ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 174/KH-UBND
|
Kiên Giang, ngày 12 tháng 12 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI QUYẾT ĐỊNH SỐ 3434/QĐ-BCT, NGÀY 05/9/2017, CỦA BỘ CÔNG
THƯƠNG, VỀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2017 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-CP, ngày
18/8/2017, của Thủ tướng Chính phủ, về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thị
trường xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2017-2010, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 3434/QĐ-BCT,
ngày 05/9/2017, của Bộ Công Thương, về việc ban hành kế hoạch triển khai Chiến
lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2017-2010, định
hướng đến năm 2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang xây dựng
kế hoạch thực hiện như sau:
I. TÌNH HÌNH THỊ
TRƯỜNG XUẤT KHẨU GẠO TỈNH KIÊN GIANG TRONG THỜI GIAN QUA
1. Về sản lượng và kim ngạch xuất khẩu
Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo
giai đoạn 2012 - 2017 tăng trưởng không đều; nguyên nhân chủ yếu là do sự bất ổn
về chính trị của một số nước trên thế giới, sự cạnh tranh về giá đối với các nước
xuất khẩu cùng ngành hàng, sự yếu kém về năng lực quản trị của các doanh nghiệp
xuất khẩu. Tuy nhiên sản lượng xuất khẩu gạo của tỉnh vẫn chiếm vị thế khá cao
(chiếm từ 10% đến 17% trong tổng sản lượng xuất khẩu cả nước) dao động từ
380.000 tấn/năm - 1.015.000 tấn/năm (phụ lục 01, 02).
2. Chất lượng, giá cả và thị trường
a) Về cơ cấu
Thời gian qua giá trị xuất khẩu gạo của
tỉnh so với mặt hàng cùng loại của các nước khác vẫn ở mức thấp (giá gạo bình
quân hiện tại thấp hơn Thái Lan 10 đến 15 USD/tấn); tuy nhiên cơ cấu gạo xuất
khẩu được cải thiện rõ rệt thể hiện qua chất lượng gạo 5% - 10% tấm nâng từ 56,01% năm 2012 lên trên 70% năm 2017. Nguyên nhân chủ yếu là
do các doanh nghiệp, người nông dân từng bước cải tiến, đổi mới đầu tư trong
khâu chọn giống, chế biến, bảo quản sau thu hoạch.
b) Về giá cả, chất lượng
Nhu cầu tiêu dùng gạo trên thế giới rất
đa dạng với nhiều loại gạo giá khác nhau; tuy xuất khẩu gạo của tỉnh thời gian
qua đạt kết quả khá cao nhưng chỉ dừng lại ở sản lượng, hiệu quả thấp thể hiện
mức giá xuất khẩu bình quân thấp hơn so với mức giá bình quân của cả nước (phụ
lục 2 và 3). Nguyên nhân chính là do chất lượng gạo, cơ sở hạ tầng, dịch vụ phục
vụ cho ngành gạo không đáp ứng yêu cầu, và một vấn đề đáng quan ngại là khách
hàng khi mua gạo Việt Nam nói chung và Kiên Giang nói riêng đã tính dự phòng rủi
ro vào giá (khả năng thực hiện hợp đồng, chính sách điều hành xuất khẩu....)
c) Thị trường xuất khẩu
Qua gần 30 năm xuất khẩu gạo, Kiên
Giang đã trở thành một trong những tỉnh xuất khẩu gạo hàng đầu về lượng trong cả
nước; đến nay đã mở rộng thị trường tại 23 quốc gia và vùng lãnh thổ; thị trường
xuất khẩu gạo tỉnh Kiên Giang chủ yếu là ở Châu Á (Đông Nam Á, Trung Quốc) và
Châu Phi (Ghana), cụ thể ước năm 2017 thị trường Châu Á chiếm 33,33%, Châu Phi
chiếm 69,94%, khác chiếm 1,73% (Châu Âu, Châu Mỹ, 1,67%).
Thị trường Châu Á thực hiện các hợp đồng
xuất khẩu trực tiếp từ các nước nhập khẩu và một phần hợp đồng tập trung (chiếm
1 đến 2%). Khi thực hiện các hợp đồng tập trung, doanh nghiệp rất bị động về
nguồn hàng, giá xuất thường là giá FOB nên ảnh hưởng phần nào đến hoạt động của
các dịch vụ vận chuyển và bảo hiểm. Riêng đối với thị trường Trung Quốc ngoài
các vấn đề trên, khi tiếp cận với thị trường này doanh nghiệp đang đối mặt với
chính sách điều hành nhập khẩu (hạn ngạch nhập) và rủi ro trong thanh toán.
