BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 150/QĐ-TCHQ
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÔNG
TIN QUẢN LÝ VI PHẠM HẢI QUAN - QLVP 14
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6
năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng
12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng
04 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải
quan;
Căn cứ Nghị định số 102/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng
11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo
hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước; kế toán, kiểm toán độc lập;
Căn cứ Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 17
tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 90/2020/TT-BTC ngày 11 tháng
11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định các biểu mẫu sử dụng để xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan;
Căn cứ Quyết định số 1919/QĐ-BTC ngày 06 tháng
09 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này.
1. Quy chế quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng
hệ thống thông tin quản lý vi phạm Hải quan - QLVP 14;
2. Quy trình sử dụng (bao gồm các hoạt động cập nhật,
thống kê, báo cáo) hệ thống quản lý thông tin vi phạm Hải quan - QLVP 14;
3. Bộ chỉ tiêu thông tin vi phạm pháp luật của người
thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 1002/2014/QĐ-TCHQ ngày
28 tháng 03 năm 2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về ban hành Quy chế
thu thập, cập nhật, quản lý, ứng dụng thông tin vi phạm pháp luật của người thực
hiện xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Lãnh đạo Tổng cục
- Lưu: VT, PC (05 bản).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Mai Xuân Thành
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ VI PHẠM HẢI QUAN
- QLVP 14
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 150/QĐ-TCHQ ngày 28 tháng 01 năm 2022 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị thuộc và trực
thuộc Tổng cục Hải quan; công chức của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục
Hải quan thực hiện quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng Hệ thống QLVP 14
theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, phân cấp.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc quản lý, vận hành,
khai thác và sử dụng Hệ thống QLVP 14 tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục
Hải quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Hệ thống thông tin quản lý vi phạm Hải quan -
QLVP 14 là hệ thống thông tin được sử dụng phục vụ hoạt động xử lý vi phạm hành
chính, kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong toàn
ngành Hải quan.
2. Thông tin vi phạm hải quan quy định tại Quy chế
này bao gồm: Thông tin về xử phạt vi phạm hành chính do cơ quan Hải quan phát
hiện, xử lý; Thông tin về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý thuế
và lĩnh vực hải quan do các cơ quan nhà nước khác phát hiện, xử lý; Thông tin
vi phạm các quy định của pháp luật khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu.
3. Tài khoản người sử dụng là tài khoản cấp cho cán
bộ, công chức hải quan để sử dụng các hệ thống của ngành trong đó có hệ thống
QLVP 14 được vận hành trên hệ thống cấp tài khoản người sử dụng tập trung trong
toàn ngành hải quan.
4. Tài khoản quản trị là tài khoản có chức năng tạo
mới, sửa, chuyển và hủy hiệu lực tài khoản người sử dụng; cập nhật vào hệ thống
các danh mục dữ liệu chuẩn, danh mục hành vi vi phạm có liên quan đến lĩnh vực
hải quan theo các quy định pháp luật.
5. Người quản trị hệ thống là công chức được phân
công tiếp nhận và quản lý tài khoản quản trị.
6. Người sử dụng là công chức hải quan được phân
công nhiệm vụ cập nhật, tra cứu, khai thác thông tin vi phạm trên hệ thống QLVP
14.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý, vận
hành, khai thác và sử dụng Hệ thống QLVP 14
1. Việc quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng hệ
thống QLVP 14 phải bảo đảm tính bí mật theo quy định bí mật thông tin Nhà nước;
đảm bảo an toàn an ninh thông tin đối với với các dữ liệu của hệ thống thông
tin trong phạm vi quản lý của đơn vị mình theo quy định của Bộ Tài chính và của
ngành Hải quan; đảm bảo hệ thống được vận hành, khai thác dữ liệu theo đúng quy
định cụ thể tại quyết định này và các quy định khác có liên quan.
2. Người sử dụng phải chịu trách nhiệm đảm bảo an
toàn thông tin trên hệ thống, chỉ sử dụng thông tin phục vụ công việc chuyên
môn theo nhiệm vụ được phân công; nghiêm cấm sử dụng thông tin vào mục đích cá
nhân hoặc cung cấp thông tin cho các đơn vị, cá nhân trong và ngoài ngành không
đúng quy định.
3. Thông tin vi phạm do cơ quan hải quan thực hiện
được cập nhật, quản lý trên Hệ thống theo hồ sơ xử phạt và theo hồ sơ điện tử
ngay khi biên bản vi phạm hành chính được lập, quyết định xử phạt vi phạm hành
chính liên quan đến vụ việc được ban hành.
4. Đơn vị hải quan, công chức hải quan chịu hoàn
toàn trách nhiệm về việc không nhập, nhập không kịp thời, không đúng, không đầy
đủ nội dung và các tiêu chí tại Điều 6 Quy chế này vào Hệ thống QLVP 14. Nghiêm
cấm việc tùy tiện xóa, sửa, thay đổi làm sai lệch nội dung thông tin, dữ liệu
trên hệ thống mà không có lý do.
5. Tài khoản người sử dụng phải được cấp đúng đối
tượng và được sử dụng đúng chức năng, nhiệm vụ và mục đích. Khi thay đổi người
sử dụng hoặc phát hiện có nguy cơ mất an toàn thông tin về tài khoản và mật khẩu
phải báo ngay về Vụ pháp chế - Tổng cục Hải quan để được xử lý.
Chương 2
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, SỬ DỤNG
VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG
Điều 5. Quy định về quản trị, cấp
và sử dụng tài khoản trên Hệ thống QLVP 14
1. Trách nhiệm của các đơn vị:
1.1. Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan
a) Đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định thông suốt, đồng
bộ hóa tài khoản QLVP 14 được cấp với hệ thống thông tin ngành Hải quan; hỗ trợ
các đơn vị để kịp thời xử lý các sự cố có liên quan.
b) Phối hợp với Vụ Pháp chế trong việc cấp và quản
lý tài khoản người sử dụng cho các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan
khi có yêu cầu.
c) Phối hợp với Vụ Pháp chế trong việc nâng cấp hệ
thống khi cần thiết; kịp thời sửa chữa, khắc phục các sự cố phát sinh đảm bảo hệ
thống hoạt động thông suốt, ổn định.
1.2. Vụ Pháp chế
a) Hỗ trợ các các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục
Hải quan trong công tác khai thác và sử dụng hệ thống (khi có vướng mắc).
b) Chịu trách nhiệm cấp, quản lý tài khoản người sử
dụng cho các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan. Trường hợp phát hiện
những vi phạm trong việc sử dụng tài khoản, phải có văn bản thông báo, chấn chỉnh
kịp thời đến đơn vị được cấp tài khoản hoặc đơn vị có công chức hải quan được cấp
tài khoản và xem xét việc hủy bỏ tài khoản đối với công chức hải quan sử dụng
tài khoản trái với các quy định tại Quy chế này.
c) Hỗ trợ phân quyền tài khoản người sử dụng cho
các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan khi có yêu cầu.
d) Phối hợp với các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng
cục Hải quan nghiên cứu, sửa đổi, nâng cấp Hệ thống QLVP 14 khi cần thiết.
1.3. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải
quan
a) Thông báo ngay các sự cố của Hệ thống QLVP 14
trong quá trình sử dụng hệ thống cho cán bộ quản trị hệ thống của Vụ Pháp chế để
kịp thời xử lý.
b) Kịp thời tổng hợp, phản ánh các khó khăn, vướng
mắc phát sinh trong quá trình vận hành Hệ thống QLVP 14 và thông báo về Vụ Pháp
chế.
2. Thực hiện việc quản trị Hệ thống QLVP 14
a) Căn cứ phê duyệt của lãnh đạo đơn vị, người quản
trị hệ thống có trách nhiệm cấp, sửa đổi hoặc hủy hiệu lực của tài khoản người
sử dụng.
b) Người quản trị hệ thống tại Vụ Pháp chế có trách
nhiệm hỗ trợ giải quyết lỗi, vướng mắc hệ thống được thông báo từ các đơn vị sử
dụng.
