ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 194/1998/QĐ-UB
|
Lào Cai, ngày 18
tháng 8 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT LIÊN NGÀNH
CỬA KHẨU, HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU, PHƯƠNG TIỆN XUẤT NHẬP CẢNH QUA CỬA KHẨU BIÊN
GIỚI VÀ TRONG KHU VỰC KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Nghị định số 171/HĐBT ngày 27/5/1991
của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành quy định cụ thể thủ tục Hải
quan và lệ phí Hải quan;
Căn cứ Quyết định số
100/1998/QĐ-TTg ngày 26/5/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng thí điểm
một số chính sách tại một số khu vực cửa khẩu biên giới Lào Cai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay hành kèm theo
quyết định này bản Quy chế tạm thời quản lý hoạt động kiểm soát liên ngành cửa
khẩu, hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện xuất nhập cảnh qua cửa khẩu biên
giới và trong khu vực kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Các ông Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, Chỉ huy trưởng BCH Biên phòng tỉnh, Giám
đốc Công an tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã biên giới, Thủ trưởng các
ngành liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày
ký.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Quý Đăng
|
QUY CHẾ TẠM THỜI
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT LIÊN NGÀNH CỬA KHẨU, HÀNG HÓA XUẤT NHẬP
KHẨU, PHƯƠNG TIỆN XUẤT NHẬP CẢNH QUA CỬA KHẨU BIÊN GIỚI VÀ TRONG KHU VỰC KINH
TẾ CỬA KHẨU TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 194/1998/QĐ-UB ngày 18/8/1998 của UBND tỉnh
Lào Cai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Bản quy chế này quy định hệ thống các cửa khẩu, cửa khẩu phụ
trên biên giới tỉnh Lào cai. Quy định tổ chức bộ máy quản lý, nhiệm vụ cụ thể
của các lực lượng quản lý cửa khẩu. Thủ tục quản lý, phương tiện xuất nhập cảnh.
Quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu, thu thuế xuất nhập khẩu và các loại phí, lệ
phí đối với hàng hóa xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu biên giới và trong khu vực
kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Khu kinh tế cửa khẩu Lào
Cai gồm:
1. Khu vực cửa khẩu quốc tế Lào Cai:
Phường Lào Cai, phường Phố Mới, phường Cốc Lếu,
phường Duyên Hải, xã Vạn hòa, thôn Lục Cẩu ( xã Đồng tuyển ) thuộc thị xã Lào
Cai; thôn Na Mo -Bản quẩn (xã Bản Phiệt) thuộc huyện Bảo Thắng.
2. Cửa khẩu Mường Khương:
Cửa khẩu Mường Khương và toàn bộ xã Mường Khương.
3. Cửa khẩu phụ:
Là lối đi qua biên giới do UBND tỉnh quy định cho phép
hàng hóa xuất nhập khẩu, người, phương tiện xuất nhập cảnh qua lại thăm thân,
buôn bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới tỉnh Lào Cai. Mọi hoạt động qua lại
cửa khẩu, cửa khẩu phụ đặt dưới sự quản lý trực tiếp chủ yếu của Bộ đội biên
phòng và Hải quan tỉnh Lào Cai.
* Các lối đi qua lại biên giới sau đây được quy
định gọi là cửa khẩu phụ:
- Lối đi qua biên giới khu vực Na Mo - Bản Quẩn.
- Lối đi qua biên giới khu vực thôn Lục Cẩu (Xã
Đồng Tuyển thị xã Lào Cai).
- Lối đi qua biên giới khu vực km 0 (xã Bản Vược
huyên Bát Xát).
- Lối đi qua biên giới khu vực cửa suối Quang Kim (huyện
Bát Xát).
Điều 3. Địa điểm kiểm tra ngoài
khu vực kiểm soát cửa khẩu:
Là địa điểm phía sau khu vực các cửa khẩu được UBND
tỉnh cấp đất cho doanh nghiệp để kinh doanh kho, bãi chứa phương tiện và hàng hóa
xuất nhập khẩu, và được Cục Hải quan tỉnh công nhận cấp phép để làm nơi kiểm tra
và hoàn thành thủ tục quản lý cho hàng hóa xuất nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, quá
cảnh qua cửa khẩu biên giới.
