BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1503/QĐ-TCHQ
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 5 năm
2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH QUẢN LÝ NỢ THUẾ VÀ KHOẢN THU KHÁC ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số
54/2014/QH13 ngày 23/6/2014;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012; Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của các luật về thuế; Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB và Luật quản lý thuế; Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13
ngày 6/4/2016;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế;
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định về thuế; Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 127/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan được sửa đổi,
bổ sung tại Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày
26/5/2016;
Căn cứ Nghị định số 134/2016/NĐ-CP
ngày 1/9/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Quyết định số
65/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC
ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám
sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu và Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư 38/2015/TT-BTC ;
Căn cứ Thông tư số 155/2016/TT-BTC
ngày 20/10/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết thi hành Nghị định số
127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính trong lĩnh vực hải quan được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 45/2016/NĐ-CP
ngày 26/5/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số
127/2013/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư 179/2013/TT-BTC
ngày 02 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xóa nợ tiền thuế,
tiền phạt không có khả năng thu hồi phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2007;
Căn cứ Thông tư số 174/2015/TT-BTC ngày 10/11/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế
toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục thuế
Xuất nhập khẩu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình quản
lý nợ thuế và khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (gọi tắt là
quản lý nợ thuế).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 1074/QĐ-TCHQ ngày 02/4/2014 của Tổng cục Hải quan
về việc ban hành Quy trình quản lý nợ thuế, nợ tiền chậm nộp, nợ phạt đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại
Quyết định và Quy trình ban hành kèm theo Quyết định này có thay đổi thì thực
hiện theo văn bản quy phạm pháp luật mới.
Điều 3. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố, thủ trưởng
các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (để b/c);
- LĐ Tổng cục Hải quan (để chỉ đạo);
- Website Hải quan;
- Lưu: VT, TXNK(3b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Dương Thái
|
QUY TRÌNH
QUẢN LÝ NỢ THUẾ VÀ KHOẢN THU KHÁC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1805/QĐ-TCHQ ngày 18 tháng 5
năm 2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy trình này hướng dẫn thực hiện việc
phân loại, theo dõi đầy đủ, đôn đốc thu hồi nợ kịp thời và xử lý các khoản tiền
thuế nợ và khoản thu khác của người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp vào Ngân sách
Nhà nước đã được quy định tại Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13; Luật số 71/2014/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế; Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB và Luật quản lý thuế; Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 6/4/2016; và các văn bản
hướng dẫn thực hiện.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy trình này được áp dụng trong cơ
quan Hải quan các cấp: Tổng cục Hải quan; Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Cục Kiểm
tra sau thông quan; Chi cục Hải quan, Chi cục Kiểm tra sau thông quan.
3. Các chữ viết tắt:
- Tổng cục Hải quan: TCHQ
- Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Cục
Kiểm tra sau thông quan: Cục HQ
- Chi cục Hải quan, Chi cục Kiểm tra
sau thông quan: Chi cục HQ
- Ngân sách nhà nước: NSNN
- Hệ thống kế toán tập trung: Hệ thống
KTTT
- Cục Thuế xuất
nhập khẩu: Cục Thuế XNK
Phần II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. PHÂN LOẠI NỢ
A. TIÊU CHÍ PHÂN
LOẠI NỢ
Khi phát sinh các thông tin làm ảnh
hưởng đến việc phân loại nợ, phải thực hiện chuyển loại nợ để theo dõi, thu hồi
nợ theo quy định. Việc phân loại và theo dõi nợ được chia
thành các nhóm nợ sau:
1. Nhóm nợ khó thu bao gồm:
1.1. Nợ của người nộp thuế đã giải thể
gồm: số tiền nợ của người nộp thuế đã có quyết định giải thể của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền nhưng người nộp thuế chưa thanh toán nợ theo quy định của pháp luật.
Nếu doanh nghiệp giải thể nhưng chưa có quyết định giải thể của cấp có thẩm quyền
thì không phân loại vào tiêu chí này.
1.2. Nợ của người nộp thuế đã bị
tuyên bố phá sản gồm: số tiền nợ của người nộp thuế đã có quyết định tuyên bố
phá sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người nộp thuế
đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không
còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt (trường hợp không đủ điều kiện xóa nợ).
Nếu chưa có quyết định tuyên bố phá sản thì không phân loại
vào tiêu chí này.
1.3. Nợ của người nộp thuế đang trong
giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự, thụ lý hoặc chờ kết luận của cơ quan
pháp luật, chưa thực hiện được nghĩa vụ nộp thuế.
1.4. Nợ của người nộp thuế kinh doanh
nội địa hóa linh kiện xe hai bánh gắn máy năm 2001, 2002.
1.5. Nợ của người nộp thuế không còn
hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa điểm đăng ký kinh
doanh, ngừng và tạm ngừng hoạt động kinh doanh (đã có văn
bản xác nhận của cơ quan thuế và /hoặc chính quyền địa phương là Ủy ban nhân dân cấp xã, phường hoặc cơ quan công an
cấp xã, phường hoặc cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép thành lập hoặc
thông tin tra cứu trên website của các cơ quan chức năng, công chức được phân
công in màn hình kết quả tra cứu trên trang web, ký tên, đóng dấu công chức và
lưu vào hồ sơ theo dõi nợ). Nếu chưa có tài liệu trên thì không phân loại vào
tiêu chí này.
1.6. Nợ khó thu khác: gồm các khoản
tiền nợ quá hạn quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế nhưng chưa quá 10
năm, không thuộc nhóm 1.1 đến 1.5 nêu trên, cơ quan Hải quan đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế hoặc không thực hiện
được đầy đủ các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Luật
Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 nhưng không
thu hồi được tiền nợ.
2. Nhóm nợ chờ xử lý bao gồm các
trường hợp sau:
2.1. Nợ chờ xóa: số tiền nợ của người
nộp thuế thuộc đối tượng được xem xét xóa nợ theo quy định tại Điều
32, Điều 55 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ và đang
trong thời gian thực hiện các thủ tục để được xem xét xử
lý xóa nợ theo quy định của pháp luật về thuế và đã gửi hồ
sơ tới các cấp có thẩm quyền theo quy định đề nghị xóa (Trường hợp chưa có hồ
sơ xóa nợ thì không phân loại vào tiêu chí này).
2.2. Nợ chờ miễn thuế, giảm thuế: là
số tiền nợ của người nộp thuế thuộc đối tượng được xem xét miễn, giảm theo quy
định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ, đã gửi hồ
sơ, đang trong thời gian chờ các cấp có thẩm quyền ban hành quyết định miễn thuế,
giảm thuế. Trường hợp chưa gửi hồ sơ đến cấp có thẩm quyền xét duyệt thì không
phân loại vào tiêu chí này.
2.3. Trường hợp thuộc điểm 2.1, điểm
2.2, có văn bản của cấp có thẩm quyền được xóa, miễn, giảm, thì các Cục HQ tiến
hành cập nhật điều chỉnh giảm số nợ trên Hệ thống KTTT.
Trường hợp không thuộc đối tượng được
xóa nợ, miễn, giảm thuế thì các Cục HQ phải chuyển sang nhóm nợ có khả năng thu
và thực hiện các biện pháp thu hồi nợ theo quy định.
Đối với trường hợp sau khi thực hiện
đủ các biện pháp cưỡng chế theo quy định mà chưa thu hồi hết số nợ hoặc không
thực hiện được đầy đủ các biện pháp cưỡng chế thì tiến
hành phân loại vào nhóm nợ khó thu.
3. Nhóm nợ có khả năng thu: Gồm các khoản nợ không thuộc các khoản nợ đã nêu trên và được sắp xếp
theo tiêu chí:
3.1. Nợ trong hạn: các khoản nợ đang
trong thời hạn bảo lãnh của tổ chức tín dụng; nợ của doanh nghiệp ưu tiên (được
nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong
tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp); nợ của doanh nghiệp đang
trong thời gian gia hạn, nộp dần, nợ của doanh nghiệp cung
ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán.
3.2. Nợ quá hạn chưa quá 90 ngày: các
khoản nợ thuế đã quá hạn từ 1 ngày đến 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.
3.3. Nợ quá hạn quá 90 ngày: các khoản
nợ thuế đã quá hạn quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.
3.4. Nợ tiền chậm nộp thuế: khoản nợ
phải nộp do chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp
thuế, thời hạn nộp dần tiền thuế, thời hạn ghi trong quyết định ấn định thuế và
văn bản xử lý về thuế của cơ quan có thẩm quyền.
3.5. Nợ tiền phạt vi phạm hành chính:
khoản nợ phải nộp do bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan và
tiền chậm nộp phát sinh do chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính.
3.6. Nợ phí, lệ phí hải quan: khoản nợ
phí, lệ phí hải quan phải nộp của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện
quá cảnh.
B. THỰC HIỆN
PHÂN LOẠI NỢ VÀ LẬP HỒ SƠ THEO DÕI NGƯỜI NỘP THUẾ
1. Tại Chi cục Hải quan:
Bước 1. Lập danh sách nợ thuế.
Công chức hải quan được phân công quản
lý nợ thuế (sau đây gọi là công chức) thực hiện khai thác Hệ thống KTTT danh
sách nợ thuế theo tờ khai của từng người nộp thuế theo tiêu chí phân loại quy định
tại điểm A, mục I Phần II Quy trình này.
Bước 2. Thu thập, xác minh thông
tin của người nộp thuế.
Đối tượng phải xác minh thông tin: là
trường hợp không đủ cơ sở để phân loại theo tiêu chí quy định tại điểm A mục I
phần II Quy trình này và các khoản nợ quá hạn quá 90 ngày.
(a) Thu thập thông tin về người nộp
thuế có nợ:
Công chức khai thác thông tin về người
nộp thuế trên cơ sở dữ liệu của ngành hải quan và hồ sơ hải quan. Trường hợp nếu
cần thu thập thêm thông tin từ các cơ quan quản lý và/hoặc từ các nguồn khác
thì lập phiếu đề xuất, báo cáo Lãnh đạo Chi cục HQ và thực hiện tổ chức thu thập
thông tin.
Thu thập thông tin gồm những thông
tin cơ bản: Tên người nộp thuế có nợ; địa chỉ; điện thoại, fax; tên giám đốc,
loại hình doanh nghiệp và/hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên; chủ tịch hội đồng thành viên, thành viên hội
đồng thành viên, người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên; hội đồng quản trị công ty (nếu có); số chứng minh thư/số
hộ chiếu của các cá nhân trên; các ngân hàng giao dịch; các số tài khoản tiền gửi;
số dư tiền gửi; tình trạng hoạt động của người nộp thuế.
Thông tin về người nộp thuế có nợ phải
được cập nhật thường xuyên, kịp thời nhằm đảm bảo việc phân loại nợ thuế, xử lý
nợ thuế và áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế,
đồng thời thông tin phải được chuyển cho bộ phận quản lý rủi ro cấp tương đương
để tiếp tục cập nhật, bổ sung vào hồ sơ doanh nghiệp trên hệ thống quản lý rủi
ro.
(b) Phương pháp xác minh thông tin:
Công chức thực hiện việc xác minh thông tin như sau:
- Nguồn thông tin: Thông tin về người
nộp thuế từ: các ngân hàng và tổ chức tín dụng; thông tin từ cơ quan quản lý
thuế; thông tin trên Website Sở kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công
nghiệp, khu chế xuất; thông tin từ các cơ quan quản lý nhà
nước tại địa phương, thông tin do người nộp thuế cung cấp,...
- Phương pháp xác minh:
+ Cử cán bộ công chức xác minh trực
tiếp; hoặc/và
+ Gửi văn bản đề nghị cung cấp thông
tin; hoặc/và
+ Khai thác thông tin trên các trang
web của các cơ quan chức năng.
