TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 344/QĐ-HQBP
|
Bình
Phước, ngày 27 tháng 06 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, HUẤN LUYỆN VÀ SỬ DỤNG CHÓ NGHIỆP VỤ
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Hải quan số
54/2014/QH13 ngày 23/6/2014;
Căn cứ Quyết định số 1919/QĐ-BTC ngày
06/9/2016 của Bộ Tài chính về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
Căn cứ Quyết định số 3927/QĐ-TCHQ
ngày 27/11/2015 của Tổng cục Hải quan ban hành quy định về trang bị, quản lý,
huấn luyện và sử dụng chó nghiệp vụ của ngành Hải quan;
Xét đề nghị của Đội trưởng Đội Kiểm
soát Hải quan.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này các quy định về
quản lý, điều hành công tác huấn luyện và sử dụng chó nghiệp vụ như sau:
1. Quy định chung về quản lý, sử dụng
chó nghiệp vụ;
2. Quy định về huấn luyện viên và chế
độ đối với công chức, nhân viên làm việc tại đơn vị huấn luyện, sử dụng chó
nghiệp vụ;
3. Quy định về chế độ chăm sóc, huấn
luyện chó nghiệp vụ tại các đơn vị cơ sở;
4. Quy định về quy trình sử dụng chó
nghiệp vụ;
5. Quy định về chế độ hậu cần phục vụ
chăm sóc, nuôi dưỡng và huấn luyện, sử dụng chó nghiệp vụ;
6. Quy định về quản lý mẫu vật phục vụ
huấn luyện chó nghiệp vụ;
7. Quy trình thải loại chó nghiệp vụ.
8. Quy trình
vệ sinh phòng bệnh, quy trình phòng trừ ve ký sinh trên CNV, quy trình chăm
sóc, nuôi dưỡng CNV và các biểu mẫu đơn vị sử dụng CNV thực hiện đúng theo các
phụ lục được ban hành kèm theo tại Quyết định số 3927/QĐ-TCHQ ngày 27/11/2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Trưởng
các đơn vị thuộc và trực thuộc chịu trách nhiệm tổ chức triển khai Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 (t/h);
- Cục ĐTCBL (TCHQ);
- Lưu: VT, KS (02b).
|
CỤC TRƯỞNG
Võ Tri Tâm
|
QUY ĐỊNH CHUNG
VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CHÓ NGHIỆP VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 344/QĐ-HQBP ngày 27
tháng 6 năm 2017 của Cục
trưởng Cục Hải quan tỉnh Bình Phước).
Chương I:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quyết định này quy định các nguyên tắc,
nội dung cơ bản về quản lý, sử dụng chó nghiệp vụ (CNV) của Cục Hải quan tỉnh
Bình Phước để thực nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống buôn lậu,
vận chuyển trái phép hàng hóa và các chất ma túy qua biên giới, góp phần bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự - an
toàn xã hội.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các đơn
vị, cá nhân trực tiếp và liên quan đến việc thực hiện công tác quản lý, huấn
luyện, sử dụng (CNV) trong Cục:
1. Chi cục Hải quan cửa khẩu Quốc tế Hoa Lư;
2. Đội Kiểm soát Hải quan và các Chi
cục Hải quan cửa khẩu khi có nhu cầu trưng dụng chó nghiệp vụ để triển khai vụ việc phát sinh cụ thể;
3. Huấn luyện viên huấn luyện, sử dụng
CNV.
Điều 3. Mục đích,
nguyên tắc quản lý, sử dụng chó nghiệp vụ
1. Chó nghiệp vụ được trang bị để sử
dụng trong công tác phòng chống buôn lậu và kiểm soát ma túy. Sử dụng CNV là biện
pháp nghiệp vụ của lực lượng Hải quan;
2. Mỗi huấn luyện viên sử dụng một
CNV do mình quản lý, huấn luyện Chỉ sử dụng chó nghiệp vụ có chứng chỉ tốt nghiệp
và đúng chuyên khoa đào tạo.
Chương II:
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Quy định
về chó nghiệp vụ:
1. Chó nghiệp vụ là công cụ hỗ trợ của
lực lượng Hải quan được tuyển chọn huấn luyện để có khả
năng phát hiện các chất ma túy, chất nổ, tiền hoặc tiền giả hoặc các sản phẩm,
hàng hóa khác mà theo pháp luật bị cấm mua bán vận chuyển.
2. Chó nghiệp vụ được đào tạo và cấp
giấy chứng nhận tốt nghiệp theo chuyên khoa của Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu - Tổng cục Hải quan hoặc các cơ sở đào tạo của Bộ Công an,
Bộ Quốc phòng.
3. Hồ sơ đối với mỗi CNV gồm có:
Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ.
Hệ phả (lý lịch về dòng, giống, tuổi
và tính biệt...).
Giấy chứng nhận tốt nghiệp chuyên
khoa huấn luyện.
Sổ theo dõi sức
khỏe.
Sổ theo dõi quá trình huấn luyện và kết
quả sử dụng.
Quyết định trang bị CNV.
Các tài liệu khác có liên quan (nếu
có).
4. Đơn vị được trang bị Chó nghiệp vụ
tiếp nhận, quản lý hồ sơ và bổ sung hồ sơ đối với mỗi CNV
trong quá trình quản lý, huấn luyện và sử dụng CNV.
5. Thời hạn bảo quản hồ sơ theo quy định
về hồ sơ Kiểm soát Hải quan.
Điều 6. Sử dụng
chó nghiệp vụ:
Chó nghiệp vụ được phối hợp sử dụng
trong công tác giám sát, kiểm tra và kiểm soát hải quan để răn đe, phòng ngừa tội
phạm, phát hiện, bắt giữ các vụ buôn lậu, vận chuyển trái
phép các loại hàng cấm qua địa bàn hoạt động hải quan. Chó nghiệp vụ phải được
và chỉ được sử dụng trong các trường hợp sau:
1. Sử dụng CNV để kiểm tra hải quan đối
với: hàng hóa, hành lý xuất khẩu - nhập khẩu - quá cảnh, phương tiện vận tải xuất
cảnh - nhập cảnh - quá cảnh nghi vấn có cất giấu ma túy hoặc các mặt hàng cấm khác theo phân luồng của hệ thống quản lý rủi ro;
2. Sử dụng CNV thường xuyên theo kế
hoạch được phê duyệt để răn đe phòng ngừa và phát hiện tội phạm tại các địa bàn
trọng điểm;
3. Sử dụng CNV đột xuất theo quyết định
của cấp có thẩm quyền phục vụ đấu tranh chuyên án hoặc kiểm tra, khám xét các đối tượng trọng điểm;
4. Sử dụng CNV theo quyết định của cấp
có thẩm quyền để phối hợp với các lực lượng chức năng ngoài địa bàn hoạt động hải
quan.
Điều 7. Điều chuyển
chó nghiệp vụ:
- Lãnh đạo Cục quyết định điều chuyển CNV giữa các đơn vị trực thuộc và báo cáo việc điều chuyển về Cục Điều
tra chống buôn lậu.
- Việc điều chuyển huấn luyện viên
theo quy định về điều chuyển cán bộ, công chức đã ban
hành.
Điều 8. Thải loại
chó nghiệp vụ:
1. Thải loại CNV là quá trình loại bỏ
những con chó nghiệp vụ không đáp ứng yêu cầu huấn luyện, sử dụng.
2. Việc thải loại CNV phải dựa trên
các căn cứ thải loại và thực hiện theo quy trình quy định. Chó nghiệp vụ thải
loại tùy từng trường hợp có thể sử dụng làm công tác bảo vệ, nghiên cứu thí
nghiệm về thú y hoặc tiêu hủy.
Điều 9. Trách nhiệm
quản lý chó nghiệp vụ:
1. Đơn vị sử dụng chó nghiệp vụ phối
hợp với Đội Kiểm soát Hải quan, Văn phòng Cục tham mưu Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh
Bình Phước:
- Chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị trực
thuộc thực hiện các quy định về quản lý, huấn luyện, bố trí và phối hợp sử dụng
CNV trong địa bàn hoạt động Hải quan do đơn vị quản lý.
- Xây dựng dự toán kinh phí hàng năm
đảm bảo kinh phí, cơ sở vật chất phương tiện và các điều kiện cần thiết phục vụ
công tác vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng, phòng chữa bệnh và huấn luyện, sử dụng
CNV của đơn vị.
- Phản ánh các vấn đề bất cập, đề xuất
các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng CNV.
- Khen thưởng kịp thời; xử lý nghiêm
các cá nhân và đơn vị thuộc quyền, vi phạm các quy định về quản lý, huấn luyện
và sử dụng CNV.
2. Đơn vị sử dụng chó nghiệp vụ có
trách nhiệm:
- Nuôi dưỡng, chăm sóc CNV có sức khỏe
đáp ứng yêu cầu huấn luyện và sử dụng.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch huấn
luyện, sử dụng CNV vào công tác đấu tranh phòng chống vận chuyển trái phép các chất ma túy, hàng cấm.
Yêu cầu: chó nghiệp vụ phải được huấn
luyện thuần thục tại địa điểm kiểm tra hải quan, duy trì được năng lực phát hiện
ra ma túy, hàng cấm được cất giấu. Đảm bảo mỗi CNV phải được làm việc tối thiểu
2 ca mỗi ngày, mỗi ca từ 30-40 phút.
- Quản lý và sử dụng các phương tiện
chuyên dụng đúng quy chế.
- Phân công cán bộ quản lý, kiểm tra
việc nuôi dưỡng: huấn luyện sử dụng chó CNV của đơn vị; hàng tuần phải dành 01
buổi trực tiếp kiểm tra thời gian nội dung và kết quả huấn luyện, sử dụng CNV;
sau kiểm tra có ghi nhận xét và đề xuất lãnh đạo chỉ đạo cụ thể.
- Xử lý các cán bộ trong đơn vị vi phạm
các quy định về quản lý, huấn luyện và sử dụng CNV.
3. Cán bộ, nhân viên phục vụ và huấn
luyện viên có trách nhiệm:
- Thực hiện đúng quy định về quản lý,
nuôi dưỡng, chăm sóc, huấn luyện, sử dụng CNV.
- Mọi trường hợp CNV bị bệnh, suy giảm
sức khỏe, hoặc bị chết; CNV bị suy giảm năng lực tác nghiệp, hoặc không được huấn
luyện và sử dụng theo quy định đều phải được kiểm điểm, xem xét trách nhiệm
huấn luyện viên và đơn vị quản lý. Nếu có vi phạm các quy
định do lỗi chủ quan thì phải bị hạ bậc thi đua, xem xét kỷ luật.
