BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2544/QĐ-TCHQ
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG
HÓA ĐƯỢC ĐƯA VÀO, ĐƯA RA DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29
tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số
149/2005/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực
hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử; Quyết định 103/2009/QĐ-TTg ngày 12
tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết
định 149/2005/QĐ-TTg ;
Căn cứ Thông tư 222/2009/TT-BTC
ngày 25 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy định
về thí điểm thủ tục hải quan điện tử;
Xét đề nghị của Ban Cải cách hiện
đại hóa Hải quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa đưa vào, đưa
ra doanh nghiệp chế xuất.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát
sinh thì kịp thời báo cáo, đề xuất để Tổng cục xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chịu trách
nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (để báo cáo);
- Lưu: VT, CCHĐH (20b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|
QUY TRÌNH
THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA ĐƯỢC ĐƯA VÀO, ĐƯA RA DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2544/QĐ-TCHQ ngày 28 tháng 11 năm 2011 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1.1. Phạm vi áp dụng
Quy trình thủ tục này áp dụng cho
hàng hóa đưa vào, đưa ra doanh nghiệp chế xuất theo quy định pháp luật và các
quy định tại Mục 1 Chương V Thông tư 222/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày
25/11/2009 (sau đây gọi là Thông tư 222/2009/TT-BTC).
1.2. Đối tượng áp dụng
Công chức hải quan thực hiện thủ tục
hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan quản lý doanh nghiệp chế xuất; Chi cục Hải
quan cửa khẩu, Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu có liên quan đến việc làm thủ tục
cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực
hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử sắp xếp tổ chức và bố trí nhân sự trong
Chi cục thực hiện thủ tục hải quan điện tử cho phù hợp để triển khai hiệu quả.
Trường hợp Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử không có cấp
Đội, Chi cục trưởng Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử chịu
trách nhiệm quyết định các nội dung thuộc thẩm quyền của Đội trưởng quy định
trong Thông tư số 222/2009/TT-BTC. Quy trình quy định trình tự các việc phải thực
hiện và hướng dẫn thêm một số nghiệp vụ đối với công chức hải quan để thực hiện
thủ tục hải quan điện tử.
3. Việc phân luồng kiểm tra hồ sơ,
kiểm tra hàng hóa đưa vào, đưa ra doanh nghiệp chế xuất được thực hiện theo
nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro.
MỤC 2. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
1. Thủ tục đăng ký, sửa đổi, bổ
sung danh mục hàng hóa đưa vào, danh mục hàng hóa đưa ra doanh nghiệp chế xuất.
1.1. Thủ tục đăng ký danh mục hàng
hóa đưa vào, đưa ra doanh nghiệp chế xuất: Thực hiện như hướng dẫn tại Điểm 1,
Khoản I, Phần III Quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 2396/QĐ-TCHQ ngày
9/12/2009 (sau đây gọi là Quyết định số 2396/QĐ-TCHQ).
1.2. Thẩm quyền quyết định đối với
thủ tục sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hóa đưa vào, danh mục hàng hóa đưa ra
doanh nghiệp chế xuất:
a. Khi người khai hải quan có yêu cầu
sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hóa đưa vào, đưa ra doanh nghiệp chế xuất theo
thời điểm quy định tại Điểm 1.2, Khoản 1, Điều 52 Thông tư 222/2009/TT-BTC ,
công chức tiếp nhận trực tiếp kiểm tra nội dung thông tin sửa đổi, bổ sung trên
hệ thống để quyết định việc cho phép sửa đổi, bổ sung.
b. Trường hợp người khai hải quan
yêu cầu sửa đổi, bổ sung Danh mục hàng hóa đưa vào, đưa ra doanh nghiệp chế xuất
trong thời điểm quy định Điểm 1.3, Khoản 1, Điều 52 Thông tư 222/2009/TT-BTC ,
công chức thực hiện việc tiếp nhận và đề xuất, Chi cục trưởng Chi cục hải quan
quyết định việc cho phép sửa đổi, bổ sung.