Điều 4. Một số từ ngữ trong Quy
chế này được hiểu như sau:
1. Giám hộ:
Là hoạt động kiểm tra giám sát, hộ tống, áp tải của
lực lượng Hải quan, Biên phòng đối với phương tiện nhập cảnh, xuất cảnh đi từ cửa
khẩu vào trong địa điểm kiểm tra ngoài khu vực kiểm soát cửa khẩu và ngược lại nhằm
đảm bảo sự quản lý chặt chẽ đúng pháp luật.
2. Hàng tạm nhập tái xuất:
Là hàng hóa do doanh nghiệp Việt Nam mua của một
nước để bán cho một nước khác có làm thủ tục hải quan để tạm nhập vào Việt Nam
rồi phải làm thủ tục hải quan tái xuất qua cửa khẩu biên giới trong thời gian
không quá 60 ngày mà không qua gia công chế biến, tiêu thụ tại Việt Nam.
3. Hàng quá cảnh:
Là hàng hóa của một nước ngoài mua hoặc bán cho một
nước thứ 3 được vận chuyển quá cảnh qua biên giới Việt Nam thông qua doanh nghiệp của Việt Nam làm dịch vụ vận chuyển.
4. Phụ phí:
Là những khoản tiền chủ hàng khi kinh doanh dịch vụ
thương mại tạm nhập - tái xuất hoặc quá cảnh đóng góp cho ngân sách địa phương.
Điều 5. Giờ đóng mở cửa khẩu:
Là giờ làm việc hành chính theo quy định của Nhà
nước.
- Mùa hè: Từ 7 giờ đến 17 giờ.
- Mùa đông: Từ 7 giờ 30 phút đến 17 giờ.
Khi có yêu cầu cần thiết việc đóng mở cửa khẩu phụ
và giờ đóng mở cửa khẩu trên tuyến biên giới do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 6. Người, phương tiện xuất cảnh nhập cảnh, hàng hóa xuất nhập khẩu
phải đi qua đúng các cửa khẩu theo quy định của Quy chế này. Mọi hàng hóa phương
tiện, con người không đi qua đúng các cửa khẩu, cửa khẩu phụ đều là vi phạm
pháp luật và bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY CƠ QUAN QUẢN
LÝ TRẠM KIỂM SOÁT LIÊN NGÀNH CỬA KHẨU
Điều 7. Thành lập Trạm kiểm soát
liên ngành quản lý cửa khẩu:
1. Trên các cửa khẩu và cửa khẩu phụ qua biên giới UBND
tỉnh thành lập Trạm kiểm soát liên ngành cửa khẩu gồm các cơ quan có chức năng
quản lý nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh đối với người, hàng
hóa, phương tiện qua biên giới được quy định trong bản quy chế này.
2. Trạm kiểm soát liên ngành các cửa khẩu do UBND
tỉnh quyết định thành lập. Các ngành làm nhiệm vụ trong Trạm kiểm soát liên
ngành quản lý các cửa khẩu thực hiện theo chức năng nhiệm vụ của từng ngành,
nhưng đặt dưới sự phân công điều hành trực tiếp của Trưởng liên ngành quản lý
các cửa khẩu theo nội dung quy định tại quy chế này.
Điều 8. Chức năng của Trạm kiểm
soát liên ngành cửa khẩu:
Kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện xuất nhập
cảnh, quản lý hoạt động xuất nhập khẩu, thu thuế xuất nhập khẩu, và các loại
thuế theo luật định, phí, lệ phí, phụ phí qua cửa khẩu, cửa khẩu phụ theo đúng
quy định của pháp luật và các quy chế do UBND tỉnh Lào Cai ban hành.
Điều 9. Nhiệm vụ quyền hạn của Trạm
kiểm soát liên ngành quản lý cửa khẩu:
1. Kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện xuất nhập
cảnh, hàng hóa xuất nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới.
2. Cấp thông hành xuất nhập cảnh cho người xuất
nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới.
3. Kiểm soát hoạt động xuất nhập cảnh qua biên giới
bảo đảm an ninh, trật tự an toàn trong khu vực cửa khẩu.
4. Thu thuế xuất nhập khẩu, Thuế giá trị gia tăng, thuế
tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu và các loại thuế theo luật định, thu
phí, lệ phí, phụ phí đối với hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, dịch vụ
qua cửa khẩu biên giới.
5. Đăng ký và làm thủ tục quản lý phương tiện vận
tải hàng hóa, hành khách, phương tiện công vụ qua cửa khẩu biên giới.
6. Xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp
luật.
7. Tổ chức lực lượng đấu tranh chống buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa, ngoại hối, tiền Việt Nam, tài liệu qua cửa khẩu biên giới.