Điều 10. Khen
thưởng và kỷ luật
1. Khen thưởng:
- Huấn luyện viên sử dụng CNV lập thành tích phát hiện, bắt giữ ma túy trong khi làm nhiệm vụ (không
phân biệt số lượng nhiều hay ít) được đề nghị khen thưởng theo Luật Thi đua -
Khen thưởng.
- Huấn luyện viên đạt loại giỏi về
chăm sóc nuôi dưỡng và loại giỏi về huấn luyện được đề nghị Cục trưởng, Tổng cục
trưởng tặng giấy khen.
2. Kỷ luật:
Đơn vị được trang bị CNV buông lỏng
quản lý, không thường xuyên kiểm tra, đôn đốc huấn luyện viên thực hiện đúng
các quy định về nuôi dưỡng huấn luyện chó nghiệp vụ, để
chó nghiệp vụ ốm, bệnh hoặc suy giảm sức khỏe và năng lực hoặc chó bị chết bị
xem xét hạ bậc danh hiệu thi đua của tập thể trong năm.
- Huấn luyện viên một lần bị phát hiện
vi phạm các quy định về nuôi dưỡng - huấn luyện bị hạ bậc phân loại, nếu có hai
lần vi phạm bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ trong tháng.
- Huấn luyện viên thiếu trách nhiệm,
vi phạm các quy định để CNV ốm bệnh hoặc suy giảm sức khỏe và năng lực hoặc chó
bị chết bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ cả năm. Nếu cố ý vi phạm làm CNV
bị chết thì phải bồi thường.
Điều 11. Chế độ
báo cáo
1. Hàng Quý, đơn vị được giao quản
lý, sử dụng CNV báo cáo quá trình nuôi dưỡng, huấn luyện và sử dụng CNV về Cục.
2. Báo cáo đột xuất trong trường hợp:
Chó nghiệp vụ tác nghiệp phát hiện ma
túy, hàng cấm đơn vị chủ trì bắt giữ báo cáo về Cục.
Chó nghiệp vụ bị bệnh hoặc chết đơn vị
quản lý chó nghiệp vụ báo cáo về Trung tâm huấn luyện chó nghiệp vụ để hướng dẫn
xử lý.
Điều 12. Tổ chức
thực hiện
Các đơn vị trực thuộc Cục thực hiện
nghiêm túc các quy định về quản lý, nuôi dưỡng, huấn luyện sử dụng CNV./.
QUY ĐỊNH
VỀ
HUẤN LUYỆN VIÊN VÀ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, NHÂN VIÊN LÀM VIỆC TẠI CÁC ĐƠN VỊ HUẤN
LUYỆN VÀ SỬ DỤNG CHÓ NGHIỆP VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 344/QĐ-TCHQ ngày 27 tháng 6 năm 2017 của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Bình Phước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định về chế độ trách nhiệm trong công
tác chăm sóc, nuôi dưỡng, huấn luyện và sử dụng chó nghiệp vụ (CNV); quyền lợi và chính sách đãi ngộ đối với
cán bộ, nhân viên và huấn luyện viên sử dụng CNV. Quy định
trách nhiệm của các đơn vị trực tiếp quản lý huấn luyện viên và sử dụng CNV nhằm
xây dựng đội ngũ huấn luyện viên có tinh thần trách nhiệm và năng lực trong
công tác quản lý, huấn luyện và sử dụng CNV.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với đơn vị
và cá nhân làm công tác quản lý, huấn luyện, sử dụng CNV gồm:
1. Huấn luyện viên sử dụng CNV.
2. Người phục vụ trực tiếp công tác
huấn luyện, sử dụng CNV.
3. Đơn vị trực tiếp quản lý huấn luyện
viên và sử dụng CNV.
Điều 3. Chức
danh và tiêu chuẩn Huấn luyện viên và cán bộ, nhân viên làm việc tại các đơn vị
huấn luyện và sử dụng chó nghiệp vụ.
1. Huấn luyện viên CNV là người trực
tiếp nuôi dưỡng, huấn luyện và sử dụng CNV được đào tạo và tốt nghiệp các khóa
huấn luyện sử dụng CNV tại Trung tâm Huấn luyện CNV thuộc ngành Hải quan hoặc
các cơ sở đào tạo huấn luyện CNV của Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng. Huấn luyện viên chịu trách nhiệm trước tiên và chủ yếu về sức khỏe, năng
lực và kết quả hoạt động của CNV.
2. Tiêu chuẩn tuyển chọn huấn luyện
viên:
- Tuổi: từ 18 - 25;
- Chiều cao: Nam 160cm trở lên, Nữ
155cm trở lên;
- Cân nặng: Nữ 45 kg trở lên, Nam
55kg trở lên;
- Trình độ: Tốt nghiệp trung học phổ
thông trở lên;
- Có đơn dự tuyển: Đơn cam kết công tác lâu dài;
- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
có lý lịch rõ ràng.
- Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;
- Yêu thích súc vật.
3. Các chức danh khác gồm:
Cán bộ quản lý, hợp đồng lao động.
Chương II
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ
ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VÀ NGƯỜI PHỤC VỤ CÔNG TÁC HUẤN LUYỆN, SỬ DỤNG CHÓ NGHIỆP VỤ
Điều 4. Quyền lợi
được hưởng
- Người được giao làm nhiệm vụ quản
lý trực tiếp và những người phục vụ công tác nuôi dưỡng,
huấn luyện, sử dụng CNV được hưởng các chế độ chính sách đối
với công chức, viên chức người lao động hợp đồng theo quy
định của pháp luật và các phụ cấp thu hút, ưu đãi nghề nghiệp của ngành Hải
quan.
- Huấn luyện viên được đào tạo trang
bị kiến thức về chăm sóc, nuôi dưỡng, huấn luyện và sử dụng CNV và cấp chứng chỉ
tốt nghiệp nếu quá trình học tập đạt yêu cầu. Được giao CNV để nuôi dưỡng quản
lý, huấn luyện và sử dụng, trường hợp CNV bị chết hoặc bị thải loại huấn luyện
viên được tham dự các khóa huấn luyện mới hoặc nhận chó thay thế.
- Trong thời gian nuôi dưỡng, huấn
luyện, sử dụng CNV được hưởng các chế độ phụ cấp nghề độc hại nguy hiểm, phụ cấp phòng chống ma túy và các chính sách đãi ngộ khác theo quy định
của Nhà nước. Thời gian trống chưa quản lý CNV thì đơn vị trưng dụng huấn luyện
viên làm công tác kiểm soát phòng chống ma túy.
- Được xét khen thưởng nếu hoàn thành
tốt nhiệm vụ, hoặc lập thành tích xuất sắc trong đấu tranh phát hiện bắt giữ
các vụ buôn lậu hàng hóa, mua bán vận chuyển trái phép các chất ma túy.
- Được tạo điều kiện học tập nâng cao
trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của ngành Hải quan.
Điều 5. Trang bị
được cấp phát
Ngoài chế độ tiêu chuẩn cấp phát trang
phục hàng năm theo quy định của ngành Hải quan, cán bộ, nhân viên làm công tác
chăn nuôi, huấn luyện, sử dụng CNV còn được:
- Cấp phát 1 tháng: xà phòng giặt:
0,5 kg, xà phòng tắm 01 bánh, khẩu trang 04 chiếc, pin đèn
01 đôi.
- Cấp phát 1 năm: 01 mũ cứng, 02 đôi
giày vải, 01 đôi ủng, 04 đôi tất, 02 bộ quần áo bảo hộ, 01
đèn pin loại 2 pin, 02 đôi găng tay cao su và 01 túi vải.
- Tiêm chủng phòng ngừa các bệnh dịch
có nguy cơ lây nhiễm trong quá trình công tác.
- Mỗi ngày làm việc huấn luyện viên
được hưởng bồi dưỡng bằng 200g sữa đặc hoặc quy ra tiền mặt.
Điều 6. Chế độ
công tác và luân chuyển đối với huấn luyện viên
1. Sau khi huấn luyện viên ký hợp đồng
sẽ được cử đi đào tạo, nếu có kết quả đào tạo, huấn luyện đạt yêu cầu và có
nguyện vọng phục vụ lâu dài cho ngành sẽ được xem xét tuyển
dụng vào ngạch công chức; không xét tuyển các trường hợp không đạt yêu cầu hoặc
không có đơn tự nguyện phục vụ lâu dài trong ngành.
2. Được xem xét chuyển sang công
việc khác nếu đáp ứng các điều kiện:
Có 10 năm làm công tác huấn luyện, sử
dụng CNV, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ. Cá nhân có nguyện vọng đồng thời đáp ứng
các yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ và phù hợp yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị tiếp
nhận.
3. Việc luân chuyển phải thực hiện
theo quy hoạch sử dụng CNV của ngành, đảm bảo không sụt giảm về số lượng và chất lượng đội ngũ huấn luyện viên và CNV tại Cục Hải quan tỉnh
Bình Phước. Trước thời hạn luân chuyển 18 tháng đơn vị phải
trao đổi ý kiến với Cục Điều tra chống buôn lậu để thống
nhất về số lượng và chuẩn bị nguồn bổ sung, thay thế. Chỉ xem xét cho luân chuyển
trong trường hợp có chỉ tiêu biên chế bổ sung thay thế.
4. Không xét luân chuyển với những huấn
luyện viên trong quá trình công tác có 02 năm không hoàn thành nhiệm vụ, hoặc
đã bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên do vi phạm các quy định về
nuôi dưỡng, huấn luyện, sử dụng CNV, hoặc vi phạm các quy định khác của ngành Hải
quan.
5. Thủ tục luân chuyển.
Huấn luyện viên có đơn đề nghị. Đơn vị
trực tiếp quản lý rà soát và nhận xét quá trình công tác. Văn phòng (Bộ phận
TCCB) tham mưu Lãnh đạo Cục có công văn trao đổi với Cục
Điều tra chống buôn lậu. Sau khi có ý kiến của Cục Điều
tra chống buôn lậu; Báo cáo Tổng Cục Hải quan (qua Vụ Tổ
chức cán bộ) và thực hiện theo quyết định của Lãnh đạo Tổng cục.
