ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 916/KH-UBND
|
Gia
Lai, ngày 09 tháng 7
năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Quyết định số 174/QĐ-TTg ngày
05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thúc đẩy xuất khẩu
nông lâm thủy sản (NLTS) đến năm 2030, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Gia Lai ban
hành Kế hoạch thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến
năm 2030 với các nội dung sau:
A. THỰC TRẠNG
XUẤT KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
1. Thuận lợi
Gia Lai là địa phương có diện tích
cây công nghiệp hàng đầu cả nước. Theo niên giám thống kê năm 2019 toàn tỉnh
có: 96.286ha cà phê, 88.980ha cao su, 14.682ha hồ tiêu, 18.803ha điều, 837ha
chè, 34.054ha mía, 73.880ha sắn.... Ngoài ra, tỉnh còn có 12.439ha cây ăn quả
có giá trị kinh tế cao như: chuối (2.473ha), xoài (1.266ha), sầu riêng
(1.094ha), chanh dây (2.382ha)[1],
.... Trong điều kiện sản xuất, chế biến và xuất khẩu các mặt hàng nông sản thuận
lợi sẽ đóng góp bình quân khoảng trên dưới 30% cho nguồn thu ngân sách nhà nước
của tỉnh hằng năm.
Những năm qua, hoạt động xuất khẩu của
tỉnh Gia Lai tăng trưởng khả quan. Cụ thể, năm 2016 đạt 343 triệu USD, năm 2017
đạt 450 triệu USD, năm 2018 đạt 470 triệu USD, 2019 đạt 500 triệu USD, năm 2020
đạt 580 triệu USD. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 14,38%/
năm.
Giai đoạn 2016-2020, một số mặt hàng
nông sản có tốc độ tăng trưởng cao như cà phê, sắn lát do nhu cầu tiêu thụ
tăng, giá xuất khẩu bình quân tăng tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu. Các mặt hàng cao su, sản phẩm gỗ tăng
trưởng chậm. Các mặt hàng như hoa quả tươi, nước ép hoa quả, tinh bột sắn...
tăng mạnh do đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường lớn, tiềm năng.
Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Châu
Âu (chiếm 50-60% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh) tiêu thụ phần lớn mặt hàng
cà phê nhân xô, sản phẩm gỗ..; tiếp đến là thị trường Châu Á với khoảng 30% tổng
kim ngạch xuất khẩu với các quốc gia như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Singapore, Malaysia... tiêu thụ chủ yếu sản phẩm cao su, sắn
lát, cà phê, sản phẩm gỗ; còn lại là các thị trường khác.
Giá trị xuất khẩu nông lâm thủy sản của
tỉnh gồm 02 nhóm ngành hàng chính là nông sản và lâm sản; các sản phẩm thủy sản
trên địa bàn tỉnh chỉ tiêu thụ nội địa. cụ thể:
- Đối với nhóm hàng nông sản:
Hiện trên địa bàn tỉnh có khoảng 82 cơ
sở sơ chế, chế biến cà phê với tống công suất 11.800 tấn/năm; 06 nhà máy sơ chế,
chế biến tiêu với tổng công suất khoảng 7.000 tấn/năm; 15
cơ sở chế biến mủ cao su với tổng công suất 88.000 tấn/năm; 06 nhà máy chế biến
hạt điều nguyên liệu với công suất 15.600 tấn nguyên liệu/năm;
05 nhà máy chế biến tinh bột sắn với tổng công suất 1.000 tấn thành phẩm/ngày;
02 nhà máy chế biến đường với tổng công suất 18.000 tấn mía cây/ngày và một số
cơ sở chế biến chè, trái cây...
Kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng nông
sản chiếm tỷ trọng khoảng 70-80% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Năm 2016 đạt
237 triệu USD, năm 2020 đạt 310 triệu USD, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn
2016-2020 đạt 5,44 %/năm.
Các mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực
của tỉnh như: Cà phê, cao su, mì lát, hồ tiêu, cây ăn quả... đã có mặt tại gần
40 quốc gia. Một số mặt hàng đã đáp ứng được yêu cầu chất lượng đối với thị trường
khó tính như Mỹ, Nhật Bản, các nước là thành viên của Liên minh Châu Âu (EU),... điển hình là cà phê với kim ngạch xuất khẩu trung bình 298 triệu
USD/năm, tiếp đến mủ cao su 9,4 triệu USD/năm, sắn lát 1,8 triệu USD/năm,..
