BỘ TÀI
CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2345/QĐ-TCHQ
|
Hà Nội,
ngày 07 tháng 08 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH HOẠT ĐỘNG THU THẬP, XỬ LÝ THÔNG TIN QUẢN LÝ RỦI RO VÀ ÁP DỤNG BIỆN
PHÁP, KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG QUẢN LÝ HẢI QUAN, QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI
VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, QUÁ CẢNH
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI
QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH 10
ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan
số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 1 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan;
Căn cứ Thông tư số 128/2013/TT-BTC
ngày 10 tháng 9 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm
tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với
hàng hóa xuất
khẩu,
nhập khẩu;
Căn cứ Thông tư số 175/2013/TT-BTC
ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định về áp dụng quản lý rủi ro
trong hoạt động nghiệp vụ hải quan;
Căn cứ Quyết định số 3273/2013/QĐ-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy định
áp dụng quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
Căn cứ Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày
14 tháng 2 năm 2014 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan điện tử đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại;
Căn cứ Thông tư số
29/2014/TT-BTC ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng
dẫn Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định
về việc xác định trị giá hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Quyết định số 279/2014/QĐ-BTC
ngày 14 tháng 05 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Bộ tiêu
chí quản lý rủi ro trong quản lý hải quan, quản
lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương
tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản
lý rủi ro hải quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này:
1. Quy định hoạt động thu thập, xử lý
thông tin quản lý rủi ro và áp dụng biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi
ro trong quản lý hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh.
2. Các phụ lục:
a) Phụ lục 1. Bộ chỉ tiêu thông tin hồ sơ
doanh nghiệp xuất nhập khẩu;
b) Phụ lục 2. Bộ chỉ tiêu thông tin hồ sơ
doanh nghiệp trọng điểm;
c) Phụ lục 3. Bộ chỉ tiêu thông tin danh
mục rủi ro hàng hóa xuất nhập khẩu;
d) Phụ lục 4. Bộ chỉ tiêu thông tin hồ sơ
rủi ro.
3. Biểu mẫu thu thập, xử lý thông tin, quản
lý rủi ro trong quản lý hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực từ ngày ký, thay thế cho Quyết định số 35/QĐ-TCHQ
ngày 10 tháng 7 năm 2009 và Quyết định số 15/QĐ-TCHQ ngày 08 tháng
3 năm 2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. Các nội dung quy định,
hướng dẫn của Tổng cục Hải quan trái với quy định tại Quyết định này đều
bị bãi bỏ.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải
quan tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
điều 3;
- Bộ Tài chính
(để báo cáo);
- Đ/c
Tổng cục trưởng (để b/c);
- Lưu: VT, QLRR (05 bản).
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Hoàng Việt Cường
|
QUY ĐỊNH
HOẠT
ĐỘNG THU THẬP, XỬ LÝ THÔNG TIN QUẢN LÝ RỦI RO VÀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP, KỸ THUẬT
NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG QUẢN LÝ HẢI QUAN, QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, QUÁ CẢNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2345/QĐ-TCHQ ngày
07/8/2014 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan)
Phần 1.
QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Văn bản này quy định, hướng dẫn chi tiết
hoạt động thu thập, xử lý thông tin quản lý rủi ro (sau đây gọi tắt
là QLRR); áp dụng biện pháp, kỹ
thuật nghiệp vụ QLRR trong quản lý hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh tại Thông tư số 175/2013/TT-BTC ngày 29/11/2013 của Bộ
Tài chính về việc quy định áp dụng QLRR trong hoạt động nghiệp vụ hải quan (sau đây gọi
tắt là Thông tư số 175/2013/TT-BTC); Quyết định số 3273/QĐ-BTC ngày 30/12/2013
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
ban hành Quy định áp dụng QLRR trong quản lý hải quan, quản lý thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh (sau đây gọi tắt là Quyết định số 3273/QĐ-BTC) và Quyết định số 279/QĐ-BTC
ngày 14/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Bộ tiêu chí QLRR
trong quản lý hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh (sau đây gọi tắt là
Quyết định số 279/QĐ-BTC).
1.2. Các hoạt động thu thập, xử lý thông
tin QLRR và áp dụng biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ QLRR khác không quy định, hướng
dẫn tại Quyết định này được thực hiện theo các văn bản quy định hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng
tại quy định này bao gồm:
2.1. Đơn vị, công chức hải quan thực hiện
thu thập, xử lý thông tin QLRR, áp dụng biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ QLRR tại
Hải quan các cấp;
2.2. Đơn vị, công chức hải quan thực hiện
thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh (sau đây gọi tắt
là XNK);
2.3. Đơn vị, công chức hải quan tiến hành
các hoạt động nghiệp vụ khác liên quan đến hoạt động XNK hàng hóa.
3. Nguyên tắc áp dụng:
3.1. Việc thực hiện thu thập, xử lý thông tin QLRR;
áp dụng biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ QLRR trong quản lý hải quan, quản lý thuế
đối với hàng hóa XNK được thực hiện theo các nguyên tắc chung quy định
tại Điều 4 Thông tư số 175/2013/TT-BTC.
3.2. Hoạt động thu thập, xử lý thông tin
QLRR, áp dụng biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ QLRR trong quản lý hải quan, quản lý
thuế đối với hàng hóa XNK được tổ chức thực hiện thống nhất, phù hợp với các quy
định của pháp luật hiện hành.
3.3. Kết quả đánh giá rủi ro, phân luồng kiểm
tra trên hệ thống thông tin nghiệp vụ; các sản phẩm thông tin QLRR; dấu hiệu rủi
ro, dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật thuế và các yêu cầu nghiệp vụ
khác là cơ sở cho việc tiến hành kiểm tra trong thông quan, kiểm tra sau thông
quan, giám sát hải quan đối với hàng hóa XNK.
4. Hoạt động thu thập, xử lý thông tin
QLRR, áp dụng biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ QLRR là nhiệm vụ của tất cả các đơn
vị, công chức thực hiện quản lý hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa XNK tại
Hải quan các cấp.
Đơn vị, công chức hải quan chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc để xảy ra buôn lậu, trốn thuế và các vi phạm pháp
luật hải quan, pháp luật thuế khác do không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không
đầy đủ các nhiệm vụ theo phân công, phân cấp tại Quy định này và các văn bản
quy định hiện hành về hoạt động thu thập, xử lý thông tin QLRR và áp dụng biện pháp,
kỹ thuật nghiệp vụ QLRR.
Phần 2.
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Mục I. THU THẬP, XỬ
LÝ THÔNG TIN QUẢN LÝ RỦI RO
1. Thông tin QLRR được
quy định tại
khoản 1 Điều 8 Thông tư số 175/2013/TT-BTC và các sản phẩm thông tin cụ thể sau đây:
1.1. Các Danh mục hàng hóa rủi ro tại Mục
II Quy định này;
1.2. Hồ sơ rủi ro tại Mục III Quy định này;
1.3. Thông tin hồ sơ doanh nghiệp tại điểm
1 Mục IV Quy định này;
1.4. Kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật đối
với doanh nghiệp XNK tại điểm 4 Mục IV Quy định này;
1.5. Kết quả đánh giá điều kiện áp dụng chế
độ, chính sách đối với doanh nghiệp XNK tại điểm 5 Mục IV Quy định này;
1.6. Kết quả đánh giá xếp hạng doanh nghiệp
XNK tại điểm 6 Mục IV Quy định này;
1.7. Danh sách, hồ sơ doanh nghiệp trọng điểm
tại điểm 7 Mục IV Quy định này;
1.8. Danh mục mã chuẩn phục vụ áp dụng tiêu
chí QLRR tại điểm 3.1 Mục V Quy định này;
1.9. Chỉ số tiêu chí QLRR tại điểm 3 (trừ điểm
3.1) Mục V Quy định này;
1.10. Thông tin phân luồng kiểm tra, giám
sát hải quan đối với hàng hóa XNK;
1.11. Thông tin cảnh báo, chỉ dẫn nghiệp vụ
QLRR;
1.12. Kết quả đo lường, đánh giá tuân thủ
pháp luật hải quan, pháp luật thuế trong hoạt động XNK;
1.13. Thông tin về dấu hiệu rủi ro (thông
tin rủi ro); thông tin về dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan; thông tin nghiệp
vụ hải quan;
1.14. Thông tin về kết quả kiểm tra hải
quan, kiểm tra sau thông quan, giám sát hải quan, thanh tra, điều tra, xử lý vi
phạm và kết quả tiến hành các biện pháp nghiệp vụ khác;
1.15. Thông tin vi phạm của người XNK, XNC
trên hệ thống thông tin vi phạm pháp luật hải quan;
1.16. Các sản phẩm thông tin khác từ các biện
pháp, kỹ thuật nghiệp vụ QLRR.
2. Thu thập thông tin
quản lý rủi ro.
2.1. Đơn vị QLRR tại Hải quan các cấp thực
hiện thu thập thông tin QLRR:
2.1.1. Tiến hành các biện pháp quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số 175/2013/TT-BTC để thu thập thông
tin ở trong và ngoài ngành, trong nước và nước ngoài;
2.1.2. Truy cập, khai thác thông tin từ các hệ
thống thông tin của ngành Hải quan và các hệ thống thông tin, dữ liệu được kết
nối với các cơ quan, đơn vị ngoài ngành, bao gồm:
2.1.2.1. Hệ thống thông tin
nghiệp vụ hải quan (Hệ thống VCIS);
2.1.2.2. Hệ thống thông quan
điện tử tập trung (Hệ thống V5);
2.1.2.3. Hệ thống thông tin quản
lý rủi ro (Hệ thống RM);
2.1.2.4. Hệ thống thông tin vi
phạm (Hệ thống QLVP14);
2.1.2.5. Hệ thống thông tin quản
lý dữ liệu giá tính thuế (Hệ thống GTT01);
2.1.2.6. Hệ thống thông tin kế
toán thuế XNK tập trung (Hệ thống KTT59);
2.1.2.7. Hệ thống thông quan tàu
biển xuất nhập cảnh (Hệ thống E-Manifest);
2.1.2.8. Hệ thống thông tin quản
lý doanh nghiệp phục vụ kiểm tra sau thông quan & quản lý rủi ro (Hệ thống
STQ01);
2.1.2.9. Hệ thống thu thập xử
lý thông tin nghiệp vụ hải quan (Hệ thống CI02);
2.1.2.10. Hệ thống trao đổi mã
số thuế doanh nghiệp (Hệ thống T2C);
2.1.2.11. Các hệ thống thông
tin, dữ liệu khác có liên quan.
2.1.3. Tiếp nhận thông tin, dữ liệu từ các
đơn vị nghiệp vụ tại điểm 2.2 Mục này.
2.1.4. Thực hiện thu thập thông tin khác theo
các nội dung tại Quy định này và các văn bản quy định khác có liên quan.
2.2. Các đơn vị nghiệp vụ tại Hải quan các
cấp có trách nhiệm:
2.2.1. Thu thập, cung cấp thông tin doanh
nghiệp XNK theo quy định tại các Điều 14, 15, 16, 17, 18 Quyết định
số 3273/QĐ-BTC. Việc cung cấp thông tin được thực hiện theo các Biểu mẫu số
01/HSDN-KS, 02/HSDN-STQ, 03/HSDN-TTr, 04/HSDN-QLT, 05/HSDN-PTPL ban hành kèm
theo Quyết định này.
2.2.2. Thu thập, cung cấp cho đơn vị QLRR
cùng cấp thông tin về dấu hiệu rủi ro, dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan và
các thông tin khác liên quan, trong quá trình thực hiện các biện pháp nghiệp vụ
theo lĩnh vực chuyên môn;
2.2.3. Thực hiện các nhiệm vụ QLRR theo phân
công tại Quy định này và các văn bản quy định khác có liên quan.
3. Xử lý thông tin
QLRR.
3.1. Thông tin QLRR được quản lý trên Hệ thống
thông tin QLRR, Hệ thống VCIS, Hệ thống thông tin vi phạm và các hệ thống thông
tin khác tại điểm 2.1.2 Mục này.
3.2. Hệ thống thông tin QLRR tự động tích hợp
các thông tin dữ liệu từ các hệ thống thông tin liên quan để:
3.2.1. Cập nhật hồ sơ doanh nghiệp XNK theo điểm
2.1.1 Mục IV Quy định này;
3.2.2. Đánh giá tuân thủ pháp luật doanh nghiệp
XNK theo điểm 4 Mục IV Quy định này;
3.2.3. Đánh giá điều kiện áp dụng chế độ,
chính sách đối với doanh nghiệp XNK theo điểm 5 Mục IV Quy định này;
3.2.4. Đánh giá, xếp hạng doanh nghiệp XNK
theo điểm 6 Mục IV Quy định này;
3.2.5. Phân tích, đánh giá rủi ro phục vụ các
yêu cầu nghiệp vụ khác.
3.3. Cập nhật chỉ số tiêu chí QLRR trên Hệ
thống thông tin QLRR và Hệ thống VCIS để đánh giá rủi ro, phân luồng kiểm tra
trong thông quan, kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa XNK.
3.4. Sử dụng hệ thống thông quan điện tử tập
trung (V5) và các hệ thống nghiệp vụ liên quan để phân tích, cung cấp thông tin
QLRR; cảnh báo, áp dụng biện pháp dừng thông quan đột xuất hoặc áp dụng các biện
pháp nghiệp vụ cần thiết khác trong quản lý hoạt động XNK.
4. Sử dụng thông tin
quản lý rủi ro.
4.1. Đơn vị nghiệp vụ tại Hải quan các cấp,
theo chức năng, nhiệm vụ, sử dụng các sản phẩm thông tin QLRR để tiến hành các biện
pháp kiểm tra, giám
sát hải quan, kiểm tra sau thông quan và các biện pháp nghiệp vụ khác trong quản
lý hoạt động XNK.
4.2. Thông tin QLRR tại điểm 1 Mục này được
sử dụng trong hoạt động nghiệp vụ hải quan. Việc quản lý, cung cấp, sử dụng
thông tin QLRR được thực hiện theo chế MẬT (trừ thông tin tại điểm 1.4, điểm
1.5 Mục này). Nghiêm cấm mọi hành vi tiết lộ, cung cấp thông tin QLRR, thông
tin về người XNK và các thông tin khác liên quan cho những người không có trách
nhiệm.
Mục II. XÂY DỰNG, QUẢN
LÝ, ỨNG DỤNG DANH MỤC RỦI RO HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
1. Danh mục rủi ro
hàng hóa xuất nhập khẩu
1.1. Danh mục rủi ro hàng hóa XNK (sau đây
gọi là Danh mục hàng hóa rủi ro) tại khoản 2 Điều 21 Thông tư số
175/2013/TT-BTC được xây dựng, quản lý theo 02 lĩnh vực hoạt động xuất khẩu
và nhập khẩu.
1.2. Tổng cục Hải quan xây dựng, quản lý tập
trung, thống nhất Danh mục hàng hóa rủi ro để cung cấp cho đơn vị Hải quan các
cấp, phục vụ xác định trọng điểm kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm tra sau
thông quan, kiểm soát hải quan và áp dụng các biện pháp nghiệp vụ khác đối với
hàng hóa XNK.
2. Xây dựng danh mục
hàng hóa rủi ro
2.1. Trách nhiệm xây dựng danh mục hàng hóa
rủi ro:
2.1.1. Cục Giám sát quản lý về hải quan chịu
trách nhiệm xây dựng các Danh mục hàng hóa rủi ro dưới đây:
a) Danh mục hàng hóa xuất khẩu rủi ro về chính
sách quản lý;
b) Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về
chính sách quản lý;
c) Danh mục hàng hóa xuất khẩu rủi ro về
xuất xứ;
d) Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về
xuất xứ;
đ) Danh mục hàng hóa xuất khẩu rủi ro
về chất lượng, dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm;
e) Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về
chất lượng, dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm;
g) Danh mục hàng hóa xuất khẩu rủi ro về
môi trường;
h) Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về
môi trường.
2.1.2. Cục Thuế XNK chịu trách nhiệm xây dựng
các Danh mục hàng hóa rủi ro dưới đây:
a) Danh mục hàng hóa xuất khẩu rủi ro về
trị giá;
b) Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về
trị giá;
c) Danh mục hàng hóa xuất khẩu rủi ro về
phân loại;
d) Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về phân loại.
2.1.3. Cục Điều tra chống buôn lậu chịu trách
nhiệm xây dựng các Danh mục
hàng hóa rủi ro dưới đây:
a) Danh mục hàng hóa xuất khẩu rủi ro về
hàng giả, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ;
b) Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về
hàng giả, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ;
c) Danh mục hàng hóa xuất khẩu rủi ro về
ma túy, tiền chất;
d) Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về
ma túy, tiền chất;
đ) Danh mục hàng hóa xuất khẩu rủi ro
về vũ khí, chất phóng xạ;
e) Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về
vũ khí, chất phóng xạ;
g) Danh mục hàng hóa xuất khẩu rủi ro về
buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới;
h) Danh mục hàng hóa nhập khẩu rủi ro về
buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới.
2.1.4. Đơn vị QLRR cấp Tổng cục chịu trách
nhiệm:
a) Làm đầu mối, phối hợp với các đơn vị tại
các điểm 2.1.1, 2.1.2 và 2.1.3 nêu trên xây dựng, sửa đổi, bổ sung
các Danh mục hàng hóa rủi ro;
b) Xây dựng Danh mục hàng hóa rủi ro khác
phát sinh trong quản lý hoạt động XNK, theo điểm l khoản
2 Điều 21 Thông tư số 175/2013/TT-BTC;
c) Tổng hợp, trình lãnh đạo Tổng cục ban
hành Danh mục hàng hóa rủi ro theo điểm 2.4.3 Mục này;
d) Phân tích, phát hiện, lập danh sách bổ
sung các mã hàng dễ nhầm lẫn hoặc thường bị lợi dụng trong khai báo làm thủ tục
hải quan nhằm né tránh với hàng hóa thuộc danh mục rủi ro để áp dụng
các biện pháp quản lý kịp thời.
2.1.5. Cục Kiểm tra sau thông quan, Trung tâm
phân tích, phân loại hàng hóa XNK, Vụ Thanh tra và các Cục Hải quan tỉnh, liên
tỉnh, thành phố (sau đây gọi tắt là Cục Hải quan) trong quá trình thực hiện các
hoạt động nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phát hiện hàng hóa XNK
rủi ro, có trách nhiệm cung cấp kịp thời cho đơn vị QLRR cấp Tổng cục và các
đơn vị liên quan tại các điểm 2.1.1, 2.1.2, 2.1.3 nêu trên để bổ sung vào Danh
mục hàng hóa rủi ro.
2.2. Việc thu thập thông tin phục vụ xây dựng
Danh mục hàng hóa rủi ro được thực hiện theo quy định tại Điều
8, 9, 10, 11, 12, 13, 15 Thông tư số 175/2013/TT-BTC; khoản
3, khoản 5 Điều 1 Thông tư số 29/2014/TT-BTC ngày 26/02/2014 của Bộ Tài
chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày
15/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007
của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu và điểm
2.1.5 Mục này.
2.3. Việc xây dựng Bộ chỉ số tiêu chí đánh
giá hàng hóa rủi ro được thực hiện dựa trên các tiêu chí tại khoản
3 Điều 21 Thông tư 175/2013/TT-BTC, cụ thể như sau:
2.3.1. Đơn vị được giao chủ trì xây dựng Danh
mục hàng hóa rủi ro tại điểm 2.1 Mục này (sau đây gọi là Đơn vị chủ trì), căn cứ
vào tình hình thực tế và yêu cầu quản lý hải quan, quản lý thuế trong từng thời
kỳ để xây dựng, đề xuất áp dụng Bộ chỉ số tiêu chí theo từng danh mục.
2.3.2. Bộ chỉ số tiêu chí được gửi cho đơn vị
QLRR cấp Tổng cục và các đơn vị nghiệp vụ có liên quan phối hợp tham gia ý kiến
và hoàn thiện trình Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt áp dụng. Việc phối hợp tham gia
ý kiến của các đơn vị trên được thực
hiện tương tự như điểm 2.4 dưới đây.
2.4. Xây dựng Danh mục hàng hóa rủi ro:
2.4.1. Đơn vị chủ trì tiến hành việc
xây dựng theo trình tự sau đây:
a) Bước 1. Thu thập thông tin về hàng hóa
rủi ro theo các chỉ số rủi ro tại điểm 2.3 và từ các nguồn tại điểm 2.2 nêu
trên.
b) Bước 2. Lập Bảng tổng hợp danh sách
hàng hóa rủi ro của từng danh mục, bao gồm:
b.1) Tên, mã số hàng hóa:
- Mã số hàng hóa phải được chi tiết theo mã 8
chữ số;
- Danh sách hàng hóa được lập theo thứ tự sắp xếp
của mã số hàng hóa trong biểu thuế XNK.
b.2) Thông tin về rủi ro của từng mã
hàng hóa phải được chi tiết:
- Mô tả rủi ro của hàng hóa;
- Chỉ số rủi ro của hàng hóa, ví dụ như: xuất xứ,
loại hình, tuyến đường... có liên quan đến hàng hóa rủi ro;
- Thông tin khác có liên quan;
b.3) Biện pháp kiểm tra cần áp dụng trong từng
thời kỳ, bao gồm một trong các biện pháp dưới đây:
- Kiểm tra chi tiết hồ sơ trong thông quan;
- Kiểm tra thực tế hàng hóa;
- Kiểm tra sau thông quan.
b.4) Bảng tổng hợp danh sách hàng hóa rủi ro được
lập theo Biểu mẫu 06/HHRR-DS ban hành kèm theo Quyết định này.
Đối với hàng hóa qua phân tích xác định
tiềm ẩn rủi ro thuộc các danh mục khác nhau thì liệt kê đầy đủ rủi ro theo từng
danh mục được xác định; chuyển giao thông tin hàng hóa rủi ro cho đơn vị QLRR cấp
Tổng cục và đơn vị chịu trách nhiệm xây dựng danh mục liên quan đến rủi ro được
phát hiện.
c) Bước 3. Lập Danh mục hàng hóa rủi ro:
- Phân tích, đối chiếu thông tin của hàng hóa trong
danh sách với Bộ chỉ số để đánh giá rủi ro đối với từng loại hàng hóa;
- Lập Danh mục hàng hóa rủi ro theo Biểu mẫu
07/HHRR-DM ban hành kèm theo Quyết định này.
d) Bước 4. Hoàn thiện Danh mục hàng hóa rủi
ro:
- Gửi lấy ý kiến và tổng hợp ý kiến của các đơn
vị nghiệp vụ liên quan về Danh mục hàng hóa rủi ro;
- Nghiên cứu, chỉnh sửa và hoàn thiện Danh mục
hàng hóa rủi ro;
- Gửi đơn vị QLRR cấp Tổng cục thẩm định và trình lãnh đạo
Tổng cục ký Quyết định ban hành.
2.4.2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, đơn vị
QLRR cấp Tổng cục và các đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm rà soát, tham
gia, gửi ý kiến đánh giá Danh mục hàng hóa rủi ro về Đơn vị chủ trì theo các nội
dung sau:
a) Loại rủi ro được xác định có phù hợp
hay không;
b) Mức độ và tính cần thiết của việc đưa
hàng hóa vào Danh mục rủi ro;
c) Điều chỉnh, bổ sung hoặc loại bỏ hàng
hóa trong Danh mục rủi ro (nếu có);
d) Giải thích lý do đối với trường hợp
không đồng ý, hoặc đề nghị điều chỉnh, bổ sung, loại bỏ hàng hóa trong Danh mục
rủi ro;
đ) Các thông tin khác có liên quan.
2.4.3. Đơn vị QLRR cấp Tổng cục tiến hành thẩm
định, điều chỉnh và trình lãnh đạo Tổng cục ký Quyết định ban hành Danh mục
hàng hóa rủi ro.
a) Việc thẩm định và điều chỉnh Danh mục
hàng hóa rủi ro trên cơ sở các yêu cầu sau đây:
- Đối chiếu thông tin của hàng hóa với các tiêu
chí đánh giá rủi ro;
- Sự trùng lặp của hàng hóa trong danh mục rủi
ro với các danh mục rủi ro khác;
- Biện pháp kiểm tra áp dụng đối với từng loại
hàng hóa rủi ro;
- Tác động ảnh hưởng của việc áp dụng các biện
pháp kiểm tra đối với yêu cầu quản lý hải quan.
b) Trình lãnh đạo Tổng cục ký Quyết định
ban hành, áp dụng Danh mục hàng hóa rủi ro.
3. Cung cấp, sử dụng
Danh mục hàng hóa rủi ro
3.1. Danh mục hàng hóa rủi ro được gửi cho
đơn vị chủ trì, Cục Hải quan và các đơn vị nghiệp vụ liên quan để phục vụ việc
theo dõi, đánh giá, kiểm tra, kiểm soát hàng hóa rủi ro theo các quy định hiện
hành.
3.2. Đơn vị QLRR cấp Tổng cục chịu trách
nhiệm:
3.2.1. Cập nhật danh mục vào cơ sở dữ liệu
hàng hóa rủi ro trên Hệ thống thông tin QLRR (Danh mục hàng hóa rủi ro) để chia
sẻ, cung cấp cho đơn vị, công chức tại Hải quan các cấp.
3.2.2. Cập nhật, áp dụng tiêu chí QLRR theo
các Danh mục hàng hóa rủi ro được ban hành;
3.2.3. Thu thập thông tin, theo dõi tình hình
liên quan đến Danh mục hàng hóa rủi ro để phát hiện, lập danh sách các mã hàng
dễ nhầm lẫn hoặc thường bị lợi dụng trong khai báo làm thủ tục hải quan nhằm né
tránh với hàng
hóa
thuộc danh mục rủi ro; xây dựng, áp dụng tiêu chí lựa chọn kiểm tra phù hợp với
các mặt hàng này;
3.2.4. Rà soát, đề xuất xây dựng, áp dụng
Danh mục hàng hóa rủi ro khác phát sinh trong quản lý hoạt động XNK tại tiết b điểm
2.1.4 Mục này.
3.3. Các đơn vị nghiệp vụ tại Hải quan các
cấp căn cứ vào Danh mục hàng hóa rủi ro và cấp độ rủi ro của từng hàng hóa để
xem xét, áp dụng các biện pháp nghiệp vụ phù hợp theo chức năng, nhiệm vụ của từng
cấp đơn vị.
4. Đánh giá, điều chỉnh,
bổ sung Danh mục hàng hóa rủi ro
4.1. Việc đánh giá, điều chỉnh, bổ sung
Danh mục hàng hóa rủi ro do Đơn vị chủ trì thực hiện, dựa trên các cơ sở sau
đây:
4.1.1. Thông tin phản hồi, kiến nghị điều chỉnh,
bổ sung hoặc loại bỏ các mặt hàng trong Danh mục hàng hóa rủi ro từ đơn vị QLRR cấp
Tổng cục.
4.1.2. Kết quả rà soát, đánh giá Danh mục
hàng hóa rủi ro; kiến nghị
điều chỉnh, bổ sung hoặc loại bỏ các mặt hàng trong Danh mục hàng hóa rủi ro của
các Cục Hải quan.
4.1.3. Thông tin về hàng hóa XNK có nguy cơ bị
lợi dụng do các đơn vị
nghiệp vụ có liên quan phát hiện trong quá trình thực hiện hoạt động nghiệp vụ
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
4.1.4. Thông tin về hàng hóa rủi ro từ các cơ
quan, đơn vị chức năng thuộc các Bộ, Ngành, các Hiệp hội, doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân cung cấp.
4.1.5. Kết quả thu thập thông tin, phân tích
rủi ro của Đơn vị chủ trì.