3. Tài khoản quản trị hệ thống
a) Tài khoản quản trị hệ thống được cấp cho Vụ Pháp
chế để thực hiện việc cấp mới, thay đổi, hủy bỏ quyền truy cập hệ thống đối với
các tài khoản người sử dụng đã cấp cho các đơn vị, công chức.
b) Công chức thực hiện công tác quản trị hệ thống
phải có trình độ chuyên môn phù hợp đảm bảo nắm vững chức năng của Hệ thống
QLVP 14 và có kiến thức về công nghệ thông tin.
4. Tài khoản người sử dụng
4.1. Tại các đơn vị có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính
a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
được cấp 01 tài khoản thực hiện chức năng cập nhật, tra cứu, thống kê báo cáo.
b) Công chức Hải quan được giao thụ lý vụ việc vi
phạm được cấp 01 tài khoản thực hiện chức năng cập nhật, tra cứu, thống kê báo
cáo.
4.2. Tại các đơn vị thực hiện công tác tham mưu về
pháp chế, xử lý vi phạm
Mỗi cán bộ, công chức hải quan được phân công công
tác tham mưu về pháp chế, xử lý vi phạm được cấp 01 tài khoản thực hiện chức
năng tra cứu, thống kê báo cáo.
4.3. Tại các đơn vị khác
Tổng cục Hải quan (Vụ Pháp chế) thực hiện cấp tài khoản
cho các đơn vị trên cơ sở văn bản đề nghị cấp tài khoản của các đơn vị để thực
hiện chức năng tra cứu thông tin về kết quả xử phạt vi phạm hành chính phục vụ
công tác nghiệp vụ của các đơn vị.
5. Quản lý, sử dụng tài khoản
a) Đơn vị, công chức ngay sau khi nhận được thông
báo cấp tài khoản truy cập hệ thống phải thay đổi mật khẩu và thực hiện quản lý
theo quy định tại quy chế này. Trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày có
văn bản cấp tài khoản; đơn vị, cá nhân không tiến hành đổi mật khẩu, hệ thống sẽ
tự động khóa tài khoản đó.
b) Cán bộ, công chức sau khi được cấp tài khoản có
trách nhiệm quản lý và chịu trách nhiệm về việc sử dụng tài khoản được cấp.
Nghiêm cấm việc cho người khác sử dụng hoặc sử dụng tài khoản của người khác.
c) Trường hợp cán bộ, công chức đã được cấp tài khoản
người sử dụng được luân chuyển từ đơn vị này sang đơn vị khác, người quản trị hệ
thống có trách nhiệm chuyển đổi / hủy hiệu lực / sửa / cấp mới tài khoản theo
hướng dẫn sử dụng của hệ thống QLVP 14.
Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm yêu cầu cán bộ,
công chức trước khi luân chuyển hoặc thay đổi vị trí việc làm phải bàn giao hồ
sơ đang trong quá trình xử lý trên hệ thống; đồng thời thông báo kịp thời bằng
văn bản đến Vụ Pháp chế để thay đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ tài khoản, quyền tài khoản
của công chức hải quan đó.
d) Cán bộ, công chức được cấp tài khoản có nghĩa vụ
thường xuyên theo dõi, khai thác hoặc cập nhật thông tin vào hệ thống theo quy
định. Nếu trong vòng 90 ngày mà tài khoản được cấp không đăng nhập vào hệ thống
thì hệ thống sẽ tự động khóa tài khoản đó.
6. Thẩm quyền cấp tài khoản
Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng được phân công của Vụ
Pháp chế căn cứ yêu cầu đề nghị cấp tài khoản sử dụng thống QLPVP 14 của các
đơn vị để xem xét cấp, thay đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ tài khoản, quyền tài khoản
quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này.
7. Thủ tục cấp tài khoản
a) Thủ trưởng đơn vị thuộc và trực thuộc cơ quan Tổng
cục Hải quan căn cứ vào yêu cầu hoạt động nghiệp vụ và việc phân công nhiệm vụ
tại cấp, đơn vị mình lập danh sách đề nghị cấp tài khoản người sử dụng (theo mẫu
QLVP 14-01) gửi Vụ Pháp chế.
b) Trong thời gian bảy (07) ngày làm việc kể từ
ngày nhận văn bản, Vụ Pháp chế thông báo cấp tài khoản cho đơn vị đề nghị. Trường
hợp từ chối hoặc yêu cầu bổ sung, thay đổi, Vụ Pháp chế có văn bản trả lời nêu
rõ lý do.
c) Trường hợp chuyển đổi / hủy hiệu lực / sửa tài khoản
thực hiện tương tự như điểm a, b khoản 7 Điều này.
Điều 6. Cập nhật thông tin xử
phạt vi phạm hành chính do cơ quan Hải quan phát hiện, xử lý vào Hệ thống QLVP
14
1. Thông tin được nhập vào hệ thống bao gồm:
a) Thông tin chung về hồ sơ vi phạm;
b) Nội dung Biên bản chứng nhận về dấu hiệu vi phạm
pháp luật;
c) Nội dung Biên bản vi phạm hành chính do cơ quan
hải quan lập; Báo cáo tổng hợp;
d) Nội dung các Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính đối với hành vi vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật thuế và các vi phạm
pháp luật khác; nội dung các Quyết định sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ các Quyết định
nêu trên;
đ) Nội dung Quyết định khởi tố vụ án hình sự; Quyết
định khởi tố bị can đối với hành vi buôn lậu; vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền
tệ qua biên giới; sản xuất, buôn bán hàng cấm và nội dung các Quyết định hủy bỏ
các Quyết định nêu trên;
e) Nội dung các Quyết định về việc áp dụng các biện
pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính;
g) Nội dung Quyết định về việc giải quyết khiếu nại
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
h) Nội dung Quyết định chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm
hành chính có dấu hiệu tội phạm hình sự;
i) Nội dung Biên bản bàn giao hồ sơ, tang vật,
phương tiện vi phạm trong lĩnh vực hải quan cho đơn vị có thẩm quyền xử lý.
2. Thông tin vi phạm tại khoản 1 Điều này được nhập
vào hệ thống theo nội dung các Biểu mẫu, khuôn dạng dữ liệu trên hệ thống và hướng
dẫn tại Mục 1 Quy trình cập nhật thông tin vi phạm pháp luật của người thực hiện
xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh ban hành kèm theo Quyết định
này
3. Mỗi vụ việc vi phạm pháp luật chỉ tạo lập 01 (một)
hồ sơ trên hệ thống, hồ sơ vi phạm tạo lập trên hệ thống bao gồm các tài liệu:
a) Thông tin chung về hồ sơ vi phạm;
b) Nội dung các biên bản, quyết định (quy định tại khoản
1 Điều này); có đính kèm bản sao chụp các biên bản giấy, quyết định giấy dưới dạng
file ảnh, bản scan, file văn bản, file dữ liệu,...hoặc các định dạng file khác
vào hệ thống;
c) Báo cáo tổng hợp (trừ trường hợp công chức ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền); có đính kèm bản sao chụp
báo cáo tổng hợp giấy dưới dạng file ảnh, bản scan, file văn bản, file dữ liệu,...hoặc
các định dạng file khác vào hệ thống.
4. Thời điểm nhập thông tin vào hệ thống:
a) Việc nhập thông tin tại điểm a khoản 1 Điều này
được thực hiện tại thời điểm xác lập hồ sơ vi phạm (khi nhập thông tin của một
trong các trường hợp tại điểm b, c, d, đ, e, g, h khoản 1 Điều này);
b) Việc nhập thông tin tại điểm b, c, d, đ, e, g, h
khoản 1 Điều này được thực hiện ngay sau khi các biên bản, quyết định tại các điểm
trên được ký, ban hành. Trường hợp hồ sơ xử lý vi phạm do các cơ quan nhà nước
khác phát hiện, xử lý, chuyển giao, bàn giao cho cơ quan Hải quan thì thời điểm
nhập thông tin vào Hệ thống QLVP 14 là thời điểm nhận được hồ sơ xử lý;
c) Việc nhập thông tin tại điểm i khoản 1 Điều này
được thực hiện trong thời hạn 03 ngày kể từ khi hoàn thành việc bàn giao hồ sơ,
tang vật, phương tiện vi phạm trong lĩnh vực hải quan cho đơn vị có thẩm quyền
xử lý.