Chương III
CHẾ BỘ TRÁCH NHIỆM
CỦA HUẤN LUYỆN VIÊN
Điều 7. Nguyên
tắc chung
Từ khi nhận huấn luyện đến khi thải
loại, huấn luyện viên đảm nhiệm hoàn toàn và có trách nhiệm thực hiện đúng, đủ
mọi quy chế về chăm sóc, nuôi dưỡng, huấn luyện, sử dụng
CNV. Huấn luyện viên chịu trách nhiệm toàn diện về sức khỏe và năng lực hoạt động
của CNV. Kết quả nuôi dưỡng, huấn luyện, sử dụng CNV là căn cứ quan trọng nhất đánh giá kết quả công
tác, bình xét thi đua khen thưởng và kỷ luật đối với huấn luyện viên.
Điều 8. Thời
gian làm việc của huấn luyện viên
1. Huấn luyện viên làm việc theo quy
định tại Luật lao động, song thời gian biểu công tác hàng
ngày do đơn vị và huấn luyện viên chủ động thực hiện phù hợp với thời tiết, sức
khỏe CNV và yêu cầu công tác.
2. Do đặc thù công
việc, ngày nghỉ, ngày lễ đơn vị chỉ giải quyết 50% huấn luyện viên được nghỉ, đảm bảo luôn có huấn luyện viên trực để chăm
sóc nuôi dưỡng và sẵn sàng sử dụng CNV khi có yêu cầu, khi CNV bị bệnh không giải
quyết cho huấn luyện viên nghỉ theo chế độ.
3. Những ngày không có mặt tại đơn vị,
huấn luyện viên phải bàn giao việc chăm sóc CNV cho huấn luyện viên khác, hoặc
nhân viên trong đơn vị. Việc bàn giao, nhận lại CNV phải
có biên bản và được lãnh đạo đơn vị chuẩn y.
Điều 9. Nhiệm vụ
của huấn luyện viên, nhân viên chăn nuôi
- Huấn luyện viên, nhân viên chăn
nuôi đảm nhiệm và thực hiện đúng, đủ mọi quy chế về chăm sóc, nuôi dưỡng, huấn
luyện, sử dụng CNV.
Huấn luyện viên chịu trách nhiệm hoàn
toàn về sức khỏe và năng lực hoạt động của CNV. Kết quả
nuôi dưỡng, huấn luyện, sử dụng CNV là căn cứ quan trọng
nhất đánh giá kết quả công tác, bình xét thi đua khen thưởng và kỷ luật đối với
huấn luyện viên.
1. Thực hiện đúng quy định về chăm
sóc, nuôi dưỡng CNV:
- Đảm bảo khẩu phần ăn và đủ nước sạch
cho chó uống; đủ thuốc phòng chữa bệnh thông thường.
- Chuồng trại đảm bảo khô, thoáng, sạch. Môi trường xung quanh đảm bảo vệ
sinh. Có biện pháp chống nóng nếu nhiệt >35 độ, chống rét nếu nhiệt < 10
độ.
- CNV đảm bảo sức khỏe để huấn luyện
và tác nghiệp.
2. Chấp hành nghiêm chỉnh quy định về
huấn luyện, sử dụng CNV bao gồm:
- Huấn luyện thường xuyên, củng cố
năng lực cho CNV. Yêu cầu CNV không suy giảm thể lực, có tiến bộ về năng lực so
với khi tốt nghiệp.
- Huấn luyện nâng cao tại môi trường
công tác. Yêu cầu chó nghiệp vụ thích nghi môi trường tác nghiệp, hưng phấn khi
hoạt động, phát hiện các mẫu ma túy giấu chỗ khó tìm, có mùi ngụy trang, có độ
khuếch tán thấp.
- Tổng thời gian cho các loại hình huấn
luyện hàng ngày không dưới 90 phút.
- Khi sử dụng CNV phải: Huấn luyện
viên và CNV có mặt đúng giờ, với trang bị đầy đủ, sẵn sàng thực hiện theo mệnh
lệnh của cán bộ lãnh đạo tại hiện trường, sử dụng CNV theo các quy trình của
ngành.
3. Huấn luyện
viên phải lập và thực hiện thời gian biểu công việc hàng
ngày, ghi chép nội dung, kết quả công tác và kiến nghị nếu
có vào sổ nhật ký về:
- Công việc chăm sóc nuôi dưỡng.
- Nội dung, phương pháp, thời gian, địa
điểm huấn luyện về thể lực và nghiệp vụ cho CNV.
- Diễn biến và kết quả sử dụng CNV tác nghiệp.
4. Mọi trường hợp CNV bị bệnh, suy giảm
sức khỏe, hoặc bị chết; CNV bị suy giảm năng lực tác nghiệp, hoặc không được huấn luyện và sử dụng theo quy định đều phải được kiểm điểm, xem
xét trách nhiệm cá nhân và đơn vị quản lý. Nếu có vi phạm các quy định do lỗi
chủ quan thì phải bị hạ bậc thi đua và xem xét kỷ luật.
Chương IV:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Đội Kiểm soát Hải quan có trách nhiệm hướng dẫn,
đôn đốc kiểm tra, hỗ trợ đơn vị sử dụng chó trong công tác thực hiện quy định
này.
Điều 11. Thủ trưởng các đơn vị được giao quản lý có
trách nhiệm phổ biến và tổ chức thực hiện nghiêm túc quy định này. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc báo cáo về Cục qua Đội Kiểm soát Hải quan để
nghiên cứu giải quyết./.
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ CHĂM SÓC, HUẤN LUYỆN CHÓ NGHIỆP VỤ TẠI ĐƠN VỊ CƠ SỞ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 344/QĐ-HQBP ngày 27 tháng 6 năm 2017
của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Bình Phước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quyết định này quy định về chế độ và
nội dung chăm sóc huấn luyện chó nghiệp vụ (CNV) tại đơn vị được trang bị CNV của
ngành Hải quan; quy định nghĩa vụ của huấn luyện viên và trách nhiệm đơn vị trực
tiếp quản lý trong công tác chăm sóc, huấn luyện, đảm bảo năng lực của CNV đáp ứng
yêu cầu sử dụng trong quá trình giám sát, kiểm tra, kiểm soát hải quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Đơn vị được trang bị CNV trong
ngành Hải quan.
2. Huấn luyện viên sử dụng CNV.
Điều 3. Nguyên
tắc chung
1. Việc chăm sóc, huấn luyện CNV là
công việc phải thực hiện hàng ngày. Huấn luyện viên chịu trách nhiệm hoàn toàn
việc chăm sóc sức khỏe và huấn luyện CNV do mình quản lý.
2. Huấn luyện thường xuyên, liên tục
trong suốt quá trình sử dụng CNV.
3. Coi trọng cả ba nội dung: huấn luyện
thể lực - kỷ luật, huấn luyện củng cố và huấn luyện nâng cao năng lực.
4. Huấn luyện sát thực tế địa bàn nơi
công tác của huấn luyện viên và môi trường tác nghiệp của CNV.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Quy
trình công tác chăm sóc, huấn luyện chó nghiệp vụ hàng ngày của huấn luyện
viên.
1. Nội dung công việc
1.1. Vệ sinh chuồng nuôi:
- Dọn vệ sinh nền
chuồng, tường, hàng rào bên trong chuồng nuôi CNV;
- Kiểm tra, diệt ve, bọ, ký sinh
trùng trong chuồng (nếu có);
- Quét dọn vệ sinh khu vực xung quanh
chuồng chó nghiệp vụ;
1.2. Cho chó dạo chơi, vận động:
- Thả chó Nghiệp vụ đi vệ sinh;
- Cho chó Nghiệp vụ vận động: đi lại, chạy.
1.3. Kiểm tra sức khỏe:
- Kiểm tra khả năng vận động của chó;
- Chải lông, kiểm tra da, lông, mắt, mũi, răng, miệng của chó Nghiệp vụ Kiểm tra các giác quan và thần
kinh chó: khứu giác, thính giác, thị giác- phản xạ, khả năng
nhận biết.
1.4. Chuẩn bị dụng cụ, trang thiết bị
huấn luyện:
- Mẫu tập;
- Trang thiết bị chuyên dụng: panh tập,
găng tay, dây cương, rọ mõm, cổ dề, vật thưởng.
- Các vật dụng khác tùy theo nội dung
tập luyện: va ly, thùng caton...
1.5. Huấn luyện theo kế hoạch:
- Huấn luyện chó phát hiện ma túy (huấn
luyện củng cố và huấn luyện nâng cao): mỗi con chó phải được tập luyện tối thiểu
03 lần, mỗi lần tối thiểu 10 phút trong một buổi
tập.
- Huấn luyện các động tác cơ bản: thực
hiện 02 lượt các động tác cơ bản và thể lực như: đi, đứng, nằm, ngồi, về chỗ, cắp
vật...
1.6. Cho chó ăn.
- Quan sát - kiểm tra sức ăn.
- Vệ sinh chậu
ăn, nền chuồng và bổ sung nước uống khi chó ăn xong.
2. Thời gian biểu thực hiện:
- Vệ sinh chuồng trại: vào đầu giờ sáng trước khi làm việc và cuối buổi chiều khi kết thúc ngày làm việc, cụ thể: 07h00 - 07h20 và 16h45 -
17h00-
- Cho chó dạo chơi, vận động và kiểm
tra sức khỏe chó: 07h20 - 07h45-
- Chuẩn bị dụng cụ, trang bị huấn luyện:
07h45 - 08h00, 13h45 - 14h00'
- Huấn luyện CNV: từ 08h00 đến 09h00;
14h00 - 15h00'
- Cho chó ăn: 10h30 - 11h00 và 17h30 - 18h00.
- Nếu do công việc
hoặc thời tiết bất thường không thể thực hiện các công việc theo đúng lịch trên
thì huấn luyện báo cáo với lãnh đạo để điều chỉnh lịch cho
phù hợp vào thời gian khác trong cùng ngày làm việc; tuy nhiên, phải đảm bảo
đúng, đủ nội dung và thời lượng của từng công việc nêu trên.
Điều 5. Đánh
giá kết quả nuôi dưỡng và phòng chữa bệnh.
- Công tác nuôi dưỡng, chăm sóc đạt loại giỏi là huấn luyện viên thực hiện đúng mọi công
việc trong quy trình và trách nhiệm chăm sóc nuôi dưỡng; CNV khỏe mạnh đáp ứng yêu cầu huấn luyện và sử dụng.