4.2. Thời hạn, trình tự, thủ tục điều chỉnh,
bổ sung Danh mục hàng hóa rủi ro:
4.2.1. Thời hạn điều chỉnh, bổ sung Danh mục
hàng hóa rủi ro được thực hiện định kỳ vào tháng Sáu (6) và tháng Mười hai (12)
hàng năm.
Trong khoảng thời gian giữa hai kỳ
đánh giá, Đơn vị chủ trì căn cứ vào thông tin được cung cấp tại điểm 4.1 (nêu
trên), xem xét, đề xuất điều chỉnh, bổ sung hoặc loại bỏ hàng hóa trong Danh mục
hàng hóa rủi ro.
4.2.2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh, bổ sung
Danh mục hàng hóa rủi ro được thực hiện tương tự như điểm 2.4 Mục này.
4.3. Đơn vị QLRR cấp Tổng cục có trách nhiệm
theo dõi, phối hợp với các Đơn vị chủ trì tiến hành phân tích, đánh giá, điều
chỉnh mức độ rủi ro, số lượng mặt hàng trong danh mục hàng hóa rủi ro, đảm bảo
phù hợp với yêu cầu quản lý hải quan, quản lý thuế trong từng thời kỳ.
Mục III. QUẢN LÝ HỒ
SƠ RỦI RO TRONG QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
1. Hồ sơ rủi ro trong
quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
1.1. Việc xây dựng, quản lý hồ sơ rủi ro để
phục vụ việc cập nhật, chia sẻ, cung cấp thông tin rủi ro cho đơn vị hải quan
các cấp trong việc xác định trọng điểm, áp dụng các biện pháp nghiệp vụ hải
quan.
1.2. Hồ sơ rủi ro trong quản lý hải quan đối
với hàng hóa XNK được:
- Xác lập đối với vụ việc vi phạm, doanh nghiệp
(tổ chức) và cá nhân thực hiện hoạt động XNK có nguy cơ vi phạm pháp luật hải
quan;
- Đơn vị QLRR cấp Tổng cục và đơn vị QLRR cấp Cục
Hải quan xây dựng, quản lý trên hệ thống thông tin nghiệp vụ (VCIS);
1.3. Việc xây dựng, quản lý hồ sơ rủi ro
trong quản lý hải quan đối với hàng hóa XNK được thực hiện theo trình tự sau
đây:
- Bước 1. Thu thập thông tin rủi ro;
- Bước 2. Phân tích, đánh giá thông tin rủi ro;
- Bước 3. Xác lập, chia sẻ, cung cấp hồ sơ rủi
ro;
- Bước 4. Theo dõi, đánh giá việc xử lý rủi ro,
cập nhật hồ sơ rủi ro.
2. Thu thập thông tin
rủi ro
2.1. Thông tin rủi ro bao gồm:
2.1.1. Thông tin về vụ việc vi phạm pháp luật
hải quan, pháp luật thuế có tính chất điển hình trong hoạt động XNK;
2.1.2. Thông tin về doanh nghiệp, cá nhân hoạt
động buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương mại xảy ra trong lĩnh vực hải quan;
2.1.3. Thông tin về các dấu hiệu vi phạm của
doanh nghiệp, cá nhân trong hoạt động XNK.
2.2. Trách nhiệm của đơn vị QLRR tại Hải quan
các cấp trong việc thu thập thông tin phục vụ xây dựng hồ sơ rủi ro:
2.2.1. Đơn vị QLRR cấp Tổng cục tiếp nhận
thông tin từ các đơn vị, cá nhân tại điểm 2.3.1 Mục này; tiến hành các biện
pháp tại Điều 8 Thông tư số 175/2013/TT-BTC để thu thập các
thông tin tại điểm 2.1 Mục này, ở trong ngành và ngoài ngành, trong nước và nước
ngoài, phục vụ xây dựng hồ sơ rủi ro.
2.2.2. Đơn vị QLRR cấp Cục Hải quan tiếp nhận
thông tin rủi ro từ các đơn vị, cá nhân tại điểm 2.3.2 Mục này; tiến hành các
biện pháp tại Điều 8 Thông tư số 175/2013/TT-BTC để thu thập
thông tin rủi ro
trên địa bàn Cục Hải quan.
2.3. Trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân
trong việc cung cấp thông tin phục vụ xây dựng hồ sơ rủi ro:
2.3.1. Tại Tổng cục Hải quan: Cục Điều tra chống
buôn lậu, Cục Kiểm tra sau thông quan, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành thuộc
Tổng cục và các đơn vị nghiệp vụ liên quan có trách nhiệm thu thập, cung cấp
thông tin cho đơn vị QLRR cấp Tổng cục theo điểm 2.2 Mục I Quy định này.
2.3.2. Tại Cục Hải quan: Đội Kiểm soát hải quan,
Đội Kiểm soát phòng, chống ma túy, Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành thuộc Cục Hải quan có trách nhiệm thu thập, cung cấp
thông tin cho đơn vị QLRR cấp Cục Hải quan theo điểm 2.2 Mục I Quy định này.
2.3.3. Chi cục Hải quan cung cấp thông tin vi
phạm pháp luật, dấu hiệu vi phạm hoặc dấu hiệu rủi ro trên địa bàn Chi cục cho
đơn vị QLRR cấp Cục Hải quan theo nội dung khoản 3 Điều 14 Quyết
định 3273/QĐ-BTC.
3.
Phân
tích, đánh giá thông tin rủi ro
Đơn vị, công chức QLRR khi thu thập,
tiếp nhận thông tin rủi ro phải phân tích, đánh giá theo các nội dung dưới đây:
3.1. Xem xét độ tin cậy của nguồn thông tin
thu thập: thông tin thu thập từ nguồn thông tin tin cậy sẽ đảm bảo độ chính xác
cao hơn. Đối với những nguồn thông tin chưa chắc chắn, công chức xử lý thông
tin cần thu thập, đối chiếu với thông tin từ các nguồn khác liên quan.
3.2. Phân tích nội dung thông tin, bao gồm
việc xem xét các yếu tố:
a) Tính liên quan của thông tin rủi ro
trong hoạt động XNK. Ví dụ: thông tin về doanh nghiệp, cá nhân buôn lậu, trốn
thuế hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan là thông tin có liên quan;
nhưng thông tin về cháy nổ, trộm cắp... xảy ra với doanh nghiệp, cá nhân là
thông tin ít liên quan;
b) Tính đầy đủ của nội dung thông tin: Nội
dung thông tin cần phải đủ để phản ánh về nội dung vi phạm hoặc dấu hiệu vi phạm
pháp luật hải quan;
c) Tính chính xác của thông tin: Thông
tin phải đúng với bản chất, nội dung, tình tiết vụ việc vi phạm hoặc dấu hiệu
vi phạm.
d) Tính kịp thời của thông tin: Thông tin
còn giá trị sử dụng tại thời điểm thu thập, tiếp nhận và có thể sử dụng trong
thời gian tiếp sau đó.
3.3. Căn cứ vào nội dung thông tin, kết hợp
với kiến thức kinh nghiệm thực tế về QLRR; công chức tiến hành phân tích, đánh
giá mức độ quan trọng của thông tin rủi ro và tính cần thiết của việc xác lập hồ
sơ rủi ro.
3.4. Trên cơ sở kết quả tại các điểm 3.1,
3.2 và 3.3 Mục này, công chức QLRR tiến hành tổng hợp, báo cáo kết quả phân
tích, đánh giá thông tin rủi ro; đề xuất xác lập (hoặc không xác lập) hồ sơ rủi
ro theo Biểu mẫu 08/HSRR-PT ban hành kèm theo Quyết định này.
4. Xác lập, chia sẻ,
cung cấp thông tin hồ sơ rủi ro
4.1. Các trường hợp xác lập hồ sơ rủi ro:
a) Vụ việc vi phạm có tính chất điển
hình;
b) Các đối tượng có nguy cơ tiếp tục tái
phạm các hành vi buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương mại;
c) Các đối tượng có nguy cơ buôn lậu, trốn
thuế, gian lận thương mại hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác.
4.2. Trình tự xác lập hồ sơ rủi ro
4.2.1. Công chức lập Phiếu đề xuất theo Biểu
mẫu số 09/HSRR-XL ban hành kèm theo Quyết định này, trong đó phải bao gồm các nội
dung sau:
a) Tên vụ việc vi phạm hoặc dấu hiệu vi
phạm pháp luật hải quan;
b) Tên doanh nghiệp, cá nhân vi phạm hoặc
dấu hiệu vi phạm;
c) Nguồn thông tin cung cấp;
d) Nội dung vi phạm hoặc dấu hiệu vi phạm;
đ) Cấp độ quan trọng của hồ sơ rủi ro:
- Cấp độ 1: Trung bình;
- Cấp độ 2: Quan trọng;
- Cấp độ 3: Rất quan trọng.
e) Các thông tin khác có liên quan.
4.2.2. Thẩm quyền phê duyệt xác lập hồ sơ rủi
ro được quy định tại khoản 5 Điều 5 Quyết định 3273/QĐ-BTC.
4.2.3. Công chức QLRR thực hiện nhập hồ sơ rủi
ro được phê duyệt vào Hệ thống thông tin nghiệp vụ (VCIS).
4.3. Chia sẻ cung cấp thông tin hồ sơ rủi
ro:
4.3.1. Thông tin, dữ liệu hồ sơ rủi ro được
quản lý tập trung tại Tổng cục Hải quan. Đơn vị, công chức làm công tác nghiệp
vụ tại Hải quan các cấp được quyền truy cập, khai thác, sử dụng thông tin hồ sơ
rủi ro trên hệ thống theo phân quyền.
4.3.2. Trường hợp hồ sơ rủi ro được xác lập để
cung cấp, chuyển giao cho các đơn vị tại Hải quan các cấp, công chức QLRR tiến
hành lựa chọn đơn vị tiếp nhận (được cung cấp) trên hồ sơ rủi ro. Hệ thống sẽ tự
động chuyển đến tài khoản của
các đơn vị này tại Mục quản lý hồ sơ rủi ro trên Hệ thống thông tin nghiệp vụ
(VCIS). Đối với trường hợp cần xử lý khẩn cấp, ngay khi xác lập và chuyển giao
hồ sơ rủi ro, công chức QLRR phải điện thoại, điện tín hoặc sử dụng phương tiện
liên lạc cần thiết khác để thông báo kịp thời cho đơn vị được cung cấp biết, tiếp
nhận và xử lý.
4.4. Định kỳ hàng ngày hoặc ngay sau khi tiếp
nhận được thông báo của đơn vị cung cấp (trường hợp khẩn cấp), đơn vị, công chức
QLRR tại Hải quan các cấp (hoặc đơn vị được cung cấp) có trách nhiệm truy cập,
khai thác và xử lý kịp thời hồ sơ rủi ro theo các quy định hiện hành.
5. Hướng dẫn, theo
dõi, đánh giá việc quản lý hồ sơ rủi ro
5.1. Đơn vị QLRR cấp Tổng cục chịu trách
nhiệm:
5.1.1. Điều chỉnh, bổ sung hồ sơ rủi ro cấp Tổng
cục theo Biểu mẫu 10/HSRR-BS ban hành kèm theo Quyết định;
5.1.2. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện thống nhất
việc xây dựng, quản lý, ứng dụng hồ sơ rủi ro trong toàn ngành;
5.1.3. Thường xuyên theo dõi, rà soát, đôn đốc
việc xác lập hồ sơ rủi ro đối với các trường hợp tại điểm 4.1 Mục này;
5.1.4. Theo dõi kết quả xử lý hồ sơ rủi ro cấp
Tổng cục, trường hợp cần thiết, có thể yêu cầu các đơn vị được cung cấp báo cáo
tình hình, kết quả xử lý đối với hồ sơ rủi ro.
5.2. Đơn vị QLRR cấp Cục Hải quan chịu
trách nhiệm:
5.2.1. Thường xuyên theo dõi, rà soát, đôn đốc
các đơn vị nghiệp vụ thuộc Cục Hải quan và Chi cục Hải quan cung cấp thông tin
về vụ việc vi phạm, dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan thuộc diện xác lập hồ
sơ rủi ro;
5.2.2. Theo dõi kết quả xử lý hồ sơ rủi ro cấp
Cục, trường hợp cần thiết, có thể đề nghị các đơn vị được cung cấp phản hồi
tình hình, kết quả xử lý đối với hồ sơ rủi ro.
Mục IV. QUẢN LÝ TUÂN
THỦ DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
1. Hồ sơ doanh nghiệp
xuất khẩu
1.1. Hồ sơ doanh nghiệp thực hiện xuất nhập,
nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa (sau đây gọi là hồ sơ doanh nghiệp) được xây dựng,
quản lý trên hệ thống thông tin QLRR (Mục hồ sơ doanh nghiệp), chi tiết tại Phụ
lục 1 ban hành kèm theo Quyết định này.
1.2. Thông tin hồ sơ doanh nghiệp thường
xuyên được cập nhật, quản lý theo điểm 2 Mục này để phản ánh đúng, đầy đủ thực
trạng hoạt động và chấp hành pháp luật của doanh nghiệp.
1.3. Thông tin, dữ liệu hồ sơ doanh nghiệp
được sử dụng phục vụ đánh giá tuân thủ, đánh giá các điều kiện áp dụng chế độ
chính sách đối với doanh nghiệp; đánh giá xếp hạng mức độ rủi ro doanh nghiệp;
phân tích, theo dõi hoạt động của doanh nghiệp; tra cứu, khai thác phục vụ cho
các hoạt động nghiệp vụ hải quan.
2. Thu thập, cập nhật
thông tin doanh nghiệp xuất nhập khẩu
2.1. Việc thu thập, cập nhật thông tin
doanh nghiệp XNK được thực hiện dưới hai (02) hình thức:
2.1.1. Hệ thống thông tin QLRR (Riskman) tự động
tích hợp thông tin, dữ liệu doanh nghiệp, tại cột số 3 Phụ lục 1 ban hành kèm
theo Quyết định này, từ Hệ thống quản lý mã số doanh nghiệp (T2C); Hệ thống
thông tin kiểm tra sau thông quan; Hệ thống thông tin, dữ liệu tờ khai hải
quan; Hệ thống thông tin vi phạm và các hệ thống thông tin khác có liên quan.
2.1.2. Đơn vị, công chức hải quan có trách
nhiệm thu thập, cập nhật thông tin doanh nghiệp, tại cột số 4 Phụ lục 1 ban
hành kèm theo Quyết định này, vào hồ sơ doanh nghiệp trên hệ thống thông tin
QLRR theo phân công, phân cấp nhiệm vụ tại Quy định này và các quy định khác có
liên quan.
2.2. Thu thập, cập nhật thông tin doanh
nghiệp tại Tổng cục Hải quan:
2.2.1. Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải
quan chịu trách nhiệm đảm bảo việc hệ thống tự động tích hợp thông tin, dữ liệu
tại điểm 2.1.1 Mục này.
2.2.2. Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục Kiểm
tra sau thông quan, Vụ Thanh tra, Cục Thuế XNK, Trung tâm phân tích, phân loại
hàng hóa XNK có trách nhiệm thu
thập, cung cấp cho đơn vị QLRR cấp Tổng cục thông tin doanh nghiệp XNK theo điểm
2.2 Mục I Quy định này.
Đối với doanh nghiệp ưu tiên, ngoài
các thông tin nêu trên, Cục Kiểm
tra sau thông quan có trách nhiệm thu
thập, cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến việc xét duyệt, công nhận;
danh sách mã số hàng hóa XNK được ưu tiên và các thông tin về kết quả theo dõi,
đánh giá quá trình hoạt động của doanh nghiệp ưu tiên, theo Thông tư số
86/2013/TT-BTC ngày 27/6/2013 quy định về áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh vực
quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện.
2.2.3. Cục Giám sát quản lý về hải quan có
trách nhiệm thu thập, cung cấp cho đơn vị QLRR cấp Tổng cục thông tin đăng ký
và thông tin về kết quả theo dõi, đánh giá quá trình hoạt động của đại lý hải
quan theo nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/2/2011 của Chính phủ quy định về điều
kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan.
2.2.4. Đơn vị QLRR cấp Tổng cục chịu trách
nhiệm:
a) Tiếp nhận, cập nhật vào hồ sơ doanh
nghiệp các thông tin về doanh nghiệp do các đơn vị tại các điểm 2.2.2, 2.2.3 Mục
này cung cấp.
Trước khi cập nhật vào hồ sơ doanh
nghiệp, công chức QLRR tiến hành kiểm tra nội dung thông tin được cung cấp, đối
chiếu với hồ sơ của doanh nghiệp trên hệ thống, xác định tính phù hợp, đầy đủ của
thông tin để quyết định việc cập nhật vào hồ sơ doanh nghiệp hoặc đề nghị các
đơn vị nêu trên cung cấp bổ
sung.
b) Tiến hành thu thập thông tin doanh
nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Quyết định số
3273/QĐ-TCHQ.
2.3. Thu thập, cập nhật thông tin doanh
nghiệp tại Cục Hải quan.
Để đảm bảo cho việc đánh giá tuân thủ
và xếp hạng mức độ rủi ro với tất cả doanh nghiệp thực hiện XNK trên địa bàn, Cục
Hải quan chịu trách nhiệm xây dựng Quy chế và kế hoạch giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực
thuộc tiến hành thu thập, cập nhật thông tin doanh nghiệp vào hồ sơ doanh nghiệp.
2.3.1. Thời gian tiến hành thu thập thông tin
doanh nghiệp:
a) Việc tổ chức thu thập, cập nhật thông
tin từ nguồn doanh nghiệp cung cấp được thực hiện theo định kỳ hàng năm, hoàn
thành chậm nhất vào tháng mười một (11) của năm đánh giá.
b) Việc tổ chức thu thập, cập nhật thông
tin từ các đơn vị thuộc Cục, các cơ quan, đơn vị chức năng cùng cấp trên địa
bàn hoặc từ các nguồn khác, được thực hiện thường xuyên theo các quy định hiện
hành.
2.3.2. Số lượng doanh nghiệp cần thu thập:
a) Cục Hải quan có dưới 500 doanh nghiệp
có trụ sở chính đóng trên địa bàn: chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thu thập
thông tin của toàn bộ doanh nghiệp có trụ sở chính đóng trên địa bàn và toàn bộ
doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn (trụ sở không đóng trên địa bàn) trong năm đánh giá.
b) Cục Hải quan có trên 500 doanh nghiệp
có trụ sở chính đóng trên địa bàn: hàng năm chịu trách nhiệm tổ chức thu thập
thông tin ít nhất của 500 doanh nghiệp có trụ sở chính đóng trên địa bàn và
toàn bộ doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn (trụ sở không đóng trên địa
bàn) trong năm đánh giá.
2.3.3. Tổ chức thu thập thông tin doanh nghiệp
2.3.3.1. Đơn vị QLRR cấp Cục Hải
quan:
a) Xây dựng, trình Cục trưởng
ban hành Quy chế thu thập, cập nhật thông tin doanh nghiệp áp dụng trong phạm
vi Cục, trong đó quy định
cụ thể
trách
nhiệm của từng đơn vị thuộc Cục trong việc thực hiện thu thập, cập nhật thông
tin doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 14, khoản
2 Điều 15, Điều 16, khoản 3 Điều 17, Điều 18 Quyết định số 3273/QĐ-BTC và nội
dung Mục này.
b) Hàng năm, xây dựng kế hoạch, giao chỉ
tiêu nhiệm vụ thu thập thông tin doanh nghiệp cho các đơn vị thuộc Cục trên cơ sở quy
định tại Quy chế nêu trên.
c) Tiếp nhận, cập nhật thông tin vào hồ
sơ doanh nghiệp do các đơn vị tại điểm 2.3.3.2 Mục này cung cấp. Việc kiểm tra,
đối chiếu, cập nhật thông tin vào hồ sơ doanh nghiệp được thực hiện tương tự
như điểm 2.2.5 Mục này.
d) Xây dựng, triển khai kế hoạch thu thập,
cập nhật thông tin về quá trình hoạt động và chấp hành pháp luật của
doanh nghiệp từ các cơ quan, đơn vị chức năng trên địa bàn, theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 239/2009/TTLT/BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 21/9/2009 của Liên
Bộ Tài chính - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao; Thông
tư liên tịch số
198/2009/TTLT/BTC-BCT-BKH
ngày 09/10/2009 của
Liên Bộ Tài chính - Bộ
Công thương - Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Thông tư liên tịch số
235/2009/TTLT/BTC-BGTVT-BTTTT của Liên Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải, Bộ
Thông tin và Truyền thông; Thông tư số 98/2010/TTLT/BTC- BNNPTNN-BYT ngày
08/7/2010 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn - Bộ Y tế;
Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT/BTC-NHHH ngày 14/7/2010 của Liên Bộ Tài
chính - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Thông tư liên tịch số
146/2010/TTLT/BTC-BCA-BQP ngày 23/9/2010 ngày của Liên Bộ Tài chính - Bộ Công
an - Bộ Quốc phòng và các quy định liên quan khác, cụ thể:
d.1) Các cơ quan, đơn vị chức năng liên quan
đóng trên địa bàn, bao gồm: Công an, Viện Kiểm sát, Tòa án tỉnh, thành phố và
quận, huyện; Chi cục Quản lý thị trường; Cục Thuế và Chi cục Thuế; Biên phòng
và các cơ quan, đơn vị chức năng liên quan khác.
d.2) Nội dung thông tin thu thập bao gồm:
- Tình hình về tài chính doanh nghiệp;
- Tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong
lĩnh vực thuộc cơ quan, đơn vị quản lý;
- Việc tuân thủ các quy định về báo cáo, quyết
toán thuế;
- Thông tin vụ việc vi phạm pháp luật và kết quả
xử lý vụ việc vi phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực hải quan; vi phạm pháp
luật thuế và kế toán;
- Các thông tin khác liên quan.
d.3) Phạm vi thu thập thông tin: bao gồm
các nội dung thông tin phát sinh trong năm đánh giá. Đối với doanh nghiệp trước đó Cục
Hải quan chưa
thực
hiện thu thập thông tin từ các cơ quan, đơn vị chức năng trên địa bàn, việc thu
thập thông tin được thực hiện đối với các nội dung thông tin phát sinh trong 02
năm liền kề trước đó.
d.4) Ngay sau khi thông tin được thu
thập phải được cập nhật vào hồ sơ doanh nghiệp XNK.
Đối với thông tin vụ việc vi phạm pháp
luật của doanh nghiệp được cập nhật vào hệ thống thông tin vi phạm theo quy định
tại Quyết định số 1002/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014 của Tổng cục Hải quan về ban hành
Quy chế thu thập, cập nhật, quản lý, ứng dụng thông tin vi phạm pháp luật của
người thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Căn cứ vào tình hình thực tế tại từng
Cục Hải quan, việc thu thập thông tin doanh nghiệp từ các cơ quan, đơn vị chức
năng liên quan gắn với địa bàn của từng Chi cục Hải quan, có thể giao nhiệm vụ
cho Chi cục Hải quan trên địa bàn đó thực hiện.
đ) Việc nhập thông tin doanh nghiệp
vào hồ sơ doanh nghiệp (trên hệ thống thông tin QLRR) do công chức thực hiện
trên cơ sở phê duyệt của Trưởng phòng QLRR hoặc Lãnh đạo phòng phụ trách đơn vị
QLRR cấp Cục Hải quan, đối với Cục Hải quan chưa có Phòng QLRR (sau đây gọi
chung là Thủ trưởng đơn vị QLRR cấp Cục Hải quan).
2.3.3.2. Đội Kiểm soát hải
quan, Đội Kiểm soát phòng, chống ma túy, Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành tại cấp Cục, Phòng Thuế XNK (hoặc tương đương) có
trách nhiệm thu thập, cung cấp thông tin doanh nghiệp cho đơn vị QLRR cấp Cục Hải
quan theo điểm 2.2 Mục I Quy định này.
2.3.3.3. Chi cục Hải quan chịu
trách nhiệm thu thập, cập nhật thông tin về doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
Chi cục vào hồ sơ doanh nghiệp (trên hệ thống thông tin QLRR), trên cơ sở phê
duyệt của lãnh đạo Chi cục.
a) Thu thập, cập nhật thông tin từ nguồn
doanh nghiệp cung cấp:
a.1) Chi cục Hải quan đề nghị doanh nghiệp
có hoạt động tại Chi cục cung cấp thông tin theo Biểu mẫu 11/HSDN-TTDN ban hành
kèm theo Quyết định này.
Việc đề nghị doanh nghiệp cung cấp
thông tin được thực hiện theo định kỳ hàng năm. Đối với doanh nghiệp mới hoạt động
tại Chi cục, việc đề nghị doanh nghiệp cung cấp thông tin được thực hiện sau khi
doanh nghiệp đăng ký làm thủ tục hải quan tại Chi cục.
a.2) Công chức QLRR kiểm tra, đối chiếu thông tin
doanh nghiệp cung cấp với thông tin trên hệ thống và các thông tin liên quan
trước khi cập nhật hồ sơ doanh nghiệp, cụ thể:
- Thông tin doanh nghiệp cung cấp đã có trong hồ
sơ doanh nghiệp: ghi nhận vào Phiếu cung cấp thông tin của doanh nghiệp để lưu
trữ và không tiếp tục nhập vào hệ thống;
- Thông tin doanh nghiệp cung cấp không phù hợp
với thông tin trong hồ sơ doanh nghiệp hoặc các nguồn thông tin khác liên quan,
thì có văn bản đề nghị doanh nghiệp bổ sung, làm rõ;
- Thông tin doanh nghiệp cung cấp có các nội
dung mới và phù hợp: công chức QLRR báo cáo đề xuất lãnh đạo Chi cục phê duyệt
và thực hiện việc nhập vào hệ thống.
a.3) Trên cơ sở kết quả kiểm tra, đối chiếu
thông tin tại tiết a.2 nêu trên, công chức QLRR thực hiện việc nhập thông tin
vào hồ sơ doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin QLRR.
a.4) Đơn vị, công chức QLRR cấp Chi cục có
trách nhiệm theo dõi, tổng hợp số lượng doanh nghiệp cung cấp thông tin; đảm bảo
việc thu thập, cung cấp thông tin này được thực hiện đầy đủ đối với các doanh
nghiệp hoạt động trên địa bàn.
b) Việc tiến hành thu thập thông tin
doanh nghiệp vi phạm pháp luật, dấu hiệu vi phạm hoặc nguy cơ vi phạm pháp luật
trên địa bàn Chi cục được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
14 Quyết định số 3273/QĐ-TCHQ.
c) Việc tiến hành thu thập, cập nhật
thông tin về cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu của doanh nghiệp phục vụ đánh giá điều
kiện áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày theo điểm a khoản 1 Điều
20 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính quy định về
thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt là Thông
tư số 128/2013/TT-BTC), được thực hiện như sau:
c.1) Công chức hải quan tiếp nhận, cập nhật
vào hồ sơ doanh nghiệp (Doanh nghiệp hoạt động GC, SXXK, tại chức năng Nhập
thông tin thu thập trên Hệ thống thông tin QLRR) nội dung thông tin Bản cam kết
có cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu thuộc sở hữu của người nộp thuế, không phải cơ
sở đi thuê trên lãnh thổ Việt Nam phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất
hàng hóa xuất khẩu (theo Biểu mẫu số 18/CSSX-SXXK/2013 phụ lục III ban hành kèm
Thông tư số 128/2013/TT-BTC);
c.2) Công chức kiểm tra cơ sở sản xuất, theo khoản 3 Điều 36 Thông tư số 128/2013/TT-BTC, tiến hành nhập kết
quả kiểm tra vào hồ sơ doanh nghiệp (Doanh nghiệp hoạt động GC, SXXK, tại chức
năng Nhập thông tin thu thập trên Hệ thống thông tin QLRR) ngay sau khi hoàn
thành việc kiểm tra.
d) Việc tiến hành thu thập, cập nhật
thông tin khác vào hồ sơ doanh nghiệp để đáp ứng yêu cầu đánh giá tuân thủ pháp
luật của doanh nghiệp được thực hiện theo các quy định, hướng dẫn hiện hành.
