HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 171-HĐBT
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 5 năm 1991
|
NGHỊ
ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 171-HĐBT NGÀY 27-5-1991 BAN HÀNH QUY
ĐỊNH CỤ THỂ THỦ TỤC HẢI QUAN VÀ LỆ PHÍ HẢI QUAN
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ điều 12 của Pháp lệnh hải quan ngày 20 tháng 2 năm 1990;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy định cụ thể thủ tục hải quan và
lệ phí hải quan.
Điều 2.
Bãi bỏ những quy định trong các văn bản trước đây của Hội đông Bộ trưởng về
thủ tục hải quan và lệ phí hải quan trái với những điều khoản trong bản Quy định
này.
Điều 3.
Bản Quy
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm Uỷ
ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng và Chủ tịch
Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.
QUY ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
THỦ TỤC HẢI QUAN VÀ LỆ PHÍ HẢI QUAN
(Ban
hành kèm theo Nghị định số 171-HĐBT ngày 27 tháng 5 năm 1991 của Hội đồng Bộ
trưởng)
Để việc kiểm tra, kiểm soát hải
quan phục vụ đúng chính sách của Nhà nước về phát triển quan hệ kinh tế và văn
hoá với nước ngoài, mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế, bảo vệ lợi ích, chủ
quyền và an ninh quốc gia, Hội đồng Bộ trưởng quy định cụ thể thủ tục hải quan
và lệ phí hải quan như sau:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ
THỦ TỤC HẢI QUAN
Điều 1.
Hàng hoá, hành lý, ngoại hối, tiền Việt Nam, bưu kiện, bưu phẩm, văn hoá phẩm,
ấn phẩn tài liệu, các đồ vật và tài sản xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh mượn đường Việt Nam (gọi chung là đối tượng kiểm
tra, giám sát hải quan) khi qua lại biên giới Việt Nam phải làm thủ tục hải
quan theo quy định của Nghị định này.
Điều 2.
Đối tượng
kiểm tra, giám sát hải quan ghi ở điều 1 (trừ hành lý, ngoại hối, tiền Việt
Nam, phương tiện vận tải) khi xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép của Bộ
Thương nghiệp hoặc Tổng cục hải quan cấp. Trường hợp các đối tượng trên thuộc
lĩnh vực quản lý chuyên ngành, còn phải có giấy chứng nhận được phép xuất khẩu,
nhập khẩu của cơ quan chủ quản cấp.
Liên Bộ Thương
nghiệp - Tổng cục Hải quan quy định cụ thể thẩm quyền cấp giấy phép xuất khẩu,
nhập khẩu đối với các đối tượng quy định tại điều này.
Điều 3. Trình
tự thủ tục hải quan:
1. Trong thời hạn chậm nhất là
30 ngày kể từ khi hàng nhập khẩu và 24 giờ sau khi phương tiện vận tải nhập cảnh
và 2 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh, chủ hàng hoặc người đại diện,
người chỉ huy hoặc người điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh phải
nộp tờ khai hải quan theo mẫu của Tổng cục Hải quan ấn hành và các giấy tờ cần
thiết khác (gọi chung là hồ sơ hải quan) có kèm theo chữ ký của mình. Sau khi hải
quan tiếp nhận, hồ sơ hải quan không được sửa chữa, thêm bớt.
Thời điểm đối tượng kiểm tra hải
quan bắt đầu chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan được tính từ thời điểm hải
quan tiếp nhận hồ sơ hải quan.
2. Đối tượng
kiểm tra hải quan khi nhập khẩu làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập đầu
tiên; khi xuất khẩu làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu xuất cuối cùng.
Riêng đối với hàng kinh doanh xuất
khẩu, nhập khẩu có thể làm thủ tục hải quan tại nơi nào chủ hàng thấy thuận tiện
nhất.
Địa điểm kiểm tra tại cửa khẩu cảng
biển, cảng sông, cảng hàng không dân dụng quốc tế, cửa khẩu biên giới đường bộ,
ga tàu liên vận quốc tế bằng đường sắt, bưu cục ngoại dịch, bưu cục kiểm quan,
trạm trả hàng nhập khẩu.