Trường hợp nơi lập biên bản, xử lý vi phạm pháp luật
ở xa trụ sở cơ quan hải quan hoặc hệ thống bị sự cố hoặc lỗi đường truyền, việc
nhập thông tin vi phạm vào hệ thống được thực hiện ngay khi cán bộ, công chức lập
biên bản, ra Quyết định xử phạt về đến trụ sở cơ quan hải quan hoặc ngay khi sự
cố, lỗi hệ thống được khắc phục.
5. Phân công trách nhiệm:
a) Trường hợp vụ việc vi phạm được phát hiện và xử
lý tại một (01) đơn vị.
Công chức phát hiện vụ việc, lập biên bản vi phạm
hành chính, tiếp nhận hoặc thụ lý hồ sơ vi phạm chịu trách nhiệm cập nhật hồ sơ
vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Trường hợp vụ việc vi phạm được phát hiện và xử
lý tại hai (02) đơn vị trở lên.
b.1) Đơn vị, công chức lập Biên bản chứng nhận về dấu
hiệu hành vi vi phạm có trách nhiệm nhập thông tin tại điểm a và điểm b khoản 1
Điều này;
b.2) Đơn vị, công chức lập Biên bản vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hải quan có trách nhiệm nhập thông tin tại điểm a và điểm
c khoản 1 Điều này;
b.3) Đơn vị, công chức thụ lý vụ việc xử phạt vi phạm
có trách nhiệm thực hiện điểm d, đ, e, g, h, i khoản 1 Điều này.
Điều 7. Cập nhật thông tin xử
phạt vi phạm hành chính do các cơ quan nhà nước khác phát hiện, xử lý
1. Việc cập nhật thông tin xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hải quan do các cơ quan nhà nước khác phát hiện, xử lý,
chuyển giao, bàn giao hồ sơ xử lý vi phạm cho cơ quan Hải quan được thực hiện
theo các quy chế phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan hải quan với
các cơ quan chức năng có liên quan và các quy định khác có liên quan.
2. Thông tin được nhập theo khuôn dạng trên hệ thống
và theo hướng dẫn tại Mục II Quy trình cập nhật ban hành kèm theo Quyết định
này.
3. Cán bộ, công chức Hải quan được giao tiếp nhận
thông tin có trách nhiệm phân tích thông tin và cập nhật thông tin đã phân tích
vào Hệ thống.
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung nội
dung trên hệ thống thông tin vi phạm
1. Thông tin vi phạm cập nhật trên hệ thống được sửa
đổi, bổ sung trong các trường hợp sau:
a) Chưa nhập nội dung vụ việc vi phạm hoặc chưa nhập
các nội dung báo cáo, biên bản, quyết định tại khoản 1 Điều 6 Quy chế này vào hệ
thống;
b) Nhập thông tin không đúng, không đầy đủ với biểu
mẫu, khuôn dạng và nội dung xử lý vụ việc vi phạm trên hệ thống;
c) Khi có văn bản hoặc quyết định của cơ quan có thẩm
quyền làm thay đổi bản chất của vụ việc vi phạm đã được cập nhật trên hệ thống.
2. Thông tin dữ liệu sửa đổi, bổ sung của hồ sơ vụ
việc vi phạm có giá trị sử dụng thay thế cho thông tin trước đó (nếu có).
3. Việc sửa đổi, bổ sung thông tin trên hệ thống do
người có thẩm quyền xử lý vụ việc vi phạm phê duyệt theo báo cáo đề xuất của
công chức thụ lý xử lý vụ việc vi phạm.
4. Hồ sơ, báo cáo đề xuất và các tài liệu khác có
liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung thông tin vụ việc vi phạm được quản lý theo
chế độ quy định.
Điều 9. Kiểm tra việc cập nhật
thông tin vào Hệ thống
1. Đơn vị tham mưu về công tác pháp chế và xử lý vi
phạm tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố; Cục Điều tra chống buôn lậu; Cục Kiểm
tra sau thông quan có trách nhiệm:
Thường xuyên rà soát, kiểm tra việc cập nhật hệ thống
của các đơn vị thuộc Cục. Báo cáo Cục trưởng đôn đốc, chấn chỉnh, xử lý đối với
các đơn vị, công chức không thực hiện đúng quy định về nhập thông tin vi phạm
pháp luật tại Quyết định này và các quy định khác có liên quan.
2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
a) Thường xuyên rà soát, kiểm tra việc cập nhật hệ
thống của các đơn vị trong phạm vi toàn quốc và kịp thời đôn đốc, chấn chỉnh việc
cập nhật của cán bộ, công chức để xảy ra sai sót, vi phạm Quy chế này.
b) Định kỳ tổ chức các đoàn kiểm tra công tác sử dụng,
cập nhật Hệ thống.
3. Các đơn vị nghiệp vụ khác thuộc cơ quan Tổng cục
Hải quan trong quá trình thu thập thông tin, nếu phát hiện có các vụ vi phạm đã
phát sinh nhưng chưa cập nhật kịp thời, chính xác vào hệ thống thì cung cấp
thông tin cho Vụ Pháp chế để đôn đốc, chấn chỉnh.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Quy định về đảm bảo
hoạt động và bảo mật thông tin Hệ thống QLVP 14
1. Các đơn vị, cán bộ, công chức hải quan có trách
nhiệm thực hiện nghiêm túc, đầy đủ quy định của pháp luật, các quy định của
ngành Hải quan và các nội dung quy định tại quy chế này để đảm bảo an ninh, an
toàn, bảo mật thông tin, dữ liệu trên hệ thống.
2. Nghiêm cấm các hành vi sau đây
a) Truy cập trái phép hoặc hướng dẫn người khác sử
dụng các công cụ phần mềm nhằm khai thác, sử dụng các chức năng của hệ thống vượt
quá thẩm quyền.
b) Đánh cắp và sử dụng trái phép mật khẩu truy cập
hệ thống.
c) Gây rối, phá hoại hệ thống thiết bị thông tin;
phong tỏa, làm biến dạng, sai lệch hoặc hủy hoại dữ liệu trên hệ thống.
d) Chia sẻ thông tin trong hồ sơ vi phạm, thông tin
về doanh nghiệp đang bị xem xét xử lý vi phạm, đã bị xử phạt vi phạm hành chính
hoặc khởi tố; cung cấp cho các đơn vị, cá nhân ngoài ngành không đúng quy định
khi chưa được phê duyệt của các cấp lãnh đạo.
Điều 11. Trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm
a) Tổ chức triển khai Hệ thống QLVP 14 theo các quy
định hiện hành của ngành Hải quan và các nội dung quy định tại quy chế này.
b) Chủ trì, quản lý theo dõi việc vận hành, sử dụng
hệ thống; phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan xử lý kịp
thời các vướng mắc phát sinh trong việc vận hành, khai thác sử dụng hệ thống;
Chủ trì báo cáo Lãnh đạo Tổng cục việc sửa đổi, bổ sung chức năng hệ thống.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thu thập, cập
nhật, khai thác sử dụng thông tin vi phạm trên hệ thống.
d) Kiểm tra, xử lý kịp thời công chức Hải quan thực
hiện những hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính và
các quy định của ngành Hải quan trong quá trình thực hiện trình tự, thủ tục xử
phạt vi phạm hành chính trong phạm vi toàn quốc.
2. Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan có
trách nhiệm
Phối hợp với Vụ Pháp chế trong việc quản lý, vận
hành, khai thác hệ thống; chủ trì xử lý kịp thời các sự cố, vướng mắc của hệ thống
và các vấn đề liên quan đến việc đảm bảo vận hành thông suốt hệ thống.
3. Cục Hải quan tỉnh, thành phố; Cục Điều tra chống
buôn lậu; Cục Kiểm tra sau thông quan có trách nhiệm
a) Tổ chức, phân công, kiểm tra, đôn đốc thực hiện
đúng các quy định về xử lý, cập nhật, khai thác thông tin trên hệ thống, đảm bảo
dữ liệu được cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời.
b) Kiểm tra, xử lý kịp thời công chức thuộc Cục thực
hiện những hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành
chính và các quy định của ngành Hải quan trong quá trình thực hiện trình tự, thủ
tục xử phạt vi phạm hành chính.
c) Kiến nghị gửi Tổng cục Hải quan (qua Vụ Pháp chế)
các vấn đề liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung chức năng hệ thống.
