ỦY BAN NHÂN DÂN
BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 172/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày 21 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẨU TỈNH BÌNH PHƯỚC ĐẾN NĂM
2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 23/2007/NĐ-CP
ngày 12/02/2007 của Chính phủ về Quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động
mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 187/2013/NĐ-CP
ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt
động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá
cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số
194/2006/QĐ-TTg ngày 24/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước thời kỳ 2006-2020;
Căn cứ Quyết định số
50/2008/QĐ-UBND ngày 22/8/2008 của UBND tỉnh về Phê duyệt quy hoạch phát triển
công nghiệp tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006-2015, tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1640/QĐ-UBND
ngày 17/8/2012 của UBND tỉnh về Phê duyệt quy hoạch hệ thống bán buôn, bán lẻ
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 631/QĐ-UBND
ngày 23/04/2013 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch thực hiện chiến lược xuất,
nhập khẩu giai đoạn 2013-2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 1902/TTr-SCT ngày 31/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án xây dựng chiến lược xuất khẩu tỉnh
Bình Phước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu của
Đề án:
1.1. Mục tiêu tổng quát:
Xác định mục tiêu và định hướng phát
triển xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Bình Phước đến năm 2020, định hướng đến 2030
nhằm khai thác tối đa lợi thế xuất khẩu và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa và chủ động hội nhập kinh
tế thế giới.
Duy trì tốc độ tăng trưởng xuất khẩu ổn
định, tập trung đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm chủ lực, các sản phẩm
có lợi thế của tỉnh như: Hạt điều nhân, cao su thành phẩm, sản phẩm gỗ, hàng dệt
may, giày dép các loại... Nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng trưởng
GDP, thúc đẩy các ngành sản xuất phát triển và mở rộng xuất khẩu các mặt hàng chế
biến sâu phù hợp với nhu cầu của thị trường. Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đến
năm 2020 đạt 2 tỷ USD, tăng bình quân hàng năm trong giai đoạn này đạt
12,4%/năm.
Tập trung đẩy mạnh hoạt động sản xuất,
xuất khẩu các sản phẩm chủ lực của tỉnh góp phần phát triển kinh tế xã hội, giải
quyết việc làm cho lao động trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, đẩy mạnh công tác
chuyển giao công nghệ hiện đại trong sản xuất để tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm và đáp ứng nhu cầu xuất khẩu; nâng cao giá trị xuất khẩu các sản
phẩm chế biến sâu, giảm dần xuất khẩu sản phẩm chế biến thô nhằm tăng giá trị
gia tăng sản phẩm chế biến trong chuỗi giá trị hàng nông sản; nâng cao chất lượng
sản phẩm xuất khẩu và phát triển thương hiệu.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
Tích cực, chủ động trong việc duy
trì, mở rộng thị phần tại các thị trường xuất khẩu hàng hóa truyền thống, trọng
điểm đồng thời khai thác tối đa các thị trường tiềm năng; đa phương hoá, đa dạng
hóa quan hệ với các đối tác nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu cho hàng hóa của
tỉnh Bình Phước. Với mục tiêu xuất khẩu cụ thể đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 cho từng thị trường như sau:
- Đối với thị trường Đông Nam Á gồm
các nước: Indonesia, Thái Lan, Malaysia, Campuchia, Singapore, giá trị xuất khẩu
ước đạt khoảng 100 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 5% và dự kiến tăng
lên 6% vào năm 2030.
- Đối với thị trường Đông Bắc Á gồm
các nước: Trung Quốc, Đài Loan, Hông Kông, Hàn Quốc, Nhật Bản, giá trị xuất khẩu
ước đạt khoảng 1.300 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 65% tổng kim ngạch
xuất khẩu của tỉnh và dự kiến giảm xuống còn 60% vào năm 2030.
- Đối với thị trường Châu Đại Dương
mà chủ yếu là Australia giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 60 triệu USD vào năm
2020, chiếm tỷ trọng 3% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến tăng lên
4% vào năm 2030.
- Đối với thị trường Châu Âu gồm các
nước: Anh, Pháp, Nga, Italia, Đức, Bỉ, Hà Lan, Ucraina giá trị xuất khẩu ước đạt
khoảng 140 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 7% tổng kim ngạch xuất khẩu của
tỉnh và dự kiến tăng lên 8% vào năm 2030.
- Đối với thị trường Châu, Mỹ mà chủ
yếu là Mỹ và Ca-na-da giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 220 triệu USD vào năm
2020, chiếm tỷ trọng 11% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến tăng lên
12% vào năm 2030.
- Đối với thị trường Châu Phi giá trị
xuất khẩu ước đạt khoảng 40 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 2% tổng kim
ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến tăng lên 3% vào năm 2030.
- Đối với thị trường Tây Á mà chủ yếu
là Thổ Nhĩ Kỳ giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 20 triệu USD vào năm 2020, chiếm
tỷ trọng 1% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến tăng lên 2% vào năm
2030.
- Đối với thị trường Nam Á mà chủ yếu
là Ấn Độ giá trị xuất khẩu ước đạt khoảng 60 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ
trọng 3% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến tăng lên 4% vào năm 2030.
- Còn lại là thị trường khác giá trị
xuất khẩu ước đạt khoảng 60 triệu USD vào năm 2020, chiếm tỷ trọng 3% tổng kim
ngạch xuất khẩu của tỉnh và dự kiến giảm xuống 1% vào năm 2030.
2. Quan điểm
phát triển xuất khẩu:
a) Phát triển xuất khẩu trên cơ sở sự
tham gia của các cơ quan quản lý, huy động được tối đa các nguồn lực của tất cả
thành phần kinh tế, tranh thủ hiệu quả sự trợ giúp của các tổ chức trong và
ngoài nước; tạo lập môi trường kinh doanh lành mạnh, an toàn và thuận lợi, đảm
bảo lợi ích hài hòa giữa các chủ thể tham gia vào hoạt động thương mại, đặc biệt
là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
b) Phát triển xuất khẩu trên địa bàn
tỉnh đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 phải phù hợp và đặt trong khuôn khổ của Luật
Thương mại, các chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước,
của Vùng Đông Nam Bộ nói chung và của tỉnh Bình Phước nói riêng, chiến lược và
quy hoạch phát triển thương mại hàng hóa và các chiến lược về xuất khẩu, quy hoạch
về kết cấu hạ tầng thương mại của tỉnh, các chiến lược và quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Phước đến năm 2020... Các chương trình, dự án
phát triển thương mại có liên quan cần có sự phối hợp, lồng ghép để đảm bảo hiệu
quả cao nhất.
c) Phát triển xuất khẩu của tỉnh trên
cơ sở khai thác và hỗ trợ hiệu quả cho các ngành hàng có lợi thế cạnh tranh
cao, duy trì tốc độ tăng trưởng những ngành hàng đã có vị trí cao, đồng thời
quan tâm đầu tư thích đáng cho những ngành hàng có tiềm năng phát triển cao. Tập
trung mọi nguồn lực và dành ưu tiên cho công tác nghiên cứu, triển khai, phát
triển sản xuất và xuất khẩu các loại hàng hóa có giá trị gia tăng và hàm lượng
chất xám cao để nâng cao chất lượng tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ
trên địa bàn tỉnh.
d) Phát triển xuất khẩu phải đảm bảo
phát triển bền vững. Ưu tiên cao cho xuất khẩu để tăng kim ngạch xuất khẩu nhằm
thúc đẩy tăng trưởng GDP của tỉnh.
