BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1288/QĐ-TCHQ
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 04
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ KỸ THUẬT VÀ QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG PHƯƠNG TIỆN THỦY NGÀNH HẢI QUAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG
TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Quản lý,
sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 ngày 21/6/2017;
Căn cứ Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định
167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý
tài sản công;
Căn cứ Quyết định số
65/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/0015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực
thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số
50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định
mức sử dụng máy móc, thiết bị;
Căn cứ Thông tư số
144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của
Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Quyết định số
372/QĐ-BTC ngày 21/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc phân cấp thẩm quyền
ban hành tiêu chuẩn định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng tại các đơn
vị, hệ thống thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số
1206/QĐ-BTC ngày 26/7/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc phân cấp, ủy quyền
quản lý tài chính, tài sản công, đầu tư xây dựng, ứng dụng công nghệ thông tin
và kiểm tra, kiểm toán nội bộ trong các đơn vị dự toán ngân sách thuộc Bộ Tài
chính;
Căn cứ Quyết định số
2718/QĐ-TCHQ ngày 14/9/2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc quy định
thẩm quyền và tổ chức thực hiện đối với lĩnh vực quản lý tài chính, tài sản
công, đầu tư xây dựng, ứng dụng công nghệ thông tin, kiểm tra nội bộ và lựa chọn
nhà thầu trong các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan;
Căn cứ Quyết định số
1394/QĐ-TCHQ ngày 03/5/2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc quy định
tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng của hệ thống hải
quan;
Xét đề nghị của Cục
trưởng Cục Tài vụ - Quản trị,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành quy định về quản lý kỹ thuật
và quản lý, sử dụng phương tiện thủy ngành Hải quan.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký, thay thế Quyết định số 107/TCHQ-KHTC ngày 24/5/1997 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế về công tác quản lý kỹ thuật
tàu thuyền đối với Đội tàu thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu - Tổng cục Hải
quan.
Điều
3. Cục trưởng Cục Tài vụ - Quản trị, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (Cục KHTC - để b/c);
- Tổng cục trưởng (để b/c);
- Các PTCT (để biết và chỉ đạo);
- Website TCHQ;
- Lưu: VT, TVQT (10b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Dương Thái
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ KỸ THUẬT VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN THỦY
NGÀNH HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1288/QĐ-TCHQ ngày 26/4/2019
của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định
việc quản lý kỹ thuật và quản lý, sử dụng tài sản là tàu, ca nô và các phương
tiện thủy khác phục vụ công tác tuần tra, kiểm soát Hải quan (sau đây gọi tắt
là tàu thuyền).
Việc khai thác, sử dụng
tàu thuyền phục vụ hoạt động nghiệp vụ thực hiện theo quy định tại các quy
trình nghiệp vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nguồn hình thành
tài sản thuộc phạm vi điều chỉnh tại Quy định này bao gồm:
- Mua sắm từ nguồn
kinh phí hoạt động của Tổng cục Hải quan;
- Mua sắm từ nguồn
kinh phí khác: nguồn kinh phí được địa phương hỗ trợ, nguồn vốn viện trợ của
Chính phủ, tổ chức phi Chính phủ nước ngoài và tổ chức quốc tế khác; nguồn vốn
vay ODA và các nguồn kinh phí hợp pháp khác;
- Được cấp hiện vật từ
địa phương, nguồn viện trợ của Chính phủ, tổ chức phi Chính phủ nước ngoài và tổ
chức quốc tế khác, nguồn vốn vay ODA; nguồn do tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước cho, tặng hoặc được điều chuyển từ các dự án nước
ngoài tài trợ khi kết thúc hoạt động...
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Đơn vị quản lý cấp
Tổng cục: các đơn vị được giao nhiệm vụ đầu tư mua sắm, theo dõi,
quản lý tàu thuyền trong ngành Hải quan: Cục Tài vụ - Quản trị, Cục Điều tra chống
buôn lậu.
2. Đơn vị trực tiếp
quản lý tàu thuyền: Cục Điều tra chống buôn lậu; Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương được giao nhiệm vụ quản lý tàu thuyền (Sau đây
gọi là Cục Hải quan).
3. Đơn vị trực tiếp sử
dụng tàu thuyền: Các Hải đội thuộc Cục Điều tra chống
buôn lậu; Chi cục Hải quan, Đội kiểm soát Hải quan và đơn vị tương đương được
giao sử dụng tàu thuyền.
4. Cán bộ, công chức,
người lao động trong ngành Hải quan được giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng tàu
thuyền.
Điều
3. Nguyên tắc quản lý kỹ thuật và quản lý, sử dụng tàu thuyền
1. Việc quản lý, sử dụng
tàu thuyền phải thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
số 15/2017/QH14 ngày 21/6/2017, Luật biển Việt Nam số 18/2012/QH13 ngày
21/6/2012, Luật hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13 ngày 25/11/2015, Luật giao
thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11, Luật số
48/2014/QH13 ngày 17/6/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Giao thông đường thủy nội địa, các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà
nước, quy định của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan.
Quy định này được áp
dụng thống nhất trong toàn Ngành và phân cấp cụ thể trong nội dung quản lý.
2. Tàu thuyền được
trang bị phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn định mức, đúng mục đích sử dụng, đảm bảo tiết
kiệm, hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tiễn của đơn vị tiếp nhận sử dụng,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị cũng như của ngành Hải quan.
3. Tàu thuyền được
trang bị cho các Cục Hải quan là loại tàu công vụ. Tàu thuyền cùng trang thiết
bị, khí tài, vật tư, dụng cụ trên tàu thuyền là tài sản của Ngành, là phương tiện
công tác để thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát chống buôn lậu trên sông,
trên biển của ngành Hải quan và thực hiện nhiệm vụ đột xuất khác theo quy định
của pháp luật.
4. Các Cục Hải quan
có trách nhiệm theo dõi tình hình sử dụng, khai thác, vận hành
tàu thuyền của các đơn vị trực tiếp sử dụng tàu thuyền trực thuộc để kịp thời xử
lý khi thay đổi nhu cầu sử dụng, tàu thuyền gặp sự cố, hoặc có sai phạm trong
quá trình quản lý, sử dụng tàu thuyền; thực hiện bảo quản, bảo dưỡng, bảo trì,
đăng kiểm an toàn kỹ thuật định kỳ cho tàu thuyền và các trang thiết bị đi kèm
theo quy định tại Điều 7, 9 và 10 của Quy định này, đảm bảo phương tiện luôn ở
trạng thái kỹ thuật tốt nhất và sẵn sàng hoạt động; hàng năm có trách nhiệm mua
bảo hiểm đối với phương tiện và thuyền viên, cán bộ biên chế và làm việc trên
tàu thuyền.
5. Các đơn vị trực tiếp
sử dụng tàu thuyền và các cá nhân được giao sử dụng có trách nhiệm sử dụng tàu
thuyền đúng mục đích, công năng, quy trình của nhà sản xuất, đúng quy trình
nghiệp vụ Hải quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đúng vùng hoạt động theo
giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của cơ quan đăng kiểm và
tuân thủ pháp luật về biển Việt Nam, giao thông hàng hải, giao thông đường thủy
nội địa; chấp hành nghiêm túc các quy tắc, quy chuẩn an toàn kỹ thuật trong quản
lý, vận hành tàu thuyền; bảo vệ - bảo quản tàu thuyền để luôn có phương tiện kỹ
thuật tốt phục vụ công tác.
6. Cá nhân được giao
quản lý, sử dụng tàu thuyền phải có đủ tiêu chuẩn sức khỏe, có bằng cấp và chứng
chỉ chuyên môn phù hợp theo quy định.
7. Khi thi hành nhiệm
vụ, tàu thuyền phải được trang bị đầy đủ quốc kỳ Việt Nam (khi hoạt động trên
vùng biển), số hiệu, cờ hiệu, đảm bảo đủ điều kiện hoạt động theo quy định của
Bộ Luật Hàng hải, Luật giao thông đường thủy nội địa; cán bộ, công chức, thuyền
viên trên tàu thuyền phải mặc trang chế phục của ngành, đeo cấp hiệu, phù hiệu,
thẻ công chức.
8. Các hành vi bị cấm:
a) Trang bị tàu thuyền
không đúng mục đích, không đúng tiêu chuẩn, định mức, gây lãng phí;
b) Không sử dụng hoặc
khai thác, sử dụng sai mục đích, sai quy định, sai quy trình gây hư hỏng, thất
thoát; vi phạm các quy định về an toàn giao thông và các hành vi bị cấm của
pháp luật về hàng hải, giao thông đường thủy nội địa;
c) Giao phương
tiện cho người không đủ điều kiện/người không có nhiệm vụ điều khiển phương tiện
tham gia giao thông đường thủy nội địa, hoạt động trên vùng biển. Thuyền viên,
người lái phương tiện làm việc trên phương tiện không có giấy chứng nhận khả
năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn hoặc giấy chứng
nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn không phù hợp;
d) Không thực hiện bảo
quản, bảo dưỡng, đăng kiểm, đăng ký, mua bảo hiểm tàu thuyền, lập hồ sơ, quản
lý hồ sơ theo quy định; cố ý phá hoại, làm hỏng, làm mất tàu thuyền và các
trang thiết bị đi kèm;
đ) Đơn vị và cá nhân
vi phạm Quy chế này tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý, kỷ luật theo quy định.
Chương
II
MUA SẮM TÀU THUYỀN
Điều
4. Mua sắm tàu thuyền:
Việc mua sắm tàu thuyền
thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công, Điều 3 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017
của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật về đấu thầu, phân cấp.
Điều
5. Quy trình lập dự toán mua sắm tàu thuyền:
1. Cục Hải quan chỉ đạo
đơn vị trực tiếp sử dụng tàu thuyền xây dựng nhu cầu mua sắm cùng thời điểm với
việc lập dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm hoặc theo từng chương trình, đề
án, dự án, kế hoạch cụ thể của Tổng cục Hải quan.