4. Các đơn vị khác thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải
quan có trách nhiệm
Kiến nghị gửi Tổng cục Hải quan (qua Vụ Pháp chế)
các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình trong quá trình
tra cứu, khai thác thông tin trên hệ thống.
Điều 12. Điều khoản thi hành
1. Quy chế này được phổ biến đến các đơn vị thuộc
và trực thuộc Tổng cục Hải quan để quán triệt và thực hiện. Đơn vị, cá nhân vi
phạm thì căn cứ tính chất, mức độ sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc xử lý theo
quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện,
phát sinh khó khăn, vướng mắc hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung hệ thống, các đơn
vị báo cáo kịp thời về Tổng cục Hải quan (qua Vụ Pháp chế) để được hướng dẫn giải
quyết.
QUY TRÌNH
SỬ
DỤNG (BAO GỒM CÁC HOẠT ĐỘNG CẬP NHẬT, THỐNG KÊ, BÁO CÁO) HỆ THỐNG QUẢN LÝ THÔNG
TIN VI PHẠM HẢI QUAN - QLVP 14
(Ban hành kèm theo Quyết định số 150/QĐ-TCHQ ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan)
I. Cập nhật thông tin xử lý vi
phạm pháp luật do cơ quan hải quan phát hiện, xử lý
Việc cập nhật thông tin xử lý vi phạm pháp luật quy
định tại Điều 6 của Quy chế được thực hiện như sau:
1. Tạo lập hồ sơ xử lý vi phạm
1.1. Nhập thông tin chung của hồ sơ xử lý vi phạm:
Thông tin chung hồ sơ xử lý vi phạm được nhập vào Hệ
thống quản lý vi phạm hải quan (QLVP 14, sau đây gọi tắt là hệ thống) dựa trên
các thông tin hiện có về vụ việc vi phạm tại thời điểm xác lập hồ sơ, bao gồm
các thông tin dưới đây:
a) Thông tin chung
- Tên hồ sơ: Tên cá nhân vi phạm kèm số
CMND/HC/CCCD hoặc Tên tổ chức vi phạm kèm mã số thuế
- Trích yếu hồ sơ: Trích dẫn cụ thể hành vi vi phạm
và ghi điểm, khoản, điều của Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực cụ thể.
- Trạng thái hồ sơ: Hồ sơ đang giải quyết hay đã
đóng hồ sơ.
- Ngày lập hồ sơ: Ngày hồ sơ được tạo lập khi phát
hiện vụ việc vi phạm.
- Xác định vi phạm không liên quan đến tờ khai hải
quan: Đánh dấu chọn khi vi phạm được phát hiện không liên quan đến khai hải
quan.
- Xác định hàng hóa vô chủ: Đánh dấu chọn (√) khi
vi phạm được phát hiện nhưng không bắt giữ được đối tượng vi phạm. Trong trường
hợp này, hệ thống không bắt buộc phải nhập thông tin về đối tượng vi phạm tại
các biên bản và quyết định xử lý vi phạm.
- Tính chất vi phạm: Chọn vi phạm do lỗi cố ý/ do
phân luồng/ do chuyển luồng/ do nguyên nhân khác.
b) Thông tin về đối tượng vi phạm
- Nếu đối tượng vi phạm là cá nhân: Công chức nhập
số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, nhấn nút “Kiểm tra” để xác định đối tượng
đã có thông tin trên hệ thống hay chưa.
Trường hợp cá nhân vi phạm đã tồn tại trong hệ thống,
công chức chọn sử dụng thông tin sẵn có về đối tượng. Trường hợp cá nhân vi phạm
chưa có thông tin trên hệ thống, công chức nhập mới các thông tin cơ bản về cá
nhân vi phạm vào hệ thống.
- Nếu đối tượng vi phạm là tổ chức có mã số thuế,
công chức nhập mã của tổ chức vi phạm (mã số doanh nghiệp) và nhấn nút “Kiểm
tra” để xác định đối tượng đã có thông tin trên hệ thống hay chưa.
- Nếu đối tượng vi phạm là tổ chức không có mã số
thuế (tổ chức chính trị xã hội, tổ chức phi chính phủ, văn phòng đại diện của
thương nhân nước ngoài,...hoạt động xuất nhập khẩu không vì mục đích kinh
doanh), công chức nhập tên của tổ chức đó và nhấn nút “Kiểm tra” để xác định đối
tượng đã có thông tin trên hệ thống hay chưa.
Trong các trường hợp trên, nếu đối tượng vi phạm đã
tồn tại trong hệ thống, công chức chọn sử dụng thông tin sẵn có về tổ chức vi
phạm. Trường hợp đối tượng vi phạm chưa có thông tin trên hệ thống, công chức
nhập mới các thông tin cơ bản về tổ chức vi phạm vào hệ thống.
c) Thông tin về phương tiện vi phạm
Nhập các chỉ tiêu thông tin về phương tiện vi phạm:
Loại phương tiện, số kiểm soát phương tiện, đơn vị quản lý, quốc tịch của
phương tiện, số IMO.
d) Thông tin về hàng hóa vi phạm
Thông tin liên quan đến hàng hóa bao gồm các chỉ
tiêu thông tin (các chỉ tiêu thông tin từ 51 đến 81) tại Mục D phần I Phụ lục về
Bộ chỉ tiêu thông tin vi phạm ban hành kèm theo Quy định này.
- Thông tin tờ khai hải quan: Nhập các thông tin cơ
bản về tờ khai hải quan có liên quan đến vụ việc vi phạm, bao gồm: Số tờ khai,
mã đơn vị hải quan, mã loại hình xuất nhập khẩu, năm đăng ký, số dòng hàng của
hàng hóa vi phạm, mã địa điểm xếp hàng, mã địa điểm lưu hàng chờ thông quan dự
kiến.
- Thông tin về hàng hóa trên tờ khai:
+ Nếu vi phạm có liên quan đến tờ khai hải quan,
công chức nhập số tờ khai để chọn liên kết tự động với thông tin về hàng hóa từ
cơ sở dữ liệu tờ khai xuất nhập khẩu.
+ Nếu vi phạm không liên quan đến tờ khai hải quan,
công chức phải nhập các thông tin cụ thể về hàng hóa vi phạm vào hệ thống.
e) Nhập các tài liệu đính kèm: Người dùng chọn đính
kèm các tài liệu, văn bản, chứng từ có liên quan tới hồ sơ vụ việc vi phạm dưới
dạng file ảnh, bản scan, file văn bản, file dữ liệu,...hoặc các định dạng file
khác vào hệ thống.
g) Nhập tiến trình xử lý vụ việc: Người dùng chọn
“tiến trình xử lý vụ việc” tương ứng với tiến độ xử lý vụ việc để theo dõi, quản
lý vụ việc đang được xử lý ở giai đoạn nào (VD: Đã lập biên bản chứng nhận, đã
ra quyết định xử phạt, chuyển khởi tố hình sự,...).
h) Chọn phân quyền người sử dụng: Để đảm bảo tính bảo
mật của mỗi bộ hồ sơ xử lý vi phạm, hệ thống chỉ cho phép người tạo bộ hồ sơ vi
phạm được phép xem, sửa hồ sơ vi phạm đó.
Trong trường hợp muốn nhiều công chức của một đơn vị
có thể cùng thực hiện nhập, sửa đổi thông tin vụ việc vi phạm trên hệ thống,
công chức tạo lập hồ sơ sử dụng chức năng “phân quyền hồ sơ” để cho phép bổ
sung các công chức khác được quyền cập nhật, xem hoặc sửa hồ sơ vi phạm do mình
tạo lập.
1.2. Kiểm tra lại tính chính xác của thông tin nhập
hệ thống:
Thông tin chung vụ việc vi phạm được nhập vào hệ thống
theo điểm 1.1 nêu trên phải phản ánh đúng nội dung, tính đầy đủ và chính xác của
thông tin vi phạm, vụ việc vi phạm, thống nhất với nội dung ghi nhận trong các
mẫu biên bản, quyết định xử lý đối với người vi phạm pháp luật hải quan.
