BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3662/QĐ-TCHQ
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI
QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, QUÁ CẢNH; HÀNH LÝ VÀ PHƯƠNG TIỆN VẬN
TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH QUA CẶP CỬA KHẨU LAO BẢO (VIỆT NAM) -
ĐEN-SA-VẲN (LÀO) THEO MÔ HÌNH KIỂM TRA MỘT CỬA, MỘT LẦN DỪNG
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13
ngày 23 tháng 6 năm 2014.
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg
ngày 15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định 154/2005/NĐ-CP
ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về
thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.
Căn cứ Thông tư 128/2013/TT-BTC
ngày 10/09/2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thủ tục Hải quan, kiểm tra, giám
sát hải quan.
Căn cứ Hiệp định tạo thuận lợi vận
tải người và hàng hóa qua lại biên giới giữa các nước tiểu vùng Mê Kông mở rộng
ký ngày 26/11/1999 và các văn bản liên quan;
Căn cứ Bản ghi nhớ về triển khai
thực hiện ban đầu tại Đensavanh, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Lao Bảo, Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Hiệp định giữa Chính phủ Vương quốc Campuchia, Cộng
hòa nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Liên bang Myanma, Vương
quốc Thái Lan và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về tạo điều kiện thuận lợi
cho người và hàng hóa qua biên giới ký ngày 25 tháng 3 năm 2005 tại Viêng Chăn.
Căn cứ Thỏa thuận giữa Bộ Tài
chính nước CHXHCN Việt Nam và Bộ Tài chính nước CHDCND Lào về triển khai Bước 4
của mô hình kiểm tra hải quan một cửa, một lần dừng tại cặp cửa khẩu Lao Bảo
(Việt Nam) và Đensavanh (Lào) ký ngày 27/10/2014 tại Vĩnh Phúc, Việt Nam.
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục
Giám sát quản lý về Hải quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết
định này Quy trình thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; hành lý và phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh qua cặp cửa khẩu Lao Bảo (Việt Nam) - Đen-Sa-Vẳn (Lào) theo
mô hình kiểm tra một cửa, một lần dừng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Cục trưởng Cục Hải
quan tỉnh Quảng Trị; Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan chịu
trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (để b/c);
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc cơ quan TCHQ;
- Lưu: VT, GSQL(15b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|
QUY TRÌNH
THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU, QUÁ CẢNH; HÀNH LÝ VÀ PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH
QUA CẶP CỬA KHẨU LAO BẢO (VIỆT NAM) - ĐEN-SA-VẲN (LÀO) THEO MÔ HÌNH KIỂM TRA MỘT
CỬA, MỘT LẦN DỪNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3662/QĐ-TCHQ ngày
08/12/2014)
Quy trình này hướng dẫn thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
hành lý và phương tiện vận tải (PTVT) xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua cặp cửa
khẩu Lao Bảo (Việt Nam) và Đen-sa-vẳn (Lào) theo mô hình kiểm tra một cửa, một
lần dừng.
Phần 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Giải
thích từ ngữ:
1. “Nước”, “nước Xuất” hoặc “nước Nhập”
được hiểu là nước Việt Nam hoặc nước Lào, tương ứng với từng hoạt động xuất cảnh,
nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh.
2. “Kiểm tra riêng” là việc chỉ một
cơ quan Hải quan của một nước tiến hành kiểm tra thực tế đối với hàng hóa, hành
lý, phương tiện vận tải theo quy định pháp luật của nước đó.
3. “Kiểm tra chung” là việc cả hai cơ
quan Hải quan của hai nước cùng tiến hành kiểm tra thực tế đối với hàng hóa,
hành lý, phương tiện vận tải theo quy định pháp luật của nước mình.
Điều 2. Nguyên
tắc thực hiện kiểm tra hải quan một cửa, một lần dừng:
1. Phương tiện vận tải và hàng hóa
(trừ động vật sống) phải tuân theo các thủ tục hải quan do cơ quan Hải quan Việt
Nam và cơ quan Hải quan Lào cùng phối hợp thực hiện đồng thời hoặc gần như đồng
thời tại nước Nhập, có nghĩa là phương tiện vận tải và hàng hóa (trừ động vật sống)
chỉ phải làm thủ tục hải quan tại khu vực kiểm tra chung (CCA) đặt trên lãnh thổ
nước Nhập, không phải làm thủ tục hải quan tại nước Xuất.
