BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1165/QĐ-TCHQ
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 06 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH
LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH; HÀNH LÝ KÝ GỬI BỊ TỪ BỎ, THẤT LẠC, NHẦM LẪN
TẠI CÁC CỬA KHẨU QUỐC TẾ VIỆT NAM
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số
29/2001/QH10 ngày 29/06/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Hải
quan số 42/2005/QH11 ngày 14/06/2005;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải
quan;
Căn cứ Nghị định số 66/2002/NĐ-CP ngày 01/07/2002 của Chính phủ quy định về định
mức hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu đuợc miễn
thuế;
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực
thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về Hải quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy
trình hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh;
hành lý ký gửi bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn tại các cửa khẩu quốc tế Việt Nam.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 07 năm 2011.
Điều
3. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành
phố, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
+ Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
+ Vụ PC, Vụ CST (để phối hợp);
- Bộ GTVT: Cục Hàng hải VN, Cục Hàng không VN, Tổng cục Đường bộ (để phối hợp);
- Bộ Công an: Cục Quản lý XNC (để phối hợp);
- Bộ Quốc phòng: Bộ Tư lệnh Biên phòng, Cục Cảnh sát biển (để phối hợp);
- Website Hải quan;
- Lưu: VT, GSQL (3b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|
QUY TRÌNH
HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH,
NHẬP CẢNH; HÀNH LÝ KÝ GỬI BỊ TỪ BỎ, THẤT LẠC, NHẦM LẪN TẠI CÁC CỬA KHẨU QUỐC TẾ
VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1165/QĐ-TCHQ ngày 21 tháng 6 năm 2011)
MỤC
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
1. Quy trình này
hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; hành
lý ký gửi bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn tại các cửa khẩu quốc tế Việt Nam (bao gồm
cửa khẩu đường hàng không, đường biển, đường sông, đường bộ).
2. Quy trình này
không áp dụng đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh bằng giấy thông
hành, chứng minh thư biên giới.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cán bộ, công chức
hải quan.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hải quan đối với hành
lý của người xuất cảnh, nhập cảnh
1. Cán bộ, công
chức hải quan thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh,
nhập cảnh cụ thể như sau:
a) Đối với hành
lý mang theo người (gồm hành lý xách tay, hành lý ký gửi cùng chuyến đi) thực
hiện thủ tục tại cửa khẩu.
b) Đối với hành
lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi thực hiện thủ tục tại cửa khẩu hoặc cảng nội
địa - ICD (là cảng đích ghi trên vận đơn).
Thời hạn làm thủ
tục đối với hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi của người nhập cảnh không
quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày hành lý về đến cửa khẩu hoặc cảng nội địa -
ICD.
2. Chi cục Hải
quan cửa khẩu có trách nhiệm xây dựng kho tạm gửi hành lý của người xuất cảnh,
nhập cảnh trong khu vực cửa khẩu để thực hiện nội dung quy định tại khoản 2, 3 Điều 4 Nghị định số 66/2002/NĐ-CP ngày 01/07/2002 của
Chính phủ quy định về định mức hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu,
tặng nhập khẩu được miễn thuế.
Điều
4. Kiểm tra nội dung khai hải quan trên tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh
Khi kiểm tra nội
dung khai hải quan trên tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh, công chức hải quan cần
kiểm tra việc kê khai trên tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh về hành lý có phù hợp
với quy định của pháp luật hay không. Cụ thể:
1. Hành lý của
người nhập cảnh, xuất cảnh không phải khai hải quan trên tờ khai nhập cảnh - xuất
cảnh trong các trường hợp sau:
a) Người xuất cảnh,
nhập cảnh mang theo ngoại tệ, tiền Việt Nam, vàng, đá quý không vượt mức theo
quy định tại khoản 2, Điều 2 Nghị định số 66/2002/NĐ-CP ngày
01/07/2002 của Chính phủ.
b) Người xuất cảnh,
nhập cảnh không có hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi theo quy định tại khoản 1, Điều 4 Nghị định số 66/2002/NĐ-CP ngày 01/07/2002 của
Chính phủ.
c) Người nhập cảnh
không có hành lý vượt định mức miễn thuế theo quy định tại Điều
6 Nghị định số 66/2002/NĐ-CP ngày 01/07/2002 của Chính phủ; không mang theo
hàng hóa, hành lý có điều kiện theo quy định của cơ quan quản lý chuyên ngành.
d) Người xuất cảnh,
nhập cảnh không có máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm xuất, tạm nhập có
thời hạn theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày
15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ
tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.
