BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 149/QĐ-TCHQ
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI
TÀU LIÊN VẬN QUỐC TẾ NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH BẰNG ĐƯỜNG SẮT; ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA
NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH; GIÁM SÁT HẢI QUAN TẠI GA LIÊN VẬN BIÊN GIỚI VÀ GA
LIÊN VẬN NỘI ĐỊA
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải
quan ngày 29/06/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan
ngày 14/06/2005;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám
sát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 66/2002/NĐ-CP ngày 01/7/2002 của Chính phủ quy định về định
mức hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu được
miễn thuế;
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan
trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về hải quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
quy trình thủ tục hải quan đối với tàu liên vận quốc tế nhập cảnh, xuất cảnh
bằng đường sắt; đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; giám sát hải
quan tại ga liên vận biên giới và ga liên vận nội địa; các biểu mẫu kèm theo:
1. Sổ theo dõi tàu liên vận quốc tế Trung Quốc nhập cảnh, xuất cảnh
bằng đường sắt - mẫu 1.
2. Sổ theo dõi tàu liên vận quốc tế Việt Nam nhập cảnh, xuất cảnh
bằng đường sắt - mẫu 2.
3. Báo cáo tổng hợp theo dõi tàu liên vận quốc tế nhập cảnh, xuất
cảnh - mẫu 3.
4. Biên bản bàn giao hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng bằng đường sắt -
mẫu 4.
5. Biên bản bàn giao hàng hóa xuất khẩu chuyển cảng bằng đường sắt -
mẫu 5.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/02/2011.
Điều 3. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
thành phố thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính: Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Vụ PC, Vụ CST (để phối hợp);
- Bộ Quốc phòng: Bộ TL Bộ đội Biên phòng (để phối hợp)
- Bộ Giao thông vận tải: Cục Đường sắt, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam (để
phối hợp);
- Bộ Công an: Cục CSGT Đường bộ, Đường sắt (để phối hợp);
- Website Tổng cục Hải quan;
- Lưu: VT, GSQL (5b).
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|
QUY TRÌNH
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI TÀU LIÊN VẬN QUỐC
TẾ NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH BẰNG ĐƯỜNG SẮT; ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH,
NHẬP CẢNH; GIÁM SÁT HẢI QUAN TẠI GA LIÊN VẬN BIÊN GIỚI VÀ GA LIÊN VẬN NỘI ĐỊA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 149/QĐ-TCHQ
ngày 28 tháng 01 năm 2011)
Phần 1.
QUY TRÌNH THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI TÀU LIÊN VẬN QUỐC TẾ NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH BẰNG ĐƯỜNG SẮT
Quy trình thủ tục hải quan đối với tàu liên vận quốc tế (gồm cả đoàn
tàu hoặc toa tàu, sau đây được gọi tắt là đoàn tàu), nhập cảnh, xuất cảnh bằng
đường sắt tại ga liên vận biên giới và ga liên vận nội địa do Chi cục Hải quan
cửa khẩu ga liên vận biên giới, Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận nội địa
thực hiện, gồm các bước và công việc cụ thể sau đây:
I. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI ĐOÀN TÀU NHẬP CẢNH
BẰNG ĐƯỜNG SẮT
Công chức hải quan được giao nhiệm vụ thực hiện các bước và công
việc cụ thể dưới đây:
1. Tại ga liên vận biên giới
Bước 1: Tiếp nhận và xử lý thông tin trước khi đoàn tàu vào ga liên
vận biên giới
a. Tiếp nhận qua mạng máy tính hoặc văn bản về thông tin của mỗi
đoàn tàu do trưởng tàu / trưởng ga / người đại diện hợp pháp cung cấp; thông
tin tiếp nhận bao gồm: hàng hóa, hành khách, tổ lái, người làm việc trên đoàn
tàu và các thông tin khác có liên quan đến công tác quản lý đoàn tàu nhập cảnh
của Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới.
