CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
96/2002/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2002
|
NGHỊ ĐỊNH
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Vị trí, chức năng
Tổng cục Hải quan là cơ quan trực
thuộc Bộ Tài chính, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà
nước chuyên ngành về hải quan; thực thi pháp luật hải quan trong phạm vi cả nước.
Điều 2.
Nhiệm vụ, quyền hạn
Tổng cục Hải quan thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Hải quan, các quy định khác của pháp luật
có liên quan và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây :
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính
dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật về ngành hải quan; chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển ngành hải quan và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ của ngành hải quan :
a) Kiểm tra, giám sát hải quan đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh;
b) Phòng, chống buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới trong phạm vi địa bàn hoạt động hải
quan;
Thực hiện các biện pháp phòng,
chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới ngoài phạm vi địa
bàn hoạt động hải quan theo quy định của Chính phủ;
c) Tổ chức thực hiện pháp luật về
thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
d) Tổ chức thực hiện kiểm tra
sau thông quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
đ) Kiến nghị với các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về các chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối
với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính
sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Thực hiện hợp tác quốc tế về
hải quan theo quy định của pháp luật;
4. Tổ chức nghiên cứu khoa học
và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong ngành hải quan;
5. Tổ chức công tác thông tin,
tuyên truyền pháp luật về hải quan;
6. Tổ chức chỉ đạo và thực hiện
thống kê nhà nước về hải quan;
7. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế; chỉ đạo, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc phạm vi quản
lý của Tổng cục; tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức và quản lý các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
8. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
9. Quản lý tài chính và tài sản
của ngành hải quan theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
Điều 3.
Hệ thống tổ chức của Tổng cục Hải quan
Tổng cục Hải quan được tổ chức
theo nguyên tắc tập trung thống nhất thành hệ thống từ Trung ương đến địa
phương.
1. Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải
quan gồm :
a) Bộ máy giúp việc Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan :
1. Vụ Giám sát
quản lý về hải quan;
2. Vụ Kiểm tra
thu thuế xuất nhập khẩu;
3. Vụ Pháp chế;
4. Vụ Hợp tác
quốc tế;
5. Vụ Kế hoạch
- Tài chính;
6. Vụ Tổ chức
cán bộ;
7. Thanh tra;
8. Văn phòng;
9. Cục Điều
tra chống buôn lậu;
10. Cục Kiểm tra sau thông quan;
11. Cục Công nghệ
thông tin và Thống kê hải quan.
b) Các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Tổng cục Hải quan :
1. Viện Nghiên cứu
Hải quan;
2. Trung tâm phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miền Bắc;
3. Trung tâm phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miền
Trung;
4. Trung tâm phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miền
Nam;
5. Trường Cao đẳng
Hải quan;
6. Báo Hải quan.
c) Các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi chung là các Cục Hải quan địa phương) trực thuộc Tổng cục Hải quan.
d) Các Chi cục Hải
quan cửa khẩu, Đội Kiểm soát Hải quan và đơn vị tương đương trực thuộc Cục Hải
quan địa phương.
2. Việc quy định
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ công chức của các đơn vị nêu
tại điểm a, b, c, d Điều này thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
3. Thủ tướng Chính
phủ quyết định việc thành lập mới, tổ chức lại, giải thể các Cục Hải quan địa
phương và các đơn vị thuộc bộ máy giúp việc Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
4. Bộ trưởng Bộ
Tài chính quyết định việc sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục
cho phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính, đặc thù của hoạt động hải quan và
quy định của pháp luật.
5. Bộ trưởng Bộ
Tài chính quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các Chi cục Hải quan
cửa khẩu, Đội Kiểm soát Hải quan và đơn vị tương đương.
6. Tổng cục Hải
quan có con dấu có hình quốc huy.
7. Công chức công tác trong ngành hải quan được hưởng phụ cấp thâm niên
theo quy định của Luật Hải quan. Mức phụ cấp thâm niên được quy định như sau :
đủ 05 năm công tác trong ngành hải quan được hưởng mức phụ cấp bằng 5% mức tiền
lương được hưởng theo ngạch, bậc; từ năm thứ 6 trở đi cứ thêm 01 năm công tác
(tròn 12 tháng) thì được tính thêm 1%.
Điều 4. Lãnh đạo Tổng
cục Hải quan
Tổng cục Hải quan
có Tổng cục trưởng và một số Phó Tổng cục trưởng. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về
toàn bộ hoạt động của Tổng cục Hải quan.
Phó Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan. Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm
trước Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về nhiệm vụ được phân công.
Điều 5. Hiệu lực thi
hành
Nghị định này có
hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ Nghị định số 16/CP ngày 07 tháng 3
năm 1994 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải
quan.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.