đ) Chủ động hội nhập vào nền kinh tế
khu vực và thế giới theo kế hoạch tổng thể và lộ trình cũng như các bước đi hợp
lý, phù hợp với quy định của các tổ chức quốc tế mà Việt Nam đã tham gia.
e) Phát huy nội lực, đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng xuất khẩu. Gắn xuất khẩu với khai thác thị trường
địa phương, ứng dụng công nghệ mới vào quá trình sản xuất, sử dụng hợp lý nguồn
nguyên liệu tại chỗ gắn với khai thác từ bên ngoài để phát triển sản xuất, thu
hút lao động, tăng thu ngoại tệ; gắn kết thị trường trong nước với thị trường
ngoài nước, giữ vững các thị trường lớn, trọng điểm đồng thời đa dạng hóa hơn nữa
thị trường xuất khẩu để tránh lệ thuộc, rủi ro trong xuất khẩu.
f) Phát triển xuất khẩu gắn kết với
phát triển đa dạng về loại hình doanh nghiệp, khai thác tối đa tiềm năng của mọi
thành phần kinh tế trong hoạt động xuất khẩu nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp.
g) Xuất khẩu phải đóng góp quan trọng
vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh, tác động tích cực vào nâng cao
chất lượng tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của doanh
nghiệp và sản phẩm trong tỉnh.
h) Phát triển thị trường xuất khẩu
theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ kinh tế đối ngoại; phát triển mạnh
thị trường xuất khẩu, tạo nên sự gắn bó hữu cơ giữa thị trường xuất khẩu với thị
trường tiêu thụ trong nước. Đẩy mạnh nhập khẩu, góp phần thúc đẩy phát triển sản
xuất, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội cân đối, ổn định và bền vững.
i) Phát triển xuất khẩu trên cơ sở
phát huy nội lực, kết hợp với nguồn lực từ bên ngoài để đảm bảo chất lượng cao
trong lĩnh vực dịch vụ của Tỉnh.
k) Phát triển xuất nhập khẩu trên cơ
sở đảm bảo phát triển đồng bộ các cơ cấu ngành, khai thác các lợi thế so sánh
và các nguồn lực bao gồm thị trường hàng công nghiệp tiêu dùng, thị trường vật
tư, thị trường hàng nông sản; phát triển hài hoà giữa thị trường thành thị và
nông thôn; phát triển hài hoà giữa công nghệ truyền thống và hiện đại.
l) Phát triển xuất khẩu theo cơ chế mở
cửa, tập trung nâng cao trình độ chuyên nghiệp hoá, hiện đại hóa của tỉnh và
coi trọng việc hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh thương mại vừa và nhỏ, đồng thời thúc đẩy nhanh việc hình thành một
số công ty xuất khẩu lớn, nòng cốt, có quy mô và sức mạnh phân phối thích ứng với
yêu cầu sản xuất lớn và cạnh tranh quốc tế, có thương hiệu nổi tiếng.
m) Phát triển xuất nhập khẩu trên cơ
sở hoàn thiện quy định pháp luật, chính sách đảm bảo chắc chắn cho sự phát triển
của ngành; thu hút các nguồn lực xã hội vào đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
thương mại.
n) Chủ động khai thác các lợi ích và
lợi thế của hội nhập kinh tế quốc tế để nâng cao chất lượng tăng trưởng xuất khẩu
hàng hóa, gắn kết một cách hài hòa mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu với các mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội theo hướng phát triển bền vững. Đồng thời, phải
tính tới các cam kết của hội nhập như AFTA, WTO, TPP và các hiệp định thương mại
song phương, đa phương và khu vực khác, đánh giá đúng xu hướng và ảnh hưởng của
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế tới xuất khẩu, vận dụng một cách linh hoạt
các điều khoản trong cam kết của hội nhập để đạt được cân đối thương mại trong
ngắn hạn và hiệu quả phát triển trong dài hạn.
3. Định hướng
phát triển xuất khẩu hàng hóa tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn 2030:
3.1. Định hướng chung:
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến
thương mại tại những thị trường truyền thông và thị trường mới tiềm năng; tham
gia sâu, rộng vào hệ thống phân phối tại các thị trường khu vực. Củng cố vững
chắc và từng bước mở rộng thị phần hàng hóa của tỉnh Bình Phước tại các thị trường
truyền thống bao gồm Đông Nam Á, Đông Bắc Á (Nhật Bản, Hàn Quốc), Trung Quốc,
Ô-xtrây-li-a, Hoa Kỳ, Liên minh Châu Au (EU), Nga và các nước Đông Au,
Ca-na-da, Ấn Độ,... Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, tập trung và tạo bước đột
phá mở rộng thị trường xuất khẩu mới, có tiềm năng tại khu vực Châu Phi, Mỹ
La-tinh, Trung Đông và Ấn Độ.
b) Giảm bớt sự phụ thuộc của xuất khẩu
vào một số thị trường nhất định nhằm hạn chế rủi ro trước những biến động của
thị trường cũng như các yếu tố kinh tế, chính trị khu vực và thế giới.
c) Khai thác và tận dụng tốt cơ hội mở
cửa thị trường theo lộ trình cắt giảm thuế quan và dỡ bỏ các rào cản phi thuế
quan để đẩy mạnh xuất khẩu; nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa của tỉnh sang
các thị trường đã ký Hiệp định thương mại tự do (FTA); tranh thủ hoạt động đàm
phán thương mại song phương và đa phương, tạo thuận lợi cho xuất khẩu những mặt
hàng thế mạnh của tỉnh; thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các nước phát
triển đã ký FTA, TPP để tiếp nhận công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực cạnh
tranh và tham gia ngày càng sâu hơn vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
3.2. Định hướng thị trường:
Định hướng phát triển thị trường, mặt
hàng trọng điểm tại từng thị trường khu vực như sau:
3.2.1. Thị trường ASEAN:
Tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu sang các
thị trường Singapore, Ma-lai-xi-a, Thái Lan, In-đô-nê-xi-a và các thị trường
còn nhiều tiềm năng xuất khẩu là Lào, Cam-pu-chia, Mi-an-ma. Về mặt hàng, tăng
cường xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo có hàm lượng công nghệ
cao, nguyên liệu đầu vào là sản phẩm trong nước; tiếp tục đẩy mạnh và duy trì
xuất khẩu nhóm hàng nông, lâm sản, đặc biệt là các mặt hàng có thể mạnh của tỉnh
như hạt điều nhân, sản phẩm cao su.
3.2.2. Thị Trường Đông Bắc Á:
Tập trung đẩy mạnh xuất khẩu sang thị
trường Hàn Quốc và Nhật Bản. Về mặt hàng, tăng cường xuất khẩu sang thị trường
Hàn Quốc và Nhật Bản nhóm hàng dệt may, sắn và các sản phẩm từ sắn, giày dép,
xơ sợi dệt các loại, sản phẩm cao su, gỗ và sản phẩm từ gỗ, hạt điều, sản phẩm
điện tử tin học.
3.2.3. Thị trường nói tiếng Trung Quốc:
Tập trung đẩy mạnh xuất khẩu sang thị
trường Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan nhằm giúp giảm dần nhập siêu, giảm xuất
khẩu nguyên nhiên liệu thô, tăng cường xuất khẩu mặt hàng có hàm lượng công nghệ
và giá trị gia tăng cao, sử dụng nguyên liệu đầu vào xuất xứ trong nước, về mặt
hàng, tăng cường xuất khẩu nhóm hàng nông, lâm sản gồm hạt điều, sắn lát, sản
phẩm cao su; nhóm hàng công nghiệp gồm sản phẩm dệt may, giày dép, máy vi tính
và linh kiện, sản phẩm bằng gỗ...
3.2.4. Thị trường Châu Đại Dương:
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường
Ô-xtrây-li-a và Niu-Di-Lân. Về mặt hàng, tăng cường xuất khẩu nhóm hàng có hàm
lượng công nghệ cao (Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện); đồng thời
nghiên cứu, phát triển xuất khẩu nhóm hàng dệt may, sản phẩm cao su.
3.2.5. Thị trường Châu Âu:
Đẩy mạnh xuất khẩu nhằm duy trì vững
chắc và mở rộng thị phần xuất khẩu tại các thị trường Đức, Pháp, Hà Lan, Anh, I-ta-li-a
và các nước thành viên Liên minh kinh tế Á - Âu. Về mặt hàng, thúc đẩy xuất khẩu
các mặt hàng có hàm lượng công nghệ cao, sản xuất chế tạo và chế biến có giá trị
gia tăng cao nhằm khai thác tốt lợi thế về thuế khi Hiệp định Thương mại tự do
Việt Nam - EU có hiệu lực; đẩy mạnh xuất khẩu nhóm hàng sản phẩm cao su, giày
dép, dệt may, điện tử; đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường các nước là thành
viên Liên minh kinh tế Á - Âu nhóm hàng dệt may, đồ gỗ, hàng điện tử.