2. Hàng hóa và phương tiện vận tải
đưa vào khu vực kiểm tra chung (CCA) phải được khai hải quan từ trước. Đối với
hàng hóa và phương tiện vận tải là đối tượng kiểm tra chung của cơ quan Hải
quan của hai nước, cơ quan Hải quan của nước Nhập sẽ phối hợp kiểm tra hàng hóa
ngay sau khi hàng hóa và phương tiện vận tải được khai báo để đảm bảo quá trình
thông quan hàng hóa đúng thời hạn.
3. Hành lý, hàng hóa của hành khách
xuất nhập cảnh, phương tiện vận tải thương mại (như xe khách) hoặc phi thương mại
(xe cá nhân, tổ chức) không tham gia vào quá trình vận chuyển hàng hóa, phải
tuân theo các thủ tục hải quan do cơ quan Hải quan Việt Nam và cơ quan Hải quan
Lào cùng phối hợp thực hiện đồng thời hoặc gần như đồng thời tại trạm kiểm soát
biên giới của nước Nhập.
4. Động vật sống phải làm thủ tục
thông quan biên giới tại nước Xuất do các cơ quan chức năng của hai nước cùng tiến
hành đồng thời.
5. Hàng hóa quá cảnh còn nguyên niêm
phong hải quan thì được miễn kiểm tra thực tế; trường hợp có dấu hiệu vi phạm
hoặc nghi ngờ có vi phạm pháp luật hải quan của một trong hai nước thì hàng hóa
đó sẽ được Hải quan hai nước kiểm tra thực tế đồng thời hoặc gần như đồng thời
tại nước Nhập.
Phần 2
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. THỦ TỤC HẢI
QUAN ÁP DỤNG TẠI CỬA KHẨU LAO BẢO (VIỆT NAM)
Điều 3. Thủ tục
hải quan đối với hàng hóa và phương tiện vận tải từ Lào sang Việt Nam:
Các bước phối hợp với cơ quan Hải
quan Lào như sau:
1. Đối với hàng hóa
Bước 1- Tiếp nhận và xử lý hồ
sơ hàng hóa:
a) Tiếp nhận tờ khai hải quan xuất/quá
cảnh (hoặc kết quả thông quan in từ hệ thống thông quan điện tử quốc gia) của
cơ quan Hải quan Lào;
b) Tiếp nhận tờ khai hải quan nhập/quá
cảnh (hoặc kết quả thông quan in từ hệ thống thông quan điện tử quốc gia) và
làm thủ tục hải quan cho hàng hóa theo quy định của pháp luật;
c) Xử lý hồ sơ để phối hợp với cơ
quan Hải quan Lào:
c1) Hàng hóa được xác định thuộc đối
tượng không phải kiểm tra thực tế của Hải quan Việt Nam thì đóng dấu xác nhận
(NO INSPECTION) mực mầu xanh lên mặt đầu tiên của tờ khai hải quan nhập/quá cảnh
(hoặc kết quả thông quan in từ hệ thống thông quan điện tử quốc gia) và làm thủ
tục thông quan theo quy định pháp luật.
c2) Hàng hóa được xác định thuộc đối
tượng phải kiểm tra thực tế của Hải quan Việt Nam thì đóng dấu xác nhận
(INSPECTION) mực mầu đỏ lên mặt đầu tiên của tờ khai hải quan nhập/quá cảnh (hoặc
kết quả thông quan in từ hệ thống thông quan điện tử quốc gia).
Bước 2- Kiểm tra thực tế
a) Xử lý phối hợp với Hải quan Lào:
a1) Trường hợp tờ khai hải quan nhập/quá
cảnh (hoặc kết quả thông quan in từ hệ thống thông quan điện tử quốc gia) của Hải
quan Việt Nam có dấu không kiểm tra thực tế (NO INSPECTION) và tờ khai hải quan
xuất/quá cảnh (hoặc kết quả thông quan in từ hệ thống thông quan điện tử quốc
gia) của Hải quan Lào có dấu kiểm tra thực tế (INSPECTION) thì thông báo (điện
báo hoặc trực tiếp) cho Hải quan Lào biết quyết định miễn kiểm tra của Hải quan
Việt Nam để Hải quan Lào tiến hành kiểm tra riêng.