2. Nhập nội dung thông tin chi tiết
2.1. Nhập thông tin theo biểu mẫu biên bản, quyết định:
Trên cơ sở quy trình xử lý vi phạm hành chính, đơn
vị, công chức hải quan thực hiện việc nhập các nội dung quy định tại các điểm
a, b, c, d, đ, e, g, h, i khoản 1 Điều 6 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định,
cụ thể như sau:
a) Nhập nội dung Biên bản chứng nhận theo Biểu mẫu
BB-HC12 được định dạng trên hệ thống.
b) Nhập nội dung Biên bản vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hải quan theo Biểu mẫu BB-HC1 được định dạng trên hệ thống.
c) Nhập nội dung Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính đối với hành vi vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật thuế và nội dung
các Quyết định sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ các Quyết định nêu trên theo các Biểu mẫu
QĐ-35, QĐ-36, QĐ-37, QĐ-49, QĐ-51, QĐ-52 được định dạng trên hệ thống;
d) Nhập nội dung Quyết định khởi tố vụ án hình sự;
Quyết định khởi tố bị can đối với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hóa qua biên giới và nội dung các Quyết định hủy bỏ các Quyết định nêu trên
theo các Biểu mẫu Mẫu HS-01, Mẫu HS-08 được định dạng trên hệ thống;
e) Nhập nội dung các Quyết định về việc áp dụng các
biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính theo các Biểu mẫu QĐ-53,
QĐ-54, QĐ-55, QĐ-56, QĐ-57, QĐ-58, QĐ-59 được định dạng trên hệ thống;
f) Nhập nội dung Quyết định về việc giải quyết khiếu
nại Quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo Biểu mẫu QĐ-50 được định dạng
trên hệ thống;
g) Nhập nội dung Quyết định chuyển hồ sơ vụ việc vi
phạm hành chính có dấu hiệu tội phạm hình sự theo Biểu mẫu QĐ-47 được định dạng
trên hệ thống;
h) Nhập nội dung Biên bản bàn giao hồ sơ, tang vật,
phương tiện vi phạm trong lĩnh vực hải quan cho đơn vị có thẩm quyền xử lý theo
biểu mẫu BB-HC10 được định dạng trên hệ thống.
2.2. Kiểm tra lại tính chính xác của thông tin nhập
hệ thống:
Sau khi nhập các thông tin chi tiết tại khoản 2.1
nêu trên, công chức lưu lại và kiểm tra tính chính xác của thông tin nhập vào hệ
thống trước khi hệ thống cấp số quản lý tự động.
2.3. Tính thống nhất khi nhập thông tin vi phạm vào
hệ thống:
a) Mỗi vụ việc vi phạm chỉ thiết lập 01 hồ sơ trên
hệ thống.
b) Trong trường hợp có nhiều đơn vị đồng thời tham
gia xử lý 01 vụ việc vi phạm đồng thời lập các bộ hồ sơ khác nhau đối với cùng
01 vụ việc thì phải tiến hành chuyển giao hồ sơ, sáp nhập vào hồ sơ của đơn vị
chủ trì xử lý vi phạm theo thẩm quyền, đảm bảo tính thống nhất và duy nhất của
bộ hồ sơ.
II. Cập nhật thông tin vụ việc
vi phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước khác phát hiện, xử lý, chuyển giao
Thông tin chung vụ việc vi phạm do các cơ quan nhà
nước khác phát hiện, xử lý, chuyển giao theo quy định tại các Quy chế phối hợp
trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan hải quan với các cơ quan chức năng có
liên quan và các quy định khác có liên quan được thực hiện như sau:
1. Nhập thông tin của vụ việc vi phạm:
Thông tin vụ việc vi phạm nhập vào hệ thống theo
đúng khuôn dạng bao gồm (một phần hoặc tất cả) các thông tin dưới đây:
a) Thông tin hồ sơ vi phạm: Tên hồ sơ và mã hồ sơ.
b) Thông tin chung về đối tượng vi phạm: Cá nhân /
tổ chức vi phạm.
c) Thông tin vụ việc vi phạm:
+ Biên bản vi phạm hành chính
+ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
+ Cơ quan xử lý vi phạm
+ Hành vi vi phạm
+ Mô tả vụ việc vi phạm
+ Hình thức xử phạt
+ Ghi nhận khác
d) Thông tin khác có liên quan
e) Ngày nhập thông tin
g) Nguồn thông tin thu thập được
h) Tên người nhập thông tin
i) Đơn vị người nhập thông tin
k) Nhận xét của cán bộ, công chức thu thập
2. Lưu ý khi nhập thông tin vụ việc vi phạm:
a) Các nội dung thông tin trên được nhập vào Hệ thống
thông tin vi phạm theo khuôn dạng trên hệ thống.
b) Trước khi thông tin vụ việc vi phạm được cập nhật
vào hệ thống, thông tin phải được kiểm định tính chính xác, đầy đủ.
III. Sửa đổi, bổ sung nội dung dữ
liệu trên hệ thống thông tin vi phạm
Thông tin vụ việc vi phạm sửa đổi, bổ sung trên hệ
thống (quy định tại Điều 8 của Quy chế này) được thực hiện như sau:
1. Khi thực hiện sửa đổi, bổ sung thông tin Điều 8
của Quy chế, công chức đề xuất bằng văn bản về việc sửa đổi, bổ sung thông tin
vụ việc vi phạm đã nhập vào hệ thống, trong đó nêu rõ:
a) Nội dung và phạm vi thông tin sửa đổi, bổ sung;
b) Lý do sửa đổi, bổ sung;
c) Ngày tháng đề xuất sửa đổi, bổ sung;
d) Cán bộ đề xuất sửa đổi, bổ sung;
2. Người có thẩm quyền xử lý vụ việc vi phạm căn cứ
văn bản đề xuất của công chức về việc sửa đổi, bổ sung thông tin trên hệ thống,
thực hiện phê duyệt trên văn bản đề xuất để làm căn cứ cho việc sửa đổi thông
tin trên hệ thống.
3. Sau khi đề xuất sửa đổi, bổ sung được phê duyệt,
công chức cập nhật thông tin vi phạm vào hệ thống thay thế cho thông tin đã nhập
trước đó và lưu giữ văn bản đề xuất kèm theo hồ sơ vụ việc vi phạm để phục vụ
cho việc kiểm tra khi cần thiết./.
BỘ
CHỈ TIÊU THÔNG TIN VI PHẠM PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI THỰC HIỆN XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU,
XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, QUÁ CẢNH
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 150/QĐ-TCHQ ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan)
I. Quản lý hồ sơ vi phạm hành
chính trong ngành Hải quan:
STT
|
Nội dung chỉ
tiêu thông tin
|
Bắt buộc nhập
liệu
|
Mã loại ấn chỉ
|
A. Thông tin chung hồ sơ xử lý vi phạm hành
chính
|
1.
|
Tên hồ sơ xử lý vi phạm
|
X
|
|
2.
|
Trích yếu hồ sơ xử lý vi phạm
|
X
|
|
3.
|
Tiến trình xử lý vụ việc
|
X
|
|
4.
|
Ngày lập hồ sơ xử lý vi phạm
|
X
|
|
5.
|
Mức độ nghiêm trọng của hành vi
|
|
|
6.
|
Vi phạm cố ý/vô ý
|
X
|
|
7.
|
Vi phạm nghiêm trọng/không nghiêm trọng
|
X
|
|
B. Thông tin về đối tượng vi phạm hành chính
|
8.
|
Xác định hàng vi phạm có chủ/vô chủ
|
X
|
|
9.
|
Họ và tên
|
X
|
|
10.
|
Giới tính
|
X
|
|
11.
|
Năm sinh
|
X
|
|
12.
|
Quê quán
|
|
|
13.
|
Dân tộc
|
|
|
14.
|
Quốc tịch
|
X
|
|
15.
|
Nghề nghiệp
|
|
|
16.
|
Số CMND/HC
|
X
|
|
17.
|
Ngày cấp
|
|
|
18.