Giai đoạn 2016 - 2020, trong điều kiện
nước ta đã ký kết một số hiệp định thương mại tự do với các nước, khu vực trên
thế giới như: Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định đối tác toàn diện khu vực (RCEP), Hiệp định
thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Au (EVFTA)... và thực hiện Cách mạng
công nghiệp 4.0, tỉnh ta có nhiều điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư. Trong
giai đoạn này, tỉnh đã thu hút được nhiều dự án đầu tư vào nông nghiệp, trong
đó phải kể đến dự án nhà máy chế biến rau quả của Công ty TNHH MTV XNK rau quả
Doveco Gia Lai. Năm 2020, sản phẩm chế biến từ trái cây, chanh dây của Công ty
TNHH MTV XNK rau quả Doveco Gia Lai và sản phẩm cà phê của
công ty TNHH Vĩnh Hiệp đã xuất khẩu sang Châu Âu theo hiệp định thương mại
EVFTA, đây là diêm sáng trong hoạt động xuất khẩu nông sản của tỉnh thời gian
qua.
- Đối với nhóm hàng lâm sản:
Trên địa bàn tỉnh hiện có khoảng 290
cơ sở chế biến gỗ, gia công mộc dân dụng. Chủ yếu sử dụng nguồn nguyên liệu đầu
là gỗ có nguồn gốc nhập khẩu, gỗ rừng trồng, gồ vườn (chủ yếu là cao su) và một
phần là gỗ có nguồn gốc tịch thu thanh lý sung công quỹ nhà nước.
Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng sản phẩm
gỗ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng kim
ngạch xuất khẩu của tỉnh: Năm 2016 đạt 6,3 triệu USD, năm 2020 đạt 7,5 triệu
USD, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 là 3,35%/năm.
Thị trường xuất khẩu gỗ và lâm sản đã
có biến chuyển, nếu như trước đây chỉ tập trung vào các thị trường trung chuyển
như Singapore, Hàn Quốc, thì hiện nay đã xuất khẩu trực liếp sang các nước EU,
Hoa kỳ, Úc... Các thị trường xuất khẩu gỗ lớn của tỉnh hiện là Hoa Kỳ, Nhật Bản,
Anh và Hàn Quốc. Tuy nhiên gỗ nguyên liệu khai thác từ rừng
trồng trong nước thường được khai thác sớm ở tuổi non nên
đường kính gỗ nhỏ, chất lượng còn thấp; các doanh nghiệp
chế biến gỗ chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên việc đầu tư trang thiết
bị cho sản xuất, chế biến gỗ để đáp ứng yêu cầu của thị
trường còn nhiều hạn chế. Những yếu tố này khiến giá trị gia
tăng của sản phẩm gỗ đạt ở mức thấp
và làm giảm tính cạnh tranh trên thị trường.
2. Khó khăn
Toàn tỉnh hiện chỉ có khoảng 30 doanh
nghiệp tham gia xuất khẩu nông lâm thủy sản, chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ,
trình độ nhân lực chưa cao, việc đầu tư đôi mới công nghệ của các doanh nghiệp
còn nhiều hạn chế. Các mặt hàng nông sản chủ yếu là xuất
thô, chưa chú trọng đến khâu chế biến và chế biến sâu sau
thu hoạch nên giá cả và chất lượng chưa thể cạnh tranh với thị trường nước
ngoài.