a2) Trường hợp tờ khai hải quan nhập/quá
cảnh (hoặc kết quả thông quan in từ hệ thống thông quan điện tử quốc gia) của Hải
quan Việt Nam có dấu không kiểm tra thực tế (INSPECTION) và tờ khai hải quan xuất/quá
cảnh (hoặc kết quả thông quan in từ hệ thống thông quan điện tử quốc gia) của Hải
quan Lào có dấu không kiểm tra thực tế (NO INSPECTION), thì tiến hành kiểm tra
riêng theo quy định pháp luật.
a3) Trường hợp tờ khai hải quan nhập/quá
cảnh (hoặc kết quả thông quan in từ hệ thống thông quan điện tử quốc gia) của Hải
quan Việt Nam có dấu kiểm tra thực tế (INSPECTION) và tờ khai hải quan xuất/quá
cảnh (hoặc kết quả thông quan in từ hệ thống thông quan điện tử quốc gia) của Hải
quan Lào có dấu kiểm tra thực tế (INSPECTION) thì phối hợp với Hải quan Lào kiểm
tra chung.
b) Khi có quyết định thông quan, giải
phóng hàng của cơ quan Hải quan hai nước thì hàng hóa, hành lý, phương tiện vận
tải được tiếp tục đi đến đích cuối cùng.
2. Đối với phương tiện vận tải chở
hàng hóa
a) Tiếp nhận hồ sơ hải quan về phương
tiện vận tải và làm thủ tục hải quan theo quy định pháp luật;
b) Khi đã hoàn thành thủ tục hải quan
của cả hai nước đối với cả hàng hóa và phương tiện vận tải thì phương tiện vận
tải tiếp tục được đi đến đích cuối cùng;
c) Trong một số trường hợp có nghi vấn
che giấu hàng cấm, hàng hạn chế nhập khẩu thì kiểm tra phương tiện vận tải.
3. Riêng đối với động vật sống từ
Lào sang Việt Nam:
Động vật sống, phương tiện chở động vật
sống phải dừng đỗ tại khu vực quy định tại khu vực kiểm tra chung (CCA) trên
lãnh thổ Lào.
Bước 1 - Tiếp nhận và xử lý hồ
sơ
a) Tiếp nhập thông tin (điện báo hoặc
trực tiếp) của Hải quan Lào về việc kiểm tra động vật sống;
b) Sau khi thực hiện xong bước tiếp
nhận, đăng ký tờ khai, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế, đóng dấu
xác nhận (INSPECTION) mực mầu đỏ lên mặt đầu tiên của tờ khai hải quan nhập/quá
cảnh (hoặc kết quả thông quan in từ hệ thống thông quan điện tử quốc gia).
Bước 2- Kiểm tra thực tế
Phối hợp với các cơ quan kiểm dịch của
Việt Nam và các cơ quan chức năng của Lào kiểm tra thực tế đối với động vật sống
và phương tiện vận tải tại CCA trên lãnh thổ Lào.
4. Xử lý trong phối hợp kiểm tra chung:
a) Tỷ lệ kiểm tra hàng hóa khác với tỷ lệ kiểm tra
của Hải quan Lào thì kiểm tra theo hình thức và tỷ lệ được Lãnh đạo Chi cục Hải
quan quyết định.
b) Vì lý do thuộc Điều 8 của Thỏa thuận giữa Bộ Tài
chính Việt Nam và Bộ Tài chính Lào mà Hải quan Lào yêu cầu người khai hải quan
đưa hàng hóa/ phương tiện vận tải quay lại lãnh thổ Lào thì phối hợp với Hải
quan Lào yêu cầu người khai Hải quan thực hiện việc đưa hàng quay trở lại lãnh
thổ Lào và hủy tờ khai hải quan theo quy định pháp luật.
c) Hàng hóa không đủ điều kiện nhập khẩu theo quy định
của pháp luật thì phối hợp với Hải quan Lào yêu cầu người khai Hải quan thực hiện
việc đưa hàng quay trở lại lãnh thổ nước Lào và hủy tờ khai hải quan theo quy định
pháp luật.
d) Trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật hải quan
thì xử lý theo quy định tại Điều 10 dưới đây.
Điều 4. Thủ tục hải quan đối với
hành lý và hàng hóa của hành khách nhập cảnh:
1. Tiếp nhận hồ sơ hải quan về hành lý và hàng hóa
của hành khách nhập cảnh và làm thủ tục hải quan theo quy định pháp luật.
