ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 212/KH-UBND
|
Sơn La, ngày 29 tháng 12 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
XUẤT KHẨU SẢN PHẨM NÔNG SẢN CỦA TỈNH SƠN LA NĂM 2018, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2020
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Công văn số 2503-CV/TU ngày 31/7/2017 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về chế biến,
tiêu thụ nông sản;
Căn cứ Nghị quyết số 37/NQ-HĐND ngày
15/3/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La về thông qua đề án phát triển cây
ăn quả trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 57/2017/NQ-HĐND
ngày 21/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về ban hành chính sách hỗ trợ phát
triển các loại cây trồng, vật nuôi, thủy sản và chế biến, tiêu thụ nông sản thực
phẩm an toàn trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2017- 2021;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 155/TTr-SCT ngày 29/11/2017. Ủy ban
nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch Xuất khẩu sản phẩm nông sản của tỉnh Sơn
La năm 2018, định hướng đến năm 2020, với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm
nông sản của tỉnh có lợi thế về điều kiện sản xuất, khí hậu, thổ nhưỡng...;
tăng tỷ trọng sản lượng sản phẩm có chất lượng cao, gia tăng giá trị sản phẩm;
phấn đấu đạt được các chỉ tiêu mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ
XIV đã đề ra, phù hợp chủ trương của Đảng về xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
- Làm căn cứ để các cấp, các ngành tập
trung tổ chức chỉ đạo sản xuất, xây dựng chỉ dẫn địa lý, thương hiệu sản phẩm,
mã vùng trồng, tem, nhãn, mác đảm bảo các điều kiện xuất khẩu và tiêu thụ sản
phẩm nông sản an toàn trên địa bàn tỉnh đảm bảo hiệu quả, đồng bộ.
- Đảm bảo việc sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm an toàn bền vững, tăng thu nhập của các doanh nghiệp, hợp tác xã, Liên hiệp
hợp tác xã và người lao động, phấn đấu góp phần đạt và vượt
chỉ tiêu tăng trưởng GRDP của tỉnh trong giai đoạn (2018- 2020) là 10%/ năm.
- Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, đa dạng
hóa được thị trường tiêu thụ, có tác dụng tương hỗ trong việc tiêu thụ hàng
hóa, để tránh bị ép cấp, ép giá các sản phẩm hàng hóa nông sản trong xu hướng hội
nhập.
2. Mục
tiêu cụ thể
- Phấn đấu đẩy mạnh
kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh năm 2018, dự kiến đến năm 2020 tăng từ 7-10%/
năm, trong đó kim ngạch xuất khẩu nông sản của tỉnh cũng không ngừng gia tăng
theo từng năm và đạt từ 6- 8% năm.
- 100% doanh nghiệp, Hợp tác xã của tỉnh
có sản phẩm nông sản dự kiến xuất khẩu chủ động tổ chức lại sản xuất, áp dụng
khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ cao vào trong sản xuất nông nghiệp để
nâng cao số lượng và chất lượng sản phẩm, đảm bảo các tiêu
chuẩn như: Vệ sinh an toàn thực phẩm, GlobalGAP; VietGAP... đảm bảo điều kiện
tham gia xuất khẩu.
- Phấn đấu các mặt hàng nông sản chủ
lực của tỉnh xuất khẩu năm 2018 đạt: 28.095 tấn với tổng giá trị ước khoảng:
13.078.000 USD; dự kiến năm 2020 sản lượng đạt: 33.970 tấn với giá trị ước đạt:
18.126.000 USD. Xuất khẩu sang các thị trường như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,
Úc, Mỹ, EU, Brazil và các nước khu vực Nam Mỹ...
II. CÁC NỘI DUNG
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Kế hoạch
xuất khẩu sản phẩm Xoài
- Tổng diện tích Xoài của tỉnh Sơn La
hiện nay là 5.623 ha, sản lượng năm 2017 ước đạt là 11.828 tấn.
- Năm 2018 dự ước diện tích: 6.185
ha, sản lượng Xoài đạt: 13.011 tấn (trong đó: có 1.078 tấn thuộc các chuỗi sản
xuất quả an toàn, có 11.932 tấn nằm ở ngoài chuỗi).
- Dự kiến năm 2020 diện tích dự ước:
7.484 ha, sản lượng ước đạt: 15.743 tấn
- Địa bàn sản xuất: Thành phố; Quỳnh
Nhai, Thuận Châu, Mường La, Bắc Yên, Phù Yên, Mộc Châu, Yên Châu, Mai Sơn, Sông
Mã, Sốp Cộp, Vân Hồ.
Hiện nay, đã cấp giấy chứng nhận cho 02 mã vùng trồng để xuất khẩu sang thị trường khó tính và
thị trường khác gồm: Tổ hợp tác số 1 tại xã Chiềng Hặc huyện Yên Châu và Hợp
tác xã Ngọc Lan xã Hát Lót huyện Mai Sơn với diện tích là 14,75 ha, năng suất đạt
148 tấn/năm.
1.1. Xuất khẩu sản phẩm Xoài
sang thị trường Trung Quốc
- Dự kiến số lượng sẽ xuất khẩu sang
thị trường Trung Quốc năm 2018 khoảng 300 tấn, giá trị ước đạt 340.000 USD; năm
2020 xuất khẩu 420 tấn, giá trị ước đạt 545.000 USD.
