ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 154/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
13 tháng 7 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA ĐẾN NĂM 2030
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Thực hiện Quyết định số
493/QĐ-TTg ngày 19/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về chiến lược xuất nhập khẩu
hàng hóa đến năm 2030 và Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 19/11/2022 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập
khẩu hàng hóa đến năm 2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xác định mục tiêu và định hướng
phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa của tỉnh Tuyên Quang đến năm 2030, nhằm khai
thác tối đa lợi thế xuất nhập khẩu và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh theo hướng tăng trưởng xanh, phát triển nhanh, bền vững, nâng cao năng suất,
hiệu quả, sức cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm hàng hóa; chủ động hội nhập
kinh tế thế giới.
- Duy trì tốc độ tăng trưởng xuất
nhập khẩu ổn định, tập trung đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm chủ lực
và các sản phẩm có lợi thế của tỉnh. Nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ ngày càng phát
triển.
- Tập trung khuyến khích, đẩy mạnh
chuyển giao công nghệ hiện đại trong sản xuất để tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm và đáp ứng nhu cầu xuất khẩu; nâng cao chất lượng giá trị xuất
khẩu các sản phẩm chế biến sâu, tăng số lượng xuất khẩu chính ngạch, phát triển
thương hiệu sản phẩm, giảm dần xuất khẩu tiểu ngạch.
2. Yêu cầu
- Việc xây dựng Kế hoạch phải
bám sát các nội dung Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19/4/2022 và Quyết định số
1445/QĐ-TTg ngày 19/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương
trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030, đồng
thời phù hợp với điều kiện sản xuất, kinh doanh thực tế trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển xuất nhập khẩu bền
vững trên cơ sở hài hòa về cơ cấu hàng hóa, thị trường; hài hòa giữa các mục
tiêu ngắn hạn và dài hạn; gắn với thương mại xanh, thương mại công bằng với bảo
vệ môi trường, đa dạng sinh học và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Phát triển xuất nhập khẩu
hàng hóa gắn với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, khoa học -
công nghệ, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh,
sạch, bền vững và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; phù hợp với quy mô, trình
độ phát triển sản xuất, kinh doanh; phát huy giá trị văn hóa, bản sắc dân tộc
và giữ vững quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển xuất khẩu gắn với
quy hoạch, kế hoạch và thị trường, trên cơ sở vận dụng cam kết trong các Hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới nhằm đa dạng hóa các mặt hàng và thị trường xuất khẩu,
khai thác hiệu quả cơ hội và hạn chế khó khăn, thách thức.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Hàng hóa xuất, nhập khẩu của tỉnh
tăng trưởng ổn định, cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý, hài hòa; phát huy lợi
thế cạnh tranh, lợi thế so sánh, phát triển thương hiệu hàng hóa tỉnh Tuyên
Quang; chú trọng chế biến sâu sản phẩm, hạn chế thấp nhất xuất khẩu sản phẩm
thô, chưa qua chế biến; mở rộng, khai thác các thị trường, lĩnh vực mới, có tiềm
năng, nâng cao vị thế của tỉnh, của quốc gia trong chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị
toàn cầu.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đến năm 2025, kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa đạt giá trị 190 triệu USD; năm 2030 đạt giá trị 330 triệu
USD. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa đến năm 2030 bình quân 10,7%/năm; tốc
độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 bình quân 5,3%/năm.
- Tăng tỷ trọng nhập khẩu hàng
hóa, máy móc thiết bị công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch phục vụ cho sản xuất
và tiêu dùng.
III. NỘI
DUNG
1. Định hướng
xuất khẩu hàng hóa
1.1. Định hướng chung
- Phát triển xuất khẩu bền vững,
tập trung đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP và
các sản phẩm có lợi thế của tỉnh; hỗ trợ sản xuất và xúc tiến thương mại đối với
các sản phẩm làng nghề, sản phẩm truyền thống riêng biệt, giàu bản sắc văn hóa.
- Củng cố, nâng cao năng lực cạnh
tranh và mở rộng quy mô của các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu; thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá; tăng tỷ trọng sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng, có hàm lượng khoa học
- công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao, các sản phẩm kinh tế xanh, kinh tế
tuần hoàn, các sản phẩm thân thiện với môi trường.
- Thu hút các doanh nghiệp đầu
tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư thứ cấp đầu
tư sản xuất kinh doanh sản phẩm mới để xuất khẩu.
1.2. Định hướng phát triển
ngành hàng
- Nhóm nông, lâm, thủy sản: là
mặt hàng có vị trí quan trọng trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của tỉnh góp phần
chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế khu vực nông thôn. Định hướng chung
cho các mặt hàng này là khai thác lợi thế để gia tăng sản lượng nông, lâm, thủy
sản; chuyển dịch cơ cấu theo hướng chế biến sâu, phát triển ứng dụng khoa học
công nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất, thực hiện nông nghiệp xanh, sản phẩm
sạch, có sức cạnh tranh và vượt qua rào cản của các nước nhập khẩu. Các mặt
hàng xuất khẩu chủ yếu của nhóm này gồm có: chè xanh, chè đen, cam sành, bưởi,
chuối, lạc, gỗ tinh chế,…
- Nhóm công nghiệp chế biến, chế
tạo: là nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh gắn với sự phát triển mạnh mẽ
của các khu, cụm công nghiệp. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của nhóm này gồm
có: gỗ và sản phẩm từ gỗ, viên nén, hàng điện tử,...