|
Nơi cấp
|
|
|
19.
|
Địa chỉ
|
|
|
20.
|
Họ tên bố
|
|
|
21.
|
Họ tên mẹ
|
|
|
22.
|
Người giám hộ
|
|
|
23.
|
Địa chỉ người giám hộ
|
|
|
24.
|
Người phiên dịch
|
|
|
25.
|
Địa chỉ người phiên dịch
|
|
|
26.
|
Hoàn cảnh gia đình
|
|
|
27.
|
Tài sản
|
|
|
28.
|
Đã từng vi phạm pháp luật chưa
|
|
|
29.
|
Mã đơn vị vi phạm (đối với đối tượng là tổ chức)
|
X
|
|
30.
|
Tên đơn vị vi phạm
|
X
|
|
31.
|
Tên giao dịch
|
|
|
32.
|
Loại hình doanh nghiệp
|
X
|
|
33.
|
Cơ quan quản lý
|
|
|
34.
|
Số GPKD
|
X
|
|
35.
|
Cơ quan cấp
|
|
|
36.
|
Lĩnh vực kinh doanh
|
|
|
37.
|
Địa chỉ trụ sở
|
X
|
|
38.
|
Điện thoại
|
(X)
|
|
39.
|
Fax
|
|
|
40.
|
Giám đốc
|
|
|
41.
|
Kế toán
|
|
|
42.
|
Số tài khoản
|
|
|
43.
|
Nơi mở tài khoản
|
|
|
44.
|
Phương pháp tính thuế GTGT
|
|
|
C. Thông tin về phương tiện vi phạm
|
45.
|
Loại phương tiện (đường biển/đường bộ/...)
|
X
|
|
46.
|
Tên phương tiện
|
X
|
|
47.
|
Số kiểm soát phương tiện
|
X
|
|
48.
|
Đơn vị quản lý
|
|
|
49.
|
Số IMO (nếu là tàu biển)
|
(X)
|
|
50.
|
Quốc tịch (nếu là tàu biển)
|
|
|
D. Thông tin liên quan đến hàng hóa vi phạm
|
51.
|
Thông tin về hàng hóa
|
|
|
52.
|
Hàng hóa có đối tượng vi phạm/ vô chủ
|
|
|
53.
|
Nhóm hàng
|
|
|
54.
|
Tên hàng khai báo
|
X
|
|
55.
|
Tên hàng điều chỉnh
|
|
|
56.
|
Mã HS khai báo
|
X
|
|
57.
|
Mã HS điều chỉnh
|
X
|
|
58.
|
Xuất xứ
|
X
|
|
59.
|
Xuất xứ điều chỉnh
|
X
|
|
60.
|
Trọng lượng
|
|
|
61.
|
Đơn vị tính
|
|
|
62.
|
Đơn vị tính điều chỉnh
|
|
|
63.
|
Mã tiền tệ
|
|
|
64.
|
Mã tiền tệ điều chỉnh
|
|
|
65.
|
Trị giá HQ điều chỉnh
|
|
|
66.
|
Tiền thuế XNK điều chỉnh
|
|
|
67.
|
Tiền VAT chênh lệch
|
|
|
68.
|
Tiền thuế TTĐB chênh lệch
|
|
|
69.
|
Tiền thuế BVMT chênh lệch
|
|
|
70.
|
Lĩnh vực vi phạm có liên quan
|
X
|
|
71.
|
Thông tin tờ khai
|
|
|
72.
|
Vi phạm có/không liên quan tờ khai hải quan
|
(X)
|
|
73.
|
Vi phạm phát hiện do hệ thống phân luồng/chuyển
luồng/tin tình báo/phối hợp kiểm tra/loại khác
|
(X)
|
|
74.
|
Mã hải quan
|
X
|
|
75.
|
Mã loại hình
|
X
|
|
76.
|
Năm đăng ký
|
X
|
|
77.
|
Số tờ khai
|
X
|
|
78.
|
Số dòng hàng trên tờ khai
|
|
|
79.
|
Mã địa điểm xếp hàng
|
|
|
80.
|
Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến
|
|
|
81.
|
Lựa chọn dòng hàng vi phạm trên tờ khai
|
|
|
E. Thông tin nhập vào các Biên bản hành chính
|
82.
|
Số biên bản giấy (nếu lập biên bản giấy)
|
X
|
Tất cả
|
83.
|
Số seri (nếu lập biên bản giấy)
|
|
Tất cả
|
84.
|
Thời gian lập biên bản
|
X
|
Tất cả
|
85.
|
Thời gian lập biên bản giấy (nếu lập biên bản giấy)
|
|
Tất cả
|
86.
|
Địa điểm lập biên bản
|
X
|
Tất cả
|
87.
|
Họ tên người lập biên bản
|
X
|
Tất cả
|
88.
|
Chức vụ
|
X
|
Tất cả
|
89.
|
Đơn vị
|
X
|
Tất cả
|
90.
|
Đối tượng vi phạm
|
X
|
Tất cả
|
91.
|
Số CMND/HC
|
|
Tất cả
|
92.
|
Mã đơn vị
|
|
Tất cả
|
93.
|
Thông tin về người làm chứng
|
|
HC1 HC6
HC10
HC11
HC15
HC20
HC26
|
94.
|
Thông tin về người phiên dịch
|
|
HC1HC25
|
95.
|
Đại diện chính quyền
|
|
HC1 HC6
HC10
HC11
HC15
HC20
HC26
|
96.
|
Nội dung sự việc
|
X
|
HC1
|
97.
|
Điều luật (quy định) đã vi phạm
|
X
|
HC1
|
98.
|
Biện pháp ngăn chặn
|
X
|
HC1
|
99.
|
Căn cứ để lập biên bản
|
X
|
HC1
|
100.
|
Thời gian hẹn giải quyết
|
X
|
HC1
|
101.
|
Địa điểm hẹn giải quyết
|
X
|
HC1
|
102.
|
Thời gian kết thúc biên bản
|
X
|
Tất cả
|
103.
|
Lý do không ký biên bản
|
|
HC1
|
104.
|
Ý kiến bổ sung khác của bên liên quan
|
|
HC1
|
105.
|
Nơi nhận giải trình
|
|
HC1
|
106.
|
Hạn thời gian nhận giải trình
|
|
HC1
|
107.
|
Tang vật vi phạm hành chính
|
X
|
HC2 HC3 HC4 HC5
HC8 HC10 HC13
|
108.
|
Phương tiện, đồ vật vi phạm
|
X
|
HC2 HC3 HC4HC5
HC7HC8 HC10 HC13
|
109.
|
Hồ sơ, bút lục vi phạm
|
|
HC10HC25
|
110.
|
Địa điểm khám
|
X
|
HC2 HC3 HC4
|
111.
|
Phạm vi khám
|
X
|
HC2
|
112.
|
Ý kiến của chủ phương tiện
|
|
HC2
|
113.
|
Địa điểm đồ vật, tài liệu được cất giấu
|
|
HC2
|
114.
|
Nội dung chứng nhận
|
X
|
HC12HC18
|
115.
|
Lựa chọn có liên quan đến sai mã HS lần đầu
|
|
HC12
|
116.
|
Sự thay đổi tình trạng tang vật, phương tiện
|
|
HC14
|
117.
|
Nội dung giải trình
|
X
|
HC15
|
118.
|
Nội dung xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm
|
X
|
HC16
|
119.
|
Biện pháp tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính
|
X
|
HC19
|
120.
|
Nội dung xác minh thông tin về tài sản
|
X
|
HC21
|
121.
|
Biện pháp cưỡng chế
|
X
|
HC22
|
122.
|
Diễn biến quá trình cưỡng chế
|
X
|
HC22
|
123.
|
Kết quả cưỡng chế
|
X
|
HC22
|
124.
|
Nội dung đối thoại giải quyết
|
X
|
HC26
|
F. Thông tin nhập vào các Quyết định hành
chính
|
125.
|
Ngày ra quyết định
|
X
|
Tất cả
|
126.
|
Địa danh ban hành quyết định
|
|
Tất cả
|
127.
|
Thẩm quyền ban hành quyết định
|
X
|
Tất cả
|
128.