Việc xác minh tài khoản của người nộp
thuế tại tổ chức tín dụng được thực hiện theo mẫu quy định tại Thông tư liên tịch
số 102/2010/TTLT-BTC-NHNN ngày 14/7/2010. Việc gửi và nhận văn bản xác minh thực
hiện theo chế độ mật. Nếu gửi qua dịch vụ bưu chính phải thực hiện bằng hình thức
bảo đảm. Để việc xác minh được nhanh chóng, hiệu quả, văn bản đề nghị xác minh
cần gửi nhiều ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
(c) Lưu trữ và bảo mật thông tin:
Công chức phải lưu trữ, theo dõi
riêng những thông tin thu thập được theo từng người nộp thuế có nợ. Thông tin của
người nộp thuế có nợ được lập theo mẫu quy định tại Phụ
lục I Quy trình này.
Việc lưu trữ và bảo mật thông tin của
người nộp thuế phải thực hiện theo quy định tại Điều 73 Luật quản
lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006.
Bước 3. Phân loại các khoản nợ:
a. Căn cứ vào thông tin thu thập được
của người nộp thuế có nợ, tiêu chí phân loại nợ nêu tại điểm A mục I nêu trên
và các văn bản hướng dẫn hiện hành, công chức lập phiếu đề xuất trình Lãnh đạo
phê duyệt kết quả phân loại các khoản nợ thuế.
* Đối với khoản nợ phát sinh trước
ngày 01/7/2013:
Các khoản nợ không có khả năng thu hồi,
cơ quan hải quan đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhưng chưa thu hồi được. Vì
vậy, các Cục HQ phải theo dõi cụ thể đối với từng đối tượng nợ thuế, lập và lưu
hồ sơ theo dõi nợ theo điểm 2 dưới đây, đồng thời bổ sung làm rõ một số nội
dung sau:
- Tên đối tượng nợ thuế, mã số thuế;
- Địa chỉ đăng ký kinh doanh;
- Số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt còn nợ;
- Tình trạng hoạt động của đối tượng
nợ thuế;
- Tổng hợp, thống kê các biện pháp thu
hồi nợ mà các Cục HQ, Chi cục HQ đã thực hiện;
- Tình trạng phân loại nợ (thuộc nhóm
nợ khó thu; nhóm nợ chờ xử lý hay nhóm nợ có khả năng
thu);
- Thực hiện phân loại và xử lý nợ:
Căn cứ tình hình thực tế và khả năng thu hồi nợ để xác định khoản nợ thuế của đối
tượng nợ thuế được phân loại vào nhóm nợ nào. Cụ thể:
+ Đối với Nhóm nợ khó thu: phải chỉ
rõ thuộc loại nợ nào theo tiêu chí phân loại quy định từ điểm 1.1 đến 1.6 để tiếp
tục theo dõi, quản lý.
+ Đối với Nhóm nợ chờ xử lý: phải
theo dõi kết quả xử lý của cơ quan có thẩm quyền để cập nhật kết quả trên Hệ thống
KTTT hoặc thu hồi nợ thuế theo quy định.
+ Đối với Nhóm nợ có khả năng thu: phải
xây dựng kế hoạch chi tiết và thực hiện
các biện pháp cưỡng chế để thu hồi nợ thuế đúng quy định.
* Nợ thuế phát sinh từ ngày
01/7/2013 đến nay[1]:
Đối với khoản nợ phát sinh từ ngày
01/7/2013 đến nay (là thời điểm Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật quản lý thuế có hiệu lực), ngoài việc phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu
quản lý như khoản nợ phát sinh trước ngày 1/7/2013 nêu trên, thì:
- Đối với Nhóm nợ khó thu: lập hồ sơ
xác định rõ nguyên nhân nợ thuế, các biện pháp thu hồi đã thực hiện, lý do
không thu hồi được.
- Đối với Nhóm nợ chờ xử lý: Theo dõi
kết quả xử lý của cơ quan có thẩm quyền để cập nhật kết quả trên Hệ thống KTTT hoặc thu hồi nợ thuế theo quy định.
- Đối với Nhóm nợ có khả năng thu: phải
làm rõ nguyên nhân phát sinh nợ và các biện pháp thu hồi nợ đã thực hiện (như:
đã đến làm việc trực tiếp với doanh nghiệp, phối hợp với các cơ quan liên quan
để thu hồi nợ thuế, các biện pháp cưỡng chế đã áp dụng) và thực hiện các giải
pháp tiếp theo để thu hồi nợ thuế.
Trường hợp phát sinh nợ do ấn định
thuế đối với các lô hàng đã thông quan, giải phóng hàng thì sau khi cơ quan hải
quan đã ban hành quyết định ấn định thuế, thực hiện như sau:
- Gửi Quyết định ấn định thuế và có
văn bản thông báo về việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với NSNN đến người nợ thuế
(tối đa 3 lần);
- Xác minh về tình trạng doanh nghiệp
có còn hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh.
Trường hợp đã 3 lần gửi văn bản thông
báo và/hoặc quá 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp tiền thuế ấn định, chưa nộp
tiền thuế, tiền chậm nộp thì tiến hành thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử của ngành hải quan. Sau 30
ngày kể từ ngày thông báo trên Cổng thông tin điện tử của
ngành hải quan và qua kết quả xác minh, doanh nghiệp không có tại địa chỉ đăng
ký kinh doanh thì cơ quan hải quan phối hợp với cơ quan công an để điều tra, xác
minh hỗ trợ thu hồi nợ.
b. Phê duyệt:
- Lãnh đạo Đội kiểm tra hồ sơ nợ thuế
và đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký, trình Lãnh đạo Chi cục (nếu đồng ý)
hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ
để công chức thực hiện.
- Lãnh đạo Chi cục kiểm tra hồ sơ nợ
thuế, đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký nội dung phân loại (nếu đồng ý) hoặc
ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để
công chức thực hiện.
c. Trường hợp được Lãnh đạo Đội hoặc
Chi cục (nếu không có cấp Đội) phê duyệt, công chức được phân công quản lý nợ
thuế cập nhật kết quả phân loại nợ vào Hệ thống KTTT và chuyển bước 4.
d. Trường hợp Lãnh đạo Đội hoặc Chi cục
(nếu không có cấp Đội) không đồng ý, có ý kiến vào phiếu đề xuất, chuyển công
chức thực hiện. Công chức có trách nhiệm thực hiện chỉ đạo của lãnh đạo, trường
hợp có ý kiến khác thì báo cáo giải trình thêm.
Vào ngày 05 hàng tháng, Chi cục HQ tổng
hợp, báo cáo kết quả phân loại nợ (cùng bảng phân tích báo cáo nợ thuế đến ngày
cuối cùng của tháng trước) về Cục HQ để Cục HQ theo dõi kết quả phân loại do
Chi cục HQ thực hiện.
Bước 4. Lập hồ sơ theo dõi nợ thuế
Đối với các khoản nợ thuế phát sinh,
các cơ quan Hải quan nơi phát sinh nợ phải lập hồ sơ theo dõi cụ thể nhằm phân
loại, quản lý và đôn đốc nợ thuế kịp thời, hiệu quả. Hồ sơ theo dõi nợ thuế gồm
có:
- Người nộp thuế (Tên, giấy phép đăng
ký kinh doanh, giấy phép đầu tư,...)
- Số tờ khai hải quan có nợ, ngày
đăng ký tờ khai...
- Các chứng từ ghi số phải thu: Quyết
định ấn định thuế, quyết định truy thu thuế, Chứng từ ghi số thuế phải thu...
- Văn bản đối chiếu công nợ, văn bản
đôn đốc nợ, biên bản đòi nợ...
- Các thông tin, chứng từ khác liên
quan đến hồ sơ nợ thuế...
Hồ sơ nợ thuế được lập theo người nộp
thuế còn nợ, bao gồm: tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp... và đầy đủ số tờ khai
liên quan đến đối tượng nợ thuế theo từng thời kỳ, nhóm, loại nợ (Chi tiết theo
nội dung tại Phụ lục I).
Trường hợp thông tin được khai thác từ
website của các cơ quan chức năng, công chức được phân công xác minh in màn
hình kết quả tra cứu trên trang web, ký tên, đóng dấu công chức và lưu vào hồ
sơ theo dõi nợ.
Hồ sơ theo dõi nợ thuế được lưu tại
Chi cục HQ theo quy định về lưu trữ hồ sơ.
2. Tại Cục Hải quan:
Bước 1: Tiếp nhận công văn, hồ sơ
phân loại nợ do Chi cục gửi và phân công xử lý.
- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Cục HQ
có trách nhiệm đóng dấu công văn đến; ghi rõ ngày tiếp nhận; vào sổ công văn đến
và chuyển Phòng Thuế xuất nhập khẩu hoặc Phòng nghiệp vụ (sau đây gọi là Phòng).
- Lãnh đạo Phòng phân công công chức
thụ lý ngay trong ngày làm việc.
Bước 2: Kiểm tra, xử lý
Công chức nghiên cứu văn bản, báo cáo
phân loại nợ thuế của Chi cục HQ:
- Trường hợp cần thu thập thêm hoặc
xác minh lại thông tin của người nộp thuế, công chức lập phiếu đề xuất trình
Lãnh đạo Phòng, Lãnh đạo Cục HQ phê duyệt và thực hiện như hướng dẫn tại Bước 2
điểm B mục I Phần II Quy trình này. Sau khi có kết quả xác minh lại hoặc bổ
sung thêm thông tin về người nộp thuế, công chức lập phiếu đề xuất trình lãnh đạo
hướng xử lý.
- Trường hợp nghi vấn về kết quả phân loại nợ thuế chưa chính xác, công chức trình Lãnh đạo
Phòng, Lãnh đạo Cục HQ có văn bản hướng dẫn phân loại lại các khoản nợ hoặc làm
việc với Chi cục HQ để kiểm tra lại kết quả phân loại nợ và phân loại lại
(trong trường hợp cần thiết).
- Trường hợp đồng ý với kết quả phân
loại nợ của Chi cục HQ, công chức tổng hợp, đánh giá số nợ của Cục HQ trên cơ sở
báo cáo của Chi cục HQ và báo cáo Lãnh đạo Phòng, trình Lãnh đạo Cục HQ ký văn
bản báo cáo TCHQ vào ngày 12 hàng tháng.
Bước 3. Phê duyệt hồ sơ
- Lãnh đạo Phòng kiểm tra hồ sơ và đề
xuất của công chức thụ lý, duyệt ký trình Lãnh đạo Cục HQ (nếu đồng ý), hoặc
ghi rõ lý do, ý kiến vào Phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để
công chức thụ lý thực hiện lại Bước 2 mục này.
- Lãnh đạo Cục HQ kiểm tra Hồ sơ và đề
xuất của Phòng, duyệt ký văn bản (nếu đồng ý) để chuyển công chức thực hiện bước
4 dưới đây hoặc ghi lý do, ý kiến chỉ đạo vào Phiếu đề xuất (nếu không đồng ý)
và trả lại hồ sơ để Phòng/công chức thụ lý thực hiện lại Bước 2 mục này.
Bước 4: Ban hành văn bản đi
Sau khi hồ sơ đã được Lãnh đạo Cục HQ
duyệt ký, công chức chuyển bộ phận văn thư để phát hành theo quy định.
II. ĐÔN ĐỐC THU HỒI
NỢ THUẾ, CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ.
1. Tại Chi cục Hải
quan:
1.1 Nợ trong hạn:
Trước khi hết thời hạn nộp thuế theo
quy định trong khoảng thời gian từ 07 đến 09 ngày, công chức được phân công quản
lý nợ thực hiện đôn đốc thu nộp, bằng hình thức gọi điện thoại, gửi thông báo bằng
văn bản, gửi thư điện tử cho người nộp thuế có nợ hoặc người đại diện theo pháp
luật của người nộp thuế có nợ đồng thời qua các nguồn thông tin khác nhau (cụ
thể nêu tại tiết b, bước 2 khoản 1 điểm B mục I phần II Quy trình này), nếu
phát hiện người nộp thuế có dấu hiệu bỏ trốn, dấu hiệu tẩu
tán tài sản, báo cáo đề xuất lãnh đạo thực hiện theo quy định tại khoản 4 mục
II phần II quy trình này.