đ) Các đối tượng
được hưởng chế độ ưu đãi, miễn trừ về khai hải quan, kiểm tra hải quan theo quy
định tại Điều 38 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005
của Chính phủ.
2. Hành lý của
người nhập cảnh, xuất cảnh phải khai hải quan trên tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh
trong các trường hợp sau:
a) Người xuất cảnh
không thuộc nội dung hướng dẫn tại điểm a, b, d, đ khoản 1 Điều này.
b) Người nhập cảnh
không thuộc nội dung hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
Điều
5. Áp dụng biện pháp quản lý rủi ro trong việc thực hiện thủ tục hải quan đối với
hành lý của người nhập cảnh
1. Để tạo thuận
lợi cho người nhập cảnh và việc kiểm tra, giám sát hải quan có trọng tâm, trọng
điểm, Chi cục Hải quan cửa khẩu được áp dụng biện pháp phân luồng Cửa xanh, Cửa
đỏ trong việc làm thủ tục hải quan đối với hành lý của người nhập cảnh tại cửa
khẩu, cụ thể như sau:
a) Cửa đỏ: Áp dụng
đối với người nhập cảnh có hành lý phải khai hải quan theo quy định tại khoản
2, Điều 4 Quy trình này và hành lý qua hệ thống quản lý rủi ro của cơ quan Hải
quan xác định phải kiểm tra.
b) Cửa xanh: Áp
dụng đối với người nhập cảnh có hành lý không phải khai hải quan theo quy định
tại khoản 1, Điều 4 Quy trình này.
2. Chi cục Hải
quan cửa khẩu có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận và xử lý thông tin về hành lý
trước khi nhập cảnh, xuất cảnh đến cửa khẩu để có biện pháp theo dõi, giám sát,
kiểm tra hải quan phù hợp và hiệu quả.
Điều
6. Giám sát hải quan đối với hành lý tại các khu vực cửa khẩu
1. Phương thức
giám sát và việc tổ chức giám sát hành lý tại các khu vực cửa khẩu Việt Nam được
thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan về giám sát hải quan tại khu vực
cửa khẩu.
2. Căn cứ hướng
dẫn của Tổng cục Hải quan và tình hình thực tế, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
cửa khẩu thực hiện biện pháp kiểm tra, giám sát phù hợp, đảm bảo đáp ứng yêu cầu
công tác quản lý nhà nước về Hải quan.
MỤC
II. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ CỦA NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH
Điều
7. Thủ tục hải quan đối với hành lý xách tay, hành lý ký gửi cùng chuyến đi của
người xuất cảnh, nhập cảnh
1. Tiếp nhận, xử
lý thông tin về hành lý trước khi người nhập cảnh, xuất cảnh đến cửa khẩu:
a) Tiếp nhận
thông tin cảnh báo từ hệ thống quản lý rủi ro và của các lực lượng chức năng
cung cấp; Tổng hợp, phân tích, dự kiến phương án xử lý.
b) Tổ chức theo
dõi, giám sát trực tiếp do công chức hải quan thực hiện hoặc bằng camera, biện
pháp kiểm tra phù hợp với đối tượng trọng điểm.
2. Thủ tục hải
quan đối với hành lý xách tay, hành lý ký gửi cùng chuyến đi không phải khai hải
quan:
Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan có trách nhiệm tổ chức biện pháp theo dõi, giám sát phù hợp với
thực tế địa bàn quản lý; trường hợp có nghi vấn hoặc có căn cứ khẳng định người
xuất cảnh, nhập cảnh có hành lý phải khai hải quan nhưng không khai hải quan hoặc
có hành lý vi phạm pháp luật thì tiến hành kiểm tra thủ công hành lý và lập
biên bản để xử lý theo quy định của pháp luật (nếu có vi phạm).
