BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
3035/QĐ-TCHQ
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG GIÁM SÁT
TRUYỀN, NHẬN THÔNG TIN NGHIỆP VỤ HẢI QUAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan ngày
29/06/2001 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày
14/06/2005;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/06/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/04/2007 của Chính phủ về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan;
Căn cứ Quyết định số 722/QĐ-TCHQ ngày 07/04/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan về việc ban hành Quy chế quản lý, vận hành Hệ thống công nghệ thông tin
ngành Hải quan;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế
quản lý, vận hành Hệ thống Giám sát truyền, nhận thông tin nghiệp vụ hải
quan".
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều
3. Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và
Thống kê hải quan, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan,
Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (để báo cáo);
- Website Hải quan;
- Lưu VT, CNTT.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG GIÁM SÁT TRUYỀN, NHẬN THÔNG TIN
NGHIỆP VỤ HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3035/QĐ-TCHQ ngày 23 tháng 11 năm 2010 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này hướng
dẫn nội bộ ngành Hải quan quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Giám sát truyền,
nhận thông tin nghiệp vụ hải quan.
2. Các đơn vị
thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan, cán bộ công chức, viên chức ngành Hải
quan (sau đây gọi chung là đơn vị, cá nhân) tham gia quản lý, vận hành và sử dụng
Hệ thống Giám sát truyền, nhận thông tin nghiệp vụ hải quan theo hướng dẫn tại
Quy chế này.
Điều 2. Hệ thống Giám sát truyền, nhận thông tin nghiệp vụ Hải
quan
Hệ thống Giám
sát truyền, nhận thông tin nghiệp vụ hải quan (sau đây gọi là Hệ thống Giám
sát) là hệ thống chương trình ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) được áp dụng
thống nhất trong toàn ngành Hải quan để giám sát, báo cáo về truyền, nhận thông
tin và vận hành các hệ thống thông tin nghiệp vụ tại cấp Tổng cục, Cục và Chi cục.
Điều 3. Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau
1. Hệ thống quản
lý thông tin tờ khai Hải quan (SLXNK): hệ thống chương trình ứng dụng công nghệ
thông tin (CNTT) thống nhất trong toàn ngành Hải quan sử dụng để quản lý tờ
khai hải quan và các chứng từ liên quan trong bộ hồ sơ hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu (XNK) theo hợp đồng mua bán.
2. Hệ thống quản
lý giá hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (GTT22): hệ thống chương trình ứng dụng
CNTT thống nhất trong toàn ngành Hải quan sử dụng để xác định và quản lý giá
tính thuế đối với hàng hóa XNK.
3. Hệ thống quản
lý rủi ro (QLRR): hệ thống quản lý rủi ro là hệ thống chương trình ứng dụng Quản
lý rủi ro (QLRR) để tổ chức quản lý hồ sơ doanh nghiệp, hồ sơ rủi ro, dữ liệu rủi
ro phục vụ việc đánh giá quá trình chấp hành pháp luật và phân tích, đánh giá rủi
ro về các đối tượng tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động XNK.
4. Hệ thống quản
lý vi phạm (VICUM): hệ thống chương trình ứng dụng CNTT thống nhất trong toàn
ngành Hải quan sử dụng để cung cấp thông tin cho các cấp có thẩm quyền của cơ
quan hải quan ra quyết định hình thức kiểm tra đối với hàng hóa XNK; phục vụ
công tác kiểm soát, điều tra chống buôn lậu; công tác xử lý, thống kê vi phạm.
5. Hệ thống
thông tin kế toán thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (KT559): hệ thống chương trình
ứng dụng CNTT được quản lý sử dụng thống nhất trong toàn ngành Hải quan phục vụ
công tác quản lý, theo dõi tình hình thu thuế và các khoản thu khác đối với
hàng hóa XNK.
6. Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan: hệ thống thông tin do Tổng cục Hải quan quản lý tập
trung, thống nhất sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
7. Giám sát là
công việc được thực hiện bởi đơn vị, cá nhân (đã được cấp tài khoản) truy cập Hệ
thống Giám sát để phân tích các báo cáo của hệ thống đưa ra.