b. Nghiên cứu, phân tích, xử lý thông tin, tổng hợp và báo cáo đề
xuất lãnh đạo trực tiếp về kế hoạch triển khai, bố trí lực lượng tham gia thực
hiện thủ tục hải quan cho đoàn tàu nhập cảnh.
c. Chuyển qua mạng nội bộ hoặc bằng văn bản các thông tin đã tiếp
nhận tại điểm a và nội dung chỉ đạo của lãnh đạo tại điểm b nêu trên đến các bộ
phận liên quan: Tổ quản lý rủi ro; Đội làm thủ tục cho đoàn tàu; Đội giám sát
khu vực ga liên vận biên giới; Đội Kiểm soát hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh
quản lý.
Bước 2. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ; kiểm tra đoàn tàu; giám sát và
thông quan đoàn tàu nhập cảnh.
a. Tiếp nhận hồ sơ do trưởng tàu/ trưởng ga / người đại diện hợp pháp
nộp và xuất trình theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 90 Thông
tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính.
b. Thực hiện các công việc quy định tại điểm b, khoản
1, Điều 90 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính.
c. Trường hợp phải kiểm tra thực tế đoàn tàu thì thực hiện theo quy
định tại khoản 2, Điều 52 Luật Hải quan.
d. Thực hiện giám sát hải quan theo quy định tại phần 3 dưới đây.
Bước 3. Thanh khoản, phúc tập, lưu trữ hồ sơ.
a. Nhập dữ liệu vào máy tính hoặc vào Sổ theo dõi tàu liên vận quốc
tế Trung Quốc / Việt Nam nhập cảnh, xuất cảnh bằng đường sắt (mẫu 1 / mẫu 2)
ban hành kèm theo Quyết định này;
b. Căn cứ nội dung bản fax Biên bản bàn giao
hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng (đã có nội dung xác nhận) do Chi cục Hải quan
cửa khẩu ga liên vận nội địa chuyển đến để thanh khoản hồ sơ.
c. Thực hiện phúc tập, lưu trữ hồ sơ theo quy định và báo cáo tổng
hợp theo tháng/quý đối với đoàn tàu liên vận quốc tế nhập cảnh, xuất cảnh (mẫu
3) ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Tại ga liên vận nội địa
Bước 1. Tiếp nhận và xử lý thông tin trước khi đoàn tàu đến ga liên
vận nội địa
a. Tiếp nhận thông tin từ Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên
giới gửi đến và thông tin khác có liên quan.
b. Nghiên cứu, phân tích, xử lý và chuyển thông tin đến các bộ phận:
Tổ quản lý rủi ro; Đội làm thủ tục cho đoàn tàu; Đội làm thủ tục hành lý cho
hành khách nhập cảnh (nếu là tàu khách); Đội giám sát khu vực ga liên vận nội
địa; Đội Kiểm soát hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố quản lý.
Bước 2. Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký hồ sơ và quyết định mức độ kiểm
tra, giám sát
a. Tiếp nhận hồ sơ do trưởng tàu / trưởng ga / người đại diện hợp pháp
nộp và xuất trình theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 90 Thông
tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính.
b. Thực hiện các công việc quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 90 Thông tư số 194/2010/TT-BTC
ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính.
Ngoài các công việc thực hiện nêu trên, công chức có nhiệm vụ kiểm hóa
nhập khẩu chuyển cảng với thực tế hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng và xác nhận
nội dung quy định trên Biên bản bàn giao hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng bằng
đường sắt (mẫu 4) ban hành kèm theo Quyết định này; sau khi xác nhận nội dung
trên Biên bản bàn giao thì fax ngay Biên bản bàn giao cho Chi cục Hải quan cửa
khẩu ga liên vận biên giới để thực hiện thanh khoản hồ sơ.
c. Trường hợp phải kiểm tra thực tế đoàn tàu thì thực hiện theo quy
định tại khoản 2, Điều 52 Luật Hải quan.
d. Thực hiện giám sát hải quan theo quy định tại phần 3 dưới đây.
