly đi qua ống lồng để vào tàu bay xuất cảnh.
b) Trường hợp tàu bay đỗ tại sân đỗ
tàu bay: Giám sát bằng biện pháp kỹ thuật khi người xuất cảnh, nhập cảnh đi ô
tô buýt từ nhà ga đến vị trí đỗ của tàu bay và ngược lại.
Mục II: KHU VỰC
NHÀ GA XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH
Điều 6. Giám sát
hải quan tại khu vực nhà ga xuất cảnh, nhập cảnh:
Bước 1: Thu thập thông tin trước chuyến bay.
- Tiếp nhận thông tin trước từ các cơ
quan liên quan đối với từng chuyến bay xuất cảnh, nhập cảnh số hiệu chuyến bay,
hành trình bay, thời gian thực hiện thủ tục hải quan đối với từng chuyến bay,
danh sách người xuất cảnh, nhập cảnh danh sách của phi hành đoàn và các thông
tin cần thiết khác cập nhật vào hệ thống quản lý rủi ro.
- Tiếp nhận các thông tin từ lãnh đạo
đơn vị về biện pháp, phương án giám sát để
tiến hành xác định, giám sát đối tượng.
Bước 2: Xử lý thông tin trước chuyến bay.
Trên cơ sở thông tin thu thập, phân
tích, đánh giá nguồn thông tin thu thập được để sàng lọc, xác định chuyến bay
trọng điểm, đối tượng trọng điểm, tham mưu đề xuất với lãnh đạo phương án xử
lý, phối hợp với bộ phận thực hiện thủ tục khi làm thủ tục chuyến bay.
Bước 3: Thực hiện giám sát khi làm thủ tục chuyến bay.
a) Thực hiện công tác giám sát bằng
phương tiện kỹ thuật (qua màn hình camera) tại trung tâm đối với hành lý ký gửi
của khách. Trao đổi với công chức giám
sát trực tiếp để kiểm tra khi phát hiện
những hiện tượng bất thường, tại những khu vực cụ thể như sau:
a.1) Tại khu vực nhà ga xuất khi hành
lý qua máy soi đi theo hệ thống băng truyền xuống tới đảo hành lý.
a.2) Tại khu vực nhà ga nhập cảnh khi
hành lý ký gửi được bốc xếp từ phương tiện vận tải sang bằng tải trả hành lý
trước khi đưa qua hệ thống soi chiếu của cơ quan Hải quan.
b) Thực hiện công tác giám sát bằng
phương tiện kỹ thuật (camera) đối với các hoạt động tại khu vực làm thủ tục, hoạt
động trong khu vực cách ly và đối tượng ra, vào để phục vụ trong khu vực cách
ly. Tiến hành sàng lọc đối tượng trọng điểm qua hệ thống camera để tiến hành
giám sát và thông báo với công chức giám sát trực tiếp để xử lý kịp thời.
c) Thực hiện giám sát bằng phương tiện
kỹ thuật (qua máy soi chiếu, hệ thống camera) hoặc thủ công đối với hàng hóa tạm
nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập, hàng hóa hoàn thuế mang theo đường hành lý
xách tay của người xuất cảnh khi đưa vào khu vực cách ly và vật phẩm, hàng hóa
để bán miễn thuế hoặc kinh doanh, phục vụ khu vực cách ly.
d) Tại khu vực nhà ga nhập cảnh: Thực
hiện giám sát, kiểm tra phát hiện phóng xạ theo quy định của Tổng cục Hải quan.
e) Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ
giám sát khác theo yêu cầu nghiệp vụ.
Bước 4: Sau khi kết thúc chuyến bay tiến hành cập nhật và lưu hồ sơ.
Cuối mỗi chuyến bay cập nhật vào Hệ
thống quản lý rủi ro họ và tên, ngày tháng năm sinh, số hộ chiếu, quốc tịch, giới
tính, chuyến bay (từ nơi xuất phát).
Chương III.
QUY TRÌNH THỦ TỤC
HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH
Mục I: THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH
Điều 7. Thủ tục hải
quan đối với hành lý của người xuất cảnh:
Căn cứ thông tin trước về người xuất
cảnh do bộ phận giám sát (hoặc thông tin do cơ quan liên quan phối hợp cung cấp)
thông báo, công chức thực hiện thủ tục hải quan xác định đối tượng trọng điểm cần
kiểm tra, giám sát.
