BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 2869/QĐ-TCHQ
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ ĐỊNH DẠNG THÔNG ĐIỆP DỮ LIỆU ĐIỆN TỬ TRAO
ĐỔI GIỮA CƠ QUAN HẢI QUAN VÀ CÁC BÊN LIÊN QUAN.
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG
CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29/06/2001 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14/06/2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/06/2006;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 ngày 29/06/2006.
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 của Chính phủ về giao dịch
điện tử trong lĩnh vực tài chính;
Căn cứ Thông tư số 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thí điểm thủ tục hải quan điện tử;
Căn cứ Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/04/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban
hành kèm theo Quyết định này quy định tạm thời về định dạng thông điệp dữ liệu
điện tử trao đổi giữa Cơ quan Hải quan và các bên liên quan.
Điều 2: Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Định dạng dữ liệu khai hải quan từ
xa ban hành kèm theo Quyết định số 1447/QĐ-TCHQ ngày 21/08/2007 được hỗ trợ đến
hết ngày 31/12/2010.
Điều 3: Cục
trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan
Tổng cục Hải quan và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (để báo cáo);
- Các đơn vị thuộc cơ quan TCHQ;
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố;
- Website Hải quan;
- Lưu VT, TCHQ (VT, CNTT).
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|
QUY
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ ĐỊNH DẠNG THÔNG ĐIỆP DỮ LIỆU ĐIỆN TỬ TRAO
ĐỔI GIỮA CƠ QUAN HẢI QUAN VÀ CÁC BÊN LIÊN QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2869/2009/QĐ-TCHQ ngày 31 tháng 12 năm
2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy
định này quy định về định dạng thông điệp dữ liệu điện tử trao đổi giữa cơ quan
Hải quan và các bên liên quan phục vụ cả thủ tục hải quan truyền thống và thủ
tục hải quan điện tử.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các
định dạng thông điệp dữ liệu điện tử (đối với loại hình kinh doanh, gia công,
sản xuất xuất khẩu, doanh nghiệp chế xuất) và bảng mã chuẩn bắt buộc áp dụng
thống nhất trong việc xây dựng hệ thống thông tin Hải quan và các phần mềm kết
nối truyền nhận dữ liệu điện tử với hệ thống thông tin Hải quan.
Điều 3. Giải
thích các thuật ngữ và khái niệm
Ngôn
ngữ XML được áp dụng để trao đổi các thông điệp dữ liệu
điện tử giữa hệ thống thông tin của cơ quan Hải quan và hệ thống thông tin của các
bên có liên quan.
XML (Extensible Markup Language - ngôn ngữ nâng
cấp có thể mở rộng): là một bộ qui luật về
cách chia một tài liệu ra làm nhiều phần, rồi đánh dấu và ráp các phần khác
nhau lại để dễ nhận diện chúng.
Thành
phần của một tập tin XML: Là một khối tạo
thành tập tin XML bắt đầu bằng 1 thẻ mở, và kết thúc bằng thẻ đóng cùng tên,
theo công thức.
Thuộc
tính của 1 thành phần: cung cấp
thông tin bổ sung về thành phần đó. Và luôn được đặt bên trong thẻ của thành phần
đó.
Một
tập tin XML trao đổi dữ liệu điện tử giữa cơ quan hải quan và các bên liên quan được gọi là hoàn chỉnh và hợp lệ nếu nó không vi phạm các
qui tắc về cú pháp và cấu trúc các thông điệp dữ liệu tại quy định này.