2. Hành lý và hàng hóa của hành khách nhập cảnh phải
được kiểm tra 100% qua máy soi hoặc kiểm tra thực tế theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật hải quan
thì xử lý theo quy định tại Điều 10 dưới đây.
Điều 5. Thủ tục hải quan đối với
phương tiện vận tải không tham gia vào quá trình vận chuyển hàng hóa từ Lào
sang Việt Nam:
Phương tiện vận tải không tham gia vào quá trình vận
chuyển hàng hóa gồm: xe chở khách, xe cá nhân, xe công vụ, xe tải rỗng,...
1. Tiếp nhận hồ sơ hải quan về phương tiện vận tải
và làm thủ tục hải quan theo quy định pháp luật.
2. Khi đã hoàn thành thủ tục hải quan của cả hai nước,
phương tiện vận tải tiếp tục được đi đến đích cuối cùng;
3. Trường hợp có nghi vấn tính trung thực khai báo,
có che giấu hàng cấm, hàng hạn chế nhập khẩu thì kiểm tra phương tiện vận tải.
4. Trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật hải quan
thì xử lý theo quy định tại Điều 10 dưới đây.
B. THỦ TỤC HẢI QUAN ÁP DỤNG TẠI
CỬA KHẨU ĐEN-SA-VẲN (LÀO)
Điều 6. Thủ tục hải quan đối với
hàng hóa và phương tiện vận tải từ Việt Nam sang Lào
Các bước phối hợp với cơ quan Hải quan Lào như sau:
1. Đối với hàng hóa
Bước 1- Tiếp nhận và xử lý hồ sơ hàng hóa:
a) Tiếp nhận tờ khai hải quan xuất/quá cảnh (hoặc kết
quả thông quan in từ hệ thống thông quan điện tử quốc gia) và làm thủ tục hải
quan cho hàng hóa theo quy định của pháp luật;
b) Xử lý hồ sơ để phối hợp với Hải quan Lào:
b1) Hàng hóa được xác định thuộc đối tượng không phải
kiểm tra thực tế của Hải quan Việt Nam thì đóng dấu xác nhận (NO INSPECTION) mực
mầu xanh lên mặt đầu tiên của tờ khai hải quan xuất/quá cảnh (hoặc kết quả
thông quan in từ hệ thống thông quan điện tử quốc gia), làm thủ tục thông quan
cho hàng hóa.
b2) Hàng hóa được xác định thuộc đối tượng phải kiểm
tra thực tế của Hải quan Việt Nam thì đóng dấu kiểm tra thực tế (INSPECTION) mực
mầu đỏ lên mặt đầu tiên của tờ khai hải quan xuất/quá cảnh (hoặc kết quả thông
quan in từ hệ thống thông quan điện tử quốc gia).
Bước 2- Kiểm tra thực tế hàng hóa
a) Xử lý phối hợp với cơ quan Hải quan Lào:
a1) Trường hợp tờ khai hải quan xuất/quá cảnh (hoặc
kết quả thông quan in từ hệ thống thông quan điện tử quốc gia) của Hải quan Việt
Nam có dấu không kiểm tra thực tế (NO INSPECTION) và tờ khai hải quan nhập/quá
cảnh (hoặc kết quả thông quan in từ hệ thống thông quan điện tử quốc gia) của Hải
quan Lào có dấu kiểm tra thực tế (INSPECTION) thì thông báo (điện báo hoặc trực
tiếp) cho Hải quan Lào biết quyết định miễn kiểm tra của Hải quan Việt Nam để Hải
quan Lào tiến hành kiểm tra riêng.
a2) Trường hợp tờ khai hải quan xuất/quá cảnh (hoặc
kết quả thông quan in từ hệ thống thông quan điện tử quốc gia) của Hải quan Việt
Nam có dấu không kiểm tra thực tế (INSPECTION) và ý kiến phản hồi của Hải quan
Lào miễn kiểm tra hàng hóa, trên tờ khai hải quan nhập/quá cảnh (hoặc kết quả
thông quan in từ hệ thống thông quan điện tử quốc gia) của Hải quan Lào có dấu
không kiểm tra thực tế (NO INSPECTION), thì tiến hành kiểm tra riêng theo quy định
pháp luật.