Thị trường Châu Phi và thị trường
khác chủ yếu thực hiện các hợp đồng thương mại. Đối với phân khúc thị trường
này doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn về các rào cản kỹ thuật, hình thức thanh
toán...
3. Đánh giá hoạt động xuất khẩu gạo
a) Những kết quả đạt được
Sản lượng sản xuất lúa trong thời
gian qua tăng trưởng ổn định, tạo nguồn nguyên liệu khá đầy đủ, không những đảm
bảo nhu cầu tiêu dùng mà còn góp phần xuất khẩu. Cơ cấu chất lượng gạo xuất khẩu
của tỉnh đạt mức khá, về cơ bản đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Thị
trường xuất khẩu gạo không ngừng được củng cố, các doanh
nghiệp kinh doanh xuất khẩu gạo đã chủ động trong việc tìm kiếm thị trường, tổ
chức sản xuất và đa dạng hóa sản phẩm, từng bước thích ứng với điều kiện hiện tại
của tỉnh.
b) Hạn chế, tồn tại
Diện tích sản xuất lúa còn manh mún,
cơ cấu sản xuất lúa đôi lúc thiếu đồng bộ, tác phong nông nghiệp vẫn còn..., từ
đó ảnh hưởng đến chất lượng gạo xuất khẩu. Chủng loại gạo xuất khẩu của tỉnh
chưa đa dạng, chất lượng thấp, chưa có hệ thống khách hàng tin cậy, một số hợp
đồng, các doanh nghiệp phải thông qua khâu trung gian nên giá thấp so với sản
phẩm gạo cùng loại của một số nước xuất khẩu khác. Cơ cấu thị trường tập trung
vào thị trường truyền thống, chưa chú trọng phát triển thị
trường tiềm năng. Năng lực quản trị về tài chính của một số doanh nghiệp xuất
khẩu gạo chưa cao, từ đó ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiếp cận nguồn vốn vay
từ phía ngân hàng. Việc điều hành xuất khẩu gạo thời gian qua vẫn còn một số bất
cập, điều này làm cho môi trường kinh doanh tiềm ẩn nhiều rủi ro, không tạo ra
cơ hội cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp.
Nguyên nhân hạn chế, tồn tại: Cũng như cả nước, tỉnh Kiên Giang chưa xây dựng chiến lược xuất khẩu gạo
dài hạn, để tận dụng những cơ hội và hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro từ môi
trường kinh doanh hội nhập mang lại. Chưa gắn kết giữa sản xuất và tiêu thụ lúa
hàng hóa; chưa xây dựng được thương hiệu sản phẩm gạo đặc thù cho tỉnh theo lộ
trình.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp tại
Quyết định số 942/QĐ-TTg, ngày 03/7/2017, của Thủ tướng Chính phủ, và Quyết định
số 3434/QĐ-BCT, ngày 05/9/2017, của Bộ Công Thương, về việc triển khai thực hiện
Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2017 -
2020, định hướng đến năm 2030 bảo đảm đồng bộ, đúng tiến độ phù hợp với tình
hình thực tế tại địa phương và tiến trình hội nhập.
Tăng cường liên kết gắn sản xuất với
thị trường theo chuỗi giá trị; phấn đấu thực hiện mục tiêu phát triển thị trường
xuất khẩu gạo với các chỉ tiêu cụ thể: Lượng, giá trị, cơ cấu, chủng loại gạo
xuất khẩu góp phần tiêu thụ hết thóc, gạo hàng hóa với giá có lợi cho nông dân.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Duy trì sản lượng, giữ ổn định và
tăng giá trị gạo xuất khẩu
- Giai đoạn 2018 - 2020 lượng gạo xuất
khẩu khoảng 800.000 tấn vào năm 2020, trị giá đạt bình quân khoảng 420 triệu
USD.
- Giai đoạn 2021 - 2030 tiếp tục duy
trì lượng gạo xuất khẩu 800.000 tấn trị giá đạt bình quân khoảng 500 triệu USD.
b) Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu và
thương hiệu
Đến năm 2020 và
năm 2030 vẫn duy trì cơ cấu gạo xuất khẩu hiện tại 90% gạo 5% - 10% tấm; 10% gạo
15% - 20% tấm. Trong đó:
- Đến năm 2020: Tỷ trọng gạo trắng cấp thấp và trung bình không vượt quá 20% tổng lượng gạo xuất khẩu.
