ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 104/KH-UBND
|
Hà
Giang, ngày 26 tháng 04 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA
CHUYÊN NGÀNH ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ tại Quyết định số 2026/QĐ-TTg ngày 17 tháng 11
năm 2015 về việc phê duyệt “Đề án Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu” trên địa bàn tỉnh Hà Giang, Xét tờ
trình số 421/TTr- HQHG ngày 12/4/2016 của
Cục Hải quan tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện Đề án như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
các nội dung được phê duyệt tại Quyết định số 2026/QĐ-TTg ngày 17 tháng 11 năm
2015 của Thủ tướng Chính phủ và phù hợp với đặc thù hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Đảm bảo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hóa tại các cửa khẩu và các doanh nghiệp có hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh
đặc biệt là ưu tiên và tạo thuận lợi về kiểm tra chuyên ngành đối với các mặt hàng nhà nước khuyến khích xuất
khẩu và hàng nhập khẩu phục vụ sản xuất nhưng trong nước chưa sản xuất được
theo hướng đơn giản hóa thủ tục, nhanh chóng, thuận tiện, giảm chi phí cho
doanh nghiệp, giảm chi phí cho ngân sách nhà nước.
- Đảm bảo thực hiện đúng các quy định
pháp luật, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, kiểm
tra chuyên ngành nhằm quản lý chặt chẽ hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, phù hợp với thông lệ quốc
tế, nhất là các mặt hàng nhập khẩu có khả năng ảnh hưởng đến môi trường, quyền lợi và sức khỏe cộng đồng, an ninh xã hội, góp phần bảo đảm an ninh quốc gia, an toàn kinh tế,
nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
- Tham gia góp phần làm giảm thời
gian thông quan xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo đúng lộ trình của Chính phủ
(Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3
năm 2015 của Chính Phủ về những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016).
II. NỘI DUNG CỤ THỂ:
1. Rà
soát, góp ý xây dựng nhằm hoàn thiện hệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật của các Bộ ngành Trung ương liên quan đến quản lý chuyên ngành, kiểm tra chuyên ngành đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; kiến nghị loại bỏ những bất cập, những quy định
chưa phù hợp đối với công tác kiểm tra chuyên ngành. Trong
đó, lưu ý công tác quản lý chuyên ngành, kiểm
tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
2. Đổi mới
phương pháp kiểm tra chuyên ngành theo hướng tạo thuận lợi
cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, giảm chi phí, rút ngắn
thời gian thông quan hàng hóa:
2.1.
Nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền áp dụng phương pháp
quản lý rủi ro trong kiểm tra chuyên ngành; Thực
hiện việc kiểm tra chuyên ngành trước khi thông
quan có trọng tâm, trọng điểm đối với
hàng hóa có nguy cơ cao liên quan đến
dịch bệnh, truyền nhiễm, ảnh hưởng đến sức khỏe người dân, an ninh xã hội và
môi trường;
2.2. Ưu
tiên và tạo thuận lợi về kiểm tra chuyên ngành đối với các mặt hàng thuộc những
ngành nghề ưu tiên phát triển của tỉnh, những sản phẩm lợi thế của địa phương; Phát
triển hệ thống kho, bãi bảo quản hàng hóa tại cửa khẩu để
đáp ứng yêu cầu quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra chuyên
ngành tại cửa khẩu. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng làm dịch vụ cho thuê kho, bãi theo hướng xã hội
hóa nhằm tiết kiệm nguồn lực đầu tư của nhà nước.
2.3. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin về kết quả kiểm tra
chuyên ngành; xây dựng cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin
giữa các cơ quan kiểm tra chuyên ngành và cơ quan hải quan; kịp thời thông báo
kết quả kiểm tra chuyên ngành cho cơ quan hải quan để thông
quan nhanh chóng hàng hóa; quản lý và kiểm tra hàng hóa tại địa điểm bảo quản
hàng hóa trong nội địa; xử lý vi phạm trong quá trình chấp
hành pháp luật về hải quan và pháp luật về quản lý chuyên ngành.
3. Đầu tư
cơ sở vật chất, nguồn lực, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động kiểm tra chuyên ngành: Tăng cường đầu tư trang thiết bị,
phương tiện, máy móc hiện đại, điều kiện làm việc phục vụ kiểm
tra chuyên ngành tại các cửa khẩu trên địa
bàn tỉnh; đào tạo, bố trí nguồn nhân
lực tương xứng với nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng quản lý
chuyên ngành cho các tổ chức, cơ quan, đơn vị kiểm tra chuyên ngành, ưu tiên cho cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy để nâng cao năng suất, chất
lượng, rút ngắn thời gian kiểm tra chuyên ngành; Tập trung thực hiện kiểm tra
hàng hóa có nguy cơ về dịch bệnh,
truyền nhiễm, ảnh hưởng đến sức khỏe con người, an ninh xã hội và môi trường
(như hàng hóa thuộc Danh mục phải kiểm dịch động vật, thực
vật, y tế, an toàn thực phẩm...).
4. Tăng
cường công tác truyền thông, tuyên truyền phổ biến quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất,
nhập khẩu hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra chuyên ngành;
đồng thời, tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn, phổ biến các quy định về kiểm tra chuyên ngành cho các đối tượng có liên
quan đến hoạt động kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu. Xây
dựng chuyên mục thông tin, thường xuyên cập nhật thông tin công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng về các mặt hàng thuộc diện
phải kiểm tra chuyên ngành khi xuất khẩu, nhập khẩu (danh mục hàng hóa, địa điểm kiểm tra, cơ quan kiểm tra, thời gian kiểm tra, địa chỉ
liên hệ...).