- Đơn vị sản xuất, sơ chế, bảo quản
và thu gom xuất khẩu: Hợp tác xã Ngọc Lan, Hợp tác xã hoa
quả Quyết Tâm, Hợp tác xã Hương Xoài, Hưng Thịnh, Hộ kinh doanh Nguyễn Đức Trung - Ngã 3 Trại Ong, các doanh nghiệp khác và các hộ tư thương
ở Bắc Giang, Tiền Giang và các tỉnh Miền Tây thu gom để xuất khẩu sang thị trường
Trung Quốc.
- Thời vụ thu hoạch: Tháng 5 đến
tháng 8 năm 2018.
- Đơn vị thực hiện xuất khẩu: Hợp tác
xã hoa quả Quyết Tâm, Hộ kinh doanh ông Nguyễn Đức Chung- Ngã 3 trại Ong Mai
Sơn, hộ tư thương thu gom của Bắc Giang và các tỉnh Miền Tây, các doanh nghiệp
của Lào Cai, Lạng Sơn...
- Đơn vị chủ trì hỗ trợ xuất khẩu: Sở
Công Thương.
- Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, UBND các
huyện, thành phố.
1.2. Xuất khẩu sản phẩm Xoài
sang thị trường Úc
- Dự kiến số lượng sẽ xuất khẩu sang
thị trường Úc năm 2018 là: 20 tấn, giá trị ước đạt 22.000 USD; năm 2020 xuất khẩu
là 20 tấn, giá trị ước đạt 27.000 USD.
- Các đơn vị sản xuất gồm: Tổ hợp Hợp
tác xã Ngọc Lan xã Hát Lót - huyện Mai Sơn; Tổ hợp tác số 01 tại xã Chiềng Hặc
- huyện Yên Châu.
- Thời vụ: Từ tháng 5 đến tháng 8 năm
2017.
- Đơn vị thực hiện xuất khẩu: Công ty
TNHH Agricare và các doanh nghiệp khác.
- Đơn vị chủ trì hỗ trợ xuất khẩu: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đơn vị phối hợp: Sở Công Thương, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, UBND các huyện, thành phố.
2. Kế hoạch xuất khẩu sản phẩm
Nhãn
- Tổng diện tích Nhãn của tỉnh hiện
nay là 10.658 ha, sản lượng năm 2017 dự kiến ước đạt là 35.137 tấn,
- Năm 2018 dự ước diện tích: 11.724
ha, sản lượng: 38.651 tấn (trong đó: Có 3.027 tấn thuộc các chuỗi quả an toàn,
35.623 tấn nằm ngoài chuỗi).
- Dự kiến năm 2020 diện tích dự ước:
14.186 ha, sản lượng ước 46.767 tấn.
- Địa bàn sản xuất: Thành phố, Quỳnh
Nhai, Thuận Châu, Mường La, Bắc Yên, Phù Yên, Mộc Châu, Yên Châu, Mai Sơn, Sông
Mã, Sốp Cộp, Vân Hồ.
Hiện nay đã cấp giấy chứng nhận cho
05 mã vùng trồng để xuất khẩu sang thị trường các nước phát triển, có yêu cầu
tiêu chuẩn chất lượng gồm: Hợp tác xã Phương Nam xã Lóng
Phiêng Yên Châu; HTX Bảo Minh; HTX Hoàng Tuấn, HTX An Thịnh huyện sông Mã; HTX
Dịch vụ nông nghiệp nhãn chín muộn với diện tích là 55,35 ha, sản lượng khoảng
360 tấn/ năm.
2.1. Xuất khẩu sản phẩm Nhãn
sang thị trường Trung Quốc
- Số lượng dự kiến sẽ xuất khẩu sang
thị trường Trung Quốc năm 2018 là 300 tấn giá trị ước đạt
409.000 USD; dự kiến năm 2020 xuất khẩu khoảng 400 tấn, giá trị ước đạt 545.000
USD.
- Đơn vị sản xuất, sơ chế, bảo quản
và thu gom và xuất khẩu: Hợp tác xã hoa quả Quyết Tâm, Hộ kinh doanh Nguyễn Đức
Trung- Ngã 3 trại Ong, Chiềng Mung, Mai Sơn và các thương lái tại Hưng Yên, Bắc
Giang và các tỉnh Miền Tây, các doanh nghiệp của Lào Cai,
Lạng Sơn thu gom để xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc.
- Thời vụ thu hoạch: Tháng 6 đến
tháng 8 năm 2018.
- Đơn vị chủ trì hỗ trợ xuất khẩu: Sở
Công Thương.
- Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ; UBND các
huyện, thành phố.
2.2. Xuất khẩu sản phẩm Nhãn
sang các thị trường Mỹ, Úc
- Số lượng dự kiến sẽ xuất khẩu sang
thị trường Úc, Mỹ năm 2018 là: 20 tấn, giá trị ước đạt 27.000 USD; dự kiến năm
2020 xuất khẩu được 20 tấn, giá trị ước đạt 31.000 USD.