Bước 3. Thanh khoản, phúc tập, lưu trữ hồ sơ
a. Nhập dữ liệu vào máy tính hoặc vào Sổ theo dõi tàu liên vận quốc
tế Việt Nam nhập cảnh, xuất cảnh (mẫu 2) ban hành kèm theo Quyết định này.
b. Căn cứ nội dung Biên bản bàn giao hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng
(đã có nội dung xác nhận của công chức) do Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên
vận biên giới chuyển đến để thanh khoản hồ sơ.
c. Thực hiện phúc tập, lưu trữ hồ sơ theo quy định và báo cáo tổng
hợp theo tháng / quý đối với đoàn tàu liên vận quốc tế nhập cảnh, xuất cảnh
(mẫu 3) ban hành kèm theo Quyết định này.
II. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI ĐOÀN TÀU XUẤT CẢNH
BẰNG ĐƯỜNG SẮT
Công chức hải quan được giao nhiệm vụ các bước và công việc cụ thể
dưới đây:
1. Tại ga liên vận nội địa
Bước 1: Tiếp nhận và xử lý thông tin trước khi tàu rời ga liên vận
nội địa
a. Tiếp nhận qua mạng máy tính hoặc văn bản về thông tin của mỗi
đoàn tàu do trưởng tàu / trưởng ga / người đại diện hợp pháp cung cấp; thông
tin tiếp nhận bao gồm: hàng hóa, hành khách, tổ lái, người làm việc trên đoàn
tàu và các thông tin khác có liên quan đến công tác quản lý đoàn tàu xuất cảnh
của Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận nội địa.
b. Nghiên cứu, phân tích, xử lý thông tin, tổng hợp và báo cáo đề
xuất lãnh đạo trực tiếp về kế hoạch triển khai, bố trí lực lượng tham gia thực
hiện thủ tục hải quan cho từng đoàn tàu xuất cảnh.
c. Chuyển qua mạng nội bộ hoặc bằng văn bản các thông tin đã tiếp
nhận tại điểm a và nội dung chỉ đạo của lãnh đạo tại điểm b nêu trên đến các bộ
phận liên quan: Tổ quản lý rủi ro; Đội làm thủ tục cho đoàn tàu; Đội giám sát
khu vực ga liên vận nội địa; Đội Kiểm soát hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh,
thành phố quản lý.
Bước 2. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, kiểm tra, giám sát và thông quan
tàu xuất cảnh
a. Tiếp nhận hồ sơ do trưởng tàu / trưởng ga / người đại diện hợp pháp
nộp và xuất trình theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 91 Thông
tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính.
b. Thực hiện các công việc quy định tại điểm b, khoản
1, Điều 91 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính.
c. Trường hợp phải kiểm tra thực tế phương tiện thì thực hiện theo
quy định tại khoản 2, Điều 52 Luật Hải quan.
d. Thực hiện giám sát hải quan theo quy định tại phần 3 dưới đây.
Bước 3. Thanh khoản, phúc tập, lưu trữ hồ sơ
a. Nhập dữ liệu vào máy tính hoặc vào Sổ theo dõi tàu liên vận quốc
tế Việt Nam / Trung Quốc nhập cảnh, xuất cảnh bằng đường sắt (mẫu 2 / mẫu 1)
ban hành kèm theo Quyết định này.
b. Căn cứ nội dung bản fax Biên bản bàn giao hàng hóa xuất khẩu
chuyển cảng bằng đường sắt (đã có nội dung xác nhận của công chức) do Chi cục
Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới chuyển đến để thanh khoản hồ sơ.
