BỘ TÀI CHÍNH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số :
1081/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 4 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG TÁC GIỮA HỆ THỐNG THUẾ,
HẢI QUAN VÀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRONG QUẢN LÝ THU THUẾ VÀ CÁC KHOẢN THU NSNN
BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ
Luật Ngân sách Nhà nước, các Luật Thuế và Luật Hải quan;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 5/11/2002 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan và Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này: “Quy chế về việc phối hợp công tác giữa hệ thống Thuế, Hải
quan và Kho bạc Nhà nước trong quản lý thu thuế và các khoản thu NSNN”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính,
- Sở Tài chính, Cục thuế, Cục Hải quan,KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc
TW,
- Lưu: VP Bộ (HC, TH),
- TCHQ, KBNN
- TCT : VP (HC), DTTT
|
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Nguyễn Sinh Hùng
|
QUY CHẾ
Điều 1. Quy chế này quy định
việc phối hợp công tác giữa hệ thống Thuế, Hải quan và Kho bạc Nhà nước trong
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi ngành theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước, các Luật thuế, Luật Hải quan và các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan nhằm:
1. Đảm bảo việc
tuân thủ pháp luật về thuế và các khoản thu ngân sách nhà nước (NSNN), tạo điều
kiện thuận lợi cho đối tượng nộp thuế khi thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN;
2. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Thuế, Hải quan và Kho bạc Nhà nước trong công
tác quản lý thu thuế và các khoản thu NSNN.
Điều 2. Nội dung phối hợp:
Phối hợp
trong công tác trao đổi thông tin; tổ chức thu NSNN; thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành pháp luật thuế và các phối hợp khác nhằm thu đúng, thu đủ, nộp
kịp thời thuế và các khoản thu vào NSNN, phòng chống các hành vi vi phạm pháp
luật về thuế.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp:
1. Việc phối
hợp phải được thực hiện thống nhất từ trung ương đến địa phương, trên phạm vi
toàn quốc.
2. Những vướng mắc phát sinh khi phối hợp công tác phải được bàn bạc để
thống nhất phương pháp giải quyết kịp thời. Trường hợp không thống nhất thì báo
cáo cấp trên trực tiếp của mỗi ngành, nếu còn ý kiến khác nhau thì báo cáo Bộ
Tài chính để xin ý kiến chỉ đạo.
3. Việc phối hợp xử lý các vi phạm về thuế phải thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật. Hành vi vi phạm của đối tượng nộp thuế thuộc thẩm quyền xử
lý của ngành nào phải chuyển hồ sơ về ngành đó để xử lý. Kết quả xử lý
được thông báo cho các ngành liên quan biết.
4. Việc phối
hợp cung cấp thông tin được thực hiện thường xuyên giữa cơ quan Thuế, Hải quan
và Kho bạc Nhà nước cùng cấp trên địa bàn.
Trường hợp cơ
quan Thuế, Hải quan và Kho bạc Nhà nước ở địa bàn khác yêu cầu cung cấp thông
tin thì các cơ quan trên địa bàn của 3 ngành có trách nhiệm cung cấp thông tin
theo qui định của qui chế này.
5. Việc phối
hợp trao đổi thông tin giữa ba ngành phải được bảo mật theo quy định của pháp
luật.
Điều 4. Nội dung trao đổi thông
tin:
1. Thông tin về chính sách, chế
độ liên quan đến công tác quản lý thu thuế của ba ngành.
2. Thông tin chung về cơ quan
quản lý thu thuế:
- Danh mục, mã số cơ quan quản
lý thuế theo địa bàn hành chính;
- Danh mục điểm thu của cơ quan
Thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước trên địa bàn.
3. Thông tin về đối tượng nộp
thuế do ngành Thuế và Hải quan quản lý bao gồm:
- Thông tin chung về:
tên, địa chỉ (số điện thoại, fax nếu có), mã số thuế, mã Chương, Loại, Khoản, Mục,
Tiểu mục theo mục lục ngân sách hiện hành ...
- Thông tin về tình hình
hoạt động của doanh nghiệp: danh sách các doanh nghiệp mới đăng ký hoạt động,
đang hoạt động, ngừng hoạt động, giải thể, phá sản, đổi tên, đổi mã số thuế,
chuyển địa bàn hoạt động.