3.2.6. Thị trường Châu Mỹ:
Tiếp tục củng cố và mở rộng thị phần
xuất khẩu tại thị trường Hoa Kỳ, Ca-na-đa và Mê-hi-cô; thúc đẩy xuất khẩu sang
các thị trường Ắc-hen-ti-na, Bra-xin, Chi Lê, Pê-ru. Về mặt hàng, đối với thị
trường Hoa Kỳ, Ca-na-đa và Mê-hi-cô, thúc đẩy xuất khẩu những nhóm hàng có thể
mạnh xuất khẩu của tỉnh, đặc biệt nhóm hàng dệt may, da giày, điện tử, đồ gỗ; đối
với khu vực Mỹ La- tinh, thúc đẩy xuất khẩu nhóm hàng giày dép, nông sản, dệt
may, điện tử, đồ gỗ.
3.2.7. Thị trường Châu Phi:
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Ai
Cập, An-giê-ri, Ma- rốc, Cộng hòa Nam Phi, Ăng-gô-la, Mô-dăm-bích, Bờ Biển Ngà,
Gha-na, Ni-giê-ri-a, Xê- nê-gan, Ê-ti-ô-pi-a, Kên-ny-a, Tan-da-ni-a, Ca-mơ-run
và Cộng hòa Công-gô. Về mặt hàng, thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng máy vi tính,
sản phẩm điện tử và linh kiện, dệt may, giày dép, dệt may..
3.2.8. Tây Á:
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường
các Tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất (UAE), Thổ Nhĩ Kỳ, Ả-rập Xê-Út, I-xra-en,
Li-băng. Về mặt hàng, thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện
tử và linh kiện, nông sản các loại, dệt may, giày dép, sản phẩm cao su, sản phẩm
gỗ.
3.2.8. Nam Á:
Đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Ấn
Độ, Pa-ki-xtan, Băng-la-đét và Xri Lan-ca. Về mặt hàng, thúc đẩy xuất khẩu các
mặt hàng nông sản, sản phẩm cao su, điện tử, sản phẩm gỗ.
4. Các giải
pháp thực hiện chiến lược xuất khẩu tỉnh Bình Phước đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030:
4.1. Giải pháp về huy động vốn đầu
tư:
a) Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, trong đó: Có các công trình hạ tầng các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp đã được quy hoạch; hạ tầng thương mại (chợ, trung
tâm thương mại, chợ đầu mối...); hạ tầng điện; các công trình giao thông trọng
yếu, mạng lưới giao thông nông thôn; cấp nước sinh hoạt, thoát nước... từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước, nguồn vốn BOT, PPP, nguồn vốn ODA; thu hút nguồn vốn xã
hội hóa thông qua các hoạt xúc tiến, quảng bá, kêu gọi đầu tư.
b) Tạo môi trường đầu tư hấp dẫn để
thu hút vốn từ các thành phần kinh tế, đặc biệt là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài,
nguồn vốn trong nhân dân và trong các thành phần kinh tế. Đảm bảo Bình Phước là
điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư ; hỗ trợ các nhà đầu tư hiện đang triển
khai tốt các dự án đã đăng đầu tư, giải quyết kịp thời những khó khăn để các
doanh nghiệp hoạt động thuận lợi, hiệu quả. Không ngừng công khai, minh bạch
các thủ tục hành chính, các quy hoạch của tỉnh.
c) Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch
về đất đai, đảm bảo quỹ đất cho phát triển đô thị, công nghiệp – tiểu thủ công
nghiệp.
d) Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu tiếp cận và sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn đầu tư phát triển của nhà nước phục vụ yêu cầu phát triển xuất
khẩu của tỉnh; vận dụng tốt các chính sách về vốn tín dụng xuất khẩu.
đ) Nâng cao vai trò của Nhà nước
(trung gian tích cực) trong liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp khác thuộc
mọi thành phần kinh tế để có đủ nguồn vốn cần thiết cho đầu tư mở rộng quy mô
kinh doanh, năng lực lãnh đạo, kinh doanh của doanh nghiệp; liên doanh với nước
ngoài để phát triển mặt hàng và dịch vụ xuất khẩu; thành lập các công ty cổ phần
để huy động vốn của các cổ đông tham gia xuất khẩu. Khuyến khích các doanh nghiệp
tăng quy mô vốn sản xuất xuất khẩu và tăng hiệu quả đầu tư.
4.2. Giải pháp phát triển nguồn
nhân lực:
4.2.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước
và các hiệp hội:
a) Xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ
quản lý nhà nước, đào tạo đội ngũ các chuyên gia tư vấn chính sách và chuyên
gia kinh tế, nâng cao năng lực quản lý nhà nước, trình độ và thực hiện chuẩn
hóa đội ngũ cán bộ, công chức, đổi mới, hiện đại hóa nên hành chính và thực thi
công vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nền hành chính có năng lực, hiệu quả, từng bước
theo kịp trình độ hiện đại, bao gồm cả trình độ chuyên môn, chính trị, quản lý
hành chính, ngoại ngữ và tin học trên địa bàn tỉnh nhằm chủ động hội nhập quốc
tế ngày càng sâu rộng như hiện nay.
b) Xây dựng cơ chế đặc thù, đẩy mạnh
thực hiện các chế độ, chính sách và các ưu đãi khác để thu hút nhân tài thật sự
hấp dẫn, thu hút được nhân tài về với tỉnh. Đồng thời, có chế độ lương, thưởng
thỏa đáng và một số chính sách ưu tiên đặc biệt, nâng cao năng lực hoạt động
lao động sáng tạo thông qua quy hoạch, quản lý, sử dụng lao động để những nhân
tài được thu hút về yên tâm công tác, cống hiến hết sức lực của mình và tránh
tình trạng làm thui chột nhân tài và tìm hướng ra đi sau khi đã về tỉnh công
tác.
c) Thực hiện tốt các giải pháp về
giáo dục và đào tạo, giải pháp về phân bổ và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
nhân lực; phát triển thêm nhiều loại hình đào tạo, đưa tỷ trọng lao động qua
đào tạo của tỉnh tăng lên, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các chương trình, dự án
đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của tỉnh trong những năm tới;
thực hiện đào tạo theo nhu cầu nhân lực cho các chương trình, dự án đầu tư phát
triển xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ và nhu cầu của doanh nghiệp để giúp người lao
động lựa chọn đúng ngành, đúng nghề và nâng cao tỷ trọng lao động qua đào tạo của
tỉnh nhằm tăng năng suất lao động và để họ có thể tìm được việc làm phù hợp với
khả năng và trình độ của mình; tăng cường đào tạo lực lượng công nhân kỹ thuật
lành nghề trong thời kỳ mới để sử dụng thành thạo các máy móc, thiết bị công
nghệ cao, các phương tiện kỹ thuật hiện đại, nâng cao trình độ về nghiệp vụ xuất
nhập khẩu, ngoại ngữ, tin học, am hiểu luật pháp quốc tế, tập quán của các nước.
Nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quá trình hội nhập kinh tế thế giới của
Việt Nam ở hiện tại và tương lai.
d) Hỗ trợ kinh phí cho hoạt động đào
tạo của các doanh nghiệp và hướng dẫn, giúp đỡ để các doanh nghiệp tiếp cận được
các nguồn tài trợ khác cho hoạt động đào tạo. Khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động
đào tạo nghề, đào tạo công nhân kỹ thuật cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất
khẩu.
đ) Nâng cao tình trạng sức khỏe, chất
lượng dân số, cải thiện môi trường sống cho con người, xây dựng môi trường xã hội
thuận lợi phục vụ cho việc khai thác và sử dụng, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực.