2. Thủ tục đăng ký, điều chỉnh định
mức của doanh nghiệp chế xuất.
Thủ tục đăng ký, điều chỉnh định mức
của doanh nghiệp chế xuất được thực hiện như quy định đối với thủ tục đăng ký,
điều chỉnh định mức nguyên liệu, vật tư của hợp đồng gia công cho thương nhân
nước ngoài được hướng dẫn tại Khoản III Mục 1 Phần II Quy trình ban hành kèm
theo Quyết định số 2396/QĐ-TCHQ .
3. Thủ tục hải
quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra doanh nghiệp chế xuất.
3.1. Thủ tục hải quan đối với hàng
hóa từ nước ngoài đưa vào doanh nghiệp chế xuất và thủ tục hải quan đối với
hàng hóa từ doanh nghiệp chế xuất đưa ra nước ngoài: Thực hiện theo thủ tục đối
với hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng mua bán quy định Phần I Quy trình ban hành
kèm theo Quyết định 2396/QĐ-TCHQ (trừ việc kê khai thuế).
3.2. Thủ tục hải quan đưa hàng hóa
từ nội địa, từ doanh nghiệp chế xuất khác, từ kho ngoại quan vào doanh nghiệp
chế xuất; thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa từ doanh nghiệp chế xuất ra nội
địa, ra doanh nghiệp chế xuất khác, ra kho ngoại quan:
Bước 1: Kiểm tra sơ bộ, đăng
ký chứng từ đưa hàng vào, đưa hàng ra doanh nghiệp chế xuất.
Trường hợp hệ thống yêu cầu, công
chức trực tiếp kiểm tra sơ bộ nội dung khai của người khai hải quan trong Hệ thống
xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Công việc của bước này bao gồm:
a. Kiểm tra điều kiện đăng ký chứng
từ đưa hàng vào, đưa hàng ra doanh nghiệp chế xuất (cưỡng chế làm thủ tục hải
quan, chính sách mặt hàng …).
b. Kiểm tra tên hàng, đơn vị tính,
mã số HS của hàng hóa khai trên chứng từ. Cụ thể như sau:
b.1. Tên hàng phải đầy đủ, chi tiết
ký mã hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa, tên hàng khai báo là tên thương mại
thông thường kèm theo các đặc trưng cơ bản về hàng hóa, như: cấu tạo, vật liệu
cấu thành, thành phần, hàm lượng, công suất, kích cỡ, kiểu dáng, công dụng,
nhãn hiệu, đáp ứng được yêu cầu về phân loại hàng hóa.
Ví dụ: Mặt hàng xe máy, ô tô cần có
các thông tin về nhãn hiệu xe, hãng sản xuất, nước sản xuất, kiểu dáng, dung
tích xi lanh, model, ký mã hiệu khác …;
b.2. Đơn vị tính: phải được định lượng
rõ ràng theo đơn vị đo lường (như m, kg, …), trường hợp không định lượng được
rõ ràng (như thùng, hộp …) thì phải tiến hành quy đổi tương đương (như thùng có
bao nhiêu hộp, mỗi hộp bao nhiêu kg, bao nhiêu gói, chiếc …);
b.3. Đối chiếu sự phù hợp giữa tên
hàng và mã số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
c. Kiểm tra việc khai đủ các tiêu
chí trên chứng từ đưa hàng vào, chứng từ đưa hàng ra doanh nghiệp chế xuất. Cụ
thể: Căn cứ vào tên hàng và mã số hàng hóa đưa vào, đưa ra doanh nghiệp chế xuất,
công chức kiểm tra đầy đủ các tiêu chí cần phải có cho mặt hàng đó như thông
tin giấy phép …
d. Trường hợp thông tin khai của
người khai hải quan gửi đến đưa phù hợp theo quy định, công chức kiểm tra thông
qua hệ thống hướng dẫn người khai hải quan điều chỉnh cho phù hợp hoặc từ chối
đăng ký và nêu rõ lý do bằng “Thông báo từ chối cho phép đưa hàng vào nội địa;
đưa hàng vào doanh nghiệp chế xuất”.