2. Hồ sơ xây dựng nhu
cầu mua sắm tàu thuyền gồm các nội dung:
a) Danh mục tàu thuyền
đề nghị mua sắm: chủng loại; số lượng; dự toán đề nghị bố trí
kèm nguồn kinh phí (dự toán đề nghị bố trí đối với tàu thuyền phụ thuộc vào thiết
kế - dự toán thì dự toán đề nghị bố trí được đảm bảo để chuẩn bị
cho công tác tổ chức tư vấn lập hồ sơ thiết kế - dự toán, tư
vấn thẩm tra, tư vấn thẩm định giá). Trường hợp mua
sắm tại Tổng cục, dự toán đề nghị bố trí và nguồn kinh phí có thể do đơn vị tổng
hợp nhu cầu xây dựng).
b) Sự cần thiết trang
bị tàu thuyền:
- Hiện trạng
bố trí (bao gồm số lượng, chủng loại thuộc phạm vi quản lý, sử dụng); so sánh với
tiêu chuẩn, định mức;
- Lý do trang bị (do
thực hiện chương trình/đề án/dự án/kế hoạch/chủ trương/chính sách/quy trình
nghiệp vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt; do tình hình địa bàn cần trang bị để
tuần tra, kiểm soát...);
- Hiệu quả đã sử dụng
(trong trường hợp trang bị thay thế).
c) Phương án sử dụng
tàu thuyền sau khi trang bị.
d) Các hồ sơ khác có
liên quan (nếu có).
3. Kiểm tra, xét duyệt
dự toán đối với các nội dung mua sắm tại Tổng cục:
a) Đơn vị được giao
nhiệm vụ tổng hợp nhu cầu, triển khai mua sắm có trách nhiệm:
a1)
Tổng hợp đề xuất của các Cục Hải quan, lập danh mục tổng hợp tàu thuyền đề nghị
mua sắm.
a2) Lấy ý kiến Cục Điều
tra chống buôn lậu về sự cần thiết, hiệu quả trang bị đối với danh mục tàu thuyền
đề nghị mua sắm.
a3) Lấy ý kiến các
đơn vị ngoài ngành/cơ quan chuyên môn có liên quan (nếu cần).
a4) Lập báo cáo Tổng
cục Hải quan (qua Cục Tài vụ - Quản trị) để tổng hợp, kiểm tra và bố trí dự
toán. Hồ sơ trình duyệt bố trí dự toán gồm:
- Báo cáo tổng hợp,
đánh giá kèm danh mục tổng hợp tài sản đề nghị mua sắm (chủng loại, số lượng, dự
toán đề nghị bố trí, nguồn kinh phí).
- Các hồ sơ khác liên
quan: báo giá/căn cứ xây dựng giá; hồ sơ xây dựng nhu cầu của các đơn vị trực
tiếp quản lý tài sản; ý kiến của các đơn vị quản lý cấp Tổng cục/các đơn vị
ngoài ngành/cơ quan chuyên môn có liên quan (nếu có); chương trình/đề án/dự
án/chủ trương/chính sách/quy trình nghiệp vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt
(nếu có)...
b) Cục Điều tra chống
buôn lậu là đơn vị cấp Tổng cục trong phạm vi quản lý quy định tại khoản 2 Điều
16 Quy định này có trách nhiệm đánh giá sự cần thiết và hiệu quả trang bị trên
cơ sở:
b1)
Báo cáo về sự cần thiết của đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng;
b2) Phương án sử dụng
tàu thuyền được trang bị phù hợp với địa bàn hoạt động...
c) Cục Tài vụ - Quản
trị kiểm tra đối với những hồ sơ có đầy đủ các nội dung theo quy định để trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp hồ sơ không được phê duyệt, Cục Tài vụ
- Quản trị có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
cho đơn vị lý do đề nghị của đơn vị không được chấp thuận.
4. Kiểm tra, xét duyệt
dự toán đối với các nội dung mua sắm tại đơn vị:
a) Cục Tài vụ - Quản
trị có trách nhiệm kiểm tra đánh giá sự cần thiết trước khi trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt bố trí dự toán, nếu cần có thể lấy ý kiến của Cục Điều tra chống
buôn lậu để đánh giá về sự cần thiết và hiệu quả trang bị.
b) Chỉ kiểm tra, xét
duyệt bố trí dự toán đối với những hồ sơ có đầy đủ các nội dung theo quy định.
5. Trong quá trình
theo dõi, quản lý tàu thuyền, trường hợp Tổng cục Hải quan xét thấy cần thiết
trang bị tài sản phục vụ chương trình/đề án/dự án/chủ trương/chính sách/quy trình
nghiệp vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì đơn vị cấp Tổng cục lập báo cáo
hồ sơ xây dựng nhu cầu mua sắm tàu thuyền theo quy định tại điểm khoản 2 Điều
này, lấy ý kiến các đơn vị liên quan (nếu có) và đánh giá sự cần thiết, hiệu quả
trang bị để trình Tổng cục Hải quan (qua Cục Tài vụ - Quản trị) xem xét, phê
duyệt dự toán thực hiện.
Chương
III
QUẢN LÝ KỸ THUẬT VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀU THUYỀN
Điều
6. Quy định về việc lập, lưu trữ hồ sơ tàu thuyền:
1. Quy định về hồ sơ
tàu thuyền bao gồm:
- Hồ sơ hình thành tài
sản: Hồ sơ mua sắm (trong trường hợp tài sản hình thành từ mua sắm: Hồ sơ đề xuất
mua sắm; Văn bản chấp thuận mua sắm/Quyết
định mua sắm; Hợp đồng mua sắm; Biên bản thanh lý hợp đồng; Hồ sơ tiếp nhận/được
hỗ trợ (trong trường hợp tiếp nhận/được
hỗ trợ); Biên bản nghiệm thu xuất xưởng; Biên bản nghiệm thu bàn giao; Giấy chứng
nhận thiết kế được Đăng kiểm phê duyệt.
- Hồ sơ liên quan đến
đăng kiểm, đăng ký: Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật phương tiện thủy; Sổ
kiểm tra kỹ thuật phương tiện thủy; Giấy đăng ký tàu thuyền;
- Hồ sơ liên quan đến
bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp tài sản.
- Hồ sơ liên quan đến
điều chuyển, thanh lý.
- Nhật ký sử dụng tàu
thuyền:
+ Sổ nhật ký hàng hải;
+ Sổ nhật ký máy
chính;
+ Sổ nhật ký máy phụ;
+ Sổ danh bạ thuyền
viên;
+ Sổ nhật ký bảo dưỡng
sửa chữa;
+ Biên bản kiểm tra
tình trạng kỹ thuật tàu trước khi đi biển;
(Mẫu
sổ và Mẫu
biên bản theo quy định từ Mẫu số 01 đến Mẫu số 06 đính kèm theo quyết định
này)
+ Sổ chứng nhận dung
tích các khoang có đóng dấu giáp lai của cơ quan Đăng kiểm (đối với tàu dầu);
- Lệnh điều động tàu
thuyền.
- Cơ sở dữ liệu về
tàu thuyền.
- Giấy tờ khác: danh
sách, bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên; các hồ sơ, giấy tờ khác của
cơ quan chức năng liên quan đến tính pháp lý cho hoạt động tàu thuyền.
2. Trách nhiệm lưu trữ
hồ sơ tàu thuyền:
a) Đơn vị mua sắm tàu
thuyền/Đơn vị trực tiếp quản lý tàu thuyền (áp dụng khi đơn vị trực tiếp quản
lý mua sắm tàu thuyền) lưu 01 bộ hồ sơ hình thành tài sản; Hồ sơ liên quan đến điều
chuyển, thanh lý theo quy định tại khoản 1 nêu trên. Ngoài ra, đơn vị trực tiếp
quản lý tàu thuyền lưu 01 bộ hồ sơ sửa chữa, nâng cấp tài sản;
b) Đơn vị trực tiếp sử
dụng tàu thuyền lưu đầy đủ 01 bộ hồ sơ (bản chụp hoặc bản chính (nếu có)) theo
quy định tại khoản 1 nêu trên trừ hồ sơ hình thành tài sản và nhật ký sử dụng
tàu thuyền;
c) Thuyền trưởng, máy
trưởng có trách nhiệm lưu, quản lý sổ sách, nhật ký, giấy chứng nhận có liên
quan đến hoạt động của tàu theo quy định tại khoản 1 nêu trên trừ điểm a, b khoản
2 Điều này.
d) Thuyền trưởng có
trách nhiệm lưu giữ hồ sơ đăng kiểm và đăng ký cấp cho tàu thuyền và trình cơ
quan chức năng khi có yêu cầu.
đ) Thuyền trưởng, máy
trưởng trực tiếp tổ chức sử dụng các tàu thuyền được giao và giao nhiệm vụ cho
các thuyền viên được biên chế trên tàu thực hiện:
- Lập, theo dõi, thống
kê, lưu giữ các hồ sơ đối với hoạt động của tàu thuyền theo các mảng nhiệm vụ
và các nội dung đảm bảo kỹ thuật, hậu cần cho tàu thuyền.
- Tổ chức hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy định này trong phạm vi cấp Hải đội và cấp
tương đương.
Điều
7. Quy định về sử dụng, khai thác, vận hành tàu thuyền
1. Điều kiện sử dụng,
vận hành tàu thuyền.
a) Quy định về việc
đăng kiểm tàu thuyền:
a1)
Tàu thuyền phải được cơ quan đăng kiểm cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và
có đầy đủ hồ sơ đăng ký mới được phép hoạt động.
a2) Tàu thuyền mang cấp
đăng kiểm phải trải qua các đợt kiểm tra chu kỳ theo quy định của cơ quan Đăng
kiểm. Tàu thuyền phải chịu sự kiểm tra bất thường khi một trong các điều kiện
dưới đây xảy ra không trùng vào các thời điểm kiểm tra hàng năm, kiểm tra định
kỳ hoặc kiểm tra theo kế hoạch. Nếu
kiểm tra hàng năm, kiểm tra định kỳ được thực hiện cùng với
các đối tượng riêng của kiểm tra bất thường
thì đợt kiểm tra bất thường có thể được bỏ qua:
- Khi các bộ phận
chính của thân tàu, máy móc thiết bị quan trọng hoặc các phụ tùng đã được Đăng
kiểm kiểm tra bị hư hỏng, phải sửa chữa hoặc phải thay mới;
- Khi đường nước đã
được thay đổi hoặc được kẻ mới;
- Khi có thay đổi làm
ảnh hưởng đến ổn định của tàu;
- Khi Cục Hải quan có
yêu cầu kiểm tra;
- Bất cứ việc nào mà
cơ quan Đăng kiểm hoặc Cục Hải quan, các đơn vị trực tiếp sử dụng tàu thuyền
cho là cần thiết.
Chế độ kiểm tra đăng
kiểm hàng năm, trung gian và định kỳ theo quy định của Đăng kiểm Hải quân. Kiểm
tra đăng kiểm trong sửa chữa theo kế hoạch của Cục Hải quan.
b) Các nội dung kiểm
tra trước khi vận hành, sử dụng tàu thuyền.
b1)
Kiểm tra các điều kiện khách quan đi biển như thời tiết, khí tượng thủy văn, luồng
lạch,...
