BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
2137/QĐ-TCHQ
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÔNG
TIN QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT NHẬP CẢNH QUA CỬA KHẨU ĐƯỜNG BỘ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng
06 năm 2001 và Luật bổ sung và sửa đổi một số điều của Luật Hải quan ngày 14
tháng 06 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan;
Căn cứ Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Thông tư 112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về
thủ tục Hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Quyết định 1635/QĐ-TCHQ ngày 12/09/2006 của Tổng cục Hải quan về Quy
trình thủ tục Hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
qua cửa khẩu biên giới đường bộ;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan, Vụ trưởng
Vụ Giám sát quản lý về Hải quan,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng
hệ thống thông tin quản lý phương tiện vận tải xuất nhập cảnh qua cửa khẩu đường
bộ.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3.
Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, liên tỉnh, thành phố;
Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức
thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính (để b/c);
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc cơ quan TCHQ;
- Lưu: VT, CNTT (3b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN VẬN
TẢI XUẤT NHẬP CẢNH QUA CỬA KHẨU ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2137/QĐ-TCHQ ngày 16 tháng 10 năm 2008 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Hệ thống thông tin quản lý phương tiện vận tải xuất nhập
cảnh qua cửa khẩu đường bộ là một hệ thống chương trình ứng dụng công nghệ
thông tin thống nhất trong toàn ngành Hải quan, sử dụng để quản lý tờ khai và
các chứng từ liên quan trong toàn bộ hồ sơ hải quan đối với phương tiện xuất cảnh,
nhập cảnh đường bộ (hay còn gọi là phương tiện vận tải nước ngoài tạm nhập tái
xuất hay phương tiện vận tải Việt Nam tạm xuất tái nhập).
Điều 2.
Hệ thống thông tin quản lý phương tiện vận tải xuất nhập
cảnh qua cửa khẩu đường bộ được cài đặt tại tất cả các Chi cục hải quan cửa khẩu
đường bộ trên cả nước, được kết nối với Trung tâm dữ liệu và Công nghệ thông
tin (Trung tâm DL&CNTT) hoặc bộ phận CNTT của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố và kết nối với Tổng cục Hải quan để trao đổi thông tin hai chiều trên
hệ thống mạng diện rộng của ngành Hải quan. Hệ thống thông tin quản lý phương
tiện vận tải xuất nhập cảnh qua cửa khẩu đường bộ được vận hành đồng bộ, thống
nhất với các hệ thống thông tin khác của ngành hải quan trong quy trình nghiệp
vụ hải quan.
Điều 3.
Nguồn thông tin đầu vào của Hệ thống thông tin quản lý
phương tiện vận tải xuất nhập cảnh qua cửa khẩu đường bộ bao gồm:
1. Tờ khai HQVN/2006/01-PTVT-ĐB;
2. Tờ khai HQVN/2006/02-PTVT-ĐB;
Các chứng từ liên quan khác của
bộ hồ sơ hải quan.
Điều 4.
Đối tượng sử dụng Hệ thống thông tin quản lý phương tiện
vận tải xuất nhập cảnh qua cửa khẩu đường bộ tại các cấp Hải quan bao gồm:
Tại Chi cục Hải quan:
1. Công chức hải quan thuộc các
đội nghiệp vụ trong quy trình tiếp nhận và xử lý bộ hồ sơ hải quan.
2. Các đối tượng sử dụng khác
theo sự phân công của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan.
Tại Cục Hải quan:
1. Trung tâm DL&CNTT hoặc bộ
phận phụ trách tin học đối với các Cục Hải quan không có Trung tâm DL&CNTT;
2. Phòng nghiệp vụ;
3. Phòng tham mưu Điều tra Chống
buôn lậu;
4. Phòng Kiểm tra sau thông
quan;
5. Các đối tượng sử dụng khác
theo sự phân công của Cục trưởng.
Tại Tổng cục Hải quan
1. Vụ Giám sát quản lý về Hải
quan
2. Cục CNTT&TK Hải quan;
3. Cục Điều tra chống buôn lậu;
4. Các Vụ, Cục nghiệp vụ có liên
quan theo sự phân công của Lãnh đạo Tổng cục.