Nếu có yêu cầu của chủ hàng hoá,
hành lý, chủ phương tiện vận tải và được hải quan chấp nhận thì việc kiểm tra hải
quan được tiến hành tại địa điểm khác ở nội địa: Cơ quan, tổ chức xã hội, tổ chức
kinh doanh, vận tải, giao nhận hàng hoá, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu.
Trong trường hợp này, các tổ chức
nói trên phải tạo điều kiện làm việc cho nhân viên hải quan và chịu phí tổn
phát sinh.
3. Căn cứ vào kết quả kiểm tra,
số thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp ghi trên tờ khai hải quan và giấy báo thuế,
chủ hàng có nghĩa vụ nộp đúng, nộp đủ theo luật định, làm các nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật và nộp lệ phí hải quan.
4. Khi hồ sơ hải quan bảo đảm hợp
lệ, nhân viên hải quan xác nhận việc hoàn thành thủ tục hải quan vào tờ khai hải
quan, đồng thời giao chủ đối tượng kiểm tra hải quan giữ một bản.
Điều 4. Giám
sát hải quan:
1. Trong thời gian đối tượng kiểm
tra hải quan chịu sự giám sát hải quan, hải quan cửa khẩu tiến hành giám sát việc
xếp, dỡ, vận chuyển, bảo quản tại kho hoặc trên phương tiện vận tải chuyên dụng.
2. Hàng hoá, hành lý xuất khẩu
đã làm thủ tục hải quan nhưng chưa thực xuất: hàng hoá, hành lý nhập khẩu nhưng
chưa hoàn thành thủ tục hải quan, phải được bảo quản theo quy chế kho đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Nhân viên hải quan có nhiệm vụ:
a/ Giám sát việc di chuyển hàng
hoá, hành lý trong kho, lấy mẫu hàng, thay đổi hoặc gia cố bao bì các kiện hàng
hoá.
b/ Giám sát khi có hàng hoá,
hành lý xuất, nhập kho.
c/ Mở niêm phong, cặp chì hải
quan với sự chứng kiến của chủ kho.
Tổng cục Hải quan quy định cụ thể
quy chế kho đối với hàng hoá, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 5. Lệ
phí hải quan. Chủ đối tượng kiểm tra hải quan phải nộp lệ phí hải quan trong
trường hợp sau đây:
1. Hàng hoá, hành lý ký gửi và
lưu kho hải quan.
2. Hàng hoá, hành lý, phương tiện
vận tải yêu cầu làm thủ tục hải quan tại các địa điểm ở nội địa theo quy định tại
khoản 2 điều 3 Nghị định này.
3. Hàng hoá, hành lý, phương tiện
vận tải phải thực hiện chế độ áp tải, niêm phong, cặp chì hải quan.
4. Hàng hoá, hành lý, phương tiện
vận tải quá cảnh, mượn đường Việt Nam, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác
cho nước ngoài.
5. Hàng hoá, hành lý yêu cầu hải
quan cấp lại các chứng từ hải quan.
Tổng cục Hải quan cùng với Bộ
Tài chính quy định cụ thể về mức thu lệ phí và sử dụng các khoản lệ phí này.
Chương 2:
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNH LÝ XUẤT KHẤU, NHẬP KHẨU
Điều 6.
Đối với hàng hoá kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu, tờ khai hải quan phải kèm
theo:
a/ Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu
do Bộ Thương nghiệp cấp.
b/ Bảng kê chi tiết hàng hoá (đối
với hàng hoá đóng gói không cùng chủng loại).
c/ Vận đơn (bản sao) đối với
hàng nhập khẩu.
d/ Trong trường hợp nghi vấn, hải
quan tạm ngừng làm thủ tục, đồng thời thông báo cho Bộ Thương nghiệp xác minh để
làm rõ hồ sơ hải quan.
Điều 7.
Đối với nguyên liệu, hàng hoá nhập khẩu để làm hàng gia công xuất khẩu, tờ
khai hải quan phải kèm theo:
- Khi nhập khẩu:
a/ Giấy phép nhập nguyên liệu, hàng
hoá do Bộ Thương nghiệp cấp.
b/ Bản kê chi tiết hàng hoá (đối
với hàng hoá đóng gói không cùng chủng loại).
c/ Vận đơn (bản sao).