- Một số thông tin cần thiết về
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
- Thông tin về tình hình thu,
nộp thuế:
+ Số thuế phải nộp (chi tiết từng loại thuế theo mục lục ngân sách Nhà nước), kỳ hạn nộp;
+ Số thuế đã nộp (chi tiết
theo từng chứng từ; tổng hợp theo ngày, tháng, năm);
+ Số thuế giá trị gia
tăng được hoàn, thời gian và địa điểm hoàn;
+ Số thuế hoàn trả (trừ thuế
Giá trị gia tăng) được thực hiện trực tiếp qua Kho bạc nhà
nước (không khấu trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau) do cơ quan có
thẩm quyền ra quyết định hoàn trả.
4. Thông tin
về vi phạm của đối tượng nộp thuế:
- Danh sách các đối tượng nộp
thuế nợ thuế quá hạn, chây ỳ nộp thuế;
- Danh sách các doanh
nghiệp không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh;
- Các thông tin vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thuế và hải quan.
5. Thông tin liên quan đến tổ
chức thu ngân sách nhà nước:
- Số nộp NSNN trong kỳ (tháng,
quí, năm), chi tiết theo cơ quan thu, mục lục ngân sách;
- Dự toán thu NSNN quí, chi tiết
theo từng nội dung thu;
- Kế hoạch thu tháng, chi tiết
theo địa bàn, đối tượng, phân theo hình thức thu trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước
hoặc cơ quan Thuế, Hải quan.
6. Các thông tin khác:
- Số lượng tờ khai Hải
quan, trị giá hàng hóa mỗi tờ khai của đối tượng nộp thuế;
- Các thông
tin khác phục vụ công tác quản lý thu thuế.
7. Về thời
gian trao đổi thông tin do ba ngành thống nhất
qui định.
Điều 5. Hình thức trao đổi thông
tin:
1. Thông tin trao đổi
qua hệ thống mạng máy tính (sử dụng hạ tầng truyền thông thống nhất của Bộ Tài
chính).
2. Thông tin
trao đổi bằng văn bản.
3. Thông tin trao đổi trực
tiếp.
Điều
6. Phạm vi và giới hạn cung cấp thông tin:
1. Cung cấp những thông
tin theo qui định của Bộ Tài chính và của ngành.
2. Cung cấp những thông
tin có liên quan đến 1 trong 3 ngành về những đối tượng cần phối hợp để xử lý
những vướng mắc khi thực hiện công vụ theo chức năng của mỗi ngành.
Điều 7.
Xử lý thông tin:
1. Mỗi hệ thống
có trách nhiệm cập nhật thông tin thuộc phạm vi quản lý để tổng hợp,
kiểm tra, đối chiếu với thông tin nhận từ ngành khác và cung cấp thông tin theo
qui định.
2. Trường hợp
có sự sai lệch thông tin, phải chủ động liên hệ, kiểm tra, xử lý thông tin thuộc
phạm vi quản lý hoặc thông báo cho cơ quan phối hợp công tác biết để kiểm tra,
xử lý theo trách nhiệm của cơ quan đó.
Điều 8. Phối hợp xây dựng các
tiêu chuẩn, cơ sở kỹ thuật và phần mềm ứng dụng đảm bảo liên kết trao đổi thông
tin giữa ba ngành từ trung ương đến địa phương. Ban hành quy định chung về việc
cập nhật, truyền, nhận, khai thác, sử dụng và bảo mật thông tin trên mạng máy
vi tính của ba ngành theo qui định tại Quyết định số 149/2004/QĐ-BTC ngày
14/01/2004 của Bộ trưởng Bộ tài chính V/v ban hành Quy chế cung cấp, sử dụng dữ
liệu điện tử về thu, chi Ngân sách Nhà nước.
Trong khi chưa kết nối
được mạng máy tính để trao đổi thông tin thì ba ngành chủ
động cung cấp cho nhau bằng các hình thức văn bản hoặc trao đổi trực tiếp.
B- QUY ĐỊNH VỀ PHỐI HỢP TỔ CHỨC THU NGÂN SÁCH:
Điều 9. Trách nhiệm của hệ thống
Thuế và Hải quan:
1. Lập dự
toán thu:
Căn cứ nhiệm vụ thu cả
năm được giao, nhiệm vụ thu hàng quí do cơ quan tài chính cấp trên thông báo, số
đăng ký thuế và dự kiến các khoản phải nộp NSNN, cơ quan Thuế, Hải quan (nơi trực
tiếp quản lý đối tượng nộp thuế) lập dự toán thu thuộc phạm vi quản lý, chi tiết
theo từng địa bàn, loại hình doanh nghiệp, hộ kinh doanh ..., thời hạn nộp,
phân loại theo hình thức nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước và nộp tại cơ quan
Thuế, Hải quan. Định kỳ hàng tháng, cơ quan Thuế, Hải quan lập kế hoạch thu
tháng sau, gửi Kho bạc Nhà nước đồng cấp để lập kế hoạch phối hợp tổ chức thu
ngân sách.