- Kiểm tra kín nước của
tàu thuyền: các nắp khoang, két, cửa sổ, cửa túp lô, vách ngăn kín nước, hệ trục
chân vịt, hệ trục lái, van thông biển, van thông mạn...
- Kiểm tra toàn diện
sự hoạt động thực tế của tàu thuyền và trang thiết bị kỹ thuật, máy móc...xem
có đủ khả năng hoạt động và mức độ tin cậy của các thiết bị như:
+ Trang thiết bị hàng
hải, thông tin liên lạc: La bàn, rađa, các máy thông tin liên lạc, định vị vệ
tinh, máy đo sâu, đèn hành trình, còi, đèn chiếu xa...;
+ Thiết bị đẩy, thiết
bị lái: Máy chính, máy phụ, máy nén khí, máy lái, máy lái sự cố, hộp số, hệ trục
chân vịt, chân vịt...;
+ Các hệ thống: Hút
khô, cứu hỏa, chống chìm, bơm, van, đường ống;
+ Các phương tiện lai
kéo (cẩu xuồng, thiết bị nâng hạ, máy tời neo,
tời cô dây...); dây buộc, đệm va, cột chống,
phương tiện chống chìm; phương tiện cứu sinh (phao cá nhân, xuồng cứu sinh...);
phương tiện cứu hỏa (hệ thống cứu hỏa cố định; bình cứu hỏa xách tay);
- Kiểm tra đảm bảo đủ
(cả dự phòng) lượng dầu, nước, lương thực, thực phẩm...theo đúng quy định, đảm
bảo an toàn cho chuyến đi.
- Kiểm tra đồng bộ động
cơ - hệ trục chân vịt (bằng cách via máy bằng dụng cụ via máy chuyên dùng).
- Có đầy đủ hồ sơ,
các loại giấy phép cần thiết (Sổ đăng kiểm, Giấy chứng nhận đăng ký, quyết định
hoặc lệnh điều động tàu của người có thẩm quyền,
giấy phép đi biển, sổ nhật ký tàu và các sổ nhật ký khác theo quy định...).
- Có đủ định biên
thuyền viên tối thiểu theo quy định.
2. Quy trình vận hành
thiết bị, máy móc trên tàu thuyền:
Việc vận hành và sử dụng
trang thiết bị cơ điện phải thực hiện theo bốn bước sau:
- Chuẩn bị đưa trang
thiết bị vào hoạt động.
- Khởi động.
- Theo dõi
hoạt động của trang thiết bị.
- Dừng tắt máy.
Thứ tự thao tác phải
đúng quy tắc sử dụng của từng trang thiết bị. Khi trang thiết bị hoạt động phải
có thuyền viên theo dõi tình trạng hoạt động của trang thiết bị, xử lý và báo
cáo kịp thời sự cố xảy ra (nếu có), ghi chép đầy đủ vào từng loại nhật ký theo
quy định.
3. Các trường hợp giới
hạn hoặc không cho phép vận hành tàu thuyền.
- Vỏ tàu thuyền dưới
mớn nước bị thủng, không có khả năng bịt rò tin cậy hoặc có hiện tượng nước rò
nhiều theo hệ trục chân vịt, trục lái, các mối hàn ghép tôn vỏ, tôn đáy; vỏ tàu
thuyền mà trong lần kiểm tra gần nhất đã mòn quá giới hạn cho phép; các vách
ngăn khoang tàu, cửa sổ mạn, cửa sổ khoang không đảm bảo kín nước;
- Tàu thuyền mất ổn định
vì hệ số ổn định đã thay đổi quá giới hạn cho phép;
- Các phương tiện về
an toàn như cứu sinh, cứu hỏa, chống chìm...thiếu hoặc hư hỏng;
- Hệ thống lái, hệ thống
neo của tàu thuyền bị trục trặc hoặc bị hỏng chưa khắc phục được;
- Hệ thống cân bằng
tàu thuyền, hệ thống tiếp nhận nhiên liệu, hệ thống đèn hành trình bị hư hỏng;
- Thiếu các giấy tờ đảm
bảo tính pháp lý cho tàu thuyền đủ điều kiện hoạt động trên biển (Giấy chứng nhận
đăng kiểm, đăng ký tàu, lệnh điều động, giấy phép đi biển...).
4. Quy trình xử lý
khi gặp sự cố
a) Quy trình xử lý
a1)
Trong bất kỳ trường hợp nào, tàu thuyền cũng như máy móc, trang thiết bị, hệ thống...khi
gặp sự cố phải lập tức cho ngừng hoạt động (trực ca phải báo cáo ngay với Thuyền
trưởng hoặc Máy trưởng và trưởng ca (nếu có) về hiện tượng bất thường đó), đồng
thời phải tìm nguyên nhân, khắc phục hư hỏng.
Khi chưa xác định được nguyên nhân, hoặc chưa sửa chữa khắc phục, tuyệt đối
không được sử dụng tiếp để tránh hư hỏng thêm và nguy hiểm cho người sử dụng
(trong trường hợp đặc biệt khẩn cấp nếu ngừng hoạt động đó có thể dẫn tới nguy
hiểm cho tính mạng của thuyền viên thì phải báo
cáo Thuyền trưởng quyết định và phải được
ghi chép đầy đủ vào sổ nhật ký hàng hải, sổ nhật ký máy...)
a2) Lập biên bản ghi
nhận sự cố có xác nhận của các cá nhân có liên quan.
a3) Trường hợp tàu
thuyền nằm bến gặp sự cố, tuyệt đối không được đi biển.
b) Trách nhiệm khi xảy
ra sự cố
b1)
Mỗi khi tàu thuyền gặp sự cố (hỏng máy móc thiết bị, đâm va hoặc xảy ra mất
mát...), Thuyền trưởng phải lập biên bản tại chỗ, báo cáo với Lãnh đạo đơn vị
trực tiếp sử dụng tàu thuyền. Trong một số trường hợp xảy ra sự cố hay có tổn
thất, Thuyền trưởng phải lập kháng nghị hàng hải gửi tới các cơ quan chức năng
liên quan (thường là cơ quan Cảng vụ tại nơi xảy ra sự cố, hoặc chính quyền địa
phương tại nơi xảy ra sự vụ) trong vòng 24 giờ kể từ khi sự cố xảy ra nhằm bãi
miễn trách nhiệm, cũng như đảm bảo quyền lợi hợp
pháp cho chủ tàu. Khi xảy ra những hư hỏng thuộc phạm vi trách nhiệm hợp đồng bảo
hiểm, phải thông báo ngay cho cơ quan bảo hiểm hay đại lý để giám định hư hỏng.
Nếu người bảo hiểm không có đại lý tại địa
phương nơi xảy ra sự cố thì có thể yêu cầu giám định viên có đăng ký ở nơi đó đến
giám định. Tùy từng trường hợp cụ thể sự cố phải được báo cáo và trình lên Lãnh
đạo các cấp có thẩm quyền để giải quyết.
b2) Các thuyền viên
thực hiện theo chỉ đạo, hướng dẫn của Thuyền trưởng.
b3) Tổ chức xác định
nguyên nhân hư hỏng, sự cố của tàu thuyền và triển khai cho cán bộ, thuyền viên
khắc phục những hư hỏng thông thường để tàu thuyền luôn đạt tình trạng kỹ thuật
tốt nhất.
b4) Đề xuất các nội
dung sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ, đột xuất trình đơn vị trực tiếp quản lý tàu
thuyền phê duyệt để thực hiện. Tổ chức theo dõi, giám sát, nghiệm thu các hạng mục
sửa chữa, bảo dưỡng.
Điều
8. Quy định về chế độ trực tàu
1. Mục đích tổ chức
các hệ thống trực trên tàu.
- Duy trì chế độ sẵn
sàng đi biển;
- Duy trì nề nếp sinh
hoạt và công tác trên tàu thuyền;
- Duy trì an toàn bên
trong và ngoài tàu thuyền;
- Duy trì thông tin
liên lạc thường xuyên liên tục trong nội bộ tàu thuyền, với cấp trên và với các
đơn vị có liên quan;
- Tổ chức vận hành
các trang thiết bị phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của thuyền viên trên tàu thuyền
phù hợp với hoàn cảnh;
- Đảm bảo cho việc thực
hiện các nhiệm vụ và kiểm tra việc tuân thủ các quy
tắc an toàn;
- Đảm bảo vận hành an
toàn các trang thiết bị trực và dự phòng;
2. Trách nhiệm chung
của người trực.
Căn cứ vào nhiệm vụ
trực, người trực phải nắm chắc những nội dung có liên quan:
- Cấu tạo tàu,
khoang, buồng phòng;
- Nơi bố trí và chức
năng của các vị trí trực ban;
- Cấu tạo và quy tắc
vận hành hệ thống chống chìm, cứu hỏa và bảo đảm
sinh hoạt trên tàu thuyền;
- Quy tắc mở, đóng
các cửa ra vào, cửa sổ mạn, nắp két...kín nước;
- Quy tắc sử dụng các
trang thiết bị dự phòng;
- Các tín hiệu quy định
và tổ chức thông thoại nội bộ.
3. Chế độ phân công
trực toàn tàu
- Các thuyền viên
trên tàu đều phải tham gia trực toàn tàu. Thuyền trưởng chịu trách nhiệm chung
và phân công thuyền viên trực toàn tàu.
- Bảng phân công trực
ban toàn tàu phải được lập cho cả tuần và được treo ở nơi quy định.
- Thuyền trưởng, máy
trưởng lập bảng phân công trực chuyên môn cho cả tuần và phổ biến cho thuyền
viên thuộc quyền quản lý.
- Những người ở vị
trí trực không được bỏ vị trí hoặc nhờ người khác trực hộ nếu không được sự cho
phép của thuyền trưởng. Trường hợp vì lý do cần rời vị trí phải bố trí thuyền
viên khác thay thế.
- Không được cắt cử
thuyền viên tham gia trực đi thực hiện các công việc có thể cản trở việc thực
hiện nhiệm vụ trực của họ.
Điều
9. Quy định về việc bảo hành, bảo trì, bảo quản, bảo dưỡng kỹ thuật tàu thuyền.
1. Quy định chung:
- Các chuyên ngành kỹ
thuật phải căn cứ vào tài liệu hướng dẫn sử dụng, vận hành hệ thống, thiết bị của
nhà sản xuất, đồng thời kết hợp với yêu cầu thực tế để xác định cấp bảo quản, bảo
dưỡng kỹ thuật, chu kỳ, nội dung công việc của mỗi cấp bảo quản, bảo dưỡng kỹ
thuật.
- Công tác bảo quản,
bảo dưỡng kỹ thuật được thực hiện thường xuyên và liên tục.