1. Thủ tục hải quan đối với hành lý
ký gửi cùng chuyến đi:
Công chức hải quan thực hiện các bước
sau:
Bước 1: Kiểm tra qua máy soi toàn bộ hành lý ký gửi (sử dụng chung máy soi với
cơ quan Hàng không):
a) Trường hợp không phát hiện nghi vấn
thông quan hành lý.
b) Trường hợp phát hiện nghi vấn thực
hiện thao tác trên máy đưa hành lý vào khu vực kiểm tra thủ công và thông báo
công chức giám sát tại khu vực này thực hiện tiếp bước 2.
Bước 2: Tiếp nhận Tờ khai hải quan (đối với người nhập cảnh, xuất cảnh dưới
đây gọi tắt là Tờ khai Hải quan):
a) Phối hợp với cơ quan hàng không để
yêu cầu người xuất cảnh có mặt để xuất
trình hành lý phải kiểm tra.
b) Yêu cầu người xuất cảnh xuất trình
Tờ khai Hải quan (01 bản chính) đồng thời hỏi người xuất cảnh về thông tin hành
lý để xác định rõ hành lý có thuộc đối tượng phải khai hải quan và làm rõ người
xuất cảnh có khai trên Tờ khai Hải quan (đối với hành lý của khách xuất cảnh,
nhập cảnh).
c) Tiếp nhận Tờ khai Hải quan của người
xuất cảnh hoặc Hồ sơ Hải quan (đối với trường hợp người xuất cảnh mang theo
hàng hóa) theo quy định.
Bước 3: Kiểm tra thực tế hành lý, xác nhận trên Tờ khai Hải quan:
a) Thực hiện theo hướng dẫn việc quản
lý sử dụng Tờ khai Hải quan tại các cửa khẩu quốc tế Việt Nam của Tổng cục Hải
quan.
b) Kiểm tra đối chiếu hàng hóa trong
kiện hành lý với nội dung khai báo, xác nhận trên Tờ khai Hải quan, Tờ khai
hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu (nếu có);
c) Đối chiếu chính sách mặt hàng với
hàng hóa, hành lý thực tế.
c.1) Nếu hàng hóa, hành lý phù hợp với
các quy định của pháp luật thì xác nhận trên tờ khai (nếu có) và thông quan.
c.2) Trường hợp kiểm tra, phát hiện
hàng hóa vi phạm pháp luật quy định tiến hành lập Biên bản vi phạm như quy định
tại Bước 4 Điều này.
d) Trường hợp người xuất cảnh có hành
lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi công chức hải quan xác nhận số lượng kiện
hành lý không cùng chuyến theo khai của khách trên Tờ khai Hải quan và trả cho
khách phần Tờ khai Hải quan đã xác nhận.
đ) Trường hợp người xuất cảnh có mang
theo ngoại tệ, tiền Việt Nam, vàng, đá quý ở mức phải khai theo quy định thì
công chức làm thủ tục kiểm tra đối chiếu với giấy phép của Ngân hàng, xác nhận
cụ thể nội dung khai và ký tên, đóng dấu công chức trên Tờ khai Hải quan.
e) Trường hợp người xuất cảnh có hàng
hóa (bao gồm máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp cá nhân) công chức hải quan
hướng dẫn người xuất cảnh khai báo Tờ khai tạm xuất- tái nhập trong thời hạn xuất
cảnh; kiểm tra, xác nhận trên Tờ khai Hải quan, Tờ khai hàng hóa xuất khẩu (bản
Hải quan lưu).
g) Trường hợp người xuất cảnh có mang
theo hàng hóa xuất khẩu của cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp... bằng đường hành lý thì công chức hải quan tiếp nhận bộ hồ sơ Hải
quan đối với hàng hóa đó, kiểm tra xác nhận nội dung khai báo, ký tên, đóng dấu
công chức vào tờ khai hàng hóa xuất khẩu, Tờ khai Hải quan.
h) Trường hợp người xuất cảnh có mang
theo hàng hóa xuất khẩu thương mại đã được đăng ký theo hình thức thủ tục hải
quan điện tử tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu của cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp bằng đường hành lý thì công chức hải quan thực hiện:
h.1) Tiếp nhận bộ hồ sơ Hải quan và
hàng hóa;
h.2) Thông báo nội dung cơ bản trên tờ
khai hàng hóa xuất khẩu thương mại (Số tờ khai xuất khẩu thương mại, số lượng
kiện hàng hóa, trọng lượng hàng hóa theo tiêu chí quy định tại Bước
1 Điều 4 Quy trình giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương
mại đính kèm Quyết định số 2441/QĐ-TCHQ ngày 15/8/2014 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan) với Đội giám sát để kiểm tra nội dung hồ sơ trên hệ thống
e-Customs.
