TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 312/QĐ-HQĐL
|
Đắk Lắk, ngày 26 tháng 07 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TRỰC BAN
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN TỈNH ĐẮK LẮK
- Căn cứ Luật Hải quan số
54/2014/QH13 ngày 23/6/2014;
- Căn cứ Quyết định số 1919/QĐ-BTC
ngày 06/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Căn cứ Quyết định số
4398/QĐ-TCHQ ngày 20/12/2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành quy
chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát hải quan;
- Căn cứ Quyết định số 888/QĐ-TCHQ
ngày 17/3/2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
ban hành quy chế thực hiện trực ban, giám sát trực tuyến trong ngành Hải quan;
- Xét đề nghị của Chánh Văn phòng
Cục,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế trực
ban của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký, Chánh Văn phòng, Trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Đắk
Lắk chịu trách nhiệm thi hành Quyết định./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Cục ĐTCBL (báo cáo);
- Các PCT (theo dõi, chỉ đạo);
- Lưu: VT, VP (TCCB - TTr).
|
CỤC TRƯỞNG
Lê Văn Nhuận
|
QUY CHẾ
THỰC HIỆN TRỰC BAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 312/QĐ-HQĐL ngày 26/7/2017 của
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định cụ thể hoạt động trực ban
tại cơ quan Cục và các đơn vị thuộc, trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk.
2. Quy chế này áp dụng đối với công chức,
người lao động, các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Mục
đích hoạt động trực ban
Hoạt động trực ban nhằm phục vụ công
tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp; kịp thời xử lý những thông tin,
tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện nghiệp vụ hải quan; phát hiện,
ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật hải quan và các hành vi vi phạm
pháp luật khác.
Điều 3. Yêu cầu đối
với hoạt động trực ban
1. Hoạt động trực ban tại Cục Hải
quan tỉnh Đắk Lắk phải được tổ chức thực hiện liên tục, thông suốt, kịp thời nắm
tình hình, xử lý thông tin, tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện nghiệp
vụ hải quan.
2. Nội dung thực hiện, thông tin phát
sinh, ý kiến chỉ đạo, kết quả thực hiện phải được ghi nhận đầy đủ, trung thực
trong nhật ký trực ban và được bàn giao, theo dõi giữa các ca trực ban.
3. Thông tin, tình huống phát sinh
trong ca trực phải được báo cáo lãnh đạo trực ban và chỉ triển khai thực hiện
sau khi có ý kiến của lãnh đạo trực ban.
4. Việc thông báo ý kiến chỉ đạo của
trực ban đến cá nhân, đơn vị; báo cáo kết quả thực hiện của
cá nhân, đơn vị gửi về trực ban phải được thực hiện bằng văn bản hoặc thông qua
máy điện thoại, máy fax, hộp thư điện tử,... của trực ban,
5. Cá nhân, đơn vị có liên quan, khi
nhận được chỉ đạo của trực ban, có trách nhiệm khẩn trương, nghiêm túc thực hiện
và báo cáo kết quả về trực ban.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
HOẠT ĐỘNG TRỰC BAN
Điều 4: Tổ chức
hoạt động trực ban tại Cục
1. Thành phần tham gia trực ban:
- 01 lãnh đạo Cục: Trưởng ca trực;
- 01 lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ, thành
viên thường trực;
- 01 lãnh đạo Đội Kiểm soát Hải quan,
thành viên;
- 01 công chức Phòng Nghiệp vụ, thành
viên;
- 01 công chức Đội kiểm soát Hải
quan, thành viên;
- 01 công chức thuộc Văn phòng, thành
viên.
Các đơn vị tham gia trực ban gửi danh
sách công chức trực hàng tuần trước 11 giờ 00 chiều thứ 6
(qua hộp thư điện tử trực ban). Trường hợp công chức đã được phân công trực nếu
có việc đột xuất thì đơn vị quản lý công chức đó phải cử người thay thế và
thông báo về cho Văn phòng trước 14 giờ của ngày hôm trước để theo dõi.
2. Số điện thoại, fax của trực ban Cục:
- Số điện thoại:
02623842636 (bộ phận GSQL-Phòng nghiệp vụ).
- Email:
nghiepvu-hqdl@customs.gov.vn.
3. Thời gian trực ban:
Việc trực ban phải đảm bảo thực hiện
liên tục 24 giờ/7 ngày, thông suốt từ 8 giờ ngày hôm trước đến 8 giờ ngày hôm
sau, tổ chức ký nhận giữa các ca trực nhằm đảm bảo công tác trực ban được liên
tục.
- Trong giờ hành chính: ca trực (bao
gồm thành phần như khoản 1 Điều 5 Quy chế này).