- Các đơn vị sản xuất đã được cấp mã
vùng trồng đủ điều kiện xuất khẩu sang các thị trường phát triển, có quy định về
tiêu chuẩn chất lượng gồm: Hợp tác xã Bảo Minh, Hợp tác xã Hoàng Tuấn, Hợp tác
xã An Thịnh ( Sông Mã); Hợp tác xã Phương Nam (Loóng
Phiêng- Yên Châu).
- Đơn vị thực hiện xuất khẩu: Công ty
TNHH Agricare, Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Vina T& T và các doanh nghiệp
khác.
- Đơn vị chủ trì hỗ trợ xuất khẩu: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Công Thương.
- Đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Khoa học và Công nghệ, UBND các huyện, thành phố.
3. Kế hoạch xuất khẩu sản phẩm quả
Chanh Leo
3.1. Địa bàn sản xuất, diện
tích, sản lượng
- Tổng diện tích Chanh Leo của tỉnh
hiện có là 650 ha, sản lượng năm 2017 ước đạt là 3.165 tấn;
- Năm 2018 dự ước diện tích: 1.600
ha, sản lượng Chanh leo đạt: 9.000 tấn, (trong đó: có 110
tấn thuộc các chuỗi quả an toàn, có 8.900 tấn ngoài chuỗi).
- Dự kiến năm 2020 diện tích dự ước:
5.000 ha, sản lượng ước đạt: 30.000 tấn.
- Địa bàn sản xuất: Thuận Châu, Mộc
Châu, Yên Châu, Vân Hồ, Sông Mã, Phù Yên.
3.2. Kế hoạch xuất khẩu
- Năm 2018 dự kiến xuất khẩu được 300
tấn giá trị ước đạt 163.000 USD; năm 2020 dự kiến xuất khẩu được khoảng 400 tấn,
giá trị ước đạt 254.000USD.
- Các đơn vị sản xuất gồm: Hợp tác xã
Chanh Leo Mộc Châu và các hộ dân của các huyện: Mộc Châu, Thuận Châu, Vân Hồ,
Mai Sơn, Sông Mã, Phù Yên.
- Đơn vị thu mua, chế biến, bảo quản
và xuất khẩu: Công ty Nafood Tây Bắc xuất khẩu sang Trung Quốc, Thụy Sỹ và các
nước khu vực Châu Âu; các Hợp tác xã, các thương lái, các doanh nghiệp khác thu
gom xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc.
- Thời vụ: Từ tháng 5- 12/2018.
- Đơn vị chủ trì hỗ trợ xuất khẩu: Sở
Công Thương.
- Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ; UBND các
huyện, thành phố.
4. Kế hoạch xuất khẩu sản phẩm chuối
- Tổng diện tích chuối hiện có của tỉnh
là 3.042 ha, sản lượng năm 2017 ước đạt là 24.964 tấn
- Năm 2018 dự ước diện tích: 3.346
ha, sản lượng chuối ước đạt: 27.460 tấn.
- Dự kiến năm 2020 diện tích dự ước:
4.049 ha, sản lượng năm 2020 ước đạt: 33.227 tấn.
- Địa bàn sản xuất: Thành phố, Quỳnh
Nhai, Thuận Châu, Mường La, Bắc Yên, Phù Yên, Mộc Châu, Yên Châu, Mai Sơn, Sông
Mã, Sốp Cộp, Vân Hồ,
4.1. Xuất khẩu sản phẩm chuối sang thị
trường Trung Quốc
- Năm 2018 dự kiến xuất khẩu khoảng
1.000 tấn, giá trị ước đạt 181.000 USD; năm 2020 khoảng 1.200 tấn sang thị trường
Trung Quốc, giá trị ước đạt 218.000 USD.
- Các đơn vị trồng, chế biến, thu gom
sản phẩm chuối và xuất khẩu: Hợp tác xã hoa quả Quyết Tâm, Công ty cổ phần Việt
Pháp, các doanh nghiệp khác và các hộ dân và hộ tư thương thu gom để xuất khẩu
sang thị trường Trung Quốc.
- Thời vụ: Cả năm.
- Đơn vị chủ trì hỗ trợ xuất khẩu: Sở
Công Thương.
- Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học
và Công nghệ; UBND các huyện, thành phố.
4.2. Xuất khẩu chuối sang thị
trường Hàn Quốc
- Năm 2018 dự kiến xuất khẩu được 200
tấn, giá trị ước đạt 36.000 USD; năm 2020 dự kiến xuất khẩu là 240 tấn sang thị
trường Hàn Quốc, giá trị ước đạt 43.000 USD.
- Các đơn vị sản xuất gồm: Hợp tác xã
hoa quả Quyết Tâm, Công ty cổ phần Việt Pháp, HTX Hưng Thịnh và các hộ gia đình.
- Đơn vị thực hiện xuất khẩu: Công ty
Tân Đông Food- HCM City, Công ty Asimco - Hà Nội, Công ty Nafood Company và các
doanh nghiệp khác.
- Đơn vị chủ trì hỗ trợ xuất khẩu: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Công Thương;
- Đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Khoa học và Công nghệ, UBND các huyện, thành phố.
5. Kế hoạch xuất khẩu sản phẩm quả
Mận Hậu
- Tổng diện tích Mận Hậu của tỉnh hiện
nay là 4.808 ha, sản lượng năm 2017 ước đạt 25.395 tấn.