a3) Trường hợp tờ khai hải quan xuất/quá cảnh (hoặc
kết quả thông quan in từ hệ thống thông quan điện tử quốc gia) của Hải quan Việt
Nam có dấu kiểm tra thực tế (INSPECTION) và tờ khai hải quan nhập/quá cảnh (hoặc
kết quả thông quan in từ hệ thống thông quan điện tử quốc gia) của Hải quan Lào
có dấu không kiểm tra thực tế (INSPECTION) thì phối hợp với Hải quan Lào kiểm
tra chung.
b) Khi có quyết định thông quan, giải phóng hàng của
cơ quan Hải quan hai nước thì hàng hóa, hành lý, phương tiện vận tải được tiếp
tục đi đến đích cuối cùng.
2. Đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa
a) Tiếp nhận hồ sơ hải quan về phương tiện vận tải
và làm thủ tục hải quan theo quy định pháp luật.
b) Khi đã hoàn thành thủ tục hải quan của cả hai nước
đối với cả hàng hóa và phương tiện vận tải thì phương tiện vận tải tiếp tục được
đi đến đích cuối cùng;
c) Trong một số trường hợp có nghi vấn che giấu
hàng cấm, hàng hạn chế xuất khẩu thì kiểm tra phương tiện vận tải.
3. Riêng đối với động vật sống từ Việt Nam sang
Lào:
Động vật sống, phương tiện chở động vật sống phải dừng
đỗ tại khu vực quy định tại khu vực kiểm tra chung (CCA) trên lãnh thổ Việt
Nam.
Bước 1 - Tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan
a) Sau khi thực hiện xong bước tiếp nhận, đăng ký tờ
khai, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế, đóng dấu kiểm tra thực tế
(INSPECTION) mực mầu đỏ lên mặt đầu tiên của tờ khai hải quan xuất/quá cảnh (hoặc
kết quả thông quan in từ hệ thống thông quan điện tử quốc gia).
b) Thông báo (điện báo hoặc trực tiếp) cho Hải quan
Lào biết việc kiểm tra thực tế đối với động vật sống.
Bước 2 - Kiểm tra thực tế
Phối hợp với các cơ quan kiểm dịch của Việt Nam và
các cơ quan chức năng của Lào kiểm tra thực tế đối với động vật sống và phương
tiện vận tải tại khu vực kiểm tra chung (CCA) trên lãnh thổ Việt Nam.
4. Xử lý trong phối hợp kiểm tra chung:
a) Tỷ lệ kiểm tra hàng hóa khác với tỷ lệ kiểm tra
của Hải quan Lào thì kiểm tra theo hình thức và tỷ lệ được Lãnh đạo chi cục quyết
định.
b) Trường hợp vì lý do nào đó mà Hải quan Lào yêu cầu
người khai hải quan đưa hàng hóa/ phương tiện vận tải quay lại lãnh thổ Việt Nam
thì phối hợp với Hải quan Lào yêu cầu người khai Hải quan thực hiện việc đưa
hàng quay trở lại lãnh thổ Việt Nam và hủy tờ khai hải quan theo quy định pháp luật.
c) Trường hợp hàng hóa không đủ điều kiện xuất khẩu
theo quy định của pháp luật thì phối hợp với Hải quan Lào yêu cầu người khai Hải
quan thực hiện việc đưa hàng quay trở lại lãnh thổ Việt Nam và hủy tờ khai hải
quan theo quy định pháp luật.
d) Trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật hải quan
thì xử lý theo quy định tại Điều 11 dưới đây.
Điều 7. Thủ tục hải quan đối với
hành lý và hàng hóa của hành khách xuất cảnh:
1. Tiếp nhận hồ sơ hải quan về hành lý và hàng hóa
của hành khách xuất cảnh và làm thủ tục hải quan theo quy định pháp luật.
2. Hành lý và hàng hóa của hành khách xuất cảnh phải
được kiểm tra 100% qua máy soi hoặc kiểm tra thực tế theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật hải quan
thì xử lý theo quy định tại Điều 11 dưới đây.
Điều 8. Thủ tục hải quan đối với
phương tiện vận tải không tham gia vào quá trình vận chuyển hàng hóa từ Việt
Nam sang Lào:
Phương tiện vận tải không tham gia vào quá trình vận
chuyển hàng hóa gồm: xe chở khách, xe cá nhân, xe công vụ, xe tải rỗng,....