3. Thủ tục hải
quan đối với hành lý xách tay, hành lý ký gửi cùng chuyến đi phải khai hải
quan:
3.1. Công chức hải
quan thực hiện các công việc dưới đây:
a. Bước 1:
Tiếp nhận tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh và các giấy tờ liên quan (nếu có):
a.1. Tiếp nhận tờ
khai nhập cảnh - xuất cảnh: 01 bản chính; các giấy tờ liên quan (bản chính, nếu
có) do người xuất cảnh, nhập cảnh khai hải quan và nộp.
a.2. Trường hợp
người nhập cảnh, người xuất cảnh có hàng hóa tạm nhập - tái xuất, tạm xuất -
tái nhập; người nhập cảnh có hàng hóa, hành lý vượt định mức miễn thuế theo quy
định phải nộp thuế; hàng hóa, hành lý có điều kiện theo quy định của cơ quan quản
lý chuyên ngành thì công chức tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ hải quan do người nhập
cảnh, người xuất cảnh khai hải quan và nộp, hồ sơ gồm:
- Tờ khai hàng
hóa xuất khẩu / nhập khẩu phi mậu dịch: 02 bản chính;
- Văn bản hoặc
giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành (nếu có): 01 bản chính;
- Tờ khai hàng
hóa khi tạm xuất hoặc tạm nhập hàng hóa (bản người khai hải quan lưu - nếu có):
01 bản chính.
b. Bước 2:
Kiểm tra hành lý
b.1. Kiểm tra
hành lý qua máy soi hành lý và lưu hình ảnh kiểm tra trong máy soi, lưu hình ảnh
ra băng, đĩa theo quy định đối với quy trình sử dụng máy soi hành lý (nếu Chi cục
Hải quan có máy soi thực hiện được chức năng này).
Trường hợp Chi cục
Hải quan chưa trang bị máy soi, hoặc có thông tin nghi vấn vi phạm hoặc khẳng định
vi phạm hoặc kiểm tra qua máy soi phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì thực hiện
kiểm tra thủ công.
b.2. Tiến hành
soi hành lý tại một số cửa khẩu:
- Tại cửa khẩu
sân bay quốc tế Nội Bài: hành lý được đưa trực tiếp từ phương tiện vận tải đến
máy soi (thực hiện việc soi ngầm). Nếu phát hiện hành lý có dấu hiệu vi phạm
thì thực hiện việc đánh dấu vào hành lý đó. Tại cửa làm thủ tục hải quan, công
chức hải quan chỉ tiến hành kiểm tra thực tế đối với hành lý đã bị đánh dấu.
- Tại cửa khẩu
sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất và cửa khẩu khác có trang bị máy soi: hành lý được
đưa trực tiếp từ phương tiện vận tải đến cửa làm thủ tục hải quan để soi chiếu.
Nếu phát hiện hành lý có dấu hiệu vi phạm thì tiến hành kiểm tra thực tế hành
lý.
c. Bước 3: Kiểm
tra, xác nhận trên tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh, tờ khai hàng hóa xuất khẩu /
nhập khẩu phi mậu dịch (nếu có); kiểm tra và thu thuế theo quy định (nếu có).
c.1. Kiểm tra,
xác nhận trên tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh: thực hiện theo hướng dẫn việc quản
lý sử dụng tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh trong lĩnh vực Hải quan tại các cửa khẩu
quốc tế Việt Nam của Tổng cục Hải quan.
- Trường hợp người
nhập cảnh, xuất cảnh có hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi; có mang theo
ngoại tệ, tiền Việt Nam, vàng, đá quý ở mức phải khai theo quy định thì công chức
làm thủ tục kiểm tra, xác nhận cụ thể nội dung khai và ký tên, đóng dấu công chức
trên tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh.