- Đến năm 2030: Tỷ trọng gạo trắng cấp
thấp và trung bình không vượt quá 10% tổng lượng gạo xuất khẩu.
Về thương hiệu gạo: Đạt mục tiêu về tỷ
lệ gạo xuất khẩu trực tiếp mang thương hiệu gạo theo Đề án xây dựng thương hiệu
gạo của tỉnh.
c) Cơ cấu thị trường
- Đến năm 2020: Thị trường Châu Á chiếm
35%, thị trường Châu Phi chiếm 60%, thị trường khác 5% trong tổng kim ngạch xuất
khẩu gạo;
- Đến năm 2030: Thị trường Châu Á chiếm
40%, thị trường Châu Phi chiếm 50%, thị trường khác 10% trong tổng kim ngạch xuất
khẩu gạo.
III. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN
1. Định hướng chung
Chuyển dịch cơ cấu thị trường theo hướng
bền vững, khai thác hiệu quả các thị trường trọng điểm, truyền thống; đồng thời
phát triển các thị trường tiềm năng có nhu cầu nhập khẩu gạo; tăng tỷ trọng các
thị trường nhập khẩu gạo chất lượng, giá trị gia tăng cao.
2. Định hướng thị trường xuất khẩu
a) Thị trường Châu Á
- Thị trường Trung Quốc: Củng cố, duy
trì thị phần hiện có theo hướng ổn định, bền vững, hiệu quả; đưa sản phẩm gạo
có chất lượng cao vào các kênh phân phối chính thức, trực tiếp.
- Thị trường Đông Nam Á: Củng cố thị
phần gạo có chất lượng trung bình trở lên, đẩy mạnh xuất khẩu gạo trắng chất lượng
cao, gạo thơm, gạo nếp.
- Thị trường Đông Bắc Á: Tăng cường
quảng bá sản phẩm gạo có chất lượng cao; vừa thực hiện
quan hệ đối tác thương mại thông thường gắn với thu hút đầu
tư và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực trồng, chế biến lúa gạo, xuất khẩu các sản phẩm chế biến từ lúa gạo sang các thị trường này.
b) Thị trường Châu Phi
Tăng cường hợp tác thương mại gạo với
các nước có nhu cầu nhập khẩu lớn; duy trì ổn định tại thị trường Ghana; củng cố
các thị phần các loại gạo trắng, hạt dài, gạo cứng, gạo thơm, gạo đồ, chú trọng
nâng cao chất lượng, giá, đặc biệt là hình thức thanh toán trong giao dịch.
c) Thị trường khác
Tận dụng tốt các cơ hội từ hiệp định
thương mại tự do để tăng thị phần, đẩy mạnh xuất khẩu gạo trắng chất lượng cao,
gạo hạt ngắn, gạo hữu cơ, gạo đồ...
3. Định hướng sản xuất, chế biến sản
phẩm gạo xuất khẩu
- Quy hoạch và tập trung đầu tư xây dựng
các vùng nguyên liệu, nhất là xây dựng các vùng chuyên canh sản xuất lúa hàng
hóa có chất lượng, giá trị cao.
- Tổ chức lại sản xuất đúng quy trình
chuẩn, đồng bộ từ khâu giống, canh tác, thu hoạch, chế biến, bảo quản, đóng gói
theo yêu cầu thị trường.
- Từng bước khẳng định uy tín và
thương hiệu gạo trên thị trường nội địa, làm cơ sở xây dựng thương hiệu gạo Việt
Nam trên thị trường quốc tế.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Tổ chức sản xuất, công nghệ sau
thu hoạch, chế biến, bảo quản, xây dựng thương hiệu gạo xuất khẩu
- Xây dựng vùng nguyên liệu sản xuất
lúa theo lợi thế của tiểu vùng sinh thái, nhằm cung cấp đa dạng sản phẩm, chất
lượng, đáp ứng đủ nguyên liệu thúc đẩy hợp tác liên kết sản xuất và bao tiêu sản
phẩm. Vùng lúa chuyên canh tập trung chất lượng theo mô hình cánh đồng lớn khu
vực phía Bắc quốc lộ 80 các huyện Hòn Đất, Kiên Lương, Giang Thành (tiểu vùng Tứ
giác Long Xuyên) và các huyện Tân Hiệp, Giồng Riềng và một phần huyện Gò Quao,
Châu Thành (tiểu vùng Tây sông Hậu); vùng lúa luân canh định hướng từng bước sản
xuất theo hướng hữu cơ ở các huyện An Biên, An Minh, Vĩnh Thuận, U Minh Thượng (tiểu vùng U Minh Thượng), khu vực
phía Nam quốc lộ 80 của huyện Hòn Đất (Tứ giác Long Xuyên), một phần huyện Gò Quao,
Châu Thành (Tây sông Hậu). Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng
giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, bảo đảm an toàn thực phẩm đáp ứng nhu cầu
thị trường.
