Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 67/2020/NĐ-CP sửa đổi 68/2016/NĐ-CP điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế kho bãi

Số hiệu: 67/2020/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 15/06/2020 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Sửa đổi quy định về điều kiện công nhận kho ngoại quan

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 67/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 68/2016/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan.

Theo đó, sửa đổi, bổ sung quy định về điều kiện công nhận kho ngoại quan được quy định tại Điều 10 của Nghị định 68/2016.

Đơn cử, điều kiện về diện tích của kho ngoại quan được sửa đổi như sau:

- Kho ngoại quan nằm trong khu vực cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng cạn, cảng hàng không quốc tế hoặc khu vực ga đường sắt liên vận quốc tế phải có diện tích kho chứa hàng tối thiểu 1.000 m2;

- Kho ngoại quan chuyên dùng có diện tích kho chứa hàng tối thiểu 1.000 m2 hoặc thể tích kho chứa hàng tối thiểu 1.000 m3;

- Kho ngoại quan nằm trong khu công nghiệp phải có diện tích khu đất tối thiểu 4.000 m2 (bao gồm kho, bãi và các công trình phụ trợ), trong đó kho chứa hàng phải có diện tích tối thiểu 1.000 m2;

- Kho ngoại quan không thuộc các trường hợp trên phải có diện tích khu đất tối thiểu 5.000 m2 (bao gồm kho, bãi và các công trình phụ trợ), trong đó kho chứa hàng phải có diện tích tối thiểu 1.000 m2;

Đối với bãi ngoại quan phải có diện tích tối thiểu 10.000 m2, không yêu cầu diện tích kho.

Nghị định 67/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 10/8/2020.

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 67/2020/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2020

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 68/2016/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH HÀNG MIỄN THUẾ, KHO BÃI, ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN, TẬP KẾT, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan

1. Bổ sung khoản 8, khoản 9, khoản 10 Điều 3 như sau:

“8. Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh là khu vực tập kết, kiểm tra, giám sát đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp bưu chính, doanh nghiệp chuyển phát nhanh.

9. Kho ngoại quan chuyên dùng là kho ngoại quan theo quy định tại Luật Hải quan được sử dụng để lưu giữ, bảo quản một hoặc một số chủng loại hàng hóa có yêu cầu bảo quản đặc biệt như chất lỏng, hóa chất, hàng đông lạnh hoặc hàng hóa phải được lưu giữ, bảo quản ở điều kiện nhiệt độ, ánh sáng và môi trường nhất định.

10. Bãi ngoại quan là khu vực bãi để tập kết, lưu giữ hàng rời và/hoặc các hàng hóa siêu trường, siêu trọng không cần mái che.”.

2. Điểm d khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“ 1. Vị trí đặt cửa hàng miễn thuế.

d) Kho chứa hàng miễn thuế đặt tại vị trí cùng với cửa hàng miễn thuế hoặc nằm trong khu vực cách ly, khu vực hạn chế hoặc khu vực cửa khẩu hoặc thuộc địa bàn hoạt động hải quan tại các khu vực ngoài cửa khẩu quy định tại Điều 8 Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2015 và khoản 3 Điều 1 Nghị định số 12/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.

2. Có phần mềm đáp ứng yêu cầu quản lý lưu giữ, kết xuất dữ liệu trực tuyến cho cơ quan hải quan về tên hàng, chủng loại, số lượng, tình trạng của hàng hóa, thời điểm hàng hóa đưa vào, đưa ra, lưu giữ trong cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế chi tiết theo tờ khai hải quan và đối tượng mua hàng để quản lý theo Hệ thống quản lý, giám sát hàng hóa tự động.

3. Có hệ thống camera đáp ứng kết nối trực tuyến với cơ quan hải quan quản lý. Hình ảnh quan sát được mọi vị trí của kho chứa hàng miễn thuế, cửa hàng miễn thuế, quầy nhận hàng trong khu cách ly vào tất cả các thời điểm trong ngày (24/24 giờ), dữ liệu về hình ảnh lưu giữ tối thiểu 06 tháng.”

3. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 5. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế

1. Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính.

2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc chứng từ khác quy định tại khoản 4 Điều 81 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp: 01 bản chụp.

3. Sơ đồ thiết kế khu vực, vị trí cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế, vị trí lắp đặt hệ thống camera: 01 bản chụp.

4. Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy do cơ quan công an cấp (trừ trường hợp nằm trong khu vực đã được công nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy): 01 bản chụp.”.

4. Khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Các trường hợp tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế

a) Tạm dừng theo đề nghị của doanh nghiệp;

b) Tạm dừng do trong 06 tháng liên tiếp không có hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế.

2. Trình tự, thủ tục tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế

a) Trường hợp tạm dừng theo đề nghị của doanh nghiệp

a.1) Doanh nghiệp gửi đề nghị theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này (01 bản chính) đến Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi quản lý hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế của doanh nghiệp;

a.2) Cục Hải quan tỉnh, thành phố thông báo tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế của doanh nghiệp;

a.3) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện kiểm tra, lập biên bản xác nhận lượng hàng tồn tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

a.4) Trong thời gian tạm dừng hoạt động, trường hợp có hàng hóa hết thời hạn lưu giữ tại Việt Nam, doanh nghiệp thực hiện các thủ tục gia hạn thời gian lưu giữ, tái xuất, tái nhập hoặc chuyển tiêu thụ nội địa theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 167/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định về kinh doanh hàng miễn thuế (sau đây gọi là Nghị định số 167/2016/NĐ-CP).

b) Trường hợp tạm dừng do trong 06 tháng liên tiếp không có hoạt động kinh doanh miễn thuế

b.1) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi kết thúc thời hạn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Chi cục Hải quan quản lý hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế báo cáo Cục Hải quan tỉnh, thành phố về việc tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế của doanh nghiệp;

b.2) Cục Hải quan tỉnh, thành phố ra thông báo tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Chi cục Hải quan; thực hiện kiểm tra, xác nhận lượng hàng tồn tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế theo quy định tại điểm a.3 khoản này;

b.3) Trong thời gian tạm dừng hoạt động, trường hợp có hàng hóa hết thời hạn lưu giữ tại Việt Nam, doanh nghiệp thực hiện các thủ tục theo quy định tại điểm a.4 khoản này.

3. Trong thời gian tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế, cơ quan hải quan thực hiện giám sát lượng hàng tồn tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế. Doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế chịu trách nhiệm bảo đảm nguyên trạng hàng hóa tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế. Trường hợp có hàng hóa đổ vỡ, hư hỏng, mất phẩm chất, kém chất lượng, hết hạn sử dụng thì thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 6 và khoản 1 Điều 19 Nghị định số 167/2016/NĐ-CP.”

5. Điểm đ khoản 1, khoản 2 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế

đ) Quá thời hạn tạm dừng hoạt động quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định này, doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế không có thông báo hoạt động trở lại bằng văn bản theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đã ra thông báo tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế của doanh nghiệp.

2. Trình tự thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế

a) Doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế đến Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi quản lý hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế.

b) Cục Hải quan tỉnh, thành phố ra thông báo chấm dứt hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế theo Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp hoặc kể từ ngày phát hiện một trong các vi phạm của doanh nghiệp theo quy định tại điểm b, c, d, và đ khoản 1 Điều này;

c) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế sau khi nhận được thông báo chấm dứt của Cục Hải quan tỉnh, thành phố:

c.1) Lập báo cáo quyết toán kinh doanh hàng miễn thuế theo quy định tại Điều 21, Điều 22 Nghị định số 167/2016/NĐ-CP từ thời điểm kết thúc năm tài chính trước liền kề đến thời điểm thông báo chấm dứt và phương án xử lý hàng hóa còn đang tồn tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; nộp báo cáo quyết toán và phương án xử lý hàng hóa còn đang tồn tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế của doanh nghiệp cho Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo chấm dứt của Cục Hải quan tỉnh, thành phố;

c.2) Thực hiện thủ tục tái xuất, tái nhập, chuyển tiêu thụ nội địa đối với hàng hóa còn tồn tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế trong vòng 30 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan hoàn thành việc kiểm tra báo cáo quyết toán. Trường hợp cần kéo dài thời hạn, doanh nghiệp có văn bản đề nghị gia hạn gửi Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế; doanh nghiệp được gia hạn 01 lần không quá 30 ngày. Hàng hoá đổ vỡ, hư hỏng, mất phẩm chất, kém chất lượng, hết hạn sử dụng doanh nghiệp thực hiện xử lý theo quy định tại khoản 8 Điều 6 và khoản 1 Điều 19 Nghị định số 167/2016/NĐ-CP.

d) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế

d.1) Tiếp nhận báo cáo quyết toán và kiểm tra báo cáo quyết toán theo quy định tại khoản 6, khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều 21 Nghị định số 167/2016/NĐ-CP của Chính phủ;

d.2) Tiếp nhận hồ sơ hải quan, kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, thông quan hàng hóa đối với hàng hóa thực hiện tái xuất, tái nhập, chuyển tiêu thụ nội địa của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hải quan;

d.3) Gia hạn thời gian thực hiện thủ tục tái xuất, tái nhập, chuyển tiêu thụ nội địa đối với hàng hóa còn tồn tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị gia hạn của doanh nghiệp và xử lý hàng hoá đổ vỡ, hư hỏng, mất phẩm chất, kém chất lượng, hết hạn sử dụng của doanh nghiệp đối với trường hợp quy định tại điểm C.2 khoản 2 Điều này;

d.4) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc xử lý hàng hóa còn tồn tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế, báo cáo Cục Hải quan tỉnh, thành phố quá trình, kết quả thực hiện xử lý hàng hóa và đề xuất về việc chấm dứt hoạt động của cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế của doanh nghiệp.