1.2 Nợ quá hạn:
1.2.1 Nợ quá hạn chưa quá 90 ngày:
Bước 1. Lập
và phát hành Thông báo tiền thuế nợ và tiền chậm nộp:
Sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp
thuế theo quy định, người nộp thuế có nợ/tổ chức bảo lãnh chưa nộp tiền thuế,
tiền chậm nộp vào NSNN, công chức thực hiện:
- Lập phiếu đề xuất và dự thảo thông
báo tiền thuế nợ và tiền chậm nộp gửi người nộp thuế hoặc tổ chức bảo lãnh theo
mẫu số 57 và 58 Phụ lục kèm theo Thông tư 155/2016/TT-BTC ngày 20/10/2016 của Bộ Tài chính.'
- Trình Lãnh đạo Đội, Lãnh đạo Chi cục
HQ phê duyệt, ký thông báo tiền thuế nợ và tiền chậm nộp.
* Phê duyệt:
- Lãnh đạo Đội kiểm tra hồ sơ nợ thuế
và đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký, trình Lãnh đạo Chi cục (nếu đồng ý)
hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ
để công chức thực hiện.
- Lãnh đạo Chi cục kiểm tra hồ sơ nợ
thuế đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký Thông báo tiền thuế nợ và tiền chậm
nộp (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý)
và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện.
* Ban hành văn bản:
- Sau khi lãnh đạo phê duyệt, ký Thông
báo tiền thuế nợ và tiền chậm nộp, công chức chuyển bộ phận văn thư để phát
hành Thông báo theo quy định về văn thư, lưu trữ hoặc thông báo trên Cổng thông tin điện tử của ngành hải quan.
- Quá thời hạn mười (10) ngày làm việc
kể từ ngày ra Thông báo tiền thuế nợ và tiền chậm nộp, nếu người nộp thuế có nợ
hoặc tổ chức bảo lãnh của người nộp thuế có nợ chưa nộp tiền thuế nợ và tiền chậm
nộp (nếu có) vào ngân sách nhà nước thì công chức Hải quan được giao quản lý nợ
thuế thực hiện theo bước 2.
Bước 2: Mời người nộp thuế có nợ /
tổ chức bảo lãnh đến làm việc tại trụ sở cơ quan hải quan hoặc đến trụ sở của
người nộp thuế / tổ chức bảo lãnh.
- Công chức lập phiếu đề xuất, dự thảo
giấy mời trình Lãnh đạo Đội, Lãnh đạo Chi cục duyệt ký Giấy mời mời người nộp thuế
có nợ / tổ chức bảo lãnh hoặc người đại diện pháp luật của người nộp thuế có nợ
đến làm việc tại trụ sở cơ quan hải quan (Giấy mời theo mẫu tại phụ lục III Quy trình này). Nếu người nộp thuế có nợ /
tổ chức bảo lãnh đến làm việc thì thực hiện tiếp theo bước 3.
- Trong thời hạn mười (10) ngày làm
việc kể từ ngày phát hành giấy mời mà người nộp thuế có nợ / tổ chức bảo lãnh
không đến cơ quan hải quan thì tới làm việc tại trụ sở của người nộp thuế có nợ
/ tổ chức bảo lãnh, khi đến trụ sở người nộp thuế có nợ / tổ chức bảo lãnh làm
việc, đơn vị phải:
+ Chuẩn bị hồ sơ: in danh sách nợ thuế
của người nộp thuế có nợ tại thời điểm làm việc, kèm theo hồ sơ theo dõi nợ thuế
nêu tại bước 4 khoản 1 điểm B mục I phần II quy trình này.
+ Công chức phải mặc trang chế phục
ngành theo quy định và mang theo Chứng minh thư Hải quan.
+ Xuất trình giấy giới thiệu của cơ
quan Hải quan.
* Phê duyệt:
- Lãnh đạo Đội kiểm tra hồ sơ và đề
xuất của công chức thụ lý, duyệt ký, trình Lãnh đạo Chi cục (nếu đồng ý) hoặc
ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để
công chức thực hiện.
- Lãnh đạo Chi cục kiểm tra hồ sơ và
đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký Giấy mời làm việc hoặc giấy giới thiệu
(nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và
trả lại hồ sơ để công chức thực hiện.
* Ban hành văn bản:
- Sau khi lãnh đạo phê duyệt, ký Giấy
mời, công chức chuyển bộ phận văn thư để phát hành Giấy mời theo quy định.
Bước 3: Làm việc với người nộp thuế
có nợ / tổ chức bảo lãnh.
(a) Tại trụ sở cơ quan hải quan, công
chức thực hiện như sau:
- Thông báo cho người nộp thuế / tổ
chức bảo lãnh về số tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ.
- Thông báo cho người nộp thuế/ tổ chức
bảo lãnh các căn cứ, quy định của pháp luật có liên quan; thông báo các hình thức
xử lý trong trường hợp nếu không nộp thuế đúng thời hạn thì phải nộp tiền chậm
nộp và cơ quan hải quan sẽ thực hiện: thông báo trên Cổng
thông tin điện tử của ngành hải quan, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định, từ chối Thư bảo lãnh
trên phạm vi toàn quốc (đối với các tổ chức bảo lãnh của người nộp thuế có nợ
không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế như đã cam kết).
- Yêu cầu người nộp thuế / tổ chức bảo
lãnh thực hiện việc nộp tiền thuế nợ, tiền chậm nộp và tiền phạt vào Ngân sách
Nhà nước.
- Người nộp thuế có nợ / tổ chức bảo
lãnh phải xác nhận nợ thuế, cam kết trả nợ thuế và cùng ký tên trên Biên bản
làm việc.
Biên bản làm việc theo mẫu tại Phụ lục II Quy trình này. Nội dung biên bản làm việc thể
hiện việc người nộp thuế có nợ/ tổ chức bảo lãnh cam kết trả nợ thuế trong thời
gian cụ thể. Biên bản được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản. Người có thẩm
quyền ký là người đại diện của người nộp thuế có nợ theo pháp luật (quy định tại
Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc người được ủy quyền
theo quy định của pháp luật) hoặc là đại diện theo pháp luật của tổ chức bảo
lãnh.
- Theo dõi tiến độ nộp thuế trên cơ sở
cam kết của người nộp thuế / tổ chức bảo lãnh.
- Nếu người nộp thuế có nợ/ tổ chức bảo
lãnh đã nộp thuế, tiền chậm nộp, công chức kiểm tra, in kết quả đã nộp thuế
trên Hệ thống KTTT, báo cáo lãnh đạo và lưu Hồ sơ của Doanh nghiệp đã nộp thuế.
(b) Tại trụ sở của người nộp thuế có
nợ, trụ sở của người bảo lãnh, công chức thực hiện như sau:
- Trường hợp người nộp thuế có nợ
đang kinh doanh tại địa chỉ đăng ký kinh doanh: thực hiện như nội dung làm việc
tại trụ sở cơ quan hải quan.
- Trường hợp người nộp thuế có nợ
không còn hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh mà có cơ sở xác định địa chỉ
hoạt động mới thì đến địa điểm mới tiến hành lập biên bản làm việc như trên.
- Trường hợp người nộp thuế có nợ
không còn hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh và cũng không xác định được
địa chỉ hoạt động mới thì phối hợp với các cơ quan có liên quan (Công an, Cục
thuế, Sở kế hoạch và đầu tư...) để xác minh, truy tìm theo quy định.
(c) Lưu ý:
- Trường hợp khi thu thập thông tin với
cơ quan thuế, xác định người nộp thuế có nợ có số tiền thuế GTGT còn được hoàn,
Chi cục HQ có văn bản gửi cơ quan thuế đề nghị thực hiện việc bù trừ số thuế
GTGT được cơ quan thuế giải quyết hoàn với số nợ thuế do Chi cục HQ quản lý.
- Trường hợp người nộp thuế có nợ còn
có khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì xử lý số tiền nộp thừa
và bù trừ các khoản nợ theo quy định tại Điều 132 Thông tư số
38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư
38/2015/TT-BTC .
- Trường hợp tổ chức bảo lãnh không nộp
tiền thuế, tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế khi hết thời hạn bảo lãnh,
theo quy định tại Điều 43 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa
đổi, bổ sung tại Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư 38/2015/TT-BTC , công chức lập
phiếu đề xuất trình Lãnh đạo Đội, Lãnh đạo Chi cục duyệt ký văn bản gửi Cục HQ
đề nghị thông báo bằng văn bản hoặc thông báo trên hệ thống dữ liệu điện tử cho
các đơn vị hải quan trên phạm vi toàn quốc không chấp nhận Thư bảo lãnh do tổ
chức tín dụng này phát hành.
Bước 4: Ghi nhận kết quả trong hồ
sơ theo dõi nợ:
- Công chức điền đầy đủ, chi tiết các
thông tin theo như hướng dẫn vào Hồ sơ theo dõi nợ của người nộp thuế có nợ tại
Phụ lục I, bao gồm: thông tin người nộp thuế,
thông tin nợ thuế, thời gian và các bước công việc đã thực hiện thu hồi nợ thuế.
- Báo cáo Lãnh đạo kết quả làm việc với
người nộp thuế có nợ / tổ chức bảo lãnh.
- Lưu kèm Hồ sơ
theo dõi nợ gồm Thông báo về tiền thuế nợ và tiền chậm nộp đã gửi người nộp thuế
có nợ / tổ chức bảo lãnh đã phát hành, biên bản làm việc cùng người nộp thuế có
nợ / tổ chức bảo lãnh và các giấy tờ khác (nếu có).
- Hồ sơ theo dõi nợ được lưu tại Chi
cục HQ nơi người nộp thuế có nợ.
1.2.2. Nợ quá hạn quá 90 ngày:
1.2.2.1 Trường hợp người nộp thuế có
nợ được cơ quan hải quan có thẩm quyền cho nộp dần tiền thuế nợ, công chức cập
nhật văn bản đó vào Hệ thống KTTT. Trong thời gian từ 07 đến 09 ngày làm việc
trước khi hết thời hạn nộp dần tiền thuế nợ, tiền chậm nộp đã đăng ký, cam kết,
công chức tiếp tục thực hiện đôn đốc thu nộp, bằng hình thức gọi điện thoại, gửi
thư điện tử cho người nộp thuế có nợ hoặc người đại diện theo pháp luật của người
nộp thuế; đồng thời qua các nguồn thông tin khác nhau, nếu phát hiện người nộp
thuế có nợ có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ
thuế thì báo cáo đề xuất lãnh đạo thực hiện theo quy định tại khoản 4 mục II phần
II quy trình này.
Trường hợp người nộp thuế vi phạm cam
kết về tiến độ nộp dần tiền thuế, tiền chậm nộp thì không được tiếp tục nộp dần
tiền thuế nợ và bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo các bước nêu tại điểm
1.2.2.2. Đồng thời, cơ quan hải quan nơi có khoản nợ nộp dần
yêu cầu tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp thay người nộp thuế tiền thuế nợ,
tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 39 Nghị định số
83/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 5 Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP và khoản 3 Điều 3 Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016.
1.2.2.2. Trường hợp người nộp thuế
không thuộc đối tượng trên hoặc vi phạm cam kết nộp dần tiền thuế thì thực hiện
theo các bước sau:
Bước 1: Xác định biện pháp cưỡng
chế.
* Công chức thực hiện:
Công chức căn cứ Danh sách nợ thuế
quá hạn quá 90 ngày và Hồ sơ theo dõi người nộp thuế có nợ tại bước 4 khoản 1
điểm B mục I phần II Quy trình này, lập phiếu đề xuất trình Lãnh đạo Đội, Chi cục
trưởng (hoặc người được ủy quyền) duyệt, ký Quyết định áp dụng các biện pháp cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
theo đúng quy định.
