BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1865/QĐ-TCHQ
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 09 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THÍ ĐIỂM GIÁM SÁT HẢI QUAN BẰNG CAMERA TẠI
KHU VỰC CẢNG NỘI ĐỊA (ICD) TRÊN ĐỊA BÀN QUẢN LÝ CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH ĐỒNG NAI
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan ngày
29/6/2001 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số
154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg
ngày 15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số
194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan;
kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Thông tư số
222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thí điểm thủ tục hải
quan điện tử;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục
Giám sát quản lý về Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc thí điểm
giám sát hải quan bằng camera tại khu vực cảng nội địa (ICD) trên địa bàn quản
lý của Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai, Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
+ Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
+ Vụ PC, Vụ CST (để phối hợp);
- Lưu: VT, GSQL (5b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THÍ ĐIỂM GIÁM SÁT HẢI QUAN BẰNG CAMERA TẠI KHU VỰC
CẢNG NỘI ĐỊA (ICD) TRÊN ĐỊA BÀN QUẢN LÝ CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1865/QĐ-TCHQ ngày 27 tháng 9 năm 2011 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Quy định này hướng dẫn công tác
giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và xe ôtô chuyên chở
hàng hóa vào, ra khu vực Cảng nội địa (ICD) có trang bị hệ thống camera quan
sát, camera nhận dạng.
2. Hệ thống camera giám sát được
trang bị tại các ICD gồm có camera nhận dạng và camera quan sát:
2.1. Camera quan
sát để giám sát, thu nhận hình ảnh, truyền hình ảnh và lưu giữ hình ảnh
tại các khu vực được quy định tại Điểm 4 Mục II dưới đây.
2.2. Camera nhận dạng là hệ thống
camera có chức năng chụp hình ảnh, nhận dạng số container, biển kiểm soát xe
ôtô và thời gian vận chuyển ra vào khu vực giám sát hải quan.
3. Tại mỗi ICD được lắp đặt một hệ
thống camera giám sát, có trung tâm chỉ huy camera do bộ phận giám sát quản lý
(sau đây gọi tắt là Trung tâm camera):
3.1. Trung tâm camera có nhiệm vụ
chỉ huy, điều hành, quản lý hoạt động giám sát hải quan thông qua hệ thống
camera;
3.2. Có chương trình phần mềm tích
hợp (khi có điều kiện) với các chương trình quản lý nghiệp vụ hải quan (quản lý
tờ khai, quản lý rủi ro, quản lý manifest…) để theo dõi hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu ra vào khu vực ICD;
3.3. Trung tâm camera đặt tại văn
phòng làm việc của bộ phận giám sát, đảm bảo an toàn, bảo mật, hoạt động 24 giờ/7
ngày, có công chức Hải quan trực theo ca, kíp, số lượng công chức làm việc do
lãnh đạo Chi cục bố trí, có nhật ký theo dõi hoạt động của từng ca trực và bàn
giao cho ca trực sau. Sổ nhật ký ban hành theo Phụ lục 1.
3.4. Trong trường hợp hệ thống
camera bị hỏng chưa kịp khắc phục thì lãnh đạo Chi cục phải kịp thời bố trí
công chức giám sát trực tiếp cho đến khi hệ thống camera trở lại hoạt động bình
thường.
4. Xử lý hình ảnh và dữ liệu
4.1. Hình ảnh nghi vấn trên camera
phải được phát hiện và xử lý kịp thời;
4.2. Dữ liệu nhận dạng camera phải
thu được đầy đủ các thông tin theo quy định tại Điểm 2.2 Mục I Quy định này;
4.3. Hình ảnh và dữ liệu của camera
giám sát được lưu giữ ít nhất 01 năm; trường hợp cần lưu giữ dài hơn do Cục trưởng
Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai quyết định.
4.4. Hình ảnh, dữ liệu do camera
ghi lại là cơ sở để xem xét xử lý các việc có liên quan.
II. QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
1. Nhiệm vụ của công chức
giám sát tại trung tâm camera
1.1. Theo dõi trên màn hình camera
giám sát.
1.2. Kiểm tra đối chiếu thông tin về
số hiệu container, biển kiểm soát phương tiện vận tải giữa hồ sơ hải quan với dữ
liệu trong hệ thống do camera nhận dạng đưa vào; trường hợp hàng hóa ra vào cổng
ICD với lưu lượng lớn, để tránh ùn tắc thì việc kiểm tra đối chiếu có thể thực
hiện xác xuất.
1.3. Ký xác nhận biên bản và hồi
báo cho hải quan cửa khẩu xuất/cửa khẩu nhập thông tin hàng chuyển cảng, chuyển
cửa khẩu theo quy định.