3. Quản lý hồ sơ
doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Việc quản lý hồ sơ doanh nghiệp được
thực hiện tại hai (02) cấp: Tổng cục Hải quan (đơn vị QLRR cấp Tổng cục) và Cục
Hải quan (đơn vị QLRR cấp Cục Hải quan).
3.1. Đơn vị QLRR cấp Tổng cục:
3.1.1. Theo dõi, tổng hợp tình hình hồ sơ
doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin QLRR, bao gồm:
- Số lượng hồ sơ doanh nghiệp được hình thành mới;
- Số lượng hồ sơ doanh nghiệp đang hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu;
- Số lượng hồ sơ doanh nghiệp không còn hoạt động
và đưa vào lưu trữ trên hệ thống;
- Số lượng doanh nghiệp chuyển đổi, hợp nhất,
sáp nhập, bị chia, bị tách.
3.1.2. Phân loại nhóm doanh nghiệp hoạt động
XNK để phục vụ yêu cầu quản lý hoạt động XNK:
- Loại hình doanh nghiệp XNK;
- Quy mô hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu;
- Lĩnh vực hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu;
- Ngành hàng xuất khẩu, nhập khẩu;
- Phân loại theo các yêu cầu quản lý
khác.
3.1.3. Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc việc cung
cấp thông tin doanh nghiệp của các đơn vị tại các điểm 2.2.2, 2.2.3, 2.2.4 Mục
này;
3.1.4. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
việc cập nhật, quản lý, ứng dụng thông tin hồ sơ doanh nghiệp tại các Cục Hải
quan;
3.1.5. Hướng dẫn, xử lý các vướng mắc liên
quan đến việc cập nhật, truy cập, khai thác thông tin trong hồ sơ doanh nghiệp.
3.2. Đơn vị QLRR cấp Cục Hải quan:
3.2.1. Theo dõi, tổng hợp tình hình hồ sơ
doanh nghiệp có trụ sở đóng trên địa bàn và hoạt động trên địa bàn Cục Hải quan,
tương tự như điểm 3.1.1 Mục này.
3.2.2. Phân loại nhóm doanh nghiệp để phục vụ
yêu cầu quản lý doanh nghiệp trên địa bàn Cục Hải quan, tương tự
như điểm 3.1.2 Mục này.
3.2.3. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc việc cập nhật thông tin vào hồ sơ doanh nghiệp tại các Chi cục Hải
quan;
3.2.4. Hướng dẫn, xử lý các vướng mắc liên
quan đến việc cập nhật, truy cập, khai thác thông tin trong hồ sơ doanh nghiệp
của các đơn vị trên địa bàn.
4. Đánh giá tuân thủ
pháp luật của doanh nghiệp xuất nhập khẩu
4.1. Việc đánh giá tuân thủ pháp luật hải
quan, pháp luật thuế đối với doanh nghiệp XNK (sau đây gọi tắt là đánh giá
tuân thủ pháp luật), theo Điều 17 Thông tư số 175/2013/TT-BTC,
được thực hiện tự động trên hệ thống trên cơ sở tích hợp thông tin từ hồ sơ
doanh nghiệp và các nguồn thông tin khác có liên quan để đánh giá theo chỉ số
tiêu chí tại Mục II Bộ chỉ số tiêu chí ban hành kèm theo Quyết định số 159/QĐ-TCHQ ngày
07/8/2014 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Bộ chỉ số tiêu chí QLRR trong
quản lý hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh,
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh (sau đây gọi tắt là Quyết định
số 159/QĐ-TCHQ).
4.2. Đơn vị QLRR cấp Tổng cục:
4.2.1. Quản lý, áp dụng chỉ số tiêu chí đánh
giá tuân thủ pháp luật đối với doanh nghiệp XNK trên hệ thống thông tin quản lý
rủi ro, bao gồm:
a) Theo dõi, đối chiếu kết quả đánh giá
tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp XNK với các chỉ số tiêu chí tại Mục II Bộ
chỉ số tiêu chí ban hành kèm theo Quyết định số 159/QĐ-TCHQ;
b) Kiểm tra, đánh giá các nguồn thông tin
trên hệ thống được cung cấp phục vụ đánh giá tuân thủ doanh nghiệp;
c) Điều chỉnh chỉ số tiêu chí trên hệ thống
thông tin QLRR theo tiết a điểm 4.2.4 Mục này.
4.2.2. Quản lý danh sách doanh nghiệp phân loại
mức độ tuân thủ:
a) Thường xuyên rà soát, đối chiếu số lượng
doanh nghiệp đã được đánh giá, phân loại mức độ tuân thủ với số lượng doanh
nghiệp thuộc diện đánh giá;
b) Danh sách doanh nghiệp được phân loại
theo các mức độ: tuân thủ tốt, tuân thủ trung bình, không tuân thủ;
c) Theo dõi việc áp dụng kết quả đánh giá
tuân thủ pháp luật trong thực hiện chế độ, chính sách quản lý hải quan, quản lý
thuế.
4.2.3. Hướng dẫn việc khai thác, sử dụng kết
quả đánh giá tuân thủ pháp luật; phát hiện, xử lý các vướng mắc liên quan đến
việc đánh giá, phân loại mức độ tuân thủ pháp luật.
4.2.4. Nghiên cứu, đề xuất Tổng cục trưởng:
a) Điều chỉnh chỉ số đánh giá tuân thủ
pháp luật theo phân cấp của Bộ Tài chính;
b) Trình Bộ Tài chính điều chỉnh, bổ
sung:
- Việc áp dụng kết quả đánh giá tuân thủ pháp
luật trong thực hiện chế độ, chính sách quản lý hải quan, quản lý thuế;
- Bộ tiêu chí đánh giá tuân thủ pháp luật.
4.2.5. Cung cấp thông tin, trả lời các yêu cầu
từ các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân liên quan đến việc đánh giá tuân
thủ pháp luật doanh nghiệp XNK.
4.3. Đơn vị QLRR cấp Cục Hải quan:
4.3.1. Tổng hợp, rà soát danh sách doanh nghiệp
hoạt động trên địa bàn Cục được phân loại theo các mức độ tuân thủ: tốt, trung
bình, không tuân thủ;
4.3.2. Theo dõi, phát hiện, báo cáo Tổng cục
(đơn vị QLRR cấp Tổng cục) các vướng mắc liên quan đến việc đánh giá, phân loại
mức độ tuân thủ.
4.3.3. Hướng dẫn Chi cục Hải quan xử lý các vấn
đề có liên quan đến
việc đánh giá phân loại mức độ tuân thủ.
4.4. Cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục
Kiểm tra sau thông quan khi thực hiện kiểm tra sau thông quan theo kế hoạch
hàng năm, tại khoản 2 Điều 28 Thông tư số 175/2013/TT-BTC,
có trách nhiệm đánh giá tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế đối với
doanh nghiệp XNK, cụ thể:
4.4.1. Doanh nghiệp XNK được đánh giá, phân
loại mức độ tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế theo 03 loại quy định tại
khoản
2 Điều 17 Thông tư số 175/2013/TT-BTC.
4.4.2. Tiêu chí đánh giá, phân loại mức độ
tuân thủ đối với từng loại được thực hiện theo Mục II Bộ tiêu chí ban hành kèm
theo Quyết định số 279/QĐ-BTC
và được chi tiết tại Mục II Bộ chỉ số tiêu chí ban hành kèm theo Quyết định số
159/QĐ-TCHQ.
4.4.3. Công chức kiểm tra sau thông quan căn
cứ vào thông tin thu thập trong quá trình thực hiện kiểm tra sau thông quan, đối
chiếu với các chỉ số tiêu chí tại Mục II Bộ chỉ số tiêu chí (điểm 4.3.2 nêu
trên) để phân loại mức độ tuân thủ của doanh nghiệp XNK theo Biểu mẫu
16/ĐGTT-ĐX ban hành kèm theo Quyết định.
Phiếu đánh giá tuân thủ doanh nghiệp
được trình lãnh đạo đơn vị Kiểm tra sau thông quan tại điểm 4.3.4 dưới đây để
phê duyệt. Trên cơ sở kết quả phê duyệt, công chức thực hiện việc cập nhật kết
quả đánh giá tuân thủ vào Hệ thống thông tin kiểm tra sau thông quan.
4.4.4. Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông
quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan xem xét, phê duyệt phân loại
mức độ tuân thủ đối với doanh nghiệp theo kế hoạch hàng năm trên cơ sở phiếu đề
xuất của công chức tại điểm 4.3.3 Mục này.
4.5. Đơn vị, công chức tại Hải quan các cấp,
trên cơ sở yêu
cầu nghiệp vụ, sử dụng chức năng “Xem thông tin doanh nghiệp” - Mục Tuân thủ
trên hệ thống thông tin QLRR để tra cứu, kiểm tra kết quả phân loại tuân thủ
pháp luật đối với doanh nghiệp XNK.
5. Đánh giá điều kiện
áp dụng chế độ, chính sách đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu
5.1. Đánh giá điều kiện áp dụng thời hạn nộp
thuế 275 ngày đối với doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa là nguyên liệu để sản xuất
hàng xuất khẩu (sau đây gọi tắt là áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày).
5.1.1. Việc đánh giá điều kiện doanh nghiệp
được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày được thực hiện trên hệ thống
thông tin QLRR trên cơ sở hệ thống tự động tích hợp thông tin từ hồ sơ
doanh nghiệp và các nguồn thông tin khác có liên quan để đánh giá theo các chỉ
số tiêu chí tại Mục IV Bộ chỉ số tiêu chí ban hành kèm theo Quyết định số
159/QĐ-TCHQ.
5.1.2. Đơn vị QLRR cấp Tổng cục:
a) Quản lý, áp dụng chỉ số tiêu chí đánh
giá doanh nghiệp đáp ứng điều kiện áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày trên hệ
thống thông tin QLRR:
- Theo dõi, đối chiếu kết quả đánh giá doanh
nghiệp đáp ứng điều kiện áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày với các chỉ số tiêu
chí tại Mục IV Bộ chỉ số tiêu chí ban hành kèm theo Quyết định số 159/QĐ-TCHQ;
- Kiểm tra, đánh giá các nguồn thông tin trên hệ
thống phục vụ đánh giá doanh nghiệp đáp ứng điều kiện áp dụng thời hạn nộp thuế
275 ngày;
- Điều chỉnh, bổ sung chỉ số tiêu chí trên hệ
thống thông tin QLRR theo tiết d. 1 điểm này.
b) Tổng hợp, rà soát danh sách, theo dõi
tình hình áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày đối với doanh nghiệp XNK.
c) Hướng dẫn khai thác, sử dụng kết quả
đánh giá doanh nghiệp đáp ứng điều kiện áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày;
phát hiện, xử lý các vướng mắc liên quan đến việc đánh giá điều kiện nêu trên.
d) Nghiên cứu, đề xuất Tổng cục trưởng:
d.1) Điều chỉnh chỉ số đánh giá doanh nghiệp đáp
ứng điều kiện thời hạn nộp thuế 275 ngày theo phân cấp của Bộ Tài chính;
d.2) Trình Bộ Tài chính điều chỉnh, bổ
sung Bộ tiêu chí đánh giá doanh nghiệp đáp ứng điều kiện áp dụng thời hạn nộp
thuế 275 ngày phù hợp với yêu cầu quản lý trong từng thời kỳ;
đ) Cung cấp thông tin, trả lời các yêu
cầu từ các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân liên quan đến việc đánh giá điều
kiện áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày.
5.1.3. Đơn vị QLRR cấp Cục Hải quan:
a) Quản lý danh sách doanh nghiệp đáp ứng
điều kiện áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày trên địa bàn Cục Hải quan;
b) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra Chi cục
Hải quan trong việc cập nhật Bản cam kết và kết quả kiểm tra cơ sở sản xuất của
doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Thông tư số
128/2013/TT-BTC; xử lý các vấn đề có liên quan đến việc đánh giá điều kiện
áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày.
c) Thu thập thông tin, phân tích rủi ro
trong việc áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày để cảnh báo kịp thời
các dấu hiệu rủi ro cho Chi cục Hải quan tiến hành việc kiểm tra, xác minh và
áp dụng chính sách theo đúng quy định.
Việc cảnh báo rủi ro được thực hiện
thông qua thiết lập tiêu chí phân luồng kiểm tra hồ sơ theo điểm 3.5.3.2 Mục V
Quy định này.
5.1.4. Đơn vị, công chức tại Hải quan các cấp,
trên cơ sở yêu cầu nghiệp vụ, sử dụng chức năng “Xem thông tin doanh nghiệp” -
Mục Đáp ứng ĐK ân hạn thuế trên Hệ thống thông tin QLRR để tra cứu kết quả đánh
giá điều kiện áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày.
5.2. Đánh giá doanh nghiệp đáp ứng điều kiện
được bảo lãnh số tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
5.2.1. Việc đánh giá doanh nghiệp đáp ứng điều
kiện được bảo lãnh số tiền thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây
gọi tắt là đánh giá điều kiện bảo lãnh số tiền thuế phải nộp) được hệ thống
thông tin QLRR thực hiện trên cơ sở tích
hợp thông tin từ hồ sơ doanh nghiệp và các nguồn thông tin khác có liên quan để
đánh giá theo các chỉ số tiêu chí tại Mục VI Bộ chỉ số tiêu chí ban hành kèm
theo Quyết định số 159/QĐ-TCHQ.
5.2.2. Đơn vị QLRR cấp Tổng cục:
a) Quản lý, áp dụng chỉ số tiêu chí đánh
giá điều kiện được bảo lãnh số tiền thuế phải nộp trên Hệ thống thông tin QLRR:
Theo dõi, đối chiếu kết
quả đánh giá điều kiện được bảo lãnh số tiền thuế phải nộp với các chỉ số tiêu
chí tại Mục VI Bộ chỉ số tiêu chí ban hành kèm theo Quyết định số 159/QĐ-TCHQ;
- Kiểm tra, đánh giá các nguồn thông tin phục vụ
đánh giá điều kiện được bảo lãnh số tiền thuế phải nộp;
- Điều chỉnh, bổ sung chỉ số tiêu chí trên Hệ
thống thông tin QLRR theo tiết d.1 điểm này.
b) Tổng hợp, rà soát danh sách, theo dõi
tình hình thực hiện bảo lãnh số tiền thuế phải nộp đối với doanh nghiệp XNK.
c) Hướng dẫn việc khai thác, sử dụng,
phát hiện, xử lý các vướng mắc liên quan đến việc đánh giá điều kiện được bảo
lãnh số tiền thuế phải nộp;
d) Nghiên cứu, tham mưu cho Tổng cục trưởng:
d.1) Điều chỉnh chỉ số đánh giá điều
kiện được bảo lãnh số tiền thuế phải nộp theo phân cấp của Bộ Tài chính;
d.2) Trình Bộ Tài chính điều chỉnh, bổ
sung tiêu chí đánh giá điều kiện được bảo lãnh số tiền thuế phải nộp phù hợp với
yêu cầu quản lý trong
từng thời kỳ.
đ) Cung cấp thông tin, trả lời các yêu cầu
từ các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân liên quan đến việc đánh giá điều
kiện được bảo lãnh số tiền thuế phải nộp.
5.2.3. Đơn vị QLRR cấp Cục Hải quan:
a) Tổng hợp, rà soát danh sách doanh nghiệp
đáp ứng điều kiện được bảo lãnh số tiền thuế phải nộp trên địa bàn Cục Hải
quan;
b) Thu thập, cập nhật danh sách các tổ chức
tín dụng vi phạm nghĩa vụ bảo lãnh trên địa bàn vào Hệ thống thông tin QLRR;
c) Thu thập thông tin, phân tích, cảnh
báo dấu hiệu rủi ro trong việc áp dụng bảo lãnh số tiền thuế phải nộp.
Việc cảnh báo rủi ro trong thực hiện bảo
lãnh thuế được thực hiện thông qua cập nhật thông tin vào Hệ thống thông tin
QLRR hoặc bằng văn bản thông báo trực tiếp đến các Chi cục Hải quan (trong trường hợp hệ thống chưa đáp ứng
được yêu cầu cập nhật, chuyển giao thông tin rủi ro).
5.2.4. Đơn vị, công chức tại Hải quan các cấp,
trên cơ sở yêu cầu nghiệp vụ, sử dụng chức năng “Xem thông tin doanh nghiệp” -
Mục Đáp ứng ĐK bảo lãnh thuế trên hệ thống thông tin QLRR để tra cứu kết quả
đánh giá điều kiện được bảo lãnh số tiền thuế phải nộp.
5.3. Đánh giá doanh nghiệp đáp ứng điều kiện
xác định trước trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
5.3.1. Việc đánh giá doanh nghiệp đáp ứng điều
kiện xác định trước trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi
tắt là đánh giá điều kiện xác định trước trị giá hải quan) được Hệ thống thông
tin QLRR thực hiện trên cơ sở tích hợp thông tin từ hồ sơ doanh nghiệp và các
nguồn thông tin khác có liên quan để đánh giá theo các chỉ số tiêu chí tại Mục
V Bộ chỉ số tiêu chí ban hành kèm theo Quyết định số 159/QĐ-TCHQ.
5.3.2. Đơn vị QLRR cấp Tổng cục:
a) Quản lý, áp dụng chỉ số tiêu chí đánh
giá điều kiện xác định trước trị giá hải quan trên Hệ thống thông tin QLRR:
- Theo dõi, đối chiếu kết quả đánh giá điều kiện
xác định trước trị giá hải quan với các chỉ số tiêu chí tại Mục V Bộ chỉ số
tiêu chí ban hành kèm theo Quyết định số 159/QĐ-TCHQ;
- Kiểm tra, đánh giá các nguồn thông tin phục vụ
đánh giá điều kiện xác định trước trị giá hải quan.
- Điều chỉnh, bổ sung chỉ số tiêu chí trên Hệ
thống thông tin QLRR theo tiết d. 1 điểm này.
b) Tổng hợp, rà soát danh sách; theo dõi
tình hình áp dụng xác định trước trị giá hải quan đối với doanh nghiệp.
c) Hướng dẫn việc khai thác, sử dụng,
phát hiện, xử lý các vướng mắc liên quan đến việc đánh giá điều kiện xác định
trước trị giá hải quan.
d) Nghiên cứu, tham mưu cho Tổng cục trưởng:
d.1) Điều chỉnh chỉ số đánh giá điều kiện xác định
trước trị giá hải quan theo phân cấp của Bộ Tài chính;
d.2) Trình Bộ Tài chính điều chỉnh, bổ
sung tiêu chí đánh giá điều kiện xác định trước trị giá hải quan phù hợp với
yêu cầu quản lý trong từng thời kỳ.
đ) Cung cấp thông tin, trả lời các yêu
cầu từ các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân liên quan đến việc đánh giá điều
kiện xác định trước trị giá hải quan.
5.3.3. Đơn vị QLRR cấp Cục Hải quan:
a) Tổng hợp, rà soát danh sách doanh nghiệp
đáp ứng điều kiện xác định trước trị giá hải quan trên địa bàn Cục Hải quan;
b) Thu thập thông tin, phân tích rủi ro đối
với doanh nghiệp trong danh sách đáp ứng điều kiện xác định trước trị giá hải
quan. Kết quả báo cáo
về đơn vị QLRR cấp Tổng cục để xử lý kịp thời.
5.3.4. Đơn vị, công chức tại Hải quan các cấp,
trên cơ sở yêu cầu nghiệp vụ, sử dụng chức năng “Xem thông tin doanh nghiệp” -
Mục Đáp ứng ĐK xác định trước trị giá trên Hệ thống thông tin QLRR để tra cứu kết
quả đánh giá các đáp ứng điều kiện xác định trước trị giá hải quan.
6. Đánh giá, xếp hạng
doanh nghiệp xuất nhập khẩu
6.1. Đánh giá, xếp hạng doanh nghiệp xuất
nhập khẩu:
6.1.1. Việc đánh giá, xếp hạng doanh nghiệp
XNK theo mức độ rủi ro được thực hiện theo quy định tại Điều 18
Thông tư số 175/2013/TT-BTC, Điều 20 Quyết định số
3273/QĐ-BTC,
Tiêu chí tại Mục III Bộ Tiêu chí ban hành kèm theo Quyết định số 279/QĐ-BTC,
được chi tiết tại Mục III Bộ chỉ số tiêu chí ban hành kèm theo Quyết định số
159/QĐ-TCHQ.
6.1.2. Thời hạn đánh giá, xếp hạng doanh nghiệp
XNK được thực hiện theo khoản 3 Điều 20 Quyết định số
3273/QĐ-BTC.
6.1.3. Trong thời gian tổ chức
thu thập, cập nhật đầy đủ thông tin và chuẩn bị các điều kiện cần thiết khác phục
vụ việc đánh giá, xếp hạng doanh nghiệp XNK theo nội dung, trình tự quy định tại
Điều 20 Quyết định số 3273/QĐ-BTC, việc đánh giá, xếp hạng
doanh nghiệp được thực hiện trên cơ sở Hệ thống thông tin QLRR tự động tích hợp
thông tin, dữ liệu từ hồ sơ doanh nghiệp, hệ thống thông tin vi phạm và các hệ
thống thông tin khác có liên quan để xử lý, đánh giá theo các chỉ số tiêu chí tại
Mục III Bộ chỉ số tiêu chí ban hành kèm theo Quyết định số 159/QĐ-TCHQ để xếp hạng
rủi ro của doanh nghiệp theo một (01) trong bảy (07) Hạng, quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 175/2013/TT-BTC.
Hạng doanh nghiệp XNK do hệ thống đánh
giá (gọi là Hạng đánh giá cấp Tổng cục) có giá trị áp dụng trong phạm vi toàn
quốc.
6.2. Điều chỉnh Hạng đối với doanh nghiệp
xuất nhập khẩu:
6.2.1. Việc điều chỉnh hạng đối với doanh
nghiệp được thực hiện giữa hai (2) kỳ đánh giá, trong các trường hợp:
a) Điều chỉnh cơ cấu xếp hạng doanh nghiệp
để đáp ứng yêu cầu quản lý hải
quan, quản lý thuế đối với hàng hóa XNK trong từng thời kỳ;
b) Thông tin về vi phạm hoặc dấu hiệu vi
phạm pháp luật của doanh nghiệp xét thấy cần thiết phải nâng hạng của doanh
nghiệp XNK ở mức độ tương ứng;
c) Đề nghị điều chỉnh Hạng doanh nghiệp
XNK của Cục Hải quan tại điểm 6.2.4.1 Mục này.
6.2.2. Phương pháp điều chỉnh Hạng doanh nghiệp
XNK, bao gồm:
a) Điều chỉnh, bổ sung, loại bỏ chỉ số
đánh giá;
b) Điều chỉnh điểm rủi ro của từng chỉ số
đánh giá;
c) Điều chỉnh thang điểm xếp hạng;
d) Điều chỉnh Hạng của từng doanh nghiệp
trên hệ thống, theo các cấp độ:
- Hạng đánh giá cấp Tổng cục;
- Hạng áp dụng tại từng Cục Hải quan (Hạng đánh
giá cấp Cục Hải quan).
6.2.3. Thẩm quyền điều chỉnh Hạng doanh nghiệp
xuất nhập khẩu:
Lãnh đạo Tổng cục Hải quan phê duyệt
phương pháp điều chỉnh hạng và Hạng được điều chỉnh của doanh nghiệp XNK trên
cơ sở đề xuất của Thủ trưởng đơn vị QLRR cấp Tổng cục.
6.2.4. Trình tự thủ tục điều chỉnh Hạng doanh
nghiệp xuất nhập khẩu:
6.2.4.1. Tại Cục Hải quan:
a) Cục Hải quan căn cứ vào quá trình chấp
hành pháp luật của doanh nghiệp, thông tin nghiệp vụ và thực tế hoạt động XNK của
doanh nghiệp trên địa bàn, để xem xét, đề nghị Tổng cục điều chỉnh Hạng doanh nghiệp áp dụng
trên địa bàn Cục Hải quan trong các trường hợp sau đây:
a.1) Nâng Hạng doanh nghiệp (có thể đến Hạng
6): trường hợp phát hiện doanh nghiệp có hành vi hoặc có dấu hiệu hành vi buôn
lậu, trốn thuế, gian lận thương mại;
a.2) Giảm Hạng doanh nghiệp, không quá một hạng
so với Hạng đánh giá cấp Tổng cục: trong trường hợp có cơ sở xác định doanh
nghiệp có quá trình tuân thủ tốt pháp luật hải quan, pháp luật thuế trên địa
bàn;
a.3) Điều chỉnh Hạng doanh nghiệp sau khi được
thu thập, bổ sung thông tin theo tiết c điểm này;
a.4) Điều chỉnh hạng đối với doanh nghiệp Hạng
7 theo tiết d điểm này.
b) Điều chỉnh hạng đối với doanh nghiệp
thuộc tiết a.1, a.2 (nêu
trên):
Căn cứ vào thông tin nghiệp vụ và kết
quả theo dõi, đánh giá quá trình tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp trên địa
bàn, Cục trưởng Cục Hải quan gửi văn bản đề nghị Tổng cục Hải quan xem xét, điều
chỉnh Hạng của từng doanh nghiệp. Văn bản đề nghị phải nêu rõ:
b.1) Lý do điều chỉnh Hạng của từng doanh nghiệp
XNK;
b.2) Hạng đề nghị áp dụng đối với doanh nghiệp
trên địa bàn Cục Hải quan hoặc trên phạm vi toàn quốc;
b.3) Thời gian áp dụng điều chỉnh (thời gian bắt
đầu, thời gian kết thúc);
b.4) Tác động ảnh hưởng của việc điều chỉnh Hạng
doanh nghiệp XNK.
c) Điều chỉnh Hạng doanh nghiệp sau khi
thu thập, bổ sung thông tin: được áp dụng đối với doanh nghiệp, tại thời điểm
công bố Hạng đánh giá cấp Tổng cục, thông tin phục vụ đánh giá trong hồ sơ của
doanh nghiệp đó chưa đầy đủ, chưa chính xác. Trên cơ sở kết quả thu thập, bổ
sung thông tin, Cục Hải quan có thể xem xét, đánh giá, đề nghị Tổng cục điều chỉnh
Hạng của doanh nghiệp.
Việc đánh giá, đề nghị điều chỉnh Hạng
của doanh nghiệp được thực hiện như sau:
c.1) Công chức QLRR tiến hành:
- Kết xuất, tổng hợp thông tin của doanh nghiệp
(thông tin tại thời điểm đánh giá) theo các chỉ số tại Mục III Bộ chỉ số tiêu
chí ban hành kèm theo Quyết định số 159/QĐ-TCHQ;
- Căn cứ vào thông tin của từng chỉ số đánh giá
để cho điểm rủi ro;
- Cộng điểm và so sánh với thang điểm đánh giá
để xác định hạng mới của doanh nghiệp.