* Phê duyệt:
- Lãnh đạo Đội kiểm tra đề xuất của
công chức thụ lý, duyệt ký, trình Lãnh đạo Chi cục (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý
do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức
thực hiện.
- Lãnh đạo Chi cục kiểm tra đề xuất của
công chức thụ lý, duyệt ký văn bản (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào
phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện.
* Ban hành Quyết định áp dụng biện
pháp cưỡng chế:
- Sau khi lãnh đạo phê duyệt, ký Quyết
định áp dụng biện pháp cưỡng chế, công chức chuyển bộ phận văn thư Quyết định để
phát hành theo quy định.
Bước 2: Tổ chức thực hiện cưỡng chế: thực hiện theo quy định tại khoản 4 Mục II Phần II.
Bước 3: Theo dõi quá trình cưỡng
chế
- Công chức theo dõi việc xử lý vi phạm
và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, bao gồm các biện pháp đã/đang
thực hiện cưỡng chế, thời gian thực hiện biện pháp cưỡng chế, báo cáo kết quả
thực hiện biện pháp cưỡng chế cho người ký quyết định cưỡng chế.
- Trường hợp đã thu đủ số tiền nợ,
công chức đề xuất Lãnh đạo ban hành văn bản dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế
theo quy định.
- Lưu quyết định cưỡng chế / văn bản
dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế vào Hồ sơ theo dõi nợ thuế.
2. Tại Cục Hải
quan:
Bước 1: Tiếp nhận công văn, hồ sơ
do Chi cục gửi và phân công xử lý công văn, hồ sơ
- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Cục có
trách nhiệm đóng dấu công văn đến; ghi rõ ngày tiếp nhận; vào sổ công văn đến
và chuyển Phòng Thuế xuất nhập khẩu hoặc Phòng nghiệp vụ (sau đây gọi là Phòng)
- Lãnh đạo Phòng phân công công chức
thụ lý ngay trong ngày làm việc.
Bước 2: Xử lý văn bản, hồ sơ
- Trường hợp Chi cục HQ gặp khó khăn,
vướng mắc trong quá trình đôn đốc thu hồi nợ thuế, cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế thì công chức nghiên cứu văn bản, hồ sơ nợ
thuế, lập phiếu đề xuất hướng xử lý vướng mắc trình Lãnh đạo Phòng, Lãnh đạo Cục
để trả lời, hoặc đề xuất thành lập Đoàn kiểm tra, hoặc hỗ trợ việc tổ chức, thực
hiện thu hồi nợ thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế của các
Chi cục HQ, hoặc đề xuất Lãnh đạo Cục ký duyệt gửi văn bản đề nghị các cơ quan
chức năng phối hợp thực hiện việc thu hồi nợ thuế, cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế (trong trường hợp cần thiết).
- Trường hợp Chi cục HQ gửi văn bản đề
nghị từ chối Thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng do không thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ về thuế như đã cam kết, công chức nghiên cứu hồ sơ, lập phiếu đề xuất, dự thảo
văn bản trình Lãnh đạo Phòng, Lãnh đạo Cục ký duyệt văn bản thông báo từ chối
thư bảo lãnh theo đúng quy định tới các đơn vị Hải quan trên toàn quốc hoặc
thông báo trên hệ thống dữ liệu điện tử (nếu có).
- Công chức tổng hợp, trình Lãnh đạo
Phòng, Lãnh đạo Cục phê duyệt báo cáo TCHQ những vướng mắc phát sinh vượt thẩm
quyền xử lý của Cục HQ trong quá trình thực hiện đôn đốc thu hồi nợ thuế.
Bước 3. Phê duyệt hồ sơ
- Lãnh đạo Phòng kiểm tra hồ sơ nợ
thuế và đề xuất của công chức thụ lý, ký duyệt trình Lãnh đạo Cục HQ (nếu đồng
ý), hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào Phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại Hồ
sơ để công chức thụ lý thực hiện.
- Lãnh đạo Cục HQ kiểm tra Hồ sơ và đề
xuất của Phòng chức năng, duyệt ký văn bản (nếu đồng ý) để chuyển công chức thực
hiện bước 4 dưới đây hoặc ghi lý do, ý kiến chỉ đạo vào Phiếu đề xuất (nếu
không đồng ý) và trả lại Hồ sơ để công chức thụ lý thực hiện.
Bước 4: Ban hành văn bản đi
Khi nhận lại hồ sơ đã được Lãnh đạo Cục
phê duyệt, trong cùng ngày làm việc công chức thụ lý thực hiện các công việc
sau:
- Chuyển văn bản đến bộ phận văn thư
để phát hành văn bản theo quy định.
- Lưu văn bản và Hồ sơ theo quy định.
3. Tại Tổng cục
Hải quan:
Bước 1: Tiếp nhận công văn, hồ sơ
- Văn phòng Tổng cục Hải quan tiếp nhận
văn bản và Hồ sơ do Cục HQ gửi; đóng dấu công văn đến; ghi rõ ngày tiếp nhận Hồ
sơ; vào sổ công văn đến; chuyển Cục Thuế XNK để xử lý theo Quyết định số
1268/QĐ-TCHQ ngày 14/4/2017 về việc ban hành quy chế công tác văn thư của TCHQ,
nhưng không chậm quá 01 (một) ngày làm việc kể từ thời điểm
đóng dấu công văn đến.
- Văn thư Cục
Thuế XNK ngay sau khi nhận được văn bản và Hồ sơ do bộ phận
văn thư TCHQ chuyển, phải trình ngay Lãnh đạo Cục Thuế XNK.
- Trong cùng ngày nhận Hồ sơ do văn
thư Cục Thuế XNK chuyển, Lãnh đạo Cục Thuế XNK có trách nhiệm phân công Phòng Dự
toán - quản lý thu ngân sách để phân công công chức thụ lý.
Bước 2: Kiểm tra và xử lý văn bản,
hồ sơ
Công chức được phân công xử lý văn bản,
hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a. Trường hợp Cục HQ kiến nghị phát
sinh vướng mắc hoặc những vấn đề vượt thẩm quyền trong quá trình đôn đốc thu hồi
nợ thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế thì công chức nghiên cứu
văn bản, hồ sơ nợ thuế, lập phiếu đề xuất hướng xử lý
trình Lãnh đạo Phòng, Lãnh đạo Cục duyệt ký.
b. Trường hợp Cục HQ gặp khó khăn và
kiến nghị TCHQ hỗ trợ trong quá trình đôn đốc thu hồi nợ thuế, cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế thì công chức nghiên cứu văn bản, hồ sơ nợ thuế,
lập phiếu đề xuất hướng xử lý trình Lãnh đạo Phòng, Lãnh đạo Cục để trả lời, hoặc
đề xuất thành lập Đoàn hỗ trợ các Cục HQ trong công tác thu hồi nợ thuế và cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Bước 3. Phê duyệt đề xuất
a. Lãnh đạo Phòng kiểm tra hồ sơ,
đề xuất của công chức và xử lý như sau:
- Trường hợp đồng ý: duyệt ký trình
lên Lãnh đạo Cục.
- Trường hợp không đồng ý: ghi rõ lý
do, ý kiến chỉ đạo vào phiếu đề xuất và trả lại hồ sơ ngay trong ngày để công
chức thực hiện ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Phòng, trường hợp có ý kiến khác thì
báo cáo giải trình thêm.
b. Lãnh đạo Cục Thuế XNK kiểm tra
hồ sơ, đề xuất của Phòng và xử lý như sau:
- Trường hợp đồng ý: duyệt ký trình
lên Lãnh đạo Tổng cục.
- Trường hợp không đồng ý: ghi rõ lý
do, ý kiến chỉ đạo vào phiếu đề xuất và trả lại hồ sơ để Phòng thực hiện ý kiến
chỉ đạo của Lãnh đạo Cục Thuế XNK, trường hợp có ý kiến khác thì báo cáo giải
trình thêm.
c. Lãnh đạo Tổng cục kiểm tra hồ
sơ, đề xuất của Cục Thuế XNK và xử lý như sau:
- Trường hợp đồng ý: duyệt ký văn bản,
chuyển thực hiện theo Bước 4.
- Trường hợp không đồng ý: có ý kiến
chỉ đạo vào phiếu đề xuất và trả lại hồ sơ để Cục Thuế XNK thực hiện ý kiến chỉ
đạo của Lãnh đạo Tổng Cục, trường hợp có ý kiến khác thì báo cáo, giải trình
thêm.
Bước 4: Phát hành văn bản và lưu
trữ hồ sơ
Sau khi hồ sơ, công văn đã được Lãnh
đạo Tổng cục duyệt ký, văn phòng: Tổng cục có trách nhiệm phát hành văn bản
theo quy định về văn thư - lưu trữ. Hồ sơ, công văn được
lưu trữ theo quy định về văn thư - lưu trữ của Tổng cục, Cục.
4. Việc cưỡng chế:
4.1. Các biện pháp cưỡng chế thực hiện
theo đúng thứ tự quy định tại Luật quản lý thuế. Trường hợp người nộp thuế có
hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản thì áp dụng ngay biện pháp phù hợp để kịp thời
thu hồi nợ thuế cho ngân sách nhà nước.
Trình tự, thủ tục thực hiện các biện
pháp cưỡng chế thực hiện theo quy định tại Nghị định số
127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ được sửa đổi,
bổ sung tại nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ và Thông tư
số 155/2016/TT-BTC ngày 20/10/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết thi hành
Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh
vực hải quan và Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2013/NĐ-CP .
4.2. Một số lưu ý khi thực hiện các
biện pháp cưỡng chế:
4.2.1. Cưỡng chế bằng biện pháp trích
tiền từ tài khoản:
Cơ quan hải quan căn cứ vào cơ sở dữ
liệu hiện có, số nợ thuế, tiền phạt; tiền chậm nộp quá 90 ngày và thông tin đã
xác minh, thu thập được để ra quyết định cưỡng chế hoặc quyết định chuyển sang
biện pháp cưỡng chế tiếp theo nếu quá thời hạn quy định tại
khoản 1 Điều 40 Nghị định 127/2013/NĐ-CP hoặc trong trường hợp
tài khoản không còn số dư tiền gửi.
4.2.2. Cưỡng chế bằng biện pháp khấu
trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập:
Cơ quan hải quan căn cứ vào kết quả
xác minh để ban hành quyết định cưỡng chế. Trường hợp cá nhân bị cưỡng chế
không có thu nhập hợp pháp hoặc sau 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu
của cơ quan hải quan mà cá nhân bị cưỡng chế; tổ chức, cá
nhân đang được trả lương hoặc thu nhập và các tổ chức, cá nhân có liên quan
không cung cấp thông tin về tiền lương và thu nhập thì cơ quan hải quan quyết định
chuyển sang thực hiện biện pháp cưỡng chế tiếp theo.
4.2.3. Cưỡng chế bằng biện pháp dừng
làm thủ tục hải quan:
Cơ quan hải quan căn cứ vào cơ sở dữ
liệu hiện có, thông tin xác minh được và kết quả cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế tại kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ
chức tín dụng khác; căn cứ vào kết quả cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần
tiền lương hoặc thu nhập để ban hành quyết định cưỡng chế.
4.2.4. Cưỡng chế bằng biện pháp thông
báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng:
Cơ quan Hải quan phối hợp với Cục Thuế
các tỉnh, thành phố thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Khoản
5 Điều 13 Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp doanh nghiệp bị cưỡng chế
đã nộp đủ số tiền thuế nợ, tiền chậm nộp của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vào
NSNN thì thông báo cho cơ quan thuế biết (ngay trong ngày) về thông tin đối tượng
bị cưỡng chế đã nộp đủ tiền thuế nợ, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước để cơ
quan thuế thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế về việc hóa đơn tiếp tục có giá
trị sử dụng.