8. Quản lý cơ sở vật chất làm việc của Trạm kiểm soát
liên ngành quản lý cửa khẩu.
9. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý
Nhà nước về Hải quan theo nghị định số 54/1998/NĐ-CP ngày 21/7/1998 của Chính
phủ.
10. Các lực lượng tham gia trạm kiểm soát liên ngành
quản lý cửa khẩu làm việc theo nhiệm vụ cụ thể của từng ngành, giải quyết thủ
tục quản lý ngay tại trạm kiểm soát cửa khẩu một cách nhanh chóng, đúng quy định,
tạo thuận lợi cho xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu phát triển. Mọi vướng mắc phát
sinh trong khi giải quyết thủ tục xuất nhập cảnh và quản lý hoạt động xuất nhập
khẩu trên các cửa khẩu biên giới đặt dưới sự điều hành của Trưởng liên ngành
quản lý cửa khẩu.
Điều 10. Tổ chức các Trạm kiểm
soát liên ngành quản lý các cửa khẩu gồm các lực lượng như sau:
1. Tại cửa khẩu quốc tế Lào Cai gồm các thành viên thuộc
các đơn vị:
- Hải quan cửa khẩu quốc tế Lào Cai.
- Đồn biên phòng cửa khẩu quốc tế Lào Cai.
- Trạm kiểm dịch y tế cửa khẩu quốc tế Lào Cai.
- Trạm kiểm dịch động vật cửa khẩu quốc tế Lào Cai.
- Trạm kiểm dịch thực vật cửa khẩu quốc tế Lào Cai.
- Công an quản lý xuất nhập cảnh.
- Bộ phận thuế.
- Kho bạc
- Bộ phận cấp giấy phép vận tải thuộc Sở Giao thông
vận tải Lào Cai.
2. Tại cửa khẩu Mường Khương gồm các thành viên
thuộc các đơn vị:
- Hải quan cửa khẩu Mường Khương.
- Đồn biên phòng cửa khẩu Mường Khương.
- Trạm kiếm dịch y tế cửa khẩu Mường Khương.
- Trạm kiểm dịch thực vật cửa khẩu Mường Khương.
- Trạm kiểm dịch động vật cửa khẩu Mường Khương.
- Bộ phận quản lý xuất nhập cảnh Công an huyện
Mường Khương.
- Bộ phận thuế.
- Bộ phận Kho bạc.
3. Tại cửa khẩu đường sắt ga liên vận quốc tế Lào Cai
gồm các thành viên thuộc các đơn vị:
- Hải quan đường sắt ga liên vận quốc tế Lào Cai.
- Trạm biên phòng đường sắt Lào Cai.
- Trạm kiểm dịch y tế đường sắt.
- Trạm kiểm dịch thực vật đường sắt.
- Bộ phận Kho bạc.
4. Tại các cửa khẩu phụ gồm các thành viên thuộc các
đơn vị:
- Lực lượng Hải quan tỉnh Lào Cai
- Lực lượng Bộ đội biên phòng tỉnh Lào Cai.
Điều 11. Biên chế số lượng cán bộ chiến sĩ, nhân viên của các ngành tham
gia quản lý liên ngành tại các cửa khẩu có số lượng thích hợp. Thủ trưởng các
ngành có lực lượng tại Trạm kiểm soát liên ngành quản lý các cửa khẩu phải thống
nhất số lượng và danh sách cán bộ chiến sĩ tham gia Trạm kiểm soát liên ngành
cửa khẩu. Trưởng liên ngành quản lý các cửa khẩu tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh
quyết định.
Điều 12. Nhiệm vụ cụ thể của các
lực lượng làm nhiệm vụ tại Trạm kiểm soát liên ngành các cửa khẩu:
1. Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ thuộc Hải quan:
Trực tiếp được chỉ định làm Trưởng Trạm kiểm soát liên
ngành, chịu trách nhiệm điều hành các lực lượng trong Trạm kiểm soát liên ngành
thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các hoạt động xuất nhập khẩu, xuất
nhập cảnh qua cửa khẩu theo đúng quy định của pháp luật và các Quy chế do UBND tỉnh
ban hành.
- Chủ trì hoạt động chống buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hóa, ngoại hối, tiền Việt Nam, tài liệu qua biên giới.
- Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu, tiến hành thu thuế
xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng (đối với hàng
nhập khẩu), thu phụ thu, lệ phí hải quan và phụ phí khác theo quy định của chính
phủ và UBND tỉnh, nộp trực tiếp vào Kho bạc nhà nước đặt tại Trạm kiểm soát
liên ngành.
- Quản lý mọi sinh hoạt và tổ chức của Trạm kiểm soát
liên ngành, đảm bảo có nề nếp, thống nhất. Chủ trì giao ban hàng tuần, giao ban
tháng với các lực lượng trực tiếp quản lý trong Trạm kiểm soát liên ngành, tổng
hợp tình hình số liệu xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu và kết quả công tác, kịp
thời lập báo cáo gửi về UBND tỉnh.
- Trưởng liên ngành quản lý các cửa khẩu có quyền
phát hiện, kiểm tra và tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ chiến sỹ, nhân viên
của các ngành đang làm nhiệm vụ tại các Trạm kiểm soát liên ngành các cửa khẩu,
cán bộ chiến sỹ các ngành vi phạm Quy chế kiểm tra kiểm soát phương tiện vận
tải trong khu vực kinh tế cửa khẩu có hành vi tiêu cực sách nhiễu, vi phạm các
quy chế quản lý khu kinh tế cửa khẩu của UBND tỉnh. Đồng thời thông báo cho thủ
trưởng các ngành có cán bộ chiến sỹ, nhân viên vi phạm biết để xử lý theo phân
cấp quản lý cán bộ và báo cáo về UBND tỉnh.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ đội biên phòng:
- Chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát, kiểm chứng người
xuất nhập cảnh theo đúng quy chế quản lý xuất nhập cảnh. Bảo đảm duy trì và giữ
vững an ninh trật tự trong khu vực cửa khẩu.
- Phối hợp với lực lượng Hải quan để kiểm tra kiểm soát
hàng hóa và phương tiện xuất nhập khẩu. Thực hiện nhiệm vụ đấu tranh chống buôn
lậu trong phạm vi khu vực cửa khẩu và thực hiện theo nội dung các quy chế quản
lý khu kinh tế cửa khẩu do UBND tỉnh ban hành.
- Tổng hợp và cung cấp số liệu quản lý xuất nhập
cảnh cho Trưởng trạm, để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
3. Nhiệm vụ cụ thể của cán bộ thuộc đơn vị kiểm
dịch y tế:
- Thực hiện nhiệm vụ kiểm dịch y tế đối với người nhập
cảnh qua cửa khẩu, kiểm dịch y tế đối với phương tiện Trung Quốc nhập cảnh qua
cửa khẩu.
- Kiểm dịch y tế đối với phương tiện vận tải của
Việt Nam khi nhập cảnh từ nước ngoài về qua cửa khẩu, kiểm dịch hàng hóa là
thực phẩm dược liệu, dược phẩm nhập khẩu (theo danh mục kiểm dịch do UBND tỉnh
quy định cụ thể).
- Thu nộp các khoản phí theo quy định hiện hành.
4. Nhiệm vụ cụ thể của cán bộ thuộc đơn vị kiểm
dịch thực vật:
- Kiểm dịch đối với hàng hóa nhập khẩu là thực vật như:
các loại cây giống nhập khẩu, rau quả, các loại hạt, củ thực vật,
- Thu nộp các khoản phí theo quy định hiện hành.
5. Nhiệm vụ cụ thể của cán bộ thuộc đơn vị kiểm
dịch động vật:
- Kiểm dịch đối với hàng hóa nhập khẩu là động vật,
các loại con giống vật nuôi nhập khẩu, thịt gia súc, gia cầm đã giết mổ chưa qua
chế biến.
- Thu nộp các khoản phí theo quy định hiện hành.
6. Nhiệm vụ cụ thể của các cán bộ thuộc đơn vị Công
an quản lý xuất nhập cảnh:
- Cấp sổ thông hành cho các đối tượng xuất nhập
cảnh theo quy định của quy chế quản lý xuất nhập cảnh do UBND tỉnh, Bộ công an
ban hành. Việc cấp sổ thông hành xuất nhập cảnh phải được giải quyết ngay tại
Trạm kiểm soát cửa khẩu.
- Cấp giấy phép, cấp thẻ du lịch cho công dân Trung
Quốc ra ngoài khu kinh tế cửa khẩu thuộc tỉnh Lào Cai.
- Phối hợp với các lực lượng trong trạm kiểm soát liên
ngành nhằm phát hiện, ngăn ngừa và xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực xuất
nhập cảnh.