đ) Trách nhiệm của Cục Hải quan tỉnh, thành phố

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế quy định tại điểm d khoản này, báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế.

e) Trách nhiệm của Tổng cục Hải quan

Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố.”.

6. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 10. Điều kiện công nhận kho ngoại quan

1. Khu vực đề nghị công nhận kho, bãi ngoại quan phải nằm trong khu vực quy định tại khoản 1 Điều 62 Luật Hải quan hoặc khu kinh tế cửa khẩu hoặc khu vực được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nằm trong quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics.

2. Kho, bãi ngoại quan được ngăn cách với khu vực xung quanh bằng tường rào, đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan, trừ kho nằm trong khu vực cửa khẩu, cảng đã có tường rào ngăn cách biệt lập với khu vực xung quanh.

3. Diện tích

a) Kho ngoại quan nằm trong khu vực cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng cạn, cảng hàng không quốc tế hoặc khu vực ga đường sắt liên vận quốc tế phải có diện tích kho chứa hàng tối thiểu 1.000 m2;

b) Kho ngoại quan chuyên dùng có diện tích kho chứa hàng tối thiểu 1.000 m2 hoặc thể tích kho chứa hàng tối thiểu 1.000 m3;

c) Kho ngoại quan nằm trong khu công nghiệp phải có diện tích khu đất tối thiểu 4.000 m2 (bao gồm kho, bãi và các công trình phụ trợ), trong đó kho chứa hàng phải có diện tích tối thiểu 1.000 m2;

d) Kho ngoại quan không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này phải có diện tích khu đất tối thiểu 5.000 m2 (bao gồm kho, bãi và các công trình phụ trợ), trong đó kho chứa hàng phải có diện tích tối thiểu 1.000 m2;

đ) Bãi ngoại quan phải có diện tích tối thiểu 10.000 m2, không yêu cầu diện tích kho.

4. Có phần mềm đáp ứng yêu cầu quản lý lưu giữ, kết xuất dữ liệu trực tuyến cho cơ quan hải quan về tên hàng, chủng loại, số lượng, tình trạng của hàng hóa, thời điểm hàng hóa đưa vào, đưa ra, lưu giữ trong kho ngoại quan chi tiết theo tờ khai hải quan để quản lý theo Hệ thống quản lý, giám sát hàng hóa tự động.

5. Có hệ thống camera đáp ứng kết nối trực tuyến với cơ quan hải quan quản lý. Hình ảnh quan sát được mọi vị trí của kho ngoại quan, bãi ngoại quan (bao gồm cổng, cửa và trong kho bãi, riêng kho ngoại quan chứa hàng đông lạnh không phải lắp đặt trong kho) vào tất cả các thời điểm trong ngày (24/24 giờ), dữ liệu về hình ảnh lưu giữ tối thiểu 06 tháng.”.

7. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 11. Hồ sơ công nhận kho ngoại quan

1. Văn bản đề nghị công nhận theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính.

2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc chứng từ khác quy định tại khoản 4 Điều 81 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp: 01 bản chụp.

3. Sơ đồ thiết kế khu vực kho, bãi, thể hiện rõ đường ranh giới ngăn cách với bên ngoài, vị trí các kho hàng, vị trí lắp đặt hệ thống camera, hệ thống đường vận chuyển nội bộ, bảo vệ, văn phòng kho và nơi làm việc của cơ quan hải quan: 01 bản chụp.

4. Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy do cơ quan công an cấp: 01 bản chụp.”

8. Khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 6 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“ 1. Các trường hợp tạm dừng hoạt động kho ngoại quan

a) Tạm dừng theo đề nghị của doanh nghiệp;

b) Tạm dừng do trong 06 tháng liên tiếp không có hoạt động đưa hàng hóa vào, ra kho ngoại quan.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định tạm dừng hoạt động kho ngoại quan.

3. Trình tự, thủ tục tạm dừng hoạt động

a) Trường hợp tạm dừng theo đề nghị của doanh nghiệp

Doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị tạm dừng theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi quản lý kho ngoại quan.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị tạm dừng hoạt động kho ngoại quan của doanh nghiệp, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện kiểm tra, lập biên bản xác nhận lượng hàng tồn tại kho với chủ kho theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định tạm dừng hoạt động kho ngoại quan trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố. Thời gian tạm dừng hoạt động không quá 06 tháng.

b) Trường hợp tạm dừng hoạt động kho ngoại quan do trong 06 tháng liên tiếp không có hoạt động đưa hàng hóa vào, ra kho ngoại quan

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi kết thúc thời hạn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan báo cáo Cục Hải quan tỉnh, thành phố về việc tạm dừng hoạt động của kho ngoại quan.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo của Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện kiểm tra, lập biên bản xác nhận lượng hàng tồn tại kho với chủ kho theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định tạm dừng hoạt động kho ngoại quan theo quy định tại điểm a khoản này.

6. Trong thời gian tạm dừng hoạt động, trường hợp có nhu cầu hoạt động trở lại, doanh nghiệp có văn bản thông báo gửi cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Trong thời hạn 05 ngày kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện kiểm tra các điều kiện hoạt động, tình trạng hàng hóa tồn tại kho, lập biên bản xác nhận theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và báo cáo Tổng cục Hải quan. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định hoạt động trở lại kho ngoại quan của doanh nghiệp.”.

9. Khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“4. Có phần mềm đáp ứng yêu cầu quản lý lưu giữ, kết xuất dữ liệu trực tuyến cho cơ quan hải quan về tên hàng, số lượng, tình trạng của hàng hóa, thời điểm hàng hóa đưa vào, đưa ra, lưu giữ trong địa điểm thu gom hàng lẻ chi tiết theo vận đơn và/hoặc tờ khai hải quan để quản lý theo Hệ thống quản lý, giám sát hàng hóa tự động.

5. Có hệ thống camera đáp ứng kết nối trực tuyến với cơ quan hải quan quản lý. Hình ảnh quan sát được mọi vị trí của địa điểm thu gom hàng lẻ vào tất cả thời điểm trong ngày (24/24 giờ), dữ liệu về hình ảnh lưu giữ tối thiểu 06 tháng.

6. Đối với địa điểm thu gom hàng lẻ nằm trong khu vực cảng biển, cảng cạn

a) Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh địa điểm thu gom hàng lẻ là doanh nghiệp kinh doanh cảng thì không phải thực hiện thủ tục công nhận theo quy định tại Nghị định này, nhưng phải làm thủ tục cấp mã địa điểm thu gom hàng lẻ để làm thủ tục hàng hóa đưa vào, đưa ra địa điểm thu gom hàng lẻ trước khi đưa địa điểm thu gom hàng lẻ vào hoạt động.

Doanh nghiệp kinh doanh cảng có văn bản gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố đề nghị cấp mã địa điểm thu gom hàng lẻ theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này (01 bản chính). Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp, Cục Hải quan tỉnh, thành phố hoàn thành việc kiểm tra thực tế địa điểm, báo cáo Tổng cục Hải quan về việc cấp mã địa điểm thu gom hàng lẻ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Tổng cục Hải quan thực hiện cấp mã, thông báo cho doanh nghiệp và Cục Hải quan tỉnh, thành phố.

b) Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh địa điểm thu gom hàng lẻ không phải là doanh nghiệp kinh doanh cảng, phải thực hiện công nhận địa điểm thu gom hàng lẻ thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 19, Điều 20 Nghị định này.”.

10. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 20. Hồ sơ công nhận địa điểm thu gom hàng lẻ

1. Văn bản đề nghị công nhận theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính.

2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc chứng từ khác quy định tại khoản 4 Điều 81 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp: 01 bản chụp.

3. Sơ đồ thiết kế khu vực địa điểm thu gom hàng lẻ thể hiện rõ đường ranh giới ngăn cách với bên ngoài, vị trí các kho hàng, vị trí lắp đặt hệ thống camera, hệ thống đường vận chuyển nội bộ, bảo vệ, văn phòng kho và nơi làm việc của hải quan: 01 bản chụp.

4. Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy do cơ quan công an cấp: 01 bản chụp.”.

11. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 22. Điều kiện kiểm tra, giám sát kho xăng dầu

1. Có phần mềm đáp ứng yêu cầu quản lý lưu giữ, kết xuất dữ liệu trực tuyến cho cơ quan hải quan về tên hàng, chủng loại, nguồn gốc, số lượng, thời điểm hàng hóa đưa vào, đưa ra, lưu giữ tại các bồn bể trong kho xăng dầu chi tiết theo tờ khai hải quan để thực hiện Hệ thống quản lý, giám sát hàng hóa tự động.

Quy định này không áp dụng đối với các kho xăng dầu quân đội có chứa chung hàng nhập kinh doanh với hàng phục vụ quốc phòng

2. Có thiết bị đo mức bồn, bể tự động kết nối trực tuyến số lượng xăng dầu xuất, nhập, tồn kho với cơ quan hải quan.

Đối với kho xăng dầu quân đội, chỉ kết nối trực tuyến với đơn vị quản lý do Bộ Quốc phòng quy định.