- Nhóm hàng may mặc: là mặt
hàng dự kiến kim ngạch xuất khẩu tiếp tục tăng mạnh trong điều kiện Việt Nam thực
thi nhiều FTA như: CPTPP, EVFTA, UKVFTA, RCEP,...; định hướng xuất khẩu nhóm mặt
hàng này theo hướng tăng dần tỷ lệ nội địa hóa và giá trị gia tăng của các sản
phẩm dệt, may mặc trên cơ sở đầu tư công nghệ cắt, may mặc; chú trọng nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh hơn việc mở rộng quy mô sản xuất, tìm kiếm và phát
triển thị trường mới. Ưu tiên kêu gọi đầu tư một số doanh nghiệp có công nghệ
hiện đại, sản xuất giá trị gia tăng và tỷ lệ nội địa hóa cao. Các mặt hàng xuất
khẩu chủ yếu của nhóm này gồm có: quần áo, giầy da, vải bạt,…
- Nhóm các mặt hàng xuất khẩu mới:
rà soát một số mặt hàng hiện tại chưa có kim ngạch hoặc kim ngạch xuất khẩu thấp
nhưng có tiềm năng tăng trưởng. Từ đó có các chính sách khuyến khích phát triển,
tạo ra sự đột phá trong phát triển và chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của
tỉnh vào giai đoạn 2026 - 2030. Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của nhóm này:
vải bạt, nhựa PP, thép cuộn, tai nghe,… và một số sản phẩm nông sản khác.
- Không khuyến khích phát triển
sản xuất, xuất khẩu những mặt hàng sử dụng nhiên liệu, nguyên liệu là tài
nguyên khoáng sản không tái tạo, sản phẩm thô, chưa qua chế biến, gây ô nhiễm
môi trường; chú trọng đầu tư phát triển xuất khẩu các sản phẩm kinh tế xanh,
thân thiện với môi trường.
2. Định hướng
nhập khẩu hàng hóa
- Kiểm soát việc nhập khẩu các
loại hàng hóa trong nước sản xuất được, hàng xa xỉ, hàng hóa không thiết yếu,
kiểm soát chất lượng hàng hóa nhập khẩu.
- Tăng tỷ trọng nhập khẩu máy
móc, thiết bị hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến từ các nước có nền công
nghiệp phát triển, nhất là công nghệ cao, công nghệ nguồn, tiếp thu thành tựu của
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 để tạo tiền đề nâng cao năng suất, chất lượng và
sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu và thực hiện chuyển dịch cơ cấu hàng hóa
xuất khẩu theo chiều sâu.
3. Định hướng
phát triển thị trường
- Đa dạng hóa thị trường, tránh
phụ thuộc quá mức vào một khu vực thị trường; hướng đến cán cân thương mại song
phương lành mạnh, hợp lý, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn.
- Khai thác hiệu quả các cơ hội
mở cửa thị trường từ các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trong các Hiệp định
thương mại tự do để đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường lớn như EU, Nhật Bản,
Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN,...
- Đẩy mạnh khai thác các thị
trường còn tiềm năng như Hoa Kỳ, Nga, Đông Âu, Bắc Âu, Ấn Độ, Châu Phi, Trung Đông
và Châu Mỹ La tinh,...
IV. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công
tác quán triệt, tuyên truyền, phổ biến
- Tổ chức quán triệt, tuyên
truyền, phổ biến nội dung Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19/4/2022 của Thủ tướng
Chính phủ về chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030, Quyết định số
1445/QĐ-TTg ngày 19/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương
trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 và
các văn bản có liên quan đến toàn thể nhân dân thông qua các cuộc họp, hội nghị,
trên phương tiện thông tin đại chúng.
- Triển khai thực hiện tốt việc
phát triển hạ tầng mạng phục vụ phát triển thương mại điện tử. Hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp chuyên ngành, nội bộ,
trang thành viên trên Cổng thông tin điện tử tỉnh để thường xuyên đăng tải nội
dung thông tin về cơ chế, chính sách phát triển xuất khẩu, chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp xuất khẩu.
- Xây dựng chương trình tuyên
truyền, phổ biến Nghị quyết, chủ trương chính sách của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân
tỉnh liên quan đến vấn đề phát triển xuất khẩu, hội nhập kinh tế quốc tế,…; giới
thiệu, quảng bá sản phẩm hàng hóa của địa phương, nhất là các sản phẩm lợi thế
đến người tiêu dùng trong nước và khách du lịch quốc tế bằng nhiều hình thức
thông qua các chương trình truyền thông, báo chí, chương trình xúc tiến - quảng
bá du lịch, các sự kiện văn hóa - thể thao - du lịch.