- Khi xuất khẩu:
a/ Giấy phép xuất hàng gia công
của Bộ Thương nghiệp cấp.
b/ Bản kê chi tiết hàng hoá (đối
với hàng hoá đóng gói không cùng chủng loại).
Bộ Thương nghiệp phối hợp với Tổng
cục Hải quan quy định chế độ kiểm tra, giám sát hàng gia công xuất khẩu.
Điều 8.
Đối với hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu của tổ chức đầu tư và chuyển giao
công nghệ:
1. Phải khai cụ thể vào từng loại
tờ khai hải quan:
a/ Hàng nhập khẩu để góp vào vốn
đầu tư nước ngoài của xí nghiệp hoặc một phần tổng số vốn đầu tư của xí nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài.
b/ Hàng nhập khẩu để sản xuất
hàng xuất khẩu.
c/ Hàng xuất của tổ chức đầu tư
và chuyển giao công nghệ.
2. Tờ khai hải quan phải kèm
theo:
a/ Giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu
do Bộ Thương nghiệp cấp.
b/ Bản kê chi tiết hàng hoá (đối
với hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu đóng gói không cùng chủng loại).
c/ Vận đơn (bản sao).
Điều 9.
Đối với
hàng quá cảnh, mượn đường phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập đầu tiên
và cửa khẩu xuất cuối cùng. Hàng hoá vận chuyển phải xuất nhập đúng cửa khẩu,
đi đúng tuyến đường, đúng thời gian, quy định và thực hiện chế độ áp tải hoặc
niêm phong, cặp chì hải quan.
1. Tờ khai hải quan phải kèm
theo:
a/ Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu
do Bộ Thương nghiệp cấp nếu là hàng quá cảnh. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu do
Tổng cục Hải quan cấp nếu là hàng mượn đường.
b/ Bản kê chi tiết hàng hoá.
c/ Vận đơn (bản sao) đối với
hàng nhập. Riêng hàng mượn đường thì không cần có vận đơn.
2. Nếu hàng xuất khẩu, nhập khẩu
quá cảnh, mượn đường Việt Nam phải tạm nhập kho riêng để chờ vận chuyển ra khỏi
lãnh thổ Việt Nam hoặc tái chế phải thực hiện quy chế kho đối với hàng hoá hành
lý xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại điều 4 của Nghị định này. Trường hợp đặc
biệt, hàng hoá phải tiêu thụ tại Việt Nam thì phải làm thủ tục hải quan theo
quy định tại điều 6 Nghị định này.
3. Hàng quá cảnh uỷ thác cho tổ
chức xuất nhập khẩu Việt Nam xuất khẩu, nhập khẩu thì tổ chức được uỷ thác phải
thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại điều này.
4. Liên bộ Bộ Thương nghiệp - Tổng
cục Hải quan quy định chi tiết thi hành điều này.
Điều 10.
Đối với
hàng xuất khẩu, nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm:
1. Chủ hàng hoặc người đại diện
phải làm tờ khai hải quan riêng cho từng loại hàng sau:
- Hàng tạm xuất, sau hội chợ,
triển lãm sẽ tái nhập; hàng tạm nhập, sau hội chợ, triển lãm sẽ tái xuất.
- Hàng bán trong hội chợ, triển
lãm.
- Hàng bán sau hội chợ, triển
lãm.
- Hàng làm quà biếu trong thời
gian hội chợ, triển lãm.
- Hàng phục vụ cho nhu cầu sinh
hoạt của chủ hàng có hàng dự hội chợ, triển lãm.
2. Tờ khai hải quan phải kèm
theo:
a/ Giấy phép xuất hàng, nhập
hàng của Bộ Thương nghiệp cấp.
b/ Bản kê chi tiết hàng hoá.
3. Hàng nhập khẩu có thể được
khai báo tại hải quan cửa khẩu và tiếp tục hoàn thành thủ tục hải quan tại địa
điểm tổ chức hội chợ triển lãm.
Điều 11.
Đối với hàng mẫu, hàng quảng cáo xuất khẩu, nhập khẩu, tờ khai hải quan phải
kèm theo:
a/ Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hoá do Tổng cục Hải quan cấp.
b/ Bản kê chi tiết hàng hoá.
Bộ Thương nghiệp cùng Tổng cục Hải
quan quy định thể lệ, tiêu chuẩn hàng mẫu, hàng quảng cáo.