Nhận thức của doanh nghiệp về hội nhập
kinh tế quốc tế còn hạn chế. Nhiều doanh nghiệp chưa thực sự quan tâm đến tác động
của hội nhập quốc tế, chưa đầu tư đúng mức trong việc đổi mới công nghệ, ứng dụng
khoa học kỹ thuật, đáp ứng các quy chuẩn kỹ thuật, chưa chú trọng tiếp cận các
thông tin về hội nhập để xây dựng chiến lược kinh doanh lâu dài. Những tồn tại
trên là rào cản lớn để các doanh nghiệp của tỉnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong bối cảnh các nước tăng cường bảo
hộ kinh tế trong nước và dịch Covid-19 bùng phát, thị trường tiêu thụ nông sản
của tỉnh gặp nhiều khó khăn; hiện tượng mất cân đối cung cầu diễn ra thường
xuyên trên tất cả mặt hàng chủ lực của tỉnh như: hồ tiêu, cà phê, cao su, mía
đường, hạt điều, rau củ quả, ..., việc xuất khẩu nông sản sang các thị trường
truyền thống bị chậm lại và thu hẹp trong khi các thị trường xuất khẩu mới có
yêu cầu cao về trình độ sản xuất.
Việc cơ cấu lại nông nghiệp đạt kết
quả chưa đồng đều, các địa phương còn lúng túng trong triển khai thực hiện cánh
đồng lớn, xây dựng hợp tác xã kiểu mới,.... Các yêu cầu cao về tiêu chuẩn sản
xuất, nguồn gốc, thương hiệu, sở hữu trí tuệ, chỉ dẫn địa lý, nhãn mác, bao bì,
vệ sinh dịch tễ, bảo vệ môi trường,... cho thị trường xuất khẩu chưa được quan
tâm định hướng để thực hiện đồng bộ, bài bản.
Công tác xúc tiến thương mại ra nước
ngoài đối với tỉnh hiện nay còn yếu, chưa có những giải pháp thiết thực trong
việc mở rộng thị trường nước ngoài, đặc biệt là một số quốc
gia lân cận như Lào, Campuchia. Việc nghiên cứu khảo sát thị trường nước ngoài
còn thụ động, chủ yếu phụ thuộc vào các chương trình, Đề án, kế hoạch, dự án của
Trung ương.
Hiệu quả đào tạo, dạy nghề cho người
lao động còn thấp, chậm tiếp cận với trình độ lao động tiên tiến của khu vực và
thế giới.
Chưa có cơ sở dịch vụ Logistics nên
chi phí của các doanh nghiệp xuất khẩu còn ở mức cao, ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh.
B. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và
giải pháp của Đề án thúc đẩy xuất khẩu NLTS đến năm 2030 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 174/QĐ-TTg từ đó triển khai Đề án trên địa
bàn toàn tỉnh một cách đồng bộ, thống
nhất và có hiệu quả.
2. Yêu cầu
- Bám sát các nhiệm vụ và giải pháp tại
Đề án thúc đẩy xuất khẩu NLTS đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số
174/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết đại hội đại biểu
đảng bộ tỉnh lần thứ XVI và các chương trình, dự án của tỉnh.
- Đảm bảo mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu NLTS gắn với mục tiêu phát triển nông nghiệp bền vững; áp
dụng khoa học, công nghệ, số hóa trong sản xuất, chế biến, nâng cao năng lực cạnh
tranh cho các sản phẩm NLTS của tỉnh.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Thúc đẩy tăng trưởng kim ngạch xuất
khẩu các sản phẩm NLTS, tham gia toàn diện và bền vững vào chuỗi cung ứng NLTS,
thực phẩm toàn cầu. Nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm NLTS xuất khẩu của
tỉnh nhằm đáp ứng các quy định của thị trưởng nhập khẩu; tiếp tục định vị và
phát triển thương hiệu cho các sản phẩm NLTS của Gia Lai trên thị trường trong
nước và quốc tế; phấn đấu đến năm 2025 đạt chỉ tiêu đề ra tại Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
2. Mục tiêu cụ thể
a. Mục tiêu đến năm 2025
- Giá trị xuất khẩu các sản phẩm NLTS
đạt khoảng 720 triệu USD vào năm 2025, chiếm 84,7% kim ngạch xuất khẩu. Trong
đó, nhóm nông sản chính đạt 706 triệu USD, lâm sản đạt 14 triệu USD.
- Khoảng 10% sản phẩm NLTS xuất khẩu
được gắn thương hiệu quốc gia, 50% sản phẩm truy xuất được nguồn gốc.