c. Thực hiện phúc tập, lưu trữ hồ sơ theo quy định và báo cáo tổng
hợp theo tháng / quý đối với đoàn tàu liên vận quốc tế nhập cảnh, xuất cảnh
(mẫu 3) ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Tại ga liên vận biên giới
Bước 1: Tiếp nhận và xử lý thông tin trước khi đoàn tàu xuất cảnh
a. Tiếp nhận qua mạng máy tính hoặc văn bản về thông tin của mỗi
đoàn tàu do trưởng tàu / trưởng ga / người đại diện hợp pháp cung cấp; thông
tin tiếp nhận bao gồm: hàng hóa, hành khách, tổ lái, người làm việc trên đoàn
tàu và các thông tin khác có liên quan đến công tác quản lý đoàn tàu xuất cảnh
của Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới.
b. Nghiên cứu, phân tích, xử lý thông tin, tổng hợp và báo cáo đề
xuất lãnh đạo trực tiếp về kế hoạch triển khai, bố trí lực lượng tham gia thực
hiện thủ tục hải quan cho đoàn tàu xuất cảnh.
c. Chuyển qua mạng nội bộ hoặc bằng văn bản các thông tin đã tiếp
nhận tại điểm a và nội dung chỉ đạo của lãnh đạo tại điểm b nêu trên đến các bộ
phận liên quan: Tổ quản lý rủi ro; Đội làm thủ tục cho đoàn tàu; Đội giám sát
khu vực ga liên vận biên giới; Đội Kiểm soát hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh
quản lý.
Bước 2. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, kiểm tra phương tiện, giám sát và
thông quan tàu xuất cảnh.
a. Tiếp nhận hồ sơ do trưởng tàu / trưởng ga / người đại diện hợp pháp
nộp và xuất trình theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 91 Thông
tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính.
b. Thực hiện các công việc quy định tại điểm b, khoản
2, Điều 91 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính.
Ngoài các công việc thực hiện nêu trên, công chức có nhiệm vụ kiểm
tra niêm phong hồ sơ hải quan, kiểm tra nội dung Biên bản bàn giao hàng hóa
xuất khẩu với thực tế hàng hóa xuất khẩu và xác nhận nội dung quy định trên
Biên bản bàn giao hàng hóa xuất khẩu chuyển cảng bằng đường sắt (mẫu 5) ban
hành kèm theo Quyết định này; sau khi xác nhận nội dung trên Biên bản bàn giao
thì fax ngay Biên bản bàn giao cho Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận nội
địa để thực hiện thanh khoản hồ sơ.
c. Trường hợp phải kiểm tra thực tế phương tiện thì thực hiện theo
quy định tại khoản 2, Điều 52 Luật Hải quan.
d. Thực hiện giám sát hải quan theo quy định tại phần 3 dưới đây.
Bước 3. Thanh khoản, phúc tập, lưu trữ hồ sơ.
a. Công chức nhập dữ liệu vào máy tính hoặc vào Sổ theo dõi tàu liên
vận quốc tế Việt Nam / Trung Quốc nhập cảnh, xuất cảnh bằng đường sắt (mẫu 2 /
mẫu 1) ban hành kèm theo Quyết định này.
b. Căn cứ nội dung bản fax Biên bản bàn giao hàng hóa nhập khẩu
chuyển cảng (đã có nội dung xác nhận của công chức) do Chi cục Hải quan cửa
khẩu ga liên vận nội địa chuyển đến để thanh khoản hồ sơ.
c. Thực hiện phúc tập, lưu trữ hồ sơ theo quy định và báo cáo tổng
hợp theo tháng / quý đối với đoàn tàu liên vận quốc tế nhập cảnh, xuất cảnh
(mẫu 3) ban hành kèm theo Quyết định này.
Phần 2.
QUY TRÌNH THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH
Quy trình thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập
cảnh tại ga liên vận biên giới và ga liên vận nội địa do Chi cục Hải quan cửa
khẩu ga liên vận biên giới, Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận nội địa thực
hiện, gồm các bước và công việc cụ thể sau đây:
I. Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh:
1. Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh bao gồm:
a. Hành lý mang theo người (gồm hành lý xách tay, hành lý ký gửi
cùng chuyến đi).
b. Hành lý ký gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi.