III. PHÂN CÔNG
TRÁCH NHIỆM:
1. Cục Hải quan có trách nhiệm:
1.1. Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch này. Định kỳ hàng
năm tổng hợp tình hình kết quả thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất, điều chỉnh các nội dung kế hoạch khi cần thiết.
1.2.
Nghiên cứu, đề xuất Tổng cục Hải quan sửa đổi, bổ sung quy trình thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra chuyên ngành theo hướng
giảm bớt thủ tục hành chính, đơn giản hóa các biện pháp quản
lý hải quan, tạo thuận lợi, giảm chi phí và thời gian thông quan hàng hóa, góp
phần cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
trên địa bàn tỉnh.
1.3. Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan của tỉnh tháo gỡ các vướng mắc
phát sinh của doanh nghiệp trong quá trình làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa có liên quan đến hoạt động kiểm tra chuyên ngành; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiến
nghị cấp có thẩm quyền loại bỏ những bất cập về danh mục hàng hóa phải kiểm tra
chuyên ngành và những bất cập trong văn bản
quy phạm pháp luật của các Bộ, ngành Trung ương nhằm tạo điều kiện cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa
của các doanh nghiệp.
1.4. Là đầu
mối có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện có hiệu quả hoạt
động kiểm tra chuyên ngành tại các cửa khẩu thuộc địa bàn quản lý. Đảm bảo quản
lý chặt chẽ, đúng pháp luật và phải đảm bảo thời gian thông quan hàng hóa không
vượt quá thời gian quy định theo lộ trình của Chính phủ.
Khi có đủ điều kiện thuận lợi, đề xuất cấp có thẩm quyền
thành lập địa điểm kiểm tra
hàng hóa tập trung tại tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
1.5. Thực
hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác kiểm tra chuyên ngành kịp thời, đúng với quy định trên hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS và “Cơ
chế một cửa quốc gia” đảm bảo thuận lợi, rút ngắn thời gian
thông quan cho doanh nghiệp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm: Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch huy động nguồn vốn, tham mưu
cho UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn đầu tư từ ngân sách Nhà
nước để thực hiện các nhiệm vụ chi đầu tư thuộc Kế
hoạch hàng năm.
3. Sử Tài chính có trách nhiệm: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh
cân đối, bố trí kinh phí cho các cơ quan đơn vị thực hiện các nhiệm vụ của Kế
hoạch này theo yêu cầu công việc và khả năng cân đối chi
Ngân sách hàng năm.
4. Thủ trưởng các sở, ngành trong tỉnh: Công Thương; Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn; Khoa học
và Công nghệ; Thông tin và Truyền thông; Y tế; Xây dựng; Lao động - Thương binh
và Xã hội; Tài nguyên và Môi trường; Văn hóa - Thể thao và
Du lịch; Giao thông - Vận tải; BCH Quân sự tỉnh; Công an tỉnh: Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao:
4.1. Chủ
động tổ chức thực hiện các nội dung trong kế hoạch liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của ngành, đơn vị mình.
4.2.
Nghiên cứu, tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh đề xuất, kiến nghị các Bộ quản lý chuyên ngành sửa đổi, bổ sung Danh mục
hàng hóa và các văn bản quy phạm pháp luật về
kiểm tra chuyên ngành thuộc lĩnh vực
ngành mình quản lý theo phụ lục kèm theo Quyết định số 2026/QĐ-TTg ngày 17
tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ;
4.3. Rà
soát các cơ quan tổ chức có chức năng kiểm tra chuyên ngành thuộc ngành mình quản
lý để phối hợp với cơ quan hải quan hướng dẫn doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng
hóa thực hiện việc kiểm tra chuyên ngành tại địa điểm đưa hàng hóa về bảo quản
của doanh nghiệp đúng quy định của pháp luật, ngoại trừ các loại hàng hóa bắt
buộc phải thực hiện kiểm tra chuyên ngành tại cửa
khẩu.
4.4. Chỉ
đạo cơ quan kiểm tra chuyên ngành thuộc và trực thuộc phối hợp với Cục Hải quan tỉnh trong việc trao đổi thông tin, thông báo kết quả kiểm
tra chuyên ngành phục vụ việc thông quan hàng hóa được nhanh chóng, đúng quy định
của pháp luật; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong quá trình thực hiện
các quy định của pháp luật về kiểm tra chuyên ngành, pháp
luật về hải quan. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN:
Kinh phí tổ chức thực hiện được bố
trí từ nguồn ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật. Các Sở, ngành căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được giao, trên cơ sở hướng dẫn của
các Bộ, ngành quản lý và thực tế phát sinh cần phải đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật tại đơn vị mình, hàng năm lập dự toán kinh phí cụ thể gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để lập dự toán chung trong quá
trình triển khai thực hiện.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Căn cứ
kế hoạch này các Sở, ngành và các đơn vị
liên quan chủ động triển khai thực hiện theo chức năng,
nhiệm vụ được giao.
2. Chế độ
báo cáo: Định kỳ 6 tháng/năm (trước ngày 15/5; 15/12) các sở,
ngành sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện các nội dung của Kế hoạch này báo
cáo gửi về Cục Hải quan để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh. Thời gian thực hiện bắt đầu từ
năm 2016.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc yêu cầu các Sở, ngành báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Cục Hải quan tỉnh) để
có ý kiến chỉ đạo giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- TTr: Tỉnh ủy (thay báo
cáo);
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- CVP, PCVP(KT) UBND tỉnh;
- Như Mục III (thực hiện);
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, CVKT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|