Điều 12.
Đối với
hàng hoá mua bán, trao đổi với các chủ phương tiên vận tải nước ngoài tại khu vực
cảng biển, cảng sông, cảng hàng không dân dụng quốc tế của Việt Nam.
1. Tổ chức kinh doanh xuất, nhập
khẩu muốn mua bán, trao đổi hàng hoá với các chủ phương tiện vận tải ngoài nước
phải được Bộ Thương nghiệp cấp giấy phép kinh doanh.
2. Tờ khai hải quan phải kèm
theo:
a/ Giấy phép xuất, nhập từng
chuyến do Bộ Thương nghiệp cấp.
b/ Đối với hàng hoá, vật phẩm
cung ứng cho các phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, tổ chức cung ứng phải
nộp cho hải quan: Tờ khai hải quan kèm theo đơn yêu cầu của chủ phương tiện vận
tải; bản thanh khoản sau khi giao hàng.
Điều 13.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các cửa hàng miễn thuế trong khu vực cảng
biển, cảng hàng không dân dụng quốc tế phải làm thủ tục hải quan như quy định tại
Điều 6 Nghị định này.
Điều 14.
Hàng hoá
mua bán, trao đổi phục vụ nhu cầu sinh hoạt giữa người cư trú trong khu vực
biên giới Việt Nam và người cư trú trong khu vực nước tiếp giáp phải được thực
hiện phù hợp với những thoả thuận đã ký kết về hải quan và quy chế biên giới giữa
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nước láng giềng tiếp giáp.
Trường hợp chưa có thoả thuận giữa
hai nước thì thủ tục hải quan thực hiện theo quy định của Nghị định này.
Điều 15.
Đối với hàng viện trợ xuất khẩu, nhập khẩu, tờ khai hải quan phải kèm theo:
a/ Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu,
do Bộ Thương nghiệp cấp.
b/ Bản kê chi tiết hàng hoá.
c/ Vận đơn (bản sao đối với hàng
nhập khẩu).
Điều 16.
Đối với hàng tiếp tế và quà biếu xuất khẩu, nhập khẩu tờ khai hải quan phải
kèm theo:
a/ Sổ gửi và nhận hàng do Tổng cục
Hải quan cấp thay cho giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu (đối với người thường
xuyên gửi và nhận hàng).
b/ Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu
do Tổng cục Hải quan cấp (đối với người không thường xuyên gửi và nhận hàng).
Điều 17.
Đối với tài sản di chuyển, tài sản thừa kế xuất khẩu, nhập khẩu, tờ khai hải
quan phải kèm theo:
a/Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu
tài sản di chuyển, tài sản thừa kế do Tổng cục Hải quan cấp.
b/Bản kê chi tiết tài sản.
Tài sản di chuyển, tài sản thừa
kế xuất khẩu, nhập khẩu không bao gồm hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
Điều 18.
Đối với hàng hoá, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu trôi dạt, vứt bỏ, nhầm lẫn:
Chủ hàng hoá, hoặc chủ phương tiện
vận tải có hàng hoá, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu trôi dạt, vứt bỏ, nhầm lẫn được
làm thủ tục hải quan để nhận lại nhưng phải kèm theo:
a/ Đơn xin nhận lại hàng của chủ
hàng, chủ phương tiện vận tải kèm theo chứng từ chứng minh là hàng hoá của
mình.
b/ Phải thanh toán mọi phí tổn
phát sinh.
Điều 19.
Đối với hành lý, ngoại hối, tiền Việt Nam xuất khẩu,
nhập khẩu:
1. Ngay sau khi hành lý tới cửa
khẩu (bao gồm hành lý xách tay và hành lý ký gửi cùng chuyến) chủ hành lý phải
khai báo và nộp tờ khai hải quan cho hải quan cửa khẩu.
2. Hành khách nhập cảnh là công
dân nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, trong tờ khai hải
quan có khai vật dụng là hàng tạm nhập, khi xuất cảnh phải mang ra đúng số lượng,
chủng loại vật dụng đó. Hành khách xuất cảnh là công dân Việt Nam khi xuất cảnh
có khai báo vật dụng là hàng tạm xuất, khi nhập cảnh phải mang về đúng số lượng,
chủng loại vật dụng đó.