đ. Nếu thông tin khai báo phù hợp
thì chấp nhận đăng ký chứng từ đưa hàng vào, đưa hàng ra doanh nghiệp chế xuất,
cập nhật kết quả kiểm tra vào hệ thống để hệ thống cấp sổ và phân luồng chứng từ.
đ.1. Trường hợp lô hàng được Hệ thống
chấp nhận “Thông quan” thì công chức phản hồi thông qua hệ thống và chuyển sang
Bước 4 của quy trình.
đ.2. Trường hợp lô hàng được Hệ thống
chấp nhận “Thông quan” trên cơ sở thông tin khai hải quan điện tử, nhưng thuộc
diện “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng về bảo quản” thì công chức đề xuất Đội
trưởng Đội thủ tục quyết định và chuyển sang Bước 4;
đ.3. Đối với lô hàng hệ thống yêu cầu
phải xuất trình chứng từ để kiểm tra, hoặc xuất trình chứng từ và kiểm tra thực
tế hàng hóa thì chuyển sang Bước 2 để kiểm tra hồ sơ.
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ hải
quan.
a. Hình thức, mức độ kiểm tra hồ sơ
hải quan và nội dung kiểm tra thực hiện theo Điều 18, Điều 20 Thông tư
222/2009/TT-BTC .
b. Nếu kết quả kiểm tra phù hợp với
các quy định của pháp luật thì công chức được giao kiểm tra hồ sơ thực hiện:
b.1. Trường hợp kiểm tra chứng từ
giấy: in “Phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy” theo quy định tại Điểm 3.3,
Khoản 3, Điều 16 Thông tư 222/2009/TT-BTC
b.2. Quyết định “Thông quan” trên Hệ
thống;
b.3. Đề xuất Đội trưởng Đội thủ tục
quyết định “Giải phóng hàng”, “Đưa hàng về bảo quản” trên Hệ thống.
c. Nếu kiểm tra hồ sơ phát hiện có
sự sai lệch, chưa phù hợp giữa chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan và thông tin
khai, cần phải điều chỉnh thì công chức kiểm tra hồ sơ yêu cầu người khai hải
quan sửa đổi bổ sung. Trường hợp có nghi vấn, công chức đề xuất Chi cục trưởng
quyết định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra.
e. Đối với lô hàng phải kiểm tra thực
tế hàng hóa: Công chức thực hiện kiểm tra chi tiết hồ sơ; cập nhật kết quả kiểm
tra vào hệ thống; chuyển hồ sơ sang Bước 3 của quy trình.
Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng
hóa.
a. Công chức kiểm tra thực tế hàng
hóa thực hiện việc kiểm tra quy định tại Điều 19, Điều 20, Điều 22 Thông tư
222/2009/TT-BTC và quyết định hình thức mức độ kiểm tra của Chi cục trưởng ghi
tại ô số 9 Phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy.
b. Công chức kiểm tra thực tế hàng
hóa cập nhật kết quả vào hệ thống, in 02 phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng hóa
theo Mẫu “Phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng hóa”, ký tên, đóng dấu công chức và
yêu cầu người khai hải quan ký, ghi rõ họ tên; giao người khai hải quan 01 bản,
lưu hồ sơ 01 bản.
c. Trường hợp kết quả kiểm tra phù hợp
thì công chức kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định “Thông quan” hoặc đề xuất Đội
trưởng Đội thủ tục quyết định “Giải phóng hàng”, “Đưa hàng về bảo quản”.