- Thu nộp lệ phí cấp sổ thông hành, thẻ du lịch theo
quy định hiện hành.
7. Nhiệm vụ cụ thể của bộ phận thuế:
Thu các loại thuế theo quy định của pháp luật, thu lệ
phí, phụ phí qua cửa khẩu đối với người, phương tiện khi xuất cảnh, nhập cảnh qua
cửa khẩu và nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước theo quy định của UBND tỉnh.
8. Nhiệm vụ cụ thể của bộ phận Kho bạc nhà nước:
Căn cứ vào biên lai thu thuế, phí, lệ phí, phụ phí do
các ngành có chức năng quản lý cửa khẩu phát hành, trực tiếp thu tiền về các khoản
thuế, phí, lệ phí, phụ phí vào kho bạc trong ngày.
9. Nhiệm vụ cụ thể của bộ phận cấp giấy phép vận
tải (Sở Giao thông vận tải ở cửa khẩu Lào Cai):
Cấp phù hiệu cho xe Việt Nam sang Trung Quốc và cấp
giấy phép cho xe Trung Quốc sang Việt Nam ra ngoài khu vực kinh tế cửa khẩu.
Cấp phép đối với phương tiện vận tải thủy theo quy định tại Khoản 4 Điều 19 Quy
chế này.
Chương III
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP
KHẨU VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
Điều 13. Các loại thuế, lệ phí,
phụ phí, phụ thu tại cửa khẩu và cửa khẩu phụ:
1) Chủ hàng khi xuất nhập khẩu hàng hóa phải nộp cho
các cơ quan quản lý tại các cửa khẩu, cửa khẩu phụ các loại thuế, lệ phí, phụ
phí, phụ thu như sau:
1. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, và các loại thuế
theo quy định của pháp luật.
2. Thuế trị giá gia tăng (đối với hàng hóa nhập
khẩu)
3. Thuế tiêu thụ đặc biệt (đối với hàng nhập khẩu)
4. Phụ thu.
5. Phụ phí.
6. Lệ phí hải quan.
7. Lệ phí kiểm dịch y tế.
8. Lệ phí kiểm dịch thực vật.
9. Lệ phí kiểm dịch động vật.
10. Lệ phí cấp sổ, giấy thông hành xuất nhập cảnh.
11. Lệ phí qua cầu biên giới của người và phương
tiện.
2) Chủ hàng khi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, dịch
vụ thương mại qua cửa khẩu chỉ phải nộp các loại thuế và phí (theo quy định tại
Khoản 1 Điều 13 quy chế này) ngoài ra không phải nộp bất kì các loại thuế và
phí khác.
Điều 14. Thủ tục giải quyết khi
thay đổi cửa khẩu đối với hàng tạm nhập - tái xuất, hàng quá cảnh.
1. Hàng hóa tạm nhập - tái xuất, hàng quá cảnh khi thay
đổi cửa khẩu xuất phải là lô hàng hợp pháp được Bộ Thương mại cấp giấy phép cho
tạm nhập – tái xuất hoặc cho vận chuyển quá cảnh qua các cửa khẩu quốc tế Lào
Cai, cửa khẩu Mường Khương nhưng do nguyên nhân khách quan chủ hàng xin thay
đổi cửa khẩu để xuất lô hàng qua cửa khẩu phụ.
2. Khi muốn thay đổi cửa khẩu xuất do Bộ Thương mai
đã ghi trong giấy phép, thì chủ hàng phải có công văn đề nghị UBND tỉnh. UBND
tỉnh cấp giấy cho phép chủ hàng được thay đổi cửa khẩu xuất, quy định rõ thời
gian và điều kiện giao hàng.
Điều 15. Cục Hải quan tỉnh Lào Cai căn cứ vào bộ hồ sơ do chủ hàng xuất
trình và giấy phép của UBND tỉnh về việc giải quyết lô hàng, kiểm tra hồ sơ nếu
đủ điều kiện thì thông báo để UBND xã (phường) nơi có cửa khẩu phụ biết. Đồng
thời chủ trì phối hợp cùng Bộ chỉ huy Biên phòng tỉnh, Công an tính (cảnh sát
kinh tế) để phối hợp giải quyết cho hàng hóa tái xuất qua cửa khẩu phụ và thu
phụ phí theo quy định. Kết thúc việc xuất các lô hàng nói trên lực lượng Hải quan,
Biên phòng, Cảnh sát kinh tế cùng chủ hàng lập biên bản xác nhận hàng hóa thực
xuất làm cơ sở để hoàn thành các thủ tục quản lý theo quy định.