- Lập phiếu đánh giá xếp hạng theo Biểu mẫu
14/XHDN-ĐG ban hành kèm theo Quyết định và đề xuất Lãnh đạo đơn vị QLRR cấp Cục
và Cục trưởng Cục Hải quan phê duyệt.
c.2) Trên cơ sở nội dung đề xuất của đơn vị
QLRR cấp Cục, Cục trưởng Cục Hải quan xem xét, phê duyệt đề xuất và ký văn bản
đề nghị Tổng cục Hải quan điều chỉnh Hạng của doanh nghiệp.
d) Điều chỉnh đối với doanh nghiệp Hạng
7:
d.1) Việc điều chỉnh hạng đối với doanh nghiệp Hạng
7 được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp thuộc nhóm 10% các doanh nghiệp
có kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu lớn đứng đầu trên địa bàn;
- Doanh nghiệp hoạt động gia công, sản xuất
hàng hóa xuất khẩu thuộc các lĩnh vực chủ chốt trên địa bàn.
Cục trưởng Cục Hải quan căn cứ vào
tình hình thực tế
trên địa bàn Cục Hải quan để xác định lĩnh vực hoạt động gia công, sản xuất
hàng hóa xuất khẩu chủ chốt trên địa bàn Cục Hải quan.
- Doanh nghiệp đã có thời gian hoạt động trên
365 ngày, nhưng chưa được điều chỉnh Hạng (thời gian giữa hai kỳ đánh giá).
d.2) Không điều chỉnh Hạng đối với
doanh nghiệp thuộc một trong các trường hợp sau:
- Không tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật
thuế;
- Đã từng nợ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quá
hạn hoặc đã từng bị cưỡng chế thuế trong thời hạn 365 ngày tính đến ngày đánh
giá.
d.3) Cục trưởng Cục Hải quan căn cứ vào tình
hình thực tế quản lý hoạt động XNK trên địa bàn để xem xét, kiến nghị điều chỉnh
Hạng doanh nghiệp thuộc diện tại tiết d. 1 điểm này.
d.4) Trình tự thủ tục điều chỉnh Hạng đối với
doanh nghiệp Hạng 7 được thực hiện tương tự như tiết c điểm này.
6.2.4.2. Tại Tổng cục Hải
quan:
a) Đơn vị QLRR cấp Tổng cục chịu trách nhiệm:
a.1) Cập nhật, quản lý chỉ số đánh giá, xếp
hạng doanh nghiệp XNK trên Hệ thống thông tin QLRR; đề xuất lãnh đạo Tổng cục điều
chỉnh, bổ sung chỉ số đánh giá xếp hạng doanh nghiệp XNK phù hợp với yêu cầu quản
lý hải quan, quản lý thuế trong từng thời kỳ;
a.2) Tiếp nhận, phân tích thông tin, kiến nghị
của các đơn vị tại tiết b điểm này và của Cục Hải quan tại điểm 6.2.4.1 (nêu
trên); đề xuất lãnh đạo Tổng cục phê duyệt điều chỉnh hạng của doanh nghiệp
XNK.
b) Cục Điều tra chống buôn lậu; Cục Kiểm
tra sau thông quan; Cục Thuế XNK; Cục Giám sát quản lý về hải quan; Vụ Thanh
tra; Trung tâm phân tích, phân loại hàng hóa XNK trong quá trình tiến
hành các biện pháp nghiệp vụ đối với doanh nghiệp XNK, phát hiện doanh nghiệp
có hành vi hoặc dấu hiệu hành vi buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương mại, kịp
thời cung cấp thông tin cho đơn vị QLRR cấp Tổng cục, theo Biểu mẫu 13/XHDN-KN
ban hành kèm theo Quyết định, để xem xét, đề xuất điều chỉnh Hạng doanh nghiệp.
6.3. Quản lý, ứng dụng Hạng doanh nghiệp xuất
nhập khẩu.
6.3.1. Đơn vị QLRR cấp Tổng cục chịu trách
nhiệm:
a) Quản lý danh sách Hạng doanh nghiệp
XNK trên Hệ thống thông tin QLRR; nghiên cứu, đề xuất Tổng cục điều chỉnh Hạng
của doanh nghiệp XNK theo điểm 6.2.4.2 Mục này;
b) Cập nhật, áp dụng chỉ số tiêu chí lựa
chọn kiểm tra trong thông quan, kiểm tra sau thông quan theo danh sách xếp hạng
doanh nghiệp XNK;
c) Theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc điều
chỉnh, áp dụng Hạng doanh nghiệp tại các Cục Hải quan trong kiểm tra hải quan, kiểm
tra sau thông quan; phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý các vướng mắc phát
sinh trong quá trình quản lý, ứng dụng Hạng doanh nghiệp.
6.3.2.Đơn vị QLRR cấp Cục Hải quan chịu
trách nhiệm:
a) Rà soát thông tin trên hệ thống theo
các chỉ số tiêu chí đánh giá, xếp hạng đối với các doanh nghiệp hoạt động trên
địa bàn Cục Hải quan để xem xét, đề nghị Tổng cục điều chỉnh Hạng của doanh
nghiệp;
b) Thu thập thông tin, theo dõi, phân
tích hoạt động XNK và đánh giá quá trình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp
trên địa bàn Cục Hải quan; đề xuất Cục trưởng Cục Hải quan xem xét, điều chỉnh
Hạng doanh nghiệp tại điểm 6.2.4.1 Mục này;
c) Hướng dẫn, kiểm tra Chi cục Hải quan
trong việc áp dụng Hạng doanh nghiệp trong kiểm tra hải quan;
d) Tổng hợp các vướng mắc, kiến nghị đề
xuất các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả đánh giá xếp hạng doanh nghiệp.
6.3.3. Đơn vị nghiệp vụ tại Hải quan các cấp,
trên cơ sở yêu cầu nghiệp vụ, sử dụng chức năng “Tra cứu thông tin doanh nghiệp”
trên hệ thống QLRR hoặc chức năng “Người XK/NK” Mục hồ sơ người xuất khẩu, nhập
khẩu trên hệ thống VCIS để tra cứu Hạng của doanh nghiệp.
7. Quản lý doanh nghiệp
trọng điểm
7.1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp trọng điểm
được quy định tại khoản 1 Điều 21 Quyết định số 3273/QĐ-BTC, bao gồm:
7.1.1. Doanh nghiệp đã từng bị xử lý về hành
vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, có nguy cơ
tái phạm;
7.1.2. Doanh nghiệp đã từng bị xử lý vi phạm
hành chính về các hành vi nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập khẩu hoặc
tạm ngừng nhập khẩu; xuất khẩu hàng hóa thuộc danh mục cấm xuất khẩu hoặc tạm
ngừng xuất khẩu; trốn thuế, gian lận thuế và các hành vi gian lận thương mại
khác, có nguy cơ tiếp tục vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật thuế trong xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa;
7.1.3. Cơ quan hải quan phát hiện doanh nghiệp
có dấu hiệu buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế và
hoạt động gian lận thương mại khác;
7.1.4. Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh
vực nhạy cảm hoặc trong các lĩnh vực kinh tế thương mại chủ chốt có tác động lớn
đến chế độ chính sách quản lý, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh, có nguy cơ bị lợi dụng vi phạm pháp luật hải quan;
7.1.5. Các trường hợp khác:
a) Do đơn vị QLRR cấp Tổng cục đề xuất
Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt áp dụng trong toàn quốc theo từng lĩnh vực rủi ro (tại điểm
7.2.1 Mục này) và trong từng thời điểm cụ thể.
b) Do đơn vị QLRR cấp Cục Hải quan đề xuất
Cục trưởng phê duyệt áp dụng trên địa bàn Cục Hải quan theo từng lĩnh vực rủi
ro (tại điểm 7.2.1 Mục
này) và trong từng thời điểm cụ thể.
7.2. Danh sách, hồ sơ doanh nghiệp
trọng điểm
7.2.1. Doanh nghiệp trọng điểm được xác định
theo từng lĩnh vực rủi ro cụ thể, bao gồm:
a) Rủi ro trong khai báo và thực hiện thủ
tục hải quan;
b) Rủi ro trong thực hiện chính sách quản
lý đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Rủi ro trong tuân thủ pháp luật về thuế;
d) Rủi ro trong tuân thủ pháp luật về bảo
vệ môi trường;
đ) Rủi ro về hàng giả, bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ;
e) Rủi ro về buôn bán, vận chuyển chất ma
túy;
g) Rủi ro về buôn bán, vận chuyển vũ khí,
chất phóng xạ;
h) Rủi ro về buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới;
i) Rủi ro khác trong quản lý hải quan, quản
lý thuế trong từng thời kỳ.
Trường hợp doanh nghiệp tiềm ẩn nhiều
rủi ro thì phải ghi nhận đầy đủ các rủi ro liên quan đến doanh nghiệp trong hồ
sơ doanh nghiệp trọng điểm.
7.2.2. Doanh nghiệp trọng điểm được quản lý
theo danh sách kết hợp với quản lý
hồ sơ của từng doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin QLRR (Phân hệ quản lý doanh
nghiệp trọng điểm). Việc quản lý doanh nghiệp trọng điểm được thực hiện tại 02
cấp:
a) Tổng cục Hải quan: Danh
sách doanh nghiệp trọng điểm cấp Tổng cục do đơn vị QLRR cấp Tổng cục quản lý;
b) Cục Hải quan: Danh sách doanh nghiệp
trọng điểm cấp Cục Hải quan do đơn vị QLRR cấp Cục Hải quan quản lý.
7.2.3. Thời hạn điều chỉnh, bổ sung Danh sách
doanh nghiệp trọng điểm được thực hiện định kỳ sáu (06) tháng một lần.
Trong thời gian giữa hai kỳ đánh giá,
căn cứ thông tin nghiệp vụ, đề nghị của đơn vị Hải quan các cấp, danh sách
doanh nghiệp trọng điểm tại từng cấp có thể được bổ sung, điều chỉnh theo điểm
7.3.3, điểm 7.4.3 dưới đây.
7.2.4. Thông tin hồ sơ doanh nghiệp trọng điểm được chi
tiết tại Phụ lục
2 ban hành kèm
theo Quyết định này.
7.2.5. Trình tự, thủ tục xác lập, quản lý hồ
sơ doanh nghiệp trọng điểm.
Việc xác lập, quản lý hồ sơ doanh nghiệp
trọng điểm trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thực hiện theo
trình tự như sau:
- Bước 1. Xây dựng chỉ số đánh giá doanh nghiệp
trọng điểm theo từng lĩnh vực rủi ro;
- Bước 2. Thu thập thông tin về doanh nghiệp trọng
điểm;
- Bước 3. Xác lập, quản lý hồ sơ doanh nghiệp
trọng điểm;
- Bước 4. Đánh giá, điều chỉnh, bổ sung, thanh
loại hồ sơ doanh nghiệp trọng điểm.
7.3. Xây dựng hồ sơ doanh nghiệp trọng điểm
tại Tổng cục Hải quan.
7.3.1. Xây dựng chỉ số đánh giá doanh nghiệp
trọng điểm theo từng lĩnh vực rủi ro:
7.3.1.1. Đơn vị QLRR cấp Tổng
cục, căn cứ vào tình hình thực tế công tác QLRR để xây dựng chỉ số
đánh giá doanh nghiệp trọng điểm theo từng lĩnh vực rủi ro. Dự thảo tiêu chí được
gửi cho các đơn vị tại điểm 7.3.1.2 (dưới đây) tham gia ý kiến xây dựng.
7.3.1.2. Trong thời hạn 07
ngày làm việc, các đơn vị: Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục Giám sát quản lý về
hải quan, Cục Thuế XNK, Cục Kiểm tra sau thông quan, Vụ Thanh tra có trách nhiệm
gửi cho đơn vị QLRR cấp Tổng cục ý kiến tham gia xây dựng hoàn thiện bộ chỉ số
đánh giá doanh nghiệp trọng điểm.
7.3.1.3. Trên cơ sở ý kiến của
các đơn vị tại điểm 7.3.1.2 (nêu trên), đơn vị QLRR cấp Tổng cục tổng hợp, hoàn
thiện Bộ chỉ số đánh giá doanh nghiệp trọng điểm và trình lãnh đạo Tổng cục ký
ban hành áp dụng.
7.3.2. Thu thập thông tin, xác định doanh
nghiệp trọng điểm.
7.3.2.1. Đơn vị QLRR cấp Tổng
cục căn cứ vào Bộ chỉ số đánh giá doanh nghiệp trọng điểm:
a) Rà soát danh sách doanh nghiệp trọng điểm
đang áp dụng để xem xét tiếp tục quản lý trọng điểm hoặc thanh loại;
b) Yêu cầu Cục Hải quan xây dựng, cung cấp
danh sách doanh nghiệp trọng điểm cấp Cục Hải quan;
c) Đề nghị các đơn vị tại điểm 7.3.1.2 Mục này
cung cấp danh sách doanh nghiệp theo các chỉ số đánh giá;
d) Tổng hợp, phân tích, lựa chọn doanh
nghiệp trọng điểm từ danh sách doanh nghiệp vi phạm trong 2 năm trước liền kề.
7.3.2.2. Các đơn vị tại điểm
7.3.1.2 Mục này có trách nhiệm rà soát, cung cấp danh sách doanh nghiệp trọng điểm
theo Biểu mẫu 15/DNTĐ-CCTT ban hành kèm theo Quyết định này. Nội dung cần nêu
rõ tên, mã số doanh nghiệp, loại rủi ro và lý do đưa vào diện trọng điểm.
7.3.2.3. Đơn vị QLRR cấp Tổng
cục tổng hợp danh sách; tiến hành thu thập thông tin, phân tích rủi ro, lập hồ
sơ (bao gồm kết quả thu thập thông tin và phân tích rủi ro) đối với từng doanh
nghiệp; lập Danh sách doanh nghiệp trọng điểm theo Biểu mẫu 16/DNTĐ-DSTC kèm
theo Quyết định này.
7.3.3. Xác lập danh sách, hồ sơ doanh nghiệp
trọng điểm.
Đơn vị QLRR cấp Tổng cục xác lập, quản
lý danh sách, hồ sơ doanh nghiệp trọng điểm, theo trình tự như sau:
7.3.3.1. Trình Tổng cục trưởng
ban hành Danh sách doanh nghiệp trọng điểm cấp Tổng cục;
7.3.3.2. Xác lập hồ sơ doanh
nghiệp trọng điểm trên Hệ thống thông tin QLRR; nhập các nội dung thông tin được
thu thập, phân tích tại điểm 7.3.2.3 (nêu trên) vào hồ sơ của từng doanh nghiệp
trọng điểm;
7.3.3.3. Đề xuất áp dụng các
biện pháp quản lý cần thiết tại điểm 7.5.1.3 Mục này đối với từng doanh nghiệp
trọng điểm;
7.3.3.4. Tạo lập Danh sách
doanh nghiệp trọng điểm trên Hệ thống thông tin QLRR; chia sẻ, cung cấp cho đơn
vị Hải quan các cấp phục vụ khai thác, sử dụng trong các hoạt động nghiệp vụ hải
quan.
7.4. Xây dựng hồ sơ doanh nghiệp trọng điểm
tại Cục Hải quan.
7.4.1. Việc xây dựng chỉ số đánh giá doanh
nghiệp trọng điểm theo từng lĩnh vực rủi ro tại Cục Hải quan được thực hiện
tương tự cấp Tổng cục, cụ thể:
7.4.1.1. Đơn vị QLRR cấp Cục Hải
quan, căn cứ vào tình hình thực tế công tác QLRR trên địa bàn Cục để xây dựng chỉ
số đánh giá doanh nghiệp trọng điểm theo từng lĩnh vực rủi ro. Bộ chỉ số được gửi
cho các đơn vị tại điểm 7.4.1.2 (dưới đây) tham gia ý kiến xây dựng.
7.4.1.2. Trong thời hạn 07
ngày làm việc, các đơn vị: Đội Kiểm soát hải quan, Đội Kiểm soát phòng, chống ma túy,
Phòng Nghiệp vụ, Phòng Thuế XNK (hoặc tương đương), Chi Cục Kiểm tra sau thông
quan, Phòng Tham mưu chống buôn lậu và xử lý (nếu có), Chi cục Hải quan có
trách nhiệm gửi cho đơn vị QLRR cấp Cục Hải quan ý kiến tham gia xây dựng hoàn
thiện Bộ chỉ số đánh giá doanh nghiệp trọng điểm, theo điểm 7.4.1.1 (nêu trên).
7.4.1.3. Trên cơ sở ý kiến của
các đơn vị tại điểm 7.4.1.2 (nêu trên), đơn vị QLRR cấp Cục Hải quan tổng hợp,
hoàn thiện Bộ chỉ số đánh giá doanh nghiệp trọng điểm và trình Cục trưởng ký ban
hành áp dụng.
7.4.2. Thu thập thông tin, xác định doanh
nghiệp trọng điểm
7.4.2.1. Đơn vị QLRR cấp Cục Hải
quan căn cứ vào Bộ chỉ số đánh giá doanh nghiệp trọng điểm:
a) Rà soát danh sách doanh nghiệp trọng điểm
cấp Cục Hải quan đang áp dụng để xem xét tiếp tục quản lý trọng điểm hoặc thanh
loại;
b) Đề nghị các đơn vị tại điểm 7.4.1.2 Mục
này cung cấp danh sách doanh nghiệp theo các chỉ số đánh giá;
c) Tổng hợp, phân tích, lựa chọn doanh
nghiệp trọng điểm từ danh sách doanh nghiệp vi phạm trong 2 năm trước liền kề trên địa bàn.
7.4.2.2. Các đơn vị tại điểm
7.4.1.2 Mục này có trách nhiệm rà
soát, cung cấp danh sách doanh nghiệp trọng điểm theo Biểu mẫu 15/DNTĐ-CCTT ban
hành kèm theo Quyết định này. Nội dung cần nêu rõ tên, mã số doanh nghiệp, loại
rủi ro và lý do đưa vào diện trọng điểm.
7.4.2.3. Đơn vị QLRR cấp Cục Hải quan tổng
hợp danh sách, tiến hành thu thập thông tin, phân tích rủi ro, lập hồ sơ (bao gồm
kết quả thu thập thông tin và phân tích rủi ro) đối với từng doanh nghiệp và
Danh sách doanh nghiệp trọng điểm trên địa bàn theo Biểu mẫu 17/DNTĐ-DSCHQ ban
hành kèm theo Quyết định này.
7.4.3. Xác lập danh sách, hồ sơ doanh nghiệp
trọng điểm.
Đơn vị QLRR cấp Cục Hải quan xác lập
và quản lý hồ sơ doanh nghiệp trọng điểm, theo trình tự như sau:
7.4.3.1. Trình Cục trưởng ban
hành Danh sách doanh nghiệp trọng điểm cấp Cục Hải quan;
7.4.3.2. Xác lập hồ sơ doanh
nghiệp trọng điểm trên Hệ thống thông tin QLRR; nhập các nội dung thông tin được
thu thập, phân tích tại điểm 7.4.2.3 nêu trên vào hồ sơ của từng doanh nghiệp
trọng điểm;
7.4.3.3. Đề xuất áp dụng các
biện pháp quản lý cần thiết tại điểm 7.5.1.3 Mục này, trên địa bàn Cục Hải quan đối với
từng doanh nghiệp trọng điểm;
7.4.3.4. Tạo lập Danh sách
doanh nghiệp trọng điểm cấp Cục Hải quan trên Hệ thống thông tin QLRR để chia sẻ,
cung cấp cho đơn vị Hải quan các cấp khai thác, sử dụng trong các hoạt động
nghiệp vụ hải quan.
7.5. Theo dõi, quản lý đối với doanh nghiệp
trọng điểm.
7.5.1. Đơn vị QLRR cấp Tổng cục chịu trách
nhiệm:
7.5.1.1. Thường xuyên theo
dõi, phân tích tình hình, diễn biến hoạt động của doanh nghiệp trọng điểm cấp Tổng
cục;
7.5.1.2. Thu
thập, cập nhật thông tin của các đơn vị tại điểm 7.5.2.4 và điểm 7.5.3 (dưới
đây) cung cấp thông tin về kết quả áp dụng các biện pháp tại điểm 7.5.1.3 (dưới
đây) vào hồ sơ doanh nghiệp trọng điểm cấp Tổng cục.
7.5.1.3. Trên cơ sở kết quả
theo dõi, phân tích hoạt động của doanh nghiệp trọng điểm tại các điểm 7.5.1.1,
7.5.1.2 (nêu trên), tiến hành áp dụng một hoặc kết hợp các biện pháp dưới đây để
kiểm soát phù hợp, có hiệu quả
đối với hoạt động XNK của doanh nghiệp trọng điểm:
a) Kiểm tra hồ sơ;
b) Kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế
hàng hóa;
c) Giám sát trọng điểm hàng
hóa XNK;
d) Chuyển giao để thực hiện kiểm tra sau
thông quan; điều tra; thanh tra đối với các dấu hiệu vi phạm trong hoạt động
XNK;
đ) Tiếp tục thu thập thông tin, theo
dõi, phân tích hoặc áp dụng các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác.
7.5.2. Đơn vị QLRR cấp Cục Hải quan chịu
trách nhiệm:
7.5.2.1. Theo dõi, phân tích
hoạt động của doanh nghiệp thuộc Danh sách doanh nghiệp trọng điểm cấp Cục Hải
quan và Danh sách doanh nghiệp trọng điểm cấp Tổng cục có hoạt động trên địa
bàn;
7.5.2.2. Thu thập, cập nhật
thông tin của các đơn vị tại các điểm 7.5.3, 7.5.4 cung cấp và thông tin về kết
quả áp dụng các biện pháp tại
điểm 7.5.2.3 (dưới đây) vào hồ sơ doanh nghiệp trọng điểm cấp Cục;
7.5.2.3. Trên cơ sở kết quả
theo dõi, phân tích hoạt động của doanh nghiệp trọng điểm tại các điểm 7.5.2.1,
7.5.2.2 (nêu
trên), tiến hành áp dụng các biện pháp tại điểm 7.5.1.3 Mục này.
7.5.2.4. Thường xuyên báo cáo
Tổng cục về tình hình, kết quả theo dõi, phân tích hoạt động của doanh nghiệp
thuộc Danh sách doanh nghiệp trọng điểm cấp Tổng cục có hoạt động trên địa bàn.
7.5.3. Các đơn vị Kiểm soát chống buôn lậu,
Kiểm soát ma túy, Kiểm tra sau thông quan và các đơn vị nghiệp vụ khác tại Hải
quan các cấp khi tiến hành các hoạt động nghiệp vụ liên quan đến doanh nghiệp
XNK phải rà soát, đối chiếu với Danh sách doanh nghiệp trọng điểm cấp Tổng cục
và Danh sách doanh nghiệp trọng điểm cấp Cục Hải quan (trên Hệ thống thông tin
QLRR) để xem xét, áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát, kiểm soát phù hợp
theo chức năng, nhiệm vụ của từng cấp đơn vị.
Kết quả áp dụng các biện pháp kiểm
tra, kiểm soát nêu trên phải được phản hồi, cung cấp cho đơn vị QLRR cùng cấp
theo Biểu mẫu 18/DNTĐ-KQ ban hành kèm theo Quyết định này.
7.5.4. Chi cục Hải quan chịu trách nhiệm theo
dõi, giám sát chặt chẽ hoạt động của doanh nghiệp thuộc Danh sách doanh nghiệp
trọng điểm cấp Tổng cục và cấp Cục Hải quan trên địa bàn Chi cục, áp dụng các
biện pháp kiểm tra, kiểm soát kịp thời khi phát hiện doanh nghiệp này có dấu hiệu
vi phạm pháp luật.
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan tổ chức
thực hiện nội dung điểm này và chịu trách nhiệm theo quy định tại khoản
3 Điều 21 Quyết định số 3273/QĐ-BTC.
7.6. Thanh loại hồ sơ doanh nghiệp trọng điểm
7.6.1. Hồ sơ doanh nghiệp trọng điểm được
thanh loại trong các trường hợp:
7.6.1.1. Doanh nghiệp đã giải
thể, phá sản, đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
7.6.1.2. Doanh nghiệp ngừng hoạt
động, tạm ngừng hoạt động, mất tích theo xác nhận của cơ quan thuế, sau thời
gian một (01) năm tính đến ngày đánh giá;
7.6.1.3. Kết quả theo dõi,
đánh giá có cơ sở xác định doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải
quan và rủi ro thấp trong hoạt
động XNK.
7.6.2. Việc thanh loại hồ sơ doanh nghiệp trọng
điểm do đơn vị xác lập hồ sơ thực hiện, trên cơ sở phê duyệt của người có thẩm
quyền tại điểm 7.3.3.1 và điểm 7.4.3.1 Mục này. Căn cứ vào kết quả phê duyệt,
đơn vị QLRR (quản lý hồ sơ doanh nghiệp trọng điểm) thực hiện đóng hồ sơ doanh
nghiệp trọng điểm trên Hệ thống thông tin QLRR.
7.6.3. Hồ sơ doanh nghiệp trọng điểm sau khi
thanh loại tiếp tục được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin QLRR
để phục vụ việc theo dõi, phân tích, đánh giá quá trình hoạt động của doanh
nghiệp XNK.
8. Theo dõi, phân
tích tình hình hoạt động của doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Hoạt động của doanh nghiệp XNK phải
thường xuyên được theo dõi, phân tích để đảm bảo nắm bắt tình hình và kiểm soát
việc tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp trong hoạt động XNK. Cụ thể:
8.1. Đơn vị QLRR cấp Tổng cục:
8.1.1. Thường xuyên theo dõi, tổng hợp về
tình hình hoạt động của doanh nghiệp XNK, theo các nội dung:
- Số lượng tờ khai, kim ngạch xuất khẩu, nhập
khẩu của doanh nghiệp trong khoảng thời gian đánh giá;
- Số lượng doanh nghiệp hoạt động, số lượng
doanh nghiệp giải thể, phá sản, bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
trong khoảng thời gian đánh giá;
- Số lượng doanh nghiệp, số lượng tờ khai, kim
ngạch xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp theo phân nhóm tại điểm 3.1.2 Mục
này;
- Số lượng doanh nghiệp vi phạm pháp luật, số vụ
vi phạm pháp luật của doanh nghiệp trong khoảng thời gian đánh giá;
- Số lượng doanh nghiệp nợ thuế, bị cưỡng chế
thuế (bao gồm hình thức cưỡng chế) trong khoảng thời gian đánh giá;
- Số lượng doanh nghiệp, số lượng tờ khai, kim
ngạch xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp trong các lĩnh vực trọng điểm trong
từng thời kỳ;
- Các thông tin khác liên quan đến tình hình hoạt
động của doanh nghiệp XNK.
8.1.2. Thường xuyên rà soát, cập nhật, theo
dõi doanh nghiệp XNK thuộc các danh sách dưới đây:
- Danh sách doanh nghiệp trọng điểm cấp Tổng cục;
- Danh sách doanh nghiệp không tuân thủ pháp luật
hải quan;
- Danh sách doanh nghiệp thuộc các Hạng 5, 6,
7;
- Danh sách doanh nghiệp thường xuyên vi phạm
pháp luật hải quan;
- Danh sách doanh nghiệp giải thể, phá sản, đã
bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, ngừng hoạt động, tạm ngừng hoạt
động, mất tích theo xác nhận của cơ quan thuế;
- Danh sách doanh nghiệp thường xuyên hủy tờ
khai;
- Danh sách doanh nghiệp khác cần quản lý trong
từng thời kỳ.
8.1.3. Thường xuyên thu thập thông tin, phân
tích rủi ro doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực trọng điểm quy định tại Điều
31 Thông tư số 175/2014/TT-BTC. Xác lập chuyên đề quản lý trọng điểm theo từng
lĩnh vực hoặc nhóm đối tượng cụ thể khi phát hiện các lĩnh vực, nhóm đối tượng
này có dấu hiệu buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương mại; đề xuất áp dụng các
biện pháp kiểm tra, giám sát, kiểm soát phù hợp, có hiệu quả.