Điều
4. Quy định chung đối với các đơn vị, cá nhân thực hiện quản lý, vận hành và sử
dụng Hệ thống Giám sát
Đơn vị Hải quan
các cấp có trách nhiệm thực hiện kết xuất, truyền, nhận và cập nhật dữ liệu tại
các hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan theo đúng Quy chế quy định về quản
lý, vận hành của từng hệ thống.
Các đơn vị, cá
nhân được cấp tài khoản truy cập Hệ thống Giám sát thực hiện giám sát việc kết
xuất, truyền, nhận, cập nhật dữ liệu và tình trạng hoạt động của các hệ thống
CNTT như sau:
1. Tần suất giám
sát:
Giám sát kết xuất,
truyền, nhận và cập nhật dữ liệu ngay sau khi thực hiện một trong các thao tác
kết xuất, truyền, nhận và cập nhật.
2. Các tiêu chí
giám sát:
a) Giám sát kết
xuất, truyền, nhận và cập nhật dữ liệu theo mẫu thuộc Phụ lục I.
b) Giám sát tình
trạng hoạt động của các dịch vụ theo mẫu thuộc Phụ lục II.
3. Xử lý sự cố:
Khi phát hiện có
sự sai khác giữa các tiêu chí về kết xuất thông tin và nhận thông tin; lỗi cập
nhật về truyền nhận; dịch vụ không hoạt động … thì báo cáo ngay với đơn vị quản
lý CNTT để được hướng dẫn xử lý.
Điều
5. Quy định về an ninh, an toàn của Hệ thống Giám sát
1. Đơn vị, cá
nhân sau khi được cấp tài khoản, quyền truy cập hệ thống có trách nhiệm tự thay
đổi và bảo quản mật khẩu. Căn cứ vào tài khoản truy cập của từng người sử dụng
để xác định trách nhiệm trong việc thực hiện các chức năng của Hệ thống Giám
sát truyền nhận thông tin nghiệp vụ Hải quan.
2. Nghiêm cấm
các hành vi sau đây:
a) Truy cập trái
phép hoặc hướng dẫn người khác sử dụng các công cụ phần mềm nhằm khai thác, sử
dụng các chức năng của Hệ thống Giám sát vượt quá thẩm quyền.
b) Đánh cắp và sử
dụng trái phép mật khẩu truy cập Hệ thống Giám sát.
c) Gây rối, phá hoại
hệ thống thiết bị thông tin; phong tỏa, làm biến dạng hoặc hủy loại các dữ liệu
trên hệ thống.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
6. Trình tự đăng ký truy cập Hệ thống Giám sát
Đơn vị Vụ, Cục
được cấp 01 tài khoản (tài khoản cấp Cục), mỗi đơn vị cấp Chi cục được cấp 01
tài khoản (tài khoản cấp Chi cục). Đơn vị Vụ, Cục tổng hợp danh sách đề nghị cấp
tài khoản (cấp Cục và Chi cục) truy cập Hệ thống Giám sát thực hiện theo trình
tự sau:
1. Gửi văn bản tới
Tổng cục Hải quan (Cục CNTT và Thống kê hải quan) đề nghị được cấp tài khoản
truy cập Hệ thống Giám sát.
2. Trên cơ sở
văn bản đề nghị được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Cục CNTT và Thống kê hải quan
tiến hành cấp tài khoản, phân quyền truy cập (căn cứ theo tài khoản cấp Cục, cấp
Chi cục) đồng thời gửi văn bản trả lời kèm tài khoản truy cập để trong phong bì
dán kín.
3. Sau khi nhận
được văn bản cấp tài khoản truy cập, các đơn vị, cá nhân cần thực hiện đổi mật
khẩu.
4. Trong thời
gian 30 ngày kể từ khi nhận được tài khoản nhưng đơn vị, cá nhân không tiến
hành đổi mật khẩu thì tài khoản sẽ bị khóa.
5. Trường hợp
các đơn vị đã được cấp tài khoản, không có nhu cầu truy cập Hệ thống Giám sát cần
có văn bản gửi Tổng cục Hải quan (Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan)
để khóa hoặc loại bỏ tài khoản truy cập.