Điều 16. Thu phụ phí hàng tạm nhập
tái xuất, quá cảnh:
1. UBND tỉnh quy định cụ thể mức thu, đối tượng
nộp, chế độ nộp phụ phí vào ngân sách và chế độ trích thưởng cho các lực lượng
trực tiếp quản lý và làm việc ngoài giờ hành chính quản lý hàng tạm nhập tái
xuất, hàng quá cảnh ở các cửa khẩu phụ.
2. Giao cho Cục Hải quan chịu trách nhiệm chủ trì phối
hợp quản lý thu, quyết toán các khoản phụ phí tạm nhập - tái xuất, quá cảnh qua
các cửa khẩu phụ. Chủ hàng phải nộp các khoản phụ phí theo quy định của UBND
tỉnh cho Cục Hải quan tỉnh trước khi hoàn thành thủ tục xuất hàng.
Chương IV
KIỂM TRA, KIÊM SOÁT,
QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT NHẬP CẢNH QUA CỬA KHẨU BIÊN GIỚI VÀ TRONG KHU
VỰC KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH LÀO CAI
Điều 17. Phương tiện xuất nhập cảnh phải đi qua đúng các cửa khẩu theo
quy định của Quy chế này. Nếu không đi qua đúng các cửa khẩu, cửa khẩu phụ theo
quy định tại Quy chế này đều là vi phạm pháp luật và bị xử lý theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 18. Quản lý phương tiện
vận tải xuất nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới:
1. Các phương tiện vận tải của các thành phần kinh tế
trong cả nước có đủ điều kiện lưu hành theo quy định của pháp luật, nếu có nhu
cầu vận chuyển hàng hóa, người đi du lịch qua các cửa khẩu tỉnh Lào Cai đều được
phép xuất cảnh -
nhập cảnh để vận chuyển hàng hóa, người và hành lý xuất
nhập khẩu, xuất nhập cảnh theo quy định của bản Quy chế này. Chủ phương tiện xuất
nhập cảnh phải nộp các loại giấy tờ và phụ phí theo quy định.
2. Các phương tiện vận chuyển hàng hóa xuất nhập
khẩu qua các cửa khẩu hoặc lưu hành trong khu vực kinh tế cửa khẩu tỉnh Lào Cai
phải thực hiện nghiêm túc các quy định của Nhà nước về an toàn giao thông, phải
được Sở Giao thông vận tải Lào Cai cấp phù hiệu vận tải ô tô Quốc tế cho ô tô
Việt Nam sang Trung Quốc và cấp giấy phép cho ô tô Trung Quốc vào Việt Nam khi
ra ngoài khu vực kinh tế cửa khẩu, địa điểm cấp tại Trạm kiểm soát liên ngành,
phải đi đúng tuyến đường, địa điểm quy định và bảo đảm trật tự trong khu vực
bến bãi thuộc khu vực kinh tế cửa khẩu.
Điều 19. Thủ tục quản lý đối
với phương tiện xuất nhập cảnh:
1. Đối với ô tô Viêt Nam xuất, nhập cảnh:
a) Đối với ô tô vận chuyển hàng hóa xuất cảnh:
Chủ hàng và người điều khiển phương tiện phải xuất trình
các giấy tờ sau đây cho Trạm kiểm soát liên ngành cửa khẩu để kiểm tra và giải
quyết cho phương tiện xuất cảnh nhập cảnh:
- Giấy phép lưu hành phương tiện.
- Giấy phép điều khiển phương tiện (bằng lái)
- Giấy bảo hiểm phương tiện.
- Sổ thông hành xuất nhập cảnh của người điều khiển
phương tiện.
Sau khi kiểm tra xong thủ tục phương tiện xuất
cảnh, người điều khiển phương tiện phải đăng ký theo mẫu tờ khai hải quan
(HQ-60) quản lý tạm xuất - tái nhập và phải nộp:
- Giấy phép lưu hành phương tiện.
- Giấy bảo hiểm phương tiện.
- Lệ phí, phụ thu (nếu có) xuất cảnh của người và phương
tiện.
b) Đối với ô tô chở khách du lịch hoặc xe công vụ xuất
cảnh:
Trưởng đoàn du lịch hoặc cán bộ công vụ, người điều
khiển phương tiện phải xuất trình với Trạm kiểm soát liên ngành cửa khẩu các
giấy tờ sau:
+ Giấy phép lưu hành phương tiện.