|
Thông tin căn cứ ra quyết định
|
X
|
Tất cả
|
129.
|
Đối tượng vi phạm (cá nhân hoặc tổ chức)
|
X
|
Tất cả trừ QĐ-39,
QĐ-45
|
130.
|
Hành vi vi phạm
|
X
|
QĐ-30QĐ-35QĐ-36QĐ-37
|
131.
|
Tình tiết tăng nặng/giảm nhẹ
|
|
QĐ-35QĐ-36QĐ-37
|
132.
|
Hình thức xử phạt
|
X
|
QĐ-35QĐ-36QĐ-37
|
133.
|
Số tiền phạt
|
X
|
QĐ-35QĐ-36 QĐ-37
|
134.
|
Hình thức xử phạt bổ sung
|
|
QĐ-35QĐ-36QĐ-37
|
135.
|
Biện pháp khắc phục hậu quả
|
|
QĐ-35QĐ-36 QĐ-37
QĐ-40 QĐ-57
|
136.
|
Thời hạn thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả
|
|
QĐ-35
|
137.
|
Thời hạn thực hiện các hình thức xử phạt bổ sung
|
|
QĐ-36
|
138.
|
Kinh phí phải hoàn trả cho việc thực hiện biện
pháp khắc phục hậu quả
|
|
QĐ-35
QĐ-40
|
139.
|
Số tiền chậm nộp tiền phạt vi phạm phải nộp
|
|
QĐ-35
QĐ-36
|
140.
|
Tên kho bạc nhà nước/ Ngân hàng thương mại
|
X
|
QĐ-35
QĐ-36
QĐ-37
QĐ-53
QĐ-54
|
141.
|
Tài khoản kho bạc nhà nước/ Ngân hàng thương mại
|
X
|
QĐ-35
QĐ-36
QĐ-37
QĐ-53
QĐ-54
|
142.
|
Ngày hiệu lực
|
X
|
Tất cả
|
143.
|
Người ký quyết định
|
X
|
Tất cả
|
144.
|
Tài liệu, tang vật, phương tiện, đồ vật, giấy
phép, chứng chỉ hành nghề vi phạm hành chính
|
(X)
|
QĐ-27
QĐ-32
QĐ-34
QĐ-38
QĐ-39
QĐ-42
QĐ-43
QĐ-46
QĐ-47
|
145.
|
Chủ sở hữu phương tiện, đồ vật bị khám
|
(X)
|
QĐ-27
|
146.
|
Sổ đăng ký phương tiện bị khám
|
(X)
|
QĐ-27
|
147.
|
Biển số đăng ký phương tiện bị khám
|
(X)
|
QĐ-27
|
148.
|
Ngày cấp/ Nơi cấp đăng ký phương tiện
|
(X)
|
QĐ-27
|
149.
|
Khu vực khám
|
(X)
|
QĐ-27QĐ-28
|
150.
|
Phạm vi khám
|
(X)
|
QĐ-27QĐ-28
|
151.
|
Lý do, mục đích của việc khám
|
(X)
|
QĐ-28
|
152.
|
Thời gian khám
|
(X)
|
QĐ-28
|
153.
|
Tình trạng người bị tạm giữ
|
(X)
|
QĐ-30QĐ-32
|
154.
|
Địa điểm tạm giữ
|
(X)
|
QĐ-30
QĐ-32
|
155.
|
Thời hạn tạm giữ
|
(X)
|
QĐ-30
QĐ-33
|
156.
|
Lý do tạm giữ
|
(X)
|
QĐ-33
|
157.
|
Lý do trả lại tài liệu, tang vật, phương tiện bị
tạm giữ
|
(X)
|
QĐ-34
|
158.
|
Lý do tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
|
(X)
|
QĐ-38
QĐ-39
|
159.
|
Lý do không ra quyết định xử phạt
|
(X)
|
QĐ-40
|
160.
|
Thời hạn thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả
|
(X)
|
QĐ-40
|
161.
|
Thời hạn nộp tiền phạt nhiều lần
|
(X)
|
QĐ-41
|
162.
|
Số tiền nộp phạt lần 1,2,3,...
|
(X)
|
QĐ-41
|
163.
|
Thời hạn hoãn chấp hành quyết định xử phạt
|
(X)
|
QĐ-42
|
164.
|
Địa điểm tiêu hủy
|
(X)
|
QĐ-43
|
165.
|
Thời gian tiêu hủy
|
(X)
|
QĐ-43
|
166.
|
Biện pháp tiêu hủy
|
(X)
|
QĐ-43
|
167.
|
Lý do tiêu hủy
|
(X)
|
QĐ-43
|
168.
|
Tình tiết liên quan
|
(X)
|
QĐ-43
|
169.
|
Họ tên/ chức vụ/ đơn vị người được giao quyền
|
(X)
|
QĐ-45
|
170.
|
Lý do giao quyền
|
(X)
|
QĐ-45
|
171.
|
Nội dung giao quyền
|
(X)
|
QĐ-45
|
172.
|
Thời hạn giao quyền
|
(X)
|
QĐ-45
|
173.
|
Số tiền phạt vi phạm hành chính được miễn, giảm
|
(X)
|
QĐ-46
|
174.
|
Lý do miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính
|
(X)
|
QĐ-46
|
175.
|
Tên cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ, tang vật,
phương tiện để truy cứu trách nhiệm hình sự
|
(X)
|
QĐ-47
|
176.
|
Thời hạn tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt
|
(X)
|
QĐ-48
|
177.
|
Căn cứ hồ sơ vụ việc liên quan đến nội dung khiếu
nại
|
(X)
|
QĐ-50
|
178.
|
Quyết định xử phạt vphc bị hủy
|
(X)
|
QĐ-51
|
179.
|
Quyết định xử phạt vphc được sửa đổi, bổ sung
|
(X)
|
QĐ-52
|
180.
|
Nội dung sửa đổi, bổ sung Quyết định xử phạt vphc
|
(X)
|
QĐ-52
|
181.
|
Tên KBNN, Ngân hàng, Tổ chức tín dụng nơi đối tượng
bị cưỡng chế mở tài khoản/ Tên cơ quan, tổ chức đang quản lý tiền lương
|
(X)
|
QĐ-53QĐ-54
|
182.
|
Số tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế
|
(X)
|
QĐ-53
|
183.
|
Số tiền phải trích nộp, khấu trừ
|
(X)
|
QĐ-53QĐ-54
|
184.
|
Văn bản xác minh cưỡng chế
|
(X)
|
QĐ-56
|
185.
|
Tài sản bị cưỡng chế
|
(X)
|
QĐ-56
|
186.
|
Số tiền bị cưỡng chế
|
(X)
|
QĐ-56
|
187.
|
Địa điểm cưỡng chế
|
(X)
|
QĐ-56
QĐ-57
|
188.
|
Thời gian cưỡng chế
|
(X)
|
QĐ-56
QĐ-57
QĐ-58
|
189.
|
Số tiền thuế, tiền phạt chưa nộp
|
(X)
|
QĐ-58
|
G. Các chỉ tiêu thông tin nhập vào các mẫu
Thông báo
|
190.
|
Địa danh ban hành thông báo
|
|
Tất cả
|
191.
|
Ngày ra thông báo
|
|
Tất cả
|
192.
|
Người nhận thông báo
|
X
|
Tất cả
|
193.
|
Thông tin căn cứ ra thông báo
|
X
|
TB-60
|
194.
|
Số, ngày tháng năm, đơn vị ra Quyết định bị khiếu
nại
|
X
|
TB-60
|
195.
|
Số tiền thuế, tiền phạt nợ
|
X
|
TB-61
TB-62
TB-64
|
196.
|
Số tờ khai
|
X
|
TB-61
TB-64
|
197.
|
Ngày tờ khai
|
X
|
TB-61
TB-64
|
198.
|
Số, ngày tháng năm văn bản bảo lãnh
|
X
|
TB-62
TB-64
|
199.
|
Đơn vị được bảo lãnh
|
X
|
TB-62
|
200.
|
Tài khoản Kho bạc nhà nước
|
X
|
TB-62
|
201.
|
Tên Kho bạc nhà nước
|
X
|
TB-62
|
202.