2. Phát
triển sản xuất, tạo nguồn cung bền vững cho xuất khẩu
2.1. Phát triển sản xuất
công nghiệp
- Triển khai, thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết số 25-NQ/TU ngày 25/5/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khoá XVII)
về phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025; các chương
trình, kế hoạch nhằm hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa; Chương trình ứng dụng
khoa học và đổi mới công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng, phát triển thương
hiệu các sản phẩm chủ lực và đặc sản trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025;
Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030; Chương trình quốc gia hỗ
trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 26/KH-UBND ngày
04/02/2021 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 100/QĐ-TTg ngày
19/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Triển khai, áp dụng và
quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc” trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, đánh giá lại việc
phát triển các cụm, khu công nghiệp, tăng nhanh tỷ lệ lấp đầy, tránh lãng phí
tài nguyên, đất đai, nguồn lực; nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi đầu
tư, nhất là các nhà đầu tư FDI thuộc các dự án công nghiệp trọng điểm nhằm tạo
nguồn hàng lớn cho xuất khẩu như: sản xuất gỗ, các sản phẩm gỗ, chế biến sâu
khoáng sản, hàng dệt may, viên nén, hàng điện tử,...
- Khuyến khích các nhà đầu tư,
doanh nghiệp đầu tư vào các dự án sản xuất công nghiệp có quy mô lớn, công nghệ
hiện đại, thân thiện với môi trường trong các khu, cụm công nghiệp theo hướng
liên thông, thuận lợi.
- Tuyên truyền, thúc đẩy việc
áp dụng sản xuất sạch hơn nhằm tiết kiệm điện, nước, vật tư, tiết kiệm và tận dụng
nguyên vật liệu, giảm tỷ lệ tiêu hao vật tư, nguyên liệu và quản lý tốt an toàn
sản xuất công nghiệp. Khuyến khích đầu tư nghiên cứu áp dụng các quy trình và
phương pháp sản xuất thân thiện môi trường, khuyến khích sử dụng các biện pháp
để cải thiện và xử lý ô nhiễm môi trường trong sản xuất công nghiệp.
- Đẩy mạnh liên kết giữa công
nghiệp, nông nghiệp và thương mại nhằm phát triển các vùng nguyên liệu nông lâm
sản tập trung, quy mô lớn, sản lượng ổn định; quản lý, khai thác hợp lý, hiệu
quả nguồn tài nguyên khoáng sản phục vụ cho công nghiệp chế biến, gắn với xây dựng
thương hiệu, quảng bá sản phẩm công nghiệp xuất khẩu.
2.2. Phát triển sản xuất
nông nghiệp
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả Quyết định số 358/QĐ-UBND ngày 08/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng phát triển nông, lâm nghiệp, thủy
sản hàng hóa, tập trung vào sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc sản theo chuỗi liên
kết đảm bảo chất lượng, giá trị gia tăng gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
- Triển khai kế hoạch tái cơ cấu
ngành nông nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát
triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững, phát triển du lịch nông thôn trong xây
dựng nông thôn mới.
- Tập trung phát triển sản xuất,
chế biến các mặt hàng nông, lâm, thủy sản chủ lực, có tính cạnh tranh cao nhằm
nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm, có giá trị gia tăng cao và đáp ứng
yêu cầu các thị trường nhập khẩu. Ưu tiên hỗ trợ phát triển các sản phẩm OCOP,
sản phẩm đặc trưng của tỉnh.
- Ưu tiên thu hút đầu tư các dự
án nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ xanh, đặc biệt là công nghệ chế biến
sâu, gắn với vùng nguyên liệu để nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm xuất khẩu.
- Đẩy mạnh cơ cấu lại cây trồng
phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường; cơ cấu lại quy mô sản xuất, hình
thành các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn, ứng dụng
công nghệ cao, hữu cơ. Ưu tiên tập trung đầu tư, phát triển đối với cây trồng
chủ lực, quan trọng của tỉnh. Nâng cao năng suất, chất lượng, phù hợp với tiêu
chuẩn quốc gia và quốc tế, đáp ứng yêu cầu xuất khẩu.
- Tăng cường liên kết, phát huy
vai trò của tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp trong việc phát triển chuỗi giá
trị sản phẩm từ sản xuất, thu mua, bảo quản, chế biến, tiếp cận thị trường, bảo
đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu sản xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản.
- Tăng cường áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng hiện đại trong bảo quản, chế biến nông sản. Kiểm soát chất
lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc sản phẩm, đáp ứng tốt các yêu cầu
của thị trường tiêu thụ, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm nông sản có lợi
thế của tỉnh.
3. Phát
triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn
- Tăng cường công tác nghiên cứu,
thông tin diễn biến của thị trường thế giới và phân tích tác động tới ngành
hàng, doanh nghiệp của tỉnh. Nâng cao năng lực dự báo của cơ quan nhà nước, hiệp
hội doanh nghiệp tỉnh.
- Cập nhật và cung cấp thông
tin về thị trường nước ngoài, các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, chính
sách pháp luật liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, pháp luật về chống độc
quyền, chống bán phá giá, các rào cản kỹ thuật phi thuế quan tại các thị trường
xuất khẩu.
- Xây dựng, củng cố và nâng cấp
cơ sở dữ liệu về thị trường, ngành hàng trên cơ sở phối hợp với các cơ quan
chuyên môn thuộc Bộ Công Thương, tham tán thương mại Việt Nam ở nước ngoài để kịp
thời cung cấp, xử lý các vấn đề liên quan đến vướng mắc, khiếu nại về xuất nhập
khẩu, phòng vệ thương mại, rào cản kỹ thuật, quy định vệ sinh an toàn thực phẩm
tại các nước.