8.2. Đơn vị QLRR cấp Cục Hải quan chịu
trách nhiệm theo dõi, phân tích tình hình hoạt động của doanh nghiệp XNK hoạt động
trên địa bàn Cục
Hải quan, tương tự như đơn vị QLRR cấp Tổng cục, tại điểm 8.1 Mục này.
8.3. Đơn vị, công chức QLRR tại Chi cục Hải
quan chịu trách nhiệm thường
xuyên thu thập thông tin, phân tích, theo dõi hoạt động của doanh nghiệp XNK hoạt
động trên địa bàn; kịp thời phát hiện các dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan,
pháp luật thuế của doanh nghiệp để đề xuất áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám
sát, kiểm soát phù hợp, có hiệu quả.
Mục V. ÁP DỤNG QUẢN
LÝ RỦI RO TRONG THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
1. Nội dung áp dụng
quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
Việc áp dụng QLRR trong thủ tục hải
quan đối với hàng hóa XNK bao gồm:
1.1. Tổ chức thu thập, xử lý thông tin,
phân tích, đánh giá rủi ro, xác định trọng điểm kiểm tra trong thủ tục hải quan
đối với hàng hóa XNK.
1.2. Quản lý, áp dụng tiêu chí lựa chọn kiểm
tra hải quan đối với hàng hóa XNK.
1.3. Phân tích rủi ro, đề xuất áp dụng các
biện pháp nghiệp vụ trong thủ tục hải quan.
1.4. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc áp dụng
chỉ số tiêu chí QLRR trong kiểm tra hải quan.
2. Thu thập thông
tin, phân tích, đánh giá rủi ro, xác định trọng điểm kiểm tra trong thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
2.1. Tại Tổng cục Hải quan:
2.1.1. Đơn vị QLRR cấp Tổng cục chịu trách
nhiệm:
2.1.1.1. Thu thập, tổng hợp,
quản lý:
a) Danh mục hàng hóa rủi ro do các đơn vị
tại các điểm 2.1.1, 2.1.2, 2.1.3 Mục II Quy định này xây dựng, cung cấp;
b) Đề nghị áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám
sát trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa XNK của các đơn vị tại điểm 2.1.2 Mục
này;
c) Thông tin về dấu hiệu rủi ro, dấu hiệu
vi phạm pháp luật hải quan từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân ở trong ngành và
ngoài ngành, trong nước và nước ngoài cung cấp;
d) Thông tin được thu thập qua tiến hành
các biện pháp quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số
175/2013/TT-BTC;
đ) Thông tin, dữ liệu rủi ro từ các hệ
thống thông tin của ngành Hải quan.
2.1.1.2. Tổng hợp kết quả
các hoạt động nghiệp vụ của các đơn vị trực thuộc, bao gồm:
a) Danh mục hàng hóa rủi ro theo tiết b điểm
2.1.4 Mục II Quy định này;
b) Danh sách doanh nghiệp trọng điểm cấp
Tổng cục;
c) Danh sách doanh nghiệp được đánh giá
tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế;
d) Danh sách Hạng doanh nghiệp;
đ) Doanh nghiệp có nghi vấn hoạt động
buôn lậu, trốn thuế, gian
lận thương mại;
e) Kết quả phân tích thông tin về hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu trước khi đến hoặc rời cảng, cửa khẩu biên giới;
g) Các thông tin khác có liên quan.
2.1.1.3. Phân tích, tổng hợp
các sản phẩm thông tin tại điểm 2.1.1.1 và điểm 2.1.1.2 (nêu trên), xác định
các lĩnh vực rủi ro và các đối tượng rủi ro trong từng lĩnh vực; đối chiếu với
các tiêu chí và chỉ số tiêu chí QLRR để phân loại các đối tượng trọng điểm cần
lựa chọn kiểm tra trong thủ tục hải quan.
2.1.2. Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục Giám
sát quản lý về hải quan, Cục Thuế XNK, Cục Kiểm tra sau thông quan, Vụ Thanh
tra, Trung tâm phân tích, phân loại hàng hóa XNK và các đơn vị liên quan có
trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin QLRR được
phân công tại Quy định này và các quy định khác có liên quan, cung cấp kịp thời
cho đơn vị QLRR cấp Tổng cục các nội dung tại tiết a, b, c điểm 2.1.1.1 Mục
này.
2.2. Tại Cục Hải quan:
2.2.1. Đơn vị QLRR cấp Cục Hải quan chịu
trách nhiệm:
2.2.1.1. Thu thập, tổng hợp,
quản lý:
a) Thông tin nghiệp vụ từ các đơn vị, tổ
chức, cá nhân ở trong ngành và ngoài ngành, trên địa bàn cung cấp;
b) Đề nghị áp dụng các biện pháp QLRR trong thủ tục hải
quan đối với hàng hóa XNK của các đơn vị tại điểm 2.2.2 Mục này;
c) Thông tin được thu thập qua tiến hành
các biện pháp quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số
175/2013/TT-BTC;
d) Danh sách doanh nghiệp trọng điểm cấp
Tổng cục;
đ) Thông tin, dữ liệu rủi ro từ các hệ
thống thông tin của ngành Hải quan.
2.2.1.2. Tổng hợp kết quả từ
các hoạt động nghiệp vụ của bộ phận trực thuộc đơn vị, bao gồm:
a) Danh sách doanh nghiệp trọng điểm cấp
Cục Hải quan;
b) Doanh nghiệp có nghi vấn hoạt động
buôn lậu, trốn thuế, gian
lận thương mại;
c) Kết quả phân tích thông tin về hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu trước khi đến hoặc rời cảng, cửa khẩu biên giới;
d) Các thông tin khác có liên quan.
2.2.1.3. Phân tích, tổng hợp
các thông tin tại điểm 2.2.1.1 và điểm 2.2.1.2 (nêu trên), xác định
các lĩnh vực rủi ro và các đối tượng rủi ro trong từng lĩnh vực; đối chiếu với
các tiêu chí và chỉ số tiêu chí QLRR để phân loại các đối tượng trọng điểm cần
lựa chọn kiểm tra trong thủ tục hải quan.
2.2.2. Đội Kiểm soát hải quan, Đội Kiểm soát
phòng, chống ma túy, Phòng Nghiệp vụ, Phòng Thuế (hoặc đơn vị tương đương), Chi
cục Kiểm tra sau thông quan và các đơn vị liên quan thuộc Cục Hải quan có trách
nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin, QLRR được phân
công tại Quy định này và các quy định khác có liên quan, cung cấp kịp thời cho đơn
vị QLRR cấp Cục Hải quan các nội dung tại tiết a, b điểm 2.2.1.1 Mục này.
2.3. Tại Chi cục Hải quan:
2.3.1. Đơn vị, công chức QLRR chịu trách nhiệm:
2.3.1.1. Thu thập, tổng hợp,
quản lý:
a) Thông tin nghiệp vụ từ các đơn vị, tổ
chức, cá nhân ở trong ngành và ngoài ngành, trên địa bàn cung cấp;
b) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có hoạt
động hoặc có nghi vấn hoạt động buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương mại trên địa
bàn;
c) Thông tin, dữ liệu rủi ro từ các hệ thống
thông tin của ngành Hải quan;
d) Danh sách doanh nghiệp trọng điểm cấp
Tổng cục và cấp Cục Hải quan;
đ) Kết quả phân tích thông tin về hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu trước khi đến hoặc rời cảng, cửa khẩu biên giới;
e) Các thông tin khác có liên quan.
2.3.1.2. Phân tích, tổng hợp
các thông tin tại điểm 2.3.1.1 (nêu trên), xác định các lĩnh vực rủi ro và các
đối tượng rủi ro trong từng lĩnh vực; đối chiếu với các tiêu chí và chỉ số tiêu
chí QLRR để phân loại các đối tượng trọng điểm cần lựa chọn kiểm tra trong thủ
tục hải quan.
2.3.2. Đơn vị, công chức thực hiện kiểm tra,
giám sát, kiểm soát hải quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thu
thập, xử lý thông tin và QLRR được phân công tại Quy định này và các quy định
khác có liên quan; cung cấp kịp thời cho đơn vị, công chức QLRR tại Chi cục Hải
quan các nội dung tại tiết a, b, c điểm 2.3.1.1 Mục này.
3. Quản lý, áp dụng
tiêu chí lựa chọn kiểm tra hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
Đơn vị QLRR tại Hải quan các cấp, căn
cứ vào kết quả đánh giá rủi ro, yêu cầu nghiệp vụ quản lý đối với hàng hóa
XNK và phân cấp nhiệm vụ tại điểm này để quyết định việc áp dụng:
- Danh mục mã chuẩn phục vụ áp dụng tiêu chí
QLRR;
- Phương pháp lựa chọn kiểm tra trong thông
quan đối với hàng hóa XNK;
- Danh sách Hạng doanh nghiệp XNK;
- Danh mục chỉ số tiêu chí quy định;
- Chỉ số tiêu chí phân tích;
- Chỉ số tiêu chí ngầm định;
- Chỉ số tiêu chí loại trừ;
- Chỉ số tiêu chí dừng luồng xanh khẩn cấp;
- Chỉ số tiêu chí hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
chuyển cửa khẩu.
3.1. Quản lý danh mục mã chuẩn phục vụ
áp dụng tiêu chí QLRR
3.1.1. Danh mục mã được chuẩn hóa (Danh mục
mã chuẩn) phục vụ áp dụng tiêu chí QLRR bao gồm:
3.1.1.1. Nhóm 1:
a) Mã các văn bản quy phạm pháp luật;
b) Mã các loại giấy phép;
c) Mã số loại hình XNK;
d) Mã tính chất quản lý (mã phân loại
hàng hóa trên hệ thống);
đ) Mã phương thức vận chuyển;
e) Mã phân loại hàng hóa của cá nhân/tổ
chức;
g) Mã kết quả kiểm tra nội dung (theo đề
nghị của doanh nghiệp);
h) Mã lý do đề nghị BP (đề nghị tạm giải
phóng hàng);
i) Mã nước;
k) Mã đại lý hải quan;
l) Mã người ủy thác nhập khẩu;
m) Mã địa điểm xếp hàng;
l) Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan.
3.1.1.2. Nhóm 2:
a) Mã biểu thuế XNK, mã các biểu thuế và
thu khác;
b) Mã miễn/giảm/không chịu thuế XNK;
c) Mã miễn/giảm/không chịu thuế và thu
khác;
d) Mã áp dụng thuế suất/mức thuế và thu
khác;
đ) Mã xác định thời hạn nộp thuế;
e) Mã phân loại khai trị giá;
g) Mã số hàng hóa XNK (theo Biểu thuế
XNK và chế độ, chính sách quản lý hiện hành).
3.1.1.3. Nhóm 3:
a) Mã tiêu chí xếp hạng doanh nghiệp;
b) Mã chính sách của tiêu chí quy định;
c) Mã tiêu chí quy định;
d) Mã mục đích;
đ) Mã tổ hợp tiêu chí phân tích;
e) Mã tiêu chí ngầm định.
3.1.2. Trách nhiệm xây dựng, bổ sung Danh mục
mã chuẩn:
a) Cục Giám sát quản lý về hải quan chịu
trách nhiệm xây dựng, cập nhập, bổ sung Danh mục mã chuẩn thuộc Nhóm 1 tại điểm
3.1.1.1 Mục này.
b) Cục Thuế XNK chịu trách nhiệm xây dựng,
cập nhập, bổ sung Danh mục mã chuẩn thuộc Nhóm 2 tại điểm 3.1.1.2 Mục này.
c) Đơn vị QLRR cấp Tổng cục chịu trách
nhiệm xây dựng, cập nhập, bổ sung Danh mục mã chuẩn thuộc Nhóm 3 tại điểm
3.1.1.3 Mục này.
3.1.3. Xây dựng, áp dụng Danh mục mã chuẩn phục
vụ thiết lập tiêu chí QLRR.
3.1.3.1. Việc xây dựng, sửa đổi,
bổ sung áp dụng các Danh mục mã chuẩn tại điểm 3.1.1 phải được thực hiện đồng bộ,
thống nhất tại các cấp, đơn vị hải quan. Danh mục mã chuẩn trước khi được ban
hành áp dụng phải có sự phối hợp tham gia của ba (03) đơn vị tại điểm 3.1.2 Mục
này.
3.1.3.2. Ngay sau khi có sự
thay đổi về chế độ, chính sách quản lý hải quan, quản lý thuế và các quy trình
thủ tục hải quan, Cục Giám sát quản lý về hải quan, Cục Thuế XNK phải có trách
nhiệm:
a) Cập nhật, bổ sung, sửa đổi các Danh mục
mã chuẩn;
b) Chuyển Danh mục mã chuẩn được cập nhật,
sửa đổi, bổ sung cho đơn vị QLRR cấp Tổng cục bằng văn bản;
c) Thông báo đến các Cục Hải quan về sự
thay đổi của các Danh mục mã chuẩn để biết và thực hiện.
3.1.3.3. Đơn vị QLRR cấp Tổng cục ngay sau
khi nhận được Danh mục mã chuẩn do Cục Giám sát quản lý về hải quan, Cục Thuế
XNK chuyển giao (tại điểm 3.1.3.2 Mục này), có trách nhiệm cập nhật, sửa đổi, bổ
sung Danh mục mã chuẩn thuộc phạm vi trách nhiệm của đơn vị tại điểm 3.1.1.3 Mục
này theo các Bảng định dạng (file dữ liệu CFS) và nhập trực tuyến trên hệ thống thông
tin nghiệp vụ (VCIS).
3.2. Quản lý, áp dụng
Phương pháp lựa chọn kiểm tra đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
3.2.1. Phương pháp lựa chọn kiểm tra đối với
hàng hóa XNK gồm 20 phương pháp xử lý (từ Phương pháp A đến phương pháp Y),
tương ứng với tỷ lệ lựa
chọn ngẫu nhiên của 03 luồng: Luồng 1 (Xanh) - miễn kiểm tra hồ sơ hải quan, miễn
kiểm tra thực tế hàng hóa; Luồng 2 (Vàng) - kiểm tra hồ sơ hải quan; Luồng 3 (Đỏ)
- kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, áp dụng với mỗi phương
pháp xử lý.
Tổng cục Hải quan hướng dẫn chi tiết
riêng về các tham số trong Bảng phương pháp lựa chọn kiểm tra tại điểm này, phù
hợp với yêu cầu quản lý hải quan trong từng thời kỳ.
3.2.2. Phương pháp lựa chọn kiểm tra được áp
dụng trong phạm vi toàn quốc. Trường hợp do đặc thù về lượng hàng hóa, loại
hình doanh nghiệp hoạt động XNK... tại từng Chi cục Hải quan, người có thẩm quyền
tại điểm 3.2.4 Mục
này xem xét điều chỉnh áp dụng chỉ số phương pháp lựa chọn kiểm tra phù hợp với
Chi cục Hải quan đó.
3.2.3. Đơn vị QLRR cấp Tổng cục chịu trách
nhiệm quản lý Phương pháp lựa chọn kiểm tra đáp ứng theo yêu cầu quản lý hoạt
động XNK trong từng thời kỳ.
3.2.3.1. Thiết lập Bảng phương
pháp lựa chọn kiểm tra theo định dạng (File dữ liệu CFS), bao gồm việc xem xét,
điều chỉnh một hoặc một số các nhóm chỉ số dưới đây:
a) Hình thức kiểm tra và đối tượng áp dụng
theo từng phương pháp xử lý;
b) Thứ tự ưu tiên của từng phương pháp xử
lý;
c) Tỷ lệ xác suất lựa chọn kiểm tra (theo
các luồng Xanh, Vàng, Đỏ) cho từng phương pháp xử lý;
3.2.3.2. Phân cấp áp dụng
phương pháp xử lý trong thiết lập tiêu chí đối với đơn vị QLRR tại Hải quan các
cấp;
3.2.3.3. Điều chỉnh chỉ số
phương pháp lựa chọn kiểm tra áp dụng tại Chi cục Hải quan đối với các trường hợp
tại điểm 3.2.2 Mục này;
3.2.3.4. Nhập Bảng phương pháp
lựa chọn kiểm tra theo phương thức trực tuyến trên giao diện nghiệp vụ
SK01H/SK02H vào Hệ thống VCIS;
3.2.3.5. Hướng dẫn, theo
dõi, kiểm tra việc lựa chọn áp dụng phương pháp xử lý trong việc thiết lập tiêu
chí tại Hải quan các cấp.
3.2.4. Thẩm quyền áp dụng:
Thủ trưởng đơn vị QLRR cấp Tổng cục phê duyệt điều
chỉnh, bổ sung việc áp dụng Phương pháp lựa chọn kiểm tra đối với hàng hóa XNK tại
điểm
3.2.3 Mục
này trên cơ sở đề xuất của công chức QLRR.
Nội dung phê duyệt được gửi cho Lãnh đạo
Tổng cục Hải quan phụ trách công tác
QLRR. Trường hợp Lãnh đạo Tổng cục Hải quan có ý kiến chỉ đạo khác, việc áp dụng
Phương pháp lựa chọn kiểm tra đối với hàng hóa XNK được thực hiện
theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục.
3.2.5. Đơn vị, công chức QLRR tại Cục Hải
quan và Chi cục Hải quan khi thiết lập tiêu chí phải lựa chọn phương pháp xử lý
phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ, theo đúng theo hướng dẫn của đơn vị QLRR cấp Tổng
cục.
3.3. Quản lý, áp dụng danh sách Hạng
doanh nghiệp xuất nhập khẩu
3.3.1. Danh sách doanh nghiệp được xếp hạng mức
độ rủi ro (Danh sách Hạng doanh nghiệp) theo khoản 1 Điều 18
Thông tư số 175/2013/TT-BTC và điểm 6 Mục IV Quy định này, được quản lý, áp
dụng theo 02 nhóm: Hạng doanh nghiệp xuất khẩu và Hạng doanh nghiệp nhập khẩu;
mỗi nhóm gồm 07 Hạng, từ Hạng 1 đến Hạng 7 (từ RANK1 đến RANK7).
Tổng cục Hải quan hướng dẫn chi tiết
riêng về các tham số theo Hạng doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu quản lý hải
quan trong từng thời kỳ.
3.3.2. Danh sách Hạng doanh nghiệp được cập
nhật vào Hệ thống VCIS một năm hai lần (tại thời điểm Tổng cục Hải quan ban
hành Danh sách Hạng doanh nghiệp) theo các Bảng định dạng (file dữ liệu
CFS).
Trường hợp có sự thay đổi, điều chỉnh
Hạng doanh nghiệp (theo điểm 6.2 Mục IV Quy định này), việc cập nhật nội dung
thay đổi, điều chỉnh Hạng doanh nghiệp được thực hiện theo phương thức trực tuyến
(online) trên Hệ thống VCIS ngay sau khi có phê duyệt của lãnh đạo Tổng cục Hải
quan.
3.3.3. Đơn vị QLRR cấp Tổng cục chịu trách
nhiệm:
a) Quản lý Danh sách Hạng doanh nghiệp,
bao gồm: Hạng đánh giá cấp Tổng cục và Hạng đánh giá cấp Cục Hải quan;
b) Thiết lập, áp dụng phương pháp xử lý
phù hợp đối với từng Hạng doanh nghiệp;
c) Cập nhật nội dung thay đổi, điều chỉnh
Hạng doanh nghiệp trên hệ thống VCIS;
d) Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, đề xuất điều
chỉnh, bổ sung áp dụng tiêu chí Hạng doanh nghiệp XNK.
3.3.4. Thẩm quyền phê duyệt áp dụng chỉ số
tiêu chí Hạng doanh nghiệp XNK được thực hiện tương tự như điểm 3.2.4 Mục này.
3.4. Quản lý, áp dụng Danh mục
chỉ số tiêu chí quy định
3.4.1. Danh mục chỉ số tiêu chí quy định được
chi tiết tại Bảng 2 Mục VIII Bộ chỉ số tiêu chí QLRR ban hành kèm theo Quyết định
số 159/QĐ-TCHQ.
3.4.2. Đơn vị QLRR cấp Tổng cục chịu trách
nhiệm nghiên cứu, phân tích các văn bản quy định về chế độ, chính sách quản lý,
chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để cập nhật, áp dụng theo
Danh mục chỉ số tiêu chí quy định tại điểm 3.4.1 Mục này, theo trình tự như
sau:
3.4.2.1. Tiếp nhận, nghiên cứu,
phân tích các văn bản quy định về chính sách quản lý, chính sách thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, cụ thể:
a) Nghiên cứu, phân tích nội dung yêu cầu
quản lý của từng văn bản;
b) Xác định mức độ chuẩn hóa của mã số
hàng hóa được ban hành kèm trong văn bản;
c) Phân tích, đánh giá mức độ rủi ro của
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong văn bản;
d) Tổng hợp kết quả phân tích tại tiết a,
b, c điểm này theo Biểu mẫu 25/TCQĐ-DMVB kèm theo Quyết định này (Danh mục văn
bản áp dụng theo chỉ số tiêu chí quy định).
đ) Gửi lấy ý kiến Cục Giám sát quản lý
về hải quan, Cục Thuế XNK đối với các văn bản chưa xác định được chính xác các
nội dung tại tiết a, b, c (nêu trên) và có liên quan đến các đơn vị này.
3.4.2.2. Tiếp nhận Danh mục dữ
liệu chuẩn tại điểm 3.1.1, điểm 3.1.2 Mục này; tạo lập, bổ sung, cập nhật Danh
mục mã chỉ số tiêu chí quy định.
3.4.2.3. Đề xuất phê duyệt thiết
lập hoặc điều chỉnh, bổ sung việc áp dụng tiêu chí quy định theo Biểu mẫu
23/TCQĐ-TL hoặc 24/TCQĐ-ĐCHB ban hành kèm theo Quyết định này.
3.4.2.4. Cập nhật chỉ số tiêu
chí quy định trên hệ thống VCIS, cụ thể:
a) Thiết lập, cập nhật, điều chỉnh Danh mục
văn bản quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo Bảng định dạng (file dữ liệu
CFS về mã văn bản, HS liên quan đến các quy định của Chính phủ, các Bộ,
ngành,...) vào hệ thống VCIS
b) Thiết lập theo phương thức online: việc
thiết lập chỉ số tiêu chí được thực hiện trên giao diện nghiệp vụ SK01B/SK02B của
Hệ thống VCIS.
3.4.2.5. Theo dõi, đánh giá kết
quả áp dụng chỉ số tiêu chí quy định để điều chỉnh, bổ sung kịp thời.
3.4.3. Cục Giám sát quản lý về hải quan, Cục
Thuế XNK có trách nhiệm cung cấp cho đơn vị QLRR cấp Tổng cục văn bản quy định
về chế độ, chính sách quản lý, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu và cập nhật, cung cấp Danh mục mã chuẩn của văn bản này.
Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc,
các đơn vị này có trách nhiệm nghiên cứu, trả lời bằng văn bản cho đơn vị QLRR
cấp Tổng cục, theo đề nghị tại tiết đ điểm 3.4.2.1 Mục này. Trường hợp không nhất
trí phải nêu rõ lý do và kiến
nghị các biện pháp quản lý cần được áp dụng.
3.4.4. Thẩm quyền phê duyệt áp dụng chỉ số tiêu chí
quy định được thực hiện tương tự như điểm 3.2.4 Mục này.
3.5. Xây dựng, quản lý áp
dụng chỉ số tiêu chí phân tích
3.5.1. Chỉ số tiêu chí phân tích được xây dựng,
quản lý phục vụ lựa chọn kiểm tra các đối tượng trọng điểm có nguy cơ vi phạm
pháp luật hải quan, pháp luật thuế, bao gồm:
3.5.1.1. Văn bản chỉ đạo, yêu
cầu tăng cường kiểm
tra của Chính phủ, Bộ Tài chính, các Bộ, ngành liên quan trong từng thời kỳ;
3.5.1.2. Văn bản chỉ đạo hoạt
động kiểm tra đối với hàng hóa XNK của Tổng cục Hải quan, các đơn vị nghiệp vụ
thuộc cơ quan Tổng cục và Cục Hải quan trong từng thời điểm, giai đoạn cụ thể;
3.5.1.3. Đối tượng thuộc diện
hồ sơ rủi ro, doanh nghiệp trọng điểm, qua quản lý, theo dõi thấy cần thiết phải
áp dụng biện pháp kiểm tra trong thông quan hàng hóa XNK;
3.5.1.4. Kết quả phân
tích, xác định trọng điểm cho thấy doanh nghiệp, hàng hóa XNK có rủi ro cao cần
tiến hành kiểm tra trong thông quan hàng hóa XNK;
3.5.1.5. Đối tượng thuộc các
chuyên đề nghiệp vụ;
3.5.1.6. Thông tin nghiệp vụ,
dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan;
3.5.1.7. Đề nghị phối hợp của các đơn
vị nghiệp vụ tại Hải quan các cấp;
3.5.1.8. Các trường hợp khác
theo yêu cầu quản lý hải quan, quản lý thuế trong từng thời kỳ.
3.5.2. Chỉ số tiêu chí phân tích được thiết lập
theo các tham số đơn hoặc tổ hợp tham số (tham số kép) được định dạng sẵn trên hệ thống
VCIS.
Tổng cục Hải quan hướng dẫn chi tiết
riêng về các tham số phục vụ thiết lập chỉ số tiêu chí phân tích phù hợp với yêu cầu quản
lý hải quan trong từng thời kỳ.
3.5.3. Trách nhiệm xây dựng, quản lý, áp dụng
tiêu chí phân tích.
3.5.3.1. Tại Tổng cục Hải
quan:
a) Đơn vị QLRR cấp Tổng cục chịu trách
nhiệm xây dựng, quản lý, áp dụng tiêu chí phân tích trong phạm vi toàn quốc hoặc
áp dụng đối với từng Cục Hải quan hoặc từng Chi cục Hải quan, cụ thể:
a.1) Thu thập, tiếp nhận, xử lý thông
tin, phân tích, đánh giá, lựa chọn đối tượng trọng điểm theo các trường hợp tại điểm
3.5.1 Mục này;
a.2) Xác định yêu cầu nghiệp vụ, bao gồm:
- Tình huống rủi ro;
- Đối tượng trọng điểm cần kiểm tra (đối tượng
rủi ro);
- Các chỉ số (chỉ số rủi ro) được thiết lập để
lựa chọn đối tượng trọng điểm;
- Tổ hợp tham số trên hệ thống VCIS;
- Hình thức, mức độ kiểm tra và phương pháp xử
lý được áp dụng phù hợp với tình huống rủi ro và đối tượng trọng điểm:
+ Hình thức, mức độ kiểm tra: kiểm tra
hồ sơ (Luồng vàng), kiểm tra thực tế hàng hóa (luồng đỏ);
+ Phương pháp xử lý: lựa chọn một (01)
trong hai mươi (20) phương pháp xử lý (theo hướng dẫn áp dụng của Tổng cục Hải
quan trong từng thời kỳ).