i) Sau khi nhận hồi báo từ Đội Giám
sát:
i.1) Kiểm tra hàng hóa đối chiếu với
nội dung khai báo trên Tờ khai xuất khẩu thương mại.
i.2) Trường hợp đúng khai báo xác nhận
hàng đã qua khu vực giám sát trên Tờ khai Hải quan.
i.3) Trường hợp không đúng khai báo
tiến hành thông báo để Lãnh đạo Chi cục ra quyết định dừng vận chuyển lô hàng
qua khu vực giám sát và thực hiện Bước 4 tại Điều này.
i.4) Thông báo lại nội dung kiểm tra
hàng hóa cho Đội Giám sát để xác nhận nội dung “Hàng đã qua khu vực giám sát”
trên Hệ thống e-Customs.
k) Trả khách nhập cảnh, xuất cảnh
trang 1, trang 2 của Tờ khai Hải quan, Tờ khai hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu (bản
Hải quan lưu-nếu có).
l) Trường hợp hành lý, hàng hóa tái
xuất tại Chi cục Hải quan khác nơi tạm nhập, sau khi đã làm thủ tục tái xuất,
Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài có trách nhiệm gửi bản chính tờ khai hàng hóa xuất
khẩu/nhập khẩu (bản Hải quan lưu) cho Chi cục Hải quan nơi tạm nhập để thanh
khoản hồ sơ theo quy định và lưu bản sao tờ khai cùng hồ sơ hải quan.
m) Trả lại khách Tờ khai Hải quan để
làm các thủ tục tiếp theo.
Bước 4: Xử lý vi phạm.
Lập Biên bản vi phạm (nếu có) và tiến
hành các thủ tục tiếp theo quy định.
Bước 5: Lưu trữ hồ sơ.
- Nhập dữ liệu vào máy tính hoặc sổ
quản lý theo dõi.
- Lưu trữ hồ sơ theo quy định.
2. Thủ tục hải quan đối với hành lý
xách tay.
Bước 1: Kiểm tra qua máy soi toàn bộ hành lý xách tay (sử dụng chung máy soi với
cơ quan Hàng không)
a) Trường hợp không nghi vấn, cho
phép thông quan hành lý xách tay và thu lại Tờ khai Hải quan nếu có.
b) Trường hợp phát hiện nghi vấn, yêu
cầu người xuất cảnh đưa hành lý xách tay vào phòng kiểm tra để thực hiện tiếp bước 2.
Bước 2: Tiếp nhận Tờ khai Hải quan đối với người nhập cảnh, xuất cảnh.
a) Yêu cầu người xuất cảnh xuất trình
Tờ khai Hải quan (01 bản chính) đồng thời hỏi người xuất cảnh về thông tin hành
lý để xác định rõ hành lý có thuộc đối tượng phải khai hải quan và làm rõ người
xuất cảnh có khai trên Tờ khai Hải quan (đối với hành lý của khách xuất cảnh, nhập cảnh)
b) Tiếp nhận Tờ khai Hải quan (đối với
hành lý của khách xuất cảnh, nhập cảnh) của người xuất cảnh hoặc Hồ sơ Hải quan
(đối với trường hợp người xuất cảnh mang
theo hàng hóa) theo quy định.
Bước 3: Kiểm tra thủ công hành lý xách tay.
Trường hợp người xuất cảnh có mang
theo ngoại tệ, tiền Việt Nam, vàng, đá quý ở mức phải khai theo quy định thì
công chức làm thủ tục kiểm tra, xác nhận cụ thể nội dung khai và ký tên, đóng dấu
công chức trên Tờ khai Hải quan.
Bước 4: Xử lý vi phạm.
Lập Biên bản vi phạm (nếu có).
Bước 5: Lưu trữ hồ sơ
a) Nhập thông tin của người xuất cảnh
vi phạm vào máy tính hoặc sổ quản lý theo dõi.
b) Lưu trữ hồ sơ theo quy định.
Mục II: THỦ TỤC
HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI NHẬP CẢNH
Điều 8: Thủ tục hải
quan đối với hành lý của người nhập cảnh.