- Phối hợp với các cơ quan
thông tấn báo chí để tăng cường hoạt động truyền thông nhằm quảng bá về tiềm
năng hợp tác đầu tư, thương mại và du lịch của tỉnh với các địa phương, doanh
nghiệp trong và ngoài nước.
- Tăng cường các biện pháp hỗ
trợ bảo hộ tài sản trí tuệ và chỉ dẫn địa lý của sản phẩm xuất khẩu tiềm năng của
tỉnh Tuyên Quang ở những thị trường nước ngoài trọng điểm; tăng cường tuyên
truyền, đào tạo về sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
- Đổi mới, triển khai các
Chương trình xúc tiến thương mại, chú trọng các hoạt động xúc tiến thương mại
trọng điểm, dài hạn, hướng vào mặt hàng, thị trường tiềm năng. Tập trung hỗ trợ
xúc tiến xuất khẩu cho các mặt hàng chủ lực và có lợi thế của tỉnh. Tuyên truyền,
quảng bá, giới thiệu các sản phẩm đặc trưng của tỉnh qua các sự kiện, triển
lãm, gặp gỡ các nhà đầu tư nước ngoài.
- Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện
tử, chuyển đổi số trong xúc tiến xuất khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp tham gia sàn
giao dịch thương mại quốc tế, sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Tuyên Quang
theo Quyết định số 1968/QĐ-TTg ngày 22/11/2021 phê duyệt đề án "Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại
giai đoạn 2021 - 2030”.
4. Hoàn thiện
thể chế, tăng cường quản lý nhà nước trong tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu nhằm
tạo thuận lợi thương mại, chống gian lận thương mại và hướng tới thương mại công
bằng
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế
chính sách đặc thù thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi
số trong quản lý nhà nước; tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 48-NQ/TU
ngày 15/11/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khoá XVII) về chuyển đổi số tỉnh
Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Đẩy mạnh việc áp dụng tiêu
chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, bao gồm tiêu chuẩn kỹ
thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm hàng hóa xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh
nghiệp áp dụng và đạt các chứng chỉ về tăng trưởng xanh, tăng trưởng bền vững,
phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn của các thị trường mục tiêu.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách
tín dụng đối với lĩnh vực xuất khẩu; mở rộng tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn cho sản
xuất, kinh doanh phục vụ hoạt động xuất khẩu; thực hiện tốt công tác thanh toán
quốc tế, dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước để đáp ứng kịp thời nhu cầu
thanh toán cho khách hàng xuất nhập khẩu; tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng
trong và ngoài tỉnh mở rộng mạng lưới giao dịch, thành lập mới để tăng tính cạnh
tranh, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng phục vụ hoạt động xuất khẩu.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát
và xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường trong hoạt động xuất nhập khẩu, vi phạm
về gian lận thương mại, gian lận xuất xứ và lẩn tránh các biện pháp phòng vệ
thương mại.
- Chú trọng sự phối hợp giữa
các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp làm thủ tục xuất nhập khẩu, đồng thời thường xuyên kết nối với
doanh nghiệp nhằm kịp thời nắm bắt các khó khăn, vướng mắc, đề xuất giải pháp
tháo gỡ và hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt đối với các nhóm, ngành hàng xuất khẩu
thế mạnh.
5. Huy động
và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu
- Thực hiện đồng bộ các giải
pháp huy động nguồn vốn từ nguồn ngân sách nhà nước, vốn đầu tư trong và ngoài
nước để xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông, hệ thống
điện, cấp thoát nước,... Từng bước nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo hướng
đồng bộ và hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, xuất khẩu, đảm bảo kết
nối nội vùng và liên vùng trong tỉnh, các tỉnh lân cận và hệ thống giao thông
quốc gia.
- Đẩy mạnh kêu gọi, thu hút các
tập đoàn lớn, đa quốc gia tham gia đầu tư các dự án sản xuất xuất khẩu, ưu tiên
những dự án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, sản phẩm có tính cạnh tranh cao
và có khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
- Tiếp tục tổ chức, thực hiện
có hiệu quả các cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực. Phát triển, nâng
cao chất lượng mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chương trình dạy nghề, đào
tạo nghề gắn với việc đánh giá nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực của các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng, đào tạo đội ngũ
nhân lực trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu giỏi về trình độ nghiệp
vụ, ngoại ngữ và am hiểu pháp luật quốc tế để đáp ứng yêu cầu càng khắt khe với
các quy định hiện tại trên thế giới.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung
các chính sách bảo đảm phúc lợi xã hội cho cán bộ có trình độ, kỹ thuật cao và
công nhân tại các khu, cụm công nghiệp.
- Thu hút các nhà đầu tư vào
xây dựng các trung tâm logistics nông sản, kho lạnh nhằm phân loại, bảo quản,
sơ chế, nâng cao giá trị, chất lượng sản phẩm trước khi tiêu thụ, xuất khẩu.