- Xây dựng hoàn thiện, nhân rộng mô
hình hợp tác xã kiểu mới giai đoạn 2016 - 2020 và nâng cao năng lực nguồn nhân
lực hợp tác xã góp phần hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu
dùng và xuất khẩu.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch thực
hiện các giải pháp về phát triển thương hiệu gạo Việt Nam theo Quyết định số 706/QĐ-TTg,
ngày 21/5/2015, của Thủ tướng Chính phủ, về phê duyệt Đề án phát triển thương
hiệu gạo Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030.
- Triển khai Đề án “Đẩy mạnh ứng dụng
khoa học và công nghệ vào phát triển sản xuất nông nghiệp tỉnh Kiên Giang đến
năm 2020” vào sản xuất, chế biến, bảo quản, giảm tổn thất sau thu hoạch.
- Đẩy mạnh hợp tác, liên kết phát triển
toàn diện trong vùng đồng bằng sông Cửu Long, nhất là vùng kinh tế trọng điểm,
chú trọng phát triển nông nghiệp gắn với phát triển công nghiệp chế biến các sản
phẩm có lợi thế xuất khẩu theo chuỗi giá trị. Khuyến khích tích tụ ruộng đất hợp
lý, quy hoạch và tổ chức sản xuất theo vùng nguyên liệu, vùng chuyên canh lúa;
thực hiện các mô hình liên kết sản xuất, sản phẩm nhằm khai thác tốt lợi thế so
sánh, đặc thù của mỗi địa phương.
2. Tăng cường trao đổi thông tin, thiết
lập quan hệ với các đối tác để mở rộng thị trường xuất khẩu
Thông qua các buổi tiếp xúc, làm việc
với các cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam; đồng thời
qua sóng phát thanh, truyền hình, website tỉnh, báo địa phương..., chủ động giới
thiệu, trao đổi thiết lập quan hệ với các đối tác về nguồn nhân lực, chuyển
giao kinh nghiệm và công nghệ sản xuất, chế biến, bảo quản nhằm thu hút đầu tư
và nâng cao chất lượng sản phẩm lúa gạo của tỉnh đến bạn bè quốc tế.
3. Phát triển thị trường xuất khẩu
- Xây dựng kế hoạch thực hiện chiến
lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2017 - 2020,
định hướng đến năm 2030 theo hướng gắn với sản xuất, chế biến, quảng bá và xây
dựng thương hiệu.
- Triển khai Kế hoạch xúc tiến thương
mại mở rộng thị trường xuất khẩu tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 đã được phê duyệt.
- Cập nhật thông tin, diễn biến thị
trường gạo thế giới và trong nước phục vụ công tác điều hành, phát triển thị
trường xuất khẩu. Tận dụng tốt các cơ hội mở cửa thị trường, lộ trình cát giảm
thuế quan để nâng cao hiệu quả xuất khẩu.
4. Hoàn thiện thể chế
- Cùng với các tỉnh, thành phố, tiếp
tục hoàn thiện cơ chế điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo
phù hợp với diễn biến tình hình thị trường; trước mắt tập
trung triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 107/2018/NĐ-CP, ngày
15/8/2018, của Chính phủ, về kinh doanh xuất khẩu gạo; đồng thời hoàn thiện
chính sách khuyến khích xây dựng vùng nguyên liệu, tham gia sâu vào chuỗi giá
trị toàn cầu.
- Tiến hành rà soát điều kiện hiện có
của các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu gạo, để có kế hoạch đầu tư, nâng cấp,
phù hợp với bộ tiêu chuẩn quốc gia cho các sản phẩm gạo xuất khẩu và quy trình
sản xuất, chế biến chuẩn, từ khâu chọn giống đến sản phẩm cuối cùng góp phần xây dựng thương hiệu gạo theo lộ trình.