2. Người xuất cảnh, nhập cảnh làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh với
cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại ga liên vận nào thì Chi cục Hải quan ga liên
vận đó làm thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh.
II. Khai hải quan:
1. Đối với người xuất cảnh, nhập cảnh có hành lý không phải khai hải
quan thì không phải khai hải quan trên tờ khai nhập cảnh/ xuất cảnh trong các
trường hợp sau:
a. Người xuất cảnh, nhập cảnh không mang theo ngoại tệ, vàng, đá quý
vượt mức quy định tại khoản 2, Điều 2, không có hành lý gửi
trước hoặc gửi sau chuyến đi theo quy định tại khoản 1, Điều 4,
không có hành lý vượt định mức miễn thuế theo quy định tại Điều
6 Nghị định số 66/2002/NĐ-CP ngày 01/07/2002 của Chính phủ quy định về định
mức hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu được
miễn thuế, không có máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm xuất, tạm nhập
có thời hạn theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP
ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải
quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.
b. Các đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi, miễn trừ về khai hải
quan, kiểm tra hải quan theo quy định tại Điều 38 Nghị định số
154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ.
2. Đối với người xuất cảnh, nhập cảnh có hành lý phải khai hải quan
thì phải khai hải quan trên tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh trong trường hợp sau:
Người xuất cảnh, nhập cảnh không thuộc nội dung hướng dẫn tại điểm
1, mục II, phần 2 quy trình này.
III. Thủ tục hải quan đối với hành lý xách tay, hành lý ký gửi cùng
chuyến của người xuất cảnh, nhập cảnh:
1. Đối với hành lý xách tay, hành lý ký gửi
không phải khai hải quan:
1.1. Người xuất cảnh, nhập cảnh có hành lý không phải khai hải quan
theo quy định tại điểm 1, mục II, phần 2 quy trình này thì không phải khai hải
quan trên tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh nhưng phải chịu sự giám sát của Chi cục
Hải quan cửa khẩu.
1.2. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan có trách nhiệm tổ chức biện pháp
giám sát phù hợp với thực tế địa bàn quản lý; trường hợp có căn cứ khẳng định
người xuất cảnh, nhập cảnh có hành lý phải khai hải quan nhưng không khai hải
quan hoặc có hành lý vi phạm pháp luật thì tiến hành kiểm tra hành lý và lập
biên bản để xử lý theo quy định của pháp luật (nếu có vi phạm).
1.3. Trường hợp có căn cứ khẳng định người xuất cảnh, nhập cảnh hàng
cấm nhập khẩu thì công chức hải quan báo cáo ngay cho Chi cục trưởng; Chi cục
trưởng tiếp tục báo cáo ngay cho Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố, đồng
thời báo cáo bằng biện pháp nhanh nhất cho Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan để
xin ý kiến chỉ đạo.
2. Đối với hành lý xách tay, hành lý ký gửi
phải khai hải quan:
2.1. Người xuất cảnh, nhập cảnh có hành lý phải khai hải quan theo
quy định tại điểm 2, mục II, phần 2 quy trình này thì phải khai hải quan trên
tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh và chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan.
2.2. Công chức hải quan thực hiện các công việc dưới đây:
a. Bước 1: Tiếp nhận tờ khai nhập cảnh xuất cảnh và các giấy tờ liên
quan (nếu có):
- Tiếp nhận tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh (bản chính), các giấy tờ
liên quan (bản chính, nếu có) do người xuất cảnh, nhập cảnh khai hải quan và
nộp.
- Trường hợp người xuất cảnh, nhập cảnh đã khai trên tờ khai nhập
cảnh / xuất cảnh đối với hành lý phải khai hải quan nhưng chưa khai trên tờ
khai hàng hóa xuất khẩu / nhập khẩu phi mậu dịch thì công chức hải quan hướng
dẫn người xuất cảnh, nhập cảnh khai cụ thể trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu /
nhập khẩu phi mậu dịch đối với hành lý phải khai hải quan.