- Trường hợp người
nhập cảnh, xuất cảnh có hàng hóa (bao gồm máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp
cần thiết cho công việc của mình) tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập
trong thời hạn nhất định; người nhập cảnh có hàng hóa, hành lý vượt định mức miễn
thuế theo quy định phải nộp thuế thì công chức ký tên, đóng dấu công chức và
đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan” trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu / nhập khẩu
phi mậu dịch; xác nhận số, ngày tháng năm của tờ khai hàng hóa xuất khẩu / nhập
khẩu phi mậu dịch và ký tên, đóng dấu công chức trên tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh.
- Trường hợp người
nhập cảnh có mang theo hàng hóa nhập khẩu của cơ quan, tổ chức, công ty, doanh
nghiệp bằng đường hành lý thì công chức hải quan xác nhận nội dung khai báo, ký
tên, đóng dấu công chức vào tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh; thực hiện giám sát
việc vận chuyển hàng hóa nhập khẩu này từ khu vực nhập cảnh đến kho hàng hóa để
thực hiện tiếp thủ tục hải quan theo quy định.
c.2. Trả người
nhập cảnh, xuất cảnh trang 3, trang 4 của tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh, tờ
khai hàng hóa xuất khẩu / nhập khẩu phi mậu dịch (bản người khai hải quan lưu -
nếu có); lưu trữ trang 1, trang 2 của tờ khai xuất cảnh - nhập cảnh, tờ khai
hàng hóa xuất khẩu / nhập khẩu phi mậu dịch (bản Hải quan lưu - nếu có).
Trường hợp hành
lý, hàng hóa tái xuất tại Chi cục Hải quan khác Chi cục Hải quan nơi tạm nhập,
sau khi đã làm thủ tục tái xuất Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tái xuất có
trách nhiệm gửi bản chính tờ khai hàng hóa xuất khẩu / nhập khẩu phi mậu dịch
(bản lưu Hải quan) cho Chi cục Hải quan nơi tạm nhập để thanh khoản hồ sơ theo
quy định và lưu bản sao tờ khai cùng hồ sơ hải quan.
d. Bước 4: Xử
lý vi phạm.
Lập biên bản xử
lý vi phạm (nếu có)
đ. Bước 5: Lưu
trữ hồ sơ:
đ.1. Nhập dữ liệu
vào máy tính hoặc vào Sổ quản lý theo dõi.
đ.2. Lưu trữ hồ
sơ theo quy định.
3.2. Xử lý đối với
người xuất cảnh, nhập cảnh có hành lý xách tay, hành lý ký gửi cùng chuyến đi
thuộc diện phải khai hải quan nhưng không khai hải quan:
a. Công chức hải
quan phát hiện hành lý có dấu hiệu vi phạm hoặc có thông tin nghi vấn vi phạm
hoặc khẳng định vi phạm thì công chức thông báo ngay cho hãng vận tải để thông
báo cho người xuất cảnh, nhập cảnh hoặc thông báo trực tiếp cho người xuất cảnh,
nhập cảnh và thực hiện công việc theo quy định tại khoản 2 Điều này.
b. Trường hợp có
căn cứ khẳng định người xuất cảnh, nhập cảnh được hưởng ưu đãi, miễn trừ ngoại
giao mang mặt hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu thì công chức hải quan báo cáo
ngay cho Chi cục trưởng; Chi cục trưởng tiếp tục báo cáo ngay cho Cục trưởng Cục
Hải quan tỉnh, thành phố, đồng thời báo cáo bằng phương tiện nhanh nhất cho Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan để xin ý kiến chỉ đạo.
c. Trường hợp
hãng vận tải hoặc cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu thông báo Chi cục
Hải quan cửa khẩu phối hợp kiểm tra hành lý mang theo người của người xuất cảnh,
nhập cảnh để phục vụ yêu cầu an ninh theo quy định thì Chi cục Hải quan thực hiện
phối hợp và kiểm tra.
Điều
8. Thủ tục hải quan đối với hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi của người
xuất cảnh, nhập cảnh
1. Công chức hải
quan thực hiện thủ tục hải quan đối với hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến
đi của người xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định tại Điều 71, Điều
72, Điều 73 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan và các văn bản hướng dẫn
liên quan.