- Triển khai chính sách ưu đãi, cho
các thương nhân đầu tư vào lĩnh vực sản xuất gạo, sử dụng công nghệ cao, sản xuất
gạo sạch, gạo hữu cơ, gạo dinh dưỡng, gạo đặc sản và chế biến phụ phẩm từ lúa gạo
(khi chính sách ban hành).
5. Nâng cao năng
lực của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo
- Tiếp tục triển khai Chương trình
hành động số 319/CTr-UBND, về thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP, ngày 16/5/2016,
của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
- Hỗ trợ các thương nhân kinh doanh
xuất khẩu gạo trên địa bàn tỉnh, xây dựng chiến lược mặt hàng, thị trường xuất
khẩu..., trung hạn, dài hạn góp phần sử dụng nguồn lực có hiệu quả, nâng cao
năng lực cạnh tranh ổn định thị trường.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch
phát triển thương mại điện tử tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016 - 2020, hỗ trợ các
thương nhân kinh doanh xuất khẩu nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Tiếp tục hoàn thiện việc cổ phần hóa các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu gạo theo lộ trình; các
doanh nghiệp tập trung đầu tư theo hướng chuyên nghiệp, chuyên sâu, nâng cao
năng lực cạnh tranh, đa dạng hóa các kênh tiêu thụ (chú trọng phát triển thị
trường nội địa) mở rộng giao dịch thương mại, không phụ thuộc vào hợp đồng tập
trung.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, trong các doanh nghiệp, gắn đào tạo với nhu cầu
công việc, có chính sách thu hút nguồn lao động chất lượng
cao, nhằm nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp về mọi mặt; đặc biệt là lĩnh
vực thương mại quốc tế.
6. Về cơ sở hạ tầng, logistics, thanh
toán
- Đầu tư phát triển dịch vụ vận tải,
kho bãi và hậu cần bằng nhiều nguồn vốn với các hình thức đầu tư linh hoạt như
đối tác công tư (PPP), loại hợp đồng BOT, BT, BTO... và hình thức đầu tư trực
tiếp theo hướng chuyên nghiệp, hướng tới cung cấp các dịch vụ trọn gói; quy hoạch
phát triển xây dựng hệ thống đường sông, cảng biển để vận chuyển thóc, gạo phục
vụ xuất khẩu.
- Đẩy mạnh thực hiện Đề án tái cơ cấu
các tổ chức tín dụng; áp dụng các chuẩn mực, thông lệ quốc tế trong hoạt động
kinh doanh và quản trị ngân hàng theo đúng lộ trình; triển khai kịp thời chính
sách tiền tệ phù hợp với tình hình địa phương; hỗ trợ các thương nhân hạn chế rủi
ro trong giao dịch thanh toán.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở những nội dung được
giao trong Kế hoạch này (Phụ lục Danh mục những công việc cần triển khai thực
hiện đính kèm) và căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, Giám đốc (Lãnh đạo)
các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các địa phương có vùng nguyên liệu, các
thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo, các đơn vị liên quan có trách nhiệm:
- Triển khai, xây dựng kế hoạch thực
hiện; đồng thời cụ thể hóa thành các nhiệm vụ hàng năm phù hợp với tình hình thực
tế của ngành, địa phương và doanh nghiệp.
- Định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hàng
năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh, thông qua Sở Công
Thương, để tổng hợp theo quy định.
2. Giao cho Sở Tài chính, chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ban, ngành liên quan cân đối, bố trí
nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch này, trong dự toán ngân sách hàng năm theo
quy định.
3. Giao cho Sở Công Thương, chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các địa phương có vùng nguyên liệu, các
thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo, các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện
các nội dung được phân công tại Kế hoạch này.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung nội dung Kế hoạch này, cho phù hợp với tình hình
thực tế; các sở, ban, ngành và UBND các địa phương có vùng nguyên liệu, các
thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo và các đơn vị liên quan kịp thời báo cáo đề
xuất UBND tỉnh, thông qua Sở Công Thương, để tổng hợp để xem xét, tham mưu UBND
tỉnh chỉ đạo thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- TT TU;
- TT HĐND;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện: Gò Quao, Giồng
Riềng, Tân Hiệp, Hòn Đất, Giang Thành, Châu Thành;
- Các DN xuất khẩu gạo trên địa
bàn tỉnh;
- LĐVP, CVNC;
- Lưu :VT, nhsuong
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thị Minh Phụng
|