+ Giấy phép điều khiển phương tiện.
+ Giấy bảo hiểm phương tiện.
+ Sổ thông hành xuất nhập cảnh của người điều khiển
phương tiện.
+ Sổ thông hành của hành khách du lịch.
+ Giấy phép của UBND tỉnh (đối với đoàn công vụ)
được cử ra nước ngoài công tác.
* Sau khi kiểm tra xong thủ tục phương tiện xuất
cảnh người điều khiển phương tiện phải đăng ký với Hải quan cửa khẩu theo mẫu
tờ khai tạm xuất tái nhập và phải nộp tại Trạm kiểm soát liên ngành cửa khẩu
các loại giấy:
- Giấy phép lưu hành phương tiện.
- Giấy bảo hiểm phương tiện.
- Lệ phí, phụ thu (nếu có) xuất cảnh của người và phương
tiện.
c) Đôid với ô tô Việt Nam nhập cảnh:
Người điều khiển phương tiện phải đưa phương tiện nhập
cảnh vào bãi kiểm tra phương tiện tại cửa khẩu và chịu sự kiểm tra kiểm soát
của Hải quan và Biên phòng cửa khẩu theo quy định và nhận lại các giấy tờ đã
nộp tại Trạm kiểm soát liên ngành cửa khẩu khi xuất cảnh.
2. Quản lý ô tô Trung Quốc nhập cảnh - xuất cảnh:
a) Đối với ô tô vận chuyển hàng hóa:
Xe ô tô Trung Quốc vận chuyển hàng hóa nhập cảnh vào
cửa khẩu, người điều khiển phương tiện và chủ hàng phải đưa phương tiện vào bãi
kiểm tra tại cửa khẩu. Hải quan, Biên phòng cửa khẩu phải tiến hành kiểm tra,
kiểm soát phương tiện và hàng hóa Trung Quốc nhập cảnh. Hải quan phải hoàn thành
thủ tục quản lý hàng hóa nhập khẩu ngay tại cửa khẩu, người điều khiển phương
tiện phải nộp lệ phí nhập cảnh theo quy định.
- Nếu chủ hàng có nhu cầu vận chuyển hàng hóa vào
địa điểm kiểm tra ngoài khu vực kiểm soát cửa khẩu thì chủ hàng và người điều
khiển phương tiện phải đăng ký (như điều 18 khoản 2), khai báo với Hải quan cửa
khẩu và phải nộp các loại giấy tờ:
+ Giấy phép lưu hành phương tiện.
+ Giấy bảo hiểm phương tiện.
+ Tờ khai hải quan quản lý tạm nhập phải tái xuất.
+ Lệ phí nhập cảnh của lái xe và phương tiện.
+ Giấy phép vào Việt Nam.
Hải quan chủ trì cùng Biên phòng cửa khẩu giám hộ phương
tiện, hàng hóa, lái xe kể từ khi ô tô Trung Quốc tạm nhập vào cửa khẩu cho đến
khi ô tô Trung Quốc tái xuất qua cửa khẩu.
- Trường hợp ô tô Trung Quốc lưu lại tại khu kinh
tế cửa khẩu Lào Cai qua đêm vì lý do khách quan thì người điều khiển phương
tiện phải đăng ký khai báo với Hải quan và Biên phòng cửa khẩu trước giờ đóng
cửa khẩu 30 phút.
Khi xe ô tô Trung quốc xuất cảnh, người điều khiển phương
tiện nhận lại các giấy tờ đã nộp cho Trạm kiểm soát liên ngành cửa khẩu khi
nhập cảnh.
b) Đối với ô tô chở khách du lịch:
Xe ô tô Trung Quốc vận chuyển hành khách du lịch vào
khu vực cửa khẩu thì người trưởng đoàn du lịch và người điều khiển phương tiện
phải làm thủ tục nhập cảnh theo quy định tại quy chế này. Công ty du lịch (đơn
vị đón đưa khách) chịu trách nhiệm đón, đưa khách du lịch theo quy chế quản lý
du lịch do UBND tỉnh ban hành. Người điều khiển phương tiện và khách du lịch chịu
sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan Hải quan, Bộ đội biên phòng cửa khẩu theo
quy định quản lý xuất, nhập cảnh.