1) Tại khu vực đặt máy soi trên đảo
trả hành lý:
Công chức hải quan thực hiện các bước
sau:
Bước 1: Kiểm tra qua máy soi toàn bộ hành lý ký gửi của người nhập cảnh.
a) Trường hợp không nghi vấn, chuyển
hành lý lên đảo trả cho người nhập cảnh.
b) Trường hợp phát hiện nghi vấn hoặc
hình ảnh kiện hành lý không rõ nét, công chức soi máy tại Trung tâm phân tích
hình ảnh thực hiện thao tác đưa kiện hành lý nghi vấn sang máy soi mức hai để
kiểm tra lại kiện hành lý.
Bước 2: Tại máy soi mức hai, công chức soi máy kiểm tra lại những kiện hành lý
nghi vấn hoặc hình ảnh kiện hành lý không rõ nét:
a) Trường hợp khẳng định không có
nghi vấn, chuyển hành lý lên đảo trả cho người nhập cảnh.
b) Trường hợp cần phải tiếp tục kiểm
tra thực tế công chức soi máy tiến hành lưu hình ảnh kiểm tra trong máy, đánh dấu
kiện hành lý, chuyển hành lý lên đảo trả cho người nhập cảnh và thông báo bằng
phương tiện kỹ thuật (bộ đàm) cho công chức làm nhiệm vụ giám sát khu vực đảo
trả hành lý ký gửi để giám sát kiện hàng để thực hiện tiếp bước 3.
c) Đối với hành lý quá khổ được đưa
vào qua cửa kỹ thuật và được công chức giám sát áp tải và bàn giao cho công chức
soi máy để thực hiện kiểm tra qua máy soi chiếu hoặc kiểm tra thủ công nếu phát
hiện nghi vấn.
2) Tại khu vực sảnh đợi lấy hành lý của
người nhập cảnh:
Bước 3: Kiểm tra hành lý:
a) Công chức hải quan tiến hành giám
sát những người nhập cảnh có kiện hành lý
bị đánh dấu và hướng dẫn khách đến bàn tiếp nhận khai báo hải quan (khu vực luồng
đỏ);
b) Trên cơ sở phân tích thông tin và
quá trình giám sát người nhập cảnh, công chức hải quan quyết định lựa chọn
khách nhập cảnh có hành lý theo rủi ro kiểm tra thực tế;
c) Trường hợp có báo động phóng xạ,
công chức Hải quan thực hiện các bước theo Quy trình kèm theo Quyết định số
2353/QĐ-TCHQ ngày 08/8/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về Quy trình
hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra, phát hiện phóng xạ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh, trung chuyển vận chuyển bằng Container tại các cửa khẩu cảng biển
quốc tế, hành lý và người nhập cảnh, quá cảnh (bao gồm hành lý thất lạc, từ bỏ,
bỏ quên) tại các cửa khẩu sân bay quốc tế;
3) Kiểm tra đối với hành lý ký gửi bị
đánh dấu và hành lý xách tay:
Bước 4: Tiếp nhận khai hải quan.
a) Yêu cầu người xuất cảnh xuất trình
Tờ khai Hải quan (01 bản chính) đồng thời hỏi người xuất cảnh về thông tin hành
lý để xác định rõ hành lý có thuộc đối tượng phải khai hải quan và làm rõ người
xuất cảnh có khai trên Tờ khai Hải quan (đối với
hành lý của khách xuất cảnh, nhập cảnh)
b) Tiếp nhận Tờ khai Hải quan (đối với
hành lý của khách xuất cảnh, nhập cảnh) của
người xuất cảnh hoặc Hồ sơ Hải quan (đối với trường hợp người xuất cảnh mang
theo hàng hóa) theo quy định.
Bước 5: Kiểm tra hành lý:
Công chức hải quan thực hiện kiểm tra
hành lý (ký gửi và xách tay) qua máy soi:
a) Trường hợp phát hiện vi phạm (hoặc
có thông tin do cơ quan liên quan phối hợp cung cấp) thì đưa khách nhập cảnh
vào khu vực kiểm tra thủ công (trường hợp cần thiết đề xuất lãnh đạo Chi cục ra
quyết định kiểm thể).
b) Trường hợp không phát hiện vi phạm
thì công chức hải quan chuyển sang thực hiện các công việc quy định tại Bước 6.