Điều 5.
Quy định về an ninh, an toàn trong Hệ thống thông tin quản
lý phương tiện vận tải xuất nhập cảnh qua cửa khẩu đường bộ
1. Các đơn vị hải quan thực hiện
các biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn dữ liệu. Vận hành hệ thống đúng theo quy
trình, hướng dẫn, thường xuyên sao lưu cơ sở dữ liệu, phòng chống “Virus”.
2. Các cán bộ, công chức sử dụng
hệ thống tại các cấp Hải quan sau khi được cấp tên, quyền hạn truy nhập hệ thống
có trách nhiệm tự thay đổi và bảo mật mật khẩu truy nhập các chức năng hệ thống
được phân công. Căn cứ vào tên truy nhập của từng người sử dụng gắn với hệ thống
để xác định trách nhiệm trong việc thực hiện các chức năng của hệ thống.
Điều 6.
Danh mục dữ liệu chuẩn là danh mục các dữ liệu do Tổng cục
Hải quan xây dựng và quản lý phù hợp với các quy định của Nhà nước, Bộ Tài
chính và của Ngành.
Điều 7.
Dữ liệu của Hệ thống thông tin quản lý phương tiện vận tải
xuất nhập cảnh qua cửa khẩu đường bộ tuân thủ các quy định về bảo mật thông tin
chung của ngành. Nghiêm cấm việc khai thác thông tin của hệ thống vào mục đích
cá nhân và các mục đích khác ngoài quy định của Quy chế này.
Chương 2.
QUY ĐỊNH TẠI CẤP CHI CỤC
HẢI QUAN
Điều 8.
Trách nhiệm của Chi cục Hải quan
1. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
có trách nhiệm tổ chức, phân công kiểm tra, đôn đốc các bộ phận nghiệp vụ tại
đơn vị mình thực hiện theo các quy định tại quy chế này và chịu trách nhiệm trước
Cục trưởng về toàn bộ vận hành hệ thống tại Chi cục. Lãnh đạo Chi cục Hải quan
phải có kỹ năng khai thác và sử dụng hệ thống.
2. Công chức hải quan phải tuyệt
đối tuân thủ các quy trình quản lý trên hệ thống máy tính, các quy định về an
toàn bảo mật và có biện pháp phòng ngừa chống lây nhiễm “Virus” qua mạng và đĩa
mềm để cập nhật, khai thác dữ liệu mà người khai hải quan khai báo thông qua
phương tiện điện tử.
3. Công chức hải quan làm việc tại
khâu nghiệp vụ nào có trách nhiệm thực hiện đúng theo các quy định hiện hành và
cập nhật dữ liệu thông tin tại khâu nghiệp vụ đó chi tiết, đầy đủ, chính xác, kịp
thời theo các chức năng có trong hệ thống thông tin quản lý phương tiện vận tải
đường bộ.
4. Khi xảy ra các trường hợp:
- Thông tin không có trong dữ liệu
chuẩn của hệ thống.
- Thông tin tờ khai phương tiện
vận tải tạm nhập không có trong hệ thống ở Chi cục Hải quan phương tiện vận tải
tái xuất và ngược lại.
và các lỗi hệ thống khác, Chi cục
chỉ đạo thực hiện giải phóng phương tiện vận tải xuất nhập cảnh theo quy trình
thủ công và kịp thời báo cáo về Cục Hải quan, Tổng cục Hải quan để xử lý. Các
thông tin phải nhập ngay vào hệ thống sau khi sự cố được khắc phục.
5. Công chức hải quan có trách
nhiệm tạo điều kiện thuận lợi và hướng dẫn về thủ tục, cách thức khai báo hồ sơ
hải quan khi người khai hải quan tham gia vào một trong các hình thức khai bằng
phương tiện điện tử của cơ quan hải quan.
Điều 9.
Trách nhiệm của công chức theo dõi quản lý PTVT xuất nhập
cảnh.