2. Tổ chức
thu, nộp:
- Căn cứ vào
tờ khai thuế do đối tượng nộp thuế lập, cơ quan thu kiểm tra, xác định số thuế
phải nộp ngân sách Nhà nước chi tiết theo các yếu tố: tên người nộp, mã số thuế,
số thuế phát sinh phải nộp trong kỳ, số nợ thuế của kỳ trước, số tiền phạt (nếu
có); tổng số thuế phải nộp, hạn nộp, địa điểm nộp (điểm giao dịch, trụ sở Kho bạc
hoặc cơ quan thu) và mã Mục lục ngân sách (Cấp, Chương, Loại, Khoản, Mục, Tiểu
mục) để cung cấp cho Kho bạc Nhà nước.
- Phối hợp với Kho bạc
Nhà nước thống nhất phân định đối tượng nộp trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước và đối
tượng nộp tại cơ quan Thuế, Hải quan; bố trí và thông báo lịch thu tại các điểm
thu hợp lý, tránh tập trung quá lớn vào một số ngày trong tháng, gây khó khăn,
kém hiệu quả trong công tác tổ chức thu.
- Trực tiếp tổ
chức thu ngân sách đối với những đối tượng được phân công và nộp đầy đủ, kịp thời
vào Kho bạc Nhà nước (nộp tại trụ sở Kho bạc Nhà nước) theo qui định hiện hành.
- Trước khi làm thủ tục
hoàn trả các khoản thuế và thu khác cho đối tượng nộp thuế, nếu đối tượng nộp
thuế được hoàn còn nợ thuế, nợ phạt tại cơ quan thu khác thì chủ động
thông báo cơ quan thu đó biết để có biện pháp xử lý.
- Tổ chức kế
toán thu, kiểm tra, đối chiếu số liệu thu ngân sách với Kho bạc Nhà nước.
Điều 10. Trách nhiệm của Kho bạc
Nhà nước:
1. Tổ chức
thu ngân sách:
- Trên cơ sở dự toán thu
ngân sách hàng quí, năm, lịch thu do cơ quan thu gửi đến, Kho bạc Nhà nước tổ
chức các điểm thu thích hợp; bảo đảm thu nhanh, an toàn các khoản thu ngân sách
nhà nước, thuận tiện cho đối tượng nộp.
- Hàng ngày
Kho bạc Nhà nước tập hợp các liên chứng từ thu NSNN (tiền mặt và chuyển khoản)
để gửi cơ quan thu đồng cấp.
- Hàng ngày,
Kho bạc Nhà nước tổng hợp kết quả thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn gửi Kho bạc Nhà nước cấp trên và cơ quan thu
đồng cấp; đồng thời lập sổ chi tiết thu ngân sách nhà nước, phân theo cơ
quan thu, gửi dữ liệu cho cơ quan thu để đối chiếu, theo dõi, quản lý.
- Trường hợp phát hiện
chứng từ thu ngân sách nhà nước chưa chính xác (về đối tượng nộp, mục lục NSNN
...), Kho bạc Nhà nước vẫn thực hiện tạm thu ngân sách theo số tiền ghi trên chứng
từ, đồng thời thông báo cho cơ quan thu để xử lý ngay.
- Thực hiện
trích tài khoản tiền gửi của đối tượng nộp thuế theo yêu cầu bằng văn bản của
cơ quan thu để thu ngân sách Nhà nước theo qui định.
2. Thực hiện
hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước theo lệnh, quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
3. Kiểm tra và đối chiếu số liệu:
- Định kỳ hoặc
đột xuất phối hợp với cơ quan thu kiểm tra và đối chiếu số liệu thu ngân
sách nhà nước đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời;
- Đối chiếu,
xác nhận số liệu trên báo cáo thu ngân sách do cơ quan thu lập;
- Xác nhận số
liệu thu ngân sách nộp Kho bạc Nhà nước theo yêu cầu của các cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền hoặc của đối tượng nộp thuế (khi có yêu cầu của
cơ quan thu).