- Công tác nuôi dưỡng, chăm sóc đạt
loại Khá: Là huấn luyện viên thực hiện đúng theo quy định về trách nhiệm của huấn
luyện viên, không để CNV bị bệnh nhưng thể lực CNV còn hạn chế (ví dụ: sức bền
làm việc của CNV ngăn dưới 10 phút chó quá béo hoặc thiếu cân) hoặc do một số
điều kiện khách quan chưa khắc phục được (chuồng nuôi, môi trường không đảm bảo).
- Công tác nuôi dưỡng, chăm sóc đạt
loại Trung bình: Là huấn luyện viên thực hiện không đầy đủ
theo quy định hoặc để CNV bị bệnh.
- Công tác nuôi dưỡng, chăm sóc không
đạt yêu cầu: Là huấn luyện viên thực hiện không theo quy định và để CNV bị bệnh,
phát hiện muộn phải thải loại hoặc chó bị chết.
Điều 6. Huấn
luyện thể lực và kỷ luật
1. Nội dung động tác cơ bản.
Huấn luyện chó thực hiện các động tác:
Đi, đứng, nằm, ngồi bên cạnh chủ; điều khiển ngửi, sủa, gọi lại, cắp vật, vượt
chướng ngại vật.
2. Nội dung tập thể lực.
- Hàng ngày huấn luyện viên tập thể lực
cho chó: chui ống, chạy trên cầu độc mộc, nhảy vượt chướng ngại vật, nhảy qua
vòng.
- Hàng tuần huấn luyện viên phải cho
chó dã ngoại vận động hai lần, mỗi lần (hành quân và chạy
bộ) từ 2 km đến 5km.
- Việc tập cơ bản, thể lực phải thực hiện sau khi đã tập chuyên khoa. Sau khi hoàn thành huấn
luyện thể lực, huấn luyện viên kiểm tra hệ vận động, cho
chó uống nước, chải lông và cho chó nghỉ ngơi xong mới chuẩn bị công tác tác nghiệp.
3. Yêu cầu với
CNV.
- Hoàn thành các nội dung, khối lượng
huấn luyện; Chó duy trì vững chắc các
phản xạ có điều kiện và thực hiện chính xác, thuần thục từng động tác dựa trên
khẩu lệnh, điệu bộ của huấn luyện viên; có sức bền, sự dẻo dai của trong quá
trình tác nghiệp liên tục tối thiểu 5 phút ngoài trời mùa
nóng, 10-15 phút trên phương tiện, 15-20 phút trong bóng râm.
4. Yêu cầu đối với huấn luyện viên:
- Thực hiện hết khối lượng huấn luyện,
có động tác, cử chỉ dứt khoát khẩu lệnh to rõ ràng, tác
phong nhanh nhẹn.
- Điều khiển được
CNV hoạt động theo khẩu lệnh; CNV hưng phấn quấn chủ không có biểu hiện tự do hay sợ hãi.
- Xử lý kịp thời những tình huống
phát sinh trong quá trình huấn luyện.
Điều 7. Huấn
luyện củng cố phản xạ với các mẫu tập.
1. Huấn luyện viên:
- Có nhiệm vụ thực hiện huấn luyện củng
cố hàng ngày duy trì khả năng tìm kiếm, lùng sục và phát hiện các nguồn hơi, mẫu
tập. Yêu cầu huấn luyện viên phải thường xuyên thay đổi đa dạng các mẫu nguồn
hơi, các tình huống huấn luyện như sau:
+ Giấu mẫu tập trong va ly, hành lý,
băng chuyền.
+ Giấu mẫu tại sân bãi, kho hàng,
trong Container.
+ Giấu trên phương tiện vận tải.
+ Giấu mẫu trên vách tường, độ cao tối
thiểu từ 1m trở lên.
+ Giấu mẫu nguồn hơi trên người: trong giày, tất, túi quần, lên thắt lưng
và túi áo ngực hoặc kẹp vào nách.
2. Chó nghiệp vụ;
Có khả năng tìm kiếm, ngửi thời gian đạt 20 phút, phát hiện chính xác các mẫu tập đã được huấn
luyện. Có biểu hiện phản ứng (cào, sủa, ngồi, nằm rõ ràng với tất cả các mẫu tập
được cất giấu).
Điều 8. Huấn luyện
nâng cao năng lực cho chó nghiệp vụ
Huấn luyện nâng cao năng lực của CNV
thực hiện theo phương châm huấn luyện củng cố rồi nâng cao và củng cố rồi tiếp
tục nâng cao. Huấn luyện theo các tình huống tại cửa khẩu như sau:
- Tại cửa khẩu đường bộ:
- Trực tiếp giấu mẫu tập vào kho
hàng, hàng hóa, hành lý, phương tiện vận chuyển qua lại tại khu cửa khẩu. Hướng
dẫn chó tìm từ thấp lên cao từ ngoài vào trong.
- Khi CNV thành thục phản xạ tìm kiếm,
hướng tới không cần phải điều khiển, chỉ dẫn chó tìm kiếm
vào khu vực cần kiểm tra, để chó sẽ tự tìm kiếm theo phản
xạ đã được huấn luyện.
- Trực tiếp giấu mẫu tập trên người theo
dõi đánh giá khả năng phát hiện nguồn hơi của chó nghiệp vụ. Từ biểu hiện tìm
kiếm ngửi đến khả năng phát hiện nguồn hơi và phản ứng của
chó với mẫu tập cụ thể.
Yêu cầu: CNV hưng phấn khi tác nghiệp
phát hiện ra các mẫu ma túy
- Được cất giấu tinh vi, độ khuếch
tán thấp hoặc có mùi ngụy trang chó có biểu hiện chính xác
(cào, sủa, ngồi), phản ứng rõ ràng với các nguồn hơi ma
túy.
Điều 9. Đánh
giá kết quả huấn luyện chó nghiệp vụ
1. Phương pháp đánh giá:
- Đánh giá bằng kiểm tra trực tiếp việc
thực hiện các động tác cơ bản và hoạt động thể lực của CNV.
- Đánh giá kết quả huấn luyện bằng số
lượng mẫu tập do CNV lùng sục, phát hiện ngay tại khu vực huấn luyện, làm việc
hàng ngày.
- Đánh giá định tính về tính độc lập,
sự tập trung và hưng phấn, dẻo dai và tuân lệnh huấn luyện viên trong quá trình
làm việc của CNV.
2. Tiêu chuẩn đánh giá:
2.1. Chó nghiệp vụ giỏi phải đảm báo
cáo yêu cầu sau:
- Phản xạ tìm kiếm vững chắc, đảm bảo
sức bền, sự dẻo dai, tập trung và hưng phấn trong quá trình kiểm tra.
- Chó không bỏ sót khu vực, phương tiện...
được yêu cầu kiểm tra.
- Chó phát hiện được tất cả các mẫu (khi kiểm tra không giấu quá 3 mẫu).
- Biểu hiện rõ ràng: cào hoặc sủa hoặc
ngồi.
2.2. Chó nghiệp vụ khá phải đảm bảo
yêu cầu sau:
- Phản xạ tìm kiếm vững chắc, đảm bảo
sức bền, sự dẻo dai, tập trung và hưng phấn trong quá trình kiểm tra.
- Chó không bỏ sót khu vực, phương tiện...
được yêu cầu kiểm tra.
- Chó phát hiện được 02/03 mẫu.
- Chó biểu hiện
rõ ràng: cào, sủa hoặc ngồi.
2.3. Chó nghiệp vụ trung bình:
- Chó có phản xạ tìm kiếm vững chắc, đảm bảo sức bền, sự dẻo dai tập trung và hưng phấn trong quá
trình kiểm tra và mắc 02/03 lỗi dưới đây.
- Chó bỏ sót một số khu vực, phương
tiện... được yêu cầu kiểm tra nhưng khi được định hướng chó kiểm tra lại đầy đủ.
- Chó phát hiện được 02/03 mẫu trở
lên.
- Chó có biểu hiện khi phát hiện vật
nhưng không rõ ràng.
2.4. Chó nghiệp vụ không đạt yêu cầu:
a/ Chó không có phản xạ tìm kiếm, đảm
bảo sức bền, sự dẻo dai, tập trung và hưng phấn trong quá trình kiểm tra nhưng
mắc cả 03 lỗi dưới đây.
- Chó bỏ sót một số khu vực, phương tiện... được yêu cầu kiểm tra. Nhưng khi được định hướng
chó kiểm tra lại đầy đủ.
- Chó phát hiện được 01/03 mẫu.
- Chó có biểu hiện khi phát hiện vật
nhưng không rõ ràng.
b/ Chó có mắc từ 03 lỗi trở lên dưới
đây:
- Phản xạ tìm kiếm không vững chắc,
chóng chán, không tập trung, có biểu hiện ức chế, không chịu ngửi.
- Chó bỏ sót một số khu vực, phương
tiện... được yêu cầu kiểm tra, khi được định hướng chó không kiểm tra lại đầy đủ.
- Chó phát hiện được 01/03 mẫu.
- Chó có biểu hiện khi phát hiện vật
nhưng không rõ ràng.
Điều 10. Trách
nhiệm của huấn luyện viên
1. Về chăm sóc
nuôi dưỡng:
- Giữ gìn vệ sinh chuồng trại và môi
trường xung quanh.
- Chăm sóc ngoại hình, giữ vệ sinh da,
lông và các giác quan cho CNV.
- Phát hiện kịp thời các biểu hiện
chó bị ốm, suy giảm sức khỏe.
2. Về huấn luyện:
- Lập kế hoạch huấn luyện: Cụ thể nội
dung huấn luyện về thể lực, kỷ luật và nghiệp vụ; thời gian và địa điểm huấn luyện.
Tổng thời gian huấn luyện hàng ngày không
dưới 90 phút. Ghi chép tiến độ, nội dung và kết quả, đề xuất
kiến nghị.
- Thực hiện kế hoạch huấn luyện: do
huấn luyện viên chủ động thực hiện phù hợp với thời tiết, sức khỏe và môi trường
luyện tập.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch huấn
luyện củng cố năng lực cho CNV khi kiểm tra không đạt yêu
cầu.
- Đối với CNV không đạt yêu cầu huấn
luyện viên không đạt danh hiệu hoàn thành nhiệm vụ được phân công.
Điều 11. Trách
nhiệm của đơn vị
- Duyệt kế hoạch huấn luyện và lịch
làm việc do bộ phận huấn luyện viên xây dựng đề xuất.