Việc quyết định được thực hiện trên
Hệ thống hoặc chứng từ đưa hàng vào, đưa hàng ra doanh nghiệp chế xuất nhưng
sau đó phải cập nhật vào hệ thống.
d. Trường hợp kết quả kiểm tra
không phù hợp thì công chức kiểm tra thực tế hàng hóa đề xuất biện pháp xử lý
theo quy định hiện hành và chuyển hồ sơ cho Đội trưởng Đội thủ tục xem xét, xử
lý.
Bước 4: Xác nhận đã thông
quan điện tử; giải phóng hàng; đưa hàng hóa về bảo quản.
a. Thu lệ phí hải quan theo quy định
b. Công chức được giao nhiệm vụ xác
nhận “Thông quan”, “Giải phóng hàng”, “Cho phép đưa hàng về bảo quản” thực hiện
việc kiểm tra đối chiếu đúng nội dung chứng từ đưa hàng vào, đưa hàng ra doanh
nghiệp chế xuất với thông tin trên hệ thống; kiểm tra hình thức chứng từ tin và
xác nhận đúng nội dung đã được quyết định trên hệ thống vào các ô quy định trên
chứng từ in đồng thời cập nhật thông tin xác nhận vào hệ thống. Việc xác nhận
được thực hiện trên 02 bản chứng từ in (lưu 01 bản, trả người khai hải quan 01
bản).
Trường hợp chứng từ in đưa hàng
vào, đưa hàng ra doanh nghiệp chế xuất có phụ lục tờ khai, các bản kê (nếu có)
thì công chức thực hiện việc đối chiếu và ký tên, đóng dấu số hiệu công chức
vào góc phải phía trên hàng mã vạch các chứng từ này.
Bước 5: Quản lý, hoàn chỉnh hồ
sơ.
a. Chi cục Hải quan nơi thực hiện
thủ tục hải quan điện tử bố trí công chức theo dõi và quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ
của các lô hàng đã được thông quan, giải phóng hàng, cho phép hàng đưa về bảo
quản mà còn nợ các chứng từ chậm nộp thuộc bộ hồ sơ hải quan hoặc còn vướng mắc
chưa hoàn tất thủ tục hải quan.
b. Công chức hải quan đã giải quyết
thủ tục cho các lô hàng tại các Bước 1, 2, 3, 4 của Điểm 3.2, Quy trình này có
trách nhiệm tiếp nhận các chứng từ chậm nộp, xử lý các vướng mắc của lô hàng;
Sau khi hoàn thành thì chuyển cho công chức được giao nhiệm vụ quản lý, hoàn tất
hồ sơ. Công chức quản lý, hoàn tất hồ sơ kiểm tra việc hoàn chỉnh hồ sơ, cập nhật
thông tin vào hệ thống và chuyển sang Bước 6.
Bước 6: Phúc tập hồ sơ
Việc phúc tập hồ sơ hải quan được
thực hiện theo quy trình về phúc tập hồ sơ hải quan điện tử hiện hành theo Quyết
định 2294/QĐ-TCHQ ngày 11/9/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
4. Kiểm tra báo cáo đối với hàng
hóa đưa vào, đưa ra doanh nghiệp chế xuất và kiểm tra hàng tồn kho.
4.1. Báo cáo hàng hóa đưa vào, đưa
ra, tồn kho trong quý được lập theo từng mục đích đưa hàng hóa vào doanh nghiệp
chế xuất. Cơ sở để kiểm tra báo cáo là những chứng từ đã hoàn thành thủ tục hải
quan hoặc chứng từ giải trình đã được cơ quan hải quan chấp nhận trong quý đó.
Số liệu tồn kho tại thời điểm báo
cáo của một mã hàng hóa sử dụng cho một mục đích nhất định được xác định bằng:
Số liệu tồn kho cuối kỳ trước liền kề cộng (+) số đưa vào trong kỳ trừ (-) số
đưa ra trong kỳ của chính mã hàng hóa đó (đối với hàng hóa là sản phẩm, bán
thành phẩm thì phải được quy đổi theo định mức của mã hàng hóa sử dụng mà doanh
nghiệp đã khai báo với cơ quan hải quan). Số liệu trên hệ thống của cơ quan hải
quan với số liệu trên sổ sách, thực tế tồn kho của doanh nghiệp chế xuất phải
thống nhất.