1. Tiếp nhận hồ sơ hải quan về phương tiện vận tải
và làm thủ tục hải quan theo quy định pháp luật.
2. Khi đã hoàn thành thủ tục hải quan của cả hai nước
phương tiện vận tải tiếp tục được đi đến đích cuối cùng;
3. Trong một số trường hợp có nghi vấn tính trung
thực khai báo, che giấu hàng cấm, hàng hạn chế xuất khẩu thì kiểm tra phương tiện
vận tải.
4. Trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật hải quan
thì xử lý theo quy định tại Điều 11 dưới đây.
Điều 9. Việc cung cấp và yêu cầu
hỗ trợ các tiện ích tại cửa khẩu:
1. Sử dụng máy soi container và máy soi hành lý
tại cửa khẩu Lao Bảo (Việt Nam):
a) Đối với máy soi hành lý: Khi Hải quan Lào có nhu
cầu sử dụng máy soi hành lý thì chia sẻ với Hải quan Lào cùng khai thác thông
tin, hình ảnh.
b) Đối với máy soi container:
b1) Trường hợp có yêu cầu kiểm tra
chung thì Hải quan Việt Nam vận hành máy soi container; Hải quan hai Bên cùng
khai thác, phân tích thông tin, hình ảnh.
b2) Trường hợp chỉ Hải quan Lào yêu cầu
kiểm tra hàng hóa bằng máy soi container thì trên cơ sở tờ khai của Hải quan
Lào có đóng dấu INSPECTION Hải quan Việt Nam vận hành máy soi; Hải quan Lào tự
phân tích thông tin hình ảnh trên máy soi.
2. Sử dụng máy soi container và
máy soi hành lý tại cửa khẩu Đen-sa-vẳn (Lào):
a) Khi Hải quan Việt Nam có nhu cầu sử
dụng máy soi hành lý thì phối hợp với Hải quan Lào cùng khai thác thông tin,
hình ảnh.
b) Đối với máy soi container:
b1) Trường hợp có yêu cầu kiểm tra
chung thì Hải quan Lào vận hành máy soi container; Hải quan hai Bên cùng khai
thác, phân tích thông tin, hình ảnh.
b2) Trường hợp chỉ Hải quan Việt Nam
có yêu cầu kiểm tra hàng hóa bằng máy soi container thì trên cơ sở tờ khai của
Hải quan Việt Nam có đóng dấu INSPECTION yêu cầu Hải quan Lào vận hành máy soi;
Hải quan Việt Nam tự phân tích thông tin, hình ảnh trên máy soi.
C. XỬ LÝ HÀNG HÓA,
PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI VI PHẠM PHÁP LUẬT HẢI QUAN
Việc xác định hàng hóa và phương tiện
vận tải vi phạm pháp luật hải quan được thực hiện dựa trên kết quả kiểm tra thực
tế hàng hóa và phương tiện vận tải và dựa trên hồ sơ khai báo.
Điều 10. Xử lý
hàng hóa, phương tiện vận tải vi phạm pháp luật hải quan tại khu vực kiểm tra
chung (CCA) tại cửa khẩu Lao Bảo (Việt Nam):
1. Xử lý hàng hóa, phương tiện vận
tải vi phạm pháp luật hải quan của Việt Nam:
a) Trong quá trình kiểm tra hải quan
nếu phát hiện hành vi vi phạm pháp luật và hàng hóa, phương tiện vận tải là
tang vật vi phạm thì lập biên bản vi phạm theo quy định pháp luật. Biên bản thể
hiện rõ tên chủng loại, số lượng hàng hóa là tang vật vi phạm buộc quay trở lại
để xử lý;
b) Thông báo ngay lập tức bằng văn bản
cho Hải quan Lào về hành vi vi phạm, việc tạm giữ người, tạm giữ tang vật,
phương tiện vi phạm (nếu có) kèm theo các tài liệu liên quan như bản sao Biên bản
vi phạm, Biên bản tạm giữ người, Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm...
c) Đối với động vật sống xuất: trường
hợp phát hiện vi phạm pháp luật của Việt Nam thì áp dụng pháp luật của Việt Nam
để xử lý.