Chương
II
QUY
ĐỊNH KỸ THUẬT
Điều 4. Cấu
trúc thông tin khai hải quan
Toàn bộ
thông tin khai gửi đến cơ quan Hải quan phải theo định dạng XML và có cấu trúc
như sau:
<?xml version="1.0"
encoding="UTF-8" ?>
<Envelope
xmlns:xsi="http://www.w3.org/2001/XMLSchema-instance">
<Header>
<Reference>
<version>2.00</version>
<messageID>21607CB5-3000-4152-9407-081B771D2FB8</messageID>
</Reference>
<SendApplication >
<name
/>
<version />
<companyName />
<companyIdentity />
<createMessageIssue />
<Signature>
<data />
<fileCert />
</Signature>
</SendApplication>
<From>
<name>Tong Cong ty XXX</name>
<identity>0100101308</identity>
</From>
<To>
<name>Chi cục Hai quan XXX</name>
<identity>E03E</identity>
</To>
<VAN>
<name>Cong ty YYY</name>
<identity>YYY-VAN</identity>
</VAN>
<Subject>
<type>929</type>
<function>8</function>
<reference>27586BA2175D48A79126C3BC9D4BC76F</reference>
</Subject>
</Header>
<Body>
<Content>
<Declaration />
</Content>
<Signature>
<data />
<fileCert />
</Signature>
</Body>
</Envelope>
Trong đó:
a. Nội dung trong tag
Header:
- Tag
<Reference>: Chứa thông tin về thông điệp, bao gồm:
+ Tag
<version>: Thông tin về phiên bản thông điệp;
+ Tag
<messageID>: Thông tin định danh thông điệp.
- Tag
<SendApplication>: Thông tin về ứng dụng khai báo gồm:
+ Tag <name>: Tên phần
mềm;
+ Tag <version>: Phiên bản
phần mềm;
+ Tag <companyName>: Tên công
ty cung cấp phần mềm;
+ Tag <companyIdentity>: Mã công
ty cung cấp phần mềm;
+ Tag <createMessageIssue>:
Ngày giờ tạo thông điệp;
+ Tag <Signature>: Thông
tin về chữ ký xác thực của phần mềm.
- Tag <From>: Định
nghĩa thông tin về doanh nghiệp gửi dữ liệu gồm tên doanh nghiệp và mã số xuất
nhập khẩu.
- Tag <To>: Định
nghĩa thông tin về nơi mở tờ khai gồm tên hải quan và mã hải quan.
- Tag <VAN>: Định
nghĩa thông tin về doanh nghiệp đứng ra làm vai trò trung gian trong truyền nhận
dữ liệu gồm tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp.
- Tag <Subject>:
Chứa thông tin các tag sau:
+ Tag <Type>: Định
nghĩa loại dữ liệu gửi đến cơ quan Hải quan như tờ khai, định mức,…;
+ Tag
<function>: Định nghĩa chức năng của thông điệp gửi đến cơ quan Hải quan:
như khai hải quan, hủy khai báo,…;
+ Tag <reference>:
Định nghĩa số tham chiếu của chứng từ. Số tham chiếu do chương trình doanh nghiệp
gửi lên hệ thống của hải quan. Số tham chiếu được xây dựng theo quy định về
GUID (Globally Unique Identifer). Giá trị này có thể tạo ra bằng cách sử dụng
hàm System.GUID.New() trong Microsoft.NET hoặc hàm NewID() tromg Microsoft SQL
Server.
b. Nội dung trong tag
Body:
- Tag <Content>
thuộc Tag <Body> định nghĩa toàn bộ nội dung chi tiết của chứng từ gửi tới
cơ quan Hải quan (Nội dung chi tiết của các chứng từ đối với loại hình
kinh doanh, gia công, sản xuất xuất khẩu, doanh nghiệp chế xuất được mô tả trong Phụ
lục II).
- Tag
<Signature>: Chứa nội dung chữ ký số để xác thực cho nội dung thông tin
trong Tag <Content>.
Điều 5. Cấu
trúc thông tin phản hồi của Hải quan
Toàn bộ thông
tin phản hồi của cơ quan Hải quan phải theo định dạng XML và có cấu trúc như
sau:
<?xml version="1.0"
encoding="UTF-8" ?>
<Envelope
xmlns:xsi="http://www.w3.org/2001/XMLSchema-instance">
<Header>
<Reference>
<version>2.00</version>
<messageID>21607CB5-3000-4152-9407-081B771D2FB8</messageID>
</Reference>
<SendApplication >
<name>ECS</name>
<version>2.1</version>
</SendApplication>
<From>
<name>Chi cục Hai quan XXX</name>
<identity>E03E</identity>
</From>
<To>
<name>Tong Cong ty XXX</name>
<identity>0100101308</identity>
</To>
<VAN>
<name>Cong ty YYY</name>
<identity>YYY-VAN</identity>
</VAN>
<Subject>
<type>929</type>
<function>29</function>
<reference>27586BA2175D48A79126C3BC9D4BC76F</reference>
</Subject>
</Header>
<Body>
<Content>
<Declaration />
</Content>
<Signature>
<data />
<fileCert />
</Signature>
</Body>
</Envelope>
Trong đó:
a. Nội dung trong tag
Header:
- Tag
<Reference>: Chứa thông tin về thông điệp, bao gồm:
+ Tag
<version>: Thông tin về phiên bản thông điệp;
+ Tag
<messageID>: Thông tin định danh thông điệp.