1. Đối với phương tiện vận
tải mang biển kiểm soát của nước ngoài
1.1. Các Chi cục Hải quan
cửa khẩu làm thủ tục cho phương tiện vận tải nước ngoài nhập cảnh (tạm nhập)
1.1.1. Công chức hải quan phải
thực hiện đúng các quy định hiện hành và cập nhật đầy đủ thông tin trên tờ khai
hải quan HQVN/2006/01-PTVT-ĐB
1.1.2. Cuối ngày bộ phận tiếp nhận
tiến hành in sổ:
- Theo dõi đăng ký PTVT Tạm nhập
- Tái xuất (Mẫu 1 - ban hành kèm theo quyết định 1635/QĐ-TCHQ).
- Theo dõi đăng ký PTVT Tạm nhập
- Tái xuất khu vực biên giới (Mẫu 3 - ban hành kèm theo quyết định
1635/QĐ-TCHQ)
1.1.3. Định kỳ in Báo cáo PTVT tạm
nhập quá hạn chưa tái xuất gửi lên Cục Hải quan để tập hợp gửi Tổng cục Hải
quan (Mẫu 5 - Ban hành kèm theo quyết định 1635/QĐ-TCHQ).
1.2. Các Chi cục Hải quan
cửa khẩu làm thủ tục cho phương tiện vận tải nước ngoài xuất cảnh (tái xuất)
1.2.1. PVTV tạm nhập - tái xuất
cùng cửa khẩu:
Công chức hải quan phải thực hiện
đúng các quy định hiện hành, đối chiếu dữ liệu trên tờ khai PTVT (liên 1) với dữ
liệu trên hệ thống là phù hợp thì thanh khoản và cho thông quan.
1.2.2. PTVT tạm nhập - tái xuất
không cùng cửa khẩu:
Trường hợp 1: Kiểm tra trên hệ
thống nếu dữ liệu đã có trên hệ thống thì thanh khoản như bước 1.2.1.
Trường hợp 2: kiểm tra trên hệ
thống nếu dữ liệu chưa có trên hệ thống phần mềm vì các lý do:
+ Cửa khẩu đường bộ làm thủ tục
cho PTVT tạm nhập chưa được nối mạng vào hệ thống;
+ Cửa khẩu làm thủ tục cho PTVT
tạm nhập là cửa khẩu đường biển, đường sắt, đường hàng không;
+ Trường hợp đường truyền bị trục
trặc do đứt, vi rút, lũ lụt,… (có thông báo của Trung tâm DL&CNTT hoặc bộ
phận phụ trách tin học đối với các Cục Hải quan không có Trung tâm
DL&CNTT).
thì Công chức hải quan tiếp nhận
hồ sơ phải nhập lại dữ liệu từ Tờ khai PTVT liên 1 do người điều khiển xuất
trình, sau đó thanh khoản luôn.
1.2.3. Cuối ngày bộ phận tiếp nhận
tiến hành in
- Phiếu Hồi báo PTVT Tạm nhập đã
Tái xuất (Mẫu 8 - ban hành kèm theo quyết định 1635/QĐ-TCHQ) gửi cho cửa khẩu
làm thủ tục cho PTVT tạm nhập trường hợp cửa khẩu tạm nhập không nối mạng với hệ
thống như nêu ở điểm 1.2.2.
- Sổ theo dõi đăng ký PTVT Tạm
nhập - Tái xuất khu vực biên giới (Mẫu 4 - ban hành kèm theo quyết định
1635/QĐ-TCHQ).
1.2.4. Định kỳ in Báo cáo PTVT tạm
nhập quá hạn chưa tái xuất gửi lên Cục Hải quan để tập hợp gửi Tổng cục Hải
quan (Mẫu 6 - ban hành kèm theo quyết định 1635/QĐ-TCHQ).