2. Xử lý hàng hóa, phương tiện vận
tải vi phạm pháp luật hải quan của Lào:
Trong quá trình kiểm tra hải quan nếu
Hải quan Lào phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của nước Lào và hàng hóa, phương
tiện vận tải là tang vật vi phạm buộc quay trở lại Lào thì trên cơ sở thông báo
và biên bản vi phạm của Hải quan Lào tổ chức giám sát hàng hóa, phương tiện vận
tải quay trở lại Lào;
3. Xử lý hàng hóa, phương tiện vận
tải trường hợp vi phạm pháp luật hải quan của hai nước:
a) Xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật Việt Nam. Sau khi xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật Việt Nam,
trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm bị tạm giữ nhưng không tịch thu thì
bàn giao cho cơ quan Hải quan Lào xử lý.
b) Đối với động vật sống xuất: trường
hợp vi phạm pháp luật hai nước và pháp luật hai nước được áp dụng thì ưu tiên
áp dụng pháp luật của Việt Nam xử lý trước.
Điều 11. Xử lý
hàng hóa, phương tiện vận tải vi phạm pháp luật hải quan tại khu vực kiểm tra
chung (CCA) tại cửa khẩu Đen-sa-vẳn (Lào):
1. Xử lý hàng hóa, phương tiện vận
tải vi phạm pháp luật hải quan của Việt Nam:
a) Trong quá trình kiểm tra hải quan
nếu phát hiện hành vi vi phạm pháp luật và hàng hóa, phương tiện vận tải là
tang vật vi phạm thì lập biên bản vi phạm theo quy định pháp luật để buộc quay
trở lại Việt Nam. Biên bản thể hiện rõ tên chủng loại, số lượng hàng hóa là
tang vật vi phạm buộc quay trở lại để xử lý;
b) Thông báo ngay lập tức bằng văn bản
cho Hải quan Lào về hành vi vi phạm, quyết định buộc hàng hóa, phương tiện quay
trở lại Việt Nam, việc tạm giữ người, tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm (nếu
có) kèm theo các tài liệu liên quan như bản sao Biên bản vi phạm, Biên bản tạm
giữ người, Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm...
c) Tổ chức giám sát hàng hóa, phương
tiện vận tải buộc quay trở lại Việt Nam;
d) Đối với động vật sống nhập: trường
hợp chỉ vi phạm pháp luật của Việt Nam thì xử lý theo quy định pháp luật của Việt
Nam.
2. Xử lý hàng hóa, phương tiện vận
tải trường hợp vi phạm pháp luật hải quan của hai nước:
a) Trường hợp tang vật, phương tiện
vi phạm bị cơ quan Hải quan Lào tạm giữ nhưng không tịch thu thì sau khi nhận
bàn giao, xử lý như khoản 1 nêu trên.
b) Đối với động vật sống nhập: trường
hợp phát hiện vi phạm pháp luật hai nước và pháp luật hai nước được áp dụng thì
ưu tiên áp dụng pháp luật của nước Lào xử lý trước.
D. GIÁM SÁT VÀ THỦ
TỤC LÀM VIỆC NGOÀI GIỜ HÀNH CHÍNH
Điều 12. Giám
sát hàng hóa và phương tiện vận tải qua biên giới và tại khu vực kiểm tra chung
(CCA):
1. Giám sát tại cửa khẩu Lao Bảo
(Việt Nam)
Công tác giám sát thực hiện theo quy
định về giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu biên giới đường bộ.
2. Giám sát tại cửa khẩu Đen-sa-vẳn
(Lào)
a) Công tác giám sát hải quan thực hiện
trên địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều
ước quốc tế mà Việt Nam ký kết, gia nhập.
b) Công tác giám sát hải quan thực hiện
theo quy định về giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu biên giới đường bộ.
Riêng việc nhập thông tin vào hệ thống
hoặc ghi sổ các thông tin đối với các hàng hóa, hành lý, phương tiện vận tải
vào, ra khu vực giám sát hải quan chỉ thực hiện một lần; thủ tục xác nhận “hàng
hóa đã xuất khẩu”, “hàng đã qua khu vực giám sát” chỉ thực hiện tại một nơi làm
việc của bộ phận giám sát hải quan.
c) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa
khẩu Lao Bảo tổ chức thực hiện công tác giám sát hải quan, căn cứ theo quy định
hiện hành và phù hợp với thực tế tại cửa khẩu Đen-sa-vẳn (Lào).