- Thúc đẩy phát triển và sử dụng
nền tảng số quốc gia, ứng dụng chuyển đổi số vào phát triển các hoạt động
logistics thông minh để nâng cao tính hiệu quả và bền vững cho hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hóa.
6. Quản lý
và kiểm soát nhập khẩu đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất và hướng đến cán cân
thương mại lành mạnh, hợp lý
- Phối hợp với các Bộ, ngành
Trung ương và các đơn vị liên quan trong việc hoàn thiện thể chế và nâng cao
năng lực cho cơ quan điều tra về phòng vệ thương mại; tăng cường hiệu quả và cơ
chế phối hợp liên ngành trong quá trình xử lý các vụ việc phòng vệ thương mại;
đẩy mạnh công tác đào tạo, tuyên truyền về phòng vệ thương mại cho các cán bộ
quản lý nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp, Hiệp hội và các tổ chức liên quan.
- Phối hợp với các Bộ, ngành
Trung ương và các đơn vị liên quan nâng cao hiệu quả kinh tế của các ngành sản
xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu, hạ dần hàng rào bảo hộ để các doanh nghiệp chủ
động xây dựng chiến lược đầu tư theo lộ trình giảm thuế, tăng cường đổi mới thiết
bị, công nghệ, tạo sức ép cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước nâng cao hiệu
quả kinh tế, giảm giá thành, cạnh tranh với hàng nhập khẩu.
- Tăng cường quản lý, kiểm soát
chất lượng hàng nhập khẩu thông qua các biện pháp phù hợp với các cam kết quốc
tế.
- Khuyến khích cạnh tranh thông
qua cơ chế đấu thầu, ưu tiên nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ cao, vật
tư, nguyên nhiên liệu cơ bản trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất trong
nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu.
- Xúc tiến nhập khẩu, thu hút đầu
tư từ một số đối tác trọng điểm, nhất là các đối tác có thể giúp địa phương
tăng cường năng lực công nghệ, đồng thời lành mạnh hóa, hợp lý hóa cán cân
thương mại.
7. Nâng cao
vai trò của Hiệp hội ngành hàng và các doanh nghiệp hạt nhân, thúc đẩy hình
thành các chuỗi giá trị xuất khẩu quy mô lớn
- Phát triển doanh nghiệp tư
nhân, hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu vượt rào cản và các biện pháp phòng vệ
thương mại tại thị trường ngoài nước.
- Tăng cường kết nối giữa doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp trong nước, trong tỉnh tạo
tính lan tỏa, cùng liên kết, hợp tác và phát triển.
- Phát huy vai trò Hiệp hội
doanh nghiệp là cầu nối giữa cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp, bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp trong các tranh chấp thương mại
quốc tế.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch
này được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định; các nguồn tài trợ,
viện trợ, huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo
quy định (nếu có).
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giao Sở Công Thương
chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành có liên quan:
- Triển khai Kế hoạch thực hiện
Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Tham mưu phối hợp Bộ Công
Thương triển khai các nội dung có liên quan tại Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày
19/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa
đến năm 2030; Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 19/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến
năm 2030.
- Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch này; hàng năm, chủ
trì, phối hợp các sở, ban, ngành, ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và đơn vị
có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Công Thương theo quy định;
tham mưu công tác sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện kế hoạch
và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung nội dung, nhiệm vụ kế hoạch
trong trường hợp cần thiết.
2. Các sở, ban, ngành
trong tỉnh căn cứ nội dung, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm xây dựng kế hoạch
hoặc lồng ghép các nội dung thực hiện nhiệm vụ vào quy hoạch, kế hoạch hàng năm
hoặc 5 năm; tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động ưu tiên của
phụ lục kèm theo của Kế hoạch này; lập dự toán nhu cầu kinh phí lồng ghép trong
nguồn kinh phí chi thường xuyên, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan
trong việc tham mưu, đôn đốc triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch có
liên quan đến địa phương; trong đó, chú trọng việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch
phát triển các sản phẩm lợi thế; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ phục vụ
phát triển nông nghiệp, công nghiệp sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu; hỗ trợ
thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu.
Tăng cường công tác thông tin hỗ trợ doanh nghiệp, đề xuất giải pháp giúp doanh
nghiệp tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh hoạt động sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu
hàng hóa.
4. Các tổ chức xã hội
nghề nghiệp, các Hiệp hội, đơn vị liên quan, doanh nghiệp có trách nhiệm chủ động
đề xuất, phối hợp với các sở, ban, ngành thực hiện các chương trình truyền
thông, hỗ trợ và tham gia thực hiện các nhiệm vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ.
Trên cơ sở nội dung, nhiệm vụ
trong Kế hoạch này và căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, các sở,
ban, ngành, ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan chủ
động phối hợp triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ được giao. Định kỳ trước ngày
15/12 hằng năm (hoặc đột xuất) các cơ quan, đơn vị gửi báo cáo tình hình thực
hiện Kế hoạch về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Bộ Công Thương và Ủy ban
nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương; (báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, KT (Tuân).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Tuấn
|
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
Thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm
2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
(Kèm
theo Kế hoạch số 154/KH-UBND ngày 13/7/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên
Quang)
STT
|
Nội dung hoạt động
|
Cơ quan chủ trì thực hiện
|
Cơ quan phối hợp thực hiện
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
Công tác quán triệt, tuyên
truyền, phổ biến
|
1
|
Tổ chức quán triệt, tuyên truyền,
phổ biến nội dung Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19/4/2022 của Thủ tướng Chính
phủ về chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030, Quyết định số
1445/QĐ-TTg ngày 19/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương
trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 và
các văn bản có liên quan đến toàn thể nhân dân thông qua các cuộc họp, hội
nghị, trên phương tiện thông tin đại chúng.