- Năm 2018 dự ước diện tích: 5.289
ha, sản lượng Mận đạt: 27.935 tấn.
- Dự kiến năm 2020 diện tích dự ước:
6.399 ha, sản lượng năm 2020 ước đạt: 33,801 tấn;
- Địa bàn sản xuất: Thành phố, Quỳnh
Nhai, Thuận Châu, Mường La, Bắc Yên, Phù Yên, Mộc Châu, Yên Châu, Mai Sơn, Sông
Mã, Sốp Cộp, Vân Hồ, trong đó: Có 846 tấn nằm trong các chuỗi quả an toàn,
27.088 tấn nằm ngoài các chuỗi.
- Năm 2018 dự kiến xuất khẩu 300 tấn,
giá trị ước đạt 95.000 USD; năm 2020 dự kiến xuất khẩu khoảng 4.00 tấn Mận,
sang thị trường Trung Quốc giá trị ước đạt 145.000 USD.
- Đơn vị trồng
và thu gom chính: Tổ hợp tác sản xuất và Tiêu dùng Mận an toàn Mộc Châu, Hợp
tác xã hoa quả Quyết Tâm, các hộ gia đình trồng và các thương
lái thu gom để xuất khẩu.
- Thời vụ: Tháng 5 - 7 năm 2018.
- Đơn vị chủ trì hỗ trợ xuất khẩu: Sở
Công Thương.
- Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ; UBND các
huyện, thành phố.
6. Kế hoạch xuất khẩu sản phẩm cà
phê
- Tổng diện tích cà phê trên địa bàn
tỉnh hiện nay là 12.801 ha, sản lượng năm 2017 ước đạt là 11.967 tấn.
- Năm 2018 dự ước diện tích: 14.081
ha, sản lượng cà phê đạt: 15.900 tấn cà phê nhân;
- Năm 2020 diện tích dự ước: 17.038
ha, sản lượng năm 2020 ước đạt: 19.239 tấn;
- Địa bàn sản xuất: Các đơn vị trồng
cà phê chủ yếu là các hộ gia đình tập trung tại xã Chiềng Ban và các xã của huyện
Mai Sơn; Chiềng Đen, Chiềng Cọ, Hua La của thành phố Sơn La; các xã của huyện
Thuận Châu và một số hộ tại các huyện Mộc Châu, Mường La, Yên Châu, Sông Mã, Sốp
Cộp.
- Năm 2018 dự kiến xuất khẩu 5.000 tấn,
giá trị ước đạt 9.090.000 USD; năm 2020 dự kiến xuất khẩu được khoảng 6.000 tấn
sang thị trường các nước như: Đức, Mỹ, Brazil và các nước khu vực Nam Mỹ, giá
trị ước đạt 12.272 USD.
- Các đơn vị thu gom chính để xuất khẩu
gồm: Công ty TNNH Cà phê Minh Tiến, Công ty TNHH cà phê Sơn La, Tập đoàn Olam,
Công ty TNHH Cát Quế - Hoài Đức - Hà Nội, Công ty cổ phần cà phê Phúc Sinh Sơn
La và các doanh nghiệp khác.
- Các đơn vị chế biến tiêu thụ nội địa:
Cà phê Minh Châu; Công ty TNHH Cà phê Sơn La; HTX Tân Thảo và một số đơn vị
khác.
- Thời vụ: Từ tháng 8- 12 năm 2018.
- Đơn vị chủ trì hỗ trợ xuất khẩu: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương.
- Đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Khoa học và Công nghệ, UBND cách huyện, thành phố.
7. Kế hoạch xuất khẩu sản phẩm Chè
7.1. Địa bàn sản xuất, dự kiến
diện tích, sản lượng
- Tổng diện tích chè của tỉnh hiện
nay là 4.397 ha, năng suất năm 2017 ước đạt 39.622 tấn chè búp.
- Năm 2018 dự ước diện tích: 4.837
ha; sản lượng chè đạt: 43.584 tấn,
- Năm 2020 diện tích dự ước: 5.852
ha, sản lượng năm 2020 ước đạt: 52.737 tấn;
- Địa bàn sản xuất: Thuận Châu, Bắc
Yên, Phù Yên, Mộc Châu, Yên Châu, Mai Sơn, Vân Hồ.
7.2. Kế hoạch xuất khẩu
- Năm 2018 dự kiến xuất khẩu: 5.000 tấn
chè búp, giá trị ước đạt 1.136.000 USD; dự kiến năm 2020 xuất khẩu được 7.000 tấn
sang thị trường các nước: Đài Loan, Apganistan, Pakistan, Nhật Bản..., giá trị
ước đạt 1.909.000 USD.
- Thời vụ: Cả năm.
- Các đơn vị sản xuất và tiêu thụ xuất
khẩu chính gồm: Công ty cổ phần chè Cờ Đỏ Mộc Châu, Công ty chè Mộc Châu, Công
ty chè Mộc Sương, Công ty cổ phần chè Chiềng Ve, HTX Chè
Tân Lập, HTX dịch vụ Nông nghiệp Đoàn kết và các doanh nghiệp khác.
- Đơn vị chủ trì hỗ trợ xuất khẩu: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương.
- Đơn vị phối hợp: Sở Khoa học và
Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thành phố.