- Xác định các chỉ số loại trừ (nếu có);
- Chỉ dẫn rủi ro và yêu cầu nghiệp vụ: phù hợp
với tình huống rủi ro và yêu cầu xử lý rủi ro.
a.3) Lập Phiếu đề xuất áp dụng chỉ số tiêu chí
phân tích theo Biểu mẫu 19/TCPT-ĐX ban hành kèm theo Quyết định.
a.4) Thiết lập chỉ số tiêu chí phân tích theo
phương thức trực tuyến trên giao diện nghiệp vụ SK01C/SK01D/SK02C/SK02D của Hệ
thống VCIS, sau khi có sự phê duyệt của người có thẩm quyền tại điểm 3.5.4 Mục
này.
a.5) Theo dõi, đánh giá chất lượng, hiệu quả áp
dụng; điều chỉnh việc áp dụng của chỉ số tiêu chí phân tích (nêu trên) trên hệ
thống.
b) Trách nhiệm cung cấp thông tin phục vụ
xây dựng, áp dụng chỉ số tiêu chí phân tích cấp Tổng cục:
b.1) Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm
sao chuyển ngay sau khi tiếp nhận các văn bản chỉ đạo, yêu cầu tăng cường kiểm
tra của Chính phủ, Bộ Tài chính, các Bộ, ngành liên quan và Tổng cục Hải quan;
b.2) Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục Kiểm tra
sau thông quan, Cục Giám sát quản lý về hải quan, Cục Thuế XNK, Vụ Thanh tra, Trung tâm
phân tích, phân loại hàng hóa XNK có trách nhiệm cung cấp kịp thời cho đơn vị QLRR cấp
Tổng cục:
- Các trường hợp tại điểm 3.5.1 Mục này;
- Văn bản chỉ đạo kiểm tra đối với hàng hóa XNK
hoặc hàng hóa của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân cụ thể thực hiện XNK.
Văn bản chỉ đạo của các đơn vị (nêu
trên) phải được chuyển giao cho đơn vị QLRR cấp Tổng cục ngay sau khi ký ban
hành. Nội dung văn bản cần thể hiện được:
+ Loại rủi ro cần kiểm soát;
+ Đối tượng trọng điểm kiểm tra: được
cụ thể theo các chỉ số tiêu chí phân tích;
+ Phạm vi địa bàn áp dụng; thời gian
áp dụng và thời gian chấm dứt việc áp dụng.
- Các đối tượng có hành vi hoặc dấu hiệu hành vi buôn
lậu, trốn thuế, gian lận thương mại, có khả năng tiếp tục vi phạm.
b.3) Cục Hải quan cung cấp kịp thời cho đơn vị
QLRR cấp Tổng cục các đối tượng có hành vi hoặc dấu hiệu hành vi buôn lậu, trốn
thuế, gian lận thương mại, có khả năng vi phạm trên địa bàn các Cục Hải quan
khác.
3.5.3.2. Tại Cục Hải quan:
a) Đơn vị QLRR cấp Cục Hải quan chịu
trách nhiệm:
a.1) Xây dựng, quản lý, áp dụng chỉ số
tiêu chí phân tích trong phạm vi Cục Hải quan hoặc áp dụng đối với từng Chi cục
Hải quan theo các trường hợp tại điểm 3.5.1 (trừ điểm 3.5.1.1) Mục này. Việc
xây dựng, quản lý, áp dụng chỉ số tiêu chí phân tích cấp Cục Hải quan được thực
hiện tương tự như tiết a điểm 3.5.3.1 Mục này.
a.2) Cập nhật kịp thời chỉ số tiêu chí phân
tích do Chi cục Hải
quan đề nghị thiết lập, áp dụng trên hệ thống VCIS, theo tiết b.3 điểm 3.5.3.3
Mục này.
b) Văn phòng (thuộc Cục Hải quan), Đội Kiểm
soát hải quan, Đội Kiểm soát phòng, chống ma túy, Chi cục Kiểm tra sau thông
quan, Phòng Nghiệp vụ, Phòng Thuế (giá) và các đơn vị nghiệp vụ khác (nếu có)
có trách nhiệm cung cấp kịp thời cho đơn vị QLRR cùng cấp các thông tin tương tự
như tiết b.1, b.2 điểm 3.5.3.1 Mục này để thiết lập tiêu chí phân tích cấp Cục
Hải quan.
c) Chi cục Hải quan cung cấp kịp thời cho
đơn vị QLRR cấp Cục Hải quan các đối tượng có hành vi hoặc dấu hiệu hành vi buôn
lậu, trốn thuế, gian lận thương mại mà có khả năng tiếp tục vi phạm trên địa
bàn các Chi cục Hải quan khác.
3.5.3.3. Tại Chi cục Hải quan:
a) Việc xây dựng, quản lý, áp dụng chỉ số
tiêu chí phân tích để lựa chọn kiểm tra tại Chi cục Hải quan được thực hiện
trên cơ sở thu thập thông tin, phân tích, đánh giá rủi ro, xác định doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân, hàng hóa XNK trọng điểm trên địa bàn.
b) Việc thiết lập chỉ số tiêu chí phân
tích tại Chi cục Hải quan được thực hiện như sau:
b.1) Công chức QLRR trên cơ sở kết quả
phân tích, đánh giá rủi ro tại tiết a điểm này, thực hiện các nội dung tương tự
như nội dung tương tự như tiết a.2, a.3 điểm 3.5.3.1 Mục này;
b.2) Đề xuất người có thẩm quyền tại điểm 3.5.4
Mục này phê duyệt thiết lập, áp dụng chỉ số tiêu chí phân tích, theo Biểu mẫu
19/TCPT-ĐX ban hành kèm theo Quyết định;
b.3) Gửi đề xuất đã được phê duyệt nêu trên (tiết
b.2 điểm này) đến đơn vị QLRR cấp Cục Hải quan đề nghị nhập chỉ
số tiêu chí phân tích vào hệ thống VCIS, theo tiết a.2 điểm 3.5.3.2 Mục này hoặc
thiết lập và gửi dữ liệu chỉ số tiêu chí qua hệ thống RM (trong trường hợp hệ
thống đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật).
3.5.4. Thẩm quyền phê duyệt áp dụng chỉ số
tiêu chí phân tích tại Hải quan các cấp được thực hiện theo điểm
a.2, điểm b, điểm c khoản 3 Điều 27 Quyết định số 3273/QĐ-BTC.
3.5.5. Đơn vị QLRR cấp Tổng cục chịu trách nhiệm:
a) Quản lý, theo dõi, hướng dẫn, điều phối
việc thiết lập tiêu chí phân tích của đơn vị QLRR tại Hải quan các cấp để đảm bảo
áp dụng thống nhất trong toàn ngành;
b) Thiết lập tiêu chí đảm bảo điều tiết
hoạt động kiểm tra trong thông quan và kiểm tra sau thông quan phù hợp
với các quy định của pháp luật, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu quản lý hải quan, quản
lý thuế trong từng thời kỳ.
3.6. Quản lý áp dụng chỉ số
tiêu chí ngầm định
3.6.1. Chỉ số tiêu chí ngầm định được xây dựng,
quản lý phục vụ lựa chọn kiểm tra theo các nhóm đối tượng có tính ổn định và áp
dụng hàng loạt (thiết lập
theo nghiệp vụ "Batch”) trên phạm vi
toàn quốc.
3.6.2. Chỉ số tiêu chí ngầm định được áp dụng
đối với các đối tượng tại Bảng 4 Mục VIII Bộ chỉ số tiêu chí QLRR ban hành kèm
theo Quyết định số 159/QĐ-TCHQ.
3.6.3. Việc thiết lập chỉ số tiêu chí ngầm định
được thực hiện theo các Bảng định dạng (file dữ liệu CFS) và cập nhật trên Hệ
thống VCIS.
Tổng cục Hải quan hướng dẫn chi tiết
riêng về các tham số phục vụ thiết lập chỉ số tiêu chí ngầm định, phù hợp với
yêu cầu quản lý hải quan trong từng thời kỳ.
3.6.4. Đơn vị QLRR cấp Tổng cục quản lý, áp dụng
các chỉ số tiêu chí ngầm định phù hợp với yêu cầu quản lý hải quan, quản lý thuế
trong từng thời
kỳ.
3.6.4. Thẩm quyền phê duyệt áp dụng chỉ số
tiêu chí ngầm định được thực hiện tương tự như điểm 3.2.4 Mục này.
3.7. Quản lý, áp dụng chỉ
số tiêu chí loại trừ
3.7.1. Chỉ số tiêu chí loại trừ cho phép đơn
vị, công chức QLRR thiết lập áp dụng cho đối tượng hoặc nhóm đối tượng cụ thể
(chỉ số tiêu chí) để loại trừ hiệu lực áp dụng của một hoặc một số đối tượng hoặc
nhóm đối tượng (chỉ số tiêu chí) khác trên hệ thống.
3.7.2. Chỉ số tiêu chí loại trừ được áp dụng
đối với các đối tượng tại Bảng 5 Mục VIII Bộ chỉ số tiêu chí QLRR ban hành kèm
theo Quyết định số 159/QĐ-TCHQ.
3.7.3. Đơn vị QLRR cấp Tổng cục xây dựng, quản
lý, áp dụng thống nhất chỉ số tiêu chí loại trừ trong phạm vi toàn quốc, cụ thể:
3.7.3.1. Căn cứ vào yêu cầu quản
lý hải quan, quản lý thuế trong từng thời kỳ, tiến hành phân tích các yêu cầu
nghiệp vụ QLRR và kỹ thuật áp dụng tiêu chí trên hệ thống thông tin nghiệp vụ
(VCIS) để xác định:
- Đối tượng áp dụng;
- Chỉ số loại trừ;
- Các chỉ số bị loại trừ;
- Phương pháp xử lý được áp dụng.
3.7.3.2. Lập Phiếu đề xuất áp
dụng chỉ số tiêu chí loại trừ, theo Biểu mẫu 21/TCLT-TL ban hành kèm theo Quyết
định này. Phiếu đề xuất được trình người có thẩm quyền tại điểm 3.7.4 Mục này
phê duyệt áp dụng.
3.7.3.3. Thiết lập chỉ số tiêu
chí loại trừ trên Hệ thống
VCIS theo Danh sách đối tượng loại trừ trong các Bảng định dạng (file dữ liệu
CFS) và theo phương thức trực tuyến trên giao diện nghiệp vụ SK01G/SK02G.
3.7.4. Thẩm quyền phê duyệt áp dụng chỉ số
tiêu chí loại trừ được thực hiện tương tự như điểm 3.2.4 Mục này.
3.8. Quản lý, áp dụng chỉ
số tiêu chí dừng luồng
xanh khẩn cấp
3.8.1. Chỉ số tiêu chí dừng luồng xanh khẩn cấp
được thiết lập để áp dụng trong những trường hợp dừng khẩn cấp tất cả các tờ
khai được hệ thống phân luồng Xanh tại một Chi cục Hải quan, khi có căn cứ cho
rằng tại Chi cục đó có lô hàng vi phạm nghiêm trọng (như: phóng xạ, ma túy, vũ
khí...) trong số các lô hàng đang làm thủ tục hải quan, nhưng chưa xác định được
cụ thể lô hàng nào có vi phạm.
3.8.2. Đơn vị QLRR cấp Tổng cục, đơn vị QLRR
cấp Cục Hải quan, công chức QLRR tại Chi cục Hải quan căn cứ vào các yêu cầu
nghiệp vụ cụ thể (tại điểm 3.8.1 nêu trên) đề xuất người có thẩm quyền tại điểm
3.8.3 (dưới đây) áp dụng chỉ số tiêu chí dừng luồng xanh khẩn cấp tại từng Chi
cục Hải quan.
3.8.3. Việc thiết lập và áp dụng chỉ số tiêu
chí dừng luồng xanh khẩn cấp theo phương thức trực tuyến trên giao diện nghiệp
vụ SK01L/SK02M của Hệ thống VCIS.
3.8.4. Thẩm quyền phê duyệt áp dụng chỉ số
tiêu chí dừng luồng xanh khẩn cấp:
3.8.4.1. Lãnh đạo Tổng cục Hải
quan phê duyệt áp dụng trên cơ sở đề xuất của đơn vị QLRR cấp Tổng cục;
3.8.4.2. Cục trưởng Cục Hải
quan phê duyệt áp dụng trên cơ sở đề xuất của đơn vị QLRR cấp Cục Hải quan;
3.8.4.3. Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan phê duyệt áp dụng trên cơ sở đề xuất của công chức QLRR tại Chi cục.
3.9. Quản lý, áp dụng chỉ
số tiêu chí hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu.
3.9.1. Chỉ số tiêu chí hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu chuyển cửa khẩu được xây dựng, áp dụng để xác định trọng điểm lô hàng xuất
khẩu, nhập khẩu
chuyển
cửa khẩu cần kiểm tra hồ sơ hải quan để quyết định cho phép (hoặc không cho
phép) chuyển cửa khẩu. Việc thiết lập được thực hiện theo một trong hai (02)
trường hợp:
3.9.1.1. Khai kết hợp (vận
chuyển kết hợp): việc thiết lập chỉ số tiêu chí được thực hiện dưới hình thức
tiêu chí phân tích, theo điểm 3.5 Mục này;
3.9.1.2. Khai độc lập (vận
chuyển độc lập), việc thiết lập chỉ số tiêu chí được thực hiện theo điểm 3.9.2
dưới đây.
3.9.2. Thiết lập chỉ số tiêu chí hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu áp dụng trong trường hợp khai độc lập được thực
hiện như sau:
3.9.2.1. Thiết lập chỉ số tiêu
chí theo phương thức trực tuyến trên giao diện nghiệp vụ ZHB của hệ thống
VNACCS.
3.9.2.2. Lựa chọn Phương pháp
xử lý thuộc 1 trong 20 phương pháp xử lý (từ Phương pháp A đến phương pháp Y).
Mỗi phương pháp được áp dụng với tỷ lệ
lựa chọn ngẫu nhiên của 02 luồng: Luồng 1 (Xanh) - miễn kiểm tra hồ sơ hải
quan; Luồng 2 (Vàng) kiểm tra hồ sơ hải quan.
Tổng cục Hải quan hướng dẫn chi tiết
riêng về các tham số áp dụng theo Bảng phương pháp xử lý, phù hợp với yêu cầu
quản lý hải quan trong từng thời kỳ.
3.9.2.3. Trách nhiệm, thẩm quyền
và trình tự xây dựng, quản lý, áp dụng Phương pháp lựa chọn kiểm tra được thực
hiện tương tự như điểm 3.2 Mục này.
3.9.2.4. Danh mục chỉ số tiêu
chí hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu được chi tiết tại Phần B Mục
IX Bộ chỉ số tiêu chí ban hành kèm theo Quyết định số 159/QĐ-TCHQ. Việc xây dựng,
áp dụng chỉ số tiêu chí do đơn vị QLRR tại Hải quan các cấp thực hiện trên cơ sở phân
cấp nhiệm vụ của Tổng cục Hải quan phù hợp với yêu cầu quản lý hải quan trong từng
thời kỳ.
3.10. Quản lý hệ thống
VNACCS và VCIS trong việc thiết lập, áp dụng tiêu chí quản lý rủi
ro
3.10.1. Cục Công nghệ thông
tin và thống kê hải quan (Trung tâm quản lý vận hành hệ thống công nghệ thông
tin hải quan) có trách nhiệm:
3.10.1.1. Phối hợp với Đơn vị
QLRR cấp Tổng cục thực hiện cập nhật các chỉ số tiêu chí QLRR tại điểm này (điểm
3 Mục này) vào Hệ thống VCIS;
3.10.1.2. Kiểm soát quá trình hệ
thống truyền dữ liệu chỉ số tiêu chí từ VCIS sang VNACCS vào 21 giờ hàng ngày;
thông báo cho đơn vị QLRR cấp Tổng cục biết kết quả truyền dữ liệu nêu trên vào
08 giờ sáng ngày hôm sau. Trường hợp do lỗi hệ thống không truyền được dữ liệu
chỉ số tiêu chí từ VCIS sang VNACCS, có trách nhiệm phối hợp với Đơn vị QLRR cấp
Tổng cục xử lý, khắc phục kịp thời việc áp dụng đối với các chỉ số tiêu chí nêu
trên.
3.10.1.3. Phối hợp xử lý, khắc
phục các lỗi, vướng mắc trong quá trình thiết lập, truyền dữ liệu chỉ số tiêu
chí từ hệ thống VCIS sang hệ thống VNACCS.
3.10.2. Đơn vị QLRR cấp Tổng
cục có trách nhiệm phân cấp, hướng dẫn việc thiết lập, áp dụng tiêu chí QLRR, sử
dụng kết quả đánh giá rủi ro, phân luồng kiểm tra trên Hệ thống VNACCS và Hệ thống
VCIS.
4. Phân tích rủi ro,
đề xuất áp dụng các biện pháp nghiệp vụ trong thực hiện thủ tục hải quan
4.1. Đơn vị, công chức QLRR tại Hải quan
các cấp sử dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ và các hệ thống thông tin, dữ liệu
liên quan của ngành Hải quan theo dõi quá trình tiến hành thủ tục đối với tờ
khai hải quan; phân tích, đề xuất áp dụng các biện pháp tại điểm 4.2 Mục này đối
với các lô hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan.
4.2. Căn cứ vào tính chất, mức độ dấu hiệu
vi phạm pháp luật hải quan của từng lô hàng, tại điểm 4.1 Mục này, công chức
QLRR đề xuất áp dụng một trong những biện pháp dưới đây:
4.2.1. Áp dụng biện pháp dừng thông quan đột
xuất, theo điểm 3 Mục VII Quy định này, đối với lô hàng XNK có dấu hiệu vi phạm
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 29, điểm a
khoản 2 Điều 30 Quyết định số 3273/QĐ-BTC.
4.2.2. Áp dụng biện pháp kiểm tra sau thông
quan, theo điểm 4 Mục VII Quy định này, đối với lô hàng XNK có dấu hiệu rủi ro
hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan (nhưng đã được thông quan) theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 30 Quyết định số 3273/QĐ-BTC.
4.2.3. Tăng cường giám sát hải quan đối với
hàng hóa ra, vào địa bàn hoạt động hải quan đối với các lô hàng tại điểm 4.2.1,
4.2.2, 4.2.4 Mục này.
4.2.4. Ghi nhận, tiếp tục theo dõi đối với
các lô hàng XNK khác có dấu hiệu bất thường nhưng chưa cần thiết phải áp dụng
các biện pháp tại các điểm 4.2.1, 4.2.2 Mục này.
4.3. Đơn vị QLRR cấp Tổng cục căn cứ vào khả
năng thực tế của hệ thống thông tin nghiệp vụ và các hệ thống thông tin liên
quan, hướng dẫn đơn vị, công chức QLRR cấp Cục Hải quan và Chi cục Hải quan
phân tích rủi ro, áp dụng phù hợp và hiệu quả các biện pháp tại điểm 4.2 Mục
này.
5. Theo dõi, kiểm
tra, đánh giá việc áp dụng chỉ số tiêu chí QLRR trong kiểm tra hải quan
5.1. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc áp dụng
chỉ số tiêu chí QLRR được thực hiện thường xuyên kết hợp với kiểm
tra định kỳ, đột xuất tại từng cấp, đơn
vị hải quan, nhằm đảm bảo hiệu lực, hiệu quả áp dụng chỉ số tiêu chí QLRR, đáp ứng
các yêu cầu quản lý hải quan, quản lý thuế.
Nội dung theo dõi, kiểm tra, đánh giá
bao gồm việc xem xét đối với:
5.1.1. Các nguồn thông tin, dữ liệu cung cấp
phục vụ xây dựng chỉ số tiêu chí QLRR;
5.1.2. Nội dung, trình tự thủ tục xây dựng,
quản lý, áp dụng chỉ số tiêu chí tại Hải quan các cấp;
5.1.3. Số lượng, tỷ lệ phân luồng, chuyển luồng,
dừng thông quan đột xuất; căn cứ của việc chuyển luồng, dừng thông
quan đột xuất; kết quả phát hiện vi phạm từ các hoạt động này tại Chi cục Hải
quan;
5.1.4. Việc thực hiện các chỉ dẫn rủi ro, yêu
cầu nghiệp vụ và các quy định, hướng dẫn khác liên quan trong kiểm tra hồ sơ, kiểm
tra thực tế hàng hóa và dừng thông quan đột xuất kiểm tra theo quy định;
5.1.5. Kết quả phát hiện vi phạm và những bất
cập, hạn chế được phát hiện qua hoạt động kiểm tra sau thông quan;
5.1.6. Những vấn đề khác phát sinh trong thực
hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa XNK.
5.2. Tại Tổng cục Hải quan:
Đơn vị QLRR cấp Tổng cục thực hiện việc
theo dõi, kiểm tra, đánh giá theo các nội dung tại điểm 5.1 nêu trên, cụ thể:
5.2.1. Tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Tổng cục:
5.2.1.1. Việc thiết lập, áp dụng
chỉ số tiêu chí QLRR theo quy định tại Mục này.
5.2.1.2. Tình hình cung cấp
thông tin, dữ liệu phục vụ xây dựng chỉ số tiêu chí QLRR của các đơn vị thuộc
cơ quan Tổng cục Hải quan theo phân công nhiệm vụ tại Quyết định này.
5.2.2. Thực hiện kiểm tra theo kế hoạch hàng
năm hoặc đột xuất tổ chức các đoàn kiểm tra việc xây dựng, quản lý, áp dụng chỉ
số tiêu chí tại Cục Hải quan và Chi cục Hải quan.
5.2.3. Giám sát việc thiết lập, áp dụng chỉ số
tiêu chí; chỉ đạo, hướng dẫn Cục Hải quan và Chi cục Hải quan điều chỉnh, bổ
sung việc áp dụng chỉ số tiêu chí để đáp ứng mục tiêu, yêu cầu quản lý hải quan,
quản lý thuế trong từng thời kỳ; phát hiện những hạn chế, sơ hở có thể bị lợi dụng
trong thủ tục hải quan để chỉ đạo, chấn chỉnh, khắc phục kịp thời.
5.2.4. Giám sát qua hệ thống truyền nhận
thông tin, dữ liệu của ngành Hải quan đối với việc lựa chọn kiểm tra, thực hiện
kiểm tra hải quan, dừng thông quan đột xuất kiểm tra (điểm 5.1 Mục này) tại các
Chi cục Hải quan.
Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm,
báo cáo Lãnh đạo Tổng cục cử Tổ công tác trực tiếp đến Chi cục Hải quan để thu
thập thông tin tài liệu; áp dụng các biện pháp, kỹ thuật để kiểm
tra, làm rõ các dấu hiệu vi phạm được phát hiện trước đó. Kết quả kiểm
tra phải báo cáo Lãnh đạo Tổng cục để chấn chỉnh, xử lý kịp thời.
5.2.5. Phân tích số lượng, tỷ lệ phân luồng,
chuyển luồng kiểm tra, dừng thông quan đột xuất kiểm tra trong thủ tục hải quan
đối với hàng hóa XNK ở phạm vi toàn ngành. Yêu cầu Cục Hải quan báo cáo, giải
trình đối với các trường hợp cụ thể, khi có dấu hiệu thực hiện không đúng quy
trình, quy định về áp dụng QLRR trong thủ tục hải quan.
5.2.6. Thu thập, phân tích thông tin kết quả
kiểm tra sau thông quan để đánh giá tính phù hợp, hiệu quả của các chỉ số tiêu
chí QLRR áp dụng trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa XNK.
5.3. Tại Cục Hải quan:
Đơn vị QLRR cấp Cục Hải quan thực hiện
việc theo dõi, kiểm tra, đánh giá theo các nội dung tại điểm 5.1 nêu trên, cụ
thể:
5.3.1. Tổng hợp Báo cáo Cục trưởng Cục Hải
quan:
- Việc thiết lập, áp dụng chỉ số tiêu chí QLRR
theo phân cấp nhiệm vụ tại Mục này;
- Tình hình cung cấp thông tin, dữ liệu của các
đơn vị thuộc Cục Hải quan để phục
vụ xây dựng chỉ số tiêu chí phân tích cấp Cục.
5.3.2. Thực hiện kiểm tra theo kế hoạch hàng
năm hoặc đột xuất tổ chức các đoàn kiểm tra việc xây dựng, quản lý, áp dụng chỉ
số tiêu chí tại Chi cục Hải quan;
5.3.3. Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát việc thiết
lập, áp dụng chỉ số tiêu chí tại Chi cục Hải quan; phát hiện kịp thời những hạn
chế, sơ hở có thể bị lợi dụng trong thủ tục hải quan để chỉ đạo, chấn chỉnh, khắc
phục kịp thời.
5.3.4. Giám sát qua hệ thống truyền nhận
thông tin, dữ liệu của ngành Hải quan đối với việc lựa chọn kiểm tra, thực hiện
kiểm tra hải quan, dừng thông quan đột xuất kiểm tra (điểm 4.1 Mục này) tại các
Chi cục Hải quan.
Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm,
báo cáo Lãnh đạo Cục Hải quan cử Tổ công tác trực tiếp đến Chi cục Hải quan để
thu thập thông tin, tài liệu; áp dụng các biện pháp, kỹ thuật để kiểm tra, làm
rõ các dấu hiệu vi phạm được phát hiện trước đó. Kết quả kiểm tra phải báo cáo
Lãnh đạo Cục xử lý kịp thời.
5.3.5. Phân tích số lượng, tỷ lệ phân luồng,
chuyển luồng kiểm tra, dừng thông quan đột xuất kiểm tra trong thủ tục hải quan
đối với hàng hóa XNK trên phạm vi địa bàn Cục Hải quan. Yêu cầu Chi cục Hải
quan báo cáo, giải trình đối với các trường hợp cụ thể, khi có dấu hiệu thực hiện
không đúng quy trình, quy định về áp dụng QLRR trong thủ tục hải quan.
5.3.6. Thu thập, phân tích thông tin kết quả kiểm
tra sau thông quan để đánh giá
tính phù hợp, hiệu quả của các chỉ số tiêu chí phân tích áp dụng trong thủ tục
hải quan đối với hàng hóa XNK trên địa bàn Cục Hải quan.
5.4. Tại Chi cục Hải quan:
Đơn vị, công chức QLRR báo cáo Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan:
5.4.1. Số lượng tiêu chí phân tích được thiết
lập, áp dụng theo phân cấp nhiệm vụ tại Mục này;
5.4.2. Tình hình cung cấp thông tin, dữ liệu
phục vụ xây dựng chỉ số tiêu chí QLRR của các đơn vị thuộc Chi cục Hải quan;
5.4.3. Tổng hợp, phân tích số lượng, tỷ lệ
phân luồng, chuyển luồng kiểm tra, dừng thông quan đột xuất kiểm tra trong thủ tục
hải quan đối với hàng hóa XNK trên phạm vi địa bàn Chi cục Hải quan để đề xuất điều
chỉnh, bổ sung phù hợp với yêu cầu quản lý hải quan, quản lý thuế trong từng thời
kỳ.
Mục VI. QUẢN LÝ, ÁP DỤNG
CHỈ SỐ TIÊU CHÍ LỰA CHỌN KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
1. Chỉ số tiêu chí lựa chọn kiểm tra sau
thông quan được áp dụng theo quy định tại 2345/QĐ-TCHQ, Mục X Bộ
tiêu chí QLRR ban hành kèm theo Quyết định số 279/QĐ-BTC và Mục X Bộ chỉ số
tiêu chí QLRR ban hành kèm theo Quyết định số 159/QĐ-TCHQ.
2. Quản lý, áp dụng chỉ số tiêu chí xây dựng
kế hoạch kiểm tra sau thông quan theo định kỳ hàng năm đối với doanh nghiệp
XNK.
2.1. Cục Kiểm tra sau thông quan chịu trách
nhiệm:
2.1.1. Căn cứ vào yêu cầu quản lý hải quan và
nguồn lực thực tế của đơn vị Kiểm tra sau thông quan tại Hải quan các cấp để
xây dựng và đề xuất Tổng cục phân cấp áp dụng chỉ số tiêu chí xây dựng kế hoạch
kiểm tra sau thông quan theo định kỳ hàng năm đối với doanh nghiệp XNK (sau đây gọi
tắt là Chỉ số tiêu chí kế hoạch).
2.1.2. Cập nhật, quản lý chỉ số tiêu chí xây
dựng kế hoạch theo phân cấp trách nhiệm trên hệ thống thông tin nghiệp vụ.