4.2.5. Cưỡng chế bằng biện pháp kê
biên, bán đấu giá tài sản:
Cơ quan hải quan gửi văn bản cho đối
tượng bị cưỡng chế; cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài sản (khi có thông tin về
tài sản); cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các tổ chức, cá nhân liên quan để
xác minh về tài sản.
Trường hợp sau 05 (năm) ngày làm việc
kể từ ngày gửi văn bản xác minh về tài sản của đối tượng bị cưỡng chế; cơ quan
đăng ký quyền sở hữu tài sản; cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các tổ chức,
cá nhân liên quan không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ các thông tin về
tài sản hoặc trường hợp xác định số tiền cưỡng chế không đủ bù đắp chi phí cưỡng
chế thì chuyển sang biện pháp cưỡng chế tiếp theo.
Trường hợp có đủ thông tin về tài sản
của đối tượng bị cưỡng chế thì thực hiện áp dụng biện pháp
cưỡng chế theo quy định tại Điều 38 Thông tư số 155/2016/TT-BTC.
4.2.6. Cưỡng chế bằng biện pháp thu
tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ
Cơ quan hải quan thu thập, xác minh
thông tin bằng văn bản yêu cầu bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng
bị cưỡng chế cung cấp thông tin về tiền, tài sản đang nắm giữ hoặc công nợ phải
trả đối với đối tượng bị cưỡng chế. Trên cơ sở thông tin do bên thứ ba cung cấp,
cơ quan hải quan ban hành quyết định cưỡng chế.
Trường hợp sau 05 (năm) ngày làm việc,
kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu bên thứ ba cung cấp thông tin mà bên thứ ba
không cung cấp; cung cấp không đầy đủ hoặc có văn bản giải trình về việc không
thực hiện việc cung cấp thông tin về tiền, tài sản đang nắm giữ thì chuyển sang
biện pháp tiếp theo; Hoặc trường hợp cơ quan hải quan không có thông tin về tiền,
tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác nắm giữ thì chuyển
sang biện pháp cưỡng chế tiếp theo.
4.2.7. Cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:
Cơ quan hải quan có văn bản đề nghị
Phòng đăng ký kinh doanh (thuộc sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh, thành phố) thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định theo quy định tại Điều
63, Điều 64 Nghị định 78/2015/NĐ-CP.
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp đủ tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt hoặc đã thu hồi được từ việc bù trừ các khoản tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được hoàn, nộp thừa thì có văn bản thông báo
(ngay trong ngày) cho Phòng đăng ký kinh doanh (thuộc sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh,
thành phố) biết để kịp thời khôi phục tình trạng pháp lý cho doanh nghiệp theo
quy định.
Trường hợp Sở Kế hoạch - Đầu tư không
thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì đề nghị Sở Kế hoạch
- Đầu tư phải có văn bản giải thích lý do; Đồng thời có báo cáo TCHQ để tổng hợp,
báo cáo Bộ Tài chính có ý kiến với Bộ Kế hoạch - Đầu tư.
4.3. Hồ sơ cưỡng chế phải lưu đầy đủ
tài liệu chứng chứng minh đã thực hiện đầy đủ hoặc không thực hiện được các biện
pháp cưỡng chế, đồng thời làm cơ sở hoàn thiện hồ sơ xóa nợ
(đối với khoản nợ đã quá 10 năm, đã áp dụng đủ các biện pháp cưỡng chế).
III. ĐỐI VỚI CÁC
KHOẢN NỢ KHÓ THU:
1. Tại Chi cục Hải
quan:
Thực hiện rà soát các khoản nợ:
1.1 Nếu đã quá 10 năm kể từ ngày hết
thời hạn nộp thuế, cơ quan hải quan đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế hoặc không thực hiện được đầy đủ các biện
pháp (hồ sơ cưỡng chế chứng minh đã thực hiện đầy đủ các biện pháp theo quy định
nhưng không có khả năng thu đủ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt hoặc không
thực hiện được các biện pháp cưỡng chế theo quy định) và đủ điều kiện thuộc đối
tượng được xem xét xóa nợ thì thực hiện các bước như điểm 1.1 mục IV phần II
quy trình này.
1.2 Đối với khoản nợ chưa quá 10 năm
hoặc đã quá 10 năm nhưng không đủ điều kiện xóa nợ:
1.2.1. Công chức rà soát và thực
hiện như sau:
1.2.1.1 Nợ của người nộp thuế đang
làm thủ tục giải thể, phá sản:
Công chức lập Tờ trình báo cáo Lãnh đạo
Đội, Lãnh đạo Chi cục tình trạng của người nộp thuế theo dõi, đôn đốc để thu hồi
nợ, lập phiếu đề xuất, dự thảo văn bản trình Lãnh đạo Đội, Lãnh đạo Chi cục duyệt
ký gửi Cục HQ đề nghị có văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết
việc giải thể, phá sản để thực hiện thanh toán khoản tiền nợ theo quy định và
tiếp tục thực hiện các biện pháp để thu hồi nợ.
1.2.1.2 Nợ của người nộp thuế đã
và đang bị điều tra, khởi tố:
- Công chức lập Tờ trình báo cáo Lãnh
đạo Đội, Lãnh đạo Chi cục tình trạng của người nộp thuế và đề xuất các biện
pháp thu hồi nợ, lập phiếu đề xuất, dự thảo văn bản trình Lãnh đạo Đội, Lãnh đạo
Chi cục duyệt ký gửi Cục HQ đề nghị có văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thông báo về các khoản nợ để được xử lý khi có kết luận của cơ quan pháp luật
hoặc theo bản án của tòa án.
- Khi có kết luận của cơ quan điều
tra, quyết định của Tòa án, nếu người nộp thuế chưa nộp vào NSNN, công chức được
phân công quản lý nợ báo cáo và đề xuất với Lãnh đạo Đội, Lãnh đạo Chi cục các
biện pháp thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
1.2.1.3. Nợ của người nộp thuế
không tìm được địa chỉ kinh doanh hoặc không tìm thấy người nộp thuế tại địa chỉ
đăng ký kinh doanh, không tìm được người nộp thuế:
- Công chức lập phiếu đề xuất báo cáo
Lãnh đạo Đội, Lãnh đạo Chi cục tình trạng người nộp thuế và đề xuất các biện
pháp xử lý kịp thời đảm bảo thu đủ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, cụ thể:
+ Phối hợp với các cơ quan có liên
quan truy tìm người nộp thuế có nợ hoặc người đại diện theo pháp luật của người
nộp thuế có nợ và thực hiện các biện pháp thu đòi nợ thuế; Báo cáo Lãnh đạo Đội,
Lãnh đạo Chi cục kết quả thu đòi nợ và truy tìm người nộp thuế có nợ, đề xuất
biện pháp xử lý.
+ Công chức kiểm tra hồ sơ đăng ký
kinh doanh của người nộp thuế có nợ hoặc tìm kiếm trên địa chỉ trang Web của Sở
Kế hoạch và đầu tư, Cục thuế để truy tìm địa chỉ thường trú của người đại diện
theo pháp luật.
+ Liên hệ UBND xã, phường, thị trấn
và công an địa phương để nhờ hỗ trợ phối hợp truy tìm người đại diện theo pháp
luật hoặc chủ sở hữu của người nộp thuế có nợ; khi kết thúc buổi làm việc nếu
người nộp thuế có nợ không có tại địa chỉ đăng ký kinh doanh thì đề nghị chính
quyền địa phương xác nhận.
- Trường hợp phát hiện người nộp thuế
có nợ có dấu hiệu vi phạm pháp luật như: chỉ là người được thuê làm giám đốc,
người đại diện theo pháp luật và không nắm rõ về hoạt động kinh doanh của người
nộp thuế, cần phối hợp với Công an địa phương để làm rõ.
- Thực hiện các biện pháp thu hồi nợ
theo quy định.
1.2.1.4. Nợ nội địa hóa xe hai
bánh gắn máy:
Công chức thực hiện phân loại nợ thuế
để xử lý theo nguyên tắc:
- Đối với người nộp thuế có nợ đã thực
hiện cổ phần hóa, giao bán, sáp nhập: Lập phiếu đề xuất, dự thảo giấy mời,
trình Lãnh đạo Đội, Lãnh đạo Chi cục duyệt ký mời người nộp thuế đến làm việc
(giấy mời theo mẫu tại phụ lục
III Quy trình này).
+ Trường hợp đủ điều kiện xóa nợ thì
hướng dẫn và yêu cầu người nộp thuế có nợ lập Hồ sơ xóa nợ theo quy định.
+ Trường hợp không đủ điều kiện xóa nợ
thì lập biên bản làm việc theo mẫu quy định tại Phụ lục
II Quy trình này và đề xuất thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi nợ thuế.
- Đối với người nộp thuế có nợ bỏ trốn,
mất tích, tiếp tục phối hợp với cơ quan chức năng thực hiện việc xác minh truy
tìm theo hướng dẫn tại điểm 1.2.1.3
- Đối với người nộp thuế chây ỳ không
nộp thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 mục II phần II quy trình này.
1.2.1.5. Nợ khó thu khác:
Đối với các khoản nợ thuế cơ quan Hải
quan đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Luật Quản lý
thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế nhưng vẫn không
thu hồi được tiền thuế nợ, tiếp tục theo dõi và phối hợp với các cơ quan liên
quan để thu hồi nợ thuế. Khi khoản nợ quá 10 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai thì
lập hồ sơ xóa nợ theo quy định.
1.2.2. Phê duyệt đề xuất:
- Lãnh đạo Đội kiểm tra đề xuất của
công chức thụ lý, duyệt ký, trình Lãnh đạo Chi cục (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý
do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức
thực hiện.
- Lãnh đạo Chi cục kiểm tra đề xuất của
công chức thụ lý, duyệt ký văn bản (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào
phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện.
1.2.3. Ban hành văn bản:
Sau khi lãnh đạo phê duyệt, ký văn bản,
công chức chuyển bộ phận văn thư để phát hành theo quy định.
2. Tại Cục Hải
quan:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ và phân
công xử lý hồ sơ
- Bộ phận văn thư Cục HQ khi tiếp nhận
văn bản, hồ sơ của Chi cục HQ hoặc người nộp thuế gửi, có trách nhiệm đóng dấu
công văn đến; ghi rõ ngày tiếp nhận; vào sổ công văn đến và chuyển cho Phòng chức
năng được phân công xử lý văn bản, hồ sơ.
- Lãnh đạo Phòng chức năng có trách
nhiệm phân công công chức thụ lý.
Bước 2. Kiểm tra, xử lý hồ sơ
- Công chức lập phiếu đề xuất, dự thảo
văn bản trình Lãnh đạo Phòng, Lãnh đạo Cục ký duyệt gửi các cơ quan chức năng.
- Công chức lập phiếu đề xuất, soạn
văn bản trình Lãnh đạo Phòng, Lãnh đạo Cục duyệt ký hướng dẫn, chỉ đạo các Chi
cục HQ khi có phát sinh vướng mắc trong quá trình xử lý những khoản nợ khó thu
tại đơn vị để có hướng dẫn kịp thời đối với các khoản nợ
khó thu.
- Công chức lập phiếu đề xuất trình
Lãnh đạo phê duyệt tham gia, phối hợp cùng các cơ quan chức năng, Chi cục trong
trường hợp cần thiết để thu hồi nợ đối
với những khoản nợ khó thu.
Bước 3. Phê duyệt hồ sơ
- Lãnh đạo Phòng kiểm tra đề xuất của
công chức thụ lý, duyệt ký, trình Lãnh đạo Cục (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do,
ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ
sơ để công chức thực hiện.
- Lãnh đạo Cục kiểm tra đề xuất của
công chức thụ lý, duyệt ký văn bản (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào
phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công
chức thực hiện.
Bước 4. Ban hành văn bản:
Sau khi lãnh đạo phê duyệt, ký văn bản,
công chức chuyển bộ phận văn thư để phát hành theo quy định.