- Khoảng 30% giá trị xuất khẩu các sản
phẩm NLTS là qua chế biến và chế biến sâu.
b. Mục tiêu đến năm 2030
- Giá trị xuất khẩu các sản phẩm NLTS
đạt khoảng 1.000 triệu USD vào năm 2030. Trong đó, nhóm nông sản đạt 980 triệu
USD, lâm sản đạt 20 triệu USD.
- Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu NLTS của tỉnh đạt 6.5 - 7%/năm.
- Khoảng 30% sản phẩm NLTS xuất khẩu
được gắn thương hiệu quốc gia, 70% sản phẩm truy xuất được nguồn gốc.
- Khoảng 50% giá trị xuất khẩu các sản
phẩm NLTS là qua chế biến và chế biến sâu.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ
- Các sản phẩm NLTS và thực phẩm của
Gia Lai đáp ứng đầy đủ các quy định của thị trường nhập khẩu.
- Đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm
NLTS có lợi thế cạnh tranh của tỉnh.
2. Giải pháp chung
a. Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính
sách về NLTS:
- Thực hiện đúng, đủ các chính sách của
trung ương; rà soát, sửa đổi, bổ sung các chính sách ưu đãi, thúc đẩy sản xuất NLTS, dịch vụ logistics của tỉnh để nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm, đảm bảo an toàn thực phẩm
và phát triển công nghiệp phụ trợ, chế biến NLTS đảm bảo phù hợp với nhu cầu thị trường.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan,
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc, đầy đủ
và hiệu quả các cam kết và nghĩa vụ khác của Việt Nam khi tham gia các Hiệp định
FTA trong lĩnh vực nông nghiệp.
b. Tuyên truyền, phổ biến thông tin về
các FTA và thị trường các nước:
- Tăng cường phổ biến về các FTA mà
Việt Nam đã ký kết cho các đối tượng có thể chịu tác động như nông dân, cơ quan
quản lý cấp địa phương, hiệp hội ngành nghề, hợp tác xã, cộng đồng doanh nghiệp,
công nhân, các thành phần lao động khác thông qua các phương tiện truyền thông,
trang thông tin điện tử, in ấn các ấn phẩm, tài liệu, các chương trình phát
thanh và truyền hình, các lớp tập huấn, hội thảo nhằm nâng cao nhận thức, hiểu
biết về nội dung cam kết cũng như các công việc cần triển khai để thực thi hiệu
quả các FTA; nhất là các quy định của thị trường Trung Quốc, Hàn Quốc, châu Âu,
các rào cản kỹ thuật và điều hành hoạt động xuất, nhập khẩu của các thị trường
mà nông sản Gia Lai có thể thâm nhập.
- Chú trọng tập huấn cho các cán bộ thuộc cơ quan quản lý nhà nước cũng như các doanh nghiệp
liên quan hiểu rõ, hiểu đúng về một số lĩnh vực như thuế,
quy tắc xuất xứ, tiếp cận thị trường, đầu tư, dịch vụ, hải quan,..., từ đó giúp
việc tận dụng và thực thi các Hiệp định được đầy đủ và hiệu quả.
- Thiết lập đầu mối thông tin về các
FTA để cung cấp thông tin, hướng dẫn và làm rõ các nội dung cam kết và các vấn
đề có liên quan đến các Hiệp định.
- Củng cố, tăng
cường năng lực và đẩy mạnh công tác cung cấp thông tin, dự báo về các thị trưởng
xuất nhập khẩu, thị trường trong nước đối với các cơ quan nhà nước có chức năng
cung cấp thông tin về thương mại - đầu tư để các doanh nghiệp của tỉnh có thể kịp
thời nắm bắt các thông tin, yêu cầu về
kỹ thuật, quy định về quản lý xuất nhập khẩu hàng hóa của các nước để có biện pháp đảm bảo
nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh và phương án tổ chức sản xuất, phân phối, lưu thông, cung ứng hàng hóa, đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng.
c. Hỗ trợ phát
triển thị trường, xúc tiến thương mại
- Đẩy mạnh các
chương trình xúc tiến thương mại - đầu tư trong và ngoài nước nhằm thông tin
cho cộng đồng doanh nghiệp về cơ hội và lợi thế môi trường kinh doanh đầu tư của
tỉnh, qua đó phát triển quan hệ thương mại, thu hút đầu tư
vào những lĩnh vực trọng điểm đồng thời tiếp tục củng cố vị
thế, vai trò và hình ảnh của Gia Lai trên trường trong nước
và quốc tế.