Bảo quản, bảo dưỡng kỹ
thuật do thuyền viên thực hiện. Trường hợp cần thiết có thể đề nghị sự giúp đỡ
của nhà sản xuất, đơn vị cung cấp.
- Thuyền trưởng phải
lập kế hoạch bảo quản, bảo dưỡng kỹ thuật, trình Lãnh đạo đơn vị trực tiếp sử dụng
tàu thuyền phê duyệt để tổ chức thực hiện.
2. Chế độ bảo hành, bảo
trì:
- Đơn vị trực tiếp quản
lý tàu thuyền thông báo tới đơn vị mua sắm tàu thuyền để đơn vị mua sắm yêu cầu
nhà cung cấp thực hiện nghĩa vụ bảo hành, bảo trì theo đúng hợp đồng đã ký kết
hoặc chủ động yêu cầu nhà cung cấp thực hiện (áp dụng khi hợp đồng mua sắm tàu
thuyền còn trong thời hạn phải bảo hành);
- Đơn vị trực tiếp quản
lý tàu thuyền yêu cầu nhà cung cấp thực hiện nghĩa vụ bảo hành, bảo trì theo
đúng hợp đồng đã ký kết hoặc chủ động yêu cầu nhà cung cấp thực hiện (áp dụng
khi đơn vị trực tiếp quản lý mua sắm tàu thuyền);
- Trường hợp nhà cung
cấp chậm bảo hành, bảo trì hoặc không bảo hành, bảo trì mà không có lý do chính
đáng hoặc do nguyên nhân bất khả kháng theo quy định trong hợp đồng, đơn vị mua
sắm tàu thuyền/ đơn vị trực tiếp quản lý tàu thuyền (áp dụng khi đơn vị trực tiếp
quản lý mua sắm tàu thuyền) phải sử dụng các quyền ghi trong hợp đồng để yêu cầu
nhà cung cấp thực hiện hoặc phạt vi phạm hợp đồng.
3. Chế độ bảo quản, bảo
dưỡng kỹ thuật tàu thuyền:
a) Công tác bảo quản,
bảo dưỡng kỹ thuật phải được tiến hành theo quy định:
- Hàng ngày 01 giờ; mỗi
tuần 0,5 ngày; mỗi tháng 02 ngày.
- Sau mỗi đợt đi biển
về: 01-02 ngày.
- Theo số giờ hoạt động
của máy, các trang thiết bị (theo quy định tại tài liệu hướng dẫn của nhà sản
xuất).
- Theo số tháng hoạt
động của các hệ thống: cứu sinh, cứu hỏa.
b) Các công việc bảo
quản, bảo dưỡng kỹ thuật hàng ngày
b1)
Kiểm tra tổng thể:
- Vệ sinh boong, bên
ngoài các cấu trúc.
- Xem xét để chắc chắn
các trang thiết bị ở các khoang nghỉ, khoang làm việc đảm bảo nguyên vẹn.
- Lau chùi ngoài máy,
bảng điện, mô tơ, trang thiết bị buồng máy...
- Kiểm tra trạng thái
và sự đồng bộ, kín khít của các đệm gioăng cao su, chốt trượt, bệ tỳ và truyền
động của các cửa lên xuống, cửa ra vào, cửa sổ mạn. Kiểm tra sự kín nước của
các cửa và các vách ngăn.
- Xả đáy, xả cặn của
các két chứa nhiên liệu, các bình khí nén cao áp.
- Hút khô la canh buồng
máy và các khoang khác của tàu thuyền. Kiểm tra sự kín nước của vỏ tàu thuyền
và khắc phục rò rỉ (nếu có).
- Kiểm tra sự cố định,
chằng buộc các thiết bị, vật di động hoặc các vật có thể bị gãy đổ khi tàu thuyền
đi biển.
- Tuân thủ tất cả các
công tác phòng chống cháy nổ và duy trì mức sẵn sàng của các thiết bị, các hệ
thống chống cháy.
- Kiểm tra tình trạng
và mức sẵn sàng của các thiết bị phòng sự cố.
b2) Máy chính:
- Kiểm tra số lượng,
chất lượng nhiên liệu, nước làm mát trong két trực nhật, két chứa, trường hợp
thiếu hụt phải bổ sung ngay. Thường xuyên xả đáy, xả cặn, xả nước lắng đọng ở
các két.
- Kiểm tra toàn bộ
phía ngoài động cơ: Kiểm tra các khóa
hãm, nối và bắt chặt các thiết bị, đường ống dầu nhờn, dầu đốt, nước làm mát,
và đường ống khí thải. Khắc phục sự hư hỏng rò rỉ. Kiểm tra mối liên kết giữa động
cơ với bệ máy và giữa mặt tuốc tô hộp số với trục chân vịt.
- Kiểm tra các van
trong hệ thống nhiên liệu, bôi trơn, làm mát. Các van này phải đảm bảo việc
đóng mở nhẹ nhàng, không rò rỉ.
- Kiểm tra các đầu nối,
bắt chặt của hệ thống đồng hồ báo, kiểm tra sự chỉ đúng trên các đồng hồ chỉ
báo (chỉ số 0 của đồng hồ báo áp lực khi thiết bị không hoạt động, chỉ nhiệt độ
tương ứng với nhiệt độ trong hệ thống các dụng cụ đo kiểm tra).
- Kiểm tra các bình ắc
quy.
- Via máy (từ 2 đến 3
vòng) bằng tay để kiểm tra.
- Kiểm tra các cữ chặn
và sự linh động của thanh răng bơm cao áp.
b3) Máy phát điện
(chính và dự phòng):
- Kiểm tra mức dầu
bôi trơn trong các te, bộ điều tốc, bơm cao áp.
- Kiểm tra số lượng
và chất lượng dầu đốt trong két, xả cặn két trực nhật.
- Kiểm tra hệ thống
nước ngọt làm mát, cần thiết bổ sung.
- Kiểm tra hệ thống
nước biển làm mát.
- Kiểm tra độ chắc chắn
cố định các cụm, các cơ cấu và hệ thống của máy.
- Kiểm tra độ chắc chắn
cố định các cụm, các cơ cấu và hệ thống của máy.
- Để
phục vụ sinh hoạt, trực canh và đảm bảo an toàn cho các thiết bị điện tử trên
tàu: Trường hợp tàu neo đậu (khi tàu đang thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm
soát) thì thực hiện chạy máy phát điện 24/24 giờ. Trường hợp tàu cập cảng
(nhưng không thể sử dụng nguồn điện bờ) thì chạy máy phát điện 12/24 giờ/ngày.
(b4) Hệ thống tự động
điều khiển:
- Xem xét bên ngoài
các thiết bị và các liên kết.
- Kiểm tra xem các
thiết bị, các đường ống dẫn và các cáp có bị hỏng hóc cơ khí không.
- Lau chùi sạch bụi bẩn,
nước và dầu rò rỉ ra bề mặt ngoài của các cơ cấu thừa hành.
- Kiểm tra sự rò rỉ ở
các bộ phận thủy lực và mức dầu trong két thủy lực.
- Kiểm tra độ bẩn các
phin lọc theo bộ báo hiệu độ bẩn các phin lọc, vệ sinh phin lọc nếu cần.
b5) Các hệ thống,
trang thiết bị khác (như máy neo, hệ trục chân vịt, hệ thống máy lái, hệ thống
tay chuông truyền lệnh, hệ thống thông thoại, ra đa và nghi khí hàng hải, máy định
vị vệ tinh và máy lọc nước ngọt từ nước biển - nếu có....): Kiểm tra, bảo quản,
bảo dưỡng theo đúng tài liệu hướng dẫn ghi trong lý lịch và theo quy phạm của
cơ quan Đăng kiểm.
(c) Công việc bảo dưỡng
kỹ thuật hàng tuần
Là tiến hành công tác
kỹ thuật của tuần theo “ngày kỹ thuật” đối với các tàu thuyền ở vị trí neo đậu
hoặc tại cầu cảng, được quy định vào ngày thứ sáu hàng tuần. Nội dung thực hiện:
Tiến hành các công việc như bảo quản, bảo dưỡng hàng ngày và phải làm thêm một
số công việc sau:
- Gõ gỉ, sơn dặm đối
với kết cấu vỏ tàu thuyền.
- Đánh gỉ phần không
sơn.
- Sắp xếp lại các ván
sàn, hút khô và vệ sinh các gầm khoang, hút khô la canh buồng máy.
- Bổ sung hoặc thay dầu
bôi trơn theo hướng dẫn của nhà sản xuất và theo tiêu chuẩn của Hãng dầu.
- Xúc rửa, vệ sinh bầu
lọc dầu đốt, dầu nhờn, bình sinh hàn nước, bình sinh hàn dầu nhờn (theo tài liệu
của máy).
- Siết bó ống, bắt chặt
những chỗ bị nới lỏng của mối nối các mặt bích.
- Vệ sinh chổi than,
cổ góp, kiểm tra điện trở cách điện của các động cơ điện.
- Nổ máy phát điện và
nạp điện bổ sung cho các tổ hợp ắc quy.
- Thông sấy hệ thống
điện chống ẩm.
- Thông gió các
khoang.
- Thông điện cho các
máy hàng hải, thông tin, rađa, định vị vệ tinh và các loại máy móc điện hàng hải
khác được lắp đặt trên tàu từ 20 đến 30 phút.
- Nổ máy bảo dưỡng tại
bến:
+ Máy chính: 30 phút/máy;
+ Tổ hợp máy phát điện:
01giờ/máy.
d) Công việc kiểm tra
bảo dưỡng tháng
Việc kiểm tra, bảo dưỡng
tiến hành vào ngày cuối cùng của tháng sau khi đã hoàn thành các công việc như
bảo dưỡng tuần. Nếu tàu thuyền không hoạt động nghiệp vụ
trên biển trong thời gian 03 tuần trở
lên thì Thuyền trưởng cho chạy thử rời bến 02 giờ (đối với máy chính và máy
phát điện) để kiểm tra tình trạng kỹ thuật của máy móc, thiết bị, kiểm tra tính
năng quay trở, kiểm tra hệ thống lái và khử rong rêu, hà bám ngoài vỏ phương tiện.
đ) Công việc bảo dưỡng
sau mỗi chuyến, mỗi đợt đi biển (từ 02 ngày trở lên).
- Ngay khi tàu thuyền
về điểm neo đậu tiến hành ngay việc tổng vệ sinh toàn tàu thuyền, rửa sạch muối
bám ngoài vỏ, sàn boong..., lau chùi bảo dưỡng kỹ thuật máy móc, trang thiết bị,
hoàn thành các công việc như kiểm tra bảo dưỡng tàu thuyền hàng ngày, hàng tuần.