3. Vật dụng là hàng tạm nhập, tạm
xuất nói tại khoản 2 điều này nếu không tái xuất, không tái nhập sẽ bị xử lý
theo quy định của Pháp lệnh Hải quan.
4. Hành khách bao gồm cả công
dân Việt Nam khi nhập cảnh có mang tư trang bằng kim loại quý, đá quý, ngoại tệ
phải khai vào tờ khai hải quan đúng số lượng mang theo.
Khi xuất cảnh, được mang ra số
kim loại quý, đá quý với số lượng, trọng lượng, chất lượng tối đa bằng số lượng
đã mang vào khi nhập cảnh, được mang ra số ngoại tệ còn lại sau khi đã chi dùng
tại Việt Nam.
Riêng công dân Việt Nam khi xuất
cảnh có mang theo tư trang bằng kim loại quý, đá quý, không phải xuất trình giấy
phép nếu số lượng mang theo đúng với số lượng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
quy định. Trường hợp vượt mức quy định của Ngân hàng thì phải có giấy phép của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngoại tệ mang theo phải có giấy phép của Ngân
hàng.
Tổng cục Hải quan cùng với Bộ
Thương nghiệp, Bộ Tài chính xây dựng tiêu chuẩn hành lý xuất khẩu, nhập khẩu
trình Hội đồng Bộ trưởng.
Hải quan phải niêm yết các quy định
của Nhà nước về xuất, nhập khẩu hành lý, ngoại hối, tiền Việt Nam tại các cửa
khẩu.
Điều 20.
Đối với vật dụng xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ công tác và sinh hoạt của các
cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế có trụ sở thường trực tại Việt Nam và của
cá nhân người nước ngoài làm việc tại các cơ quan này, và các tổ chức, người nước
ngoài khác, tờ khai hải quan phải kèm theo:
a/ Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu
do Tổng cục Hải quan cấp.
b/ Bản kê chi tiết các vật dụng.
c/ Vận đơn (bản sao) đối với vật
dụng nhập khẩu.
d/ Nếu là vật dụng tái xuất: phải
kèm theo chứng từ khi tạm nhập.
Điều 21.
Đối với hành lý xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh của người được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao:
1. Hành lý và phương tiện vận tải
xuất, nhập của những người sau đây được miễn thủ tục hải quan:
a/ Lãnh đạo, đoàn viên các đoàn
đại biểu Đảng, Quốc hội, Hội đồng Nhà nước, Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ban Chấp
hành Trung ương của các đoàn thể trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đi công tác nước
ngoài và trở về.
b/ Lãnh đạo, đoàn viên các đoàn
đại biểu, các cá nhân là khách mời của Trung ương Đảng, Quốc hội, Hội đồng Nhà
nước, Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ban chấp
hành Trung ương của các đoàn thể trong Mặt trận vào thăm Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam hoặc tham dự các hội nghị tại Việt Nam.
2. Hành lý và phương tiện vận tải
của những người sau đây được miễn kiểm tra hải quan:
a/ Những người mang hộ chiếu ngoại
giao do Bộ Ngoại giao nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cấp hoặc do Bộ
Ngoại giao của những nước đã công nhận Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cấp.
b/ Gia đình những người nói ở mục
a, khoản 2 của điều nay, bao gồm vợ (hoặc chồng) các con chưa đến tuổi thành
niên cùng đi.
c/ Những người được Tổng cục Hải
quan cấp giấy miễn kiểm tra hải quan.
Tổng cục Hải quan cùng với Bộ
Ngoại giao hướng dẫn cụ thể việc thực hiện quy định của điều này.
Điều 22.
Đối với bưu kiện, bưu phẩm xuất khẩu, nhập khẩu, căn cứ vào tính chất của vật
dụng xuất khẩu, nhập khẩu trong bưu kiện, bưu phẩm, vật dụng thuộc đối tượng nào
thì áp dụng quy định thủ tục hải quan theo đối tượng đó.
Chương 3:
THỦ TỤCHẢI QUAN ĐỐI VỚI
PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XUẤT CẢNH VÀ NHẬP CẢNH
Điều 23. Đối
với máy bay xuất cảnh, nhập cảnh:
1. Chỉ huy trung tâm điều hành sân
bay thông báo kịp thời cho hải quan tại sân bay về giờ máy bay hạ cánh, cất
cánh đối với máy bay không theo lịch bay thường xuyên.