- Nâng cao vai trò của các hiệp hội
doanh nghiệp; thông qua các hiệp hội doanh nghiệp nắm bắt, giải quyết những khó
khăn, vướng mắc của cộng dông doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Ngoài ra, định hướng cho các Hiệp hội đổi mới văn hóa sản
xuất, khởi nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tư nhân nâng cao năng lực sản
xuất, chất lượng sản phẩm, đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng của quốc tế.
- Triển khai thực hiện cơ chế, chính
sách hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản NLTS; hỗ trợ việc hình
thành các chuỗi cung ứng nông sản để làm
tốt công tác quản lý chất lượng nông sản, hình thành thương hiệu nông sản Gia
Lai.
- Hỗ trợ các hoạt động xúc tiến
thương mại, hỗ trợ mở rộng thị trường tiêu thụ NLTS trong nước và xuất khẩu.
- Hỗ trợ phát triển các sản phẩm
OCOP; hỗ trợ xây dựng các nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa
lý cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh để ngày càng đứng vững trên thị trường.
d. Nâng cao năng lực cạnh tranh và
phát triển nguồn nhân lực
- Xây dựng các chương trình hỗ trợ,
nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa,
nhỏ và siêu nhỏ, nông dân, phù hợp với cam kết quốc tế; hỗ trợ doanh nghiệp của
Gia Lai tham gia vào mạng lưới sản xuất, chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng khu vực
và toàn cầu.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học,
công nghệ trong sản xuất kinh doanh, nâng cao nâng suất lao động tại doanh nghiệp.
- Tập trung đẩy nhanh quá trình cơ cấu
lại ngành nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo mô hình sản xuất tiên tiến, ứng dụng khoa học - công nghệ, an toàn, thân thiện
với môi trường.
- Tăng cường các biện pháp, cơ chế khuyến khích, định hướng các doanh nghiệp đầu tư
vào vào nông nghiệp, công nghệ cao, giảm tổn thất sau thu hoạch, công nghiệp chế biến nông sản, dịch vụ logistics,...
góp phần vào việc hình thành và phát triển chuỗi cung ứng.
- Chú trọng phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao, đặc biệt là trong lĩnh vực chế biến, chế biến sâu để gia tăng
giá trị cho nông sản của tỉnh.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch bao gồm:
Nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách
hiện hành; nguồn lồng ghép từ các chương trình, các nguồn tài trợ, huy động, vốn
của tổ chức, doanh nghiệp, hợp lác xã, người dân và nguồn tài chính hợp pháp
khác.
- Căn cứ vào các nhiệm vụ được giao
trong Kế hoạch và tình hình thực tế các sở, ngành có liên
quan xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm và lập dự toán nhu cầu kinh phí trình cấp có thẩm quyền
xem xét.
- Các huyện, thị xã, thành phố có
trách nhiệm bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp để
thực hiện các hoạt động phát triển, thúc đẩy sản xuất NLTS tại địa phương theo
quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (PTNT)
- Tổ chức lại sản xuất nông nghiệp
theo hướng phát triển bền vững dựa trên tiềm năng, lợi thế
của địa phương; phát triển doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp, khắc phục tình trạng sản xuất nhỏ lẻ, manh mún; tiếp tục xây dựng chuỗi
liên kết trong sản xuất, bảo quản, chế biến và phân phối nông sản.
- Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng
quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP), truy
xuất nguồn gốc trong sản xuất NLTS; áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, tiêu chuẩn quốc tế đối với nguyên liệu đầu vào, chất lượng sản phẩm dầu ra
và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến trong chế biến nhằm tăng cường quản lý chất lượng và an toàn sản phẩm
NLTS xuất khẩu
- Phối hợp với Sở Công Thương để hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu sản phẩm NLTS xuất khẩu
thông qua Chương trình thương hiệu quốc gia; phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký bảo hộ thương hiệu, truy xuất nguồn gốc, chỉ dẫn
địa lý cho các sản phẩm NLTS chủ lực của tỉnh.