2. Đối với phương tiện vận
tải mang biển kiểm soát của Việt Nam
2.1. Các Chi cục Hải quan
cửa khẩu làm thủ tục cho phương tiện vận tải Việt Nam xuất cảnh (tạm xuất)
2.1.1. Công chức hải quan phải
thực hiện đúng các quy định hiện hành và cập nhật đầy đủ thông tin trên tờ khai
hải quan HQVN/2006/02-PTVT-ĐB
2.1.2. Cuối ngày bộ phận tiếp nhận
tiến hành in sổ:
- Theo dõi đăng ký PTVT Tạm xuất
- Tái nhập (Mẫu 2 - ban hành kèm theo quyết định 1635/QĐ-TCHQ)
- Theo dõi đăng ký PTVT Tạm xuất
- Tái nhập khu vực biên giới (Mẫu 4 - ban hành kèm theo quyết định
1635/QĐ-TCHQ).
2.1.3. Định kỳ in Báo cáo PTVT tạm
xuất quá hạn chưa tái xuất gửi lên Cục Hải quan để tập hợp gửi Tổng cục Hải
quan (Mẫu 6 - ban hành kèm theo quyết định 1635/QĐ-TCHQ).
2.2. Các chi cục Hải quan
cửa khẩu làm thủ tục cho phương tiện vận tải Việt Nam nhập cảnh (tái nhập)
2.2.1. PTVT tạm xuất - tái nhập
cùng cửa khẩu:
Công chức hải quan phải thực hiện
đúng các quy định hiện hành, đối chiếu dữ liệu trên tờ khai PTVT (liên 1) với dữ
liệu trên hệ thống là phù hợp thì thanh khoản và cho thông quan.
2.2.2 PTVT tạm xuất - tái nhập
không cùng cửa khẩu:
Trường hợp 1: Kiểm tra trên hệ
thống nếu dữ liệu đã có trên hệ thống thì thanh khoản như bước 2.2.1.
Trường hợp 2: Kiểm tra trên hệ
thống nếu dữ liệu chưa có trên hệ thống phần mềm vì các lý do:
+ Cửa khẩu đường bộ làm thủ tục
cho PTVT tạm xuất chưa được nối mạng vào hệ thống;
+ Cửa khẩu làm thủ tục cho PTVT
tạm xuất là cửa khẩu đường biển, đường sắt, đường hàng không;
+ Trường hợp đường truyền bị trục
trặc do đứt, vi rút, lũ lụt … (có thông báo của Trung tâm DL&CNTT hoặc bộ
phận phụ trách tin học đối với các Cục hải quan không có Trung tâm
DL&CNTT).
thì Công chức hải quan tiếp nhận
hồ sơ phải nhập lại dữ liệu từ Tờ khai PTVT liên 1 do người điều khiển xuất
trình, sau đó thanh khoản luôn.
2.2.3. Cuối ngày bộ phận tiếp nhận
tiến hành in
- Phiếu Hồi báo PTVT Tạm xuất đã
Tái nhập (Mẫu 9 - ban hành kèm theo quyết định 1635/QĐ-TCHQ) gửi cho cửa khẩu
làm thủ tục cho PTVT tạm xuất trường hợp cửa khẩu tạm xuất không nối mạng với hệ
thống như nêu ở điểm 2.2.2.
- Sổ theo dõi đăng ký PTVT Tạm
xuất - Tái nhập khu vực biên giới (Mẫu 4 - ban hành kèm theo quyết định
1635/QĐ-TCHQ).
2.2.4. Định kỳ in Báo cáo PTVT tạm
xuất quá hạn chưa tái nhập gửi lên Cục Hải quan để tập hợp gửi Tổng cục Hải
quan (Mẫu 6 - ban hành kèm theo quyết định 1635/QĐ-TCHQ).
3. Thanh khoản PTVT qua
phiếu hồi báo:
Trường hợp 1: Thanh khoản PTVT
qua phiếu hồi báo trên hệ thống (điện tử).
Cuối ngày Công chức thực hiện
thanh khoản qua phiếu hồi báo trên hệ thống (điện tử) như tài liệu hướng dẫn sử
dụng phần mềm.
Trường hợp 2: Thanh khoản PTVT
qua phiếu hồi báo bằng đường công văn:
Cuối ngày Công chức thực hiện
thanh khoản qua phiếu hồi báo bằng đường công văn như tài liệu hướng dẫn sử dụng
phần mềm.