- Đảm bảo các điều
kiện vật chất và công tác phối hợp.
- Cử cán bộ hàng ngày theo dõi, kiểm
tra nhận xét công tác huấn luyện, ghi kết quả đánh giá huấn
luyện viên, CNV vào sổ nhật ký.
Điều 12. Tổ chức
thực hiện
Trưởng đơn vị được
giao quản lý, sử dụng chó có trách nhiệm phổ biến và tổ chức thực hiện nghiêm
túc quy định này../.
QUY ĐỊNH
VỀ QUY TRÌNH SỬ DỤNG CHÓ NGHIỆP VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 344/QĐ-HQBP ngày 27 tháng 6 năm 2017 của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Bình Phước).
Chương I:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích
sử dụng chó nghiệp vụ.
Chó nghiệp vụ (CNV) là công cụ hỗ trợ
của lực lượng Hải quan được sử dụng để phát hiện, ngăn chặn và bắt giữ đối tượng
buôn lậu, vận chuyển trái phép ma túy, chất nổ và các hàng cấm khác qua biên giới thuộc phạm vi trách nhiệm của cơ
quan Hải quan.
Điều 2. Phạm vi
hoạt động của chó nghiệp vụ.
Trong phạm vi địa bàn hoạt động Hải
quan, CNV được sử dụng trong quá trình tuần tra, kiểm tra và kiểm soát của lực
lượng Hải quan. Ngoài địa bàn hoạt động hải quan, CNV được sử dụng theo quy chế
phối hợp giữa lực lượng Hải quan với lực lượng Công an, Bộ đội Biên phòng và với
các cơ quan chức năng khác.
Điều 3. Đối tượng
kiểm tra của chó nghiệp vụ.
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh; vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; hành lý
của người xuất cảnh, nhập cảnh; các vật phẩm khác xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
(sau đây gọi tắt là hàng hóa) nghi vấn cất giấu ma túy, chất
nổ và các vật phẩm bị cấm xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật (sau
đây gọi tắt là các loại hàng cấm).
2. Người, phương tiện vận tải đường bộ
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng nghi vấn cất
giấu, vận chuyển các loại hàng cấm.
3. Kho tàng, bến bãi, nơi cất giữ
hàng hóa xuất nhập khẩu trong địa bàn hoạt động hải quan nghi vấn cất giấu các
loại hàng cấm.
Điều 4. Trách
nhiệm của đơn vị trong quản lý, sử dụng chó nghiệp vụ.
Thực hiện đúng, đủ các quy định về quản
lý sử dụng CNV theo quy định của pháp luật và quy định của Ngành Hải quan.
Nghiêm cấm sử dụng CNV trái với quy định này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Đơn vị
được sử dụng chó nghiệp vụ.
- Chi cục Hải quan cửa khẩu Quốc tế
Hoa Lư.
- Đối với những đơn vị không được
trang bị CNV khi có nhu cầu sử dụng CNV để kiểm tra phát hiện các loại hàng cấm
thì báo cáo cấp có thẩm quyền quy định tại
khoản 1, Điều 8 của quy định này.
Điều 6. Nhiệm vụ
của đơn vị được giao trang bị sử dụng chó nghiệp vụ.
1. Tổ chức nắm tình hình về hoạt động buôn bán, vận chuyển trái phép các chất ma túy, chất
nổ qua biên giới; xác định mức độ rủi ro, khả năng tội phạm lợi dụng hoạt động
xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh để buôn bán, vận chuyển trái phép các loại hàng
cấm qua địa bàn đơn vị quản lý.
2. Chỉ đạo xây dựng, phê duyệt và tổ
chức thực hiện kế hoạch sử dụng CNV vào công tác kiểm tra phát hiện. Nội dung kế
hoạch phải cụ thể về:
- Loại mục tiêu, đối tượng lựa chọn
kiểm tra;
- Chiến thuật kiểm tra, việc phối hợp
giữa sử dụng CNV với các biện pháp nghiệp vụ hải quan khác;
- Thời gian, địa điểm, số lượng CNV
được sử dụng;
- Công tác đảm bảo và phương án xử lý khi phát hiện ra ma túy, chất
nổ;
- Đảm bảo mỗi CNV phải được tác nghiệp
tại hiện trường tối thiểu 2 lần (30-40 phút/ lần) trong một ngày làm việc.
2. Sử dụng CNV theo quyết định của cấp
có thẩm quyền quy định tại Điều 9 của quy định này.
2. Chấp hành chỉ đạo về nghiệp vụ quản
lý, sử dụng và điều động CNV của lãnh đạo Cục.
Điều 7. Nhiệm vụ
của huấn luyện viên sử dụng chó nghiệp vụ.
1. Trách nhiệm của huấn luyện viên:
người và CNV có mặt đúng giờ, với trang bị đầy đủ, sẵn
sàng thực hiện theo mệnh lệnh của cán bộ lãnh đạo tại hiện trường. Huấn luyện
viên sử dụng CNV theo các quy trình của ngành; sử dụng CNV đúng việc, đúng chỗ,
đúng thời điểm, phát huy năng lực phòng ngừa tội phạm và phát hiện hàng cấm của
CNV.
2. Sử dụng CNV để
tuần tra, kiểm tra, khám xét theo kế hoạch, quyết định của cấp có thẩm quyền
quy định tại Điều 9 của quy định này;
3. Thực hiện đúng quy trình, thao tác
nghiệp vụ đã được huấn luyện; có thái độ văn minh lịch sự,
tôn trọng và có ý thức bảo vệ tài sản của khách hàng.
4. Khi CNV phát hiện có nguồn hơi các
loại hàng cấm phải thông báo ngay cho công chức hải quan phối hợp kiểm tra biết
và thực hiện các biện pháp bảo vệ, khẩn trương lục soát thu giữ tang vật, truy
bắt đối tượng. Báo cáo ngay cho lãnh đạo để xin ý kiến chỉ
đạo.
Điều 8. Thẩm
quyền quyết định sử dụng chó nghiệp vụ
1. Những người sau đây có quyền quyết định sử dụng CNV.
Cục trưởng, Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan, Đội trưởng Đội kiểm soát Hải quan.
2. Thẩm quyền điều động CNV
Cục trưởng điều động CNV trong đơn vị
trực thuộc.
3. Khi quyết định sử dụng CNV, những
người được quy định tại khoản 1 điều này thông báo cho đơn vị quản lý CNV để
kịp thời đưa CNV đến địa điểm kiểm tra theo yêu cầu. Đơn vị quản
lý CNV phải chấp hành trường hợp bất khả kháng phải báo cáo ngay cho người quyết
định sử dụng CNV biết.
3. Việc đề xuất sử dụng CNV được thực
hiện bằng văn bản. Trường hợp khẩn cấp thì sử dụng điện thoại trước và gửi văn
bản sau.
4. Mọi trường hợp quyết định sử dụng
CNV tại các Chi cục Hải quan đều phải thông báo cho Chi cục trưởng biết đế phối
hợp thực hiện.
Điều 9. Trách
nhiệm phối hợp sử dụng chó nghiệp vụ trong Cục.
1. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan phải
tạo điều kiện thuận lợi, cho phép huấn luyện viên sử dụng
cơ sở, phương tiện sẵn có phục vụ việc chăm sóc, sử dụng chó nghiệp vụ; cử cán
bộ làm việc với chủ hàng, đơn vị quản lý kho bãi xuất trình hàng hóa, tạo hiện
trường cho chó nghiệp vụ tác nghiệp và phối hợp với huấn
luyện viên sử dụng CNV thực hiện việc kiểm tra phát hiện ma túy, chất nổ tại địa
bàn do Chi cục quản lý.
2. Công chức làm nhiệm vụ thu nhập
thông tin nghiệp vụ hải quan, tiếp nhận đăng ký tờ khai, kiểm tra thực tế hàng
hóa, giám sát, kiểm soát hải quan, kiểm soát ma túy khi có thông tin nghi vấn về
các loại hàng cấm được cất giấu trong hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện vận
tải và trong đối tượng xuất nhập cảnh phải báo cáo ngay lãnh đạo phụ trách trực
tiếp và đề nghị sử dụng CNV để kiểm tra phát hiện.
3. Công chức được phân công kiểm tra
phải trao đổi những thông tin nghi vấn về vị trí cất giấu
các loại hàng cấm với huấn luyện viên CNV; yêu cầu chủ hàng hoặc người đại diện
hợp pháp của chủ hàng xếp dỡ hàng hóa để CNV tác nghiệp thuận lợi.
Điều 10. Quy
trình sử dụng chó nghiệp vụ
- Chó nghiệp vụ được sử dụng để thực
hiện kiểm tra những đối tượng (hành khách, hàng hóa, phương tiện vận tải) do hệ
thống quản lý rủi ro phân luồng chỉ định khi thực hiện thủ tục hải quan hoặc
khi cơ quan hải quan có thông tin nghi vấn đối tượng cất giấu, vận chuyển hàng
hóa bị cấm xuất khẩu, nhập khẩu qua địa bàn hoạt động hải quan.
- Trong mỗi ca làm việc cần có tối thiểu 02 huấn luyện viên và 02 chó nghiệp vụ để kiểm tra chéo,
đảm bảo kết quả khách quan. Khi phát hiện ma túy thì áp dụng theo Quyết định
2005/QĐ-TCHQ về quy trình xử lý vụ việc bắt giữ ma túy, theo các trường hợp
sau:
Trường hợp 1: Kiểm tra phát hiện
các loại hàng cấm cất giấu trong hàng hóa, phương tiện đang chịu sự giám sát hải
quan.
1. Huấn luyện viên phối hợp với cán bộ
giám sát, kiểm soát hải quan đưa CNV vào khu vực tập kết hàng hóa xuất nhập khẩu,
phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh chưa làm thủ tục hải quan hoặc hàng hóa phương
tiện đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng chưa xuất khẩu,
xuất cảnh đang để trong kho, bến, bãi, trên băng chuyền tại các cảng biển, ga
hàng không, ga xe lửa liên vận quốc tế và các điểm thông quan trong nội địa để
ngửi phát hiện ma túy, chất nổ và các hàng cấm khác.