- Ngoài giờ hành chính: Tùy theo tình
hình thực tế, Trưởng ca trực sẽ phân công cụ thể hiện vụ
cho các thành viên bộ phận trực ban để tổ chức thực hiện trực ban và các thành
viên được phân công nhiệm vụ trực ban thực hiện, báo cáo tình hình, xin ý kiến
khi có thông tin, vụ việc phát sinh.
4. Tại các Chi cục:
- Phân công lãnh
đạo Chi cục và giao nhiệm vụ cho các Đội/Tổ và công chức thực hiện kiểm tra, kiểm
soát nội bộ theo quy định tại Điều 5, 7 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số
4398/QĐ-TCHQ ngày 20/12/2016 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban
hành Quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với việc thực hiện thủ tục, kiểm
tra, giám sát hải quan.
- Hàng ngày, chậm nhất vào lúc 16 giờ,
các Chi cục gửi kết quả công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
theo quy định tại Điều 8 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 4398/QĐ-TCHQ
ngày 20/12/2016 về Cục qua Phòng Nghiệp vụ (Bộ phận Giám sát quản lý) để theo dõi, tổng hợp, báo cáo Cục trưởng theo quy định,
- Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Tổng cục
Hải quan và Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk thông qua
Trực ban của Tổng cục, Trực ban của Cục.
Điều 5. Phân công
nhiệm vụ trực ban:
1. Giao Phòng Nghiệp vụ làm đầu mối
trực ban giám sát trực tuyến (nếu có), thực hiện công việc theo nội dung Điều
10 Quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với việc thực hiện thủ tục hải quan,
kiểm tra, giám sát hải quan ban hành kèm theo Quyết định số
4398/QĐ-TCHQ ngày 20/12/2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
2. Giao Văn phòng (bộ phận công tác
văn phòng) làm đầu mối giúp Cục trưởng tổ chức, theo dõi công tác trực ban. Tổng
hợp danh sách trực ban do các đơn vị gửi về, lập danh sách, chuyển lên mạng
Cloud office của Cục để thực hiện, lập mẫu sổ Nhật ký trực
ban.
3. Nhiệm vụ cụ thể của trực ban:
3.1. Đầu mối trao đổi với trực ban cơ quan Tổng cục Hải quan để cung cấp thông tin, báo cáo
tình hình hàng ngày; theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục thực
hiện ý kiến chỉ đạo của trực ban cơ quan Tổng cục.
3.2. Đầu mối thông báo ý kiến chỉ đạo
của Lãnh đạo Cục đến các cá nhân, đơn vị thuộc và trực thuộc Cục; theo dõi, đôn
đốc các đơn vị thực hiện ý kiến chỉ đạo của trực ban Cục.
3.3. Tiếp nhận, xử lý thông tin để xác định nội dung, phạm vi, lĩnh vực theo đặc thù địa bàn cần theo
dõi, kiểm tra trong ca trực. Tổ chức theo dõi, kiểm tra dữ liệu trên các hệ thống
ứng dụng công nghệ thông tin của ngành theo nội dung đã xác định nhằm kịp thời
phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, kiểm tra, nhắc nhở đơn vị,
cá nhân thực hiện đúng quy định quản lý nhà nước về hải quan.
3.4. Kiểm tra việc cập nhật dữ liệu,
tổng hợp báo cáo kiểm tra, kiểm soát nội bộ của các đơn vị theo quy định tại Điều
8 của Quyết định số 4398/QĐ-TCHQ ngày 20/12/2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan về ban hành Quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với việc thực hiện thủ
tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.
3.5. Các tình huống phát sinh trong
ca trực sẽ thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 12 của Quyết định số 888/QĐ-TCHQ
ngày 17/3/2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành Quy chế thực hiện
trực ban, giám sát trực tuyến trong ngành hải quan. Khi phát sinh các tình huống,
tùy theo từng trường hợp các đơn vị thực hiện theo các mẫu báo cáo quy định tại
phụ lục II, III, IV, V của Quy chế.
3.6. Ghi nhật ký theo dõi các nội
dung công việc thực hiện khi trực ban; các tình huống phát sinh, thông tin tiếp
nhận khi trực ban; các nội dung đã chỉ đạo; việc thông báo ý kiến của lãnh đạo
đến các đơn vị, cá nhân có liên quan. Thực hiện bàn giao sổ nhật ký, nội dung
công việc đang thực hiện giữa các ca trực.
Điều 6: Nhiệm vụ
cụ thể của các thành viên trong ca trực.