4. Thanh khoản phương tiện
vận tải:
4.1. Thanh khoản hồ sơ tạm nhập:
a. Căn cứ thanh khoản:
a.1. Tạm nhập - tái xuất cùng cửa
cửa khẩu: Căn cứ tờ khai hải quan và sổ theo dõi PTVT đã thực tái xuất để thanh
khoản hồ sơ tạm nhập.
a.2. Tạm nhập - tái xuất không
cùng cửa cửa khẩu: Căn cứ tờ khai hải quan và phiếu hồi báo từ cửa khẩu tái xuất.
b. Thủ tục thanh khoản:
b.1. Nếu tái xuất cùng cửa khẩu
tạm nhập:
- Đối với thanh khoản thủ công:
Công chức hải quan ký đóng dấu số hiệu công chức vào góc phải phía trên trang đầu
tờ khai PTVT và đóng dấu “Đã thanh khoản” mẫu số 5 ban hành kèm theo Quyết định
số 1200/2001/QĐ-TCHQ ngày 23/11/2001 của Tổng cục Hải quan. Chuyển hồ sơ cho bộ
phận phúc tập và lưu trữ theo quy định.
- Đối với thanh khoản bằng phần
mềm quản lý PTVT ĐB: khi hết 1 ngày làm việc phải in danh sách các tờ khai đã
được thanh khoản từ hệ thống và đóng dấu đã thanh khoản trên danh sách và tập hợp
những tờ khai PTVT đã được thanh khoản để chuyển phúc tập và lưu trữ theo quy định.
b.2. Nếu tái xuất không cùng cửa
khẩu tạm nhập:
- Trong trường hợp chưa có nối mạng
giữa chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập và chi cục hải quan cửa khẩu tái xuất:
phải lập phiếu hồi báo PTVT đã tái xuất, ký hiệu PHB/TX/2006 (mẫu 8); gửi lại
Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập để theo dõi và thanh khoản.
- Trong trường hợp Chi cục HQ cửa
khẩu tái xuất có nối mạng với Chi cục cửa khẩu tạm nhập theo chương trình quản
lý PTVT tập trung tại Tổng cục Hải quan thì không phải lập phiếu hồi báo. Khi hết
1 ngày làm việc phải in danh sách các tờ khai đã được thanh khoản từ hệ thống
và đóng dấu đã thanh khoản trên danh sách và tập hợp những tờ khai PTVT đã được
thanh khoản để chuyển phúc tập và lưu trữ theo quy định.
Chuyển hồ sơ cho bộ phận phúc tập
và lưu trữ theo quy định.
4.2. Thanh khoản hồ sơ tạm xuất:
a. Căn cứ thanh khoản:
a.1. Tạm xuất - tái nhập cùng cửa
cửa khẩu: Căn cứ tờ khai hải quan và sổ theo dõi PTVT đã tái nhập để thanh khoản
hồ sơ tạm xuất.
a.2. Tạm xuất - tái nhập không
cùng cửa cửa khẩu: Căn cứ tờ khai hải quan và phiếu hồi báo từ cửa khẩu tái nhập.
b. Thủ tục thanh khoản:
b.1. Nếu tái nhập cùng cửa khẩu
tạm xuất:
- Đối với thanh khoản thủ công:
Công chức hải quan ký đóng dấu số hiệu công chức vào góc phải phía trên trang đầu
tờ khai PTVT và đóng dấu “Đã thanh khoản” mẫu số 5 ban hành kèm theo Quyết định
số 1200/2001/QĐ-TCHQ ngày 23/11/2001 của Tổng cục Hải quan. Chuyển hồ sơ cho bộ
phận phúc tập và lưu trữ theo quy định.
- Đối với thanh khoản bằng phần
mềm quản lý PTVT ĐB: khi hết 1 ngày làm việc phải in danh sách các tờ khai đã
được thanh khoản từ hệ thống và đóng dấu đã thanh khoản trên danh sách và tập hợp
những tờ khai PTVT đã được thanh khoản để chuyển phúc tập và lưu trữ theo quy định.
b.2. Nếu tái nhập không cùng cửa
khẩu tạm xuất:
- Trong trường hợp chưa có nối mạng
giữa Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm xuất và Chi cục hải quan cửa khẩu tái nhập:
phải lập phiếu hồi báo PTVT đã tái nhập, ký hiệu PHB/TN/2006 (mẫu 10); gửi lại
Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm xuất để theo dõi và thanh khoản.