4.2.2. Đối với doanh nghiệp:
a) Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán
bộ quản lý cũng như đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp nhằm nâng cao cả về
trình độ chuyên môn, ngoại ngữ có thể làm việc độc lập và mang tính chuyên nghiệp
cao. Đáp ứng được xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa nền kinh tế.
b) Tích cực triển khai việc áp dụng
các mô hình quản trị doanh nghiệp, mô hình quản lý chất lượng trong tổ chức sản
xuất và kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và chất lượng sản
phẩm xuất khẩu.
c) Đổi mới công tác quản trị nhân lực
trong các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhằm tiêu chuẩn
hóa hoạt động tuyển dụng, đánh giá và sử dụng lao động trong các doanh nghiệp
này để nâng cao khả năng đáp ứng những tiêu chuẩn điều kiện về lao động đặt ra
từ phía các nhà nhập khẩu.
d) Nâng cao trình độ hiểu biết pháp
luật thương mại quốc tế để sẵn sàng đối phó với tranh chấp thương mại trên thị
trường ngoài nước cũng như chủ động yêu cầu Chính phủ có biện pháp xử lý khi
các đối tác nước ngoài có các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường
Việt Nam (bán phá giá, trợ cấp).
4.3. Giải pháp về thị trường xuất
khẩu:
4.3.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước
và các hiệp hội:
a) Đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển
thị trường: Bên cạnh những thị trường truyền thống như: Mỹ, Trung Quốc, ASEAN, Mỹ,
EU, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan... cần khai thác các thị trường tiềm năng như
nhóm các nước BRIC (Braxin, Nga, Ấn Độ...), Trung Đông, Châu Phi, Mỹ La Tinh.
Tiếp tục củng cố và mở rộng thị trường xuất khẩu theo hướng đa dạng hóa thị trường
trong đó tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, chú trọng phát triển
mặt hàng xuất khẩu chủ lực và hạn chế xuất khẩu sản phẩm thô; đẩy mạnh hoạt động
xúc tiến thương mại, tham gia hội chợ, triển lãm, khảo sát tìm kiếm thị trường
và có các chương trình cụ thể tiếp cận các thị trường xuất khẩu mới; tăng kim
ngạch xuất khẩu trực tiếp, đẩy mạnh xuất khẩu chính ngạch các sản phẩm hàng hóa
chủ lực vào thị trường Campuchia, hạn chế dần xuất khẩu theo hình thức biên mậu.
b) Hỗ trợ xây dựng Website thương mại
điện tử cho các doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm chủ lực có kim ngạch
xuất khẩu lớn; giúp các doanh nghiệp tiếp cận thương mại điện tử, phương thức
kinh doanh qua thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp nhằm nâng
cao khả năng cạnh tranh. Hỗ trợ quảng bá, giới thiệu sản phẩm, doanh nghiệp xuất
khẩu của tỉnh lên các website, cổng thông tin của Bộ Công thương, Cục Xúc tiến
thương mại, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, UBND tỉnh và các website
của các Sở, ban, ngành của tỉnh.
c) Hỗ trợ cho doanh nghiệp trong việc
cung cấp thông tin thị trường, tăng cường mạnh mẽ công tác thu thập và phổ biến
thông tin về thị trường nước ngoài như: các cơ chế chính sách của các nước, dự
báo các chiều hướng cung - cầu hàng hóa và dịch vụ....
d) Tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp tham quan, khảo sát thị trường nước ngoài, học hỏi kinh nghiệm quản
lý kinh doanh của các nhà xuất khẩu thành công.
4.3.2. Về phía doanh nghiệp:
Nắm bắt kịp thời chính sách của nhà
nước để tận dụng những ưu đãi về giảm thuế, về chuyển giao công nghệ và khuyến
công để điều chỉnh sản xuất, mở rộng thị trường xuất khẩu. Tích cực tham gia
các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước, tham dự các hội thảo, chương trình
đào tạo ở nước ngoài nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu. Chủ động xây dựng chiến
lược phát triển mặt hàng và chiến lược phát triển thị trường phù hợp. Xây dựng
đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ, chuyên môn cao, thông thạo ngoại ngữ và luật
pháp quốc tế để tiếp cận được các phương thức kinh doanh mới, hiện đại phù hợp
với thị trường thời kỳ hội nhập.
b) Thực hiện các nghiên cứu trên thị
trường nước ngoài một cách thận trọng và tỉ mỷ để đưa ra các quyết định chính
xác hơn.
c) Xây dựng Website của doanh nghiệp
nhằm quảng bá hoạt động và hình ảnh của doanh nghiệp.
d) Đầu tư và xây dựng hạ tầng cơ sở
chuẩn bị cho việc thực hiện các phương thức kinh doanh thương mại hiện đại, đặc
biệt là thương mại điện tử.
đ) Khai thác hiệu quả những tiện ích
của công nghệ thông tin và đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử nhằm mở rộng cơ
hội tiếp cận thị trường, nắm bắt nhanh chóng nhu cầu của khách hàng, tiết kiệm
chi phí giao dịch, quảng cáo... thông qua đó nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh
doanh.
4.3.3. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại:
a) Ưu tiên đầu tư kinh phí cho hoạt động
xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh; tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân
lực trong hoạt động xúc tiến thương mại.
b) Đổi mới các cơ chế và chính sách
nhằm khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường chi phí cho hoạt động xúc tiến
thương mại; tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xúc tiến thương mại để
tranh thủ các nguồn tài trợ nước ngoài... Tăng cường lực lượng cán bộ xúc tiến
thương mại có đủ kiến thức cơ bản về kinh tế thị trường, về quan hệ kinh tế quốc
tế, thương mại quốc tế; kỹ năng chuyên môn về nghiệp vụ kinh doanh, có trình độ
ngoại ngữ...
c) Tạo môi trường làm việc thuận lợi
và tiện nghi, có chính sách tiền lương hợp lý và sử dụng các đòn bẩy kinh tế để
khuyến khích người làm công tác xúc tiến thương mại đạt năng suất, chất lượng
và hiệu quả cao.
d) Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng kỹ thuật phục vụ công tác xúc tiến thương mại của tỉnh; ưu tiên đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng cho thương mại điện tử phục vụ công tác xúc tiến
thương mại trên địa bàn tỉnh; nâng cấp, cải thiện điều kiện cơ sở vật chất kỹ
thuật phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại theo phương châm tỉnh và doanh nghiệp
cùng làm và các bên đều có lợi.
đ) Tăng cường hợp tác quốc tế để
tranh thủ các nguồn lực về vốn, kỹ thuật, quản lý... cho việc phát triển cơ sở
hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại trên phạm vi toàn tỉnh;
tích cực, chủ động thực hiện các cam kết quốc tế để hội nhập sâu, rộng vào thị
trường kinh tế thế giới; xây dựng và hoàn thiện hệ thống mạng lưới tổ chức xúc
tiến thương mại.
e) Thực hiện các biện pháp, chính
sách để thúc đẩy nâng cao năng lực cạnh tranh để duy trì, mở rộng hoạt động
kinh doanh trên thị trường nội địa, xoá bỏ độc quyền để tạo ra sự chuyển biến,
đặc biệt trong hoạt động dịch vụ.
f) Xây dựng cơ chế kiểm tra, kiểm
soát thị trường, có chế tài nghiêm khắc để trừng trị các hành động buôn gian
bán lận, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, buôn bán hàng giả, hàng lậu trên địa
bàn tỉnh.
g) Tham gia các cuộc hội thảo, hội
nghị và hội chợ triển lãm quốc tế nhằm quảng bá sản phẩm và hình ảnh của doanh
nghiệp.
h) Cung cấp thông tin thị trường
trong và ngoài nước, giúp các doanh nghiệp điều chỉnh hoạt động sản xuất, kinh
doanh sản phẩm phù hợp với từng thị trường; phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp,
hiệp hội tiếp cận và tham gia các chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm của
quốc gia, các nội dung của Chương trình xúc tiến thương mại hàng năm của tỉnh;
phát huy hiệu quả các chính sách thuộc chương trình xúc tiến thương mại quốc
gia.