2. Trường hợp
người nhập cảnh, xuất cảnh có hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi nhưng
không khai hải quan (kê khai) trên tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh thì hành lý
không được hưởng định mức miễn thuế theo quy định.
MỤC
III. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNH LÝ KÝ GỬI BỊ TỪ BỎ, THẤT LẠC, NHẦM LẪN TẠI CỬA
KHẨU QUỐC TẾ VIỆT NAM
Điều
9. Trách nhiệm của công chức hải quan khi hãng vận tải xuất trình hành lý ký gửi
bị từ bỏ, nhầm lẫn, thất lạc
1. Cuối mỗi chuyến
vận tải (chuyến tàu bay, chuyến tàu biển, chuyến ôtô), công chức hải quan có
trách nhiệm tiếp nhận từ hãng vận tải hoặc người đại diện hợp pháp 02 bản kê về
hành lý bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn (nếu có); nội dung bản kê gồm: tên hãng vận
tải, số hiệu chuyến vận tải, thời gian phương tiện đến hoặc rời cửa khẩu, tên -
địa chỉ người gửi ghi trên kiện hành lý hoặc ghi trên nhãn gửi hành lý (nếu
có).
- Công chức ký
tên, đóng dấu công chức vào 02 bản kê nêu trên;
- Trả 01 bản kê
cho hãng vận tải hoặc người đại diện; lưu 01 bản kê.
2. Công chức tiếp
nhận toàn bộ số hành lý còn nguyên trạng do hãng vận tải hoặc người đại diện xuất
trình để tiến hành kiểm tra.
3. Kiểm tra hành
lý:
a) Thực hiện kiểm tra hành lý:
- Đối với Chi cục
Hải quan đã có máy soi hành lý: khi kiểm tra hành lý, nếu phát hiện hành lý thuộc
diện phải khai hải quan hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật Hải quan thì công chức
hải quan đánh dấu ký hiệu trên kiện hành lý đó, lập biên bản chứng nhận và giao
cho hãng vận tải bảo quản tại khu vực riêng biệt để thực hiện thủ tục hải quan
tiếp theo.
- Đối với Chi cục
Hải quan chưa có máy soi hành lý: tiến hành kiểm tra số lượng hành lý, bao bì
chứa hành lý, lập biên bản chứng nhận và giao cho hãng vận tải bảo quản tại khu
vực riêng biệt để thực hiện thủ tục hải quan tiếp theo.
b) Nếu khẳng định
có mặt hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu thì công chức hải quan căn cứ nội dung
quy định tại Điều 46 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và
các văn bản hướng dẫn liên quan để tiến hành tạm giữ tang vật (hành lý) vi phạm
hành chính theo quy định, niêm phong kiện hành lý, lưu giữ hành lý vi phạm tại
kho tạm giữ của Chi cục Hải quan cửa khẩu; đồng thời, yêu cầu hãng vận tải hoặc
người đại diện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hành lý vi phạm đến cửa khẩu
có trách nhiệm thông báo cho chủ sở hữu hành lý liên hệ trực tiếp với Chi cục Hải
quan để xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật.
c) Trường hợp
nghi vấn là mặt hàng nguy hiểm (như chất nổ, chất dễ cháy, chất phóng xạ…), mặt
hàng tươi sống gây ảnh hưởng đến môi trường thì công chức hải quan yêu cầu hãng
vận tải chuyển mặt hàng đó phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan tiến
hành kiểm tra, xử lý theo quy định hiện hành về an ninh, an toàn, môi trường.
4. Đối với hành
lý xuất khẩu, nếu không có nghi vấn thì căn cứ nội dung đề nghị tại văn bản của
hãng vận tải, công chức hải quan xác nhận, ký tên, đóng dấu công chức trên văn
bản để hãng vận tải thực hiện vận chuyển hành lý đó đến đích hoặc trả lại nơi
khởi hành.
5. Nhập dữ liệu
vào máy tính hoặc vào sổ theo dõi.