3. Tại Tổng cục
Hải quan:
Bước 1: Tiếp nhận văn bản đề xuất,
hồ sơ do Cục Hải quan gửi và phân công xử lý hồ sơ.
- Bộ phận văn thư Tổng cục Hải quan
tiếp nhận văn bản và hồ sơ do Cục HQ gửi; đóng dấu công văn đến; ghi rõ ngày tiếp
nhận hồ sơ; vào sổ công văn đến; chuyển cho Cục Thuế XNK để xử lý theo quy chế
làm việc của Tổng cục Hải quan.
- Trong cùng ngày nhận được Hồ sơ do
bộ phận văn thư chuyển, Lãnh đạo Cục Thuế xuất nhập khẩu có trách nhiệm phân
công Phòng Dự toán quản lý thu ngân sách để phân công công
chức thụ lý.
Bước 2: Kiểm tra, xử lý hồ sơ:
Công chức nghiên cứu báo cáo của Cục
HQ, đối chiếu với các quy định hiện hành, đề xuất hướng dẫn, chỉ đạo Cục HQ giải
quyết vướng mắc trong quá trình xử lý những khoản nợ khó thu tại đơn vị, dự thảo
văn bản trình Lãnh đạo Phòng, Lãnh đạo Cục phê duyệt trình Lãnh đạo Tổng cục ký
duyệt.
Bước 3: Phê duyệt hồ sơ
- Lãnh đạo Phòng kiểm tra đề xuất của
công chức thụ lý, duyệt ký, trình Lãnh đạo Cục (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do,
ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ
sơ để công chức thực hiện.
- Lãnh đạo Cục kiểm tra đề xuất của
công chức thụ lý, duyệt ký, trình Lãnh đạo Tổng cục ký duyệt
văn bản (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng
ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện.
- Lãnh đạo Tổng cục kiểm tra đề xuất
của công chức thụ lý, ký duyệt văn bản (nếu đồng ý) hoặc
ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để
công chức thực hiện.
Bước 4: Ban hành văn bản:
Sau khi lãnh đạo phê duyệt, ký văn bản,
công chức chuyển bộ phận văn thư để phát hành theo quy định.
IV. XÓA NỢ THUẾ;
CHỜ MIỄN, GIẢM THUẾ:
1. Xóa nợ tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt:
1.1. Tại Chi cục Hải quan:
Rà soát, xác định các khoản nợ được
xem xét xóa nợ.
Bước 1: Kiểm tra hồ sơ.
a/ Công chức căn cứ phân loại nợ tại
mục I Phần II Quy trình này, hồ sơ theo dõi nợ của người nộp thuế, đối chiếu với
các trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
theo quy định tại Điều 136 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015
được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC
và Thông tư số 179/2013/TT-BTC ngày 02/12/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn xóa nợ tiền thuế tiền phạt không có khả năng thu hồi phát sinh
trước ngày 1/7/2007, nếu thuộc đối tượng xóa nợ thì thực hiện bước 2.
b/ Một số lưu ý khi lập và gửi hồ sơ
xóa nợ:
- Đối với doanh nghiệp nhà nước đã giải
thể quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 179/2013/TT-BTC:
Quyết định giải thể là bản chính hoặc bản sao có chữ ký, đóng dấu của cơ quan ban hành quyết định hoặc của cơ quan
quản lý thuế. Quyết định giải thể thất lạc thì phải có xác nhận của UBND tỉnh,
thành phố về việc doanh nghiệp đã giải thể và không còn hoạt động.
- Đối với doanh nghiệp nhà nước đã
hoàn thành cổ phần hóa quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số
179/2013/TT-BTC:
+ Văn bản xác nhận của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định về giá trị doanh nghiệp đối với số tiền thuế, tiền phạt
đề nghị xóa nợ chưa được giảm vốn nhà nước có tại doanh nghiệp (bản chính).
+ Biên bản xác định giá trị doanh
nghiệp: phải kèm theo chi tiết các khoản thuế và khoản phải nợ phải trả khác.
- Đối với doanh nghiệp nhà nước thực
hiện chuyển đổi sở hữu theo hình thức giao, bán quy định tại Khoản
4 Điều 3 Thông tư số 179/2013/TT-BTC: thực hiện như đối với doanh nghiệp
nhà nước đã hoàn thành cổ phần hóa.
Bước 2: Chuyển hồ sơ xóa nợ về Cục
Hải quan.
* Công chức thực hiện:
- Công chức lập phiếu đề xuất, dự thảo
văn bản đề nghị xóa nợ (kèm theo hồ sơ xóa nợ) gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố
trong đó nêu rõ quan điểm, lý do đề xuất, Trình Lãnh đạo Đội, Lãnh đạo Chi cục
duyệt ký.
* Phê duyệt:
- Lãnh đạo Đội kiểm tra đề xuất của
công chức thụ lý, duyệt ký, trình Lãnh đạo Chi cục (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý
do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức
thực hiện.
- Lãnh đạo Chi cục kiểm tra đề xuất của
công chức thụ lý, duyệt ký văn bản (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào
phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện.
* Ban hành văn bản:
Sau khi lãnh đạo phê duyệt, ký văn bản,
công chức chuyển bộ phận văn thư để phát hành theo quy định.
Bước 3: Cập nhật quyết định xóa nợ.
Khi có quyết định xóa nợ của cơ quan
có thẩm quyền, công chức thực hiện cập nhật Quyết định xóa nợ vào Hệ thống
KTTT.
1.2. Tại Cục Hải quan:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ đề nghị
xóa nợ và phân công xử lý hồ sơ.
- Bộ phận văn thư Cục HQ khi tiếp nhận
văn bản, hồ sơ đề nghị xóa nợ của Chi cục HQ hoặc người nộp thuế gửi, có trách
nhiệm đóng dấu công văn đến; ghi rõ ngày tiếp nhận; vào sổ công văn đến và chuyển
cho Phòng chức năng được phân công xử lý văn bản, hồ sơ.
- Lãnh đạo Phòng chức năng có trách
nhiệm phân công công chức thụ lý.
Bước 2. Kiểm tra, xử lý hồ sơ xóa
nợ
Công chức được phân công xử lý hồ sơ
thực hiện kiểm tra đối chiếu đối tượng được xem xét xóa nợ và hồ sơ xóa nợ theo
quy định tại Điều 136 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày
25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư sửa đổi, bổ sung 38/2015/TT-BTC
ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính và Thông tư số 179/2013/TT-BTC ngày 02/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn xóa nợ tiền thuế, tiền phạt không có khả năng thu hồi
phát sinh trước ngày 1/7/2007.
- Trường hợp không thuộc đối tượng
xóa nợ thì công chức lập phiếu đề xuất, dự thảo văn bản gửi Chi cục trong đó viết
rõ lý do không thuộc đối tượng xóa nợ, trình Lãnh đạo Phòng, Lãnh đạo Cục duyệt
ký văn bản trả lời Chi cục để tiếp tục thực hiện đôn đốc thu hồi nợ thuế hoặc
trình Lãnh đạo Phòng, Lãnh đạo Cục duyệt ký công văn trả lời người nộp thuế.
- Trường hợp thuộc đối tượng xóa nợ
nhưng phải bổ sung thông tin, chứng từ trong hồ sơ xóa nợ thì công chức lập phiếu
đề xuất, dự thảo văn bản trình lãnh đạo duyệt ký thông báo Chi cục hoặc người nộp
thuế đề nghị cung cấp các thông tin, chứng từ phải bổ sung.
- Trường hợp thuộc đối tượng xóa nợ
và hồ sơ xóa nợ đầy đủ, chính xác thì công chức lập phiếu đề xuất, dự thảo văn
bản đề nghị xóa nợ gửi cấp có thẩm quyền (kèm theo hồ sơ xóa nợ theo quy định),
trong đó nêu rõ quan điểm, lý do đề xuất, trình Lãnh đạo Phòng, Lãnh đạo Cục
duyệt ký.
Thời hạn xử lý hồ sơ tại bước này thực
hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành.
Bước 3: Phê duyệt hồ sơ
- Lãnh đạo Phòng kiểm tra đối chiếu hồ
sơ và đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký, trình Lãnh đạo Cục (nếu đồng ý)
hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ
để công chức thực hiện.
- Lãnh đạo Cục kiểm tra đề xuất của
công chức thụ lý, ý kiến của Lãnh đạo Phòng, duyệt ký văn bản đề nghị xóa nợ (nếu
đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại
hồ sơ để công chức thực hiện.
Bước 4: Ban hành văn bản đi
Khi nhận lại Hồ sơ đã được Lãnh đạo Cục
HQ phê duyệt, trong cùng ngày làm việc công chức thụ lý thực hiện các công việc
sau:
- Trường hợp từ chối đề nghị xem xét
xóa nợ: chuyển văn bản đến bộ phận văn thư để phát hành, gửi Chi cục / người nộp
thuế đề nghị xóa nợ; lưu văn bản và hồ sơ theo quy định.
- Trường hợp đề nghị bổ sung thông
tin, chứng từ, tài liệu: chuyển văn bản đến bộ phận văn thư để phát hành, gửi
Chi cục HQ / người nộp thuế đề nghị xóa nợ; lưu văn bản và hồ sơ theo quy định.
- Trường hợp chuyển các cấp có thẩm
quyền xem xét xóa nợ: chuyển văn bản đến bộ phận văn thư để phát hành, gửi các
cấp có thẩm quyền đề nghị xóa nợ (kèm hồ sơ); lưu văn bản
và hồ sơ (bản chụp) theo quy định.
- Trường hợp xóa nợ thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì sau khi nhận được
quyết định xóa nợ, Cục HQ sao gửi 01 bản về TCHQ để theo
dõi, tổng hợp số liệu toàn ngành.
1.3. Tại Tổng cục Hải quan:
Bước 1: Tiếp nhận công văn, hồ sơ
- Văn phòng Tổng cục Hải quan tiếp nhận
văn bản và hồ sơ do Cục HQ tỉnh, thành phố gửi; đóng dấu công văn đến; ghi rõ
ngày tiếp nhận hồ sơ; vào sổ công văn đến; chuyển Cục Thuế
XNK để xử lý theo Quyết định số 3333/QĐ-TCHQ ngày 6/10/2016 của TCHQ về việc
ban hành quy chế làm việc của TCHQ, nhưng không chậm quá 01 (một) ngày làm việc
kể từ thời điểm đóng dấu công văn đến.
- Văn thư Cục Thuế XNK ngay sau khi
nhận được văn bản và hồ sơ do bộ phận văn thư TCHQ chuyển,
phải trình ngay Lãnh đạo Cục Thuế XNK.
- Trong cùng ngày nhận hồ sơ do văn
thư Cục Thuế XNK chuyển, Lãnh đạo Cục Thuế XNK có trách nhiệm phân công Phòng Dự
toán - quản lý thu ngân sách để phân công công chức thụ lý.
Bước 2. Kiểm tra, xử lý hồ sơ:
Công chức được phân công thụ lý hồ sơ
do Cục HQ chuyển đến phải kiểm tra thẩm định tính chính xác đầy đủ của hồ sơ và
số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp.
a. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hoặc
nghi ngờ số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp không chính xác thì trong thời
hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, công chức được phân công thụ
lý hồ sơ lập phiếu đề xuất, dự thảo văn bản yêu cầu Cục HQ hoặc người nộp thuế
bổ sung hồ sơ hoặc giải trình số liệu trình Lãnh đạo Phòng Dự toán - quản lý
thu ngân sách duyệt ký, trình Lãnh đạo Cục, Lãnh đạo Tổng cục duyệt ký văn bản.
b. Trường hợp xác định không thuộc đối
tượng xóa nợ và thì lập Phiếu đề xuất và dự thảo văn bản trả lời Cục HQ hoặc
người nộp thuế không thuộc đối tượng được xóa nợ thuế (nêu rõ lý do); trình
Lãnh đạo Phòng Dự toán - quản lý thu ngân sách để trình Lãnh đạo Cục và Tổng cục
duyệt ký văn bản.
c. Trường hợp hồ sơ đầy đủ và xác định
thuộc đối tượng xóa nợ thì thực hiện như sau:
- Công chức lập Tờ trình đề xuất và dự
thảo Quyết định xóa nợ, dự thảo công văn lấy ý kiến (đối với trường hợp xóa nợ
có quy định về việc lấy ý kiến) trình Lãnh đạo Phòng Dự toán - quản lý thu ngân
sách để trình Lãnh đạo Cục và Tổng cục.