1. Lãnh đạo Cục phụ trách trực ban:
a. Chịu trách nhiệm về hoạt động của
ca trực.
b. Tổ chức, phân công công việc, chỉ
đạo công chức trực ban thực hiện nhiệm vụ của ca trực.
c. Thực hiện kiểm tra, kiểm soát nội
bộ theo quy định tại Mục c, Điều 4, Quyết định số 4398/QĐ-TCHQ ngày 20/12/2016
của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế kiểm tra, kiểm
soát nội bộ đối với việc thực hiện thủ tục, kiểm tra, giám sát hải quan.
d. Khi có thông tin, tình huống phát
sinh thì chỉ đạo ca trực thu thập thông tin, phân tích, làm rõ và có phương án
chỉ đạo phù hợp.
e. Chỉ đạo việc ghi nhật ký trực ban,
phản ánh nội dung công việc và các nội dung có liên quan trong ca trực.
2. Lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ, lãnh đạo
Đội Kiểm soát Hải quan:
a. Tuân thủ sự chỉ đạo của lãnh đạo Cục
phụ trách trực ban.
b. Triển khai hoạt động trực ban,
giám sát trực tuyến theo quy định tại điểm 3, Điều 5, Quy chế này; theo dõi,
giám sát, kiểm tra trọng điểm theo chỉ đạo của lãnh đạo Cục trực ban.
c. Theo dõi, chỉ đạo công chức thực
hiện nhiệm vụ trực ban, tham mưu xử lý các tình huống phát sinh trong ca trực
và thực hiện hiện báo cáo theo quy định (theo các mẫu của phụ lục kèm theo Quy
chế này).
d. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi
lãnh đạo Cục phụ trách ca trực phân công.
3. Trách nhiệm của công chức Phòng
Nghiệp vụ, Đội Kiểm soát Hải quan.
a. Chấp hành nghiêm túc sự chỉ đạo,
phân công của lãnh đạo Cục phụ trách ca trực.
b. Thực hiện nhiệm vụ trực ban theo
theo quy định tại điểm 3, Điều 5, Quy chế này.
c. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi
lãnh đạo ca trực phân công.
3. Trách nhiệm của công chức Văn
phòng.
- Giúp lãnh đạo Cục theo dõi, tổng hợp,
đánh giá công tác trực ban.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi
lãnh đạo ca trực phân công.
Điều 7: Phối hợp,
xử lý thông tin, tình huống phát sinh trong ca trực.
Trong khi thực hiện nhiệm vụ trực
ban, nếu phát hiện các vụ việc có dấu hiệu nghi vấn không thực hiện đúng quy trình, quy định hoặc phát hiện ra các dấu hiệu
vi phạm khác thì trực ban Cục Hải quan tỉnh phải chỉ đạo, phối hợp đơn vị có
liên quan để kiểm tra, làm rõ, chấn chỉnh việc thực hiện theo đúng quy định, cụ
thể:
1. Trường hợp phối hợp, xử lý theo
yêu cầu của trực ban Tổng cục Hải quan.
a. Ca trực tiếp nhận thông tin, thông
báo đến cá nhân, đơn vị có liên quan thực hiện theo chỉ đạo của trực ban Tổng cục
Hải quan.
b. Theo dõi, đôn đốc cá nhân, đơn vị
có liên quan thực hiện chỉ đạo của trực ban Tổng cục Hải quan.
c. Báo cáo kết quả (theo mẫu quy định
tại phụ lục IV ban hành kèm theo Quy chế này).
2. Trường hợp xử lý thông tin phát
sinh trên địa bàn quản lý.
- Báo cáo tình hình, đề xuất biện
pháp giải quyết (theo mẫu quy định tại phụ lục II, III ban hành kèm theo Quy chế
này) để lãnh đạo Cục chỉ đạo các đơn vị, cá nhân cung cấp thông tin hoặc phối hợp
kiểm tra.
- Nội dung chỉ đạo của lãnh đạo ca trực,
kết quả xử lý phải được thể hiện đầy đủ trong Nhật ký trực ban.
Điều 8: Tổ chức
thực hiện.
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực
thuộc có trách nhiệm phổ biến, quán triệt, chấp hành, tổ chức thực hiện nghiêm
túc các quy định tại Quy chế trực ban của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk.
2. Chi cục trưởng các Chi cục Hải
quan căn cứ các quy định tại Quy chế này tổ chức trực ban đảm bảo thống nhất,
đúng quy định và phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị;
thông báo đầu mối phối hợp về trực ban Cục Hải quan tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
3. Giao Trưởng Phòng Nghiệp vụ chủ
trì, phối hợp với Chánh Văn phòng giúp Cục trưởng triển khai thực hiện Quy chế
này.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo về Cục (Văn phòng Cục) để sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ./.