- Trường hợp người xuất cảnh, nhập cảnh có hành lý ký gửi không cùng
chuyến, có mang theo ngoại tệ, vàng, đá quý vượt mức quy định thì người xuất
cảnh, nhập cảnh chỉ phải khai trên tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh, không phải khai
trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu / nhập khẩu phi mậu dịch; công chức hải quan
thực hiện như sau:
+ Sau khi công chức tiếp nhận tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh (riêng
đối với ngoại tệ, vàng, đá quý vượt mức quy định có kiểm tra thực tế về số
lượng) thì công chức thực hiện việc xác nhận nội dung, ký tên, đóng dấu công
chức vào tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh;
+ Gửi lại cho người xuất cảnh, nhập cảnh phần "Dành cho khai
báo Hải quan" của tờ khai;
+ Lưu phần còn lại của tờ khai (có xác nhận nội dung, ký tên, đóng
dấu công chức) theo quy định.
b. Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra hành lý
- Tiếp nhận, kiểm tra hành lý qua máy soi hành lý và lưu hình ảnh
kiểm tra trong máy soi, lưu hình ảnh ra băng, đĩa theo quy định đối với quy
trình sử dụng máy soi hành lý (nếu Chi cục Hải quan có máy soi).
- Trường hợp Chi cục Hải quan chưa trang bị máy soi, hoặc có thông
tin khẳng định vi phạm, hoặc kiểm tra qua máy soi phát hiện có dấu vi phạm thì
thực hiện kiểm tra thủ công.
- Tính thuế và thu thuế theo quy định (nếu có).
- Xác nhận kết quả kiểm tra hành lý trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu /
nhập khẩu phi mậu dịch theo quy định.
- Ký tên, đóng dấu công chức vào tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh; ký
tên, đóng dấu công chức, đóng dấu "Đã làm thủ tục hải quan" vào tờ
khai hàng hóa xuất khẩu / nhập khẩu phi mậu dịch theo quy định.
- Gửi lại cho người xuất cảnh, nhập cảnh phần "Dành cho khai
báo Hải quan" của tờ khai nhập cảnh / xuất cảnh, tờ khai hàng hóa xuất
khẩu / nhập khẩu phi mậu dịch (bản người khai hải quan lưu) và biên lai thu
thuế.
- Thông quan hành lý.
- Lập biên bản để xử lý vi phạm (nếu có).
c. Bước 3. Lưu hồ sơ.
- Nhập dữ liệu vào máy tính hoặc vào Sổ quản lý theo dõi.
- Lưu hồ sơ theo quy định.
IV. Thủ tục hải quan đối với hành lý ký gửi không cùng chuyến của
người xuất cảnh, nhập cảnh:
Người xuất cảnh, nhập cảnh và công chức hải quan thực hiện thủ tục
hải quan đối với hành lý ký gửi không cùng chuyến theo quy định tại Điều 71, Điều 72, Điều 73 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010
của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu và các văn bản hướng dẫn liên quan.
Phần 3.
GIÁM SÁT HẢI
QUAN TẠI GA LIÊN VẬN BIÊN GIỚI VÀ GA LIÊN VẬN NỘI ĐỊA
I. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ GIÁM SÁT:
1. Mục tiêu:
a. Giám sát hành lý, hàng hóa của người xuất nhập cảnh, tổ lái và
nhân viên làm việc trên đoàn tàu xuất cảnh, nhập cảnh; đoàn tàu xuất cảnh, nhập
cảnh; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, chuyển cảng trong phạm vi địa
bàn hoạt động của cơ quan Hải quan.
b. Nắm các thông tin cụ thể sau: hành trình chạy tàu, thời gian đến,
đi, vị trí đỗ của tàu, cửa vào, cửa ra của hành khách, thời gian xếp, dỡ hành
lý, hàng hóa lên, xuống tàu; bản lược khai / bản trích lược khai hàng hóa nhập
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, chuyển cảng; bản lược khai hành lý ký gửi; lý lịch
và số hiệu đầu tàu, số toa tàu; số toa chứa hàng hóa niêm phong được; số toa
chứa hàng hóa để trần; số toa chở hành khách; số toa rỗng; số hiệu
c. Giám sát các hoạt động và phương tiện vận chuyển đi lại trong khu
vực làm thủ tục hải quan, bao gồm cả việc dồn, dịch toa tàu, hạ bãi hàng hóa
chờ làm thủ tục hải quan.