1.4. Trường hợp có thông tin cảnh
báo hoặc có nghi vấn vi phạm về giám sát hải quan (hàng không vào ICD hoặc hàng
chưa làm thủ tục hải quan đã mang ra khỏi ICD …) thì:
- Trực tiếp hoặc phối hợp với công
chức giám sát cơ động kiểm tra trực tiếp tại hiện trường nơi tập kết hàng hóa.
- Lập biên bản ghi nhận sự việc, chụp,
in ảnh trên hệ thống camera lưu kèm để báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo
đơn vị.
1.5. Trước khi kết thúc ca trực, phải
tiến hành rà soát dữ liệu lưu trữ của camera nhận dạng, nếu phát hiện dữ liệu
không đầy đủ các thông tin thì cán bộ hải quan phải kịp thời cập nhật, bổ sung
đầy đủ.
1.6. Cập nhật các thông tin về lô
hàng ra, vào cổng vào chương trình hoặc vào sổ theo dõi.
1.7. Việc thanh lý đối chiếu thông
tin (container) hàng vào, hàng ra qua cổng ICD có thể do hệ thống tự động thực
hiện hoặc do công chức theo dõi bằng sổ.
1.8. Trong ca trực nếu phát sinh
các sự cố về hệ thống máy tính, chương trình hoặc hệ thống camera không hoạt động
thì:
- Phải ghi sổ nhật ký theo dõi hoạt
động của hệ thống camera giám sát Hải quan, vị trí camera, diễn biến cụ thể của
các sự cố, các thông tin sau khi các sự cố được khắc phục;
- Báo cáo bằng văn bản đến Lãnh đạo
Chi cục để chỉ đạo cán bộ quản trị mạng xử lý kịp thời các sự cố, vướng mắc
phát sinh liên quan đến hệ thống camera.
2. Giám sát bằng camera đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào khu vực ICD qua cổng ICD:
2.1. Camera quan sát được lắp đặt để
theo dõi toàn cảnh khu vực cổng ICD theo thời gian 24 giờ/7 ngày.
2.2. Camera nhận dạng được lắp đặt
tại cổng ICD để nhận dạng số container, biển kiểm soát xe ôtô chuyên chở hàng
hóa từ ngoài đi vào cổng ICD và hệ thống tự động xác nhận ngày, giờ hàng đi vào
cổng. Thời gian hoạt động theo thời gian làm việc của ICD. Ôtô qua cổng phải đảm
bảo tốc độ để camera nhận dạng có thể thu nhận được số container và biển kiểm
soát phương tiện vận tải.
a) Trường hợp hệ thống camera nhận
dạng chưa tích hợp được với các chương trình quản lý nghiệp vụ hải quan (Quản
lý tờ khai, E-manifest, Quản lý rủi ro, Quản lý hàng chuyển cửa khẩu…) và các
chương trình quản lý của doanh nghiệp kinh doanh ICD:
Lưu dữ liệu trong hệ thống để phục
vụ việc kiểm tra đối chiếu số hiệu container, biển kiểm soát phương tiện vận tải
trên hồ sơ và các việc có liên quan khi cần thiết.
b) Khi hệ thống camera nhận dạng được
tích hợp với các phần mềm quản lý hải quan (Quản lý tờ khai, E-manifest, Quản
lý rủi ro, Quản lý hàng chuyển cửa khẩu…) và các chương trình của doanh nghiệp
kinh doanh ICD:
b.1. Hệ thống quản lý rủi ro tự động
cung cấp thông tin cảnh báo đối với lô hàng, container cần theo dõi, giám sát
chặt chẽ trong quá trình tập kết tại kho bãi ICD hoặc thông tin yêu cầu kiểm
tra, tái kiểm tra những container có nghi vấn khi đưa vào ICD;
b.2. Dữ liệu về số container của hệ
thống camera nhận dạng tự động đối chiếu với dữ liệu tờ khai hàng xuất khẩu và
lược khai hàng xuất để kiểm tra, đối chiếu, xác minh khi có nghi ngờ hoặc xác định
số container tồn trong kho bãi ICD và tự động xác nhận “Hàng đã qua khu vực
giám sát hải quan” trên tờ khai hàng xuất khẩu trong hệ thống.
c) Trường hợp container đưa vào ICD
là container rỗng:
Đối với ICD có điều kiện thì bố trí
cổng riêng/làn đường riêng cho container rỗng đi vào ICD hoặc chưa bố trí được
cổng riêng/làn đường riêng cho container rỗng đi vào ICD mà đi chung với
container có hàng hóa thì biện pháp giám sát thực hiện như điểm 2.2.a hoặc điểm
2.2.b mục này. Cửa container rỗng phải được mở cánh bên phải và cố định an toàn
khi ra vào cổng. Để công chức Hải quan kiểm tra khi cần thiết.