4.3.4. Đối với các thị trường xuất khẩu:
4.3.4.1. Đối với thị trường Hoa Kỳ:
Các mặt hàng đang xuất khẩu sang thị
trường này là mủ cao su, các sản phẩm từ sắn, hạt điều nhân. Đẩy mạnh xuất khẩu
các sản phẩm tiềm năng như: Dệt may, giày dép do các mặt hàng này Việt Nam đã
có thể mạnh nên có nhiều cơ hội khi Hoa Kỳ bãi bỏ hạn ngạch cho các nước thành
viên WTO, giảm thuế khi TPP có hiệu lực. Với lại thế về tay nghề cao và chi phí
lao động rẻ, Bình Phước hoàn toàn có thể phát triển ngành chế biến nông sản, dệt
may, giày da, gỗ và đẩy mạnh xuất khẩu vào Hoa Kỳ nói riêng nếu chủ động được
nguồn nguyên liệu đầu vào và chủ động nghiên cứu mẫu mã, thị hiếu người tiêu
dùng Hoa Kỳ để đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu cho phù hợp.
4.3.4.2. Đối với thị trường Nhật Bản:
a) Thiết lập hệ thống cơ sở pháp lý
cho các mặt hàng thuộc nhóm nông sản, bên cạnh việc thúc đẩy đàm phán song
phương và đa phương để mở cửa thị trường nông sản của Nhật. Nhưng thị trường Nhật
đòi hỏi cao về chất lượng an toàn thực phẩm nên phải xây dựng giải pháp và hỗ
trợ cho các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu đảm bảo
yêu cầu chất lượng hàng xuất khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu về mẫu mã, chất
liệu sản phẩm cho các mặt hàng xuất khẩu.
b) Khai thác tối đa lợi ích từ việc
thực hiện các Hiệp định thương mại giữa Việt Nam - Nhật Bản, ASEAN - Nhật Bản
cho phát triển xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Bình Phước vào thị trường này.
c) Tranh thủ các cơ hội hợp tác đa
phương khác có sự tham gia của cả Việt Nam và Nhật Bản như hợp tác APEC, ASEM,
Đông á, ASEAN + 3... để xúc tiến mạnh mẽ thương mại và đầu tư của Bình Phước và
Nhật Bản để tăng cường sản xuất, chế biến để xuất khẩu sang Nhật.
4.3.4.3. Đối với thị trường EU:
a) Nghiên cứu cách thức để thâm nhập
sâu vào thị trường EU (thông qua các công ty thương mại để thâm nhập vào hệ thống
phân phối chính thông của EU) ; tăng cường các hoạt động nghiên cứu về thị trường
EU, thiết kế mẫu mã và phát triển sản phẩm mới.
b) Nâng cao chất lượng các mặt hàng
nông sản, dệt may, da giày, gỗ ..cải tiến bao bì nhãn mác và duy trì các điều
kiện vệ sinh an toàn thực phẩm.
c) Tham gia tích cực các chương trình
hợp tác giữa Việt Nam - EU, khai thác các cơ hội kinh doanh trong khuôn khổ hợp
tác ASEM, qua đó quảng bá cho hình ảnh sản phẩm của Bình Phước cho các doanh
nghiệp của EU.
4.3.4.4. Đối với thị trường Trung Quốc:
a) Tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp
Bình Phước trong hoạt động thông tin thị trường, tư vấn pháp lý, hỗ trợ việc lập
và mở văn phòng đại diện, chi nhánh ở Trung Quốc để thúc đẩy phát triển thương
mại.
b) Doanh nghiệp Bình Phước cần chủ động
xây dựng các chiến lược thị trường và mặt hàng xuất khẩu sang Trung Quốc: xây dựng
chiến lược và kế hoạch xuất khẩu dài hạn, trung hạn và ngắn hạn cho các mặt
hàng cụ thể, sang từng khu vực thị trường. Trước mắt cần tập trung vào những mặt
hàng mà thị trường Trung Quốc có nhu cầu mà Bình Phước lại đang có thể mạnh xuất
khẩu như cao su, giày dép, hạt điều nhân và một số hàng nông sản khác.
c) Chú trọng nâng cao năng lực sản xuất,
chế biến xuất khẩu: các doanh nghiệp cần có phương án đầu tư đủ lớn, có tính đột
phá để đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, cải tiến mẫu mã, chủng loại
sản phẩm đặc biệt là nâng cao chất lượng hàng hóa để có thể xuất khẩu sang
Trung Quốc... Tăng cường đầu tư chế biến và xuất khẩu các mặt hàng mủ cao su,
điều nhân... từ thấp cấp đến cao cấp, đáp ứng nhu cầu đa dạng và khác biệt của
thị trường Trung Quốc.
d) Tăng cường hoạt động xúc tiến
thương mại của doanh nghiệp tại thị trường Trung Quốc: Tổ chức các đoàn cán bộ
đi khảo sát, nghiên cứu trao đổi trực tiếp với doanh nghiệp và người tiêu dùng
Trung Quốc; tranh thủ các ưu đãi và hỗ trợ song phương và đa phương để tham gia
các hội chợ thương mại quốc tế tại Trung Quốc...
4.3.4.5. Đối với thị trường Châu Đại
Dương:
Tiếp tục các nỗ lực đa dạng hóa mặt
hàng xuất khẩu, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến xuất khẩu các sản phẩm nông sản: Điều
nhân, mủ cao su; dệt may, giày dép, hàng thủ công mỹ nghệ sang các thị trường
này...
4.3.4.6. Đối với thị trường châu Phi
và Trung Đông:
Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại
và thông tin thị trường; lựa chọn sản phẩm phù hợp có khả năng đẩy mạnh xuất khẩu
bao gồm hàng dệt may, giày dép, cao su, điều, tiêu...
4.4. Giải pháp về phát triển mặt
hàng xuất khẩu:
a) Đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu,
phát huy thế mạnh các ngành nghề, làng nghề, khôi phục và phát triển các làng
nghề truyền thống... phát triển du lịch sinh thái ở các làng nghề.
b) Tiến hành rà soát, điều chỉnh và bổ
sung quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu tập trung gắn với công nghiệp chế biến
xuất khẩu và triển khai có hiệu quả các quy hoạch phát triển ngành công nghiệp
chế biến nông sản: Cao su, điều, tiêu, tinh bột mì; công nghiệp phụ trợ...
c) Tận dụng tốt các Hiệp định thương
mại tự do (FTA): FTA với Liên minh châu Âu, ASEM, Hiệp hội Mậu dịch tự do châu
Âu (EFTA), FTA với Liên minh Hải quan Nga - Belarus - Kazakhstan; Hiệp định đối
tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP).... để tạo lợi thế cạnh tranh mới đối
với hàng xuất khẩu.
d) Nâng cao chất lượng, đổi mới mẫu
mã sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh và phát triển thị trường một cách vững chắc;
quan tâm đến việc tạo dựng và quảng bá thương hiệu cho các sản phẩm hàng hoá, dịch
vụ có tiềm năng phát triển.