8. Kế hoạch xuất khẩu sản phẩm Sắn
8.1. Địa bàn sản xuất, dự kiến
diện tích, sản lượng
- Tổng diện tích sắn trên địa bàn tỉnh
Sơn La là 32.558 ha, sản lượng năm 2017 ước đạt 382.614 tấn (Khoảng 95.653 tấn
tinh bột sắn/năm)
- Năm 2018 dự ước diện tích: 35.814
ha, sản lượng sắn đạt: 420.875 tấn,
- Năm 2020 diện tích dự ước: 43.335
ha, sản lượng năm 2020 ước đạt: 509.259 tấn;
- Địa bàn sản xuất: Các huyện trong tỉnh
8.2. Kế hoạch xuất khẩu
- Năm 2018 dự kiến xuất khẩu 16.000 tấn
(tương đương khoảng 4.000 tấn tinh bột sắn), giá trị ước đạt 1.022.000 USD; năm
2020 là sản lượng 17.000 tấn, giá trị ước đạt 1.136.000
USD.
- Các đơn vị thu gom, chế biến, bảo
quản chính để xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc gồm: Nhà máy chế biến tinh bột
sắn, Công ty cổ phần chế biến nông sản BHL Sơn La, Công ty TNHH Kiên Sơn...
- Thời vụ: Tháng 11- 12 năm 2018.
- Đơn vị chủ trì hỗ trợ xuất khẩu: Sở
Công Thương.
- Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các
huyện, thành phố.
9. Kế hoạch xuất khẩu sản phẩm quả
Bơ
9.1. Địa bàn sản xuất, dự kiến
diện tích, sản lượng
- Tổng diện tích
cây Bơ năm 2017 ước đạt 373 ha, sản lượng quả Bơ dự kiến đạt 2018 tấn/ năm
(trong đó: Mộc Châu 2.104 tấn, Thành phố 04 tấn).
- Năm 2018 dự kiến diện tích Bơ khoảng
420 ha, năng suất ước đạt khoảng 2.220 tấn/ năm (tập trung chủ yếu tại huyện Mộc
Châu).
- Năm 2020 diện tích dự ước: 496 ha,
sản lượng năm 2020 ước đạt: 2,806 tấn;
9.2. Kế hoạch xuất khẩu
- Năm 2018 dự kiến xuất khẩu khoảng
50 tấn, giá trị ước đạt 56.000 USD; năm 2020 khoảng 60 tấn, sang thị trường
Trung Quốc, giá trị ước đạt 81.000 USD.
- Đơn vị thu gom, chính gồm: Tổ hợp
tác sản xuất và tiêu dùng Mận Mộc Châu; Hợp tác xã hoa quả Quyết Tâm và các
doanh nghiệp khác.
- Thời vụ: Tháng 7-9
- Đơn vị chủ trì xuất khẩu: Sở Công
Thương.
- Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các
huyện, thành phố.
10. Kế hoạch xuất khẩu sản phẩm đường
10.1. Địa bàn sản xuất, dự kiến
diện tích, sản lượng
- Tổng diện tích mía của tỉnh năm
2017 ước đạt là 8.039 ha, sản lượng đường đạt 38.383 tấn đường/năm
- Năm 2018 dự ước diện tích: 8.843
ha, sản lượng đường đạt: 42.221 tấn.
- Năm 2020 diện tích dự ước: 10.700
ha, sản lượng năm 2020 ước đạt: 46.443 tấn;
- Địa bàn sản xuất: Tập trung tại xã
của huyện Mai Sơn; Yên Châu.
10.2. Kế hoạch xuất khẩu
- Năm 2018 dự kiến xuất khẩu khoảng
500 tấn, giá trị ước đạt 386.000 USD; năm 2020 dự kiến xuất khẩu được 600 tấn
sang thị trường Trung Quốc, giá trị ước đạt 572.000 USD.
- Doanh nghiệp thu mua, chế biến
chính là: Công ty cổ phần Mía đường Sơn La và các doanh nghiệp khác.
- Thời gian: Tháng 9-12 năm 2018.
- Đơn vị chủ trì hỗ trợ xuất khẩu: Sở
Công Thương.
- Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và
PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, UBND các huyện, thành phố.
11. Kế hoạch xuất khẩu sản phẩm Mật
Ong
Sản lượng mật ong năm 2017 ước đạt
3.200 tấn/ năm; năm 2018 đạt 3.500 tấn; năm 2020 đạt 4.260 tấn/ năm.
- Dự kiến năm 2018 xuất khẩu được khoảng
05 tấn, giá trị ước đạt 45.000 USD; dự kiến năm 2020 xuất khẩu được khoảng 10 tấn
sang thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản và các nước Châu Âu, giá trị ước đạt 113.000
USD.
- Đơn vị nuôi và thu gom: Trung tâm
Ong Sơn La và các doanh nghiệp khác.
- Đơn vị chủ trì
hỗ trợ xuất khẩu: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và
PTNT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, UBND các huyện, thành phố.
12. Kế hoạch xuất khẩu sản phẩm
rau
12.1. Địa bàn sản xuất, dự kiến
diện tích, sản lượng
- Tổng diện tích rau của tỉnh hiện
nay là 6.770 ha, sản lượng năm 2017 ước đạt 87.949 tấn.