- Sửa chữa khắc phục những
hư hỏng (nếu có) mà những hỏng hóc này chưa xử lý được trong chuyến đi biển.
- Bảo dưỡng máy móc,
thiết bị theo giờ quy định.
4. Thuyền trưởng, máy
trưởng điều hành, tổ chức cho thuyền viên của tàu thuyền thực hiện đầy đủ các
công việc nêu trên, yêu cầu mọi thành viên phải chấp hành nghiêm túc nhiệm vụ,
chức trách đã được phân công.
5. Quy định về công
tác vệ sinh môi trường biển:
- Không đổ hoặc bơm dầu
đốt, dầu nhờn, xăng thừa, hóa chất và các chất dễ cháy khác ra mạn tàu.
- Giẻ lau sau khi vệ
sinh máy móc, thiết bị phải được thu gọn vào vị trí quy định để đưa lên bờ đốt
hủy, không vứt bừa bãi xuống đáy khoang, trên mạn tàu thuyền hay vứt xuống môi
trường nước.
- Giữ gìn vệ sinh môi
trường chung nơi tàu thuyền neo đậu.
Điều
10. Quy định về kiểm tra, bảo dưỡng.
1. Kiểm tra,
bảo dưỡng.
- Việc kiểm tra hàng
năm thực hiện theo quy định của cơ quan Đăng kiểm;
- Để đảm bảo hiệu quả
hoạt động, tàu thuyền phải được bảo dưỡng theo quy định tại Định mức kinh tế kỹ
thuật bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện thủy của Ngành Hải quan và theo các quy định
hiện hành khác có liên quan (nếu có).
a) Đối với những tàu
thuyền còn bảo hành:
- Đơn vị mua sắm tàu
thuyền/Đơn vị trực tiếp quản lý tàu thuyền (áp dụng trong trường hợp quản lý
tàu thuyền mua sắm) có trách nhiệm thông báo nội dung bảo dưỡng trong hợp đồng
tới đơn vị trực tiếp quản lý tàu thuyền/Đơn vị trực tiếp sử dụng tàu thuyền khi
bàn giao tài sản.
- Cục Hải quan và đơn
vị trực tiếp sử dụng tàu thuyền có trách nhiệm giám sát việc thực hiện bảo dưỡng
của nhà thầu, thông báo tới đơn vị mua sắm nếu có phát sinh ngoài nội dung bảo
dưỡng, bảo trì được thông báo.
b) Đối với tàu thuyền
hết bảo hành:
- Cục Hải quan chỉ đạo
đơn vị trực tiếp sử dụng tàu thuyền tự tổ chức thực hiện việc bảo dưỡng tàu
thuyền hoặc thuê đơn vị, tổ chức có chức năng để thực hiện.
- Kinh phí bảo dưỡng:
Cục Hải quan chịu trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí bảo dưỡng tàu thuyền
hàng năm. Việc lập dự toán của đơn vị theo Định mức kinh tế kỹ thuật bảo dưỡng,
sửa chữa phương tiện thủy của Ngành Hải quan và theo các quy định hiện hành
khác có liên quan (nếu có). Dự toán bảo dưỡng phương tiện thủy do Cục Hải quan
phê duyệt hoặc theo phân cấp (nếu có).
2. Nội dung, thời
gian thực hiện các công việc kiểm tra, bảo dưỡng tàu thuyền phải được ghi nhận
vào sổ nhật ký bảo dưỡng tàu thuyền. Bản sao biên bản nghiệm thu kết quả thực
hiện phải đính kèm vào sổ nhật ký bảo dưỡng tàu thuyền và được coi là một phần
của sổ Sổ nhật ký bảo dưỡng tàu thuyền.
3. Các đơn vị thực hiện
kiểm tra, bảo dưỡng (trong trường hợp đi thuê dịch vụ) phải có đủ năng lực,
kinh nghiệm trong việc kiểm tra, bảo dưỡng tàu thuyền. Các Cục Hải quan phải tổ
chức lựa chọn đơn vị thực hiện kiểm tra, bảo dưỡng theo quy định của Luật đấu
thầu và theo các quy định hiện hành khác có liên quan. Trong quá trình thực hiện,
Cục Hải quan/Đơn vị trực tiếp sử dụng tàu thuyền phải cử cán bộ/công chức/người
lao động kiểm tra, giám sát, nghiệm thu theo quy định. Các nội dung kiểm tra,
giám sát theo nội dung công việc của Hợp đồng bảo dưỡng đã ký.
Điều
11. Quy định về sửa chữa; Nâng cấp, cải tạo tàu thuyền
1. Quy định về sửa chữa
tàu thuyền
a) Khi phát hiện tàu
thuyền gặp sự cố, hư hỏng mà không tự khắc phục được, cá nhân, đơn vị trực tiếp
sử dụng tàu thuyền báo cáo Cục Hải quan để
có biện pháp xử lý kịp thời, tránh để hư hỏng kéo dài. Thời gian báo cáo chậm
nhất không quá 24 giờ kể từ khi tàu thuyền bị hư hỏng hay sự cố.
b) Chậm nhất không
quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo của đơn vị sử dụng, đơn vị
trực tiếp quản lý liên hệ với nhà cung cấp dịch vụ sửa chữa để khảo sát, đánh
giá lỗi kỹ thuật và lập phương án sửa chữa tàu thuyền,
trong đó:
- Biên bản kiểm tra kỹ
thuật phải nêu rõ nguyên nhân hư hỏng và có xác nhận của đơn vị trực tiếp sử dụng
tàu thuyền và nhà cung cấp dịch vụ sửa chữa;
- Phương án sửa chữa
phải có báo giá đính kèm để làm cơ sở duyệt sửa chữa và xây dựng dự toán.
c) Trường hợp sự cố,
hỏng hóc xảy ra do lỗi của cá nhân, đơn vị trực tiếp sử dụng tàu thuyền thì cá
nhân, đơn vị trực tiếp sử dụng tàu thuyền đó chịu trách nhiệm thanh toán chi phí
sửa chữa cho sự cố gây ra, không sử dụng ngân sách nhà nước để chi trả cho trường
hợp này.
d) Trường hợp sự cố,
hỏng hóc tài sản xảy ra không phải do lỗi của cá nhân, đơn vị trực tiếp sử dụng
tàu thuyền:
d1)
Tàu thuyền vẫn trong thời gian bảo hành, bảo trì:
- Cục Hải quan thông
báo tới Đơn vị thực hiện mua sắm tàu thuyền để yêu cầu nhà cung cấp thực hiện
nghĩa vụ bảo hành, bảo trì theo đúng hợp đồng đã ký kết hoặc
chủ động yêu cầu nhà cung cấp thực hiện (áp dụng khi Cục Hải quan trực tiếp thực
hiện mua sắm tàu thuyền).
- Trường hợp nhà cung
cấp chậm xử lý hoặc không xử lý không vì nguyên nhân bất khả kháng quy định
trong hợp đồng, đơn vị thực hiện mua sắm tàu thuyền phải sử dụng các quyền
ghi trong hợp đồng để yêu cầu nhà cung cấp thực hiện hoặc phạt vi phạm hợp đồng.
d2) Tàu thuyền đã hết
thời gian bảo hành, bảo trì:
- Các Cục Hải quan
báo cáo Tổng cục quyết định việc sửa chữa tàu thuyền theo phân cấp (nếu có) hoặc
căn cứ theo thẩm quyền để quyết định.
- Hồ sơ đề nghị sửa
chữa phải giải trình cụ thể nguyên nhân hư hỏng; nội dung sửa chữa; chi phí; lần
sửa chữa gần đây nhất (thời gian, nội dung, chi phí); kèm các hồ sơ: biên bản
kiểm tra kỹ thuật, phương án sửa chữa, báo giá....
- Kinh phí sửa chữa
được lấy từ nguồn kinh phí sửa chữa tàu thuyền của đơn vị đã được Tổng cục giao
trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm. Nếu nguồn kinh phí này không đủ,
Cục Hải quan báo cáo Tổng cục Hải quan xem xét, bố trí bổ sung (gửi kèm hợp đồng,
hóa đơn, chứng từ sửa chữa liên quan).
đ) Thời gian sửa chữa
(tính từ khi có quyết định phê duyệt đơn vị sửa chữa đến khi nghiệm thu tài sản
đi vào hoạt động bình thường) tối đa không quá 03 tháng. Trường hợp việc sửa chữa
kéo dài hơn quy định, Cục Hải quan phải có báo cáo người có thẩm quyền nguyên
nhân cụ thể để có biện pháp xử lý kịp thời.
e) Định mức sửa chữa
theo Định mức kinh tế kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện thủy của Ngành Hải
quan và theo các quy định hiện hành khác có liên quan (nếu có).
2. Quy định về nâng cấp,
cải tạo tàu thuyền:
a) Hàng năm, Cục Hải
quan phải tổ chức đánh giá tình trạng tài sản, so sánh với yêu cầu nhiệm vụ để
xem xét việc cải tạo, nâng cấp tàu thuyền. Các hạng mục sửa chữa, nâng cấp, cải
tạo liên quan đến tính năng, kết cấu, thiết kế, quy phạm an toàn thì phải xin ý
kiến của cơ quan Đăng kiểm, cơ quan thiết kế trước khi thực hiện.
b) Kế hoạch nâng cấp,
cải tạo tàu thuyền được lập cùng dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm và phải
thuyết minh rõ: lý do, hình thức cải tạo, nâng cấp; tình trạng hiện tại của tàu
thuyền; đánh giá hiệu quả của việc nâng cấp so với trước khi nâng cấp, cải tạo
và so với việc trang bị mới thay thế; chi phí thực hiện kèm hồ sơ liên quan.
c) Cục Hải quan, đơn
vị trực tiếp sử dụng tàu thuyền có trách nhiệm giám sát nhà thầu thực hiện việc
bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, cải tạo tàu thuyền và nghiệm thu kết quả
thực hiện.
3. Sau khi sửa chữa;
nâng cấp, cải tạo tàu thuyền, tất cả vật tư, phụ tùng bị thay thế, thải bỏ phải
được thu gom và xử lý chặt chẽ, tránh
thất thoát và gây hại môi trường.
4. Trường hợp thực hiện
sửa chữa, nâng cấp, cải tạo liên quan đến tính năng, kết cấu, thiết kế, quy phạm
an toàn thì sau khi thực hiện xong phải xin xác nhận của của cơ quan Đăng kiểm,
cơ quan thiết kế.
5. Trình tự, lập và
phê duyệt danh mục dự toán bảo dưỡng, sửa chữa tàu thuyền thực hiện theo quy định.