đ) Xây dựng và thực hiện các chiến lược
xuất khẩu theo mặt hàng/thị trường, chiến lược marketing xuất khẩu nhằm thực hiện
quá trình đưa sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp thâm nhập thị trường
quốc tế trên cơ sở nghiên cứu toàn diện môi trường kinh doanh quốc tế và lựa chọn
các hình thức tham gia thị trường quốc tế ban đầu phù hợp, tiến tới việc hợp
tác với đối tác quốc tế trong các lĩnh vực mà doanh nghiệp có lợi thế cạnh
tranh để phát triển hoạt động kinh doanh quốc tế cho doanh nghiệp; tăng cường đầu
tư cho nghiên cứu triển khai, phát triển việc mua bán bản quyền, chú trọng hoạt
động thiết kế kiểu dáng sản phẩm... đáp ứng yêu cầu khắt khe của cạnh tranh xuất
khẩu trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
e) Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin và thương mại điện tử vào các khâu của quá trình sản xuất từ thiết kế
mẫu mã đến việc sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm; áp dụng các hệ thống quản
lý chất lượng ISO 9000, ISO 14000, HACCP trong sản xuất, tìm kiếm thông tin thị
trường, trong bảo quản, vận chuyển, tái chế, đóng gói; quảng bá thương hiệu của
hàng hóa và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường trong và ngoài nước đến thực
hiện các phương thức giao dịch kinh doanh xuất khẩu; tập trung đầu tư công nghệ
cao cho nghiên cứu phát triển và cho các sản phẩm hàng hóa xuất khẩu có hàm lượng
khoa học công nghệ cao để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế
giới; nâng cao năng suất lao động thông qua việc đào tạo đội ngũ cán bộ lao động,
cán bộ hoạt động xuất khẩu có kỹ năng thông thạo về nghiệp vụ, có trình độ ngoại
ngữ tốt, có khả năng ngoại giao, có thể hoạt động một cách độc lập có hiệu quả
trong công việc nhằm đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước
và quốc tế;
f) Phát huy nội lực của chính doanh
nghiệp, sáng tạo, năng động trong việc khai thác những tiềm năng và lợi thế sẵn
có kết hợp với điều kiện thuận lợi của môi trường kinh doanh, cạnh tranh trong
nước đang được hình thành theo lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, để chủ động
nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu, không trông chờ, ỷ lại vào sự bảo hộ của
nhà nước; các doanh nghiệp phải tìm hiểu các quy định và nguyên tắc về hội nhập
kinh tế quốc tế mà Việt Nam cam kết tham gia như: Các chương trình loại bỏ thuế
quan và phi thuế theo danh mục hàng hóa đã thoả thuận; các điều kiện ưu đãi, ân
huệ dành cho các nước chậm phát triển; các chương trình hành động và hợp tác nhằm
mục tiêu tự do hoá, thuận lợi hóa thương mại và đầu tư giữa các quốc gia thành
viên...; xây dựng thương hiệu cho sản phẩm xuất khẩu nhằm tạo dựng uy tín doanh
nghiệp, qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu của hàng hóa và doanh
nghiệp của tỉnh; thực hiện tốt văn hóa kinh doanh chính là góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
g) Mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư
công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoá, đa dạng hóa sản phẩm và cải tiến mẫu
mã sản phẩm cũng như giảm giá thành, chú trọng nguồn nguyên vật liệu đầu vào để
nâng cao chất lượng, gia tăng sản lượng sản xuất cung ứng cho nhu cầu thị trường
và đảm bảo khả năng cạnh tranh. Đa dạng hóa bằng cách tạo nhiều mẫu mã hay sử dụng
nhiều chất liệu khác nhau để tạo ra sự khác biệt và phong phú cho sản phẩm kết
hợp với đào tạo và phát triển đội ngũ thiết kế kết hợp với công tác điều tra,
nghiên cứu thị trường, xác định xu hướng tiêu dùng để tạo ra được sản phẩm làm
hài lòng khách hàng.
h) Đánh giá đúng trình độ công nghệ sản
xuất của đối thủ cạnh tranh và xác định được vị trí của mình trên thương trường
để có hướng phát triển công nghệ phù hợp với khả năng; tập trung vào việc nâng
cao chất lượng sản phẩm gắn liền với phát triển công nghệ để có thể cạnh tranh
với các sản phẩm của các nước khác trên thế giới.
4.5. Giải pháp về chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp xuất khẩu:
a) Xây dựng và triển khai thực hiện
các chính sách ưu đãi, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư các dự án
nghiên cứu ứng dụng, triển khai và đổi mới công nghệ trong công nghiệp chế biến,
bảo vệ môi trường trong các dự án phát triển sản xuất hàng xuất khẩu, đặc biệt
là các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của tỉnh (cao su, dệt may, da giày, gỗ, nhân
hạt điều, tinh bột sắn ...).
b) Ưu tiên hỗ trợ các doanh nghiệp sản
xuất, xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm sản và thủ công mỹ nghệ trong chuyển
giao công nghệ để tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao đưa ra thị trường; hướng
dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp đăng ký thương hiệu hàng hoá, coi trọng công tác
quảng bá sản phẩm nhằm đẩy mạnh tiêu thụ nội địa và xuất khẩu; hỗ trợ doanh
nghiệp trong việc tiếp cận và tham gia vào các kênh phân phối hàng nông, lâm sản
và thủ công mỹ nghệ tại các thị trường chủ yếu trên thế giới.
c) Tạo cầu nối, thiết lập mối liên hệ
thường xuyên với các cơ quan đại diện ngoại giao, các thương vụ và Tham tán
thương mại Việt Nam tại nước ngoài với các hiệp hội, doanh nghiệp để thu thập
thông tin phục vụ yêu cầu mở rộng thị trường, phát triển xuất khẩu, nghiên cứu,
tổ chức tốt việc tiêu thụ các mặt hàng tiềm năng, cung cấp các thông tin, để có
những điều tiết kịp thời; phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành Trung ương để
tháo gỡ những vướng mắc về rào cản kỹ thuật trong thương mại nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu.
d) Hỗ trợ các nhà sản xuất, xuất khẩu
vượt qua các rào cản trong thương mại; tăng cường nghiên cứu đối tác nhập khẩu,
tìm hiểu nhu cầu thị hiếu ở các thị trường tiềm năng xuất khẩu; hỗ trợ xây dựng
hợp đồng xuất khẩu.
đ) Tiếp tục thực hiện cải cách hành
chính, hỗ trợ cung cấp thông tin, công khai các chính sách, kế hoạch, quy hoạch
phát triển các ngành, lĩnh vực có liên quan, cải thiện môi trường pháp lý, hệ
thống tín dụng; đạn giản hóa và rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục trong
việc giao đất, cho thuế đất, giải tỏa, đền bù, giải phóng mặt bằng, thủ tục về
đăng ký thuế và kê khai thuế, thực hiện điện tử hóa các thủ tục về thuế (kê
khai và nộp thuế qua mạng Internet, ngân hàng); đẩy mạnh thu hút đầu tư phát
triển sản xuất, nhất là sản xuất hàng xuất khẩu sản phẩm chủ lực.
e) Thực hiện có hiệu quả về các chính
sách khuyến công, chuyển giao công nghệ; tận dụng các cơ chế chính sách, khuyến
khích, hỗ trợ tiêu thụ hàng nông sản chủ lực mà WTO không cấm.
f) Hỗ trợ các ngành xuất khẩu thu hút
nhiều lao động như: Dệt may, da giày, nông sản, thủ công mỹ nghệ,...; giải quyết
hài hòa giữa tăng trưởng xuất khẩu và bảo vệ môi trường như: Hỗ trợ doanh nghiệp
áp dụng các quy trình và công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường: thúc đẩy
phát triển công nghệ, nhất là công nghệ thân thiện với môi trường; khuyến khích
áp dụng quy trình sản xuất thân thiện với môi trường; Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng
mô hình quản lý môi trường tiên tiến nhau ISO 14000. HACCP ...
g) Xây dựng chính sách xuất, nhập khẩu
ổn định, đảm bảo sự thống nhất theo các chương trình mục tiêu dài hạn đã định
trước; ưu tiên hàng đầu cho việc xây dựng kho chứa, đường giao thông khu vực
biên giới.
h) Đẩy mạnh phát triển thương mại - dịch
vụ gắn với thị trường các tỉnh lớn, Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, cả nước
và các tỉnh của Campuchia giáp danh với Bình Phước; thực hiện chiến lược đẩy mạnh
xuất khẩu, mở rộng thị trường trong nước đi đôi với hội nhập quốc tế; hợp tác với
các tỉnh trong vùng và trên cả nước trong lĩnh vực đầu tư sản xuất hàng hóa, du
lịch, tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
i) Đẩy mạnh các hoạt động marketing
xuất khẩu theo hướng chuyên nghiệp và áp dụng cho từng ngành hàng cụ thể. Đồng
thời, cải tiến các phương thức hỗ trợ chiến lược marketing xuất khẩu cho các mặt
hàng thực sự có tiềm năng. Phát triển dịch vụ hậu cần (dịch vụ logistics) cho
hoạt động xuất khẩu trên địa bàn tỉnh.
k) Tăng cường sử dụng các dịch vụ hỗ
trợ sản xuất và kinh doanh như dịch vụ tư vấn, dịch vụ nghiên cứu và thăm dò thị
trường, dịch vụ pháp lý... để nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính chuyên nghiệp
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
l) Hỗ trợ Xây dựng thương hiệu trong
nước và nước ngoài, xây dựng chỉ dẫn địa lý những mặt hàng chủ lực; thương hiệu
doanh nghiệp và thương hiệu sản phẩm; sử dụng công nghệ phù hợp trong sản xuất
và đảm bảo tạo ra các sản phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường với chi
phí sản xuất thấp.
m) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính, rút ngắn thời gian, thủ tục thực hiện trong các lĩnh vực: Thuế, hải
quan, đăng ký kinh doanh, cấp phép xây dựng, đất đai, môi trường ; rút ngắn thời
gian thành lập doanh nghiệp, thời gian doanh nghiệp hoàn thành thủ tục nộp thuế
đạt mức trung bình của nhóm nước ASEAN-6 (mức trung bình của nhóm nước ASEAN-6
là 171 giờ/năm, thời gian tiếp cận điện năng đối với các doanh nghiệp, dự án đầu
tư; tạo thuận lợi, bảo đảm bình đẳng, công khai, minh bạch trong tiếp cận tín dụng
theo cơ chế thị trường giữa các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành
phần kinh tế; đơn giản hóa quy trình, hồ sơ và thủ tục xuất nhập khẩu, thủ tục
hải quan và giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho doanh
nghiệp, phấn đấu thời gian xuất khẩu và thời gian nhập khẩu bằng mức trung bình
của các nước ASEAN-6 (mức trung bình thời gian xuất khẩu của nhóm nước ASEAN-6 là
14 ngày và thời gian nhập khẩu là 13 ngày); thời gian giải quyết thủ tục phá sản
doanh nghiệp; công khai hóa, minh bạch hóa tình hình hoạt động, tài chính doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế; minh bạch
các thủ tục cấp giấy phép xây dựng; rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
các sở, ban, ngành và các huyện, thị xã nhằm tạo cơ chế phối hợp, nâng cao
trách nhiệm giữa các cơ quan có liên quan trong công tác quản lý nhà nước, trước
hết là quy trình giải quyết thủ tục hành chính. Đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ
quản lý cho cán bộ, công chức, viên chức; chuẩn hóa đội ngũ cán bộ phù hợp với
từng giai đoạn phát triển và điều kiện cụ thể của tỉnh.
n) Có chính sách và biện pháp thích hợp
để khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống, tập trung sản xuất những
mặt hàng vừa sử dụng nhiều lao động vừa có giá trị xuất khẩu cao như các mặt
hàng thủ công, mỹ nghệ.
o) Ưu tiên đầu tư công nghệ mới cho
khâu chế biến, tạo ra những sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao trong
các lĩnh vực nông - lâm sản, dệt may, giày da, điện tử, gỗ các loại... phục vụ
cho nhu cầu xuất khẩu của tỉnh; khuyến khích sự tham gia hoạt động của khu vực
kinh tế tư nhân; khuyến khích phát triển dịch vụ công nghệ, xây dựng thị trường
công nghệ, chú trọng các dự án công nghệ cao, xây dựng cơ chế đặc thù thu hút
các nhà đầu tư công nghệ cao.
4.6. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của sản phẩm và doanh nghiệp:
4.6.1. Đối với doanh nghiệp:
a) Nghiên cứu đa dạng hóa sản phẩm có
hàm lượng gia tăng cao để đáp ứng nhu cầu thị trường; đầu tư áp dụng thương mại
điện tử trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu để giảm chi phí
trong giao dịch, hạ giá thành sản phẩm; đẩy mạnh xúc tiến thương mại để quảng
bá sản phẩm.
b) Đổi mới công nghệ, thiết bị theo
hướng hiện đại, tận dụng chính sách chuyển giao công nghệ,
chính sách khuyến công của trung ương và đại phương; ưu tiên đầu tư phát triển
công nghiệp chế biến mặt hàng chủ lực có tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng
xuất khẩu của tỉnh; sắp xếp, hợp lý hóa quy trình sản xuất, kinh doanh nhằm tiết
kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
c) Nâng cao chất lượng sản phẩm bảo đảm
đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm và tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm xuất
khẩu đối với từng thị trường; hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng theo ISO, HACCP....; xây dựng hệ thống đại lý thu mua nguyên liệu
hàng nông, lâm sản ổn định và lâu dài cho nông dân ở từng vùng nguyên liệu phục
vụ sản xuất, xuất khẩu; gắn kết tốt hơn giữa nhà nông với nhà sản xuất nhằm ổn
định nguồn nguyên liệu và tăng chất lượng nguyên liệu đầu vào; nâng cao trình độ
chuyên môn cho cán bộ thu mua đẩy mạnh mối liên kết giữa người sản xuất - cung
cấp nguyên, vật liệu đầu vào với doanh nghiệp và các cơ quan nghiên cứu khoa học,
nhằm tổ chức hiệu quả chuỗi cung ứng từ khâu sản xuất nguyên, vật liệu đầu vào
đến khâu tổ chức sản xuất hiệu quả.
d) Nâng cao: Hiệu quả quản lý doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu các sản phẩm chủ lực;
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Các doanh nghiệp cũng cần xây dựng cho mình
chiến lược mở rộng liên kết, hợp tác giữa doanh nghiệp với nhau; nâng cao chất
lượng và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực theo hướng chuyên nghiệp hóa và công
nghiệp hóa.
4.6.2. Đối với các ngành hàng cụ thể:
a) Ngành dệt may: Chú trọng đầu tư phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ ngành dệt
may, giảm tỷ trọng gia công, thầu phụ mà chuyển dần sang thiết kế, tạo mẫu,
tham gia vào mạng lưới phân phối của nhà bán lẻ nước ngoài hoặc xuất FOB. Tăng
cường đầu tư, xây dựng năng lực mới sản xuất nguyên phụ liệu ngành dệt may tại
chỗ trong tỉnh; tăng cường đầu tư cho thiết kế, tạo mẫu trang phục, chú trọng
đào tạo đội ngũ thiết kế thời trang hiện đại và giữ được bản sắc dân tộc...;
xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về trách nhiệm xã hội SA8000, xây dựng
những công đoạn xử lý nước thải đạt yêu cầu về quản lý môi trường theo ISO
14000, chủ động đối phó với các rào cản kỹ thuật mà các nước nhập khẩu có thể dựng
lên đối với hàng dệt may; thực hiện tốt các liên kết nội ngành: Thông qua Hiệp
hội dệt may Việt Nam, hình thành “chuỗi” các liên kết nhằm bảo vệ lợi ích của
doanh nghiệp tham gia liên kết và đảm bảo lợi ích chung là giành được và thực
hiện tốt các đơn đặt hàng lớn; Chú trọng xây dựng và quảng bá mạnh mẽ thương hiệu
sản phẩm dệt may
b) Giày da: Chủ động nguồn nguyên liệu trong nước sản xuất được, giảm sự phụ thuộc
quá lớn vào nguồn nguyên phụ liệu nhập khẩu, đặc biệt là mũ giầy; chủ động đầu
tư và thu hút đầu tư để phát triển nguyên phụ liệu; tăng cường đào tạo nghề; đa
dạng hóa và phát triển xuất khẩu các sản phẩm mới như giày dép, dụng cụ phục vụ
cho nhu cầu thể thao, du lịch đang có xu hướng tăng nhanh trên thị trường thế
giới.
c) Gỗ: Tập
trung đầu tư phát triển nguồn nguyên liệu tại chỗ có chất lượng, đáp ứng nhu cầu
sản xuất xuất khẩu với số lượng lớn; tập trung đào tạo, nâng cao tay nghề cho
các công nhân đặc biệt là các phẩm phẩm gỗ mỹ nghệ, hình thành các làng nghề sản
xuất xuất khẩu sản phẩm gỗ; đầu tư công nghệ cao đáp ứng nhu cầu nhập khẩu ngày
càng khắt khe và hạ giá thành sản phẩm.
d) Cao su: Đa dạng hóa các sản phẩm xuất khẩu, giảm dần xuất thô, thực hiện sản
xuất các sản phẩm thân thiện thiện với môi trường. Thực hiện liên kết của các
hiệp hội ngành hàng ở trong và ngoài nước để tạo sự đồng thuận trong xây dựng
giá sàn xuất khẩu sản phẩm mủ cao su thành thẩm.