Điều
7. Giám sát kết xuất, truyền, nhận và cập nhật thông tin của hệ thống quản lý tờ
khai hải quan
1. Cấp Tổng cục
Hải quan:
a) Giám sát việc
nhận, cập nhật dữ liệu tờ khai hàng hóa XNK tại Tổng cục.
b) Giám sát việc
kết xuất, truyền dữ liệu tờ khai hàng hóa XNK từ Cục lên Tổng cục; nhận và cập
nhật dữ liệu tờ khai hàng hóa XNK từ Chi cục lên Cục.
c) Giám sát việc
kết xuất, truyền dữ liệu tờ khai hàng hóa XNK của các Chi cục.
d) Tra cứu lịch
sử các thao tác kết xuất, truyền dữ liệu tờ khai hàng hóa XNK từ Cục lên Tổng cục
và Chi cục lên Cục; nhận và cập nhật dữ liệu tờ khai hàng hóa XNK tại Tổng cục
và Cục.
2. Cấp Cục Hải
quan tỉnh, thành phố:
a) Giám sát việc
kết xuất, truyền dữ liệu tờ khai hàng hóa XNK từ Cục lên Tổng cục; nhận và cập
nhật dữ liệu tờ khai hàng hóa XNK từ Chi cục lên Cục.
b) Giám sát việc
kết xuất, truyền dữ liệu tờ khai hàng hóa XNK của các Chi cục.
c) Tra cứu lịch
sử các thao tác kết xuất và truyền dữ liệu tờ khai hàng hóa XNK từ Cục lên Tổng
cục, Chi cục lên Cục; nhận và cập nhật dữ liệu tờ khai hàng hóa XNK tại Cục.
3. Cấp Chi cục Hải
quan:
a) Giám sát việc
kết xuất và truyền dữ liệu tờ khai hàng hóa XNK từ Chi cục lên Cục.
b) Tra cứu lịch
sử các thao tác kết xuất và truyền dữ liệu tờ khai hàng hóa XNK từ Chi cục lên
Cục.
Điều
8. Giám sát kết xuất, truyền, nhận và cập nhật thông tin của hệ thống quản lý
giá hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Cấp Tổng cục
Hải quan:
a) Giám sát việc
kết xuất, truyền, nhận và cập nhật dữ liệu giá tại Tổng cục, Cục và Chi cục.
b) Tra cứu lịch
sử các thao tác kết xuất, truyền, nhận và cập nhật dữ liệu giá tại Tổng cục, Cục
và Chi cục.
2. Cấp Cục Hải
quan tỉnh, thành phố:
a) Giám sát việc
kết xuất, truyền, nhận và cập nhật dữ liệu giá tại Cục và Chi cục.
b) Tra cứu lịch sử
các thao tác kết xuất, truyền, nhận và cập nhật dữ liệu giá tại Cục và Chi cục.
3. Cấp Chi cục Hải
quan:
a) Giám sát việc
kết xuất, truyền, nhận và cập nhật dữ liệu giá tại Chi cục.
b) Tra cứu lịch
sử các thao tác kết xuất, truyền, nhận và cập nhật dữ liệu giá tại Chi cục.
Điều
9. Giám sát kết xuất, truyền, nhận và cập nhật thông tin của hệ thống quản lý rủi
ro
1. Cấp Tổng cục
Hải quan:
a) Giám sát việc
kết xuất, truyền dữ liệu tại Tổng cục.
b) Giám sát việc
nhận dữ liệu quản lý rủi ro tại các Cục.
c) Giám sát việc
nhận và cập nhật dữ liệu quản lý rủi ro tại các Chi cục.
d) Tra cứu lịch
sử các thao tác kết xuất và truyền dữ liệu quản lý rủi ro tại Tổng cục; nhận dữ
liệu quản lý rủi ro tại Cục; nhận và cập nhật dữ liệu quản lý rủi ro tại Chi cục.
2. Cấp Cục Hải
quan tỉnh, thành phố:
a) Giám sát việc
nhận dữ liệu quản lý rủi ro tại Cục.
b) Giám sát việc
nhận và cập nhật dữ liệu quản lý rủi ro tại các Chi cục.
c) Tra cứu lịch
sử các thao tác nhận dữ liệu quản lý rủi ro tại Cục; nhận và cập nhật dữ liệu
quản lý rủi ro tại Chi cục.