3. Có hệ thống camera đáp ứng kết nối trực tuyến với cơ quan hải quan; đảm bảo quan sát được vào tất cả các thời điểm trong ngày (24/24 giờ) toàn cảnh khu vực kho, giám sát được mọi hoạt động đưa hàng hóa và phương tiện vận tải vào, ra kho xăng dầu. Dữ liệu về hình ảnh camera lưu giữ tối thiểu 06 tháng.

Đối với kho xăng dầu có đường ống bơm xăng dầu ngoài khơi không thể lắp đặt hệ thống camera tại khu vực phao neo đậu cách xa bờ, doanh nghiệp kinh doanh kho phải đảm bảo điều kiện làm việc để công chức hải quan giám sát trực tiếp.

Quy định này không áp dụng đối với các kho xăng dầu quân đội có chứa chung hàng nhập kinh doanh với hàng phục vụ quốc phòng.”

12. Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 23. Hồ sơ xác nhận đủ điều kiện kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan

Thương nhân đầu mối hoặc thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị xác nhận kho xăng dầu đủ điều kiện kiểm tra, giám sát của cơ quan gồm các tài liệu sau:

1. Văn bản đề nghị xác nhận đủ điều kiện kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính.

2. Sơ đồ thiết kế khu vực kho, thể hiện rõ đường ranh giới ngăn cách với bên ngoài, vị trí các kho, bồn, bể chứa, vị trí lắp đặt hệ thống camera: 01 bản chụp.

3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy do cơ quan công an cấp: 01 bản sao.”.

13. Khoản 2, khoản 5, khoản 6 Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Kho hàng không kéo dài để lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được vận chuyển bằng đường hàng không qua sân bay quốc tế Nội Bài và sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất phải có diện tích khu đất tối thiểu 5.000 m2 (bao gồm kho, bãi và các công trình phụ trợ), trong đó kho chứa hàng phải có diện tích tối thiểu 2.000 m2. Đối với các cảng hàng không quốc tế còn lại và cảng hàng không nội địa được phép khai thác chuyến bay quốc tế, kho hàng không kéo dài phải có diện tích khu đất tối thiểu 2.000 m2 (bao gồm kho, bãi và các công trình phụ trợ), trong đó kho chứa hàng phải có diện tích tối thiểu 1.000 m2. Kho, bãi được ngăn cách với khu vực xung quanh bằng tường rào, có khu vực chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu riêng biệt.

Đối với kho hàng không kéo dài đã được thành lập và công nhận đủ điều kiện tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan trước ngày Nghị định này có hiệu lực được phép tiếp tục hoạt động theo quyết định công nhận đã ban hành.

5. Có phần mềm đáp ứng yêu cầu quản lý lưu giữ, kết xuất dữ liệu trực tuyến cho cơ quan hải quan về tên hàng, số lượng, tình trạng của hàng hóa, thời điểm hàng hóa đưa vào, đưa ra, lưu giữ trong kho hàng không kéo dài chi tiết theo vận đơn và/hoặc tờ khai hải quan để quản lý theo Hệ thống quản lý, giám sát hàng hóa tự động.

6. Có hệ thống camera đáp ứng kết nối trực tuyến với cơ quan hải quan quản lý. Hình ảnh quan sát được mọi vị trí của kho vào tất cả thời điểm trong ngày (24/24 giờ), dữ liệu về hình ảnh lưu giữ tối thiểu 06 tháng.”.

14. Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 26. Hồ sơ công nhận kho hàng không kéo dài

1. Văn bản đề nghị công nhận theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính.

2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc chứng từ khác quy định tại khoản 4 Điều 81 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp: 01 bản chụp.

3. Sơ đồ thiết kế khu vực kho thể hiện rõ đường ranh giới ngăn cách với bên ngoài, vị trí các kho hàng, vị trí lắp đặt hệ thống camera, hệ thống đường vận chuyển nội bộ, bảo vệ, văn phòng kho và nơi làm việc của hải quan: 01 bản chụp.

4. Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy do cơ quan công an cấp: 01 bản sao.”.

15. Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 31. Điều kiện công nhận địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa

“1. Địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa phải có diện tích khu đất tối thiểu 50.000 m2. Địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa nằm trong khu công nghiệp phải có diện tích khu đất tối thiểu 20.000 m2.

2. Có phần mềm đáp ứng yêu cầu quản lý lưu giữ, kết xuất dữ liệu trực tuyến cho cơ quan hải quan về tên hàng, số lượng, tình trạng của hàng hóa, thời điểm hàng hóa đưa vào, đưa ra, lưu giữ trong địa điểm chi tiết theo vận đơn và/hoặc tờ khai hải quan để quản lý theo Hệ thống quản lý, giám sát hàng hóa tự động.

3. Có hệ thống camera đáp ứng kết nối trực tuyến với cơ quan hải quan quản lý. Hình ảnh quan sát được mọi vị trí của địa điểm làm thủ tục hải quan vào tất cả thời điểm trong ngày (24/24 giờ), dữ liệu về hình ảnh lưu giữ tối thiểu 06 tháng.”.

16. Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 32. Hồ sơ công nhận địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa

1. Văn bản đề nghị công nhận theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính.

2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc chứng từ khác quy định tại khoản 4 Điều 81 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp: 01 bản chụp.

3. Sơ đồ thiết kế khu vực địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa thể hiện rõ đường ranh giới ngăn cách với bên ngoài, vị trí các kho hàng, vị trí lắp đặt hệ thống camera, nơi tập kết hàng xuất khẩu, nơi tập kết hàng nhập khẩu, nơi tập kết xe công-ten-nơ, nơi kiểm tra thực tế, bảo vệ, văn phòng kho và nơi làm việc của hải quan: 01 bản chụp.

4. Quyết định công bố mở cảng cạn của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải: 01 bản chụp.

5. Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy do cơ quan công an cấp: 01 bản sao.”.

17. Bổ sung điểm e khoản 1 Điều 35 như sau:

“e) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ra Quyết định đóng cảng cạn.”

18. Điều 36 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 36. Điều kiện công nhận địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung; địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở khu vực biên giới; địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh

1. Vị trí:

a) Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung nằm trong các khu vực cửa khẩu hoặc khu công nghiệp hoặc khu công nghệ cao hoặc khu kinh tế cửa khẩu hoặc khu vực được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics.

b) Địa điểm tập kết, kiểm tra giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh, trừ địa điểm chỉ có doanh nghiệp được chỉ định theo Luật Bưu chính hoạt động, nằm trong quy hoạch khu vực cảng hàng không quốc tế theo quy định của pháp luật hoặc trong khu vực cửa khẩu đường bộ quốc tế hoặc cửa khẩu ga đường sắt liên vận quốc tế hoặc khu vực được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics.

c) Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở khu vực biên giới nằm trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc khu vực cửa khẩu biên giới đất liền. Trường hợp nằm ngoài khu kinh tế cửa khẩu thì cách khu vực cửa khẩu có bán kính không quá 10 km.

2. Diện tích:

a) Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung có diện tích khu đất tối thiểu 10.000 m2;

b) Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh:

b.1) Đối với địa điểm trong khu vực cửa khẩu đường bộ quốc tế, cửa khẩu ga đường sắt liên vận quốc tế có diện tích khu đất tối thiểu là 1.000 m2;

b.2) Đối với địa điểm trong khu vực được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics có diện tích khu đất tối thiểu là 5.000 m2;

b.3) Đối với địa điểm trong quy hoạch khu vực cảng hàng không quốc tế có từ 02 doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính, kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh hoạt động trở lên có diện tích khu đất tối thiểu là 5.000 m2. Trường hợp địa điểm nằm trong quy hoạch này chỉ có 01 doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính, kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh hoạt động thì diện tích khu đất tối thiểu là 2.000 m2;

b.4) Đối với các địa điểm chỉ có doanh nghiệp được chỉ định theo Luật Bưu chính hoạt động thì diện tích khu đất tối thiểu là 500 m2 và diện tích sàn sử dụng tối thiểu là 1.000 m2.

c) Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở khu vực biên giới tại cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính có diện tích khu đất tối thiểu 5.000 m2. Các địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở khu vực biên giới nằm tại khu vực khác có diện tích khu đất tối thiểu 3.000 m2.

3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị

a) Địa điểm được ngăn cách với khu vực xung quanh bằng tường rào, đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan, trừ địa điểm nằm trong khu vực cửa khẩu, cảng đã có tường rào ngăn cách biệt lập với khu vực xung quanh;

b) Có phần mềm đáp ứng yêu cầu quản lý lưu giữ, kết xuất dữ liệu trực tuyến cho cơ quan hải quan về tên hàng, số lượng, tình trạng của hàng hóa, thời điểm hàng hóa đưa vào, đưa ra, lưu giữ trong địa điểm chi tiết theo vận đơn và/hoặc tờ khai hải quan để quản lý theo Hệ thống quản lý, giám sát hàng hóa tự động;

c) Có hệ thống camera đáp ứng kết nối trực tuyến với cơ quan hải quan quản lý. Hình ảnh quan sát được mọi vị trí của địa điểm vào tất cả các thời điểm trong ngày (24/24 giờ), dữ liệu về hình ảnh được lưu giữ tối thiểu trong 06 tháng;

d) Đối với địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh: Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính, kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh thuê kho tại các địa điểm đã được công nhận theo quy định được lựa chọn sử dụng phần mềm của doanh nghiệp kinh doanh địa điểm hoặc tự trang bị phần mềm đáp ứng theo quy định.

19. Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 37. Hồ sơ và trình tự công nhận địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung; địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở khu vực biên giới; địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh

1. Hồ sơ công nhận

a) Văn bản đề nghị công nhận theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;

b) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc chứng từ khác quy định tại khoản 4 Điều 81 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp: 01 bản chụp;

c) Sơ đồ thiết kế khu vực địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung; địa điểm tập kết, kiểm tra giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh, hàng bưu chính; địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở biên giới thể hiện rõ đường ranh giới ngăn cách với bên ngoài, vị trí các kho hàng, vị trí lắp đắt hệ thống camera, nơi tập kết hàng xuất khẩu, nơi tập kết hàng nhập khẩu, nơi tập kết phương tiện vận tải, nơi kiểm tra thực tế, bảo vệ, văn phòng kho và nơi làm việc của hải quan: 01 bản chụp;

d) Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy do cơ quan công an cấp: 01 bản sao;

đ) Văn bản quy hoạch cảng hàng không quốc tế hoặc văn bản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics đối với trường hợp công nhận địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh nằm trong quy hoạch khu vực cảng hàng không quốc tế hoặc khu vực quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics: 01 bản chụp.

2. Trình tự công nhận địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung; địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở khu vực biên giới; địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.

3. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính, kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh thuê kho trong địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh:

a) Doanh nghiệp thực hiện thông báo bằng văn bản cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi quản lý hoạt động địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh về vị trí kho, hệ thống camera giám sát, phần mềm;

b) Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện kiểm tra thực tế vị trí kho; hệ thống camera giám sát; phần mềm trong trường hợp doanh nghiệp không sử dụng phần mềm của doanh nghiệp kinh doanh địa điểm;

c) Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính, kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh chỉ được đưa hàng hóa vào địa điểm sau khi Cục Hải quan tỉnh, thành phố có văn bản thông báo kho đã đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát, kiểm soát của cơ quan hải quan.”

20. Điều 38 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 38. Trình tự mở rộng, thu hẹp, di chuyển, đổi tên, chuyển quyền sở hữu, tạm dừng, chấm dứt hoạt động địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung; địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở khu vực biên giới; địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh; kho bảo thuế

Khi mở rộng, thu hẹp, đổi tên, di chuyển, chuyển quyền sở hữu, tạm dừng, chấm dứt hoạt động địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung; địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở khu vực biên giới; địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh; kho bảo thuế, doanh nghiệp kinh doanh địa điểm thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15 Nghị định này.”.

21. Bổ sung Điều 38a như sau:

“Điều 38a. Công nhận kho, bãi, địa điểm trong khu vực cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng hàng không quốc tế, ga đường sắt liên vận quốc tế đủ điều kiện tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan

1. Đối với các kho, bãi, địa điểm nằm trong khu vực cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng hàng không quốc tế, ga đường sắt liên vận quốc tế được cơ quan có thẩm quyền quy hoạch và công bố thì doanh nghiệp kinh doanh địa điểm tập kết, lưu giữ hàng hóa xuất, nhập khẩu đề nghị Tổng cục Hải quan thực hiện thủ tục công nhận địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đủ điều kiện tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan và chịu sự kiểm tra, giám sát, kiểm soát của cơ quan hải quan (sau đây gọi là kho, bãi, địa điểm tập kết, lưu giữ hàng hóa).

Đối với các kho, bãi, địa điểm trong khu vực cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng hàng không quốc tế, ga đường sắt liên vận quốc tế được Bộ Giao thông vận tải công bố trước khi Nghị định này có hiệu lực không phải thực hiện công nhận theo quy định tại Điều này.

2. Kho, bãi, địa điểm tập kết, lưu giữ hàng hóa phải đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Nghị định này.

3. Diện tích

a) Kho, bãi, địa điểm tập kết, lưu giữ hàng hóa trong khu vực cảng biển, cảng thủy nội địa thuộc quyết định công bố mở, thành lập cảng biển, cảng thủy nội địa, diện tích công nhận được xác định theo đề nghị công nhận của doanh nghiệp;

b) Kho, bãi, địa điểm tập kết, lưu giữ hàng hóa nằm trong quy hoạch cảng hàng không quốc tế Nội Bài và Tân Sơn Nhất phải có diện tích khu đất tối thiểu 1.000 m2. Đối với các cảng hàng không quốc tế còn lại và cảng hàng không nội địa được phép khai thác chuyến bay quốc tế, kho, bãi, địa điểm tập kết, lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan phải có diện tích khu đất tối thiểu 500 m2;

c) Kho, bãi, địa điểm tập kết, lưu giữ hàng hóa nằm trong khu vực ga đường sắt liên vận quốc tế phải có diện tích khu đất tối thiểu 1.000 m2.

4. Hồ sơ công nhận

a) Văn bản đề nghị công nhận theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;

b) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc chứng từ khác quy định tại khoản 4 Điều 81 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp: 01 bản chụp;

c) Quyết định công bố mở, thành lập cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng hàng không quốc tế, ga đường sắt liên vận quốc tế của cơ quan có thẩm quyền: 01 bản chụp;

d) Sơ đồ thiết kế khu vực đề nghị công nhận địa điểm tập kết, lưu giữ hàng hóa thể hiện rõ đường ranh giới ngăn cách với bên ngoài, vị trí lắp đặt hệ thống camera, hệ thống đường vận chuyển nội bộ, bảo vệ và nơi làm việc của hải quan: 01 bản chụp.

5. Trình tự công nhận đối với các kho, bãi, địa điểm nằm trong khu vực cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng hàng không quốc tế, ga đường sắt liên vận quốc tế được cơ quan có thẩm quyền quy hoạch và công bố

Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, địa điểm tập kết, lưu giữ hàng hóa tại cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng hàng không quốc tế, ga đường sắt liên vận quốc tế thực hiện thủ tục công nhận kho, bãi, địa điểm tập kết, lưu giữ hàng hóa theo trình tự quy định tại Điều 12 Nghị định này trước khi đưa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vào tập kết để làm thủ tục hải quan.

6. Doanh nghiệp thực hiện mở rộng, thu hẹp, đổi tên, di chuyển, chuyển quyền sở hữu, tạm dừng, chấm dứt hoạt động địa điểm tập kết, lưu giữ hàng hóa tại khu vực cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng hàng không quốc tế, ga đường sắt liên vận quốc tế theo trình tự quy định tại Điều 13, Điều 14 và Điều 15 Nghị định này.”.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 8 năm 2020.

2. Nghị định này bãi bỏ các quy định tại: điểm c khoản 1 Điều 9, điểm c khoản 1 Điều 13, khoản 3 Điều 19, khoản 3, khoản 4 Điều 25, điểm c khoản 1 Điều 34 Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan; cụm từ “tập trung như” tại điểm 3 khoản 2 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ;

Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp

1. Thương nhân đầu mối hoặc thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu đã được cơ quan hải quan công nhận đủ điều kiện kinh doanh, đủ điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan có trách nhiệm thực hiện trang bị thiết bị đo mức bồn, bể tự động đáp ứng điều kiện theo quy định tại Nghị định này trong thời hạn 02 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

2. Đối với kho, bãi, địa điểm đã được công nhận trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực nhưng không đáp ứng điều kiện quy định về phần mềm tại Nghị định này, doanh nghiệp thực hiện nâng cấp phần mềm đáp ứng điều kiện theo quy định tại Nghị định này trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có trách nhiệm ban hành định dạng thông điệp dữ liệu trao đổi giữa cơ quan hải quan và doanh nghiệp để thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 4, khoản 5 Điều 10, khoản 4 Điều 19, khoản 1 Điều 22, khoản 5 Điều 25, khoản 1 Điều 31, điểm c khoản 3 Điều 36 Nghị định này.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban cùa Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

PHỤ LỤC

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MẪU QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH HÀNG MIỄN THUẾ, KHO BÃI, ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN, TẬP KẾT, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN
(Kèm theo Nghị định số 67/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ)

Mẫu số 01

Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế; công nhận, xác nhận/mở rộng/thu hẹp/di chuyển/chuyển quyền sở hữu/tạm dừng, chấm dứt hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan

Mẫu số 02

Thông báo hoạt động trở lại cửa hàng hàng miễn thuế; công nhận, xác nhận kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan

Mẫu số 03

Văn bản đề nghị cấp mã kho đối với địa điểm thu gom hàng lẻ của doanh nghiệp kinh doanh địa điểm thu gom hàng lẻ đồng thời là chủ doanh nghiệp kinh doanh cảng

Mẫu số 04

Biên bản xác nhận lượng hàng tồn tại cửa hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm của cơ quan hải quan với doanh nghiệp kinh doanh cửa hàng miễn, kho bãi, địa điểm.

Mẫu số 05

Thông báo về việc chấm dứt hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế.

Mẫu số 01

TÊN DOANH NGHIỆP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

...., ngày ... tháng ... năm ...

ĐƠN ĐỀ NGHỊ (1)

Kính gửi: Tổng cục Hải quan/Cục Hải quan tỉnh, thành phố.

1. Doanh nghiệp đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế; công nhận, xác nhận/mở rộng/thu hẹp/di chuyển/chuyển quyền sở hữu/tạm dừng, chấm dứt hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm:

- Tên doanh nghiệp:........................................................................................................