|
Đơn vị HQ hiện đang tạm giữ người
|
X
|
TB-63
|
203.
|
Đối tượng bị tạm giữ
|
X
|
TB-63
|
204.
|
Hành vi vi phạm
|
X
|
TB-63
|
205.
|
Tổ chức/cá nhân có nợ cưỡng chế
|
X
|
TB-64
|
206.
|
Đơn vị có trách nhiệm thực hiện các biện pháp cưỡng
chế
|
X
|
TB-64
|
207.
|
Đơn vị có thẩm quyền ra quyết định tạm dừng thi
hành quyết định cưỡng chế
|
X
|
TB-64
|
H. Thông tin nhập vào các biên bản hình sự
|
208.
|
Mã hồ sơ
|
X
|
Tất cả
|
209.
|
Loại biên bản
|
X
|
Tất cả
|
210.
|
Thời gian lập biên bản
|
X
|
Tất cả
|
211.
|
Địa điểm
|
|
Tất cả
|
212.
|
Người lập biên bản
|
X
|
Tất cả
|
213.
|
Nội dung vụ việc
|
X
|
Tất cả
|
214.
|
Ghi chú
|
|
Tất cả
|
215.
|
Thời gian kết thúc biên bản
|
|
Tất cả
|
I. Thông tin nhập vào các Quyết định xử lý
hình sự
|
216.
|
Thông tin chung
|
(X)
|
Tất cả
|
217.
|
Mã hồ sơ
|
X
|
Tất cả
|
218.
|
Địa danh ban hành
|
|
Tất cả
|
219.
|
Số quyết định
|
X
|
Tất cả
|
220.
|
Ngày ra quyết định
|
X
|
Tất cả
|
221.
|
Loại quyết định
|
X
|
Tất cả
|
222.
|
Nội dung nhập quyết định
|
(X)
|
Tất cả
|
223.
|
Người ra quyết định
|
(X)
|
Tất cả
|
224.
|
Chức vụ người ra quyết định
|
(X)
|
Tất cả
|
225.
|
Căn cứ
|
(X)
|
Tất cả
|
226.
|
Nơi nhận
|
(X)
|
Tất cả
|
II. Quản lý thông tin vi phạm
từ nguồn ngoài Ngành
STT
|
Nội dung chỉ
tiêu thông tin
|
Yêu cầu nhập dữ
liệu
|
Bắt buộc
|
Không bắt buộc
|
1.
|
Số hồ sơ vi phạm
|
X
|
|
2.
|
Tên hồ sơ vi phạm
|
X
|
|
3.
|
Đối tượng vi phạm
|
X
|
|
4.
|
Thông tin vi phạm
|
|
|
5.
|
Số biên bản
|
|
X
|
6.
|
Ngày lập biên bản
|
|
X
|
7.
|
Tên biên bản
|
|
X
|
8.
|
Đơn vị lập biên bản
|
|
X
|
9.
|
Số quyết định
|
|
X
|
10.
|
Ngày lập quyết định
|
|
X
|
11.
|
Tên quyết định
|
|
X
|
12.
|
Đơn vị lập quyết định
|
|
X
|
13.
|
Hành vi vi phạm
|
|
X
|
14.
|
Mô tả vụ việc
|
|
X
|
15.
|
Hình thức xử phạt
|
X
|
|
16.
|
Hình thức xử phạt bổ sung
|
|
X
|
17.
|
Biện pháp khắc phục hậu quả
|
|
X
|
18.
|
Thông tin khác có liên quan
|
|
X
|
19.
|
Ngày nhập thông tin
|
X
|
|
20.
|
Nguồn thông tin thu thập được
|
|
X
|
21.
|
Nhận xét của cán bộ, công chức thu thập
|
|
X
|
III. Thông tin về tổ chức, cá
nhân liên quan đến xử lý vi phạm
STT
|
Nội dung chỉ
tiêu thông tin
|
Yêu cầu nhập dữ
liệu
|
Bắt buộc
|
Không bắt buộc
|
1. Thông tin chung về cá nhân
|
1.
|
Họ tên
|
X
|
|
2.
|
Giới tính
|
X
|
|
3.
|
Ngày sinh
|
X
|
|
4.
|
Quê quán
|
|
X
|
5.
|
Dân tộc
|
|
X
|
6.
|
Quốc tịch
|
|
X
|
7.
|
Nghề nghiệp
|
|
X
|
8.
|
Số CMND/HC
|
X
|
|
9.
|
Ngày cấp
|
|
X
|
10.
|
Nơi cấp
|
|
X
|
11.
|
Địa chỉ
|
|
X
|
2. Thông tin bổ sung về cá nhân
|
12.
|
Họ tên bố
|
|
X
|
13.
|
Họ tên mẹ
|
|
X
|
14.
|
Người giám hộ
|
|
X
|
15.
|
Địa chỉ người giám hộ
|
|
X
|
16.
|
Người phiên dịch
|
|
X
|
17.
|
Địa chỉ người phiên dịch
|
|
X
|
18.
|
Hoàn cảnh gia đình
|
|
X
|
19.
|
Tài sản
|
|
X
|
20.
|
Đã từng vi phạm pháp luật chưa
|
|
X
|
3. Thông tin bổ sung về tổ chức
|
21.
|
Mã đơn vị
|
X
|
|
22.
|
Tên đơn vị
|
X
|
|
23.
|
Tên giao dịch
|
|
X
|
24.
|
Loại hình doanh nghiệp
|
|
X
|
25.
|
Nơi quản lý
|
|
X
|
26.
|
Số GPKD
|
X
|
|
27.
|
Cơ quan cấp
|
|
X
|
28.
|
Lĩnh vực kinh doanh
|
|
X
|
29.
|
Địa chỉ
|
X
|
|
30.
|
Điện thoại
|
X
|
|
31.
|
Fax
|
|
X
|
32.
|
Giám đốc
|
|
X
|
33.
|
Kế toán
|
|
X
|
34.
|
Số tài khoản
|
|
X
|
35.
|
Nơi mở tài khoản
|
|
X
|
36.
|
Phương pháp tính thuế GTGT
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
*Ghi chú:
- X: Bắt buộc nhập liệu;
- (X): Bắt buộc hoặc không bắt buộc tùy thuộc
vào từng loại mẫu ấn chỉ.
………………, ngày ...
tháng ... năm 202….
PHIẾU ĐỀ NGHỊ CẤP/ BỔ SUNG/ THAY ĐỔI/ HỦY BỎ TÀI KHOẢN
VÀ QUYỀN TÀI KHOẢN HỆ THỐNG THÔNG TIN VI PHẠM HẢI QUAN
Kính gửi: Vụ Pháp chế
Đề nghị Vụ Pháp chế cấp mới/bổ sung/thay đổi/hủy bỏ
tài khoản và quyền tài khoản trên Hệ thống quản lý thông tin vi phạm - QLVP 14
cho cán bộ, công chức sau đây:
STT
|
Họ Tên
|
Tài khoản
|
Chức vụ
|
Nhiệm vụ được
phân công
|
Cục Hải quan
|
Chi cục Hải
quan
|
Email
|
Số ĐT
|
Tình trạng
|
Quyền tài khoản
|
Mã/ Tên Cục
|
Phòng/ Đội
|
Mã / Tên Chi cục
|
Đội / Tổ
|
Cập nhật dữ liệu
vi phạm
|
Tra cứu khai
thác thông tin
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Cột 5: Ghi rõ nhiệm vụ được phân công
- Cột 6: Ghi rõ Mã, Tên Cục Hải quan
- Cột 7: Ghi rõ Mã, Tên Phòng hoặc mã, Tên Đội cấp
Cục Hải quan
- Cột 8: Ghi rõ Mã, Tên Chi cục Hải quan
- Cột 9: Ghi rõ Mã, Tên Tổ hoặc mã, tên Đội cấp Chi
cục Hải quan
- Cột 12: Ghi rõ tình trạng đề nghị: cấp mới/bổ
sung/thay đổi/hủy bỏ tài khoản
- Cột 13, 14: Điền ký tự “X” nếu đăng kí quyền ở cột
13 hoặc 14 (Quyền cập nhật đã bao gồm quyền tra cứu khai thác thông tin).