3. Phối hợp trong giám sát hải quan:
a) Trong trường hợp cơ quan Hải quan
Lào cùng thực hiện giám sát hải quan thì tổ chức phối hợp với cơ quan Hải quan
Lào.
b) Trong quá trình thực hiện giám sát
hải quan, nếu phát sinh vướng mắc, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu Lao
Bảo phối hợp với thủ trưởng cơ quan Hải quan cửa khẩu Đen-sa-vẳn (Lào), căn cứ
các quy định tại Bản Ghi nhớ giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Lào về triển
khai thực hiện ban đầu Hiệp định giữa các nước GMS về tạo điều kiện thuận lợi vận
chuyển người và hàng hóa qua biên giới ký ngày 25/3/2005, Thỏa thuận giữa Bộ
Tài chính Việt Nam và Bộ Tài chính Lào ký ngày 27/10/2014 để thống nhất giải
quyết.
Điều 13. Thủ tục
hành chính khi yêu cầu mở cửa khẩu ngoài giờ làm việc hành chính
1. Khi nhận đơn đề nghị thông quan
ngoài giờ làm việc hành chính của doanh nghiệp thì Chi cục Hải quan cửa khẩu
Lao Bảo thực hiện các bước sau:
a) Xem xét việc chấp nhận hay không
chấp nhận mở cửa khẩu ngoài giờ làm việc hành chính và trao đổi với các cơ quan
chức năng tại cửa khẩu để phối hợp;
b) Thông báo cho doanh nghiệp biết việc
chấp thuận hay không chấp nhận việc mở cửa khẩu ngoài giờ làm việc hành chính;
c) Thông báo cho Hải quan Lào biết chậm
nhất 12 giờ trước khi doanh nghiệp thực hiện thông quan tại cửa khẩu.
2. Khi nhận được thông báo thông quan
ngoài giờ làm việc hành chính của Hải quan Lào thì Chi cục Hải quan cửa khẩu
Lao Bảo phối hợp với cơ quan chức năng tại cửa khẩu tổ chức làm ngoài giờ làm
việc hành chính;
Phần 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách
nhiệm của Lãnh đạo Cục
1. Có trách nhiệm tổ chức, triển khai
thực hiện quy trình này;
2. Xây dựng quy chế phối hợp với Hải
quan Lào để thực hiện Thỏa thuận giữa Bộ Tài chính Việt Nam và Bộ Tài chính Lào
ký ngày 27/10/2014 và Quy trình này.
3. Giải quyết các vướng mắc nghiệp vụ
phát sinh vượt thẩm quyền của Chi cục trong quá trình làm thủ tục hải quan; báo
cáo xin chỉ đạo của cấp trên các trường hợp vượt thẩm quyền giải quyết của Cục.
4. Xử lý vi phạm đối với các hành vi
vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của Cục trưởng.
Điều 15. Trách
nhiệm của Lãnh đạo Chi cục
1. Phân công, hướng dẫn, kiểm tra đôn
đốc công chức được phân công nhiệm vụ thực hiện đúng các quy định của chính
sách, pháp luật, quy trình thủ tục hải quan; chịu trách nhiệm trước cấp trên và
trước pháp luật việc thực hiện quy trình tại đơn vị.
2. Trực tiếp xử lý các việc thuộc thẩm
quyền của lãnh đạo Chi cục trong quy trình, cụ thể:
a) Giải quyết các vướng mắc nghiệp vụ
phát sinh vượt thẩm quyền của cấp dưới trong quá trình làm thủ tục hải quan;
báo cáo xin chỉ đạo của cấp trên các trường hợp vượt thẩm quyền của Chi cục.
b) Xử lý vi phạm đối với các hành vi
vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của chi cục trưởng; hoàn tất thủ tục và chuyển hồ
sơ các trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của cấp trên;
c) Các việc khác có liên quan.
Điều 16. Trách
nhiệm của công chức
1. Chấp hành sự phân công, chỉ đạo,
kiểm tra, đôn đốc của lãnh đạo phụ trách.
2. Chịu trách nhiệm trước cấp trên và
trước pháp luật việc thực hiện các công việc được giao trong quy trình này và
các quy định có liên quan.
3. Thực hiện đúng và đầy đủ các quy định
được làm và không được làm đối với cán bộ, công chức.