- Tổng hợp các ý kiến tham gia và dự
thảo quyết định xóa nợ (nếu đủ điều kiện xóa nợ):
+ Trình Tổng cục trưởng TCHQ ban hành
Quyết định xóa nợ đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan (khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt dưới năm (05) tỷ đồng).
+ Báo cáo Tổng cục trưởng TCHQ xem
xét trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xóa nợ đối với trường hợp thuộc thẩm quyền xóa
nợ của Bộ trưởng Bộ Tài chính (khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ
năm (5) tỷ đồng đến dưới mười (10) tỷ đồng).
+ Báo cáo Tổng cục trưởng TCHQ xem
xét báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xóa nợ đối với trường hợp
thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ (khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt từ mười (10) tỷ đồng trở lên).
Thời hạn xử lý hồ sơ thực hiện theo
quy định tại các văn bản hiện hành.
Bước 3. Phê duyệt đề xuất
a. Lãnh đạo Phòng kiểm tra hồ sơ,
đề xuất của công chức và xử lý như sau:
- Trường hợp đồng ý: duyệt ký trình
lên Lãnh đạo Cục.
- Trường hợp không đồng ý: ghi rõ lý do,
ý kiến chỉ đạo vào phiếu đề xuất và trả lại hồ sơ ngay trong ngày để công chức
thực hiện ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Phòng, trường hợp có ý kiến khác thì báo
cáo giải trình thêm.
b. Lãnh
đạo Cục Thuế XNK kiểm tra hồ sơ, đề xuất của Phòng và xử lý như sau:
- Trường hợp đồng ý: duyệt ký trình
lên Lãnh đạo Tổng cục.
- Trường hợp không đồng ý: ghi rõ lý
do, ý kiến chỉ đạo vào phiếu đề xuất và trả lại hồ sơ để Phòng thực hiện ý kiến
chỉ đạo của Lãnh đạo Cục Thuế XNK, trường hợp có ý kiến khác thì báo cáo giải
trình thêm.
c. Lãnh đạo Tổng cục kiểm tra hồ
sơ, đề xuất của Cục Thuế XNK và xử lý như sau:
- Trường hợp đồng ý: duyệt ký văn bản,
chuyển thực hiện theo Bước 4.
- Trường hợp không đồng ý: có ý kiến
chỉ đạo vào phiếu đề xuất và trả lại hồ sơ để Cục Thuế XNK thực hiện ý kiến chỉ
đạo của Lãnh đạo Tổng Cục, trường hợp có ý kiến khác thì báo cáo giải trình
thêm.
Bước 4: Phát hành văn bản và lưu
trữ hồ sơ
Sau khi hồ sơ, công văn đã được Lãnh
đạo Tổng cục duyệt ký, văn phòng Tổng cục có trách nhiệm phát hành văn bản theo
quy định về văn thư - lưu trữ. Hồ sơ, công văn được lưu trữ
theo quy định về văn thư - lưu trữ của Tổng cục, Cục.
2. Nợ chờ miễn,
giảm thuế:
Tại Chi cục HQ, công chức được phân
công quản lý nợ thuế theo dõi trường hợp thuộc đối tượng chờ miễn thuế, giảm
thuế. Khi nhận được Quyết định miễn, giảm thuế của cơ quan có thẩm quyền, công
chức thực hiện cập nhật vào Hệ thống KTTT theo quy định.
V. Gia hạn nộp tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt và nộp dần tiền thuế:
1. Về
gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt:
Tại các cấp Chi cục HQ, Cục HQ, TCHQ
thực hiện theo quy định tại Quy trình gia hạn thời hạn nộp thuế.
2. Về nộp dần tiền thuế:
Thực hiện theo quy định tại Điều 92 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 25 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 và Luật số
106/2016/QH13; Điều 39 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/7/2013 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 3 Nghị định
100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ và Điều 134
Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư sửa
đổi, bổ sung Thông tư 38/2015/TT-BTC .
3. Khi có
văn bản gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế của cơ quan có thẩm quyền, công chức
thực hiện cập nhật vào Hệ thống KTTT theo quy định.
VI. XÁC NHẬN HOÀN
THÀNH NGHĨA VỤ THUẾ (bao gồm tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt và các khoản nộp NSNN):
Việc xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế
được thực hiện theo quy định tại Điều 140 Thông tư
38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư
38/2015/TT-BTC và thực hiện như sau:
Bước 1. Tiếp nhận, kiểm tra, xử lý hồ
sơ tại TCHQ:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tiếp nhận văn bản và hồ sơ chuyển
Cục Thuế XNK.
- Văn thư Cục Thuế XNK ngay sau khi
nhận được văn bản và hồ sơ trình ngay Lãnh đạo Phòng Dự toán quản lý thu ngân
sách (Cục Thuế XNK).
- Trong cùng ngày nhận hồ sơ do văn
thư Cục Thuế XNK chuyển, Lãnh đạo Phòng Dự toán quản lý thu ngân sách có trách
nhiệm phân công công chức thụ lý.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận hồ sơ, công chức được phân công xử lý hồ sơ phải kiểm tra thẩm định
tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ và xử lý như sau:
a. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hoặc
nghi ngờ tài liệu chứng minh gửi kèm hồ sơ không chính
xác, công chức được phân công thụ lý hồ sơ lập phiếu đề xuất, dự thảo văn bản đề
nghị người nộp thuế hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền bổ sung hồ sơ
hoặc giải trình, trình Lãnh đạo Phòng Dự toán quản lý thu ngân sách duyệt,
trình Lãnh đạo Cục Thuế XNK duyệt ký văn bản.
b. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, công chức
tra cứu số liệu trên Hệ thống KTTT, lập Tờ trình và dự thảo văn bản trình Lãnh
đạo Phòng Dự toán quản lý thu ngân sách, trình Lãnh đạo Cục ký văn bản gửi Cục
HQ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến để kiểm tra và rà soát số liệu.
Bước 2. Kiểm tra, rà soát số liệu tại
Cục HQ các tỉnh, thành phố:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc (kể từ
ngày nhận được công văn đề nghị kiểm tra nợ thuế của TCHQ), công chức được phân
công kiểm tra nợ thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản nộp NSNN của người
nộp thuế trên hệ thống kế toán thuế, chứng từ, sổ sách kế toán
thuế xuất nhập khẩu tại đơn vị, lập phiếu đề xuất, dự thảo văn bản trình Lãnh đạo
Phòng, Lãnh đạo Cục ký phản hồi thông tin người nộp thuế còn nợ hoặc không còn
nợ kịp thời về TCHQ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, đồng thời, thực hiện
ngay hướng dẫn tại điểm a bước 4 mục này.
Bước 3. Xác nhận nghĩa vụ thuế tại
TCHQ:
Trên cơ sở kết quả
phản hồi của các Cục HQ, công chức Cục Thuế XNK có trách nhiệm kiểm tra, dự thảo
văn bản xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, trình Lãnh đạo Phòng, Lãnh đạo
Cục ký văn bản thông báo cho người nộp thuế kết quả xử lý như sau:
a. Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế
(đối với trường hợp người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt và các khoản nộp NSNN);
b. Xác nhận chưa hoàn thành nghĩa vụ
thuế, phải nêu rõ khoản tiền còn nợ, số tờ khai chưa hoàn
thành nghĩa vụ thuế, nơi phát sinh số nợ.
Bước 4: Cập nhật thông tin vào Hệ thống
KTTT:
a. Đối với trường hợp người nộp nộp
thuế còn nợ thuế và/hoặc còn nợ tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản phải nộp
NSNN:
Công chức được phân công thực hiện bước
2 phải cập nhật ngay số liệu nợ vào Hệ thống KTTT.
b. Đối với trường hợp không còn nợ
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản nộp NSNN:
Trên cơ sở văn bản xác nhận hoàn
thành nghĩa vụ thuế để giải thể, chấm dứt hoạt động, đóng mã số thuế, Cục CNTT
và TKHQ cập nhật thông tin vào hệ thống đảm bảo kể từ ngày ban hành văn bản,
người nộp thuế không được đăng ký tờ khai hải quan.
VII. BÁO CÁO KẾT
QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ VÀ LƯU TRỮ TÀI LIỆU
1. Báo cáo:
Lập báo cáo theo các mẫu biểu quy định
tại Thông tư số 174/2015/TT-BTC ngày 10/11/2015 và các văn bản hướng dẫn về quản lý nợ thuế để báo cáo các cấp theo quy định
và thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của các cấp hải quan.
1.1. Tại Chi cục Hải quan:
- Khi phát sinh số tiền thuế làm tăng
hoặc giảm số tiền thuế phải nộp, công chức phải cập nhật chứng từ vào Hệ thống
KTTT.
- Công chức thuộc Đội được giao quản
lý nợ thuế lập các báo cáo theo quy định cho toàn Chi cục HQ trình Lãnh đạo Chi
cục duyệt và gửi về Cục HQ tỉnh, thành phố.
1.2. Tại Cục Hải quan:
Phòng được giao quản lý nợ thuế lập
các báo cáo theo quy định cho toàn Cục HQ trình Lãnh đạo Cục duyệt và gửi về
TCHQ (Cục Thuế XNK) theo quy định.
1.3. Tại Tổng cục Hải quan:
Cục Thuế XNK thực hiện kiểm tra các
báo cáo nợ thuế, kế toán thuế của Cục HQ, thực hiện tổng hợp và phân tích nợ
thuế của toàn ngành báo cáo Lãnh đạo Tổng cục.
2. Thời hạn gửi báo cáo
- Chậm nhất ngày 12 hàng tháng, các Cục
HQ gửi báo cáo nợ thuế tháng trước liền kề bao gồm cả số tiền đã thu hồi của
các khoản nợ thuế, nợ chậm nộp, nợ phạt tại đơn vị theo quy định về TCHQ.
- Các Cục HQ thực hiện gửi báo cáo đột
xuất khác theo yêu cầu của TCHQ.
3. Lưu trữ tài liệu về quản lý nợ
thuế
Thực hiện lưu trữ toàn bộ báo cáo nợ
thuế và hồ sơ theo dõi nợ thuế.
Phần III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. CỤC HẢI QUAN
TỈNH, THÀNH PHỐ
1. Phòng được giao quản lý nợ thuế và
kế toán thuế có nhiệm vụ tham mưu cho Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố:
- Tham mưu tổ chức, phân công, chỉ đạo
việc phối hợp giữa các phòng thuộc Cục thực hiện quy trình này.
- Tham mưu cho Cục hướng dẫn, chỉ đạo
và kiểm tra các phòng, các Chi cục thực hiện quy trình này trên địa bàn quản
lý.
2. Đề xuất, kiến nghị với TCHQ, Ủy
ban nhân dân và các cơ quan cùng cấp các biện pháp quản lý nợ thuế có hiệu quả.
3. Đề xuất với
TCHQ sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, quy trình quản lý nợ và các chỉ tiêu
trong mẫu biểu đã ban hành kèm theo quy trình này để xử lý kịp thời những tình
huống cụ thể trong quá trình quản lý nợ thuế tại Cục, Chi
cục.
4. Kiến nghị và tham gia xây dựng,
triển khai với TCHQ các ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ công tác quản lý
nợ trong toàn ngành được khoa học, thuận lợi và hiệu quả.