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2022-2030
|
2
|
Phát triển hạ tầng mạng phục
vụ phát triển thương mại điện tử. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thiết lập
trang thông tin điện tử tổng hợp chuyên ngành, nội bộ, trang thành viên trên
Cổng thông tin điện tử tỉnh để thường xuyên đăng tải nội dung thông tin về cơ
chế, chính sách phát triển xuất khẩu, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2022-2030
|
3
|
Xây dựng chương trình tuyên
truyền, phổ biến Nghị quyết, chủ trương chính sách của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân
tỉnh liên quan đến vấn đề phát triển xuất khẩu, hội nhập kinh tế quốc tế…; giới
thiệu, quảng bá sản phẩm hàng hóa của địa phương, nhất là các sản phẩm lợi thế
đến người tiêu dùng trong nước và khách du lịch quốc tế bằng nhiều hình thức
thông qua các chương trình phát thanh - truyền hình, báo chí, chương trình
xúc tiến - quảng bá du lịch, các sự kiện văn hóa - thể thao - du lịch.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2022-2030
|
II
|
Phát triển sản xuất, tạo
nguồn cung bền vững cho xuất khẩu
|
1
|
Phát triển sản xuất
công nghiệp
|
1.1
|
Rà soát, bổ sung và hoàn chỉnh
các phương án quy hoạch ngành, sản phẩm công nghiệp phù hợp với chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và chiến lược xuất khẩu hàng hóa đến năm
2030. Nâng cao năng suất, chất lượng các sản phẩm công nghiệp. Tập trung ưu
tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến các sản phẩm lợi thế của địa
phương có tác động đến tốc độ tăng trưởng xuất khẩu trực tiếp của tỉnh.
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
1.2
|
Rà soát, đánh giá tình hình
hoạt động của khu vực đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh thời gian qua và định
hướng trong thời gian tới để xây dựng giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài có chất lượng, hiệu quả cao, ứng dụng công nghệ hiện đại, thân thiện
với môi trường.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
1.3
|
Rà soát, đánh giá lại việc
phát triển các cụm, khu công nghiệp, tăng nhanh tỷ lệ lấp đầy, tránh lãng phí
tài nguyên, đất đai, nguồn lực; nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi
đầu tư.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
1.4
|
Khuyến khích các nhà đầu tư,
doanh nghiệp đầu tư vào các dự án sản xuất công nghiệp có quy mô lớn, công
nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường trong các khu, cụm công nghiệp theo
hướng liên thông, thuận lợi.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
1.5
|
Tuyên truyền, thúc đẩy việc
áp dụng sản xuất sạch hơn nhằm tiết kiệm điện, nước, vật tư, tiết kiệm và tận
dụng nguyên vật liệu, giảm tỷ lệ tiêu hao vật tư, nguyên liệu và quản lý tốt
an toàn sản xuất công nghiệp. Khuyến khích đầu tư nghiên cứu áp dụng các quy
trình và phương pháp sản xuất thân thiện môi trường, khuyến khích sử dụng các
biện pháp để cải thiện và xử lý ô nhiễm môi trường trong sản xuất công nghiệp.
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
1.6
|
Thực hiện tốt quy hoạch, bố trí
các ngành nghề chế biến, sản xuất các sản phẩm lợi thế, sản phẩm có khả năng
cạnh tranh cao trên thị trường trong và ngoài nước nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu; các chính sách sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư vào các ngành nghề sản xuất tạo
ra sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu trong các khu công nghiệp; chú trọng phát triển
các sản phẩm có giá trị tăng cao, các sản phẩm lợi thế của tỉnh.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
2
|
Phát triển sản xuất
nông nghiệp
|
2.1
|
Triển khai kế hoạch tái cơ cấu
ngành nông nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế số,
phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững, phát triển du lịch nông thôn
trong xây dựng nông thôn mới.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
2.2
|
Tập trung phát triển sản xuất,
chế biến các mặt hàng nông, lâm, thủy sản chủ lực, có tính cạnh tranh cao nhằm
nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm, có giá trị gia tăng cao và
đáp ứng yêu cầu các thị trường nhập khẩu. Ưu tiên hỗ trợ phát triển các sản
phẩm OCOP đặc trưng của tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
2.3
|
Khuyến khích phát triển công nghiệp
chế biến, chính sách thúc đẩy nâng cao chất lượng sản phẩm. Ưu tiên thu hút đầu
tư các dự án nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ xanh, đặc biệt là công nghệ
chế biến sâu, gắn với vùng nguyên liệu để nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm
xuất khẩu.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
2.4
|
Đẩy mạnh cơ cấu lại cây trồng
phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường; cơ cấu lại quy mô sản xuất, hình
thành các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn, ứng dụng
công nghệ cao, hữu cơ. Ưu tiên tập trung đầu tư, phát triển đối với cây trồng
chủ lực, quan trọng của tỉnh. Nâng cao năng suất, chất lượng, phù hợp với
tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế, đáp ứng yêu cầu xuất khẩu.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
2.5
|
Tăng cường liên kết, phát huy
vai trò của tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp trong việc phát triển chuỗi
giá trị sản phẩm từ sản xuất, thu mua, bảo quản, chế biến, tiếp cận thị trường,
bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu sản xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
2.6
|
Tăng cường áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng hiện đại trong bảo quản, chế biến nông sản. Kiểm soát chất
lượng, a n toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc sản phẩm, đáp ứng tốt các
yêu cầu của thị trường tiêu thụ, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm nông sản
có lợi thế của tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
III
|
Phát triển thị trường xuất
khẩu, nhập khẩu bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn
|
1
|
Nghiên cứu, thông tin diễn biến
của thị trường thế giới và phân tích tác động tới ngành hàng, doanh nghiệp của
tỉnh. Nâng cao năng lực dự báo của cơ quan nhà nước, hiệp hội doanh nghiệp tỉnh.