- Năm 2018 diện tích dự ước 7.447 ha,
sản lượng rau đạt: 96.743 tấn.
- Năm 2020 diện tích dự ước: 9.011
ha, sản lượng năm 2020 ước đạt: 117.060 tấn;
- Địa bàn sản xuất: Thành phố, Quỳnh
Nhai, Thuận Châu, Mường La, Bắc Yên, Phù Yên, Mộc Châu, Yên Châu, Mai Sơn, Sông
Mã, Sốp Cộp, Vân Hồ.
12.2. Kế hoạch xuất khẩu
- Năm 2018 dự kiến xuất khẩu khoảng
100 tấn, giá trị ước đạt 68.000 USD- năm 2020 dự kiến xuất khẩu được khoảng 120
tấn gồm bắp cải, cà rốt, xà lách và các loại rau an toàn khác, sang thị trường
Hàn Quốc, Nhật Bản giá trị ước đạt 92.000 USD.
- Doanh nghiệp thực hiện xuất khẩu gồm:
Tập đoàn SI, Công ty TNHH Fine Industry And Trade, Công ty Tân Đông Food- HCM
City, Công ty Asimco- Hà Nội, Công ty TNHH AEON Việt Nam,
Công ty IFood Hàn Quốc, Công ty cổ phần khoa học hữu nghị
Việt Nam - Hàn Quốc...
- Đơn vị chủ trì hỗ trợ xuất khẩu: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Công Thương.
- Đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Khoa học và Công nghệ; UBND các huyện, thành phố.
III. GIẢI PHÁP TRIỂN
KHAI KẾ HOẠCH XUẤT KHẨU
1. Giải pháp thu hút các doanh
nghiệp đầu tư các nhà máy chế biến, bảo quản các sản phẩm nông sản để đủ các điều
kiện tham gia xuất khẩu
Tiếp tục mời các doanh nghiệp đến Sơn
La đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến, bảo quản các sản phẩm rau, củ, quả của
Sơn La để chế biến sâu các sản phẩm, nâng cao giá trị sản phẩm xuất khẩu; duy
trì bảo quản để kéo dài thời gian thu hoạch, kéo dài thời
gian tham gia xuất khẩu nhằm nâng cao giá trị của sản phẩm tham gia xuất khẩu.
2. Giải pháp quản lý, kỹ thuật,
quy trình hỗ trợ sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm để đảm bảo đủ điều kiện
tham gia xuất khẩu
- Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch hình thành vùng nguyên liệu tập trung, lựa chọn các loại cây trồng
có tiềm năng, lợi thế đủ điều kiện để tham gia xuất khẩu.
- Tổ chức tập huấn cho các thành viên
hợp tác xã, các doanh nghiệp đã được cấp mã vùng trồng sản
xuất theo yêu cầu của các nước nhập khẩu.
- Tổ chức xây dựng cấp các mã vùng trồng
mới để đủ điều kiện cấp mã vùng trồng để sản xuất phục vụ xuất khẩu; quản lý
các mã vùng trồng đã được cấp mã vùng trồng sản xuất quả đảm bảo đủ điều kiện
xuất khẩu.
- Xây dựng mô hình sản xuất quả Nhãn,
Xoài đủ tiêu chuẩn xuất khẩu sang thị trường trường phát triển, có quy định về
tiêu chuẩn chất lượng.
- Hỗ trợ kỹ thuật, quy trình sản xuất,
thu hoạch, chế biến, bảo quản, quản lý chất lượng nông sản phục vụ xây dựng,
phát triển và hoàn thiện các chuỗi liên kết sản xuất, cung ứng và tiêu thụ sản
phẩm tại thị trường trong nước và tham gia xuất khẩu.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng chỉ dẫn
địa lý cho sản phẩm Cà phê Sơn La, Nhãn hiệu chứng nhận
“Bơ Mộc Châu”, cho sản phẩm Bơ Mộc Châu, tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng nhãn
hiệu chứng nhận “Mận Mộc Châu” cho sản phẩm quả mận Mộc Châu, Chanh leo...
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, Hợp tác xã
thiết kế mẫu mã, bao bì để quảng bá, giới thiệu sản phẩm tại thị trường nước
ngoài...
3. Thực hiện các hoạt động xúc tiến
thương mại, hỗ trợ xuất khẩu
- Tổ chức đoàn công tác đi khảo sát
thị trường tại tỉnh Vân Nam, Đông Hưng- Quảng Tây - Trung Quốc để tìm kiếm đối
tác liên kết xuất khẩu các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh
Sơn La năm 2018 và định hướng đến năm 2020.
- Tổ chức đoàn công tác đi khảo sát
thị trường Châu Âu và Úc để tìm kiếm đối tác kết nối xuất khẩu các sản phẩm
nông sản của tỉnh.
- Tổ chức các hội nghị xúc tiến xuất
khẩu, kết nối giao thương giữa các doanh nghiệp, HTX của Sơn La với các doanh
nghiệp của tỉnh Lào Cai, Lạng Sơn, Hà Giang Quảng Ninh và doanh nghiệp của 2 tỉnh
Vân Nam, Quảng Tây - Trung Quốc.
- Tổ chức hội nghị kết nối giao
thương giữa các doanh nghiệp, HTX có sản phẩm đảm bảo an toàn thực phẩm với các
doanh nghiệp của Việt Nam có chức năng thu gom để xuất khẩu, các siêu thị của
nước ngoài tại Việt Nam.
