BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3063/QĐ-TCHQ
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÁC HẢI
ĐỘI KIỂM SOÁT TRÊN BIỂN KHU VỰC MIỀN BẮC, MIỀN TRUNG, MIỀN NAM TRỰC THUỘC CỤC
ĐIỀU TRA CHỐNG BUÔN LẬU
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Nghị định số 36/2015/NĐ-CP
ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định tiêu chí thành lập Cục Hải quan
tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; tổ chức, nhiệm vụ và hoạt động
của Hải quan các cấp;
Căn cứ Quyết định số
65/2015/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ
Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 1399/QĐ-BTC ngày 20 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Điều tra chống buôn
lậu trực thuộc Tổng cục Hải quan;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục
Điều tra chống buôn lậu, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Hải đội Kiểm soát trên biển khu vực
miền Bắc (Hải đội 1), Hải Đội Kiểm soát trên biển khu vực miền Trung (Hải đội
2), Hải đội Kiểm soát trên biển khu vực miền Nam (Hải đội 3), sau đây gọi chung
là Hải đội Kiểm soát trên biển, là các đơn vị trực thuộc Cục Điều tra chống
buôn lậu có chức năng tham mưu, giúp Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu và
trực tiếp tổ chức thực hiện công tác phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới trên biển theo các địa bàn được phân công.
2. Hải đội Kiểm soát trên biển có con
dấu riêng để thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Các Hải đội Kiểm soát trên biển có
các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Tham gia xây dựng, đề xuất sửa đổi,
bổ sung văn bản quy phạm pháp luật về công tác phòng, chống buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới trên biển.
2. Tham gia xây dựng đề án, chương
trình, kế hoạch, quy trình, quy chế về công tác phòng, chống buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới trên biển.
3. Xây dựng trình Cục trưởng kế hoạch,
phương án thực hiện, phối hợp thực hiện tuần tra, kiểm soát thường xuyên, đột
xuất tại vùng nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải nhằm ngăn ngừa hành
vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, các hành vi khác vi
phạm pháp luật về hải quan và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
4. Thu thập, xử lý thông tin từ các
nguồn công khai và bí mật, trong và ngoài nước liên quan đến công tác phòng, chống
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trên biển.
5. Tổ chức thực hiện các biện pháp
nghiệp vụ kiểm soát hải quan và các biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của
pháp luật để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, điều tra và xử lý các hành vi buôn
lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trên biển.
6. Thực hiện công tác xử lý vi phạm
hành chính theo thẩm quyền; phối hợp đề xuất khởi tố, điều tra theo trình tự thủ
tục tố tụng hình sự theo quy định của pháp luật trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ được giao.
7. Tổng hợp, phân tích, dự báo, cảnh
báo và cung cấp thông tin phục vụ công tác xây dựng pháp luật, chế độ, chính
sách, quản lý điều hành và chỉ đạo nghiệp vụ về công tác phòng, chống buôn lậu,
vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trên biển; cung cấp, chuyển giao
thông tin cho các tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật và phân công của
Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu.
8. Thường xuyên theo dõi, nắm tình
hình, phân tích, tổng hợp, đánh giá hoạt động tại các đơn vị hải quan các cấp
trong việc thực hiện công tác phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hóa qua biên giới trên biển theo địa bàn được phân công; đề xuất các biện pháp quản lý để Cục trưởng báo cáo Lãnh đạo Tổng cục chỉ
đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát trên hệ thống dữ liệu tập trung đảm bảo yêu
cầu quản lý theo quy định.
9. Thực hiện công tác đảm bảo an toàn
về hàng hải, an toàn trong hoạt động trên biển và tại bến, bãi, nơi neo đậu
tàu. Sẵn sàng ứng cứu, cứu nạn, cứu hộ trên biển theo quy
định của pháp luật hoặc theo điều động của cấp có thẩm quyền.
10. Phối hợp tổ
chức huấn luyện, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn kỹ thuật tàu thuyền, bơi lội, võ thuật, bắn súng và các nhiệm vụ cần thiết khác cho công
chức, thuyền viên trong Hải đội để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát
chống buôn lậu trên biển.
11. Tham gia đề xuất việc bố trí công
chức và trang bị phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ.
