UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
357/2006/QĐ-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 21 tháng 02 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 23/01/2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa
XI, kỳ họp thứ 10 về việc lập quỹ khuyến khích xuất khẩu;
Xét đề nghị của Sở Thương mại tại Tờ trình số 294/TTr-TM ngày 28/12/2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm Quyết định này Quy định chính sách khuyến khích xuất khẩu trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2.
Giao Sở Thương mại- cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo xây dựng Chiến lược phát triển
xuất nhập khẩu tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2001-2010 chủ trì, phối hợp với các
ngành có liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, các văn bản trước đây trái với Quyết định
này đều bãi bỏ.
Điều 4.
Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Thương mại, Tài chính, Kế hoạch
& Đầu tư; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã
và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Thị Thanh
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH
SÁCH KHUYẾN KHÍCH XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 357/2006/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2006
của UBND tỉnh Ninh Bình)
Chương I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Khuyến
khích các tổ chức; các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất - kinh doanh (sau
đây gọi chung là doanh nghiệp) trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh xuất khẩu, góp phần
thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhằm thực hiện mục tiêu xuất
khẩu của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010.
Điều 2. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
2.1. Phạm vi áp
dụng gồm các tổ chức, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, được thành lập theo
quy định của pháp luật, có tham gia hoạt động xuất khẩu và xúc tiến thương mại.
2.2. Đối tượng
áp dụng là các hoạt động xúc tiến thương mại, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tính
bằng đôla Mỹ (USD) của các tổ chức, các doanh nghiệp trong tỉnh tính theo giá
FOB tại các cửa khẩu Việt Nam.
Chương II.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Thưởng
xuất khẩu
3.1. Các doanh
nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu từ 15% trở lên, với mức tăng
tuyệt đối phải đạt từ 100.000 USD trở lên, được thưởng 1% giá trị phần kim ngạch
xuất khẩu vượt so với năm trước liền kề, mức thưởng tối đa không quá 50 triệu
đồng.
3.2. Các doanh
nghiệp xuất khẩu trực tiếp mặt hàng mới (chưa nằm trong danh mục hàng hóa đã
xuất khẩu của tỉnh), với giá trị đạt từ 30.000 USD trở lên, được thưởng 2% giá
trị kim ngạch xuất khẩu, mức thưởng tối đa không quá 50 triệu đồng.
3.3. Các doanh
nghiệp xuất khẩu trực tiếp hàng hóa ra thị trường mới (chưa nằm trong danh mục
thị trường đã xuất khẩu của tỉnh), với mức kim ngạch đạt từ 30.000 USD trở lên,
được thưởng 2% giá trị kim ngạch xuất khẩu, mức thưởng tối đa không quá 50
triệu đồng.
(Danh mục mặt
hàng, thị trường đã xuất khẩu của tỉnh sẽ được bổ sung hàng năm).
3.4. Các doanh
nghiệp đạt một trong các tiêu chuẩn sau, được thưởng 20 triệu đồng:
- Có sản phẩm
hàng hóa chất lượng cao đạt huy chương tại các hội chợ, triển lãm quốc tế được tổ
chức ở nước ngoài hoặc được các tổ chức quốc tế cấp chứng chỉ về chất lượng hàng
hóa;
- Xuất khẩu hàng
hóa đạt giá trị kim ngạch theo từng nhóm mặt hàng như sau:
+ Hàng thủ công
mỹ nghệ: từ 1 triệu USD/năm trở lên;
+ Hàng thịt lợn
chế biến: từ 3 triệu USD/năm trở lên;
+ hàng lương thực,
thực phẩm: từ 3 triệu USD/năm trở lên;
+ hàng may mặc:
từ 4 triệu USD/năm trở lên;
+ hàng rau quả
chế biến: từ 4,5 triệu USD/năm trở lên;
Điều 4. Hỗ
trợ các hoạt động xúc tiến thương mại
4.1. Hỗ trợ 50%
tiền thuê gian hàng tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở trong nước.
4.2. Hỗ trợ 50%
tiền vé đi, về (máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy), 50% tiền thuê gian hàng tham
gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài cho mỗi doanh nghiệp 1 lần/năm.
4.3. Căn cứ tình
hình cụ thể, hàng năm UBND tỉnh có tổ chức các đoàn công tác hoặc cử các doanh
nghiệp đi khảo sát tìm kiếm thị trường xuất khẩu ở trong nước và nước ngoài .
Đối tượng là cán bộ công chức được cấp 100% kinh phí, các doanh nghiệp được hỗ
trợ 50% kinh phí.
4.4. Hỗ trợ kinh
phí cho các hoạt động xúc tiến thương mại khác, do UBND tỉnh quyết định.
Điều 5. Hỗ
trợ kinh phí đào tạo nghề
Các doanh nghiệp
tổ chức đào tạo nghề để sản xuất mặt hàng xuất khẩu mới, được hỗ trợ kinh phí
đào tạo 10.000/người/ngày công, mức hỗ trợ tối đa 30 triệu đồng/năm/doanh
nghiệp.
Điều 6.
Nguồn kinh phí
Kinh phí thưởng
và hỗ trợ xuất khẩu tại quy định này được trích từ ngân sách của tỉnh, tương
đương 0,5% số chi ngân sách theo kế hoạch hàng năm (sau khi đã trừ vốn xây dựng
cơ bản, lương và các khoản có tính chất lương).
Chương III.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7.
7.1. Sở Thương
mại chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành có
liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
7.2. Các tổ chức,
doanh nghiệp căn cứ Quy định này xây dựng kế hoạch hàng năm (xúc tiến thương
mại, đào tạo nghề) gửi Sở Thương mại tổng hợp, trình ubnd tỉnh phê duyệt để tổ
chức thực hiện.
Trong quá trình
thực hiện, có những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, giao Sở Thương mại
tổng hợp, trình ubnd tỉnh xem xét, giải quyết./.