2.1.3. Hướng dẫn Chi cục Kiểm tra sau thông
quan tại các Cục Hải quan cập nhật, quản lý chỉ số tiêu chí xây dựng kế hoạch
theo phân cấp.
2.2. Chi cục Kiểm tra sau thông quan chịu
trách nhiệm xây dựng, cập nhật chỉ số tiêu chí xây dựng kế hoạch theo hướng dẫn
của Cục Kiểm tra sau thông quan tại điểm 2.1.3 Mục này.
3. Quản lý, áp dụng chỉ số tiêu chí xác định
đối tượng trọng điểm kiểm tra sau thông quan.
3.1. Chỉ số tiêu chí xác định đối tượng trọng
điểm kiểm tra sau thông quan được thiết lập, áp dụng theo Bảng 2 Mục X Bộ chỉ số
tiêu chí QLRR ban hành kèm theo Quyết định số 159/QĐ-TCHQ, cụ thể:
3.1.1. Việc quản lý, áp dụng chỉ số tiêu chí
xác định đối tượng trọng điểm kiểm tra sau thông quan được thực hiện trên hệ thống
thông tin QLRR, theo mức độ quan trọng tại điểm 3.1.2 Mục này.
3.1.2. Đánh giá, phân loại mức độ quan trọng
cần kiểm tra sau thông quan, cụ thể:
a) Mức 1. Trung bình;
b) Mức 2. Quan trọng;
c) Mức 3. Rất quan trọng.
3.2. Quản lý, áp dụng chỉ số tiêu chí lựa
chọn đối tượng trọng điểm kiểm tra sau thông quan:
3.2.1. Đơn vị QLRR cấp Tổng cục chịu trách
nhiệm cập nhật, quản lý áp dụng các chỉ số tiêu chí theo phân công trách nhiệm
tại cột số 4 Bảng 2 Mục X Bộ chỉ số tiêu chí QLRR ban hành kèm theo Quyết định
số 159/QĐ-BTC. Thẩm quyền phê duyệt áp dụng chỉ số tiêu chí tại được áp dụng
tương tự quy định tại điểm a.2 khoản 3 Điều 27 Quyết định số
3273/QĐ-BTC.
3.2.2. Cục Kiểm tra sau thông quan chịu trách
nhiệm xây dựng, cập nhật, quản lý áp dụng các chỉ số tiêu chí theo phân công trách
nhiệm tại cột số 4 Bảng 2 Mục X Bộ chỉ số tiêu chí QLRR ban hành kèm theo Quyết
định số 159/QĐ-BTC. Việc phê duyệt áp dụng chỉ số tiêu chí do Cục trưởng, Phó cục
trưởng (được Cục trưởng phân công) thực hiện.
3.2.3. Tại cấp Cục Hải quan:
3.2.3.1. Đơn vị QLRR cấp Cục Hải
quan chịu trách nhiệm xây dựng, cập nhật, quản lý áp dụng các chỉ số tiêu chí
theo phân công trách nhiệm tại cột số 4 Bảng 2 Mục X Bộ chỉ số tiêu chí QLRR
ban hành kèm theo Quyết định số 159/QĐ-BTC. Thẩm quyền phê duyệt
áp dụng chỉ số tiêu chí tại được áp dụng tương tự quy định tại điểm
b khoản 3 Điều 27 Quyết định số 3273/QĐ-BTC.
3.2.3.2. Chi cục Kiểm tra sau
thông quan thực hiện việc xây dựng, cập nhật, quản lý áp dụng các chỉ số tiêu
chí theo phân cấp, hướng dẫn của Cục Kiểm tra sau thông quan. Thẩm quyền phê
duyệt áp dụng chỉ số tiêu chí được thực hiện tương tự như điểm 3.2.3.1 Mục này.
4. Công chức tiến hành thủ tục hải quan,
kiểm tra, giám sát hải quan phát hiện các lô hàng có dấu hiệu rủi ro về vi phạm
pháp luật hải quan, pháp luật thuế nhưng chưa có điều kiện làm rõ trong thông
quan, có trách nhiệm cập nhật thông tin rủi ro vào hệ thống thông tin nghiệp
vụ để chuyển kiểm tra sau thông quan. Nội dung thông tin cập nhật bao gồm:
- Số tờ khai hải quan;
- Thời gian đăng ký tờ khai;
- Chi cục Hải quan nơi đăng ký làm thủ tục hải
quan;
- Tên, mã doanh nghiệp làm thủ tục hải quan;
- Nội dung thông tin về dấu hiệu rủi ro;
- Mức độ cấp thiết của thông tin (theo mức độ
1: trung bình, mức độ 2: cao, mức độ 3: rất cao);
- Kiến nghị đề xuất.
5. Đơn vị QLRR tại Hải quan các cấp qua
thu thập thông tin, phân tích rủi ro, phát hiện lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh đã được thông quan có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, có trách
nhiệm cập nhật thông tin rủi ro vào hệ thống thông tin nghiệp vụ để chuyển kiểm
tra sau thông quan. Nội dung thông tin cập nhật tương tự như nội dung điểm 5 Mục
này.
6. Đơn vị QLRR và các đơn vị nghiệp vụ tại
Hải quan các cấp qua thu thập thông tin, phân tích rủi ro, phát hiện doanh nghiệp
thực hiện XNK có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật thuế, có trách
nhiệm cập nhật thông tin rủi ro vào hệ thống thông tin nghiệp vụ để chuyển kiểm
tra sau thông quan. Nội dung thông tin cập nhật bao gồm:
a) Tên, mã doanh nghiệp làm thủ tục hải
quan;
b) Danh sách các tờ khai hải quan có dấu
hiệu vi phạm, bao gồm:
- Số tờ khai;
- Thời gian đăng ký tờ khai;
- Chi cục Hải quan nơi đăng ký làm thủ tục hải
quan.
c) Nội dung thông tin về dấu hiệu vi phạm;
d) Mức độ cấp thiết của thông tin (theo mức
độ 1: thấp, mức độ 2: trung bình, mức độ 3: cao);
đ) Kiến nghị đề xuất.
7. Lựa chọn đối tượng kiểm tra sau thông
quan:
7.1. Cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục
Kiểm tra sau thông quan xây dựng, cập nhật, quản lý các chỉ số theo tiêu chí số
15 Bảng 2 Mục X Bộ chỉ số tiêu chí QLRR ban hành kèm theo Quyết định số
159/QĐ-BTC để đánh giá, phân loại mức độ quan trọng để ưu tiên kiểm tra sau thông
quan, trên cơ sở danh sách đối tượng trọng điểm do hệ thống thông tin nghiệp vụ
xác định tại điểm 3.2 Mục này.
7.2. Căn cứ xây dựng chỉ số đánh giá,
phân loại mức độ quan trọng cần kiểm tra sau thông quan, bao gồm:
a) Mức độ quan trọng của thông tin do hệ
thống đưa ra;
b) Thông tin nghiệp vụ, kết quả phân
tích, đánh giá rủi ro của đơn vị Kiểm tra sau thông quan tại Hải
quan các cấp;
c) Yêu cầu quản lý hải quan, quản lý thuế
trong từng thời kỳ;
d) Nguồn lực thực tế của đơn vị Kiểm tra
sau thông quan các cấp.
Trường hợp mức độ quan trọng của đối
tượng trọng điểm do đơn vị Kiểm tra sau thông quan đánh giá khác với mức độ
quan trọng do hệ thống thông tin nghiệp vụ cung cấp, căn cứ vào thông tin tại
thời điểm đánh giá, Thủ trưởng đơn vị Kiểm tra sau thông quan quyết định việc lựa
chọn và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
8. Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải
quan có trách nhiệm đảm bảo cho việc cập nhật, xử lý, truyền nhận thông tin, dữ
liệu trên hệ thống đáp ứng các yêu cầu lựa chọn kiểm tra sau thông quan tại Mục
này.
Mục VII. ÁP DỤNG CHẾ
ĐỘ CHÍNH SÁCH, BIỆN PHÁP NGHIỆP VỤ HẢI QUAN DỰA TRÊN KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ TUÂN THỦ
PHÁP LUẬT, ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI RỦI RO
1. Áp dụng chính sách
ưu tiên, chế độ, chính sách quản lý hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu
1.1. Đối tượng áp dụng chính sách ưu tiên,
chế độ, chính sách quản lý hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, bao gồm:
1.1.1. Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 175/2013/TT-BTC;
1.1.2. Các đối tượng khác, theo quy định của
pháp luật hải quan, pháp luật thuế, cơ quan hải quan sử dụng kết quả đánh giá
tuân thủ để áp dụng các chế độ chính sách; tiến hành các biện pháp quản lý hải
quan, quản lý thuế và các biện pháp nghiệp vụ khác trong hoạt động XNK.
1.2. Kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật hải
quan, pháp luật thuế; kết quả đánh giá điều kiện của doanh nghiệp XNK được cung
cấp trên hệ thống thông tin QLRR, là cơ sở để xem xét áp dụng chính sách ưu tiên,
các chế độ chính sách quản lý hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
1.3. Trong quá trình áp dụng các chế độ,
chính sách tại điểm 1.2 Mục này, có thông tin cho thấy kết quả đánh giá tuân thủ,
đánh giá điều kiện của doanh nghiệp XNK chưa phù hợp, chưa đúng với các tiêu
chí, chỉ số đánh giá do Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan ban hành, Thủ trưởng đơn vị
(theo thẩm quyền), căn cứ vào thông tin tại thời điểm thực hiện thủ tục để quyết
định việc áp dụng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật và chịu trách
nhiệm về quyết định của mình.
1.4. Đơn vị QLRR cấp Tổng cục, căn cứ vào
thực tế của hệ thống thông tin của ngành hải quan để hướng dẫn đơn vị, công chức
tại Hải quan các cấp, tra cứu, khai thác, sử dụng thông tin trên hệ thống để áp
dụng chính sách ưu tiên, chế độ, chính sách quản lý hải quan, quản lý thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Quyết định hình thức,
mức độ kiểm tra trong thực hiện thủ tục hải quan
2.1. Hệ thống thông tin nghiệp vụ (VCIS) tự
động xử lý dữ liệu, đánh giá rủi ro, phân luồng kiểm tra trong thủ tục hải quan
đối với hàng hóa XNK. Kết quả được
cung cấp qua hệ thống bao gồm:
2.1.1. Kết quả phân luồng:
a) Luồng 1. Xanh: Miễn kiểm tra hồ sơ hải
quan và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;
b) Luồng 2. Vàng: Kiểm tra hồ sơ hải
quan;
c) Luồng 3. Đỏ: Kiểm kiểm tra thực tế
hàng hóa.
2.1.2. Các thông tin chỉ dẫn nghiệp vụ kèm
theo phân luồng của hệ thống bao gồm:
a) Phương pháp xử lý được lựa chọn;
b) Thông tin xếp hạng doanh nghiệp XNK;
c) Chỉ dẫn rủi ro;
d) Chỉ dẫn nghiệp vụ.
2.1.3. Đơn vị QLRR cấp Tổng cục có trách nhiệm
hướng dẫn chi tiết nội dung thông tin phân luồng kiểm tra và các thông tin chỉ
dẫn nghiệp vụ QLRR hiển thị trên tờ khai hải quan của hệ thống thông tin nghiệp
vụ (VICS).
2.2. Thực hiện kiểm tra hải quan
2.2.1. Đơn vị, công chức khi
thực hiện thủ tục hải quan phải căn cứ vào kết quả phân luồng và thông tin chỉ
dẫn nghiệp vụ trên hệ thống VCIS để tiến hành việc kiểm tra hải quan đối với lô hàng
XNK.
Trong quá trình thực hiện kiểm tra hải
quan, ngoài việc kiểm tra theo các quy định hiện hành, công chức phải tập trung
kiểm tra vào nội dung theo chỉ dẫn rủi ro của hệ thống VCIS đưa ra. Trường hợp
hệ thống đưa ra các chỉ dẫn, yêu cầu nghiệp vụ, đơn vị, công chức làm thủ tục hải
quan phải thực hiện đầy đủ theo các chỉ dẫn, yêu cầu này.
2.2.2. Thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra hải
quan
a) Việc thay đổi hình thức, mức độ kiểm
tra hải quan (phân luồng) trên hệ thống được thực hiện trong các trường hợp sau
đây:
a.1) Có thông tin, dấu hiệu vi phạm pháp luật hải
quan, pháp luật thuế đối với lô hàng XNK;
a.2) Thực hiện chỉ đạo hoặc yêu cầu phối hợp kiểm
tra của các đơn vị nghiệp vụ tại Hải quan các cấp;
a.3) Theo nội dung các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
nghiệp vụ của Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan.
b) Thẩm quyền và trách nhiệm trong việc
thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra:
b.1) Chi cục trưởng quyết định và chịu trách
nhiệm về việc thay đổi hình thức,
mức độ kiểm tra trong thực hiện thủ tục hải quan, trừ các trường hợp tại tiết
b.2 điểm này;
b.2) Các đơn vị khi ban hành văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ hoặc yêu cầu phối hợp kiểm tra, theo tiết a điểm
này, phải chịu trách nhiệm liên quan đến việc thay đổi hình thức, mức độ kiểm
tra theo các nội dung chỉ đạo, hướng dẫn hoặc yêu cầu phối hợp nêu trên.
2.2.3. Công chức hải quan khi hoàn thành việc
kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa, phải cập nhật kết quả kiểm tra
và các thông tin liên quan vào hệ thống thông tin nghiệp vụ, cụ thể bao gồm:
a) Kết quả phân luồng, chuyển luồng kiểm
tra (nếu có);
b) Số lượng, tỷ lệ hàng hóa được kiểm tra thực
tế (đối với trường hợp kiểm tra thực tế);
c) Kết quả kiểm tra;
d) Các ý kiến nhận xét đánh giá của công
chức kiểm tra, xử lý.
2.2.4. Việc kiểm tra và cập nhật thông tin
trên hệ thống thông tin nghiệp vụ được thực hiện theo hướng dẫn chi tiết của Tổng
cục Hải quan.
Trường hợp kết quả kiểm tra phát hiện
vi phạm hoặc dấu hiệu vi phạm, công chức kiểm tra có trách nhiệm cập nhật thông
tin vụ việc vi phạm (biên bản vi phạm) hoặc dấu hiệu vi phạm (Biên bản chứng nhận)
vào hệ thống
thông
tin vi phạm theo quy định, hướng dẫn tại Quyết định số 1002/QĐ-TCHQ ngày
28/3/2014 của Tổng cục Hải quan.
3. Dừng thông quan đột
xuất lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu
3.1. Việc dừng thông quan đột xuất được thực
hiện theo quy định tại Điều 29 Quy định ban hành kèm theo Quyết
định số 3273/QĐ-BTC.
3.2. Công chức QLRR, công chức làm thủ tục
hải quan khi phát hiện lô hàng đã hoàn thành việc kiểm tra hoặc hoàn thành thủ
tục hải quan nhưng chưa đưa ra khỏi khu vực giám sát của địa bàn hoạt động hải
quan, báo cáo đề xuất người có thẩm quyền tại điểm 3.3.1, 3.3.2 Mục này để quyết định dừng
thông quan đột xuất kiểm tra lô hàng. Nội dung báo cáo phải nêu rõ căn cứ xác định
lô hàng có dấu hiệu vi phạm, hình thức, mức độ kiểm tra, đơn vị thực hiện (và
phối hợp thực hiện nếu có) kiểm tra đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
3.3. Thẩm quyền quyết định dừng thông quan
đột xuất:
3.3.1. Thẩm quyền dừng thông quan đột xuất đối
với trường hợp tại điểm a khoản 2 Điều 29 Quyết định số
3273/QĐ-BTC được thực hiện tương tự như điểm b khoản 3 Điều
27 Quyết định số 3273/QĐ-BTC.
3.3.2. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết
định dừng thông quan đột xuất đối với lô hàng XNK làm thủ tục tại Chi cục trên
cơ sở đề xuất của công chức làm thủ tục hải quan hoặc công chức QLRR tại Chi cục
Hải quan.
3.3.3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết
định dừng thông quan đột xuất đối với lô hàng XNK điểm c khoản
2 Điều 29 Quyết định số 3273/QĐ-BTC trên cơ sở văn bản yêu cầu phối hợp của
Cục Điều tra chống buôn lậu hoặc Đội Kiểm soát hải quan thuộc Cục Hải quan.
3.4. Việc dừng thông quan đột xuất trong
các trường hợp tại điểm 3.3 Mục này được thực hiện thông qua việc nhập chỉ số lựa
chọn lô hàng XNK vào hệ thống hoặc đơn vị yêu cầu dừng thông quan đột xuất gửi
văn bản cho Chi cục Hải quan (trong trường hợp hệ thống không đáp ứng được
yêu cầu xử lý thông tin, dữ liệu tại thời điểm quyết định).
4. Lựa chọn kiểm tra
sau thông quan
4.1. Hệ thống thông tin nghiệp vụ tự động lựa
chọn danh sách tờ khai, doanh nghiệp được cập nhật, xử lý theo nội dung quy định
tại Mục V Quy định này, chuyển đến đơn vị kiểm tra sau thông quan được chỉ định
khi cập nhật trên hệ thống.
4.2. Đơn vị Kiểm tra sau thông quan tiếp nhận
danh sách đối tượng kiểm tra sau thông quan được chuyển giao; thực hiện cập nhật,
áp dụng chỉ số đánh giá, phân loại mức độ quan trọng cần kiểm tra sau thông
quan, theo điểm 3.3 Mục V, để phân loại đối tượng trọng điểm kiểm tra sau thông
quan.
4.3. Việc tiến hành kiểm tra sau thông quan
được thực hiện theo quy định, hướng dẫn riêng của Tổng cục Hải quan về kiểm tra
sau thông quan.
4.4. Việc cập nhật, phản hồi thông tin về kết
quả kiểm tra sau thông quan được thực hiện theo khoản 4 Điều 28
Thông tư số 175/2013/TT-BTC.
Mục VIII. THEO DÕI,
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THU THẬP, XỬ LÝ THÔNG TIN VÀ QUẢN LÝ RỦI RO ĐỐI VỚI HÀNG HÓA
XUẤT NHẬP KHẨU
1. Nội dung theo dõi,
đánh giá kết quả thu thập, xử lý thông tin và áp dụng QLRR đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu
Việc theo dõi, đánh giá kết quả hoạt động
thu thập, xử lý thông tin và áp dụng QLRR đối với hàng hóa XNK được thực hiện tại
Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan, theo các nội dung dưới đây:
1.1. Việc thu thập, cung cấp thông tin QLRR
của các đơn vị tại Hải quan các cấp, theo các nội dung tại Quy định này;
1.2. Xây dựng, quản lý, áp dụng danh mục
hàng hóa rủi ro trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu;
1.3. Xây dựng, quản lý hồ sơ rủi ro trong hoạt động
XNK;
1.4. Thu thập, cập nhật, quản lý hồ sơ
doanh nghiệp XNK;
1.5. Đánh giá tuân thủ pháp luật hải quan,
pháp luật thuế đối với doanh nghiệp XNK;
1.6. Đánh giá điều kiện áp dụng chế độ,
chính sách quản lý hải quan, quản lý thuế đối với doanh nghiệp XNK;
1.7. Đánh giá xếp hạng doanh nghiệp XNK;
1.8. Quản lý doanh nghiệp trọng điểm trong
hoạt động XNK;
1.9. Quản lý, áp dụng chỉ số tiêu chí quản
lý rủi ro trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa XNK;
1.10. Việc thực hiện phân luồng, chuyển luồng,
dừng thông quan đột xuất để kiểm tra đối với hàng hóa XNK;
1.11. Quản lý, áp dụng chỉ số tiêu chí xác định
trọng điểm kiểm tra sau thông quan;
1.12. Việc thực hiện hoạt động kiểm tra sau
thông quan đối với hàng hóa XNK.
2. Theo dõi, đánh giá
kết quả hoạt động thu thập, xử lý thông tin và áp dụng QLRR đối với hàng hóa
XNK tại Tổng cục Hải quan
2.1. Đơn vị QLRR cấp Tổng cục chịu trách
nhiệm theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động thu thập, xử lý thông tin
và áp dụng QLRR đối với hàng hóa XNK, tại điểm 1 Mục này, trong phạm vi ngành Hải
quan, bao gồm:
2.1.1. Kết quả trao đổi, cung cấp thông tin
QLRR:
a) Kết quả trao đổi, cung cấp thông tin
QLRR với các cơ quan, đơn vị ngoài ngành Hải quan;
b) Kết quả trao đổi, cung cấp thông tin
QLRR giữa đơn vị QLRR cấp Tổng cục với các cấp, đơn vị trong ngành Hải quan;
c) Kết quả, hạn chế vướng mắc và kiến nghị,
đề xuất (nếu có).
Nội dung chi tiết theo dõi, đánh giá kết
quả trao đổi, cung cấp thông tin QLRR được thực hiện theo Mục I Biểu mẫu số
30/ĐGKQ-ĐGTC ban hành kèm theo Quyết định này.
2.1.2. Kết quả xây dựng, quản lý, ứng dụng
danh mục hàng hóa rủi ro:
a) Tiến độ, kết quả xây dựng danh mục
hàng hóa rủi ro của các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục theo phân công nhiệm vụ tại
Quy định này;
b) Việc ứng dụng các danh
mục hàng hóa rủi ro tại đơn vị Hải quan các cấp;
c) Kết quả, chất lượng và khả năng đáp ứng của từng
danh mục hàng hóa rủi ro trong quản lý hải quan, quản lý thuế;
d) Hạn chế vướng mắc và kiến nghị, đề xuất
(nếu có).
Nội dung chi tiết theo dõi, đánh giá kết
quả xây dựng, quản lý, ứng dụng danh mục hàng hóa rủi ro được thực hiện theo Mục
II Biểu mẫu số 30/ĐGKQ-ĐGTC ban hành kèm theo Quyết định này.
2.1.3. Kết quả xây dựng, quản lý hồ sơ rủi ro
trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu:
a) Số lượng hồ sơ rủi ro được thiết lập
trong phạm vi toàn ngành;
b) Số lượng hồ sơ rủi ro được thiết lập của
từng Cục Hải quan;
c) Kết quả áp dụng hồ sơ rủi ro trong hoạt
động nghiệp vụ hải quan;
d) Hạn chế, vướng mắc và kiến nghị, đề xuất
(nếu có).
Nội dung chi tiết theo dõi, đánh giá kết
quả xây dựng, quản lý hồ sơ rủi ro được thực hiện theo Mục III Biểu mẫu số
30/ĐGKQ-ĐGTC ban hành kèm theo Quyết định này.
2.1.4. Kết quả thu thập, cập nhật hồ sơ doanh
nghiệp XNK:
a) Kết quả thu thập, cập nhật thông tin doanh
nghiệp của các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan;
b) Kết quả thu thập, cập nhật thông tin
doanh nghiệp của các Cục Hải quan;
c) Khả năng đáp ứng của thông tin hồ sơ
doanh nghiệp phục vụ: đánh giá tuân thủ; đánh giá điều kiện áp dụng chế độ
chính sách quản lý hải quan, quản lý thuế; đánh giá xếp hạng doanh nghiệp và
các yêu cầu nghiệp vụ khác;
d) Hạn chế, vướng mắc và kiến nghị, đề xuất
(nếu có).
Nội dung chi tiết theo dõi, đánh giá kết
quả thu thập, cập nhật hồ sơ doanh nghiệp XNK được thực hiện theo Mục IV Biểu mẫu
số 30/ĐGKQ-ĐGTC ban hành kèm theo Quyết định này.
2.1.5. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp
XNK:
a) Số lượng doanh nghiệp tham gia hoạt động
XNK;
b) Số lượng doanh nghiệp giải thể, phá sản,
ngừng hoạt động, tạm ngừng hoạt động, bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bỏ địa
chỉ đăng ký hoạt động…;
c) Số lượng doanh nghiệp hoạt động trong
các lĩnh vực đặc thù;
d) Số lượng doanh nghiệp vi phạm pháp luật
hải quan; số vụ việc vi phạm theo các nhóm hành vi chủ yếu thường xuất hiện;
đ) Tình hình hoạt động của doanh nghiệp
XNK so với kỳ đánh giá (tương ứng) trước đó.
Nội dung chi tiết theo dõi, phân tích tình
hình hoạt động của doanh nghiệp XNK được thực hiện theo Mục V Biểu mẫu số
30/ĐGKQ-ĐGTC ban hành kèm theo Quyết định này.
2.1.6. Tình hình tuân thủ pháp luật hải quan,
pháp luật thuế của doanh nghiệp XNK:
a) Số lượng doanh nghiệp đưa vào diện
đánh giá;
b) Số lượng, tỷ lệ phân loại theo từng mức
độ tuân thủ của doanh nghiệp;
c) Hạn chế, vướng mắc và kiến nghị, đề xuất
(nếu có).
Nội dung chi tiết theo dõi, phân tích
tình hình tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế đối với doanh nghiệp XNK
được thực hiện theo Mục VI Biểu mẫu số 30/ĐGKQ-ĐGTC ban hành kèm theo Quyết định
này.
2.1.7. Tình hình đánh giá và áp dụng điều kiện
áp dụng chế độ, chính sách quản lý hải quan, quản lý thuế đối với doanh nghiệp
XNK:
a) Số lượng doanh nghiệp được áp dụng thời
hạn nộp thuế 275 ngày đối với hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng
xuất khẩu;
b) Số lượng doanh nghiệp được áp dụng bảo
lãnh số tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Số lượng doanh nghiệp được xác định
trước trị giá hải quan;
d) Hạn chế, vướng mắc trong việc đánh giá
và áp dụng chế độ, chính sách quản lý hải quan, quản lý thuế đối với doanh nghiệp
XNK;
đ) Kiến nghị, đề xuất (nếu có).
Nội dung chi tiết theo dõi, phân tích
đánh giá và áp dụng điều kiện áp dụng chế độ, chính sách quản lý hải quan, quản
lý thuế đối với doanh nghiệp XNK được thực hiện theo Mục VII Biểu mẫu số
30/ĐGKQ-ĐGTC ban hành kèm theo Quyết định này.
2.1.8. Tình hình đánh giá xếp hạng doanh nghiệp
XNK:
a) Hạng đánh giá cấp Tổng cục Hải quan:
- Số lượng doanh nghiệp được đưa vào đánh giá xếp
hạng trên hệ thống;
- Số lượng, tỷ lệ doanh nghiệp theo từng hạng.
b) Hạng đánh giá cấp Cục Hải quan:
- Số lượng, tỷ lệ doanh nghiệp do Cục Hải quan
đề nghị điều chỉnh hạng;
- Số lượng, tỷ lệ doanh nghiệp hoạt động XNK được
điều chỉnh hạng tại từng Cục Hải quan.
c) Hạn chế, vướng mắc trong việc đánh giá
xếp hạng và điều chỉnh hạng doanh nghiệp XNK.
d) Kiến nghị, đề xuất (nếu có).
Nội dung chi tiết theo dõi, phân tích
đánh giá doanh nghiệp XNK được thực hiện theo Mục VIII Biểu mẫu số 30/ĐGKQ-ĐGTC
ban hành kèm theo Quyết định này.
2.1.9. Quản lý doanh nghiệp trọng điểm:
2.1.9.1. Quản lý doanh nghiệp
trọng điểm cấp Tổng cục:
a) Số lượng, tỷ lệ hồ sơ doanh nghiệp trọng
điểm cấp Tổng cục trên tổng số doanh nghiệp hoạt động XNK;
b) Số lượng, tỷ lệ doanh nghiệp trọng điểm
vi phạm trên tổng số hồ sơ doanh nghiệp trọng điểm cấp Tổng cục;
c) Tổng số, tỷ lệ vụ việc vi phạm của
doanh nghiệp trọng điểm trên tổng số vụ việc vi phạm trong ngành Hải quan;
d) Tổng hợp những hạn chế, vướng mắc phát
sinh liên quan;
đ) Kiến nghị, đề xuất (nếu có).