3. Cấp Chi cục Hải
quan:
a) Giám sát việc
nhận và cập nhật dữ liệu quản lý rủi ro tại Chi cục.
b) Tra cứu lịch
sử các thao tác nhận và cập nhật dữ liệu quản lý rủi ro tại Chi cục.
Điều
10. Giám sát kết xuất, truyền, nhận và cập nhật thông tin của hệ thống quản lý
vi phạm
1. Cấp Tổng cục
Hải quan:
a) Giám sát việc
kết xuất, truyền, nhận và cập nhật dữ liệu vi phạm tại Tổng cục, Cục và Chi cục.
b) Tra cứu lịch
sử các thao tác kết xuất, truyền, nhận và cập nhật dữ liệu vi phạm tại Tổng cục,
Cục và Chi cục.
2. Cấp Cục Hải
quan tỉnh, thành phố:
a) Giám sát việc
kết xuất, truyền, nhận và cập nhật dữ liệu vi phạm tại Cục và Chi cục.
b) Tra cứu lịch
sử các thao tác kết xuất, truyền, nhận và cập nhật dữ liệu vi phạm tại Cục và
Chi cục.
3. Cấp Chi cục Hải
quan:
a) Giám sát việc
kết xuất, truyền, nhận và cập nhật dữ liệu vi phạm tại Chi cục.
b) Tra cứu lịch
sử các thao tác kết xuất, truyền, nhận và cập nhật dữ liệu vi phạm tại Chi cục.
Điều
11. Giám sát kết xuất, truyền, nhận và cập nhật danh sách tờ khai nợ thuế thuộc
hệ thống thông tin kế toán thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1. Cấp Tổng cục
Hải quan:
a) Giám sát việc
kết xuất, truyền, nhận và cập nhật danh sách tờ khai nợ thuế tại Tổng cục, Cục
và Chi cục.
b) Tra cứu lịch
sử các thao tác kết xuất, truyền, nhận và cập nhật danh sách tờ khai nợ thuế tại
Tổng cục, Cục và Chi cục.
2. Cấp Cục Hải
quan tỉnh, thành phố:
a) Giám sát việc
kết xuất, truyền, nhận và cập nhật danh sách tờ khai nợ thuế tại Cục và Chi cục.
b) Tra cứu lịch
sử các thao tác kết xuất, truyền, nhận và cập nhật danh sách tờ khai nợ thuế tại
Cục và Chi cục.
3. Cấp Chi cục Hải
quan:
a) Giám sát việc
kết xuất, truyền, nhận và cập nhật danh sách tờ khai nợ thuế tại Chi cục.
b) Tra cứu lịch
sử các thao tác kết xuất, truyền, nhận và cập nhật danh sách tờ khai nợ thuế tại
Chi cục.
Điều
12. Giám sát vận hành các hệ thống thông tin nghiệp vụ (giám sát tình trạng hoạt
động các modul dịch vụ của hệ thống)
1. Giám sát tình
trạng hoạt động các modul dịch vụ của các hệ thống CNTT sau đây:
- Hệ thống quản
lý thông tin tờ khai Hải quan.
- Hệ thống quản
lý giá hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Hệ thống quản
lý vi phạm.
- Hệ thống thông
tin kế toán thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
- Hệ thống xử lý
dữ liệu điện tử hải quan.
2. Quy định về
giám sát tại cấp Tổng cục, Cục và Chi cục như sau:
a) Giám sát tình
trạng hoạt động của các modul dịch vụ (đang chạy, dừng, tạm dừng) của các
chương trình nghiệp vụ hải quan theo mẫu thuộc Phụ lục II.
b) Tra cứu lịch
sử hoạt động, lỗi của các modul dịch vụ.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
13. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục
1. Cục CNTT
& Thống kê hải quan có trách nhiệm:
a) Chủ trì về mặt
kỹ thuật xây dựng, nâng cấp Hệ thống Giám sát.
b) Quản trị Hệ
thống Giám sát; cấp tài khoản truy cập, phân quyền và kiểm soát truy cập đối với
người sử dụng theo quy định; thực hiện các biện pháp bảo đảm hoạt động an toàn
của toàn bộ hệ thống.
c) Trực tiếp
giám sát truyền nhận thông tin, vận hành Hệ thống quản lý thông tin tờ khai Hải
quan, Hệ thống quản lý vi phạm và Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
2. Cục Thuế xuất
nhập khẩu có trách nhiệm:
Giám sát truyền
nhận thông tin, vận hành Hệ thống quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Hệ thống
thông tin kế toán thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
3. Cục Điều tra
chống buôn lậu có trách nhiệm:
Giám sát truyền
nhận thông tin, vận hành Hệ thống quản lý rủi ro.