- Mã số thuế:..................................................................................................................

- Trụ sở chính tại:...........................................................................................................

- Số điện thoại: ....................................... Số fax: .............................................

- Giấy chứng nhận ...(2)............................................... số:.......... ngày... tháng ... năm ;

Cơ quan cấp:.................................................................................................................

Ngành nghề kinh doanh: .................. (chỉ kê ngành nghề kinh doanh liên quan đến kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm).

2. Đề nghị (3)............................. tại.............. (4).............................................................

3. Khu vực đề nghị................................................................ có diện tích:... ................... m2.

Tổng diện tích:....................................................................................... m2, trong đó:

- Diện tích nhà kho:........................................................................................................ m2;

- Diện tích bãi:................................................................................................................ m2;

- Diện tích kho chứa tang vật vi phạm (nếu có):............................................................... m2;

- Nơi làm việc của Hải quan kho:..................................................................................... m2;

- Các công trình phụ trợ (nếu có)..................................................................................... m2.

Công ty cam kết diện tích khu đất kho, bãi, địa điểm đề nghị …………….. thuộc quyền sở hữu/quyền sử dụng của Công ty do ………………. cấp theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số ................. (hoặc hợp đồng thuê). Công ty xin chịu trách nhiệm về quyền sử dụng đất cũng như mục đích sử dụng khu đất theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

4. Cam kết phòng cháy chữa cháy: hiện nay Công ty đã được …………………. chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy, chữa cháy theo quy định của ……………………. tại văn bản số................ Công ty chịu trách nhiệm về các trường hợp phòng cháy chữa cháy khi xảy ra tại kho, bãi, địa điểm đã được công nhận.

5. Hồ sơ kèm theo đơn:.............................................................................................. (5)

Doanh nghiệp cam đoan các nội dung trên là đúng; đồng thời chấp hành và thực hiện đúng các quy định pháp luật về hoạt động của ......................(1).

GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Ghi rõ đề nghị công nhận, mở rộng, thu hẹp, di chuyển, chuyển quyền sở hữu, tạm dừng, chấm dứt hoạt động và tên cửa hàng miễn thuế, địa điểm, kho, bãi.

Đối với kho xăng dầu thì ghi là: “Đơn đề nghị xác nhận đủ điều kiện, kiểm tra, giám sát hải quan”.

(2) Ghi rõ loại giấy tờ theo quy định tại khoản 4 Điều 81 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ.

(3) Trường hợp đề nghị tạm dừng hoạt động, doanh nghiệp nêu rõ lý do, thời hạn hoạt động trở lại.

(4) Đối với đơn đề nghị công nhận, mở rộng, thu hẹp, di chuyển địa điểm kinh doanh hàng miễn thuế thì ghi rõ địa chỉ của địa điểm kinh doanh hàng miễn thuế và bán hàng miễn thuế cho đối tượng nào.

(5) Liệt kê danh mục hồ sơ theo quy định.

Mẫu số 02

TÊN DOANH NGHIỆP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

...., ngày ... tháng ... năm ...

THÔNG BÁO HOẠT ĐỘNG TRỞ LẠI...............................................

Kính gửi: Tổng cục Hải quan/Cục Hải quan tỉnh, thành phố.

1. Doanh nghiệp thông báo hoạt động trở lại

- Tên doanh nghiệp:........................................................................................................

- Mã số thuế:..................................................................................................................

- Trụ sở chính tại:...........................................................................................................

- Số điện thoại:............................................................. Số fax:......................................

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư số: ……… ngày .... tháng …….. năm …………;

Cơ quan cấp:.................................................................................................................

Ngành nghề kinh doanh:.................................... (chỉ kê ngành nghề kinh doanh liên quan đến kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm).

2. Đề nghị hoạt động trở lại.................................. có vị trí tại..........................................

3. Cửa hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm hoạt động trở lại đã tạm dừng hoạt động theo Đơn đề nghị số ...... ngày... tháng ... năm....của doanh nghiệp và Thông báo tạm dừng hoạt động số ... ngày....tháng ... năm.... của Cục Hải quan/Tổng cục Hải quan.

4. Lý do hoạt động trở lại:..............................................................................................

5. Hồ sơ kèm theo đơn:.................................................................................................

- ....

Doanh nghiệp cam đoan các nội dung trên là đúng; đồng thời chấp hành và thực hiện đúng các quy định pháp luật về hoạt động của ...

GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Mẫu số 03

TÊN DOANH NGHIỆP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

...., ngày ... tháng ... năm ...

Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh, thành phố...
(nơi có địa điểm thu gom hàng lẻ)

Thực hiện Nghị định số ……./2020/NĐ-CP ngày ….. tháng ….. năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ, Công ty ……………. đề nghị Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh ........... cấp mã địa điểm thu gom hàng lẻ của chúng tôi, cụ thể như sau:

1. Tên Công ty:.............................. Mã số thuế:..............................................................

2. Địa chỉ địa điểm thu gom hàng lẻ:................................................................................

3. Diện tích địa điểm thu gom hàng lẻ:.............................................................................

4. Vị trí của địa điểm thu gom hàng lẻ: (ghi rõ vị trí địa điểm thu gom hàng lẻ xin cấp mã nằm tại khu vực nào trong cảng)

5. Hệ thống trang thiết bị của địa điểm thu gom hàng lẻ: (ghi rõ về thực trạng hệ thống camera giám sát, hệ thống phần mềm kết nối với cơ quan hải quan của địa điểm thu gom hàng lẻ).

Đề nghị Cục Hải quan tỉnh ………. xem xét cấp mã địa điểm thu gom hàng lẻ nêu trên để Công ty thực hiện khai hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo đúng quy định./.

GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Mẫu số 04

TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN.........
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ............./BB-XNLHT

BIÊN BẢN XÁC NHẬN LƯỢNG HÀNG TỒN
tại ................. (1)

Hôm nay, hồi ……. ngày …... tháng ….... năm …… tại .............. , Chúng tôi gồm:

I. Đại diện cơ quan Hải quan:

1. Ông(bà): Chức vụ:...................... Đơn vị …….

2. Ông(bà): Chức vụ:...................... Đơn vị …….

II. Đại diện theo pháp luật của tổ chức, cá nhân:

1. Ông(bà): Chức vụ:...................... Đơn vị …….

2. Ông(bà): Chức vụ:...................... Đơn vị …….

Xác nhận kết quả kiểm tra lượng hàng tồn tại (1)............................................. như sau:

STT

Tên hàng

Đơn vị tính

Số lượng tồn

Ghi chú

1

2

3

Biên bản kết thúc vào hồi ……….. giờ ……. ngày …... tháng ….... năm ……

Biên bản được lập thành ....bản; mỗi bản gồm …….. tờ; có nội dung và giá trị như nhau. Đã giao cho...01 bản.

Sau khi đọc biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.

3. Ý kiến bổ sung khác (nếu có).

ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN HẢI QUAN
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ghi chú: (1) Ghi tên cửa hàng miễn thuế, địa điểm, kho bãi xác nhận lượng hàng tồn.

Mẫu số 05

TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN.........
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: /............

Hà Nội, ngày ... tháng ... năm....

THÔNG BÁO

Về việc chấm dứt hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế

Cục Hải quan tỉnh/thành phố ……. thông báo chấm dứt hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế như sau:

- Tên doanh nghiệp:........................................................................................................

- Mã số thuế:..................................................................................................................

- Trụ sở chính tại:...........................................................................................................

- Giấy chứng nhận ...(1).. số:.......................................... ngày.... tháng......... năm........... ;

- Cơ quan cấp:...............................................................................................................

- Ngành nghề kinh doanh: ........................ (chỉ kê ngành nghề kinh doanh liên quan đến kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm)

- Văn bản công nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế số...................................... (2) ngày... tháng .... năm .... cơ quan cấp

- Lý do thông báo chấm dứt:..........................................................................................

- Nội dung khác: (giám sát hàng hóa, lập báo cáo quyết toán, xử lý hàng tồn,..............)

Nơi nhận:
- Tổng cục Hải quan;
- Chi cục Hải quan quản lý hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế;
- Cục Hải quan....(3)
- Công ty ………
- Lưu:.......

LÃNH ĐẠO CỤC HẢI QUAN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu Cục)

Ghi chú:

(1) Ghi rõ loại giấy tờ theo quy định tại khoản 4 Điều 81 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ.

(2) Ghi số, ngày, tháng, năm và cơ quan cấp phép hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế.

(3) Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế hoạt động theo Điều 22 Nghị định số 167/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2016 thì thực hiện gửi cho các Cục Hải quan tỉnh thành phố nơi doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế.

THE GOVERNMENT
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence-Freedom-Happiness
---------------

No.: 67/2020/ND-CP

Hanoi, June 15, 2020

 

DECREE

AMENDING GOVERNMENT’S DECREE NO. 68/2016/ND-CP DATED JULY 01, 2016 ON REQUIREMENTS FOR TRADING OF DUTY-FREE GOODS, STORAGE FACILITIES, LOCATIONS FOR CUSTOMS CLEARANCE PROCEDURES, COMMODITY GATHERING, CUSTOMS INSPECTION AND SUPERVISION

Pursuant to the Law on Organization of Government dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Customs dated June 23, 2014;

The Law on investment dated November 26, 2014;

Pursuant to the Law on amendments to Article 6 and Annex 4 – List of conditional business lines of the Law on investment;

At the request of the Minister of Finance;

The Government promulgates a Decree providing amendments to the Government’s Decree No. 68/2016/ND-CP dated July 01, 2016 on requirements for trading of duty-free goods, storage facilities, locations for customs clearance procedures, commodity gathering, customs inspection and supervision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Clause 8, Clause 9 and Clause 10 are added to Article 3 as follows:

 “8. “concentrated inspection site for goods sent by post or express mail” means the place for gathering and inspecting mails, packages or parcels of imports or exports sent through postal services provided by postal service or express mail service providers.