6. Nội dung, thời
gian thực hiện các công việc sửa chữa, nâng cấp, cải tạo tàu thuyền phải được
ghi nhận vào Sổ nhật ký sửa chữa tàu thuyền. Bản sao
biên bản nghiệm thu kết quả thực hiện phải đính kèm vào Sổ
nhật ký sửa chữa tàu thuyền và được coi là một phần
của sổ Sổ nhật ký sửa chữa tàu thuyền.
7. Các đơn vị thực hiện
sửa chữa, nâng cấp, cải tạo tàu thuyền (trong trường hợp đi thuê dịch vụ) phải
có đủ năng lực, kinh nghiệm trong việc sửa chữa, nâng cấp, cải tạo tàu thuyền.
Cục Hải quan phải tổ chức lựa chọn đơn vị thực hiện sửa chữa, nâng cấp, cải tạo
theo quy định của Luật đấu thầu và theo các quy định hiện hành khác có liên
quan. Trong quá trình thực hiện, Cục Hải quan/Đơn vị trực tiếp sử dụng tàu thuyền
phải cử cán bộ/công chức/người lao động kiểm tra, giám sát, nghiệm thu theo quy
định. Các nội dung kiểm tra, giám sát theo nội dung công việc của
Hợp đồng sửa chữa, nâng cấp, cải tạo đã ký.
Điều
12. Quy định về đào tạo, huấn luyện kỹ thuật thuyền viên
1. Mục đích, yêu cầu
của đào tạo, huấn luyện kỹ thuật
a) Mục đích:
- Trang bị kiến thức
về cấu tạo, tính năng kỹ thuật của tàu thuyền và
hiểu biết về phương tiện đang hoạt động cũng như các chủng loại tàu thuyền
tương tự.
- Hình thành thói
quen công tác, sinh hoạt trên tàu, trên biển, rèn luyện để có đủ sức khỏe làm
việc trên biển.
- Nâng cao khả năng
và kỹ năng phản ứng và xử lý tình huống của thuyền viên trước những sự cố bất
ngờ ảnh hưởng đến sự an toàn của con người cũng như tàu thuyền.
- Tăng cường sự phối
hợp giữa Hải quan và các cơ quan khác trong việc trao đổi, hướng dẫn nghiệp vụ
thuyền viên.
b) Yêu cầu:
Huấn luyện, đào tạo
thuyền viên phải đạt đến mức hoàn thiện sao cho trong điều kiện bất lợi như
trong bóng tối, tàu bị nghiêng lệch, ngập nước, xảy ra hỏa hoạn...trong khả
năng có thể kiểm soát, thuyền viên vẫn có đủ khả năng hành động nhanh, chính
xác, thuần thục dựa trên các kỹ năng đã được trang bị và tập huấn.
Huấn luyện, đào tạo kỹ
thuật phải được tiến hành theo kế hoạch cả khi tàu nằm bến, khi đi biển cũng
như khi phương tiện nằm sửa chữa tại nhà máy.
2. Quy định về huấn
luyện, đào tạo kỹ thuật
a) Thuyền viên phải
được huấn luyện, đào tạo kỹ thuật theo yêu cầu nhiệm vụ, tương ứng với các chức
danh, ngành nghề đảm nhận.
b) Kế hoạch huấn luyện,
đào tạo kỹ thuật phải được xây dựng và tổ chức thực hiện. Trong kế hoạch phải đề
xuất nhu cầu về số lượng ngành nghề; bậc đào tạo; loại hình, mục tiêu đào tạo;
yêu cầu chương trình, nội dung đào tạo phù hợp với yêu cầu về bằng cấp, chứng
chỉ thuyền viên hiện hành và phù hợp với yêu cầu công tác chuyên môn của đơn vị.
3. Huấn luyện, đào tạo
kỹ thuật tại đơn vị
a) Huấn luyện, đào tạo
kỹ thuật tại đơn vị là công việc nhằm bổ sung, củng cố, nâng cao kiến thức
chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật cũng như năng lực thực hành theo chuyên ngành mà
thuyền viên đảm nhiệm và phải được thực hiện thường xuyên.
Huấn luyện, đào tạo kỹ
thuật chung là huấn luyện vệ sinh an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ;
xử lý tình huống khi xảy ra đâm va, bịt lỗ thủng, chống đắm, chống chìm; xử lý
khi xảy ra cháy nổ; sơ cứu người bị nạn; Định kỳ thử hoạt động của các hệ thống,
thiết bị cứu sinh, cứu hỏa, thực hiện chế độ bảo dưỡng hệ thống cứu sinh, cứu hỏa
theo định kỳ, xuồng cộng tác...
Huấn luyện, đào tạo
chuyên môn kỹ thuật là huấn luyện về tính năng tác dụng, cấu tạo tàu thuyền;
cách sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa vật tư thiết bị trên tàu thuyền...
b) Cục Điều tra chống
buôn lậu chủ trì thuê đơn vị có chuyên môn xây dựng phương án, nội dung huấn
luyện, đào tạo kỹ thuật chuyên ngành làm cơ sở thực hiện trong toàn Ngành.
c) Việc huấn luyện,
đào tạo lần đầu do đơn vị cung cấp tàu thuyền thực hiện khi bàn giao tàu thuyền.
Đơn vị được giao nhiệm vụ mua sắm tàu thuyền chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
nội dung này.
d) Trong quá trình sử
dụng tàu thuyền, căn cứ trên nhu cầu của đơn vị, cá nhân sử dụng, đơn vị trực
tiếp quản lý tàu thuyền tự tổ chức tập huấn hoặc đăng ký nhu cầu tập huấn với Tổng
cục Hải quan. Nội dung đào tạo gồm đào tạo lại, đào tạo nâng cao đầy đủ các nội
dung hướng dẫn sử dụng, đào tạo đặc thù (nếu có) cho người sử dụng tàu thuyền.
đ) Trình tự, thủ tục
thuê đơn vị cung cấp dịch vụ đào tạo theo quy định của pháp luật về đấu thầu và
phân cấp hiện hành. Sau khi huấn luyện, đào tạo đơn vị cung cấp dịch vụ đào tạo
phải cấp chứng chỉ cho cán bộ tham gia huấn luyện, đào tạo.
Điều
13. Quy định về việc điều động, thu hồi, điều chuyển, thanh lý tàu thuyền:
1. Quy định về việc điều
động tàu thuyền
a) Thẩm quyền, nguyên
tắc điều động tàu thuyền đi làm nhiệm vụ
Cục trưởng/Phó Cục
trưởng Cục Hải quan phụ trách công tác kiểm soát chống buôn lậu có quyền điều động
phương tiện thực hiện tuần tra, kiểm soát và các hoạt động nghiệp vụ khác theo
yêu cầu. Căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị, Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng phụ
trách có thể ủy quyền cho Hải đội trưởng, Đội trưởng Đội kiểm soát, Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc tương đương ra quyết định điều động phương tiện
trên cơ sở kế hoạch công tác đã được Lãnh đạo Cục Hải quan phê duyệt. Việc ủy
quyền này phải được thực hiện bằng văn bản (đối với các phương tiện thuộc trách
nhiệm quản lý, sử dụng của Cục Hải quan tỉnh, thành phố).
Cục Điều tra chống
buôn lậu chủ trì xây dựng Lệnh điều động tàu để các đơn vị thực hiện thống nhất
trong toàn Ngành.
b) Việc phối hợp sử dụng
tàu thuyền phục vụ chống buôn lậu thực hiện theo quyết định của Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan về quy định phối hợp tàu thuyền.
2. Trình tự, thủ tục
và các hồ sơ trình duyệt thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý tàu thuyền theo hướng
dẫn tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ, văn bản quy định của Bộ Tài
chính và của Tổng cục Hải quan.
3. Các thay đổi khi xử
lý thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý tàu thuyền phải được ghi cụ thể vào hồ
sơ tàu thuyền.
4. Quy định cụ thể một
số nội dung nghiệp vụ quản lý tài sản là tàu thuyền như sau:
a) Điều chuyển tàu
thuyền:
a1)
Khi đơn vị trực tiếp sử dụng tàu thuyền nhưng tạm thời chưa sử dụng, giảm nhu cầu
sử dụng tàu thuyền, đơn vị trực tiếp quản lý xem xét cân nhắc xử lý tàu thuyền
theo một trong hai hình thức sau:
- Bảo quản tại đơn vị
để tiếp tục sử dụng khi có nhu cầu (chỉ áp dụng đối với những trường hợp tạm thời
không có nhu cầu sử dụng trong vòng 12 tháng). Đơn vị trực tiếp quản lý phải
báo cáo về Tổng cục Hải quan (Cục Tài vụ - Quản trị) để theo dõi, quản lý
chung.
- Điều chuyển nội bộ
(áp dụng đối với những trường hợp không còn nhu cầu sử dụng tàu thuyền, giảm
nhu cầu sử dụng, sử dụng không thường xuyên, không hiệu quả).
Khi điều chuyển tàu
thuyền nội bộ, Cục Hải quan có trách nhiệm thu hồi hồ sơ tàu thuyền, tài liệu kỹ
thuật (bản gốc) của đơn vị hiện đang trực tiếp sử dụng để bàn giao cho đơn vị sử
dụng mới; đồng thời phải báo cáo về Tổng cục Hải quan (Cục Tài vụ - Quản trị)
để theo dõi, quản lý chung.
a2) Điều chuyển trong
ngành:
- Khi không còn nhu cầu
sử dụng tàu thuyền, Cục Hải quan có trách nhiệm kịp thời báo cáo Tổng cục quyết
định điều chuyển tàu thuyền cho đơn vị khác trong ngành.
- Cục Tài vụ - Quản
trị căn cứ: (i) thông báo tiếp nhận tàu thuyền của các đơn vị trong ngành hoặc
(ii) kết quả rà soát nhu cầu, chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, sự cần thiết
trang bị, mục tiêu của ngành trên cơ sở ý kiến của đơn vị quản lý cấp Tổng cục
(Cục Điều tra chống buôn lậu) để trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chuyển
tàu thuyền cho đơn vị.