Điều
14. Trách nhiệm của Cục Hải quan tỉnh, thành phố
Tuyệt đối tuân thủ
các quy định của Quy chế quản lý, vận hành Hệ thống Giám sát truyền, nhận thông
tin nghiệp vụ hải quan.
Điều
15. Xử lý vi phạm
Các đơn vị, cá
nhân vi phạm các quy định của Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị
xử lý theo pháp luật.
Điều
16. Điều khoản thi hành
Quy chế này được
phổ biến đến cán bộ, công chức, nhân viên trong ngành Hải quan để quán triệt và
thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn hoặc phát sinh vướng
mắc thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị các cấp báo cáo kịp thời về Tổng cục Hải
quan (qua Cục CNTT & Thống kê hải quan) để được hướng dẫn, xử lý.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|
PHỤ LỤC I
CÁC TIÊU CHÍ GIÁM SÁT TRUYỀN, NHẬN VÀ CẬP NHẬT TẠI 03 CẤP
TỔNG CỤC, CỤC VÀ CHI CỤC
1. Thông tin
chung
STT
|
TÊN
TIÊU CHÍ
|
GHI
CHÚ
|
1
|
Đơn vị kết xuất
|
|
2
|
Ngày kết xuất
|
|
3
|
Thời gian kết
xuất
|
|
4
|
Số file kết xuất
tự động
|
|
5
|
Số file kết xuất
theo điều kiện
|
|
6
|
Tổng File được
kết xuất
|
|
7
|
Tổng dung lượng
các file kết xuất
|
|
8
|
Đơn vị nhận
|
|
9
|
Tổng số file
nhận
|
|
10
|
Tổng dung lượng
các file nhận
|
|
11
|
Tổng dung lượng
cập nhật
|
|
12
|
Lỗi khi cập nhật
|
|
2. Thông tin
nhận file
STT
|
TÊN
TIÊU CHÍ
|
GHI
CHÚ
|
1
|
Cục Hải quan
nhận dữ liệu
|
|
2
|
Thời gian bắt
đầu nhận
|
|
3
|
Thời gian kết
thúc nhận
|
|
4
|
Tên file nhận
|
|
5
|
Dung lượng
file nhận
|
|
6
|
Thời gian bắt
đầu cập nhật
|
|
7
|
Thời gian kết
thúc cập nhật
|
|
8
|
Tên file cập
nhật
|
|
9
|
Dung lượng
file cập nhật
|
|
10
|
Phiên bản cập
nhật
|
|
11
|
Lỗi cập nhật
|
|
PHỤ LỤC II
GIÁM SÁT MODUL DỊCH VỤ CỦA CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN NGHIỆP
VỤ
1. Thông tin
tổng hợp
STT
|
TÊN
TIÊU CHÍ
|
GHI
CHÚ
|
1
|
Đơn vị hải
quan
|
Tên đơn vị hải
quan
|
2
|
Ngày giám sát
|
|
3
|
Thông báo
|
|
4
|
Chi tiết
|
Nhấn để xem
chi tiết
|
2. Thông tin
chi tiết
STT
|
TÊN
TIÊU CHÍ
|
GHI
CHÚ
|
1
|
Đơn vị hải
quan
|
Tên đơn vị hải
quan
|
2
|
Địa chỉ IP
|
Địa chỉ IP chứa
service
|
3
|
Tên service
|
Tên service
giám sát
|
4
|
Thời điểm phát
sinh
|
Thời điểm phát
sinh lỗi
|
5
|
Kiểu thông báo
|
Running
(xanh), stop (vàng), error (đỏ)
|
6
|
Nội dung thông
báo
|
Thông báo chi
tiết
|