2. Huấn luyện viên điều khiển CNV ngửi hàng hóa, phương tiện theo chiến thuật chia khu vực
để kiểm tra trọng điểm. Công chức hải quan làm nhiệm vụ giám sát kho, bãi yêu cầu
chủ kho mở cửa kho, hỗ trợ đảm bảo an toàn cho huấn luyện
viên trong suốt quá trình làm việc của CNV. Nếu CNV phát
hiện có hơi ma túy, chất nổ hàng cấm khác trong hàng hóa
thì đánh dấu vị trí phát hiện,
Thông báo ngay cho công chức hải quan phối hợp bí mật giám sát và
báo cáo lãnh đạo để kiểm tra chi tiết theo hướng dẫn tại Trường hợp 2. Việc kiểm
tra hàng hóa trong kho, bãi chỉ thực hiện trong giờ làm việc của doanh nghiệp
kinh doanh kho bãi.
3. Trường hợp CNV phát hiện có hơi ma
túy, chất nổ, hàng cấm khác trong hành lý nhập khẩu của khách nhập cảnh đang chờ
nhận thì bí mật theo dõi xác định chủ hành lý, áp giải đối tượng và hành lý vào
phòng làm việc để kiểm tra chi tiết theo hướng dẫn tại Trường
hợp 2.
Trường hợp 2: Kiểm tra phát hiện
các loại hàng cấm cất giấu trong hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải
xuất nhập cảnh trong quá trình kiểm tra hải quan.
Huấn luyện viên, công chức hải quan
tham gia kiểm tra phải thực hiện các bước sau:
1. Bố trí đủ cán bộ, nhân viên để chủ
động thực hiện các biện pháp đề phòng đối tượng chống cự, cướp, tẩu tán tang vật,
chạy trốn.
2. Trực tiếp thông báo cho chủ hàng,
người đại diện hợp pháp của chủ hàng hoặc người điều khiển phương tiện biết mục
đích, nội dung và yêu cầu họ, chứng kiến quá trình kiểm tra.
3. Quan sát toàn diện bên ngoài, bên trong
phương tiện và hàng hóa sẽ kiểm tra, phỏng vấn và quan sát hành vi, thái độ của
chủ hàng hoặc người điều khiển phương tiện để phát hiện
các vị trí nghi vấn giấu ma túy, chất nổ...
Yêu cầu chủ hàng xuất trình toàn bộ hàng
hóa để CNV tác nghiệp được thuận lợi:
1. Sử dụng CNV kiểm tra lần lượt bên
ngoài, bên trong phương tiện vận tải, hàng hóa; tập trung kiểm tra kỹ lưỡng những
vị trí nghi vấn.
Ngoài hàng hóa, huấn luyện viên phải
sử dụng CNV ngửi các loại bao bì đóng gói, các loại Container, pallet (kệ, giá
đỡ) các vật dụng khác đã và đang chứa hàng hóa được kiểm tra.
2. Khi CNV phát hiện có hơi ma túy,
chất nổ hàng cấm trên phương tiện, hàng hóa, hành lý phải mở và kiểm tra chi tiết,
xác định có hay không có ma túy, chất nổ.
3. Nếu phát hiện
có hàng cấm được cất giấu thì thực hiện theo quy định tại
khoản 3, Điều 7 và Điều 12 của quy chế này.
4. Nếu không
phát hiện ra hàng cấm thì làm thủ tục thông quan theo quy
định.
Trường hợp 3: kiểm tra phát hiện các loại hàng cấm trong hoạt động tuần tra hải
quan.
Sử dụng CNV tuần tra, kiểm soát trong
địa bàn hoạt động hải quan để phòng ngừa, phát hiện, ngăn
chặn tội phạm hoạt động:
1. Huấn luyện viên sử dụng CNV kiểm
tra các địa điểm, đối tượng theo mệnh lệnh của tổ trưởng tổ tuần tra.
2. Trường hợp phát hiện có hơi ma
túy, chất nổ thì báo cáo tổ trưởng tổ tuần tra, tổ chức bảo
vệ khu vực, vị trí phát hiện ma túy và lục soát để xác định và thu giữ tang vật.
3. Trường hợp kiểm tra phát hiện có
hơi ma túy, chất nổ trên người, hành lý của đối tượng thì áp tải đối tượng về trụ sở cơ quan để kiểm tra làm rõ.
4. Kết thúc tuần tra, tổ trưởng tuần
tra xác nhận kết quả làm việc của huấn luyện viên và CNV. Báo cáo cấp có thẩm
quyền, đề xuất biện pháp xử lý vụ việc, tang vật và đối tượng đã phát hiện, cất
giữ.
Trường hợp 4: sử dụng CNV trong khám xét theo thủ tục
hành chính, tố tụng hình sự.
1. Khi có lệnh khám xét của cấp có thẩm
quyền và phân công của thủ trưởng đơn vị, huấn luyện viên sử dụng CNV tham gia
khám xét.
2. Người chỉ huy khám xét phải đảm bảo
an toàn và tạo điều kiện để huấn luyện viên sử dụng CNV hoạt
động thuận lợi.
3. Trong quá trình khám xét huấn luyện
viên sử dụng CNV theo trình tự, thao tác nghiệp vụ đã được huấn luyện (chia khu
vực và kiểm tra lần lượt hết các khu vực cần khám xét) và
theo lệnh của người chỉ huy khám xét.
4. Khi CNV phát hiện có hơi ma túy,
chất nổ, hàng cấm huấn luyện viên phải báo cáo ngay với
người chỉ huy khám xét để lục soát, tìm kiếm và thu giữ
tang vật.
Điều 11. Xử lý
tình huống
1. Trong khi kiểm tra nếu CNV phát hiện
nguồn hơi các loại hàng cấm trong hàng hóa, hành lý, phương tiện vận tải của đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi miễn trừ thì đơn
vị chủ trì kiểm tra báo cáo Lãnh đạo Cục, Cục Điều tra chống buôn lậu để báo
cáo Tổng cục trưởng; sau đó thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Tổng cục trưởng.
2. Trường hợp chủ hàng hóa, người đại
diện hợp pháp của chủ hàng, người điều
khiển phương tiện bỏ trốn hoặc không chấp hành thì báo cáo lãnh đạo trực tiếp để
tổ chức giám sát, bảo vệ rồi mới tiếp tục thực hiện kiểm tra hàng hóa, phương
tiện.
3. Trường hợp đối tượng sử dụng vũ lực,
vũ khí chống người thi hành công vụ, chạy trốn khi bị kiểm
tra thì sử dụng các biện pháp trấn áp, truy đuổi để bắt giữ
đối tượng và báo cáo lãnh đạo giải quyết tiếp.
Điều 12. Chế độ
thông tin, báo cáo
1. Trường hợp phát hiện, bắt giữ tội
phạm, thu giữ ma túy, chất nổ, hàng cấm khác thì đơn vị chủ trì bắt giữ báo cáo
Cục Hải quan tỉnh Bình Phước và bàn giao hồ sơ, tang vật, đối tượng cho cơ quan
Công an theo quy định.
3. Huấn luyện viên viết nhật ký kết
quả tuần tra, kiểm tra, khám xét sau mỗi buổi làm việc. Trường hợp CNV phát hiện
ra ma túy, chất nổ thì tham gia lập và ký biên bản kiểm tra, thu giữ tang vật,
biên bản bắt giữ đối tượng nếu có.
3. Công chức Hải quan kiểm tra thực tế
hàng hóa.
Là người chủ trì việc kiểm tra và viết
ấn chỉ.
Trường hợp phát hiện ra ma túy, chất
nổ thì lập biên bản kiểm tra, thu giữ tang vật và biên bản bắt giữ đối tượng vi phạm nếu có.
Nếu không phát hiện ra ma túy, chất nổ
thì báo cáo lãnh đạo và làm thủ tục hải quan theo quy định.
Điều 13. Khen
thưởng và kỷ luật
1. Khen thưởng:
Đơn vị được trang bị CNV, Huấn luyện viên sử dụng CNV lập thành tích phát hiện, bắt giữ ma túy trong
khi làm nhiệm vụ (không phân biệt số lượng nhiều hay ít) được đề nghị khen thưởng
theo luật Thi đua - Khen thưởng.
2. Kỷ luật:
- Đơn vị được trang bị CNV buông lỏng
quản lý, không sử dụng CNV theo đúng thời gian quy định bị
xem xét hạ một bậc danh hiệu thi đua của tập thể trong năm. Nếu việc không sử dụng
CNV dẫn đến để lọt tội phạm vận chuyển trái phép ma túy qua địa bàn thì phải
xem xét trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị.
- Huấn luyện viên thiếu trách nhiệm, vi phạm các quy định về sử dụng CNV trong khi tác nghiệp:
sử dụng CNV không đủ thời gian, thiếu trách nhiệm, không tập trung, qua loa hời
hợt cho hết giờ thì bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ
trong tháng. Nếu cố ý vi phạm không thực hiện kế hoạch, yêu cầu sử dụng CNV của
đơn vị bị xem xét kỷ luật.
- Đơn vị được trang bị CNV phải tự kiểm
tra đánh giá việc chấp hành các quy định về sử dụng CNV và xử lý trách nhiệm với
cán bộ trực tiếp phụ trách huấn luyện viên.
Chương III:
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 14. Đội Kiểm soát Hải quan có trách nhiệm hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra, hỗ trợ đơn vị sử dụng chó trong công tác triển khai thực hiện
Quy chế này.
Điều 15. Văn phòng Cục các đơn vị liên quan đảm bảo nhân
lực, kinh phí quản lý, sử dụng CNV theo chế độ đã ban hành.
Điều 16. Trưởng các đơn vị được giao quản lý, sử dụng
CNV có trách nhiệm phổ biến và tổ chức nghiêm túc thực hiện Quy chế này./.
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ HẬU CẦN PHỤC VỤ CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ HUẤN LUYỆN, SỬ DỤNG
CHÓ NGHIỆP VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 344/QĐ-HQBP ngày 27
tháng 6 năm 2017 của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh
Bình Phước)
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này bao gồm các chế độ, định mức,
tiêu chuẩn về trang bị hậu cần phục vụ công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, huấn luyện,
sử dụng chó nghiệp vụ (CNV) được thực hiện thống nhất trong ngành Hải quan bao
gồm:
- Chế độ chính sách áp dụng đối với
cán bộ nhân viên làm công tác nuôi dưỡng, quản lý, huấn luyện, sử dụng CNV.
- Chế độ, định mức vật tư trang bị áp
dụng đối với CNV đang sử dụng và CNV đã thải loại trong thời gian chờ thanh lý,
tiêu hủy.