12. Tổng hợp, thống kê, báo cáo đánh
giá tình hình và kết quả thực hiện công tác của Hải đội.
13. Phối hợp xây
dựng nội dung, chương trình và tham gia giảng dạy, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
về công tác phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
trên biển.
14. Tuyên truyền, phổ biến các chính
sách, văn bản pháp luật, quy trình, quy chế nghiệp vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ
được giao.
15. Thực hiện công tác nghiên cứu
khoa học, cải cách hiện đại hóa và hợp tác quốc tế trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ được giao.
16. Được trang bị, sử dụng phương tiện
kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ và sử dụng kinh phí nghiệp vụ kiểm
soát hải quan theo quy định.
17. Quản lý công chức, người lao động,
tài sản, tài liệu, trang thiết bị, vũ khí, công cụ hỗ trợ; khai thác sử dụng, bảo
dưỡng, sửa chữa, trực canh, trực ca tàu thuyền của Hải đội theo quy định.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục
trưởng giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức
Hải đội Kiểm soát trên biển trực thuộc
Cục Điều tra chống buôn lậu gồm có 3 bộ phận sau:
1. Đội Tham mưu - Nghiệp vụ (Đội 1);
2. Đội Hậu cần, Kỹ thuật và Tài vụ (Đội
2);
3. Các Tàu trực thuộc Hải đội.
Nhiệm vụ cụ thể của các Đội, Tàu thuộc
Hải đội Kiểm soát trên biển do Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu quy định.
Biên chế của Hải đội Kiểm soát trên
biển do Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu quyết định trong tổng số biên chế
được giao.
Điều 4. Lãnh đạo
Hải đội Kiểm soát trên biển
1. Hải đội Kiểm soát trên biển có Hải
đội trưởng và một số Phó Hải đội trưởng.
Hải đội trưởng chịu trách nhiệm trước
Cục trưởng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Hải đội.
Phó Hải đội trưởng chịu trách nhiệm
trước Hải đội trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công phụ trách.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Hải đội trưởng, Phó Hải đội trưởng và các chức danh lãnh đạo khác của Hải đội
Kiểm soát trên biển thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý
cán bộ của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 5. Địa
bàn hoạt động
1. Hải đội 1: Quản lý trên vùng biển
phía Bắc, từ vùng biển tỉnh Quảng Ninh đến hết vùng biển tỉnh Hà Tĩnh.
2. Hải đội 2: Quản lý trên vùng biển miền Trung, từ vùng biển tỉnh Quảng Bình trở vào đến hết vùng biển tỉnh
Ninh Thuận 3.
3. Hải đội 3: Quản lý trên vùng biển
phía Nam, từ vùng biển tỉnh Bình Thuận trở vào đến toàn bộ vùng biển tỉnh Kiên
Giang, vùng sông, luồng vào các cảng biển quốc tế nằm trong sông.
Khi các Hải đội Kiểm soát trên biển hoạt động ngoài địa bàn được phân công thì thực
hiện theo quyết định của Cục trưởng Cục Điều tra chống
buôn lậu.
Điều 6. Mối quan
hệ công tác
Mối quan hệ công tác của Hải đội Kiểm
soát trên biển:
1. Chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp
và toàn diện của Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu.
2. Đối với các đơn vị thuộc Cục Điều
tra chống buôn lậu là quan hệ phối hợp công tác để hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
3. Đối với các đơn vị trong ngành Hải
quan là quan hệ theo chức năng, nhiệm vụ và sự phân công của Cục trưởng.
4. Đối với các đơn vị ngoài ngành Hải quan là quan hệ phối hợp theo
quy định pháp luật, quy chế phối hợp và sự phân công của Cục trưởng.
Điều 7. Hiệu
lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1257/QĐ-TCHQ ngày 16/6/2010 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Hải
đội Kiểm soát trên biển khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam trực thuộc Cục
Điều tra chống buôn lậu.
2. Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn
lậu, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Tài vụ - Quản trị và Chánh Văn
phòng Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 7;
- Bộ Tài chính (để báo cáo);
- Lãnh đạo TCHQ;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc TCHQ;
- Lưu: VT, TCCB (10b).
|
TỔNG
CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Văn Cẩn
|