- Chủ trì đôn đốc, hướng dẫn việc triển
khai thực hiện Kế hoạch, định kỳ hàng năm sơ kết, tổng kết
đánh giá kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT.
2. Sở Công Thương
- Chủ trì nghiên cứu, rà soát các luật
lệ, chính sách, quy định liên quan đến các FTA mà Việt Nam đã ký để xác định lợi thế và đề ra ưu tiên về thị trường. Cung cấp thông tin thị trường trong nước và
quốc tế để định hướng sản xuất, xuất khẩu các sản phẩm NLTS của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh tuyên truyền, phổ biến, hỗ trợ các
doanh nghiệp, tổ chức, các nhân tìm hiểu nội dung các Hiệp định thương mại tự
do mà việt Nam đã ký kết, trọng tâm là Hiệp định thương mại tự do Việt Nam -
Liên minh Châu Âu (EVFTA), Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái
Bình Dương (CPTPP).
- Triển khai thực hiện công tác xúc
tiến thương mại, quảng bá, hỗ trợ giới thiệu sản phẩm, mở rộng thị trường cho
các mặt hàng nông lâm thủy sản của tỉnh.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh đẩy mạnh
nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ cao. Trong đó tập trung phát triển sản
xuất, chế biến các sản phẩm NLTS chủ lực, có tính cạnh tranh nhằm nâng cao chất lượng các sản phẩm NLTS trên địa bàn tỉnh hướng đến phục
vụ xuất khẩu.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức,
doanh nghiệp tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ về tiếp nhận và
chuyển giao các quy trình công nghệ trong thu hoạch, chế biến, bảo quản NLTS.
- Triển khai việc tạo lập, quản lý và
phát triển tài sản trí tuệ trong và ngoài nước cho các sản
NLTS chủ lực, đặc sản, đặc thù của tỉnh dưới hình thức là chỉ dẫn địa lý, nhãn
hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể,...
- Hướng dẫn, dẫn hỗ trợ tổ chức,
doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến, công cụ cải tiến năng suất
chất lượng; ứng dụng mã số mã vạch và hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm,
hàng hóa phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế.
- Đầu tư tăng cường năng lực cho các
tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc đáp ứng nhu cầu đánh giá, chứng nhận sự
phù hợp sản phẩm, hàng hóa, quá trình sản xuất, cung ứng dịch
vụ, môi trường ([2])
của tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cấp và vận hành hiệu quả hoạt
động Cổng thông tin khởi nghiệp tỉnh Gia Lai, Điểm kết nối cung cầu công nghệ để
hỗ trợ, tư vấn cho các tổ chức, doanh nghiệp tìm kiếm thông tin về công nghệ.
4. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ vào khả năng ngân sách của tỉnh và dự toán của các đơn vị có liên quan, Sở
Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT kiểm tra, tổng hợp đề xuất
UBND tỉnh xem xét, bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch
này theo phân cấp quản lý ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Sở Ngoại vụ
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan tổ
chức các chương trình, sự kiện đối ngoại lồng ghép quảng bá nông lâm thủy sản của
tỉnh vào các hoạt động giao lưu, quảng bá địa phương tại nước ngoài; phối hợp với các cơ quan có liên quan chủ động đăng cai tổ chức các hoạt động
của các diễn đàn, tổ chức, địa phương để nâng cao vị thế,
thúc đẩy phát triển và quảng bá hình ảnh tỉnh Gia lai, phù hợp với điều kiện và
khả năng của tỉnh, trong đó tập trung thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản.
- Ưu tiên cao việc đưa nội dung quảng
bá nông sản Gia Lai vào trong các hoạt động đối ngoại của tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan đại diện
ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài để nắm thông tin về luật
pháp, thương mại quốc tế, tìm hiểu và dự báo thị trường quốc tế định hướng sản xuất, xuất khẩu sản phẩm nông lâm thủy sản của tỉnh.
- Phối hợp, lồng ghép quảng bá sản phẩm
nông lâm thủy sản của tỉnh trên các thông tin tuyên truyền hoạt động đối ngoại
của tỉnh.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì tham
mưu UBND tỉnh rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách
thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp các các sở, ngành
có liên quan cân đối, bố trí kinh phí thực hiện các chương trình, dự án theo
quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và hướng dẫn việc lồng
ghép các nguồn vốn để thực hiện đảm bảo hiệu quả đầu tư.
7. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành,
doanh nghiệp để tổ chức đào tạo, dạy nghề
theo nhu cầu lao động của các doanh nghiệp xuất khẩu; từng
bước tiệm cận với trình độ lao động tiên tiến của khu vực và thế giới.
8. Các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp
và Doanh nghiệp
- Các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp phối
hợp với các sở, ngành và doanh nghiệp tổ chức triển khai Kế hoạch này.
- Các doanh nghiệp sản xuất, chế biến,
kinh doanh NLTS đẩy mạnh hoạt động liên doanh, liên kết để
tăng cường sức cạnh tranh khi tham gia vào chuỗi giá trị
toàn cầu; nhanh chóng khắc phục tình trạng sản xuất nhỏ lẻ,
manh mún và thiếu sự liên kết giữa các tác nhân; ứng dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn
chất lượng, đẩy mạnh hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản
phẩm NLTS.
9. UBND các huyện, thi xã, thành
phố
- Thường xuyên thông tin, tuyên truyền
về các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến xuất
khẩu NLTS cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh NLTS trên địa
bàn.
- Đề xuất các chương trình dự án cụ
thể để triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn huyện, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Phối hợp với các sở, ngành của tình
nghiên cứu, xây dựng các Chương trình, dự án phát triển công nghiệp chế biến
NLTS gắn với vùng nguyên liệu tập trung.
V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình
hình triển khai thực hiện Kế hoạch của các sở, ngành, địa phương, báo cáo UBND
tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn định kỳ hàng
năm (trước ngày 20/12) hoặc đột xuất (khi có yêu cầu).
2. Các sở, ban, ngành của tĩnh và
UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện Kế
hoạch này gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh hàng năm (trước ngày 25/12) hoặc đột xuất
(khi có yêu cầu).
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch
này, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản
ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình UBND tỉnh để
xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT
(b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KXTH, NL.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Kpă Thuyên
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số: 916/KH-UBND
ngày 09/7/2021 của UBND tỉnh Gia Lai)
TT
|
Nhiệm
vụ
|
Đơn
vị phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
I
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
1
|
Triển khai các dự án, chương trình
áp dụng thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP), hữu cơ, thích ứng với biến
đổi khí hậu, chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn
|
- UBND các huyện/thị xã/thành phố
- Doanh nghiệp NLTS
|
Hàng
năm
|
2
|
Xây dựng các chương trình, dự án áp
dụng công nghệ cao, công nghệ 4.0 trong phát triển toàn diện chuỗi giá trị
NLTS
|
- Sở Khoa học và Công nghệ - UBND
các huyện/thị xã/thành phố
|
Hàng
năm
|
3
|
Xây dựng các chương trình, dự án
phát triển chế biến sâu, chế biến tỉnh đối với sản phẩm
NLTS
|
- UBND các huyện/thị
xã/thành phố
- Doanh nghiệp NLTS
|
Hàng
năm
|
II
|
Sở Công
Thương
|
1
|
Tham mưu UBND tỉnh rà soát, sửa đổi, bổ sung, áp dụng các chính sách ưu đãi, thúc
đẩy sản xuất NLTS trên địa bàn tỉnh
|
Các sở, ban, ngành
|
Hàng
năm
|
2
|
Xây dựng các chương trình tuyên
truyền, phổ biến, nâng cao năng lực thực thi các cam kết
quốc tế đối với xuất khẩu NLTS cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
- Các sở, ban, ngành
- Doanh nghiệp NLTS
|
Hàng
năm
|
3
|
Cung cấp thông tin, dự báo về thị
trường NLTS, các quy định của thị trường trong nước và xuất khẩu
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT
- UBND các huyện/thị xã/thành phố
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội
Doanh nhân trẻ tỉnh, Hội Nữ doanh nhân tỉnh
- Doanh nghiệp NLTS