2. Ngay sau khi máy bay hạ cánh
và trước một giờ máy bay cất cánh, lái trưởng máy bay phải khai báo và nộp cho
hải quan tại sân bay những giấy tờ sau đây:
a/ Lược khai hàng hoá, bưu kiện,
bưu phẩm và hành lý ký gửi xuất khẩu, nhập khẩu.
b/ Danh sách và tờ khai hành lý
của tổ lái và những người làm việc trên máy bay.
c/ Danh sách hành khách xuất cảnh,
nhập cảnh.
Điều 24.
Đối với tầu thuyền xuất cảnh, nhập cảnh:
1. Cảng vụ thông báo kịp thời
cho hải quan tại cảng về giờ tàu, thuyền tới phao số "0".
2. Chậm nhất là 12 giờ kể từ khi
tầu, thuyền tời phao số "0" và 2 giờ trước khi tầu, thuyền rời bến xuất
cảnh, thuyền trưởng (hoặc người đại diện phải khai báo và nộp cho hải quan tại
cảng những giấy tờ sau đây:
a/ Lược khai hàng hoá, bưu kiện,
bưu phẩm, hành lý ký gửi xuất khẩu, nhập khẩu, kể cả hàng hoá quá cảnh (nếu
có).
b/ Danh sách và tờ khai hành lý
của sĩ quan, thuyền viên.
c/ Tờ khai lương thực, thực phẩm,
nhiên liệu, vật liệu của tầu, thuyền.
d/ Tờ khai ngoại tệ của tầu thuyền.
e/ Danh sách hành khách (nếu
có).
g/ Tờ khai hành lý của hành
khách (đối với khách nhập cảnh rời khỏi tầu, thuyền). Nếu hành khách không rời
khỏi tầu, thuyền chỉ phải khai hành lý mang theo mỗi khi đi bờ. Đối với hành
khách xuất cảnh phải làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá và hành lý mang
theo.
3. Thuyền trưởng xuất trình cho
hải quan:
a/ Sổ nhật ký hành trình của tầu,
thuyền.
b/ Sơ đồ hầm hàng.
Điều 25.
Đối với tầu liên vận quốc tế xuất cảnh, nhập cảnh bằng đường sắt:
A - TÀU LIÊN VẬN QUỐC TẾ XUẤT CẢNH
BẰNG ĐƯỜNG SẮT:
1. Khi đoàn tàu xuất cảnh khởi
hành từ một ga liên vận nội địa, Trưởng tầu phải nộp cho hải quan tại ga những
giấy tờ sau đây:
a/ Lược khai hàng hoá xuất khẩu,
kể cả hàng quá cảnh và hàng mượn đường (nếu là tầu chuyên chở hàng hoá).
b/ Danh sách hành khách và phiếu
ký gửi hành lý không theo người của hành khách (nếu là tầu chuyên chở hành
khách).
2. Khi đoàn tầu tới ga biên giới,
Trưởng tàu phải nộp cho hải quan tại ga những giấy tờ sau đây:
a/ Tờ khai thành phần đoàn tầu,
danh sách, tờ khai hành lý nhân viên phục vụ.
b/ Lược khai hàng hoá xuất khẩu,
kể cả hàng quá cảnh, mượn đường, các vận đơn (nếu là tầu chuyên chở hàng hoá).
c/ Danh sách hành khách và phiếu
ký gửi hành lý không theo người của hành khách (nếu là tầu chuyên chở hành
khách).
d/ Tờ khai nhiên liệu, vật liệu,
lương thực, thực phẩm của đoàn tầu.
B - TẦU LIÊN VẬN QUỐC TẾ NHẬP CẢNH
BẰNG ĐƯỜNG SẮT:
1. Khi đoàn tầu nhập cảnh tới ga
biên giới, Trưởng tàu nộp cho hải quan tại ga những giấy tờ sau đây:
a/ Lược khai thành phần đoàn tầu,
danh sách và tờ khai hành lý nhân viên phục vụ.
b/ Lược khai hàng hoá nhập khẩu
hoặc giấy giao tiếp thay thế các vận đơn (bản sao), các giấy tờ liên quan đến
hàng hoá (nếu có), kể cả hàng quá cảnh, mượn đường (nếu là tầu chuyên chở hàng
hoá).
c/ Các phiếu gửi hành lý không
theo người (nếu là tầu chuyên chở hành khách).
d/ Tờ khai nhiên liệu, vật liệu,
lương thực, thực phẩm của đoàn tầu.
e/ Bản trích lược khai hàng hoá
dỡ xuống từng ga nội địa.