2. Nhiệm vụ:
a. Chi cục Hải quan ga liên vận biên giới thực hiện thủ tục tiếp
nhận, bố trí lực lượng giám sát tàu liên vận xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu và hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh tại ga liên vận
biên giới. Đối với toa tàu và hàng hóa nhập khẩu được vận chuyển về ga liên vận
nội địa để làm thủ tục hải quan thì thực hiện giám sát bằng niêm phong hải quan
kèm biên bản bàn giao; trưởng tàu chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng
hóa nhập khẩu từ ga liên vận biên giới về ga liên vận nội địa theo quy định đối
với hàng hóa xuất nhập khẩu chuyển cảng tại Điều 16, Điều 17 Nghị
định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải
quan.
b. Chi cục Hải quan ga liên vận nội địa thực hiện thủ tục tiếp nhận,
bố trí lực lượng giám sát tàu liên vận xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu và hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh tại ga liên vận
nội địa; giám sát các toa hàng nhập khẩu chưa làm thủ tục hải quan, trên cơ sở
niêm phong hải quan và biên bản bàn giao từ Chi cục Hải quan ga liên vận biên
giới; quản lý và giám sát cho tới khi lô hàng được hoàn tất thủ tục và được
thông quan theo quy định; giám sát toa tàu chở hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ
tục hải quan, phải niêm phong hải quan (kèm biên bản bàn giao) các toa hàng
chứa hàng hóa xuất khẩu và giao cho trưởng tàu chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên
trạng hàng hóa vận chuyển từ ga liên vận nội địa đến ga liên vận biên giới theo
quy định đối với hàng hóa xuất nhập khẩu chuyển cảng tại Điều
16, Điều 17 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Thủ tướng Chính
phủ.
c. Trường hợp tàu khách liên vận quốc tế chạy tuyến Gia Lâm, Hà Nội
- Nam Ninh, Trung Quốc thì Trưởng tàu chịu trách nhiệm đảm bảo người xuất nhập
cảnh và hành lý của người xuất nhập cảnh (hành lý bao gồm đã làm / chưa làm thủ
tục hải quan) không lên xuống trong suốt hành trình từ ga nội địa đến ga biên
giới (Đồng Đăng) và ngược lại.
II. PHƯƠNG THỨC GIÁM SÁT
1. Giám sát trực tiếp của công chức hải quan; và/hoặc;
2. Giám sát bằng phương tiện kỹ thuật (hệ thống camera quan sát)
III. TỔ CHỨC GIÁM SÁT TẠI CÁC KHU VỰC SAU ĐÂY:
1. Tại khu vực sân đỗ đoàn tàu:
a. Thực hiện giám sát hành lý, hàng hóa của người nhập cảnh, tổ lái
và nhân viên làm việc trên đoàn tàu ngay khi họ rời khỏi đoàn tàu để vào khu
vực nhập cảnh làm thủ tục nhập cảnh.
b. Thực hiện giám sát hành lý, hàng hóa của người xuất cảnh, tổ lái
và nhân viên làm việc trên đoàn tàu ngay khi họ rời khu vực xuất cảnh để lên
đoàn tàu xuất cảnh.
c. Thực hiện giám sát túi Ngoại giao, túi Lãnh sự nếu nhận, gửi túi
lại khu vực sân đỗ đoàn tàu.
d. Thực hiện giám sát hàng hóa, hành lý ký gửi được vận chuyển từ
kho lưu giữ, từ khu vực xuất cảnh đến đoàn tàu để xếp lên tàu và hàng hóa hành
lý ký gửi dỡ từ đoàn tàu được vận chuyển đến kho lưu giữ, đến khu vực nhập
cảnh.