- Khi điều chuyển tàu
thuyền, đơn vị hiện trực tiếp quản lý tàu thuyền phải bàn giao đầy đủ bản gốc Hồ
sơ tàu thuyền và tài liệu kỹ thuật cho đơn vị mới tiếp tục theo dõi,
quản lý (chỉ lưu bản sao các hồ sơ này tại đơn vị quản lý cũ).
b) Thanh lý tàu thuyền:
b1)
Trường hợp tàu thuyền hết niên hạn sử dụng: hồ sơ đề nghị thanh
lý theo quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ;
Cục Hải quan phải có Biên bản kiểm tra trạng thái kỹ thuật tàu thuyền hoặc văn
bản xác nhận chất lượng tàu thuyền do cơ quan Đăng kiểm/cơ quan chuyên môn cấp
để cấp thẩm quyền xem xét, quyết định việc thanh lý tài sản.
b2) Trường hợp tàu
thuyền chưa hết niên hạn sử dụng nhưng hư hỏng không thể sử dụng được, đơn vị
phải đánh giá hiệu quả sửa chữa trong hồ sơ đề nghị thanh lý và gửi kèm các tài
liệu sau để làm căn cứ: Hồ sơ tàu thuyền; Biên bản
kiểm tra thực trạng kỹ thuật tàu thuyền hoặc văn bản xác nhận chất lượng tàu
thuyền do cơ quan Đăng kiểm/cơ quan chuyên môn cấp; Báo giá sửa chữa.
Điều
14. Chế độ báo cáo
1. Báo cáo định kỳ
tình hình sử dụng tàu thuyền:
Mọi hoạt động của tàu
thuyền cũng như công việc bảo quản, bảo dưỡng tàu thuyền diễn ra hàng ngày,
hàng tuần, hàng tháng, Thuyền trưởng có trách nhiệm báo cáo về Cục Hải quan và đơn
vị trực tiếp sử dụng tàu thuyền. Các số liệu, hồ sơ liên quan như: Tình trạng kỹ
thuật; việc xuất, nhập nhiên liệu; tiêu hao vật tư, nhiên liệu; kế hoạch thực
hiện phải được báo cáo về Cục Hải quan để Cục Hải quan có kế
hoạch chỉ đạo cho phù hợp với quá trình khai thác, sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng,
cũng như có biện pháp quản lý phương tiện hiệu quả hơn.
Vào ngày 20/12 hàng
năm, Cục Hải quan phải có báo cáo việc quản lý, sử dụng và công tác quản lý kỹ
thuật tàu thuyền của đơn vị mình cho Tổng cục Hải quan (qua Cục Tài vụ - Quản
trị) đồng gửi cho Cục Điều tra chống buôn lậu (để biết phối hợp công tác) giúp
Tổng cục Hải quan nắm bắt một cách tổng thể về tình hình quản lý, sử dụng
phương tiện, từ đó có những kiến nghị, chỉ đạo phù hợp trong từng thời kỳ đối với
từng đơn vị.
2. Khai thác số liệu
báo cáo:
Cục Điều tra chống
buôn lậu chủ trì, phối hợp với Cục Tài vụ - Quản trị trong việc:
- Đôn đốc các Cục Hải
quan trong việc sử dụng tàu thuyền trong hoạt động nghiệp vụ tuần tra, kiểm
soát hải quan nếu thấy cần thiết.
- Đánh giá hiệu quả sử
dụng và đề xuất xử lý trong trường hợp sử dụng không hiệu quả; báo cáo Lãnh đạo
Tổng cục kết quả đánh giá.
3. Các loại báo cáo
khác:
- Báo cáo tình hình
biến động của tàu thuyền, thống kê chất lượng và hiệu quả hoạt động của tàu
thuyền được trang bị theo yêu cầu đột xuất của Tổng cục; báo cáo khai thác nghiệp
vụ theo Quy trình nghiệp vụ.
- Báo cáo sự cố kỹ
thuật của tàu thuyền trong trường hợp đơn vị không thể tự khắc phục.
4. Cục trưởng Cục Hải
quan phải chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo. Trường hợp nội dung báo cáo của
đơn vị không đảm bảo chất lượng hoặc chậm thời gian, làm ảnh hưởng đến công tác
tổng hợp, báo cáo Tổng cục, báo cáo Bộ Tài chính, Thủ trưởng đơn vị đó phải chịu
trách nhiệm trước Tổng cục.
Điều
15. Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý kỹ thuật và quản lý, sử dụng tàu thuyền
1. Cục Hải quan phải
tự thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ việc chấp hành quy định quản
lý kỹ thuật và quản lý, sử dụng tàu thuyền tại các đơn vị trực tiếp sử dụng tàu
thuyền trực thuộc. Thời gian thanh tra, kiểm tra do Cục Hải quan xây dựng.
2. Cục Tài vụ - Quản
trị chủ trì, phối hợp với Cục Điều tra chống buôn lậu thực hiện việc thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý kỹ thuật và quản lý, sử dụng tàu thuyền
theo quy định.
3. Các kế hoạch kiểm
tra không chồng chéo về đối tượng, nội dung và thời điểm kiểm tra. Tối thiểu việc
thanh tra, kiểm tra phải thực hiện ít nhất một lần trong thời gian 03 năm đối với
mỗi đơn vị. Việc kiểm tra đột xuất được thực hiện theo yêu cầu của cấp có thẩm
quyền.
4. Nội dung chi tiết
kế hoạch thanh tra, kiểm tra phải được thông báo cụ thể tới đơn vị được thanh
tra, kiểm tra.
Điều
16. Trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân trong quản lý, sử dụng tàu thuyền
1. Trách nhiệm của Cục
Tài vụ - Quản trị:
a) Hướng dẫn các đơn
vị trong việc quản lý, sử dụng tàu thuyền trong toàn Ngành.
b) Đôn đốc, giám sát
các đơn vị thực hiện đúng quy định tại Quyết định này.
c) Bố trí kịp thời
kinh phí cho các Cục Hải quan thực hiện bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp tàu thuyền cũng như kinh phí đào tạo, tập huấn kỹ thuật tàu thuyền cho
cán bộ, thuyền viên (nếu có).
d) Phối hợp với các
đơn vị liên quan xử lý các vấn đề về hư hỏng, sự cố tàu thuyền để nhanh chóng
đưa tàu thuyền vào hoạt động, đảm bảo ổn định, hiệu quả.
2. Trách nhiệm của Cục
Điều tra chống buôn lậu:
a) Hướng dẫn các đơn
vị về tình hình quản lý, sử dụng tàu thuyền toàn ngành gắn với quy trình nghiệp
vụ tuần tra, kiểm soát Hải quan.
b) Xây dựng cơ chế
đánh giá và chủ trì tổ chức đánh giá hiệu quả sử dụng tàu thuyền thuộc phạm vi
quản lý quy định tại điểm a) khoản 2 Điều này (tối thiểu 01 lần/năm).
c) Chủ trì xây dựng
quy định phối hợp sử dụng tàu thuyền trong ngành Hải quan để các đơn vị có căn
cứ triển khai thực hiện.
d) Chủ trì xây dựng
quy định về định mức kinh tế kỹ thuật sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện thủy
ngành Hải quan phù hợp với quy định hiện hành.
đ) Chủ trì thuê đơn vị
chuyên môn xây dựng phương án, nội dung huấn luyện kỹ thuật chuyên ngành làm cơ
sở thực hiện trong ngành Hải quan.
e) Phối hợp với Cục
Tài vụ - Quản trị xây dựng kế hoạch trang bị tàu thuyền theo quy định tại Quyết
định này.
ê) Phối hợp với Cục
Tài vụ - Quản trị báo cáo và đề xuất phương án xử lý đối với các trường hợp đơn
vị không sử dụng tàu thuyền; sử dụng không hiệu quả; đề nghị điều chuyển, thanh
lý...
g) Triển khai thực hiện
các quy định khác có liên quan tại Quyết định này.
3. Trách nhiệm của
đơn vị trực tiếp quản lý tàu thuyền.
a) Công khai, phổ biến
các nội dung của Quyết định này cho các đơn vị sử dụng và các cán bộ phụ trách
tại đơn vị quản lý;
b) Ban hành Quy chế
quản lý, sử dụng tàu thuyền theo quy định của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan
phù hợp với quy định tại Quyết định này. Xây dựng định mức cụ thể về vật tư thường
xuyên; sử dụng, tiêu hao nhiên liệu cho từng chủng loại tàu thuyền do đơn vị
mình quản lý, sử dụng trên cơ sở quy định, phân cấp của Tổng cục Hải quan, thực
tế địa bàn hoạt động, nhiệm vụ phòng chống buôn lậu được giao và thông số kỹ
thuật của thiết bị, máy móc.
c) Giám sát việc sử dụng
tàu thuyền đúng mục đích, đúng tính năng kỹ thuật, đảm bảo hiệu quả, phục vụ
công tác quản lý nghiệp vụ của Tổng cục Hải quan.
d) Tổ chức thực hiện
đúng quy định tại Quyết định này. Định kỳ 01 năm một lần tổ chức kiểm tra, đánh
giá tình trạng, hiệu quả sử dụng tàu thuyền đã trang bị cho các đơn vị trực thuộc.
đ) Đảm bảo chế độ cho
thuyền trưởng, thuyền viên theo quy định hiện hành.
e) Theo dõi, hạch
toán tài sản theo chế độ kế toán hiện hành và theo quy định về quản lý, sử dụng
cơ sở dữ liệu về tài sản.
ê) Thực hiện đăng kiểm
phương tiện cũng như các thủ tục khác theo quy định của pháp luật, đảm bảo tàu
thuyền đủ điều kiện hoạt động.
g) Bố trí thuyền trưởng,
thuyền viên có trình độ phù hợp theo quy định, có sức khỏe để sử dụng tàu thuyền.
h) Thực hiện các nội
dung khác yêu cầu tại Quyết định này.
4. Trách nhiệm của
đơn vị trực tiếp sử dụng tàu thuyền
a) Công khai, phổ biến
nội dung Quyết định này cho thuyền trưởng, thuyền
viên của đơn vị.
b) Sử dụng tàu thuyền
đúng mục đích, đúng tính năng kỹ thuật, đảm bảo hiệu quả, phục vụ công tác quản
lý của Tổng cục Hải quan.
c) Tổ chức thực hiện
đúng Quyết định này; Báo cáo Cục Hải quan xây dựng kế hoạch trang bị cũng như bảo
trì, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp, cải tạo tàu thuyền phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ.
d) Phân công rõ ràng
cho thuyền trưởng, thuyền viên trong việc vận hành, sử dụng, khai thác cũng như
sự phối hợp trong công việc để đảm bảo an toàn, chính xác, hiệu quả khi khai
thác tàu thuyền. Các nội dung này phải được thể hiện bằng văn bản và được công
khai cho thuyền trưởng, thuyền viên biết.