3. Giám sát bằng camera đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu từ trong ICD ra qua cổng ICD:
3.1. Camera quan sát được lắp đặt để
theo dõi toàn cảnh khu vực cổng ICD theo thời gian 24 giờ/7 ngày.
3.2. Camera nhận dạng được lắp đặt
tại cổng ICD để nhận dạng số container, biển kiểm soát xe ôtô chuyên chở hàng
hóa từ trong đi ra cổng ICD và hệ thống tự động xác nhận ngày, giờ hàng đi ra cổng.
Thời gian hoạt động theo thời gian làm việc của ICD. Ôtô qua cổng phải đảm bảo
tốc độ để camera nhận dạng có thể lưu lại được số container và biển kiểm soát
phương tiện vận tải.
a) Trường hợp hệ thống camera nhận
dạng chưa tích hợp được với các chương trình quản lý nghiệp vụ hải quan (Quản
lý tờ khai, E-manifest, Quản lý rủi ro, Quản lý hàng chuyển cửa khẩu…) và các chương
trình của doanh nghiệp kinh doanh ICD:
Lưu dữ liệu trong hệ thống để phục
vụ việc kiểm tra đối chiếu với lược khai hàng nhập khẩu và các việc liên quan
khi cần thiết.
b) Khi hệ thống camera nhận dạng được
tích hợp với các phần mềm quản lý hải quan (Quản lý tờ khai, E-manifest, Quản
lý rủi ro, Quản lý hàng chuyển cửa khẩu …) và các chương trình của doanh nghiệp
khi ICD:
b.1. Hệ thống quản lý rủi ro tự động
cung cấp thông tin cảnh báo đối với lô hàng, container cần theo dõi, giám sát
chặt chẽ trong quá trình vận chuyển từ ICD đối với lô hàng, container chưa
thông quan hoặc thông tin yêu cầu kiểm tra container ngay tại ICD;
b.2. Dữ liệu về số container của hệ
thống camera nhận dạng tự động đối chiếu với dữ liệu tờ khai hàng nhập khẩu và
lược khai hàng nhập (E-manifest) để kiểm tra, đối chiếu, xác minh khi có nghi
ngờ hoặc xác định số container tồn trong kho bãi ICD và tự động xác nhận “Hàng
đã qua khu vực giám sát” trên tờ khai hàng nhập khẩu trong hệ thống.
c) Trường hợp container đưa ra ICD
là container rỗng:
Đối với ICD có điều kiện thì bố trí
cổng riêng/làn đường riêng cho container rỗng đi vào ICD hoặc chưa bố trí được
cổng riêng/làn đường riêng cho container rỗng đi vào ICD mà đi chung với
container có hàng hóa thì biện pháp giám sát thực hiện như điểm 3.2.a hoặc điểm
3.2.b mục này. Cửa container rỗng phải được mở cánh bên phải và cố định an toàn
khi ra vào cổng. Để công chức Hải quan kiểm tra khi cần thiết.
d) Trường hợp cổng ICD có lắp đặt
Barie điện tử:
d.1. Đối với cổng ICD có điều kiện
thì cơ quan hải quan và doanh nghiệp kinh doanh ICD thống nhất lắp đặt và sử dụng
Barie điện tử để giảm thiểu việc bố trí người trực tiếp đóng mở Barie. Barie điện
tử có phần mềm tích hợp được với các chương trình quản lý nghiệp vụ hải quan có
liên quan và chương trình quản lý container của doanh nghiệp kinh doanh ICD;
d.2. Trước mắt thực hiện việc tích
hợp dữ liệu container của doanh nghiệp kinh doanh ICD với Barie điện tử và hệ
thống camera nhận dạng tại cổng ICD để Barie tự động mở khi container đưa ra
ngoài;
d.3. Khi có điều kiện thì tích hợp
dữ liệu số container trên hồ sơ hải quan khớp với lược khai hàng nhập
(E-manifest) và dữ liệu trong hệ thống camera nhận dạng, dữ liệu quản lý
container của doanh nghiệp kinh doanh ICD thì Barie điện tử tự động mở để vận
chuyển container ra khỏi ICD.
4. Giám sát bằng camera quan
sát đối với khu vực kiểm tra thực tế hàng hóa, khu vực tiếp nhận và kiểm tra hồ
sơ hải quan.