|
Hàng
năm
|
4
|
Triển khai các chương trình, dự án
xúc tiến thương mại do các Bộ ngành xây dựng để thúc đẩy
xuất khẩu NLTS
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT
- UBND các huyện/thị xã/thành phố
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội
Doanh nhân trẻ tỉnh, Hội Nữ doanh nhân tỉnh
- Doanh nghiệp NLTS
|
Hàng
năm
|
5
|
Xây dựng chương
trình, dự án liên quan đến giới thiệu sản phẩm, mở rộng
thị trường, kết nối hiệu quả với mạng
lưới phân phối, nâng cao năng lực cạnh
tranh cho các doanh nghiệp NLTS của tỉnh
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT
- UBND các huyện/thị xã/thành phố
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội
Doanh nhân trẻ tỉnh, Hội Nữ doanh nhân tỉnh
- Doanh nghiệp NLTS
|
Hàng năm
|
6
|
Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
xuất khẩu hàng hóa tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021 - 2025
|
Các sở, ban, ngành
|
Năm
2021
|
7
|
Xây dựng đề án đẩy mạnh thu hút các
nguồn lực đầu tư cho phát triển công nghiệp chế biến
|
Các sở, ban, ngành
|
Năm
2021
|
III
|
Sở Khoa học
và Công nghệ
|
|
|
1
|
Tham mưu UBND tỉnh đẩy mạnh các
chương trình, dự án nghiên cứu khoa học và ứng dụng công
nghệ cao trong sản xuất, chế biến NLTS
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT,
- UBND các huyện/thị xã/thành phố
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội
Doanh nhân trẻ tỉnh, Hội Nữ doanh nhân tỉnh
- Doanh nghiệp NLTS
|
Hàng
năm
|
2
|
Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp,
HTX thực hiện truy xuất nguồn gốc, xây dựng các nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu
tập thể, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT,
- UBND các huyện/thị xã/thành phố
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội
Doanh nhân trẻ tỉnh, Hội Nữ doanh nhân tỉnh
- Doanh nghiệp NLTS
|
Hàng
năm
|
3
|
Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu
|
- Sở Nông nghiệp và PTNT,
- UBND các huyện/thị xã/thành phố
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh, Hội Nữ doanh nhân tỉnh
- Doanh nghiệp NLTS
|
Hàng
năm
|
IV
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
|
|
1
|
Tham mưu UBND tỉnh thu hút các
doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp công nghệ
cao, công nghiệp chế biến nông sản, dịch vụ logistics, đề
xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn trên địa bàn tỉnh phù hợp với tình hình thực tế.
|
- Sở , ban, ngành của tỉnh
- UBND các huyện/thị xã/thành phố
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội
Doanh nhân trẻ tỉnh, Hội Nữ doanh nhân tính
- Doanh nghiệp NLTS
|
Hàng năm
|
V
|
Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội
|
|
|
1
|
Tổ chức đào tạo, dạy nghề theo nhu cầu lao động của các doanh nghiệp xuất khẩu
|
- Sở, ban, ngành của tình
- UBND các huyện/thị xã/thành phố
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh, Hội Nữ doanh nhân tỉnh
- Doanh nghiệp NLTS
|
Hàng
năm
|
VI
|
UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
|
|
1
|
Đẩy mạnh thực hiện các chính sách về
liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản; thu hút doanh nghiệp đầu tư phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, giảm tổn thất sau thu hoạch trên địa
bàn
|
Doanh nghiệp NLTS
|
Hàng
năm
|
VII
|
Các Hội, Hiệp
hội doanh nghiệp
|
|
|
1
|
Xây dựng Kế hoạch triển khai thực
hiện chương trình phát triển thương hiệu quốc gia, hỗ trợ doanh nghiệp hội
viên phát triển thương hiệu cho sản phẩm NLTS
|
Doanh nghiệp NLTS
|
Hàng năm
|
[1] Theo báo cáo của các địa
phương và doanh nghiệp diện tích chanh dây trên địa bàn tỉnh có 6.108 ha.
[2] Đánh giá, chứng nhận sự phối
hợp của quá trình sản xuất, cung ứng dịch vụ, môi trưởng là
đánh giá chứng nhận áp
dụng các hệ thống quản lý chất lượng như:
ISO 9001, ISO 22000, ISO 14000, HACCP,....; thực hành sản xuất tốt, như: VietGAP. GLOBALGAP, ...