9. “dedicated bonded warehouse” means a bonded warehouse that is defined in the Law on customs and used for storage of one or certain categories of goods subject to special storage requirements such as liquids, chemicals, frozen goods or goods which must be stored or preserved in certain temperature, lighting and environment conditions.

10. “bonded yard” means a place for gathering and storing bulk cargo and/or oversize/overweight cargo which does not require covering roofs.”.

2. Point d Clause 1, Clause 2 and Clause 3 Article 4 are amended as follows:

 “1. Location of a duty-free shop:

d) The duty-free warehouse must be located at the same location with the duty-free shop or in an international zone, restricted area, checkpoint area or customs area outside the checkpoint area as prescribed in Article 8 of Decree No. 01/2015/ND-CP dated January 02, 2015 and Clause 3 Article 1 of Decree No. 12/2018/ND-CP dated January 23, 2018.

2. The duty-free shop must have software that is capable of storing, managing and providing online data to customs authorities, including information relating to names, categories, quantity and status of goods, times of receiving, dispatching and storing goods at the duty-free shop and duty-free warehouse as provided in the customs declaration, and particulars of buyers for management under the automatic customs management and control system.

3. It must be equipped with a camera system which is connected online with its supervisory customs authority. All locations in the duty-free warehouse, duty-free shop and pick-up area in international zone must be monitored 24/7; camera images must be kept for at least 06 months."

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 “Article 5. Application for certificate of eligibility to sell duty-free goods

1. The application form for certificate of eligibility to sell duty-free goods, which is made according to Form No. 01 in the Appendix enclosed herewith: 01 original.

2. The enterprise registration certificate or investment certificate or another equivalent document as prescribed in Clause 4 Article 81 of the Government’s Decree No. 78/2015/ND-CP dated September 14, 2015: 01 photocopy.

3. The diagram showing the locations of the duty-free shop, duty-free warehouse and camera system: 01 photocopy.

4. The certificate of fulfillment of fire fighting and prevention requirements issued by a police agency (if the duty-free shop is located in an area for which fire fighting and prevention requirements have been fulfilled): 01 photocopy.”.

4. Clause 1, Clause 2 and Clause 3 Article 7 are amended as follows:

 “1. Cases of suspension of duty-free trading

a) Duty-free trading is suspended as requested by the enterprise;

b) The enterprise has not carried out duty-free trading for a consecutive period of 06 months.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Where the duty-free trading is suspended as requested by the enterprise:

a.1) The enterprise shall submit a written request, which is made according to Form No. 01 in the Appendix enclosed herewith (01 original), to the provincial Customs Department managing the enterprise’s duty-free trading;

a.2) The provincial Customs Department shall notify the suspension of duty-free trading within 03 working days from receipt of the request from the enterprises; 

a.3) Within 05 working days from the date of notification of suspension of duty-free trading, the provincial Customs Department shall inspect and make a record certifying the inventory at the duty-free shop and duty-free warehouse according to Form No. 04 in the Appendix enclosed herewith;

a.4) During the suspension period, if the period for storage of goods in Vietnam has expired, the enterprise shall follow procedures for extension of storage period, re-exportation, re-importation or home use of goods in accordance with Article 18 of the Government's Decree No. 167/2016/ND-CP dated December 27, 2016 on trading of duty-free goods (hereinafter referred to as “Decree No. 167/2016/ND-CP”).

b) Where the suspension is made because the enterprise has not carried out duty-free trading for a consecutive period of 06 months

b.1) Within 03 working days from the end of the period prescribed in Point b Clause 1 of this Article, the Customs Sub-department managing duty-free trading shall report the enterprise’s suspension of the duty-free trading to the provincial Customs Department;

b.2) The provincial Customs Department shall give a notification of suspension of duty-free trading within 03 working days from receipt of the report from the Customs Sub-department; inspect and make a record certifying the inventory at the duty-free shop and duty-free warehouse according to Point a.3 of this Clause;

b.3) During the suspension period, if the period for storage of goods in Vietnam has expired, the enterprise shall follow the procedures in Point a.4 of this Clause.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Point dd Clause 1 and Clause 2 Article 8 are amended as follows:

 “1. Cases of revocation of certificate of eligibility to sell duty-free goods

dd) After the suspension period prescribed in Clause 5 Article 7 hereof, if the enterprise trading duty-free goods fails to give a notification of resumption of duty-free trading, which is made according to Form No. 02 in the Appendix enclosed herewith, to the provincial Customs Department that has given the notification of suspension of duty-free trading to the enterprise.

2. Procedures for revocation of certificate of eligibility to sell duty-free goods

a) The enterprise shall send a written request for approval for its termination of duty-free trading to the provincial Customs Department managing its duty-free trading.

b) The provincial Customs Department shall give a notification of termination of duty-free trading according to Form No. 05 in the Appendix enclosed herewith within 05 working days from receipt of the request from the enterprise or upon detection of one of the violations committed by the enterprise as prescribed in Point b, Point c, Point d and Point dd Clause 1 of this Article;

c) After receipt of notification of termination of duty-free trading from the provincial Customs Department, the enterprise shall:

c.1) make statement of duty-free goods sold according to Article 21 and Article 22 of Decree No. 167/2016/ND-CP from the end of the previous financial year to the time of notification of termination of duty-free trading and the plan for handling of inventory at the duty-free shop and duty-free warehouse, except the case in Point b Clause 1 of this Article; submit such statement and plan to the Customs Sub-department managing the duty-free shop and duty-free warehouse within 15 days from the receipt of the notification of termination of duty-free trading from the provincial Customs Department;

c.2) follow procedures for re-exportation, re-importation or home use of the goods in inventory at the duty-free shop and duty-free warehouse within 30 days after the customs authority has inspected the enterprise’s statement.  If this period needs to be extended, the enterprise shall send a written request for extension to the Customs Sub-department managing the duty-free shop and duty-free warehouse; the enterprise shall be granted an extension which shall not exceed 30 days. Damaged, degraded, low-quality or expired goods shall be treated in accordance with Clause 8 Article 6 and Clause 1 Article 19 of Decree No. 167/2016/ND-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d.1) receive and inspect the enterprise’s statement according to Clause 6, Clause 8, Clause 9 and Clause 10 Article 21 of Decree No. 167/2016/ND-CP;

d.2) receive and inspect customs dossiers, carry out physical inspections and grant clearance to goods to be re-exported, re-imported or sent for home use in accordance with regulations of the Law on customs;

d.3) grant extension to the period for completing procedures for re-exportation, re-importation or home use of goods in inventory at the duty-free shop and duty-free warehouse within 03 working days from receipt of the request from the enterprise, and handle damaged, degraded, low-quality or expired goods in the case prescribed in Point c.2 Clause 2 of this Article;

d.4) Within 03 working days upon completion of handling of the inventory at the duty-free shop and duty-free warehouse, report handling results to and request the provincial Customs Department to terminate operation of the duty-free shop and duty-free warehouse.

dd) The provincial Customs Department shall:

Within 03 working days from receipt of the report from the Customs Sub-department managing the duty-free shop and duty-free warehouse as prescribed in Point d of this Clause, report the case to the Director General of the General Department of Customs for issuing a decision on revocation of certificate of eligibility to sell duty-free goods.

e) Responsibility of the General Department of Customs:

The General Department of Customs shall issue a decision on revocation of certificate of eligibility to sell duty-free goods within 05 working days from receipt of the report from the provincial Customs Department.”.

6. Article 10 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The area to be recognized as a bonded warehouse or yard must be located in the area prescribed in Clause 1 Article 62 of the Law on customs or the border-gate economic zone or the area included in the logistics center development planning approved by competent authorities.

2. The bonded warehouse or yard must be separated from surrounding areas by walls, fences, and meet customs inspection and supervision requirements, except for those located in border checkpoints or ports with walls or fences to keep it completely separated from surrounding areas.

3. Area

a) A bonded warehouse located within the boundaries of a seaport, inland waterway port, inland port, international airport terminal or international railway station must have a storage facility covering the minimum area of 1,000 m2;

b) A dedicated bonded warehouse must have a storage facility that covers the minimum area of 1,000 m2 or has the minimum volume of 1,000 m3;

c) A bonded warehouse located within the boundaries of an industrial zone must occupy a land plot covering the minimum area of 4,000 m2 (including warehouses, yards and other supporting structures), especially the storage facility that covers a minimum area of 1,000 m2;

d) A bonded warehouse other than those mentioned in Point a, Point b and Point c of this Clause must occupy a land plot covering a minimum area of 5,000 m2 (including warehouses, yards and other supporting structures), especially the storage facility that covers a minimum area of 1,000 m2;

dd) A bonded yard must cover a minimum area of 10,000 m2 while none of requirements will be imposed on its storage facility.