Hệ thống camera quan sát được lắp đặt
để theo dõi toàn cảnh các khu vực kiểm tra thực tế hàng hóa, khu vực tiếp nhận
và kiểm tra hồ sơ hải quan, giám sát liên tục được đối tượng cần theo dõi. Có
thể truy xuất, kiểm tra qua internet (đảm bảo tính bảo mật, có phân quyền phù hợp).
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai chủ
trì, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan, Cục Giám sát quản
lý về hải quan, Cục Điều tra chống buôn lậu, Vụ Tài vụ quản trị có kế hoạch tổ
chức thực hiện quyết định này trong năm 2011 và năm 2012 để rút kinh nghiệm mở
rộng cho các ICD khác.
2. Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai xây dựng
quy chế phối hợp với đơn vị kinh doanh ICD đảm bảo những nội dung tối thiểu như
sau:
2.1. Nguyên tắc chia sẻ thông tin;
2.2. Chế độ làm việc, trao đổi
thông tin, xử lý vướng mắc phát sinh;
2.3. Quy định về làn đường, cổng ra
vào, tốc độ của xe khi đi qua cổng;
2.4. Đảm bảo điều kiện hoạt động,
an toàn, an ninh cho trang thiết bị.
3. Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai định
kỳ hàng quý báo cáo tình hình và kết quả hoạt động của hệ thống camera giám sát
gửi Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về Hải quan, Vụ Tài vụ - Quản trị)
theo mẫu kèm phụ lục 2. Định kỳ 06 tháng, 01 năm có sơ kết đánh giá báo cáo Tổng
cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về Hải quan).
4. Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai
nghiên cứu đề xuất cơ chế đặc thù về việc bảo trì, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống
camera theo kế hoạch hàng năm trình Tổng cục Hải quan (Vụ Tài vụ - Quản trị)
phê duyệt để đảm bảo duy trì hoạt động thường xuyên của hệ thống camera.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai báo
cáo kịp thời về Tổng cục Hải quan để được hướng dẫn giải quyết.
PHỤ LỤC 1
Ngày/tháng/năm
|
Ca
làm việc
|
Tình
trạng của hệ thống
|
Sự
cố xảy ra của hệ thống (nếu có)
|
Vụ
việc phát sinh về nghiệp vụ giám sát
|
Họ
và tên công chức trực hệ thống
|
Ký,
đóng dấu công chức trực hệ thống
|
Hiện
tượng, sự cố
|
Biện
pháp khắc phục
|
Kết
quả
|
Đề
xuất, kiến nghị
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Sổ nhật ký có thể được lập trên
máy tính, định kỳ tuần/tháng in ra, ký đóng dấu, đóng quyển để lưu cùng hệ thống;
- Cột (8) ghi tóm tắt vụ việc phát
sinh về nghiệp vụ giám sát phải xử lý trong mỗi ca trực;
- Định kỳ, đột xuất Lãnh đạo đội,
Lãnh đạo Chi cục phải kiểm tra sổ nhật ký chủ động, chấn chỉnh, xử lý việc liên
quan;
- Định kỳ hàng tháng trên cơ sở sổ
nhật ký, Chi cục có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Cục về tình hình, kết quả hoạt
động của hệ thống camera giám sát; Cục tổng hợp báo cáo Tổng cục (Cục GSQL).
PHỤ LỤC 2
TỔNG
CỤC HẢI QUAN
CỤC HQ TỈNH ………………..
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA
HỆ THỐNG CAMERA TẠI ICD .........................................
CHI
CỤC HẢI QUAN ……………………………..
QUÝ
…/20 …
I. Kết quả tổng hợp giám sát
hàng hóa vào, ra ICD trong quý …../20 ….
1. Tổng số tờ khai ………..; số
container đưa vào qua cổng ICD ………………; phát hiện bao nhiêu vụ vi phạm ………….; vi
phạm chủ yếu.
2. Tổng số tờ khai …………; số
container đưa ra qua cổng ICD ………………; phát hiện bao nhiêu vụ vi phạm
………….; vi phạm chủ yếu.
3. Giám sát khu vực làm thủ tục hải
quan, kiểm tra hải quan; số vụ vi phạm phát hiện …….., nội dung vi phạm chủ yếu
…………..
4. Vướng mắc, kiến nghị:
II. Tình trạng hoạt động của hệ
thống camera:
1. Tình trạng hệ thống: Tốt ………..;
hỏng ……….
2. Vướng mắc, kiến nghị:
Người lập
|
………,
Ngày … tháng … năm 20 …
LÃNH ĐẠO CỤC
|
Ghi chú: Số liệu báo cáo tính đến
ngày 15 tháng cuối của quý; báo cáo được gửi Tổng cục Hải quan trước ngày 18
tháng cuối trong quý.