3. Đối với xe công vụ:
Xe công vụ là xe của các cơ quan có chức năng quản lý
cửa khẩu, cơ quan ngoại vụ và những cơ quan khác khi công tác qua cửa khẩu biên
giới phải được UBND tỉnh xét và cấp giấy phép tạm xuất - tái nhập theo từng chuyến
để chở người thực hiện nhiệm vụ xuất cảnh, nhập cảnh. Người điều khiển phương
tiện phải làm đầy đủ thủ tục quy định tại quy chế này và mở tờ khai hải quan
cho phương tiện tạm xuất tái nhập theo quy định của pháp luật.
4. Đối với phương tiện vận tải đường thủy:
Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm xét và cấp phép
cho phương tiện vận tải qua sông biên giới tại các cửa khẩu phụ để vận chuyển
hàng hóa qua biên giới. Thuyền vận tải của Việt Nam và của Trung Quốc chỉ được
hoạt động trong phạm vi khu vực cửa khẩu phụ (phạm vi cụ thể do Bộ đội biên
phòng xác định).
5. Đối với tàu liên vận:
Quản lý và giải quyết thủ tục thực hiện theo quy
chế ban hành kèm theo quyết định số 127/QĐ-UB ngày 11/7/1996 của UBND tỉnh Lào
Cai về việc quy định tạm thời hoạt động kiểm soát liên ngành tại Ga liên vận
quốc tế Lào Cai.
Điều 20. Kiểm tra, kiểm
soát, dừng phương tiện trong khu vực kinh tế cửa khẩu:
1. Phương tiện vận tải khi xuất cảnh hoặc nhập cảnh
cơ quan Hải quan và Bộ đội biên phòng chịu trách nhiệm quản lý và kiểm tra kiểm
soát ngay tại cửa khẩu.
2. Lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông,
Hải quan, Quản lý thị trường, thuế vụ không được dừng phương tiện vận tải để
kiểm tra trong khu vực kinh tế cửa khẩu (trừ trường hợp chủ phương tiện, chủ hàng
phạm tội quả tang). Lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông có nhiệm
vụ phối hợp duy trì trật tự an toàn giao thông tại các khu kinh tế cửa khẩu Lào
Cai.
Điều 21. Ban Ngoại vụ và biên giới chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp
với Cục Hải quan và Bộ chỉ huy biên phòng tỉnh để đàm phán với cơ quan Ngoại vụ
và các cơ quan tương ứng của Hà khẩu (Trung quốc) để giải quyết những vướng mắc
về thủ tục quản lý xuất nhập cảnh phương tiện của hai bên qua cửa khẩu biên
giới theo đúng nội dung Quy chế này.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Khen thưởng và
xử lý vi phạm:
Cán bộ chiến sĩ, nhân viên các ngành quản lý cửa
khẩu biên giới có thành tích và các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt nội dung quy
chế này sẽ được khen thưởng. Mọi hành vi vi phạm quy chế, cán bộ chiến sĩ nhân
viên các ngành quản lý cửa khẩu cửa quyền sách nhiễu làm trái các quy định, vi
phạm pháp luật sẽ bị xử lý nghiêm khắc.
Điều 23. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã biên giới nơi có cửa khẩu và
cửa khẩu phụ hàng tháng phải chủ trì họp liên ngành quản lý cửa khẩu để nắm tình
hình và kết quả hoạt động của Trạm kiểm soát liên ngành quản lý cửa khẩu trên
địa bàn. Phối hợp chặt chẽ với Cục Hải quan tỉnh và các ngành chức năng trong
việc tổ chức lực lượng quản lý cửa khẩu và đấu tranh chống buôn lậu qua biên
giới.
Điều 24. Cục Hải quan tỉnh Lào Cai chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp
cùng Bộ đội Biên phòng, Công an tỉnh, Ban Ngoại vụ biên giới, UBND các huyện, thị
xã biên giới và các ngành chức năng để tổ chức thực hiện Quy chế này và chịu trách
nhiệm tổng hợp số liệu tình hình kết quả quản lý xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu,
thu thuế và phí qua cửa khẩu biên giới báo cáo thường kỳ theo quy định với UBND
tỉnh.
Điều 25. Các quy định trước đây của UBND tỉnh trái với nội dung bản Quy
chế này đều bãi bỏ, quá trình thực hiện có điều nào cần sửa đổi bổ sung cho phù
hợp, yêu cầu các ngành quản lý cửa khẩu biên giới báo cáo bằng văn bản gửi về
Cục Hải quan tỉnh và Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định.