4. The bonded warehouse must have software that is capable of storing, managing and providing online data to customs authorities, including information relating to names, categories, quantity and status of goods, times of receiving, dispatching and storing goods at the bonded warehouse as provided in the customs declaration for management under the automatic customs management and control system.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7. Article 11 is amended as follows:

 “Article 11. Application for recognition of bonded warehouses

1. The application form made according to Form No. 01 in the Appendix enclosed herewith: 01 original.

2. The enterprise registration certificate or investment certificate or another equivalent document as prescribed in Clause 4 Article 81 of the Government’s Decree No. 78/2015/ND-CP dated September 14, 2015: 01 photocopy.

3. The diagram of the warehouse or yard in which building boundaries, locations of commodity storage facility, camera system, internal roads, security, warehouse and customs offices must be clearly stated:  01 photocopy.

4. The certificate of fulfillment of fire fighting and prevention requirements issued by a police agency: 01 photocopy.”

8. Clause 1, Clause 2, Clause 3 and Clause 6 Article 14 are amended as follows:

 “1. Cases of suspension of a bonded warehouse:

a) The suspension is requested by the enterprise;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The Director General of the General Department of Customs shall issue a decision on suspension of the bonded warehouse.

3. Suspension procedures

a) In case of suspension as requested by the enterprise:

The enterprise shall send a written request for approval for suspension of its bonded warehouse, which is made according to Form No. 01 in the Appendix enclosed herewith, to the provincial Customs Department managing the bonded warehouse.

Within 05 working days from receipt of the enterprise's request, the provincial Customs Department shall inspect and make a record of bonded inventory according Form No. 04 in the Appendix enclosed herewith, which must bear the certification of the warehouse owner, and report it to the Director General of the General Department of Customs.

The General Department of Customs shall issue a decision on suspension of bonded warehouse within 05 working days from receipt of the report from the provincial Customs Department. The suspension period shall not be longer than 06 months.

b) In case where the suspension is made because goods have not been moved in or out of the bonded warehouse for a consecutive period of 06 months

Within 03 working days from the end of the period prescribed in Point b Clause 1 of this Article, the Customs Sub-department managing the bonded warehouse shall report the suspension of the bonded warehouse to the provincial Customs Department.

Within 03 working days from receipt of the report from the Customs Sub-department managing the bonded warehouse, the provincial Customs Department shall inspect and make a record of bonded inventory according Form No. 04 in the Appendix enclosed herewith, which must bear the certification of the warehouse owner, and report it to the Director General of the General Department of Customs for issuing a decision on suspension of the bonded warehouse according to the provisions in Point a of this Clause.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Within 05 working days from receipt of the enterprise's notification, the provincial Customs Department shall inspect and make a record of operation conditions and bonded inventory according Form No. 04 in the Appendix enclosed herewith, which must bear the certification of the warehouse owner, and report it to the Director General of the General Department of Customs. Within 05 working days from receipt of the report from the provincial Customs Department, the Director General of the General Department of Customs shall issue a decision on operation resumption of the bonded warehouse.”.

9. Clause 4, Clause 5 and Clause 6 Article 19 are amended as follows:

 “4. The container freight station (CFS) must have software that is capable of storing, managing and providing online data to customs authorities, including information relating to names, categories, quantity and status of goods, times of receiving, dispatching and storing goods at the CFS as provided in the bill of lading and/or customs declaration for management under the automatic customs management and control system.

5. It must be equipped with a camera system which is connected online with its supervisory customs authority. All locations in the CFS must be monitored 24/7; camera images must be kept for at least 06 months.

6. If the CFS is located within the boundaries of a seaport or inland port:

a) If the CFS is operated by the port operation enterprise, it shall not be required to follow CFS recognition procedures as prescribed herein but must follow procedures for issuance of the CFS code which is used for completing procedures for transport of goods to or out of the CFS before the CFS is put into operation.

The port operation enterprise shall send 01 original of the application for issuance of the CFS code, which is made according to Form No. 03 in Appendix enclosed herewith, to the provincial Customs Department. Within 05 working days from receipt of the application, the provincial Customs Department shall complete the physical inspection of the CFS and report the inspection result to the General Department of Customs for issuing the CFS code. Within 05 working days from receipt of the report from the provincial Customs Department, the General Department of Customs shall issue a CFS code, and notify it to the enterprise and the provincial Customs Department.

b) If the CFS is not operated by the port operation enterprise, CFS recognition procedures shall be carried out in accordance with Clause 1, Clause 2, Clause 3, Clause 4 and Clause 5 Article 19 and Article 20 hereof.”.

10. Article 20 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The application form made according to Form No. 01 in the Appendix enclosed herewith: 01 original.

2. The enterprise registration certificate or investment certificate or another equivalent document as prescribed in Clause 4 Article 81 of the Government’s Decree No. 78/2015/ND-CP dated September 14, 2015: 01 photocopy.

3. The diagram of the CFS in which boundaries, locations of commodity storage facility, camera system, internal roads, security, warehouse and customs offices must be clearly stated: 01 photocopy.

4. The certificate of fulfillment of fire fighting and prevention requirements issued by a police agency: 01 photocopy.”.

11. Article 22 is amended as follows:

 “Article 22. Oil depot inspection and supervision conditions

1. The oil depot must have software that is capable of storing, managing and providing online data to customs authorities, including information relating to names, categories, origin, quantity and status of products, times of receiving, dispatching and storing products at the tanks in the oil depot as provided in the customs declaration for management under the automatic customs management and control system.

This regulation does not apply to military oil depots which are used for storing products for business and national defense purposes.

2. The oil depot must be equipped with measuring devices which must be connected online to provide data on amounts of oil and petroleum products stored at tanks to customs authorities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. It must be also equipped with the camera system which is connected online with customs authorities; all locations in the oil depot, including the moving of products and means of transport to and out of the oil depot, must be monitored 24/7. Camera images must be kept for at least 06 months.

Where the oil depot has an offshore oil and petroleum pipelines and it is unable to install a camera system at the single-point mooring, the depot operation enterprise must facilitate the customs official’s direct inspection.

This regulation does not apply to military oil depots which are used for storing products for business and national defense purposes.”

12. Article 23 is amended as follows:

 “Article 23. Application for certification of fulfillment of customs inspection and supervision conditions

Key trader or oil and petroleum trader, as prescribed in the Government’s Decree No. 83/2014/ND-CP dated September 03, 2014, shall submit an application for certification of customs inspection and supervision conditions, including:

1. The application form made according to Form No. 01 in the Appendix enclosed herewith: 01 original.

2. The diagram of the oil depot in which boundaries and locations of tanks and camera system must be clearly stated: 01 photocopy.

3. The certificate of fulfillment of fire fighting and prevention requirements issued by a police agency: 01 photocopy.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 “2. The off-airport cargo terminal used for storing imports and exports transported by airway at Noi Bai International Airport or Tan Son Nhat International Airport must occupy a land plot covering the minimum area of 5,000 m2 (including warehouses, yards and other supporting structures), especially the storage facility that covers a minimum area of 2,000 m2. With regard to other international airports and domestic airports licensed to operate international flights, the off-airport cargo terminal must occupy a land plot covering the minimum area of 2,000 m2 (including warehouses, yards and other supporting structures), especially the storage facility that covers a minimum area of 1,000 m2. The warehouse or yard must be separated from surrounding areas by walls, fences, and have a separate facility for storing imports and exports.

The off-airport cargo terminals which have been duly established and recognized to have met conditions for gathering goods and customs inspection before the effective date of this Decree shall continue their operations according to the issued recognition decisions.

5. The off-airport cargo terminal must have software that is capable of storing, managing and providing online data to customs authorities, including information relating to names, categories, quantity and status of goods, times of receiving, dispatching and storing goods at the terminal as provided in the bill of lading and/or customs declaration for management under the automatic customs management and control system.

6. It must be equipped with a camera system which is connected online with its supervisory customs authority. All locations in the off-airport cargo terminal must be monitored 24/7; camera images must be kept for at least 06 months.”.

14. Article 26 is amended as follows:

 “Article 26. Application for recognition of off-airport cargo terminal

1. The application form made according to Form No. 01 in the Appendix enclosed herewith: 01 original.

2. The enterprise registration certificate or investment certificate or another equivalent document as prescribed in Clause 4 Article 81 of the Government’s Decree No. 78/2015/ND-CP dated September 14, 2015: 01 photocopy.

3. The diagram of the off-airport cargo terminal in which boundaries, locations of commodity storage facility, camera system, internal roads, security office, terminal office and customs office must be clearly stated: 01 photocopy.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

15. Article 31 is amended as follows:

 “Article 31. Conditions for recognition of customs post at an inland container depot (ICD)

 “1. A customs post at an ICD must occupy a land plot covering the minimum area of 50,000 m2. A customs post at an ICD located in an industrial zone must occupy a land plot covering the minimum area of 20,000 m2.

2. The customs post must have software that is capable of storing, managing and providing online data to customs authorities, including information relating to names, categories, quantity and status of goods, times of receiving, dispatching and storing goods at the customs post as provided in the bill of lading and/or customs declaration for management under the automatic customs management and control system.

3. It must be equipped with a camera system which is connected online with its supervisory customs authority. All locations in the customs post must be monitored 24/7; camera images must be kept for at least 06 months.”.

16. Article 32 is amended as follows:

 “Article 32. Application for recognition of customs post at an ICD

1. The application form made according to Form No. 01 in the Appendix enclosed herewith: 01 original.

2. The enterprise registration certificate or investment certificate or another equivalent document as prescribed in Clause 4 Article 81 of the Government’s Decree No. 78/2015/ND-CP dated September 14, 2015: 01 photocopy.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The decision on opening of the inland container depot issued by the Minister of Transport: 01 photocopy.