- Tag
<SendApplication>: Thông tin về ứng dụng Hải quan gồm:
+ Tag <name>: Tên phần
mềm;
+ Tag <version>: Phiên bản
phần mềm;
- Tag <From>: Định
nghĩa thông tin về nơi mở tờ khai gồm tên hải quan và mã hải quan.
- Tag <To>: Định
nghĩa thông tin về doanh nghiệp gửi dữ liệu gồm tên doanh nghiệp và mã số xuất
nhập khẩu.
- Tag <VAN>: Định
nghĩa thông tin về doanh nghiệp đứng ra làm vai trò trung gian trong truyền nhận
dữ liệu gồm tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp.
- Tag
<Subject>: Chứa thông tin các tag sau:
+ Tag <type>: Định
nghĩa loại dữ liệu gửi đến cơ quan Hải quan như tờ khai, định mức,…;
+ Tag
<function>: Định nghĩa chức năng của thông điệp trả lời (từ chối, chấp nhận
và cấp số tiếp nhận,…);
+ Tag
<reference>: Định nghĩa số tham chiếu của chứng từ.
b. Nội dung trong tag
Body:
- Tag <Content>
thuộc Tag <Body> định nghĩa toàn bộ nội dung chi tiết thông tin phản hồi của
cơ quan Hải quan (Nội dung chi tiết của các thông điệp phản hồi của cơ quan Hải
quan được mô tả trong Phụ lục II).
- Tag
<Signature>: Chứa nội dung chữ ký số để xác thực cho nội dung thông tin
trong Tag <Content>.
Điều 6. Mô
hình trao đổi dữ liệu
Mô hình
trao đổi dữ liệu trực tiếp giữa người khai hải quan và cơ quan Hải quan được chi
tiết tại Phụ lục IV Quy định này. Trường hợp trao đổi thông tin qua tổ chức
C-VAN thì C-VAN đóng vai trò tiếp nhận và phản hồi thông tin như cơ quan Hải
quan trong trường hợp trao đổi trực tiếp. Việc trao đổi thông tin giữa cơ quan
Hải quan và C-VAN sẽ được Tổng cục Hải quan quy định trong từng trường hợp cụ
thể.
Điều 7. Danh
sách các loại thông điệp dữ liệu và chức năng thông điệp
Các loại thông điệp dữ liệu và chức năng của thông điệp được
định nghĩa chi tiết tại Phụ lục V Quy định này.
Điều 8. Các
kiểu dữ liệu
- a: kiểu chữ cái;
- n: kiểu chữ số;
- an: kiểu xâu ký tự bao gồm cả chữ cái và chữ
số;
- aX: kiểu xâu ký tự chỉ bao gồm chữ cái có độ
dài X ký tự;
- a..X: kiểu xâu ký tự chỉ bao gồm chữ cái có
độ dài tối đa X ký tự;
- nX: kiểu số có độ dài X chữ số;
- n..X: kiểu số có độ dài tối đa X chữ số;
- anX: kiểu xâu ký tự bao gồm cả chữ cái và số
có độ dài X ký tự;
- an..X: kiểu xâu ký tự bao gồm cả chữ cái và
số có độ dài tối đa X ký tự;
- n..X,Y: kiểu số có độ dài tối đa X chữ số,
trong đó có tối đa Y chữ số thập phân.