2. Tại khu vực nhập cảnh, xuất cảnh:
Thực hiện giám sát việc dỡ hàng hóa, hành lý ký gửi từ đoàn tàu đưa
vào kho, bãi, khu vực cách ly chờ làm thủ tục hải quan để nhập cảnh và từ khu
vực cách ly đến đoàn tàu sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan để xuất cảnh.
3. Từ đường biên giới vào đến ga liên
vận biên giới và ngược lại:
Căn cứ kết quả thu thập và xử lý các thông tin về đoàn tàu xuất
cảnh, nhập cảnh, Cục Hải quan bố trí lực lượng tuần tra, kiểm soát phù hợp để
giám sát đoàn tàu hoặc phối hợp với Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên
giới để thực hiện việc giám sát đoàn tàu.
4. Từ ga liên vận biên giới vào ga liên vận nội địa và ngược lại:
a. Chi cục Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới và Chi cục Hải
quan cửa khẩu ga liên vận nội địa thực hiện giám sát hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu xếp trên đoàn tàu, niêm phong của hãng vận tải, và thực
hiện niêm phong hải quan (toa tàu chứa hàng, thùng hàng, kiện hàng, container
chức hàng …) kèm biên bản bàn giao.
b. Đội Kiểm soát của Cục Hải quan có ga liên vận biên giới và Cục
Hải quan có ga liên vận nội địa, căn cứ vào kết quả thu thập và xử lý thông tin
về đoàn tàu hoặc đoàn tàu nội địa có toa tàu chở hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ
tục hải quan, tàu nội địa có toa tàu chở hàng hóa xuất khẩu từ ga liên vận biên
giới về ga liên vận nội địa để làm thủ tục hải quan để bố trí lực lượng tuần
tra phù hợp với đặc điểm từng chuyến tàu.
c. Hàng là sắt thép, siêu trường, siêu trọng, hàng rời (không thể
niêm phong được) từ ga liên vận biên giới vận chuyển vào ga liên vận nội địa
theo vận tải đơn, hàng rời hoặc hàng đã làm thủ tục tại ga liên vận nội địa vận
chuyển đến ga liên vận biên giới để xuất khẩu thì Trưởng tàu liên vận hoặc
Trưởng tàu nội địa có trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng hóa và bàn giao
cho Chi cục Hải quan ga liên vận nội địa hoặc Chi cục Hải quan ga liên vận biên
giới thực hiện thủ tục hải quan theo quy định đối với hàng hóa chuyển cảng theo
quy định tại Điều 16, Điều 17 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP
ngày 15/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
Phần 4.
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
I. NHIỆM VỤ CỦA LÃNH ĐẠO CHI CỤC HẢI QUAN TRONG QUY TRÌNH:
1. Phân công, hướng dẫn, kiểm tra công chức hải quan thừa hành nhiệm
vụ thực hiện đúng quy trình thủ tục hải quan đối với đoàn tàu xuất cảnh, nhập
cảnh và giám sát hải quan tại các khu vực quy định tại mục III, phần 3 Quy
trình này. Bố trí công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với công
việc được phân công theo hướng chuyên sâu, không gây phiền hà sách nhiễu; chịu
trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật việc tổ chức thực hiện quy trình
thủ tục hải quan tại đơn vị.
2. Trực tiếp xử lý các việc thuộc thẩm quyền của lãnh đạo Chi cục
trong quy trình.
II. NHIỆM VỤ CỦA CÔNG CHỨC HẢI QUAN TRONG QUY TRÌNH
1. Chấp hành sự phân công, chỉ đạo, kiểm tra của lãnh đạo phụ trách.
2. Chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật việc thực hiện
các công việc được phân công trong quy trình và các quy định có liên quan.
3. Thực hiện đúng và đầy đủ các quy định được làm và không được làm
đối với cán bộ, công chức hải quan.