- Hỗ trợ quảng bá, gửi mẫu sản phẩm
chào hàng sang thị trường nước ngoài có tiềm năng nhập khẩu
(các sản phẩm như: xoài, nhãn, cà phê, chè...)
- Xây dựng ấn phẩm để quảng bá, giới
thiệu tại thị trường nước ngoài.
- Tham gia các gian hàng hội trợ triển
lãm thương mại tại Côn Minh - Trung Quốc.
IV. CƠ CHẾ CHÍNH
SÁCH, THỜI GIAN, KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Cơ chế chính sách
Thực hiện Nghị quyết số
57/2017/NQ-HĐND ngày 21/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Ngoài chính sách
theo Nghị quyết số 57/2017/NQ-HĐND ngày 21/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh, đề
nghị bổ sung thêm nội dung hỗ trợ mua một số mẫu sản phẩm gửi đi giới thiệu,
chào hàng tại thị trường các nước phát triển dự kiến từ 30 - 35 tương đương với
01 tấn sản phẩm và cước vận chuyển đến Hà Nội)/ 01 đơn vị mới hỗ trợ tham gia
xuất khẩu; mua một số mẫu sản phẩm gửi đi giới thiệu, chào hàng tại thị trường
Trung Quốc và các nước trong khu vực dự kiến từ 15 - 20 tương đương với 01 tấn
sản phẩm và cước vận chuyển đến Hà Nội hoặc cửa khẩu Trung quốc)/ 01 đơn vị mới
hỗ trợ tham gia xuất khẩu, từ nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ.
2. Thời gian thực hiện kế hoạch: Giai đoạn 2018 - 2020.
3. Kinh phí thực hiện
3.1. Kinh phí thực hiện kế hoạch được huy động từ nguồn vốn: Sự nghiệp Công
thương, vốn sự nghiệp kinh tế giao cho Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn,
nguồn vốn sự nghiệp khoa học công nghệ...vốn huy động xã hội,
cộng đồng doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác.
3.2. Căn cứ vào nội dung kế hoạch và các nhiệm vụ cụ thể của từng cơ quan,
đơn vị, lập dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện nhiệm
vụ kế hoạch, theo đúng quy định của pháp luật.
3.3. Kinh phí dự kiến thực hiện một số nhiệm vụ của Sở Công Thương và Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn:
- Năm 2018: 1.160 triệu đồng (ngoài
các nhiệm vụ đã được phê duyệt trong kế hoạch xúc tiến thương mại năm 2018).
- Nguồn sự nghiệp Công Thương bố trí
trong kế hoạch hàng năm giao cho Sở Công Thương; Nguồn sự nghiệp kinh tế bố trí
trong Kế hoạch hàng năm giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3.4. Kinh phí xây dựng chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu sản phẩm cho các sản phẩm
nông sản và thực hiện các nhiệm vụ khác do các ngành, các huyện, thành phố thực
hiện (do Sở Khoa học và Công nghệ và các ngành liên quan và các huyện, thành
phố sẽ lập dự toán và nhiệm vụ cụ thể riêng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt).
3.5. Kinh phí thực hiện theo Nghị quyết số 57/2017/NQ-HĐND ngày 21/7/2017 của
Hội đồng nhân dân tỉnh, do Ngân sách tỉnh đảm bảo theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trên cơ sở nội dung kế hoạch xuất khẩu
nông sản chủ lực của Tỉnh Sơn La năm 2018, định hướng đến năm 2020, các Sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan chủ động xây dựng kế
hoạch chi tiết hàng năm để tổ chức thực hiện các nội dung của kế hoạch và thực
hiện một số nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Sở Công Thương
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành,
UBND các huyện thành phố thực hiện các nội dung hỗ trợ các doanh nghiệp, HTX xuất
khẩu các sản phẩm nông sản ngoài chuỗi sang thị trường dễ tính như: Trung Quốc,
Lào.... Định kỳ 06 tháng hoặc 01 năm tổng hợp kết quả báo cáo UBND tỉnh hoặc
báo cáo đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh.
- Thực hiện các nhiệm vụ xúc tiến
thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm; tổ chức các hội nghị kết nối xuất khẩu.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp, Sở Kế
hoạch Đầu tư thu hút các doanh nghiệp đầu tư các nhà máy chế biến, bảo quản để
nâng cao giá trị sản phẩm và kéo dài thời gian bảo quản để tham gia xuất khẩu.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Xây dựng kế hoạch chỉ đạo các huyện,
các doanh nghiệp, hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã tổ chức sản xuất, quản lý chất
lượng từng vùng sản xuất, các địa bàn đã được cấp mã vùng trồng, chỉ dẫn địa
lý... để đảm bảo các điều kiện tham gia xuất khẩu theo yêu cầu của từng thị trường
như: thị trường các nước phát triển có yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng và thị trường
các nước giáp ranh như: Trung Quốc, Lào...
- Tiếp tục gây dựng, duy trì và phát
triển chuỗi sản xuất nông sản an toàn để đủ điều kiện tham gia xuất khẩu.