Điều 9. Lời
gọi hàm gửi, nhận thông tin
Việc truyền
nhận thông tin đối với hệ thống thông tin Hải quan được thực hiện thông qua Webservice,
cụ thể như sau:
a. Mô tả
Webservice
Chi tiết tại
Phụ lục I Quy định này.
b. Lời gọi hàm trong
Webservice
- Việc
gửi thông tin đến cơ quan Hải quan sẽ được thực hiện thông qua lời gọi hàm Send
trong Webservice, cụ thể như sau:
Resp= Send
(MessageXML, UserID, Password)
Trong đó:
+
MessageXML: là thông tin (ở dạng cấu trúc XML) cần gửi đến cơ quan Hải quan;
+ UserID:
Tên dùng để kết nối vào hệ thống của cơ quan Hải quan (do cơ quan Hải quan
cấp);
+
Password: Mật khẩu dùng để kết nối vào hệ thống của cơ quan Hải quan (do cơ
quan Hải quan cấp).
- Việc
nhận thông tin phản hồi từ cơ quan Hải quan sẽ được thực hiện thông qua lời gọi
hàm Request trong Webservice, cụ thể như sau:
Resp= Request
(MessageXML, UserID, Password)
Trong đó:
+ MessageXML:
là thông tin (ở dạng cấu trúc XML) cần gửi đến cơ quan Hải quan;
+ UserID:
Tên dùng để kết nối vào hệ thống của cơ quan Hải quan (do cơ quan Hải quan
cấp);
+
Password: Mật khẩu dùng để kết nối vào hệ thống của cơ quan Hải quan (do cơ
quan Hải quan cấp).
Điều 10. Danh
mục dữ liệu chuẩn
Danh mục dữ
liệu chuẩn sử dụng trong trao đổi dữ liệu bao gồm:
- Danh mục
đơn vị Hải quan;
- Danh mục
mã loại hình xuất khẩu, nhập khẩu;
- Danh mục
mã nước xuất khẩu, nhập khẩu và nguyên tệ;
- Danh mục
mã đơn vị tính;
- Danh mục
mã cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu;
- Danh mục
mã phương thức thanh toán;
- Danh mục
mã điều kiện giao hàng;
- Danh mục
mã phương tiện vận tải.
Nội dung
các danh mục dữ liệu chuẩn được chi tiết tại Phụ lục III Quy định này.
Tổng cục Hải
quan thông báo nội dung và những sửa đổi, bổ sung (nếu có) các danh mục dữ liệu
chuẩn trên Website Hải quan.
Điều 11. Quy
định về đảm bảo an ninh, an toàn trong trao đổi dữ liệu điện tử
Về chữ ký
số: Nội dung các thông điệp dữ liệu phải được ký bằng chữ ký số. Các quy định kỹ
thuật cụ thể về việc áp dụng chữ ký số sẽ được Tổng cục Hải quan thông báo vào
thời điểm thích hợp.
Về mã hóa:
Áp dụng mã hóa trên đường truyền theo giao thức HTTPs.
Chương
III
QUY
ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG PHẦN MỀM KẾT NỐI, TRAO ĐỔI, XỬ LÝ DỮ LIỆU ĐIỆN TỬ VỚI HỆ THỐNG
THÔNG TIN HẢI QUAN
Điều 12. Về
xây dựng phần mềm
Các
doanh nghiệp phải áp dụng đúng các quy định về định dạng thông điệp dữ liệu điện
tử tại quy định này khi xây dựng phần mềm kết nối, trao đổi, xử lý dữ liệu điện
tử với hệ thống thông tin Hải quan.
Các
phiên bản phần mềm phải được đánh số định danh theo một quy định thống nhất của
doanh nghiệp xây dựng phần mềm.
Doanh
nghiệp xây dựng phần mềm có trách nhiệm cung cấp về phiên bản phần mềm và đối tượng
sử dụng tương ứng cho cơ quan Hải quan.
Điều 13. Chứng
nhận tương thích trong kết nối, trao đổi, xử lý dữ liệu điện tử với hệ thống
thông tin Hải quan
Doanh
nghiệp xây dựng phần mềm có trách nhiệm:
-
Đăng ký chứng nhận tương thích trong kết nối, trao đổi, xử lý dữ liệu điện tử
với với hệ thống thông tin Hải quan;
-
Cập nhật kịp thời để đảm bảo tương thích khi có các bổ sung, thay đổi định dạng
dữ liệu của cơ quan Hải quan;
-
Phần mềm khi thay đổi, cập nhật, bổ sung đều phải đăng ký chứng nhận tương
thích trong kết nối, trao đổi, xử lý dữ liệu điện tử với với hệ thống thông tin
Hải quan.