- Trong trường hợp Chi cục Hải
quan cửa khẩu tái nhập có nối mạng với Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm xuất theo
chương trình quản lý PTVT tập trung tại Tổng cục Hải quan thì không phải lập
phiếu hồi báo; Khi hết 1 ngày làm việc phải in danh sách các tờ khai đã được
thanh khoản từ hệ thống và đóng dấu đã thanh khoản trên danh sách và tập hợp những
tờ khai PTVT đã được thanh khoản để chuyển phúc tập và lưu trữ theo quy định.
Chuyển hồ sơ cho bộ phận phúc tập
và lưu trữ theo quy định.
Điều 10.
Quản trị và bảo trì hệ thống
1. Chi cục Hải quan sử dụng hệ
thống quản lý phương tiện vận tải xuất nhập cảnh qua cửa khẩu đường bộ có trách
nhiệm cử cán bộ làm công tác quản trị hệ thống.
2. Cán bộ quản trị hệ thống có
trách nhiệm:
- Thường xuyên kiểm tra đồng bộ
dữ liệu với Cục Hải quan tỉnh, thành phố để đảm bảo kiểm soát thống nhất phương
tiện vận tải xuất nhập cảnh trên phạm vi cả nước.
- Quản lý người sử dụng, cấp mã
thẩm quyền sử dụng chương trình theo từng cấp bậc và nhiệm vụ của từng công chức
hải quan.
- Thường xuyên sao lưu cơ sở dữ liệu
hệ thống vào thiết bị lưu trữ đảm bảo vấn đề an toàn dữ liệu.
- Vào thời gian định kỳ (hàng tuần)
kiểm tra chương trình, dọn dẹp cơ sở dữ liệu.
- Kịp thời khắc phục sự cố hệ thống,
mạng, chương trình. Trường hợp không xử lý được sự cố nêu trên phải báo cáo
ngay lên Trung tâm dữ liệu và CNTT hoặc bộ phận phụ trách tin học trên Cục hải
quan để có hướng dẫn cụ thể.
Chương 3.
QUY ĐỊNH TẠI CẤP CỤC HẢI
QUAN
Điều 11.
Trách nhiệm của Cục Hải quan tỉnh, thành phố
Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh,
thành phố căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị mình để xây dựng và ban hành các
quy định cụ thể phân cấp cho cán bộ, công chức cập nhật, khai thác sử dụng hệ
thống dựa trên những quy định của Quy chế này, chịu trách nhiệm trước Tổng cục
về toàn bộ hoạt động của hệ thống trong phạm vi đơn vị mình. Chỉ đạo, phân công
và tổ chức thực hiện trong phạm vi đơn vị của mình.
Điều 12.
Trách nhiệm của Trung tâm dữ liệu và CNTT; bộ phận phụ
trách tin học
1. Tham mưu cho Lãnh đạo Cục
trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Hệ thống
thông tin quản lý phương tiện vận tải xuất nhập cảnh qua cửa khẩu đường bộ tại
các Chi cục Hải quan cửa khẩu đường bộ;
2. Hàng ngày việc đồng bộ dữ liệu
từ các Chi cục hải quan truyền lên; tổng hợp dữ liệu đồng bộ truyền lên Tổng cục
Hải quan; nhận và đồng bộ thông tin phương tiện vận tải xuất nhập cảnh ở các
Chi cục Hải quan khác, danh mục dữ liệu chuẩn từ Tổng cục xuống các Chi cục thuộc
Cục;
3. Thực hiện báo cáo thống kê
theo quy chế thống kê nhà nước về hải quan;
4. Chịu trách nhiệm bảo đảm an
ninh, an toàn, lưu trữ và bảo mật hệ thống dữ liệu do đơn vị quản lý theo quy định.