Điều
10. Thủ tục hải quan đối với hành lý ký gửi bị thất lạc, nhầm lẫn
1. Công chức hải
quan có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra các giấy tờ dưới đây do người nhập cảnh,
xuất cảnh hoặc người được ủy quyền hợp pháp khai hải quan và nộp, cụ thể như
sau:
- Trang 3, trang
4 của tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh, có xác nhận của công chức hải quan trên tờ
khai khi nhập cảnh, xuất cảnh (nếu có): 01 bản chính;
- Tờ khai hàng
hóa xuất khẩu / nhập khẩu phi mậu dịch: 02 bản chính;
- Bản kê hành lý
ký gửi (nếu có): 01 bản chính;
- Văn bản hoặc
giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành (nếu có): 01 bản chính;
- Hộ chiếu của
người nhập cảnh (có dấu nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh): 01 bản
photocopy từ bản chính (xuất trình bản chính để công chức hải quan kiểm tra, đối
chiếu với bản photocopy);
- Giấy ủy quyền
hợp pháp: 01 bản chính;
- Hộ chiếu hoặc
chứng minh thư của người được ủy quyền: 01 bản photocopy từ bản chính (xuất
trình bản chính để công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu với bản photocopy).
2. Kiểm tra thực
tế hành lý:
- Đối với Chi cục
Hải quan đã có máy soi hành lý: tiến hành kiểm tra hành lý qua máy soi và lưu
hình ảnh kiểm tra trong máy theo quy định đối với quy trình sử dụng máy soi
hành lý (nếu máy soi thực hiện được chức năng này); nếu xét thấy cần thiết thì
tiến hành kiểm tra hành lý bằng biện pháp thủ công; ghi kết quả kiểm tra vào tờ
khai hải quan theo quy định.
- Đối với Chi cục
Hải quan chưa có máy soi hành lý: tiến hành kiểm tra hành lý bằng biện pháp thủ
công và ghi kết quả kiểm tra vào tờ khai hải quan theo quy định.
3. Kiểm tra và
thu thuế theo quy định (nếu có).
5. Lập biên bản
để xử lý vi phạm (nếu có).
6. Ký tên, đóng
dấu công chức vào tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh (nếu có), tờ khai hàng hóa xuất
khẩu / nhập khẩu phi mậu dịch theo quy định để thông quan hành lý.
7. Nhập dữ liệu
vào máy tính hoặc vào sổ theo dõi.
8. Lưu hồ sơ
theo quy định.
Điều
11. Xử lý hành lý ký gửi bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn
Trường hợp không
xác định được người nhận hành lý ký gửi bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn thì tiến
hành xử lý tương tự như xử lý hàng hóa bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn, quá thời hạn
khai hải quan mà chưa có người đến nhận được quy định tại Điều
45 Luật Hải quan.
MỤC
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
12. Trách nhiệm của Lãnh đạo Chi cục Hải quan trong quy trình
1. Phân công, hướng
dẫn, kiểm tra công chức hải quan thừa hành nhiệm vụ thực hiện đúng Quy trình hướng
dẫn thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; hành lý ký
gửi bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn tại các cửa khẩu quốc tế Việt Nam.
2. Bố trí công
chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với công việc được phân công theo
hướng chuyên sâu, không gây phiền hà sách nhiễu.
3. Chịu trách
nhiệm trước cấp trên và trước Pháp luật việc tổ chức thực hiện Quy trình tại
đơn vị.
4. Trực tiếp xử
lý các việc thuộc thẩm quyền của lãnh đạo Chi cục trong quy trình.
Điều
13. Trách nhiệm của công chức hải quan trong quy trình
1. Chấp hành sự
phân công, chỉ đạo, kiểm tra của lãnh đạo phụ trách.
2. Chịu trách
nhiệm trước cấp trên và trước Pháp luật việc thực hiện các công việc được phân
công trong quy trình và các quy định có liên quan.
3. Thực hiện
đúng và đầy đủ các quy định được làm và không được làm đối với cán bộ, công chức
hải quan./.