Điều 14. Điều
kiện đối với các doanh nghiệp xây dựng phần mềm thương mại kết nối, trao đổi,
xử lý dữ liệu điện tử với hệ thống thông tin Hải quan
Các
doanh nghiệp xây dựng phần mềm thương mại kết nối, trao đổi, xử lý dữ liệu điện
tử với hệ thống thông tin Hải quan phải đảm bảo các điều kiện sau:
-
Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin từ 03 năm trở lên;
-
Có số lượng nhân viên từ 25 người trở lên trong đó số nhân viên có trình độ kỹ
sư, cử nhân công nghệ thông tin trở lên tối thiểu là 15 người;
-
Có đội ngũ hỗ trợ khách hàng riêng, đảm bảo hỗ trợ tốt các doanh nghiệp xuất
khẩu, nhập khẩu sử dụng phần mềm khai báo trong quá trình thực hiện thủ tục hải
quan điện tử;
-
Khuyến khích các doanh nghiệp đạt được tiêu chuẩn quốc tế về quản lý, vận hành,
đảm bảo an ninh an toàn,... trong lĩnh vực công nghệ thông tin (tiêu chuẩn
ISO,...).
Chương
IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách
nhiệm của Tổng cục Hải quan
Tuyên
truyền, phổ biến đến các doanh nghiệp xây dựng phần mềm, các doanh nghiệp kinh
doanh hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu có đủ năng lực công nghệ thông tin về các
định dạng thông điệp dữ liệu và bảng mã chuẩn để thực hiện truyền nhận, xử lý
dữ liệu điện tử với cơ quan Hải quan.
Xây
dựng phần mềm tiếp nhận, tổ chức vận hành hệ thống truyền nhận, xử lý dữ liệu
của cơ quan Hải quan.
Ban
hành thủ tục cấp, tạm đình chỉ, đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận tương thích
đối với các phần mềm kết nối thực hiện truyền nhận, xử lý dữ liệu điện tử với
cơ quan Hải quan.
Điều 16. Trách
nhiệm của người khai hải quan
Người
khai hải quan có trách nhiệm:
-
Sử dụng đúng phần mềm có bản quyền đã được chứng nhận tương thích trong kết
nối, trao đổi, xử lý dữ liệu điện tử với hệ thống thông tin Hải quan;
-
Bảo đảm bí mật về tên, mật khẩu và các thông tin có liên quan đến việc trao đổi,
xử lý thông tin được cơ quan Hải quan cấp;
-
Không sử dụng các phần mềm bất hợp pháp và các hành vi xâm hại khác làm hư hỏng
hệ thống máy tính và dữ liệu của cơ quan Hải quan;
-
Sử dụng, quản lý tài khoản truy nhập (tên, mật khẩu) theo đúng quy định tại Phụ
lục III, Quyết định số 2396/QĐ-TCHQ ngày 09/12/2009 của Tổng cục Hải quan về
quy trình cấp phát, quản lý và thu hồi tài khoản truy nhập hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan.
Điều 17. Các
quy định khác
Các Cục Hải
quan tỉnh, thành phố căn cứ vào điều kiện thực tế tại đơn vị mình:
- Tuyên
truyền phổ biến quy định tạm thời về định dạng thông điệp dữ liệu điện tử trao
đổi giữa cơ quan Hải quan và các bên liên quan đến các doanh nghiệp tham gia hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu và các doanh nghiệp xây dựng phần mềm đủ năng lực;
-
Chủ động áp dụng các biện pháp khuyến khích, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp
tham gia hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và các doanh nghiệp phần mềm trong xây
dựng phần mềm kết nối, trao đổi, xử lý dữ liệu điện tử với hệ thống thông tin
Hải quan phục vụ thủ tục hải quan truyền thống và thủ tục hải quan điện tử trên
cơ sở các quy định hiện hành của pháp luật.
Các vấn đề vướng mắc phát sinh
khi thực hiện đề nghị phản ánh về Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan
- Tổng cục Hải quan để được hướng dẫn./.
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|