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
2
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu về các
mặt hàng xuất khẩu của tỉnh; Cập nhật và cung cấp thông tin về thị trường nước
ngoài, các ngành hàng, Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, chính sách pháp
luật liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, pháp luật về chống độc quyền, chống
bán phá giá, các rào cản kỹ thuật phi thuế quan tại các thị trường xuất khẩu.
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
3
|
Hỗ trợ, thúc đẩy doanh nghiệp
của tỉnh tham gia trực tiếp vào các mạng lưới phân phối hàng hóa tại thị trường
nước ngoài. Đẩy mạnh phối hợp với các thương vụ Việt Nam ở nước ngoài tổ chức
gặp gỡ, kết nối cung cầu xuất khẩu nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm, doanh
nghiệp địa phương.
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
4
|
Hỗ trợ bảo hộ tài sản trí tuệ
và chỉ dẫn địa lý của sản phẩm xuất khẩu tiềm năng của tỉnh Tuyên Quang ở những
thị trường nước ngoài trọng điểm; tăng cường tuyên truyền, đào tạo về sở hữu
trí tuệ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
5
|
Hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu cho
các mặt hàng nông, lâm, thủy sản chủ lực, các mặt hàng có lợi thế, các sản phẩm
OCOP của tỉnh.
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
6
|
Tổ chức các đoàn doanh nghiệp
tham gia hội chợ, triển lãm, hội nghị, diễn đàn kết nối cung cầu tại các thị
trường trọng điểm, chủ yếu đối với các sản phẩm xuất khẩu của tỉnh.
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2022 -2030
|
7
|
Xây dựng ấn phẩm quảng bá về
tiềm năng hợp tác đầu tư, thương mại và du lịch của tỉnh với các địa phương,
doanh nghiệp trong và ngoài nước.
|
Trung tâm Xúc tiến đầu tư
|
Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
8
|
Đẩy mạnh ứng dụng thương mại
điện tử, chuyển đổi số trong xúc tiến xuất khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp tham gia
sàn giao dịch thương mại quốc tế, sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Tuyên
Quang theo Quyết định số 1968/QĐ-TTg ngày 22/11/2021 phê duyệt đề án "Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến
thương mại giai đoạn 2021 - 2030”.
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
IV
|
Hoàn thiện thể chế, tăng
cường quản lý nhà nước trong tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu nhằm tạo thuận
lợi thương mại, chống gian lận thương mại và hướng tới thương mại công bằng
|
1
|
Rà soát, nghiên cứu, tham mưu
thực hiện cơ chế, chính sách, hoàn thiện khung pháp lý khuyến khích phát triển
sản xuất, kinh doanh xuất khẩu; đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế.
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
2
|
Đẩy mạnh việc áp dụng tiêu
chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, bao gồm tiêu chuẩn kỹ
thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, các tiêu chuẩn xã hội và môi trường.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban ngành và đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
3
|
Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh
nghiệp áp dụng và đạt các chứng chỉ về tăng trưởng xanh, tăng trưởng bền vững,
phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn của các thị trường mục tiêu.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
4
|
Hoàn thiện cơ chế, chính sách
tín dụng đối với lĩnh vực xuất khẩu; mở rộng tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn cho
sản xuất, kinh doanh phục vụ hoạt động xuất khẩu; thực hiện tốt công tác
thanh toán quốc tế, dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước để đáp ứng kịp thời
nhu cầu thanh toán cho khách hàng xuất nhập khẩu; tạo điều kiện cho các tổ chức
tín dụng trong và ngoài tỉnh mở rộng mạng lưới giao dịch, thành lập mới để
tăng tính cạnh tranh, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng phục vụ hoạt động
xuất khẩu.
|
Ngân hàng Nhà nước tỉnh
|
Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
5
|
Tăng cường kiểm tra, giám sát
và xử lý các vi phạm về bảo vệ môi trường trong hoạt động xuất nhập khẩu, vi
phạm về gian lận thương mại, gian lận xuất xứ và lẩn tránh các biện pháp
phòng vệ thương mại.