- Chủ trì phối hợp với Sở Công Thương
và các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố xuất khẩu các sản phẩm nông sản an
toàn trong chuỗi, sang các thị trường phát triển, có yêu cầu tiêu chuẩn nghiêm
ngặt như: Úc, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, EU, Trung Đông...
- Lựa chọn các doanh nghiệp lớn, có đủ
điều kiện để xuất khẩu các sản phẩm hàng hóa nông sản của Sơn La sang các thị
trường phát triển, có yêu cầu tiêu chuẩn nghiêm ngặt và thị trường các nước
giáp ranh.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch Đầu tư và
các Sở ngành liên quan thu hút các doanh nghiệp đầu tư các nhà máy chế biến, bảo
quản để nâng cao giá trị sản phẩm và kéo dài thời gian bảo quản để tham gia xuất
khẩu.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Công Thương và các
Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại
để tham gia xuất khẩu.
- Thu hút các doanh nghiệp đầu tư các
nhà máy chế biến, bảo quản để nâng cao giá trị sản phẩm và kéo dài thời gian bảo
quản để tham gia xuất khẩu.
- Phối hợp với Sở Công Thương, Nông
nghiệp và PTNT quảng bá, giới thiệu các sản phẩm hàng hóa nông sản tại thị trường
nước ngoài; các hội nghị kết nối giao thương; hội chợ triển lãm thương mại tại
Côn Minh - Trung Quốc.
4. Sở Khoa học và Công Nghệ
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn phát triển chuỗi nông sản, thủy sản an toàn; chủ trì thực hiện
hỗ trợ xây dựng chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể cho sản
phẩm nông sản an toàn, tạo tiền đề từng bước xây dựng thương hiệu sản phẩm của tỉnh.
5. Báo Sơn La, Đài PTTH tỉnh
- Xây dựng các phóng sự, tin bài để
quảng bá, giới thiệu các sản phẩm hàng hóa nông sản của Sơn La tham gia xuất khẩu.
- Xây dựng các phóng sự, tin bài để
phổ biến về khoa học kỹ thuật, quy trình sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng nông sản
an toàn VietGAP, GlobalGAP theo quy định của các nước có nhu cầu nhập khẩu.
6. Liên Minh hợp tác xã tỉnh
- Đẩy mạnh triển khai Kế hoạch củng cố,
phát triển các Hợp tác xã theo chủ trương của Đảng, Nhà nước, của tỉnh; xây dựng
các HTX nông nghiệp đảm bảo quy trình sản xuất nông nghiệp an toàn VietGAP,
GlobalGAP...
- Tiếp tục nghiên cứu mô hình thành lập
Liên hiệp hợp tác xã để tích tụ thành vùng nguyên liệu tập trung, có số lượng đủ
lớn, cùng áp dụng quy trình sản xuất an toàn để đủ điều kiện tham gia xuất khẩu.
- Tiếp tục hỗ trợ các huyện, thành phố
phát triển hệ thống các hợp tác xã sản xuất, chế biến bảo quản và làm dịch vụ
thu gom xuất khẩu.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Xây dựng kế hoạch xuất khẩu chi tiết
của huyện, thành phố để tổ chức thực hiện.
- Phối hợp với Sở Công Thương, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ triển khai thực hiện kế
hoạch xuất khẩu năm 2018 như: hỗ trợ các doanh nghiệp, Hợp tác xã áp dụng các
quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm; hỗ trợ cấp các loại chứng
chỉ, chứng nhận an toàn thực phẩm, VietGAP, GlobGAP, chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu
cá nhân, nhãn hiệu tập thể để đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu; quảng bá, giới thiệu
các sản phẩm hàng hóa để tham gia xuất khẩu.
8. Các doanh nghiệp, Hợp tác xã
- Chủ động nghiên cứu, áp dụng khoa học
kỹ thuật vào trong sản xuất để các sản phẩm hàng hóa do doanh nghiệp, HTX sản
xuất ra đủ điều kiện để tham gia xuất khẩu.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng
hoàn thiện hồ sơ để cấp các loại giấy chứng nhận đủ điều kiện để tham gia xuất
khẩu nông sản, nhất là 12 mặt hàng nông sản trong Kế hoạch
xuất khẩu của tỉnh gồm (Xoài, Chuối, Nhãn, Chanh leo, Bơ, Mận Hậu, Cà phê, Chè,
Sắn, Đường, Mật Ong, Rau).
- Chủ động tham gia các hoạt động quảng
bá, giới thiệu sản phẩm của đơn vị tại thị trường nước ngoài; tham dự các hội
nghị kết nối giao thương để gặp gỡ, trao đổi, ký kết các hợp đồng xuất khẩu
nông sản.
(Các
nhiệm vụ chi tiết tại phụ lục kèm theo)
9. Các Sở,
ngành; UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan, căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao, triển khai thực hiện các nội dung hoạt động đảm bảo
đúng yêu cầu và đạt hiệu quả cao.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có khó khăn vướng mắc, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy (b/c);
- TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- Các huyện ủy, thành ủy (phối hợp chỉ đạo);
- Thường trực HĐND các huyện, thành phố;
- UBND các huyện, thành phố;
- Liên minh HTX tỉnh;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Báo Sơn La, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Đ/c CVP;
- Lưu: VT, Biên KT. 100 bản.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|