đ) Hạt điều nhân: Thực hiện sản xuất theo quy trình ISO, HACCP; tập trung đầu tư đổi mới
công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và tăng năng lực cạnh
tranh; chủ động phát triển và thu mua nguồn nguyên liệu điều trong nước; đẩy mạnh
xây dựng thương hiệu điều theo chỉ dẫn địa lý.
e) Tinh bột mì: Tăng cường đầu tư, xây dựng năng lực mới sản xuất sản phẩm mới từ tinh
bột sắn; xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về trách nhiệm xã hội
SA8000, xây dựng những công đoạn xử lý nước thải đạt yêu cầu về quản lý môi trường
theo ISO 14000. Thực hiện sản xuất theo ISO 9000, HACCP.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện:
1. Sở Công
Thương:
a) Xây dựng chương trình tuyên truyền,
phổ biến, cung cấp thông tin về hàng rào kỹ thuật trong thương mại liên quan đến
các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn; chính sách hỗ trợ thương mại điện tử của
tỉnh; hỗ trợ các doanh nghiệp theo Chương trình khuyến công quốc gia và địa
phương trong việc đào tạo lao động - cán bộ quản lý doanh nghiệp, đầu tư máy
móc, thiết bị mở rộng sản xuất, xuất khẩu.
b) Phát triển mạng lưới điện phục vụ
sản xuất chế biến hàng xuất khẩu; thiết lập mối quan hệ với các cơ quan Thương
vụ - Tham tán Thương mại Việt Nam tại các nước để tiếp nhận thông tin về tình
hình thị trường, các rào cản kỹ thuật trong thương mại,... phổ biến kịp thời đến
các doanh nghiệp để ứng phó và hạn chế rủi ro, tổn thất; tăng cường gặp gỡ, đối
thoại với các Hiệp hội ngành hàng, các doanh nghiệp xuất khẩu để nắm tình hình,
kịp thời giải quyết hoặc đề xuất UBND tỉnh giải quyết khó khăn vướng mắc cho
doanh nghiệp.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, cân đối,
bổ sung kế hoạch vốn đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng phục vụ xuất khẩu,
khu quy hoạch sản xuất, xuất khẩu; phối hợp với các sở, ngành liên quan tham
mưu UBND tỉnh bổ sung các chính sách khuyến khích, hỗ trợ xuất khẩu cho doanh
nghiệp, đồng thời triển khai thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ của các bộ,
ngành Trung ương.
3. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn:
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên
quan xây dựng, rà soát các quy hoạch trông các cây công nghiệp chủ lực tập
trung của tỉnh: Cao su, điều, sắn... để tạo nguồn nguyên liệu ổn định phục vụ sản
xuất, xuất khẩu; tăng cường công tác quản lý Nhà nước về chất lượng, an toàn vệ
sinh trong nông nghiệp từ khâu nguyên liệu - bảo quản - tiêu thụ; kiên quyết
ngăn chặn tình trạng lạm dụng các hóa chất trong bảo quản sản phẩm...; xây dựng
vùng chuyên canh nhằm tạo thuận lợi trong việc đầu tư kết cấu hạ tầng (điện, đường,
hệ thống tưới tiêu...); tuyên truyền cho nông dân, doanh nghiệp sản xuất nông
nghiệp hiểu rõ giá trị việc thực hiện sản xuất đúng quy trình nông nghiệp sạch,
phù hợp quy chuẩn quốc tế, hội nhập, phát triển bền vững ... đồng thời có chế
tài nhằm kiên quyết ngăn chặn tình trạng lạm dụng các hóa chất dẫn đến vượt quá
mức quy định tồn dư trong sản phẩm của quy chuẩn trong nước cũng như thế giới đối
với sản xuất nông nghiệp.
4. Sở Khoa học và
Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan xây dựng: Các đề tài nghiên cứu, áp dụng công nghệ tiên tiến trong bảo
quản các mặt hàng nông sản xuất khẩu; chính sách hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất -
xuất khẩu trong việc đổi mới công nghệ, thiết bị, xây dựng và áp dụng các hệ thống
quản lý chất lượng phù hợp; xây dựng và bảo hộ thương hiệu.
5. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội:
a) Xây dựng: Kế hoạch đào tạo nghề
phù hợp với nhu cầu phát triển của thị trường lao động, gắn với nhu cầu của
doanh nghiệp, đặc biệt là đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Chương trình
mục tiêu quốc gia; chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp liên kết với các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp có uy tín ở ngoài tỉnh thực hiện đào tạo, cung cấp lao động
đã qua đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp; các chương trình tuyên truyền, phổ
biến chính sách, pháp luật về lao động cho các doanh nghiệp có sử dụng lao động
và người lao động trong các doanh nghiệp liên quan đến tiền lương, tiền thưởng,
chế độ BHXH, BHYT, an toàn lao động, vệ sinh lao động... theo quy định của pháp
luật.
b) Triển khai thực hiện tốt Đề án
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Bình Phước đến năm 2020”; tiếp tục đầu
tư nâng cấp các cơ sở dạy nghề; có chính sách khuyến khích đầu tư và tạo điều
kiện cho tổ chức, cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
6. Ban Quản lý Khu kinh tế:
a) Tiếp tục theo dõi, tham mưu đẩy
nhanh việc đầu tư kết cấu hạ tầng các KCN; tham mưu chính sách hỗ trợ, tạo điều
kiện thuận lợi nhằm thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào KCN đặc biệt là các dự
án đầu tư chế biến hàng xuất khẩu; chủ động phối hợp vái các sở, ngành liên
quan, tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ các doanh nghiệp trong khu công nghiệp tiếp
cận các chính sách hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh: Đầu tư đổi mới công nghệ,
thiết bị, đào tạo công nhân - cán bộ quản lý doanh nghiệp..phối hợp tham gia
các chương trình xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm; khuyến khích các doanh
nghiệp chế biến các sản phẩm xuất khẩu đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị để
tăng năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm; chú trọng phát triển các sản
phẩm chế biến sâu có giá trị tăng cao.
7. Trung tâm Xúc
tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch:
Chủ trì triển khai các hoạt động hỗ
trợ xúc tiến thương mại ở ngoài nước cho sản phẩm xuất khẩu; cung cấp thông tin
về thị trường, tình hình thương mại quốc tế, các định chế ngoài nước trên
Website của đơn vị mình; giới thiệu các đơn vị tư vấn tiếp thị cho các doanh
nghiệp để ký hợp đồng tư vấn tiếp thị; hỗ trợ doanh nghiệp, kêu gọi, hợp tác đầu
tư trong sản xuất, kinh doanh các sản phẩm xuất khẩu
8. Cục Hải quan:
Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện đơn
giản hóa các thủ tục xuất, nhập khẩu và giảm bớt thời gian thông quan đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu; tiếp tục mở rộng việc triển khai thực hiện thủ tục hải
quan điện tử trên hệ thống thông quan tự động Vnaccs/Vcis qua mạng Internet đối
với các loại hình hàng hóa xuất nhập khẩu và chương trình e-payment (thu nộp
thuế qua các ngân hàng thương mại), ký kết với các ngân hàng thương mại trên
toàn quốc để thu nộp thuế.
9. Cục Thuế tỉnh:
Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện đơn
giản hóa các thủ tục hành chính thuế, tập trung vào thủ tục đăng ký thuế và thủ
tục kê khai thuế: Dự án kê khai thuế qua mạng internet; Dự án tập trung thu
ngân sách nhà nước liên thông giữa cơ quan, thuế, hải quan, Kho bạc và Tài
chính; dự án nộp thuế qua ngân hàng; nộp thuế qua mạng Internet; tham mưu, triển
khai kịp thời các cơ chế, chính sách của Trung ương và địa phương (như các biện
pháp hoàn, miễn, giảm, gia hạn nộp thuế...).
Điều 3. Các ông (bà): Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở, ngành: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và PTNT, Khoa học
và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư -
Thương mại và Du lịch, Ban Quản lý Khu kinh tế; Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh; Cục
trưởng Cục Thuế; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP, Phòng: KTTH, KTN;
- Lưu: VT, (Quế-13.1).
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Trai
|