Điều 2. Các chế độ, tiêu chuẩn, trang bị trong quy định
này được đảm bảo bằng hiện vật và được thanh toán theo giá thị trường tại các địa
phương theo phê duyệt của lãnh đạo Cục.
Phần II
CHẾ ĐỘ ÁP DỤNG
VỚI CHÓ NGHIỆP VỤ
Điều 3. Chế độ
ăn trong một tháng
1. Chó đã tốt nghiệp.
a/ Đối với các giống chó lớn có trọng lượng trên 20 kg:
- Gạo tẻ thường: 15 kg.
- Thịt lợn (xô lọc): 9 kg
- Thịt gia cầm (đã giết mổ): 6 kg.
- Trứng (gà, vịt): 30 quả.
- Rau xanh: 5 kg.
- Muối: 0,3 kg.
- Chất đốt (quy than): 20 kg (hoặc 5
kg ga).
b/ Các giống chó
nhỏ có trọng lượng dưới 20kg:
- Gạo tẻ thường: 10 kg.
- Thịt lợn (xô lọc): 6 kg.
- Thịt gia cầm (đã giết mổ): 4 kg.
- Trứng (gà, vịt): 20 quả.
- Rau xanh: 3 kg.
- Muối: 0,2 kg.
- Chất đốt (quy
than): 15 kg (hoặc 4 kg ga).
2. Chó thải loại
qua giám định nếu CNV phải thải loại,
trong thời gian chờ xử lý (không quá 15 ngày), mức ăn được tính theo định lượng
các mặt hàng sau:
- Gạo tẻ thường: 13 kg.
- Thịt lợn (xô lọc): 6 kg.
- Rau xanh: 4 kg.
- Muối: 0,3 kg.
- Chất đốt (quy than): 15 kg (hoặc 4 kg ga).
Đơn vị sử dụng chó nghiệp vụ chủ động tìm được nguồn thức ăn tổng hợp ổn định thì xem xét
chuyển từ thức ăn chế biến sang thức ăn tổng hợp.
Chỉ mua thức ăn tổng hợp có xuất xứ từ
các nước phát triển như (Mỹ, Pháp, Úc, Anh..). Định mức khẩu phần theo hướng dẫn
của nhà sản xuất, trong những ngày chó huấn luyện, tác nghiệp thì tăng khẩu phần
ăn lên 40%. Đối với chó nghiệp vụ chờ thải loại thì định mức
ăn như dành cho chó những ngày không tác nghiệp.
Điều 4. Chế độ
thưởng, bồi dưỡng
Trong những ngày CNV trực tiếp tham
gia tác nghiệp được bồi dưỡng bằng 1 hộp sữa/ngày (đối với
giống chó lớn có trọng lượng trên 20kg), 2/3 hộp sữa/ngày đối với giống chó nhỏ dưới 20kg (sữa đặc có đường loại 400 gam
Thủ trưởng đơn vị xem xét quyết định cho ăn bồi dưỡng
(thanh toán theo số lượng và giá cả thực tế).
- Tất cả các loại
chó bị ốm được ăn bồi dưỡng thêm ngoài chế độ quy định, như sau:
+ Mức 1/2 hộp sữa/ngày (sữa đặc có đường
loại 400 gam), đối với giống chó lớn (có trọng lượng trên 20kg) và chó nhỏ từ
11 tháng tuổi trở lên.
+ Mức 1/3 hộp sữa/ngày (sữa đặc có đường
loại 400 gam), đối với các giống chó nhỏ (dưới 20kg) và giống chó lớn dưới 11
tháng tuổi.
Việc bồi dưỡng thực hiện theo chỉ định của cán bộ thú y hoặc đề nghị của huấn luyện viên.
Điều 5. Chế độ
phòng, chữa bệnh
1. Các đơn vị quản lý, sử dụng CNV hợp
đồng thuê đơn vị, cơ sở thú y có năng lực lại địa phương để thực hiện các dịch vụ thú y cho CNV của đơn vị. Trường hợp đơn vị không
thuê được cơ sở thú y thì có văn bản đề nghị Trung tâm
HLCNV sẽ đảm nhiệm công việc trên.
2. Nội dung hợp đồng phòng, chữa bệnh
với các đơn vị, sơ sở thú y.
- Khám sức khỏe định kỳ hàng tháng
cho CNV;
- Mua thuốc phòng, chữa bệnh cho CNV;
- Điều trị cho CNV khi bị bệnh;
- Tiêm chủng định kỳ vaccine theo lịch
cho CNV.
- Phẫu thuật khám nghiệm, xác định
nguyên nhân CNV bị chết.
3. Tại mỗi đơn vị sử dụng CNV phải được trang bị 01 tủ thuốc để đựng thuốc, dụng cụ thú y phục vụ việc
phòng, chữa bệnh cho CNV khi bị bệnh.
+ Thuốc Tetramisol: 03 tháng/01 lần tẩy/01con
định kỳ hai tháng một lần phải tẩy uế, phun thuốc diệt trùng chuồng trại và môi
trường xung quanh khu vực nuôi nhốt CNV (khu vực chuồng chó sân chơi, sân tập của
CNV).
+ Khi có dịch bệnh phải tẩy uế, phun thuốc diệt trùng ngay và cách ly CNV bị bệnh
với những con khác để điều trị.
+ Khi có CNV chết phải xử lý vệ sinh
chuồng và xung quanh chuồng nuôi nhốt xác chó chết phải được chôn cất bảo đảm vệ
sinh môi trường.
4. Trường hợp CNV mắc bệnh nặng phải
điều trị tại các cơ sở thú y ngoài ngành thủ trưởng đơn vị được thanh toán chi
phí khám, chữa bệnh theo chứng từ thực tế.
Điều 6. Tiêu
chuẩn thuốc cho CNV (áp dụng cho 01 năm)
1. Thuốc tiêm và liều dùng
- Vaccine phòng
7 bệnh: Viêm phổi - Adenovirus, bệnh do Parvovirus bệnh Carre, bệnh viêm gan do Coronavirus, bệnh do Leptospira canicona, Leptospira
icterohaemorhgiae, bệnh phó cúm chó. Tiêm với liều 01 liều/con/năm;
- Vaccine phòng dại: Tiêm với liều 01
liều/con/năm.
Lưu ý:
Vaccine phải bảo quản ở nhiệt độ từ 2 - 8 °C, để nơi thoáng
mát tránh ánh sáng.
2. Thuốc uống và liều dùng
- Thuốc tẩy giun:
- (liều dùng 07mg/01kg trọng lượng).
+ Thuốc Levamisol: 03 tháng/01lần tẩy/01con (liều dùng 10mg/01kg trọng lượng).
Hoặc dùng một số loại thuốc khác có tác dụng tương tự.
Lưu ý:
cho chó uống thuốc lúc đói, sau 03 giờ sau mới cho ăn, dùng liên tục
02 lần vào buổi sáng.
- Thuốc tẩy sán:
+ Thuốc Nicrosamid: 03 tháng/01 lần tẩy/01 con (liều dùng 01
viên/5kg trọng lượng).
+ Thuốc Levamisol: 03 tháng/01 lần tẩy/01
con (liều dùng 01 viên/5kg trọng lượng). Hoặc dùng một số loại thuốc khác có
tác dụng tương tự.
Lưu ý
khi phát hiện chó có
sán trong phân mới phải tẩy và tẩy 01 lần vào buổi
sáng trước khi cho ăn 03 giờ:
- Thuốc tẩy uế khử trùng, diệt ve bọ
và liều dùng
- Thuốc tẩy uế khử trùng chuồng trại:
Dùng Permethrin 50EC, (hoặc dùng thuốc khác có tác dụng tương
tự) pha 100ml/10 lít nước phun đều lên bề mặt nền chuồng, 02 tháng/01 lần (chú ý phun vào các góc vuông, góc tối của chuồng)
- Thuốc trừ ve, bọ trét: dùng
Neocidog 06 lọ (250ml)/01con/01năm, hoặc dùng một số loại thuốc khác có tác dụng
tương tự.
Điều 7. Trang bị
đối với chó nghiệp vụ.
Thực hiện theo Điều 7 của quy định về
chế độ hậu cần phục vụ chăm sóc nuôi dưỡng và huấn luyện, sử dụng chó nghiệp vụ
được ban hành kèm theo Quyết định 3927/QĐ-TCHQ ngày
27/11/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
Điều 8. Tổ chức
thực hiện.
1. Hàng năm đơn vị sử dụng CNV lập dự
trù kinh phí và tự mua thực phẩm và một số dụng cụ cần thiết khác (các dụng cụ
không được Cục Điều tra chống buôn lậu cấp phát) phục vụ cho việc chăm sóc,
nuôi dưỡng CNV.
2. Các đơn vị, cá nhân trong có thành
tích trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng chữa bệnh và huấn luyện, sử dụng
CNV được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước, của
Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan. Nếu vi phạm quy định sẽ
bị xử lý theo quy định của Nhà nước và của ngành.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực
thuộc Cục Hải quan tỉnh Bình Phước chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định
này./.
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ MẪU VẬT PHẨM HUẤN LUYỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 344/QĐ-HQBP ngày 27 tháng 6 năm 2017 của Cục trưởng Cục Hải
quan tỉnh Bình Phước)
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh.
Quy định này quy định việc quản lý, sử
dụng, tiêu hủy mẫu tập sử dụng trong công tác huấn luyện, sử dụng chó nghiệp vụ
áp dụng với đơn vị sử dụng CNV, cá nhân trực tiếp quản lý, huấn luyện, sử dụng
CNV.
Điều 2. Các loại
mẫu tập ma túy.
1. Mẫu tập là
các chất ma túy:
- Mẫu các chất
ma túy thể rắn, bột, lá, dạng cây, dạng
nhựa, heroin, cần sa, thuốc phiện, methamphelamin, MDMA và
các chất ma túy khác.
- Mẫu nguồn hơi
các chất ma túy: khăn bông tẩm nguồn hơi heroin, cần sa,
thuốc phiện, methamphetamin, MDMA và
các chất ma túy khác.
- Chất giả ma túy được sản xuất, sử dụng
làm mẫu tập cho CNV.
2. Các mẫu tập khác:
- Mẫu vật phẩm
dùng để huấn luyện CNV phát hiện chất
nổ.
- Mẫu vật phẩm
dùng để huấn luyện CNV phát hiện tiền, tiền giả.