5. The certificate of fulfillment of fire fighting and prevention requirements issued by a police agency: 01 photocopy.”.

17. Point e is added to Clause 1 Article 35 as follows:

 “e) The Minister of Transport issues a decision on shutdown of the ICD.”

18. Article 36 is amended as follows:

 “Article 36. Conditions for recognition of concentrated inspection sites for imports/exports, those at border areas, and concentrated inspection sites for goods sent by post or express mail

1. Location:

a) A concentrated inspection site for imports/exports must be located in a border-gate area, industrial zone, hi-tech zone, border-gate economic zone or an area included in the logistics center development planning approved by competent authorities.

b) A concentrated inspection site for goods sent by post or express mail, except sites in which only designated enterprises are allowed to operate according to the Law on postal services, must be located in a planned international airport area as prescribed by law, an international land border checkpoint area, international intermodal rail terminal or an area included in the logistics center development planning approved by competent authorities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Area:

a) A concentrated inspection site for imports/exports must occupy a land plot covering the minimum area of 10,000 m2;

b) Area of a concentrated inspection site for goods sent by post or express mail:

b.1) It must occupy a land plot covering the minimum area of 1,000 m2 if it is located within an international land border checkpoint area or international intermodal rail terminal;

b.2) It must occupy a land plot covering the minimum area of 5,000 m2 if it is located in an area included in the logistics center development planning approved by a competent authority;

b.3) It must occupy a land plot covering the minimum area of 5,000 m2 if it is located in a planned international airport area in which there are 02 or more providers of postal or express mail services; If it is located in a planned international airport area in which there is only 01 provider of postal or express mail services, it must occupy a land plot covering the minimum area of 2,000 m2;

b.4) For a site in which only designated enterprises are allowed to operate according to the Law on postal services, it must occupy a land plot covering the minimum area of 500 m2 and a minimum usable floor area of 1,000 m2.

c) A concentrated inspection site for imports/exports at a border area at an international or major checkpoint must occupy a land plot covering the minimum area of 5,000 m2. A concentrated inspection site for imports/exports at a border area at another area must occupy a land plot covering the minimum area of 3,000 m2.

3. Facilities and equipment:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The concentrated inspection site must have software that is capable of storing, managing and providing online data to customs authorities, including information relating to names, categories, quantity and status of goods, times of receiving, dispatching and storing goods at the site as provided in the bill of lading and/or customs declaration for management under the automatic customs management and control system;

c) It must be equipped with a camera system which is connected online with its supervisory customs authority. All locations in a concentrated inspection site must be monitored 24/7; camera images must be kept for at least 06 months;

d) For a concentrated inspection site for goods sent by post or express mail: If the postal or express mail service provider leases a warehouse located at a recognized site, it may use the software of the site operation enterprise or develop its owned software as prescribed.

19. Article 37 is amended as follows:

 “Article 37. Application and procedures for recognition of concentrated inspection sites for imports/exports, those at border areas, and concentrated inspection sites for goods sent by post or express mail

1. Recognition application includes:

a) The application form made according to Form No. 01 in the Appendix enclosed herewith: 01 original;

b) The enterprise registration certificate or investment certificate or another equivalent document as prescribed in Clause 4 Article 81 of the Government’s Decree No. 78/2015/ND-CP dated September 14, 2015: 01 photocopy;

c) The diagram of the concentrated inspection site for imports/exports, concentrated inspection sites for goods sent by post or express mail, or the concentrated inspection site for imports/exports at a border area, in which boundaries, locations of commodity storage facility, camera system, places for gathering exports, imports and means of transport, locations of physical inspection, security office, warehouse office and customs office must be clearly stated:  01 photocopy;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) The planning for international airport or the written approval given by a competent authority for the logistics center development planning if the concentrated inspection sites for goods sent by post or express mail is located in a planned international airport area or an area included in the logistics center development planning: 01 photocopy.

2. Procedures for recognition of concentrated inspection sites for imports/exports, those at border areas, and concentrated inspection sites for goods sent by post or express mail shall comply with Article 12 hereof.

3. If the postal or express mail service provider leases a warehouse at the concentrated inspection site for goods sent by post or express mail:

a) It shall give a written notification of the location of warehouse, camera system and software to the provincial Customs Department managing that concentrated inspection site for goods sent by post or express mail;

b) The provincial Customs Department shall carry out the physical inspection of the warehouse location, camera system and software if the postal or express mail service provider does not use the software of the site operation enterprise;

c) The postal or express mail service provider shall transport goods to the concentrated inspection site only after the provincial Customs Department issues a written notification certifying that the warehouse has met customs inspection and supervision conditions.”

20. Article 38 is amended as follows:

 “Article 38. Procedures for expansion, narrowing, relocation, renaming, change of owner, suspension or shutdown of concentrated inspection sites for imports/exports, those at border areas, concentrated inspection sites for goods sent by post or express mail, and tax-suspension warehouses

In case of expansion, narrowing, relocation, renaming, change of owner, suspension or shutdown of concentrated inspection sites for imports/exports, those at border areas, concentrated inspection sites for goods sent by post or express mail, or tax-suspension warehouses, enterprises shall comply with the provisions in Article 13, Article 14 and Article 15 hereof.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 “Article 38a. Recognition of warehouses, yards and sites in seaports, inland waterway ports, international airports or international intermodal rail terminals

1. For warehouses, yards or sites in seaports, inland waterway ports, international airports or international intermodal rail terminals for which the planning has been approved and announced by competent authorities, enterprises shall request the General Department of Customs to complete procedures for recognition of sites for gathering imports/exports for customs inspection, and bear the inspection of customs authorities (hereinafter referred to as “warehouses, yards or storage sites”).

Warehouses, yards or storage sites located in seaports, inland waterway ports, international airports or international intermodal rail terminals announced by the Ministry of Transport before the effective date of this Decree must not follow recognition procedures laid down in this Article.

2. Warehouses, yards or storage sites must meet facilities and equipment requirements laid down in Clause 3 Article 36 hereof.

3. Area

a) If a warehouse, yard or storage site is located in a seaport or inland waterway port for which the decision on opening or establishment of seaport or inland waterway port has been issued, the area to be recognized shall be the one specified in the enterprise’s application;

b) The warehouse, yard or storage site located in the planning area for Noi Bai International Airport or Tan Son Nhat International Airport must occupy a land plot covering the minimum area of 1,000 m2. If the warehouse, yard or storage site is located within the boundaries of another international airport or a domestic airport licensed to operate international flights, it must occupy a land plot covering the minimum area of 500 m2;

c) The warehouse, yard or storage site located within the boundaries of an international intermodal rail terminal, it must occupy a land plot covering the minimum area of 1,000 m2.

4. Recognition application includes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The enterprise registration certificate or investment certificate or another equivalent document as prescribed in Clause 4 Article 81 of the Government’s Decree No. 78/2015/ND-CP dated September 14, 2015: 01 photocopy;

c) The competent authority’s decision on opening or establishment of seaport, inland waterway port, international airport or international intermodal rail terminal: 01 photocopy;

d) The diagram of the warehouse, yard or storage site in which boundaries, locations of commodity storage facility, camera system, internal roads, security office and customs office must be clearly stated: 01 photocopy.

5. Procedures for recognition of a warehouse, yard or storage site located within the boundaries of a seaport, inland waterway port, international airport or international intermodal rail terminal, for which the planning has been approved and announced by a competent authority:

The enterprise operating the warehouse, yard or storage site shall follow procedures as prescribed in Article 12 hereof before imports or exports are moved in the warehouse, yard or storage site for customs clearance.

6. Procedures for expansion, narrowing, renaming, relocation, change of owner, suspension or shutdown of a storage site located within the boundaries of a seaport, inland waterway port, international airport or international intermodal rail terminal shall comply with Article 13, Article 14 and Article 15 hereof.”.

Article 2. Effect

1. This Decree comes into force from August 10, 2020.

2. This Decree shall nullify the provisions in Point c Clause 1 Article 9, Point c Clause 1 Article 13, Clause 3 Article 19, Clause 3 and Clause 4 Article 25, Point c Clause 1 Article 34 of the Government’s Decree No. 68/2016/ND-CP dated July 01, 2016, the phrase “tập trung như” (“concentrated as”) in Point 3 Clause 2 Article 1 of the Government’s Decree No. 59/2018/ND-CP dated April 20, 2018.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Key traders or oil and petroleum traders recognized to have satisfy business and customs inspection conditions shall equip measuring devices as prescribed herein within 02 years from the effective date of this Decree.

2. Enterprises operating warehouses, yards or storage sites which have been recognized before the effective date of this Decree but fail to meet software requirements laid down herein shall develop their owned software programs meet the requirements laid down herein within 01 year from the effective date of this Decree.

Article 4. Implementation organization

1. The Director General of the General Department of Customs shall promulgate regulations on format of data exchanged between customs authorities and enterprises for the purposes of Clause 2 Article 4, Clause 5 Article 10, Clause 4 Article 19, Clause 1 Article 22, Clause 5 Article 25, Clause 1 Article 31 and Point c Clause 3 Article 36 hereof.

2. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, and Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall implement this Decree./.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER




Nguyen Xuan Phuc

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 67/2020/NĐ-CP ngày 15/06/2020 sửa đổi Nghị định 68/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


42.864

DMCA.com Protection Status
IP: 3.15.149.24
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!