5. Kiểm tra tính đầy đủ, chính xác
danh sách các doanh nghiệp nợ thuế quá hạn, quá hạn quá 90 ngày tại Cục Hải
quan tỉnh, thành phố trên Hệ thống KTTT để phục vụ công khai thông tin theo quy
định tại điều 27 Thông tư 155/2016/TT-BTC ngày 20/10/2016 của
Bộ Tài chính.
6. Giao Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh,
thành phố nghiên cứu nội dung tiêu chí phân loại nợ để thành lập Tổ theo dõi,
đôn đốc thu hồi nợ, do một Lãnh đạo Cục làm Tổ trưởng, phụ trách về công tác xử
lý, đôn đốc thu hồi nợ tại đơn vị; Chỉ đạo việc phân loại, xử lý nợ thuế và thực
hiện các biện pháp cưỡng chế thu hồi nợ thuế theo hướng dẫn tại các văn bản quy
phạm pháp luật và hướng dẫn tại quy trình này; Quản lý, theo dõi chính xác tình
hình nợ thuế tại đơn vị; Bàn giao công tác đôn đốc, theo dõi nợ thuế khi có
thay đổi nhân sự.
II. ĐỐI VỚI TỔNG
CỤC HẢI QUAN
1. Cục Thuế xuất nhập khẩu:
- Tham mưu cho Lãnh đạo Tổng cục hướng
dẫn xử lý vướng mắc khi thực hiện triển khai quy trình, kiểm tra việc thực hiện
quy trình tại Cục HQ.
- Là đầu mối tổng hợp các báo cáo của
Cục HQ để phân tích, đánh giá công tác quản lý, đôn đốc xử lý nợ thuế của toàn
ngành trên cơ sở đó đề xuất tham mưu cho Lãnh đạo Tổng cục các biện pháp xử lý
nợ thuế hiệu quả.
- Chủ trì tham mưu hướng dẫn thực hiện
các văn bản liên quan đến công tác quản lý nợ thuế. Theo dõi và đôn đốc xử lý nợ
đọng thuế của ngành và xử lý các vướng mắc trong công tác quản lý nợ thuế theo
quy định của pháp luật.
- Tham mưu, đề xuất trình Lãnh đạo Tổng
cục tổ chức các Đoàn kiểm tra định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện quản lý nợ
thuế tại các địa phương.
- Đề xuất, kiến nghị với Tổng cục để
báo cáo Bộ Tài chính, Chính phủ, Quốc hội các giải pháp, cơ chế, chính sách để
công tác quản lý nợ thuế có hiệu quả.
- Phối hợp với Cục CNTT&TKHQ xây
dựng và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ công tác quản lý nợ
trong toàn ngành được khoa học, thuận lợi và hiệu quả.
2. Cục Công nghệ thông tin và Thống
kê Hải quan:
- Chủ trì phối hợp với Cục thuế XNK
duy trì, hoàn thiện và phát triển các Hệ thống KTTT và đảm bảo kỹ thuật cho các
hệ thống hoạt động liên tục, thông suốt với mức độ an ninh và an toàn cao trên
phạm vi toàn ngành.
- Trực tiếp xử lý các vướng mắc về mặt
kỹ thuật của các chương trình, hệ thống liên quan đến quản lý nợ thuế và kế
toán thuế.
- Đảm bảo tin học hóa các mẫu biểu,
báo cáo kế toán thuế, báo cáo nợ thuế theo các tiêu chí phân loại nợ thuế, báo
cáo thống kê thuế phục vụ công tác quản lý nợ, đôn đốc, theo dõi, thu đòi nợ
thuế, cưỡng chế thuế. Hạn chế tối đa các thao tác nghiệp vụ thủ công.
3. Cục Điều tra Chống buôn lậu:
Theo thẩm quyền, chức năng nhiệm vụ của
đơn vị, chủ trì, phối hợp thực hiện, hướng dẫn thực hiện việc áp dụng các biện
pháp cưỡng chế thi hành các quyết định hành chính thuế
theo quy định của pháp luật.
4. Cục kiểm tra sau thông quan:
- Chủ trì trực tiếp triển khai công tác đôn đốc, theo dõi, thu đòi nợ thuế, nộp thuế đối với những khoản
nợ do Cục Kiểm tra sau thông quan ra quyết định ấn định theo quy
định của pháp luật
(cụ thể căn cứ theo thực tế của đơn vị để thực hiện theo các bước nêu Tại khoản 1 mục II phần II Quy trình này).
- Chủ trì, trực tiếp thực hiện việc phân loại nợ thuế (cụ thể căn cứ
theo thực tế của đơn vị để thực hiện theo các bước nêu tại khoản 1, điểm B, mục
I phần II Quy trình này). Theo thẩm quyền, chức năng nhiệm vụ của đơn vị hướng
dẫn thực hiện việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành các quyết định hành
chính thuế theo quy định của pháp luật. Trình Lãnh đạo Tổng cục ký quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trong trường hợp người nộp thuế
có nợ bị cưỡng chế đối với các khoản nợ thuế phát sinh do Cục Kiểm tra sau
thông quan ra quyết định.
- Thông báo cho Cục Thuế XNK số nợ
thuế do đơn vị ấn định thuế nhưng doanh nghiệp chưa nộp và kết quả đôn đốc những
khoản nợ do đơn vị xử lý.
- Thành lập Tổ theo dõi, đôn đốc thu
hồi nợ như các Cục HQ tỉnh, thành phố.
5. Cục quản lý rủi ro:
Xây dựng cơ sở dữ liệu và thu thập
thông tin về tình trạng của người nộp thuế để phục vụ công tác quản lý nợ.
6. Cục Giám sát quản lý:
Chủ trì trình Lãnh đạo các cấp có văn
bản chỉ đạo, đôn đốc việc quyết toán hàng nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu, tạm nhập
tái xuất, gia công...
7. Vụ Pháp chế:
- Tham mưu, xử lý các vướng mắc liên
quan đến thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
- Hỗ trợ cơ sở pháp lý, phối hợp với
Cục Thuế XNK và các đơn vị xây dựng chính sách quản lý nợ thuế.
8. Văn phòng TCHQ và các đơn vị
thuộc TCHQ thực hiện các nội dung quy định tại quy
trình này có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của đơn vị.
PHỤ LỤC I
HỒ SƠ
THEO DÕI NỢ
1/ Thông tin Người nộp thuế:
- Tên Người nộp thuế:
- Mã số thuế:
- Địa chỉ DN:
- Điện thoại, fax
- Số giấy phép ĐKKD:
- Loại hình DN:
- Người đại diện pháp luật của
DN và/hoặc giám đốc, chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên; chủ tịch hội đồng
thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, thành viên hội đồng
thành viên, người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên; hội đồng quản trị công ty (nếu có):
- Số CMND hoặc số hộ chiếu:
- Địa chỉ thường trú:
- Ngân hàng giao dịch:
- Số Tài khoản
giao dịch:
- Tình trạng hoạt động (đã giải thể,
phá sản, đã bỏ khỏi địa chỉ đăng ký kinh doanh, còn hoạt động);
2/ Thông tin nợ thuế:
- Số tờ khai Hải quan nợ thuế,
ngày...tháng...năm:
- Tổng số tiền nợ thuế:
- Số tiền đã thu hồi:
3. Các biện pháp thực hiện:
STT
|
Tiêu
chí
|
Đã
thực hiện (Ghi rõ thời gian)
|
Kết
quả
|
1
|
- Gửi GM đối chiếu công nợ yêu cầu
nộp thuế, Thông báo Người nộp thuế sắp đến hạn nộp thuế.
|
|
|
2
|
- Lập biên bản đối chiếu công nợ,
Thông báo nhắc nợ quá hạn, đến đối chiếu tại Người nộp
thuế.
|
|
|
3
|
- Đến địa phương xác minh số Người
nộp thuế không còn địa chỉ theo giấy phép kinh doanh, gửi thư xác minh tại
Chi cục Thuế, Ngân hàng.
|
|
|
4
|
- Quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế nộp Ngân sách Nhà
nước; yêu cầu phong tỏa tài khoản.
|
|
|
5
|
- Gọi điện thoại nhắc nợ
|
|
|
...
|
- Các biện pháp khác...
|
|
|
4/ Công chức thực hiện:
Công
chức được phân công quản lý nợ
|
Công
chức tiếp nhận tiếp tục quản lý nợ
|
Họ tên: NGUYỄN
VĂN A
Số hiệu công chức:
Nay chuyển công tác qua đơn vị:
Bàn giao hồ sơ nợ lại đồng chí:
Họ tên: NGUYỄN
VĂN B
|
Ngày
tháng năm
201...
(Ký, ghi rõ họ tên)
Nguyễn Văn A
|
|
Họ tên: NGUYỄN
VĂN B
Số hiệu công chức:
Ghi chú:
Nhận bàn giao hồ sơ nợ từ đồng chí:
Họ tên: NGUYỄN VĂN A
|
Ngày
tháng năm
201...
(Ký, ghi rõ họ tên)
Nguyễn Văn B
|
|
PHỤ LỤC II
………..
……………….
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
………/BB-C11
|
|
BIÊN BẢN LÀM VIỆC
Hôm nay, hồi………… giờ ……………ngày…………… tháng …………......
năm.............
Tại......................................................................................................................................
Chúng tôi gồm:
1/ ...............................................
Chức vụ:...................... Đơn vị ......................................
2/ ...............................................
Chức vụ: ..................... Đơn vị ......................................
Đã làm việc với đại diện Công ty ............................
do các Ông (Bà):
1/ Ông (Bà): ......................................................
Chức vụ: ................................................
2/ Ông (Bà): ......................................................
Chức vụ: ................................................
Nội dung làm việc:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Biên bản kết thúc vào hồi …………giờ…………. ngày……..… tháng...……..năm ...........
Biên bản được lập thành bản; mỗi bản gồm
tờ; có nội dung và giá trị như nhau. Đã giao cho Ông (Bà) 01 (một) bản.
Sau khi đọc biên bản, những người có
mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.
Ý kiến bổ sung khác (nếu có):
.............................................................................................................................................
NGƯỜI
THAM GIA LÀM VIỆC
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI LẬP BIÊN
BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC III
CỤC
HẢI QUAN...
CHI CỤC HẢI QUAN...
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /
V/v giấy mời
|
….,
ngày tháng…năm 20…
|
GIẤY MỜI
Kính
gửi:
|
- Tên người nộp thuế
- Mã số thuế
- Địa chỉ
|
Căn cứ tình hình nộp thuế của người nộp
thuế, cơ quan thuế (Cục HQ... hoặc Chi cục HQ...) trân trọng kính mời người đại
diện pháp luật của... (tên người nộp thuế) đến làm việc tại cơ quan Hải quan (Cục
HQ... hoặc Chi cục HQ...) để đối chiếu tiền thuế nợ.
Thời gian: …
Địa điểm: …
Bộ phận liên hệ: ………………
Số điện thoại: …………………
Khi đi đề nghị mang theo tờ khai xuất
khẩu/nhập khẩu (nếu đăng ký tờ khai hải quan giấy), giấy nộp tiền vào NSNN (nếu
có) và các tài liệu khác có liên quan.
Cơ quan Hải quan (Cục HQ... hoặc Chi
cục HQ...) trân trọng kính mời./.
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu VT, bộ phận soạn thảo.
|
CỤC/CHI
CỤC TRƯỞNG
hoặc TRƯỞNG PHÒNG...
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
[1]: là các khoản nợ tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt phát sinh từ ngày 01/7/2013 và tờ khai phát sinh trước ngày
01/7/2013 nhưng cơ quan hải quan ấn định từ ngày 01/7/2013
hoặc khoản nợ phát sinh trước ngày 01/7/2013 mà người nộp thuế nộp từ ngày
01/7/2013 thì tiền chậm nộp thuộc nhóm nợ này.