Bước 6: Kiểm tra thủ công, xác nhận trên Tờ khai Hải quan theo hướng dẫn việc
quản lý sử dụng Tờ khai Hải quan và tờ khai hải quan giấy (nếu có); thực hiện
kiểm tra và thu thuế quy định (nếu có).
a) Trường hợp người nhập cảnh có hành
lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi; có mang theo ngoại tệ, tiền Việt Nam,
vàng, kim loại quý, đá quý ở mức phải khai theo quy định thì công chức làm thủ
tục kiểm tra, xác nhận cụ thể nội dung khai và ký tên, đóng dấu công chức trên
Tờ khai Hải quan.
b) Trường hợp người nhập cảnh có hàng
hóa (bao gồm máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp cá nhân) tạm nhập - tái xuất,
tạm xuất - tái nhập trong thời hạn nhất định;
khách nhập cảnh có hàng hóa, hành lý vượt định mức miễn thuế theo quy định phải
nộp thuế thì công chức ký tên, đóng dấu công chức và đóng dấu “Đã làm thủ tục hải
quan” trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu; xác nhận số, ngày tháng năm của tờ khai
hàng hóa nhập khẩu và ký tên, đóng dấu công chức trên Tờ khai Hải quan.
c) Trường hợp người nhập cảnh có mang
theo trong hành lý hàng hóa nhập khẩu của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thì
công chức hải quan hướng dẫn khách nhập cảnh xuống Đội thủ tục hàng hóa nhập khẩu
để làm thủ tục hải quan theo quy định.
d) Trường hợp người nhập cảnh có mang
theo hàng hóa nhập khẩu thương mại đã được đăng ký theo hình thức hải quan điện
tử tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp bằng
đường hành lý thì công chức hải quan thực hiện:
d.1) Tiếp nhận hồ sơ hải quan và hàng
hóa;
d.2) Thông báo nội dung cơ bản trên tờ
khai hàng hóa nhập khẩu thương mại (số tờ khai nhập khẩu thương mại, số lượng
kiện hàng hóa, trọng lượng hàng hóa theo tiêu chí quy định tại Bước
1 Điều 4 Quy trình giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thương mại đính kèm Quyết định số 2441/QĐ-TCHQ ngày 15/08/2014 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan) với Đội Giám sát để kiểm tra nội dung hồ sơ trên hệ
thống e-Customs;
đ) Sau khi nhận được hồi báo từ Đội
Giám sát:
đ.1) Kiểm tra hàng hóa đối chiếu với
nội dung khai báo trên Tờ khai nhập khẩu thương mại.
đ.2) Trường hợp đúng khai báo, xác nhận
hàng hóa thực nhập trên Tờ khai Hải quan.
đ.3) Trường hợp không đúng khai báo
tiến hành thông báo để lãnh đạo Chi cục ra quyết định dừng vận chuyển lô hàng
qua khu vực giám sát và thực hiện Bước 7 tại Điều này.
đ.4) Thông báo lại nội dung kiểm tra
hàng hóa cho Đội Giám sát để xác nhận nội dung “Hàng đã qua khu vực giám sát”
trên Hệ thống e-Customs.
Bước 7: Trả và lưu trữ Tờ khai Hải quan:
a) Công chức hải quan thực hiện trả tờ
khai cho người nhập cảnh, bao gồm:
a.1) Tờ khai Hải quan (trang 1, trang
2);
a.2) Tờ khai Hải quan giấy (nếu có);
b) Thực hiện việc lưu trữ:
b.1) Tờ khai Hải quan (trang 3, trang
4, trang 5, trang 6);
b.2) Tờ khai Hải quan giấy (nếu có).
c) Trường hợp hành lý, hàng hóa tái
nhập thì yêu cầu người nhập cảnh xuất
trình bản chính tờ khai tạm xuất để thực hiện thủ tục hải quan theo quy định.
Bước 8: Xử lý vi phạm:
Trường hợp khách nhập cảnh không thực
hiện khai báo hải quan hoặc vi phạm các quy định của pháp luật, thực hiện lập
Biên bản vi phạm và tiến hành các thủ tục theo quy định.
Bước 9: Lưu trữ hồ sơ:
a) Nhập dữ liệu vào máy tính hoặc sổ
theo dõi.
b) Lưu trữ hồ sơ theo quy định.
Mục III: THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI QUÁ CẢNH
Điều 9. Thủ tục hải
quan đối với hành lý của người quá cảnh:
1. Trường hợp người quá cảnh của chuyến
bay quốc tế nhập cảnh được Hãng hàng không đưa vào khu vực cách ly để chờ lên
chuyến bay xuất cảnh: - Công chức hải quan Đội thủ tục hành lý Xuất phối hợp với
lực lượng An ninh hàng không tiến hành soi chiếu hành lý xách tay của người quá
cảnh (soi chung).