5. Hỗ trợ kỹ thuật cho các Chi cục
Hải quan cấp dưới;
6. Theo dõi, phát hiện, tổng hợp
những tồn tại, vướng mắc trong quá trình vận hành của hệ thống để tham mưu cho
Lãnh đạo Cục kiến nghị với Tổng cục những vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung cho
hoàn thiện.
Chương 4.
QUY ĐỊNH TẠI CẤP TỔNG CỤC
HẢI QUAN
Điều 13.
Trách nhiệm của Vụ Giám sát quản lý
1. Là đầu mối quản lý hệ thống
thông tin quản lý phương tiện vận tải xuất nhập cảnh qua cửa khẩu đường bộ.
2. Hàng ngày kiểm tra việc cập
nhật, đồng bộ dữ liệu từ các Cục Hải quan tỉnh, thành phố truyền lên;
3. Kiểm tra, theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện hệ thống thông tin quản lý phương tiện vận tải xuất nhập cảnh qua
cửa khẩu đường bộ tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố;
4. Có trách nhiệm phối hợp với
các đơn vị Cục, Vụ liên quan để có hướng dẫn sửa đổi, bổ sung kịp thời khi quy
trình thủ tục hải quan liên quan đến hệ thống quản lý phương tiện vận tải xuất
nhập cảnh qua cửa khẩu đường bộ thay đổi. Đề xuất với Lãnh đạo Tổng cục các chế
độ liên quan đến việc duy trì, phát triển hệ thống thông tin quản lý phương tiện
vận tải đường bộ.
Điều 14.
Trách nhiệm của Cục CNTT & Thống kê Hải quan
1. Chịu trách nhiệm tiếp quản mã
nguồn hệ thống quản lý phương tiện vận tải xuất nhập cảnh qua cửa khẩu đường bộ
do Cục Hải quan Quảng Trị chuyển giao. Tiếp tục quản lý, phát triển tích hợp với
hệ thống ứng dụng chung của Ngành và đảm bảo về kỹ thuật cho hoạt động của hệ
thống thông tin quản lý phương tiện vận tải xuất nhập cảnh qua cửa khẩu đường bộ
với mức độ an ninh và an toàn cao.
2. Đảm bảo hệ thống mã chuẩn
trong hệ thống;
3. Thực hiện chế độ báo cáo thống
kê theo quy định;
4. Hỗ trợ kỹ thuật cho các đơn vị
Hải quan.
Điều 15.
Trách nhiệm của các Vụ, Cục chức năng thuộc cơ quan Tổng
cục
1. Khi chuẩn bị điều chỉnh, bổ
sung các quy định trong quy trình nghiệp vụ hải quan có liên quan đến sự vận
hành của hệ thống quản lý phương tiện vận tải xuất nhập cảnh qua cửa khẩu đường
bộ cần phối hợp và thông báo trước cho Vụ Giám sát quản lý, Cục CNTT & Thống
kê Hải quan để điều chỉnh hệ thống cho phù hợp.
2. Phối hợp với Vụ Giám sát quản
lý về hải quan trong việc kiểm tra việc áp dụng Hệ thống thông tin quản lý
phương tiện vận tải xuất nhập cảnh qua cửa khẩu đường bộ trên quy trình thủ tục
hải quan tại các cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16.
Các đơn vị Hải quan và cá nhân được trang bị máy móc,
thiết bị để quản lý và sử dụng Hệ thống thông tin quản lý phương tiện vận tải
xuất nhập cảnh qua cửa khẩu đường bộ có trách nhiệm bảo quản và tuân thủ những
quy định của Quy chế này.
Điều 17.
Đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định về cung cấp, khai
thác thông tin của Hệ thống thông tin quản lý phương tiện vận tải xuất nhập cảnh
qua cửa khẩu đường bộ và các quy định về sử dụng máy móc thiết bị sẽ chịu trách
nhiệm về vi phạm của mình theo quy định của pháp luật.
Điều 18.
Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc hoặc kiến
nghị bổ sung Quy chế này thì các đơn vị kịp thời báo cáo về Tổng cục Hải quan
(Vụ Giám sát quản lý) để xem xét giải quyết.