Nội dung chi tiết theo dõi, đánh giá
tình hình quản lý doanh nghiệp trọng điểm được thực hiện theo Mục IX Biểu mẫu số
30/ĐGKQ-ĐGTC
ban hành kèm theo Quyết định này.
2.1.9.2. Tổng hợp theo dõi,
tình hình quản lý doanh nghiệp trọng điểm cấp Cục Hải quan trên cơ sở số liệu
đánh giá từng Cục Hải quan theo các nội dung tại điểm 2.1.9.1 Mục này.
2.1.10. Theo dõi, đánh giá
tình hình quản lý, áp dụng chỉ số tiêu chí lựa chọn kiểm tra trong thủ tục hải
quan đối với hàng hóa XNK được thực hiện theo điểm 5 Mục V (Quy định này) và Mục
X Biểu mẫu số 30/ĐGKQ-ĐGTC ban hành kèm theo Quyết định này.
2.1.11. Theo dõi, đánh giá kết
quả áp dụng quản lý rủi ro trong xác định trọng điểm kiểm tra sau thông quan.
2.1.11.1. Kết quả kiểm tra đánh
giá tuân thủ doanh nghiệp theo kế hoạch:
a) Số lượng, tỷ lệ doanh nghiệp được kiểm
tra theo kế hoạch;
b) Số lượng, tỷ lệ doanh nghiệp được đánh
giá tuân thủ theo từng mức độ: tuân thủ tốt, tuân thủ trung bình, không tuân thủ;
c) Những hạn chế, vướng mắc phát sinh
liên quan.
2.1.11.2. Kết quả kiểm tra theo
dấu hiệu:
a) Số lượng tờ khai được hệ thống xác định
trọng điểm kiểm tra sau thông quan;
b) Số lượng doanh nghiệp được hệ thống
xác định trọng điểm kiểm tra sau thông quan;
c) Số lượng doanh nghiệp, tờ khai và tỷ lệ
doanh nghiệp, tờ khai được thực hiện kiểm tra sau thông quan trên tổng số doanh
nghiệp, tờ khai được hệ thống xác định trọng điểm;
d) Số lượng doanh nghiệp, số lượng tờ
khai phát hiện vi phạm qua kiểm tra sau thông quan;
đ) Những hạn chế, vướng mắc phát sinh
liên quan.
Nội dung chi tiết theo dõi, đánh giá kết
quả áp dụng QLRR trong xác định trọng điểm kiểm tra sau thông quan được thực hiện
theo Mục XI Biểu mẫu số 30/ĐGKQ-ĐGTC ban hành kèm theo Quyết định này.
2.2. Biện pháp theo dõi, đánh giá kết quả
hoạt động thu thập, xử lý thông tin và áp dụng QLRR đối với hàng hóa XNK, bao gồm:
2.2.1. Giám sát việc xử lý, truyền nhận thông
tin, dữ liệu trong quá trình tiến hành các hoạt động nghiệp vụ hải quan.
2.2.2. Truy cập, khai thác, phân tích thông
tin, dữ liệu từ các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của ngành Hải quan.
2.2.3. Yêu cầu đơn vị tại Hải quan các cấp
báo cáo, cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực đánh giá (trong trường hợp hệ
thống thông tin của ngành Hải quan chưa đáp ứng được yêu cầu); tổng hợp, phân
tích các nguồn thông tin, báo cáo trong và ngoài ngành.
2.2.4. Tổ chức đoàn công tác hoặc cử công chức
trực tiếp đến Cục Hải quan, Chi cục Hải quan để tiến hành kiểm tra, giám sát,
đánh giá kết quả kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa XNK theo các quy định, hướng
dẫn về thu thập, xử lý thông tin và áp dụng QLRR.
2.2.5. Tổ chức hội nghị, hội thảo, trực tiếp
nghe báo cáo về việc triển khai các hoạt động nghiệp vụ QLRR tại Hải quan các cấp.
2.3. Định kỳ ngày 28 hàng tháng, trên cơ sở
kết quả theo dõi, kiểm tra, đánh giá tại điểm 2.1 và điểm 2.2 nêu trên, đơn vị
QLRR cấp Tổng cục tiến
hành tổng hợp báo cáo Tổng cục trưởng kết quả thực hiện hoạt động thu thập, xử
lý thông tin và QLRR của ngành Hải quan, theo Biểu mẫu 30/ĐGKQ-TC ban hành kèm
theo Quyết định này.
3. Theo dõi, kiểm
tra, đánh giá kết quả hoạt động thu thập, xử lý thông tin và áp dụng QLRR đối với
hàng hóa XNK tại Cục Hải quan
Đơn vị QLRR cấp Cục Hải quan thực hiện
việc theo dõi, đánh giá kết quả hoạt động thu thập, xử lý thông tin và áp dụng
QLRR đối với hàng hóa XNK trong phạm vi Cục. Nội dung và việc áp dụng các biện
pháp theo dõi, kiểm tra đánh giá hoạt động thu thập, xử lý thông tin và áp dụng
QLRR tại Cục Hải quan được thực hiện tương tự như nội dung theo dõi, đánh giá kết
quả các hoạt động này tại cấp Tổng cục (điểm 2 Mục này).
Định kỳ ngày 20 hàng tháng, trên cơ sở
kết quả theo dõi, đánh giá nêu trên,
đơn vị QLRR cấp Cục Hải quan tiến hành tổng hợp báo cáo Cục trưởng kết quả thực
hiện hoạt động thu thập, xử lý thông tin và áp dụng QLRR của Cục Hải quan, theo
Biểu mẫu số 31/ĐGKQ-CHQ ban hành kèm theo Quyết định này.
Phần 3.
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng đơn vị Hải quan các cấp chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này; tổ chức, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các
đơn vị, cá nhân thuộc và trực thuộc thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ thu thập, xử
lý thông tin, QLRR được phân công tại quy định này và các văn bản khác có liên
quan.
2. Đơn vị QLRR cấp Tổng cục chủ trì, phối
hợp với các Vụ, Cục thuộc cơ quan Tổng cục hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
Quyết định.
3. Quá trình thực hiện, nếu các văn bản dẫn
chiếu tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo
văn bản mới kể từ ngày có hiệu lực ban hành.
PHỤ
LỤC 01
HỒ
SƠ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2345/QĐ-TCHQ ngày
07/8/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan)
STT
|
DIỄN GIẢI
THÔNG TIN
|
TÍCH HỢP
THÔNG TIN
|
THU THẬP
THÔNG TIN
|
YÊU CẦU THU
THẬP
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
I.
|
Thông tin
chung doanh nghiệp
|
|
A.
|
Thông tin đăng ký
|
|
|
|
1.
|
1. Mã doanh nghiệp
|
X
|
|
|
2.
|
2. Tên doanh nghiệp
|
X
|
X
|
|
3.
|
3. Tên giao dịch
|
X
|
X
|
Khuyến
khích
|
4.
|
4. Ngày thành lập
|
X
|
X
|
Khuyến
khích
|
5.
|
5. Tuân thủ doanh nghiệp
|
X
|
|
|
6.
|
6. Xếp hạng doanh nghiệp
|
X
|
|
|
7.
|
7. Địa chỉ trụ sở
|
X
|
X
|
Khuyến
khích
|
8.
|
8. Số điện thoại giao dịch
|
X
|
X
|
Khuyến
khích
|
9.
|
9. Số Fax giao dịch
|
X
|
X
|
Khuyến
khích
|
10.
|
10. Email giao dịch
|
X
|
X
|
Khuyến
khích
|
11.
|
11. Website giao dịch
|
X
|
X
|
Bắt buộc
|
12.
|
12. Loại hình Doanh nghiệp:
|
X
|
X
|
Khuyến
khích
|
13.
|
13. Giấy phép đăng ký kinh
doanh:
|
X
|
X
|
Bắt buộc
|
14.
|
14. Giấy phép đăng ký kinh doanh bổ
sung:
|
X
|
X
|
Khuyến
khích
|
15.
|
15. Quyết định thành lập doanh nghiệp
|
X
|
X
|
Khuyến
khích
|
16.
|
16. Phương pháp hạch
toán
|
X
|
X
|
Khuyến
khích
|
17.
|
17. Loại đối tượng nộp
thuế
|
X
|
X
|
Khuyến
khích
|
18.
|
18. Kiểu đối tượng nộp thuế
|
X
|
X
|
Khuyến
khích
|
19.
|
19. Năm tài chính
|
X
|
X
|
Khuyến
khích
|
20.
|
20. Phương pháp tính thuế GTGT
|
X
|
X
|
Khuyến
khích
|
21.
|
21. Đăng ký xuất nhập khẩu: Có hay
không ?
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
22.
|
22. DDTNT có hoạt không XNK hay
không ?
|
X
|
X
|
Khuyến
khích
|
23.
|
23. Ngày nhận tờ khai
|
X
|
X
|
Khuyến
khích
|
24.
|
24. Có nộp thuế GTGT?
|
X
|
X
|
Khuyến
khích
|
25.
|
25. Có nhà thầu hay
không?
|
X
|
X
|
Khuyến
khích
|
26.
|
26. Định giá của ngân hàng về tài sản của
DN
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
27.
|
27. Ngày đóng cửa
|
X
|
X
|
Khuyến
khích
|
28.
|
28. Lý do đóng cửa
|
X
|
X
|
Khuyến
khích
|
29.
|
29. Ngày tái hoạt động
|
X
|
X
|
Khuyến
khích
|
30.
|
30. Lý do tái hoạt động
|
X
|
X
|
Khuyến
khích
|
31.
|
31. Ngày bắt đầu tạm đóng
cửa
|
X
|
X
|
Khuyến
khích
|
32.
|
32. Ngày kết thúc tạm
đóng cửa
|
X
|
X
|
Khuyến
khích
|
33.
|
33. Lý do tạm đóng cửa
|
X
|
X
|
Khuyến
khích
|
34.
|
34. Mã tỉnh cũ đối với ĐTNT chuyển địa điểm
|
X
|
X
|
Khuyến
khích
|
35.
|
35. DN đã được cấp chứng chỉ đủ điều
kiện khai HQĐT
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
36.
|
36. Trạng thái doanh nghiệp
|
X
|
X
|
Khuyến
khích
|
B.
|
Thông tin cơ quan quản
lý nộp thuế - tài khoản ngân hàng
|
|
|
|
37.
|
1. Mã cơ quan thuế (đơn vị quản
lý doanh nghiệp theo phân cấp):
|
X
|
X
|
Khuyến
khích
|
38.
|
2. Tên cơ quan thuế (đơn vị quản
lý doanh nghiệp theo phân cấp):
|
X
|
X
|
Khuyến
khích
|
39.
|
3. Số điện thoại nhận
thông báo thuế
|
X
|
X
|
Khuyến
khích
|
40.
|
4. Số fax nhận thông báo thuế
|
X
|
X
|
Khuyến
khích
|
41.
|
5. Địa chỉ nhận thông báo thuế
|
X
|
X
|
Khuyến
khích
|
42.
|
6. Thông tin tài khoản ngân hàng:
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
43.
|
7. Các ngân hàng thanh toán xuất nhập
khẩu
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
44.
|
8. Các thanh toán nghi vấn
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
45.
|
9. Ngân hàng bảo lãnh:
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
46.
|
10. Thực hiện Thuế điện tử
|
X
|
X
|
Khuyến
khích
|
C.
|
Nhân viên, trụ sở,
nhà xưởng
|
|
|
|
47.
|
1. Số lượng nhân viên;
|
X
|
X
|
Bắt buộc
|
48.
|
2. Loại trụ sở
|
|
X
|
Bắt buộc
|
49.
|
3. Thông tin kho chứa hàng:
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
D.
|
Thông tin chuyển đổi
doanh nghiệp
|
|
|
|
50.
|
Doanh nghiệp chuyển đổi
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
51.
|
Doanh nghiệp hợp nhất, sáp nhập
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
52.
|
Doanh nghiệp chia, tách
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
E.
|
Đơn vị chủ quản/thành
viên
|
|
|
|
53.
|
1. Đơn vị chủ quản/công ty mẹ:
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
54.
|
2 Đơn vị trực thuộc/chi nhánh/ công
ty con:
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
II
|
Thông tin về
cá nhân chủ chốt trong DN:
|
|
|
|
55.
|
1. Chức danh:
|
X
|
X
|
Khuyến
khích
|
56.
|
2. Họ và tên
|
X
|
X
|
Khuyến
khích
|
57.
|
3. Quốc tịch
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
58.
|
4. Mã số thuế TNCN
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
59.
|
5. Thuế TNCN
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
60.
|
6. Số chứng minh nhân
dân
|
X
|
X
|
Khuyến
khích
|
61.
|
7. Số hộ chiếu
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
62.
|
8. Mã thẻ công dân
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
63.
|
9. Ngày cấp
|
X
|
X
|
Khuyến
khích
|
64.
|
10. Nơi cấp
|
X
|
X
|
Khuyến
khích
|
65.
|
11. Nơi đăng ký
hộ khẩu thường trú
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
66.
|
12. Nơi đăng ký tạm trú
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
67.
|
13. Điện thoại
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
68.
|
14. E-mail
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
69.
|
15. Thông tin tài khoản cá nhân:
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
70.
|
16. Đang là thành viên chủ chốt của
DN khác
|
X
|
|
|
71.
|
17. Đã từng là thành viên chủ chốt của
DN khác:
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
72.
|
18. Đã từng giữ vị trí chủ chốt của
doanh nghiệp khác đã giải thể:
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
|
Thông tin chấp hành pháp luật của cá nhân
|
|
|
|
73.
|
19. Đã từng bị khởi tố bị can
|
|
X
|
Bắt buộc
|
74.
|
20. Đã từng bị xử phạt VPHC về hành
vi vi phạm pháp luật
|
|
X
|
Bắt buộc
|
75.
|
21. Ngày ra quyết định xử
phạt
|
|
X
|
Bắt buộc
|
76.
|
22. Số quyết định xử phạt
vi phạm hành chính
|
|
X
|
Bắt buộc
|
77.
|
23. Số tiền xử phạt
|
|
X
|
Bắt buộc
|
78.
|
24. Đơn vị xử phạt
|
|
X
|
Bắt buộc
|
III
|
Thông tin
tài chính
|
|
|
|
A.
|
Thông tin vốn
|
|
|
|
79.
|
1. Vốn chủ sở hữu
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
80.
|
2. Vốn điều lệ
|
X
|
X
|
Khuyến
khích
|
81.
|
3. Vốn pháp định / Loại tiền
|
X
|
X
|
Bắt buộc
|
82.
|
4. Vốn ngân sách / Loại
tiền
|
X
|
X
|
Khuyến
khích
|
83.
|
5. Tỷ lệ % vốn ngân sách
|
X
|
X
|
Khuyến
khích
|
84.
|
6. Vốn nước ngoài / Loại tiền
|
X
|
X
|
Bắt buộc
|
85.
|
7. Tỷ lệ % vốn nước ngoài
|
X
|
X
|
Khuyến
khích
|
86.
|
8. Vốn khác / Loại tiền
|
X
|
X
|
Khuyến
khích
|
87.
|
9. Tỷ lệ % vốn khác
|
X
|
X
|
Khuyến
khích
|
88.
|
10. Tổng vốn đầu tư / Loại
tiền
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
89.
|
11. Thành viên góp vốn
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
90.
|
12. Quốc tịch/Quốc gia
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
91.
|
13. Giá trị vốn
góp
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
92.
|
14. Đơn vị tiền tệ
|
|
X
|
Khuyến khích
|
93.
|
15. Phần vốn góp
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
94.
|
16. Tỷ lệ Vốn chủ sở hữu
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
95.
|
17. Tham gia thị trường chứng khoán
|
|
X
|
Bắt buộc
|
B.
|
Doanh thu, lợi nhuận
|
|
|
|
96.
|
18. Doanh thu
|
|
X
|
Bắt buộc
|
97.
|
19. Thuế TNDN
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
98.
|
20. Lợi nhuận trước thuế
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
99.
|
21. Lợi nhuận sau thuế
|
|
X
|
Bắt buộc
|
IV
|
Quá trình
hoạt động XNK
|
|
|
|
100.
|
1. Phương thức thực hiện thủ tục hải
quan:
|
X
|
|
|
101.
|
2. Thời gian bắt đầu XNK
|
X
|
|
|
102.
|
3. Tổng số tờ khai XNK
|
X
|
|
|
103.
|
4. Tổng số tờ khai XK
|
X
|
|
|
104.
|
5. Tổng số tờ khai NK
|
X
|
|
|
105.
|
6. Tổng số tờ khai kiểm tra chi tiết
hồ sơ
|
X
|
|
|
106.
|
7. Tổng số tờ khai kiểm
tra thực tế hàng hóa
|
X
|
|
|
107.
|
8. Loại hình XNK
|
X
|
|
|
108.
|
9. Loại hình XNK chính
|
X
|
|
|
109.
|
10. Địa bàn hoạt động
|
X
|
|
|
110.
|
11. Nhóm mặt hàng
|
X
|
|
|
111.
|
12. Nhóm mặt
hàng chính
|
X
|
|
|
112.
|
13. Xuất xứ
|
X
|
|
|
113.
|
14. Chi cục Hải quan
|
X
|
|
|
114.
|
15. Cục Hải
quan
|
X
|
|
|
115.
|
16. Số lượng tờ khai tham vấn
|
X
|
|
|
116.
|
17. Số lượng tờ khai điều chỉnh
|
X
|
|
|
117.
|
18. Tổng số tiền thuế điều chỉnh
(VND)
|
X
|
|
|
118.
|
19. Số lượng tờ khai hủy
|
X
|
|
|
119.
|
20. Kim ngạch xuất nhập khẩu
|
X
|
|
|
V
|
Kiểm tra
sau thông quan
|
|
|
|
120.
|
1. Tổng số cuộc kiểm tra
|
X
|
|
|
121.
|
2. Tổng số tờ khai kiểm tra
|
X
|
|
|
122.
|
3. Thông tin vi phạm
|
X
|
|
|
123.
|
4. Thông tin chấp hành
|
X
|
|
|
124.
|
5. Thông tin chi tiết từng
vụ vi phạm
|
X
|
|
|
VI
|
Thanh tra,
kiểm tra
|
|
|
|
125.
|
1. Tổng số vụ kiểm tra:
|
|
X
|
Bắt buộc
|
126.
|
2. Tổng số tờ khai kiểm tra
|
|
X
|
Bắt buộc
|
127.
|
3. Thông tin từng vụ kiểm tra
|
|
X
|
Bắt buộc
|
128.
|
4. Thông tin vi phạm
|
X
|
|
|
VII
|
Thông tin
tuân thủ pháp luật của Doanh nghiệp
|
|
|
|
A
|
Thông tin tuân thủ
pháp luật trong
ngành Hải quan
|
|
|
|
129.
|
1. Xử lý hình sự
|
X
|
|
|
130.
|
2. Xử lý hành chính
|
X
|
|
|
131.
|
3. Vi phạm quản lý hải quan đối với
hàng hóa được mang về bảo quản chờ kết quả kiểm tra chuyên ngành
|
|
X
|
Bắt buộc
|
132.
|
4. Số lần lỗi trong khai
báo thủ tục hải quan (bị lập biên bản chứng nhận - không xử phạt)
|
|
X
|
Bắt buộc
|
133.
|
5. Số lượng tờ khai sửa
(sau thông quan)
|
X
|
|
|
B
|
Thông tin tuân thủ
pháp luật ngoài ngành Hải quan
|
|
|
|
134.
|
6. Xử lý hình sự
|
X
|
X
|
|
135.
|
7. Xử lý hành chính về Thuế
|
X
|
X
|
|
136.
|
8. Xử lý hành chính về Kế toán
|
X
|
X
|
|
137.
|
9. Xử lý hành chính về Thuế nội địa
|
X
|
X
|
|
138.
|
10. Xử lý vi phạm của Ủy ban nhân
dân
|
|
X
|
|
139.
|
11. Xử lý vi phạm của
Công an
|
|
X
|
|
140.
|
12. Xử lý vi phạm của Bộ đội biên
phòng
|
|
X
|
|
141.
|
13. Xử lý vi phạm của Cảnh sát biển
|
|
X
|
|
142.
|
14. Xử lý vi phạm của Quản lý thị
trường
|
|
X
|
|
143.
|
15. Xử lý vi phạm của Thanh tra
chuyên ngành
|
|
X
|
|
144.
|
16. Xử lý vi phạm của Cảng vụ
|
|
X
|
|
145.
|
17. Xử lý vi phạm của đơn vị khác
|
|
X
|
|
VIII
|
Mối quan hệ của
Doanh nghiệp
|
|
|
|
A.
|
Quan hệ trong nước
|
|
|
|
146.
|
1. Doanh nghiệp
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
147.
|
2. Tổ chức
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
148.
|
3. Cá nhân
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
B.
|
Quan hệ nước ngoài
|
|
|
|
149.
|
4. Doanh nghiệp
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
150.
|
5. Tổ chức
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
151.
|
6. Cá nhân
|
|
X
|
Khuyến khích
|
IX
|
Doanh nghiệp
ưu tiên
|
|
|
|
A
|
Thủ tục công nhận/
công nhận lại
|
|
|
|
152.
|
1. Quyết định công nhận / công nhận
lại
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
153.
|
2. Loại doanh nghiệp ưu tiên:
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
154.
|
3. Đánh giá điều kiện công nhận:
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
B
|
Thủ tục tạm đình chỉ/
hủy quyết định tạm đình chỉ
|
|
|
|
155.
|
4. Quyết định tạm đình chỉ / hủy quyết
định tạm đình chỉ
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
156.
|
5. Lý do
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
C
|
Thủ tục đình chỉ
|
|
|
|
157.
|
6. Quyết định đình chỉ
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
|
7. Đánh giá điều kiện:
|
|
X
|
Khuyến khích
|
D
|
Theo dõi, đánh giá
quá trình hoạt động
|
|
|
|
158.
|
8. Đánh giá điều kiện tuân thủ pháp
luật
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
159.
|
9. Đánh giá điều kiện về thanh toán
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
160.
|
10. Đánh giá điều kiện về kế toán
tài chính
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
161.
|
11. Đánh giá điều kiện về kim ngạch
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
162.
|
12. Điều kiện về thực hiện
thủ tục hải quan điện tử, thủ tục thuế điện tử
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
163.
|
13. Đánh giá điều
kiện về độ tin cậy
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
164.
|
14. Thông tin khác liên quan
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
X
|
Đại lý hải
quan
|
|
|
|
A
|
Thủ tục công nhận
|
|
|
|
165.
|
1. Xác nhận đủ điều kiện hoạt động đại
lý Hải quan
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
166.
|
2. Đánh giá điều kiện công nhận
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
167.
|
3. Số lượng nhân viên đại
lý
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
B
|
Thủ tục tạm dừng
|
|
|
|
168.
|
4. Quyết định tạm dừng:
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
C
|
Theo dõi, đánh giá
quá trình hoạt động
|
|
|
|
169.
|
5. Đánh giá về điều
kiện làm đại lý
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
170.
|
6. Đánh giá về tình hình
vi phạm
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
171.
|
7. Đánh giá về nhân viên
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
172.
|
8. Chấp hành báo cáo tình
hình hoạt động
định kỳ
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
173.
|
9. Thông tin khác liên quan
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
XI
|
Doanh nghiệp
chế xuất
|
|
|
|
174.
|
1. Trong khu chế xuất /
ngoài khu chế xuất
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
175.
|
2. Tên khu chế xuất
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
176.
|
3. Loại hình hoạt động:
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
177.
|
4. Chi cục hải quan quản lý
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
178.
|
5. Doanh nghiệp trong nước/ngoài nước
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
179.
|
6. Thông tin khác
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
XII
|
Áp dụng chế
độ chính sách quản lý
|
|
|
|
180.
|
1. Thông tin về xác định
trước mã số
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
181.
|
2. Thông tin về xác định trước xuất
xứ
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
182.
|
3. Thông tin về xác định
trước trị giá
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
183.
|
4. Thông tin về bảo lãnh thuế
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
XIII
|
Doanh nghiệp
hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu
|
|
|
|
184.
|
1. Thông tin cam kết / cam kết bổ sung của
doanh nghiệp
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
185.
|
2. Thông tin về kết quả kiểm tra của
cơ quan hải quan
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
186.
|
3. Thông tin khác về cơ sở sản xuất:
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
XIV
|
Doanh nghiệp kinh
doanh kho ngoại quan
|
|
|
|
|
|
|
|
|
XV
|
Thông tin
khác về Doanh nghiệp
|
|
|
|
187.
|
1. DN có thông qua đại lý làm thủ tục
HQ không?
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
188.
|
2. Thông tin trinh sát
|
X
|
|
|
189.
|
3. Nhận xét đánh giá DN hoạt động
trên địa bàn
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
190.
|
4. Ghi nhận các nhận xét, đánh giá của
cán bộ
5. quản lý tuân thủ doanh nghiệp tại
các cấp.
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
191.
|
6. Thời gian tạo hồ sơ
|
X
|
|
|
192.
|
7. Mã cơ quan Hải quan tạo hồ sơ
|
X
|
|
|
193.
|
8. Thời gian cập nhật mới nhất
|
X
|
|
|
194.
|
9. Mã cơ quan Hải quan cập nhật mới
nhất
|
X
|
|
|
195.
|
10. Thông tin khác về doanh nghiệp
|
|
X
|
Khuyến
khích
|
PHỤ LỤC 02
HỒ
SƠ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2345/QĐ-TCHQ ngày 07/8/2014 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan)
STT
|
DIỄN GIẢI
THÔNG TIN
|
GHI CHÚ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
1.
|
1. Loại rủi ro
1.1 RR về quy
trình thủ tục
1.2. RR về chính sách quản lý
1.3. RR về thuế
1.4. RR về phân loại HH
1.5 RR về trị
giá HQ
1.6. RR về xuất xứ HH
1.7. RR về chất lượng-VSATTP-kiểm dịch
1.8. RR về môi trường
1.9. RR về hàng giả, sở hữu trí tuệ
1.10. RR về ma túy tiền
chất
1.11. RR về vũ khí-phóng
xạ
1.12. RR về buôn lậu-VCTPHH
1.13. RR khác
|
|
2.
|
2. Mức độ rủi ro
2.1. Trung bình
2.2. Cao
2.3. Rất cao
|
|
3.
|
3. Lý do:
|
|
4.
|
4. Ngày xác lập hồ sơ rủi ro:
|
|
5.
|
5. Chỉ số rủi ro:
5.1. Hàng hóa
· Tên Hàng hóa
· Mã Hàng hóa
· Tên ngụy trang
· Mã ngụy trang
5.2. Loại hình XK, NK
5.3. Xuất xứ
5.4. Nước XK
5.5. Nước NK
5.6. Cảng / Địa điểm xếp hàng;
5.7. Cảng / Địa điểm dỡ hàng
5.8. Tuyến đường
5.9. Thông tin khác
|
|
6.
|
6. Cập nhật kết quả theo dõi:
6.1. Biện pháp áp dụng
6.2. Đơn vị áp dụng
6.3. Thời gian áp dụng
6.4. Kết quả áp dụng
· Vi phạm
Có (thông tin nhập text)
Không
· Phát hiện khác
6.5. Tác động ảnh hưởng của việc
áp dụng biện
pháp.
|
|
7.
|
7. Dự kiến áp dụng các biện pháp tiếp
theo
7.1. Biện pháp áp dụng
7.2. Đơn vị áp dụng
7.3. Thời gian áp dụng
|
|
8.
|
8. Cập nhật thông tin khác liên quan
|
|