- Đối với trường hợp hành lý ký gửi của
người quá cảnh cần phải soi chiếu trước khi đưa lên tàu bay xuất cảnh công chức
hải quan thuộc Đội Giám sát sân đỗ phối hợp với lực lượng An ninh hàng không tiến
hành kiểm tra qua máy soi chiếu (soi chung).
2. Trường hợp người quá cảnh của các
chuyến bay nhập cảnh được Hãng hàng không đưa vào khu vực nhập cảnh để làm thủ
tục nhập cảnh và thủ tục hải quan sau đó đưa lên các chuyến bay nội địa để đưa
đến sân bay khác rồi mới xuất cảnh, hành lý của khách quá cảnh được thực hiện
thủ tục kiểm tra, soi chiếu như đối với hành lý của khách nhập cảnh tại Điều 8
quy trình này.
Mục IV: THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ GỬI TRƯỚC HOẶC SAU CHUYẾN ĐI CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH
Điều 10. Thủ tục
hải quan đối với hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh,
nhập cảnh.
1. Trường hợp hành lý gửi trước hoặc
sau chuyến bay được người nhập cảnh, xuất cảnh hoặc người đại diện hợp pháp được
ủy quyền làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội
Bài thủ tục hải quan và hồ sơ hải quan thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
này, việc khai báo hải quan thực hiện trên Tờ khai giấy do Bộ Tài chính quy định.
2. Trường hợp hành lý gửi trước hoặc
sau chuyến bay được người nhập cảnh, xuất cảnh hoặc người đại diện hợp pháp được
ủy quyền làm thủ tục hải quan tại kho hàng không kéo dài hoặc cảng nội địa -
ICD (cảng đích trên vận đơn) công chức Đội Giám sát hướng dẫn thực hiện thủ tục
chuyển cửa khẩu theo quy định.
3. Thủ tục hải quan đối với hành lý của
người nhập cảnh vượt quá định mức miễn thuế; hành lý của người xuất cảnh, nhập
cảnh gửi trước, gửi sau chuyến đi:
a) Hành lý của người nhập cảnh vượt quá
định mức miễn thuế, hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh gửi trước, gửi sau
chuyến đi phải làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 2
Điều 54 của Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014 của Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
b) Hồ sơ hải quan gồm:
b.1) Tờ khai hải quan theo mẫu do Bộ
Tài chính quy định: 02 bản chính;
b.2) Hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ
chiếu có dấu xác nhận của cơ quan xuất cảnh, nhập cảnh đối với người nhập cảnh:
01 bản chụp;
b.3) Tờ khai xuất nhập cảnh có xác nhận
của Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập cảnh đối với người nhập cảnh có hành
lý gửi sau chuyến đi: 01 bản chính là căn cứ đối chiếu định mức tiêu chuẩn đã
được hưởng;
b.4) Chứng từ vận tải trong trường hợp
hành lý của người nhập cảnh gửi trước, gửi
sau chuyến đi: 01 bản chụp.
c) Cơ quan hải quan thực hiện kiểm
tra thực tế hàng hóa để áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
chính sách thuế theo quy định của pháp luật.
d) Người nhập cảnh thực hiện thủ tục
hải quan đối với hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi trong thời hạn không
quá 30 ngày, kể từ ngày hành lý về đến cửa khẩu; quá 30 ngày sẽ bị xử phạt theo
quy định của pháp luật.
Trường hợp quá 90 ngày kể từ ngày đến
cửa khẩu mà hành lý không có yêu cầu nhận thì sẽ xử lý theo quy định đối với
hàng hóa tồn đọng tại khu vực cảng, kho, bãi thuộc địa bàn hoạt động của Hải
quan.
Chương IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Cục Hải
quan thành phố Hà Nội thực hiện.
1. Hướng dẫn, chỉ đạo Chi cục Hải
quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài tổ chức thực hiện đúng quy định tại Quy
trình này;
2. Báo cáo Tổng cục Hải quan khi có
vướng mắc phát sinh khi thực hiện Quyết định
này.
Điều 12. Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội
Bài thực hiện.
1. Tổ chức thực hiện Quyết định này tại
đơn vị; phân công, bố trí, hướng dẫn công chức hải quan thừa hành thực hiện nhiệm
vụ tại Quyết định này.
2. Phản ánh kịp thời và đề xuất xử lý
nếu có các vướng mắc khi triển khai thực hiện Quyết định và Quy trình này tại
đơn vị với Cục Hải quan thành phố Hà Nội.