4.2. Các bước kiểm tra:
Bước 1: Chuẩn bị kiểm tra
bao gồm:
a. Nghiên cứu kỹ hồ sơ của doanh
nghiệp chế xuất cần kiểm tra, xây dựng các nội dung cụ thể cần kiểm tra, chuẩn
bị các phương án để xử lý các tình huống theo đúng quy định.
b. Chuẩn bị các thông tin có liên
quan: Về mặt hàng đưa vào, đưa ra thường xuyên của doanh nghiệp chế xuất, hoạt
động chính, tình hình xuất nhập khẩu, tình hình đầu tư tạo tài sản cố định, quy
mô đầu tư, quy mô hoạt động và các thông tin nghiệp vụ cần thiết khác liên quan
cho công tác kiểm tra …
Bước 2: Kiểm tra, đối chiếu
số liệu báo cáo của doanh nghiệp
a. Công chức được phân công tiến
hành kiểm tra đối chiếu giữa số liệu báo cáo của doanh nghiệp và thông tin, số
liệu của cơ quan hải quan để đề xuất phương án xử lý theo các hướng sau:
a.1. Trường hợp kết quả kiểm tra
phù hợp, công chức hải quan chấp nhận kết quả báo cáo của doanh nghiệp chế xuất
và phản hồi cho doanh nghiệp.
a.2. Trường hợp có nghi vấn kết quả
báo cáo của doanh nghiệp, công chức hải quan đề xuất Chi cục trưởng kiểm tra hồ
sơ hoặc kiểm tra hồ sơ và kiểm tra hàng tồn kho thực tế (sử dụng Mẫu “Thông báo
quyết định kiểm tra thực tế hàng tồn kho”) và chuyển sang Bước 3 của quy trình
(trường hợp kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc kiểm tra đột xuất
khi có nghi vấn, công chức thực hiện lần lượt Bước 3 và Bước 4 không qua khâu xử
lý kết quả kiểm tra của Bước 3).
Bước 3: Kiểm tra hồ sơ của
doanh nghiệp chế xuất
a. Công chức hải quan thực hiện kiểm
tra hồ sơ hàng hóa theo quy định tại Khoản 2.2, Điểm 2, Điều 57 Thông tư
222/2009/TT-BTC trong đó lưu ý kiểm tra những nội dung:
a.1. Những tờ khai, chứng từ đưa
hàng vào, đưa hàng ra doanh nghiệp chế xuất đã thanh lý hết số lượng mà vẫn đưa
vào báo cáo;
a.2. Kiểm tra, đối chiếu việc sử dụng
đúng mục đích hàng hóa đưa vào và nguồn gốc hàng hóa đưa ra doanh nghiệp chế xuất.
b. Xử lý kết quả kiểm tra:
b.1. Trường hợp kết quả kiểm tra
phù hợp thì công chức hải quan chấp nhận và tiến hành cập nhật kết quả kiểm tra
vào hệ thống.
b.2. Trường hợp kết quả kiểm tra
không phù hợp, công chức hải quan báo cáo Chi cục trưởng phê duyệt cho phép chuyển
sang Bước 4 để kiểm tra thực tế hàng tồn kho.
Bước 4: Kiểm tra thực tế
hàng tồn kho
Công chức hải quan thực hiện kiểm
tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng tồn kho theo quy định tại Khoản 2.3 Điều 57
Thông tư 222/2009/TT-BTC .
a. Trường hợp thực tế hàng tồn kho
đúng như khai báo thì chấp nhận nội dung báo cáo của doanh nghiệp và cập nhật kết
quả vào hệ thống.
b. Trường hợp thực tế hàng tồn kho
không đúng khai báo, công chức báo cáo Lãnh đạo Chi cục và đề xuất phương án xử
lý./.