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
6
|
Tăng cường sự phối hợp giữa
các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp làm thủ tục xuất nhập khẩu, đồng thời thường xuyên kết nối với
doanh nghiệp nhằm kịp thời nắm bắt các khó khăn, vướng mắc, đề xuất giải pháp
tháo gỡ và hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt đối với các nhóm, ngành hàng xuất khẩu
thế mạnh.
|
Chi cục Hải quan Tuyên Quang
|
Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
V
|
Huy động và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu
|
1
|
Thu hút đầu tư các dự án đầu
tư công nghệ cao, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường vào các khu công
nghiệp, nhằm tăng nhanh tốc độ phát triển công nghiệp của tỉnh.
|
Ban quản lý các khu công nghiệp
|
Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
2
|
Thu hút các tập đoàn lớn, đa
quốc gia tham gia đầu tư các dự án sản xuất xuất khẩu, ưu tiên những dự án có
quy mô lớn, công nghệ hiện đại, sản phẩm có tính cạnh tranh cao và có khả năng
tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
3
|
Tham mưu, định hướng phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ thông suốt, hiện đại tạo điều kiện thúc đẩy
sự phát triển của kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư của tỉnh.
|
Sở Giao thông và Vận tải
|
Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
4
|
Hoàn thiện cơ sở hạ tầng công
nghệ thông tin, nâng cấp sàn giao dịch thương mại điện tử, đẩy mạnh dịch vụ xuất
nhập khẩu trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử.
|
Sở Thông tin và truyền thông
|
Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
5
|
Tham mưu xây dựng, hoàn thiện
cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực. Phát triển, nâng cao chất lượng
mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chương trình dạy nghề, đào tạo nghề gắn
với việc đánh giá nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực của các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
|
Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội
|
Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
6
|
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung
các chính sách bảo đảm phúc lợi xã hội cho cán bộ có trình độ, kỹ thuật cao
và công nhân tại các khu, cụm công nghiệp.
|
Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội
|
Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
7
|
Thu hút đầu tư để xây dựng
các trung tâm logistics nông sản, kho lạnh nhằm phân loại, bảo quản, sơ chế,
nâng cao giá trị, chất lượng sản phẩm trước khi tiêu thụ, xuất khẩu.
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
VI
|
Quản lý và kiểm soát nhập
khẩu đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất và hướng đến cán cân thương mại lành mạnh,
hợp lý
|
1
|
Phối hợp với các Bộ, ngành
Trung ương và các đơn vị liên quan trong việc hoàn thiện thể chế và nâng cao
năng lực cho cơ quan điều tra về phòng vệ thương mại; tăng cường hiệu quả và
cơ chế phối hợp liên ngành trong quá trình xử lý các vụ việc phòng vệ thương
mại; đẩy mạnh công tác đào tạo, tuyên truyền về phòng vệ thương mại cho các
cán bộ quản lý nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp, Hiệp hội và các tổ chức liên
quan
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
2
|
Phối hợp với các Bộ, ngành
Trung ương và các đơn vị liên quan nâng cao hiệu quả kinh tế của các ngành sản
xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu, hạ dần hàng rào bảo hộ để các doanh nghiệp
chủ động xây dựng chiến lược đầu tư theo lộ trình giảm thuế, tăng cường đổi mới
thiết bị, công nghệ, tạo sức ép cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước nâng
cao hiệu quả kinh tế, giảm giá thành, cạnh tranh với hàng nhập khẩu.
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
3
|
Tăng cường quản lý, kiểm soát
chất lượng hàng nhập khẩu thông qua các biện pháp phù hợp với các cam kết quốc
tế.
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
4
|
Tăng cường quản lý, kiểm soát
chất lượng hàng nông, lâm, thủy sản nhập khẩu thông qua các biện pháp phù hợp
với các cam kết quốc tế.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
VII
|
Nâng cao vai trò của Hiệp
hội ngành hàng và các doanh nghiệp hạt nhân, thúc đẩy hình thành các chuỗi
giá trị xuất khẩu quy mô lớn
|
1
|
Tổ chức các lớp tập huấn nghiệp
vụ cho doanh nghiệp về kỹ năng thâm nhập thị trường, khai thác các cam kết ưu
đãi các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, chính sách pháp luật liên quan
đến hoạt động xuất nhập khẩu (chính sách thuế, hải quan, đầu tư nước
ngoài..), pháp luật về chống độc quyền, chống bán phá giá, các rào cản thương
mại, kỹ năng triển khai xuất khẩu thông qua thương mại điện tử.
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
2
|
Tổ chức các lớp tập huấn nghiệp
vụ về nâng cao năng lực thực thi cam kết thương mại, các quy định thị trường
(an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, tiêu chuẩn kỹ thuật…) đáp ứng các
quy định thị trường cho các hợp tác xã, doanh nghiệp, hộ nông dân.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2023-2030
|
3
|
Tổ chức các lớp tập huấn nghiệp
vụ về phát triển thiết kế mẫu mã, bao bì sản phẩm, hệ thống nhận diện thương
hiệu sản phẩm, xây dựng, phát triển thương hiệu, marketing nhằm nâng cao giá
trị gia tăng, năng lực cạnh tranh cho sản phẩm xuất khẩu.
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
|
2023-2030
|