2. Khi đoàn tầu tới ga liên vận
nội địa, Trưởng tầu phải nộp cho Hải quan tại ga:
a/ Bản trích lược khai hàng hoá
nhập khẩu được hải quan ga liên vận biên giới cho phép chuyển về nội địa để làm
thủ tục hải quan; các vận đơn (bản sao).
b/ Giấy giao tiếp hàng quá cảnh,
mượn đường vận chuyển (nếu có).
3. Tổng cục Hải quan cùng với Bộ
Giao thông vận tải và Bưu điện quy định chi tiết việc thực hiện điều 22, 25 của
Nghị định này.
Điều 26.
Đối với ô-tô xuất cảnh, nhập cảnh:
1. Ô-tô Việt Nam xuất cảnh là tạm
xuất, phải tái nhập. Ô-tô nước ngoài nhập cảnh là tạm nhập, phải tái xuất.
2. Bộ Giao thông vận tải và Bưu
điện quy định tiêu chuẩn đối với ô-tô xuất cảnh, nhập cảnh chuyên chở hành
khách, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại điều này theo tập quán quốc tế.
3. Ô-tô xuất cảnh, nhập cảnh tới
cửa khẩu biên giới phải dừng lại và đỗ đúng nơi quy định để làm thủ tục hải
quan.
Chủ hàng hoặc người lái xe phải
khai báo và nộp cho hải quan cửa khẩu những giấy tờ sau đây:
a/ Tờ khai hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu.
b/ Tờ khai hành lý hoặc sổ hành
lý xuất khẩu, nhập khẩu của lái xe (đối với lái xe Việt Nam thường xuyên qua lại
biên giới, do hải quan cấp tỉnh cấp).
c/ Danh sách hành khách và tờ
khai hành lý của hành khách.
Điều 27.
Đối với phương tiện vận tải quân sự có chuyên chở hành khách và hàng hoá dân sự:
1. Nếu phương tiện vận tải quân
sự xuất cảnh, nhập cảnh có chuyên chở hàng hoá dân sự phải làm thủ tục hải quan
như đối với các phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh khác.
2. Tổng cục Hải quan cùng với Bộ
Quốc phòng quy định chi tiết thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải quân
sự xuất cảnh, nhập cảnh chuyên chở hàng quân sự và quân nhân qua lại biên giới
quốc gia.
Điều 28.
Đối với phương tiện vận tải quá cảnh, mượn đường Việt
Nam:
1. Ngay sau khi tới cửa khẩu,
người chỉ huy, người điều khiển phương tiện vận tải phải khai báo và nộp cho hải
quan cửa khẩu tờ khai hải quan và các giấy tờ cần thiết như các phương tiện xuất
cảnh, nhập cảnh khác.
2. Người chỉ huy, người điều khiển
phương tiện vận tải phải thực hiện đúng các điều mà hải quan cửa khẩu ghi trên
tờ khai:
a/ Hành trình.
b/ Cửa khẩu xuất cảnh.
3. Phải thực hiện chế độ áp tải
hoặc chế độ niêm phong hải quan.
Điều 29.
Đối với phương tiện vận tải khác (phương tiện vận tải thô sơ, thuyền, ca-nô...)
khi xuất cảnh, nhập cảnh qua biên giới quốc gia, chủ phương tiện phải khai báo
và nộp cho hải quan cửa khẩu những giấy tờ sau:
a/ Lược khai hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu (nếu có).
b/ Tờ khai hành lý của chủ hoặc
của người đại diện và của những người làm việc trên phương tiện vận tải và của
hành khách (nếu có).
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 30.
Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm ban hành thông tư hướng dẫn chi tiết thi hành các điều khoản
trong bản Quy định này.
Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các
Uỷ ban Nhà nước và Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng có
trách nhiệm quy định, hướng dẫn chi tiết thi hành những phần có liên quan để
thi hành các điều khoản trong bản Quy định này.