- Mẫu vật phẩm dùng để huấn luyện
CNV phát hiện các sản phẩm từ động vật hoang dã quý hiếm bị cấm vận chuyển, mua bán.
Phần II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Giao nhận,
vận chuyển, bảo quản, mẫu tập.
1. Việc giao nhận được lập biên bản
theo mẫu ấn chỉ của Bộ Công an ban hành, có phiếu xuất kho, phiếu lệnh theo mẫu
02, 03, 04, phụ lục ban hành kèm Quyết định 3927/QĐ-TCHQ
ngày 27/11/2015.
2. Cán bộ được cử đi nhận mẫu phải mang theo Chứng minh thư nhân dân hoặc chứng minh thư ngành và
văn bản của trưởng đơn vị giao nhiệm vụ giao, nhận, vận chuyển mẫu các chất ma
túy.
3. Khi giao, nhận mẫu các chất ma túy
phục vụ huấn luyện CNV, công chức được giao nhiệm vụ phải kiểm tra đối chiếu
tên chất, chủng loại, số lượng và nồng độ, hàm lượng, số
lô sản xuất, hạn dùng, chất lượng và ký vào sổ giao nhận. Niêm phong hải quan
khi bàn giao mẫu (đối với mẫu không có niêm phong của Công an).
4. Vận chuyển mẫu:
Khi vận chuyển mẫu, công chức được
giao nhiệm vụ giao nhận, vận chuyển phải thực hiện đúng
các quy định, quy trình vận chuyển mẫu của nhà sản xuất. Khi về Đơn vị phải bàn
giao lại mẫu bằng văn bản cho đơn vị được giao nhiệm vụ theo dõi quản lý, sử dụng
mẫu tập.
5. Bảo quản mẫu
tập:
- Đơn vị được giao sử dụng CNV phải
có tủ đựng mẫu tập bằng sắt khóa
chắc chắn và có bình chữa cháy.
- Mẫu tập các loại
phải được bảo quản trong điều kiện khô ráo, thoáng
mát, đảm bảo an toàn cháy nổ (theo quy định).
- Không bảo quản các mẫu tập khác chất,
khác loại trong cùng một ngăn tủ. Mỗi loại mẫu tập phải đặt cách biệt trong 01
một có nắp đậy kín, khít.
Điều 6. Sử dụng
mẫu tập.
- Mẫu các chất
ma túy, chất nổ, tiền in, sản phẩm từ động vật.. được sử dụng
vào công tác huấn luyện CNV tại đơn vị được trang bị CNV.
- Mỗi chó nghiệp
vụ chỉ huấn luyện để phát hiện một loại chất nhất định (ma túy, tiền, thuốc nổ
hoặc động vật hoang dã).
- Mẫu tập sử dụng
một lần được sử dụng 2 mẫu/ngày/1 CNV để huấn luyện thường xuyên.
- Mẫu tập dùng
nhiều lần chỉ sử dụng một tuần từ 1-2 lần để kiểm tra đánh giá kết quả huấn luyện
và năng lực CNV.
- Thời hạn sử dụng của mẫu tập do nhà
sản xuất quy định và in trên bao bì mẫu tập.
Điều 7. Quy
trình giao nhận mẫu tập cho mỗi buổi tập.
- Đơn vị sử dụng chó nghiệp vụ phân
công một lãnh đạo Tổ hoặc công chức được giao phụ trách
theo dõi việc huấn luyện sử dụng CNV tại đơn vị có trách
nhiệm quản lý sử dụng mẫu tập.
- Hàng ngày, công chức được giao quản
lý, sử dụng mẫu có trách nhiệm đối chiếu lịch để cho mượn mẫu tập, cấp phát mẫu
hơi các chất ma túy.
- Quy định thời gian phát và thu.
- Quy định việc lập sổ và ký nhận khi
phát và thu mẫu.
Điều 8. Trách
nhiệm của trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng mẫu tập.
- Phê duyệt và theo dõi việc thực hiện
kế hoạch tháng về việc sử dụng mẫu tập phục vụ huấn luyện CNV.
- Lập biên bản ghi lại tình trạng và
quá trình sử dụng mẫu có ký xác nhận của cán bộ trực tiếp sử dụng mẫu và lãnh đạo
quản lý trực tiếp.
- Mở sổ theo dõi
sử dụng mẫu theo quy định.
- Trường hợp mẫu tập do thừa, không sử
dụng hết hoặc quá hạn sử dụng thì đơn vị lập văn bản gửi Cục Điều tra chống
buôn lậu đề nghị trả mẫu, thủ tục thực hiện như quy định về giao nhận mẫu.
- Định kỳ kiểm tra số, tình trạng các
mẫu tập.
- Hàng năm, từ ngày 01/12 đến ngày
15/12 thống kê, báo cáo tình hình sử dụng mẫu gửi về Cục Điều tra chống buôn lậu
(qua Trung tâm huấn luyện CNV).
9. Trách nhiệm
của cán bộ trực tiếp sử dụng mẫu tập.
- Lập kế hoạch hàng tháng về việc sử
dụng mẫu tập các loại cùng với kế hoạch tập luyện tại chỗ để duy trì nâng cao
năng lực cho CNV.
- Tự bảo quản và tự chịu trách nhiệm
trong suốt quá trình sử dụng mẫu các chất ma túy.
Điều 10. Xử lý
tình huống trong việc quản lý, sử dụng mẫu tập.
- Trường hợp bị nhầm lẫn hoặc thất thoát
mẫu tập, đơn vị sử dụng mẫu phải báo cáo ngay với cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp và Cục Điều tra Chống buôn lậu. Khi nhận được báo cáo
Lãnh đạo Cục chỉ định đơn vị phối hợp với Cục Điều chống buôn lậu tiến hành ngay việc thẩm tra, xác minh để có biện pháp xử lý theo
quy định của pháp luật.
Điều 11. Tổ chức
thực hiện.
- Trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thực hiện quy chế này./.
QUY ĐỊNH
VỀ THẢI LOẠI CHÓ NGHIỆP VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 344/QĐ-HQBP ngày 27 tháng 6 năm 2017 của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Bình Phước)
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi và đối
tượng áp dụng.
a/ Phạm vi áp dụng.
- Quy định về thải loại chó nghiệp vụ (CNV) được áp dụng thực hiện của ngành Hải quan.
b/ Đối tượng áp dụng.
- Quy định này áp dụng đối với các
đơn vị, cá nhân trực tiếp công tác nuôi dưỡng, huấn luyện, sử dụng chó nghiệp vụ.
2. Giải thích từ
ngữ.
- Thải loại chó nghiệp vụ là quá
trình loại bỏ những con chó nghiệp vụ không đáp ứng được
yêu cầu huấn luyện, sử dụng.
- Sổ nhật ký công tác là sổ ghi chép
các nội dung sức khỏe, tình hình tập luyện, làm việc hàng ngày của CNV.
Phần II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
3. Quy định và
Quy trình thải loại chó nghiệp vụ.
- Thải loại chó nghiệp vụ là quá
trình loại bỏ những con chó nghiệp vụ không đáp ứng được
yêu cầu huấn luyện, sử dụng
3.1. Căn cứ thải loại.
- Sức khỏe của CNV không đáp ứng yêu
cầu công tác do già yếu hay bị bệnh không chữa khỏi.
- Năng lực làm việc của CNV yếu,
không đáp ứng nhu cầu làm việc (CNV có khả năng lùng sục kém, không phát hiện
ra các mẫu ma túy được cất giấu, không có khả năng huấn luyện phục hồi nâng cao năng lực).
- Tuổi thải loại: sau 6 năm đưa vào huấn luyện, sử dụng (khoảng 08 tuổi). Tuy nhiên, qua kiểm tra,
đánh giá năng lực, sức khỏe vẫn đáp ứng nhu cầu sử dụng thì tiếp tục sử dụng.
- Kết quả
kiểm tra, đánh giá năng lực CNV của Trung tâm huấn luyện CNV và nội
dung ghi chép trong sổ nhật ký theo dõi công tác huấn luyện
CNV hàng ngày của huấn luyện viên.
- Đề xuất của huấn luyện viên và đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng.
3.2. Thẩm quyền thải loại CNV.
- Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Bình
Phước ra quyết định thải loại Chó Nghiệp vụ.
- Căn cứ kết kiểm tra định kỳ, đột xuất,
năng lực, sức khỏe của Trung tâm huấn luyện CNV- Cục Điều tra Chống buôn lậu.
- Biên bản giám định thải loại CNV do
Trung tâm huấn luyện CNV lập có xác nhận của đơn vị quản lý CNV và huấn luyện
viên.
- Công văn của Cục Điều tra Chống
buôn lậu đề nghị Cục trưởng ra quyết định thải loại CNV không đạt yêu cầu huấn
luyện và sử dụng.
- Căn cứ hồ sơ như trên Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Bình Phước ban hành quyết định thải loại
CNV. Quyết định thải loại phải có các nội dung sau:
+ Tên, chủng loại CNV.
+ Năm sử dụng.
+ Nguyên giá, giá trị còn lại.
+ Tên huấn luyện viên.
+ Phương thức thải loại.
3.3. Xử lý đối với CNV thải loại.
- Nếu chó còn khả
năng sử dụng trong công tác bảo vệ và đơn vị có nhu cầu sử dụng: giao bảo vệ của
đơn vị quản lý, sử dụng, thực hiện giảm trừ tài sản trong
mục “CNV” và kê khai sang mục “súc vật khác”.
- Nếu chó không còn khả năng, năng lực
sử dụng hoặc bị bệnh, đơn vị không có nhu cầu sử dụng; áp dụng phương thức tiêm
chết rồi đem chôn hoặc thiêu hủy. Khi thiêu hủy phải đảm bảo vệ sinh, tránh gây
ô nhiễm môi trường.
- Các biểu mẫu ấn chỉ dùng trong thải
loại CNV như: Biên bản giám định thải loại CNV (phụ lục 1), Quyết định về việc
thải loại CNV (phụ lục 2 và 3) đơn vị quản lý, sử dụng CNV khai thác tại Quyết
định số 3927/QĐ-TCHQ ngày 27/11/2015.
3.4. Xử lý đối với trường hợp CNV bị
chết.
- Trong trường hợp CNV bị chết, đơn vị
trực tiếp quản lý, sử dụng CNV phải mời cán bộ thú y mổ khám nghiệm xác định nguyên nhân gây chết của chó và
tiến hành chôn, tiêu hủy đảm bảo vệ sinh môi trường./.