đ) Theo dõi thực trạng
tàu thuyền; Kịp thời đề xuất với Cục Hải quan khi tàu thuyền xảy ra sự cố, hư hỏng
hoặc khi không có nhu cầu sử dụng, khi không sử dụng thường xuyên hoặc khi cần
cải tạo nâng cấp tàu thuyền; Phối hợp với đơn vị sửa chữa tàu thuyền trong quá
trình bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp, cải tạo.
e) Tổ chức theo dõi,
quản lý hồ sơ, lý lịch, lập các nhật ký quản lý, sử dụng tàu thuyền...theo quy
định.
5. Trách nhiệm của
thuyền trưởng, thuyền viên: thực hiện theo đúng trách nhiệm quy định tại Quyết
định này và quy định của Cục Hải quan, của đơn vị trực tiếp sử dụng tàu thuyền.
Điều
17. Trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân trong công tác quản lý kỹ thuật tàu
thuyền
1. Trách nhiệm của
các đơn vị Hải quan:
a) Cục Tài vụ - Quản
trị có trách nhiệm hướng dẫn chung công tác quản lý kỹ thuật tàu thuyền cho các
đơn vị toàn Ngành; Tham mưu cho Lãnh đạo Tổng cục trong việc xử lý các phát
sinh, vướng mắc trong quá trình thực hiện; Tổng hợp số lượng, chủng loại tàu
thuyền của các đơn vị trong toàn Ngành; Xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất công tác
quản lý kỹ thuật tàu thuyền của các Cục Hải quan.
b) Các Cục Hải quan
có trách nhiệm chỉ đạo thực thi công tác quản lý kỹ thuật tàu thuyền theo hướng
dẫn của Tổng cục Hải quan; Giám sát, theo dõi và
chịu trách nhiệm về quản lý kỹ thuật tàu thuyền trong phạm vi đơn vị; Tổng hợp,
kiến nghị các phát sinh, vướng mắc về công tác quản lý kỹ thuật để báo cáo Tổng
cục Hải quan (qua Cục Tài vụ - Quản trị) xem xét, báo cáo Lãnh đạo Tổng cục điều
chỉnh, bổ sung quy định thực hiện; Tổ chức huấn luyện, đào tạo kỹ thuật thuyền
viên.
c) Đơn vị trực tiếp sử
dụng tàu thuyền có trách nhiệm tổ chức thực hiện nội dung quy định; Phối hợp với
Cục Hải quan tổ chức huấn luyện, đào tạo kỹ thuật tàu thuyền cho cán bộ, thuyền
viên; Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, thuyền viên đảm bảo thực hiện đúng điều lệ, chức
trách thuyền viên và các quy định về quản lý kỹ thuật tàu thuyền. Định kỳ báo
cáo Cục Hải quan về tình trạng kỹ thuật tàu thuyền, kết quả thực hiện các công
việc trong công tác quản lý kỹ thuật quy định tại quyết định này. Hàng năm lập
kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp, cải tạo
theo quy định và triển khai thực hiện khi đã có quyết định phê duyệt của Lãnh đạo
cấp trên. Tham mưu, đề xuất với Lãnh đạo. Cục Hải quan về nhu cầu, loại hình
đào tạo kỹ thuật cho cán bộ, thuyền viên; Tham gia xây dựng nội dung, chương
trình đào tạo, huấn luyện kỹ thuật, kỹ năng cho thuyền viên. Chịu trách nhiệm
trước Lãnh đạo Cục về tình trạng kỹ thuật, chất lượng và sự an toàn của tàu
thuyền do mình quản lý, sử dụng.
2. Trách nhiệm của
các cá nhân trực tiếp quản lý, vận hành tàu thuyền:
a) Thuyền trưởng:
- Thuyền trưởng là
người có quyền chỉ huy cao nhất trên tàu thuyền.
- Thuyền trưởng phải
nắm vững pháp luật về hàng hải cũng như luồng lạch, địa bàn hoạt động của tàu
thuyền, quy tắc điều động để tránh va trên biển, cũng như các biện pháp đảm bảo
an toàn trong cứu sinh, cứu hỏa.
- Nắm vững tính năng
kỹ thuật, quy tắc sử dụng tàu thuyền, nội quy và quy trình bảo dưỡng, sửa chữa;
Nắm vững số lượng, đặc tính kỹ thuật trang thiết bị tàu thuyền. Nắm chắc các bảng
bố trí và sơ đồ bố trí thuyền viên trên tàu thuyền. Thường xuyên duy trì các chế
độ sẵn sàng đi biển của tàu thuyền.
- Thường xuyên kiểm
tra, duy trì dự trữ vật chất các loại trên tàu thuyền.
- Thuyền trưởng có
trách nhiệm tổ chức đôn đốc thuyền viên thực hiện tốt chức trách nhiệm vụ của
mình để đảm bảo tàu thuyền luôn sẵn sàng hoạt động đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ.
- Tổ chức thực hiện huấn
luyện, diễn tập theo kế hoạch.
- Xử lý, báo cáo xử
lý các tình huống đột xuất xảy ra khi tàu thuyền đang hành trình cũng như nằm bến.
- Thuyền trưởng chịu
sự lãnh đạo trực tiếp và chịu trách nhiệm toàn diện trước Lãnh đạo đơn vị trực
tiếp sử dụng phương tiện và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Cục Hải quan cấp
trên.
b) Cán bộ, thuyền
viên trên tàu thuyền theo từng vị trí được phân công phải chịu trách nhiệm trước
Thuyền trưởng về trang thiết bị, vật tư được giao; Chấp hành nghiêm chỉnh các
quy định, chế độ sử dụng, vận hành đúng tính năng và quy tắc, quy trình kỹ thuật
và giữ gìn tốt thiết bị kỹ thuật do mình phụ trách,
đảm bảo tàu luôn trong tình trạng sẵn sàng hoạt động.
Cán bộ, thuyền viên
làm việc trên tàu thuyền phải có đủ tiêu chuẩn sức khỏe. Tùy từng chức danh được
giao, cán bộ, thuyền viên trên tàu thuyền phải có chứng chỉ chuyên môn phù hợp
theo quy định của Pháp luật.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
18. Tổ chức thực hiện
Cục trưởng Cục Tài vụ
- Quản trị, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được giao quản lý, sử dụng tàu thuyền
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này, trong đó:
1. Cục Điều tra chống
buôn lậu hướng dẫn các Cục Hải quan rà soát các quy trình nghiệp vụ đã ban hành
để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định tại Quyết định này.
2. Các Cục Hải quan
rà soát tàu thuyền đã được trang bị để:
- Chấn chỉnh công tác
quản lý kỹ thuật và quản lý, sử dụng tàu thuyền tại
các đơn vị trực thuộc;
- Hoàn thiện hồ sơ
liên quan đến tàu thuyền; bổ sung các giấy tờ theo quy định liên quan đến việc
sử dụng, vận hành tàu thuyền;
- Hiệu chuẩn, đăng kiểm,
làm thủ tục cấp phép đối với tàu thuyền; Kiểm định các trang thiết bị... đã hết
hạn hiệu chuẩn, đăng kiểm, cấp phép theo quy định của pháp luật có liên quan;
- Xây dựng và kiện
toàn Quy chế về quản lý kỹ thuật và quản lý, sử dụng tàu thuyền tại đơn vị;
- Lập kế hoạch huấn
luyện, đào tạo kỹ thuật tàu thuyền cho cán bộ, thuyền viên.
3. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các đơn vị phản ánh về Tổng cục Hải quan
(qua Cục Tài vụ - Quản trị) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Mẫu số 01
BIÊN BẢN KIỂM TRA TÌNH TRẠNG KỸ THUẬT
TÀU TRƯỚC KHI ĐI BIỂN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1288/QĐ-TCHQ
ngày 26/4/2019 của Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan)
[Tên đơn vị trực tiếp
quản lý]: ................................................................................................
[Tên đơn vị sử dụng]:
............................................................................................................
BIÊN
BẢN
KIỂM
TRA TÌNH TRẠNG KỸ THUẬT TÀU TRƯỚC KHI ĐI BIỂN
……,
ngày …..tháng …..năm
……..
Số hiệu phương tiện: .............................................................................................................
Họ tên cán bộ kiểm
tra: .........................................................................................................
Chức vụ, đơn vị: ...................................................................................................................
I. Tình trạng kỹ thuật:
1. Thân vỏ: ............................................................................................................................
2. Tời neo mũi: ......................................................................................................................
3. Tời neo lái: ........................................................................................................................
4. Hệ thống lái: ......................................................................................................................
5.
Thiết bị nghi khí hàng hải: ...................................................................................................
6. Máy chính: ........................................................................................................................
.............................................................................................................................................
7. Tổ hợp máy phát điện: .......................................................................................................
.............................................................................................................................................
8. Máy nén khí: ......................................................................................................................
.............................................................................................................................................
9. Các thiết bị buồng
máy khác:
.............................................................................................................................................
10. Hệ trục chân vịt:
.............................................................................................................................................
11. Hệ thống hút khô,
chống chìm:
.............................................................................................................................................
12. Thiết bị cứu
sinh, cứu hỏa:
.............................................................................................................................................
13. Các trang thiết bị
khác:
.............................................................................................................................................
14. Dữ trữ nước ngọt:………….. ; Dầu đốt:……….. ; Dầu nhờn: ..............................................
15. Trạng thái tàu:
- Mớn nước: Mũi ……………………………………;
Lái ..............................................................
- Nghiêng ngang: ……………………………………;
Nghiêng dọc: ..............................................
II. Kết luận:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Thuyền
trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Cán
bộ kiểm tra
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 02
SỔ DANH BẠ THUYỀN VIÊN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1288/QĐ-TCHQ
ngày 26/4/2019 của Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan)
[Tên
đơn vị trực tiếp quản lý...]
[Tên
đơn vị sử dụng...]
SỔ
DANH BẠ THUYỀN VIÊN
Số hiệu phương
tiện: ...................................................................................................
Số đăng ký: ................................................................................................................
Nơi đăng ký: ...............................................................................................................
Đơn vị quản lý, sử
dụng: .............................................................................................
|
Ngày…..tháng……năm....
Đơn vị quản lý, sử dụng
(Ký tên, đóng dấu)
|
Năm…
|
HƯỚNG
DẪN SỬ DỤNG SỔ
1. Đơn vị quản lý, sử
dụng phương tiện ghi danh sách các thuyền viên vào sổ danh bạ thuyền viên và ký
tên, đóng dấu. Quá trình khai thác phương tiện khi có sự thay đổi thuyền viên
phải ghi rõ ngày chuyển đi, chuyển đến và ký tên, đóng dấu vào đúng cột quy định.
2. Sổ phải luôn được
mang theo phương tiện, thuyền trưởng hoặc người được thuyền trưởng ủy quyền phải
giữ gìn cẩn thận và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thẩm quyền.