C- QUY ĐỊNH VỀ PHỐI HỢP THANH TRA, KIỂM TRA TRONG VIỆC PHÒNG CHỐNG
CÁC HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ
Điều 11. Tùy theo đặc điểm
tình hình của từng vụ việc, từng địa bàn cụ thể để quyết định hình thức phối hợp
thanh tra, kiểm tra cho phù hợp:
1. Phối hợp gián tiếp: việc cung cấp thông tin, xác
minh thông tin và trao đổi nghiệp vụ theo yêu cầu của mỗi ngành.
2. Phối hợp trực tiếp:
là cử cán bộ phối hợp tham gia thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế và hải quan theo đề
nghị của mỗi ngành.
3. Trường hợp thanh tra,
kiểm tra các vụ việc có liên quan đến nhiều đối tượng có dấu hiệu vi phạm pháp
luật thuế và hải quan mà việc phối hợp thanh tra, kiểm tra vượt thẩm quyền của
mỗi ngành thì báo cáo Bộ Tài chính xem xét quyết định.
Điều 12. Khi phát hiện có dấu
hiệu vi phạm pháp luật thuế và hải quan thì ba ngành trao đổi để cùng phối hợp
thanh tra, kiểm tra theo các nội dung sau:
1. Thực hiện chính sách,
chế độ của Nhà nước về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Xác
định tên hàng, lượng, trị giá, xuất xứ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Xác
định số thuế phải nộp, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế và các vấn đề có liên
quan đến thuế của đối tượng nộp thuế.
4. Tình
hình kinh doanh, tài chính của đối tượng nộp thuế.
5. Các
nội dung khác theo quy định của pháp luật nếu xét thấy cần thiết để phục vụ cho
công việc thanh tra kiểm tra.
Điều 12. Thẩm quyền ra quyết
định phối hợp thanh tra, kiểm tra:
Ngành nào đề nghị phối hợp
thanh tra, kiểm tra theo hình thức phối hợp trực tiếp thì ngành đó ra quyết định
thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra. Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra là cán bộ của
ngành ra quyết định.
Cấp ra quyết định thanh
tra, kiểm tra:
1. Cấp Trung ương:
Lãnh đạo Tổng cục thuế, Tổng cục
Hải quan và Kho bạc Nhà nước ký quyết định thanh tra, kiểm tra sau khi
trao đổi thống nhất giữa ba ngành.
2. Cấp tỉnh, thành phố:
Lãnh đạo Cục thuế, Cục Hải
quan và Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố ký quyết định thanh tra, kiểm
tra sau khi trao đổi thống nhất giữa ba ngành.
Điều 14. Phối hợp phổ biến,
tuyên truyền pháp luật về thuế, hải quan và ngân sách nhà nước.
Điều 15. Phối hợp đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn và trao đổi kinh nghiệm có liên quan đến
công tác quản lý của mỗi ngành.
Điều 16. Thực hiện các nội
dung phối hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Chương 3:
Điều 17. Định kỳ 3 tháng cơ
quan Thuế, Hải quan và Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, thành phố tổ chức giao ban để
đánh giá tình hình thực hiện qui chế phối hợp nhằm nâng cao chất lượng trong
công tác quản lý và đảm bảo được tính thống nhất, chặt chẽ, tránh chồng chéo,
gây phiền hà cho đối tượng nộp thuế.
Hàng năm Tổng cục Thuế,
Tổng cục Hải quan và Kho bạc Nhà nước tổ chức hội nghị đánh giá kết quả phối hợp,
rút kinh nghiệm, giải quyết các vướng mắc, đồng thời đề ra phương hướng
phối hợp công tác để thực hiện quy chế này.
Điều 18. Các đơn vị, cá nhân
thuộc một trong ba ngành thực hiện tốt qui chế này sẽ được khen thưởng. Nếu vi
phạm qui chế gây ảnh hưởng và hậu quả không tốt đến công tác quản lý thu thuế
và các khoản thu ngân sách nhà nước, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật.
Điều 19. Tổng cục thuế, Tổng cục
Hải quan và Kho bạc Nhà nước phối hợp với Cục Tin học - Thống kê tài chính để
thống nhất cấu trúc dữ liệu, tổ chức đưa dữ liệu vào kho cơ sở dữ liệu ngành
Tài chính, đảm bảo phục vụ cho việc trao đổi thông tin giữa ba ngành.
Điều 20. Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước
có trách nhiệm phối hợp để hướng dẫn, tổ chức triển khai và kiểm tra thực
hiện quy chế này.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung thì báo cáo Bộ trưởng Bộ
Tài chính xem xét, quyết định./.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Nguyễn Sinh Hùng
|