QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Kho ngoại quan là khu vực kho,
bãi được lập trên lãnh thổ Việt Nam, ngăn cách với khu vực xung quanh để tạm
lưu giữ, bảo quản hoặc thực hiện một số dịch vụ đối với hàng hoá từ nước ngoài,
hoặc từ trong nước đưa vào theo hợp đồng thuê Kho ngoại quan được ký giữa chủ
kho và chủ hàng dưới sự kiểm tra, giám sát của Hải quan.
Hàng hoá gửi để tạm lưu giữ, bảo
quản trong Kho ngoại quan nếu là hàng xuất khẩu là hàng đã làm xong thủ tục hải
quan để xuất khẩu; nếu là hàng từ nước ngoài đưa vào là hàng chờ chuyển tiếp đi
nước khác hoặc chờ làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam, chưa phải nộp thuế nhập
khẩu. Chủ hàng được bảo đảm quyền sở hữu đối với hàng hoá của mình gửi trong
Kho ngoại quan.
Điều 2. Kho ngoại quan và
tất cả hàng hoá, phương tiện vận tải ra, vào hoặc lưu giữ, bảo quản trong Kho
ngoại quan phải chịu sự kiểm tra, giám sát và quản lý của cơ quan Hải quan.
Điều 3. Những từ ngữ
trong Quy chế này được hiểu như sau:
1. "Chủ kho": Là doanh
nghiệp được phép kinh doanh Kho ngoại quan.
2. "Chủ hàng": Là người
(pháp nhân, thể nhân) có hàng hoá gửi trong Kho ngoại quan.
3. "Đại diện hợp pháp của
chủ hàng": Là người được chủ hàng uỷ quyền theo quy định của pháp luật, kể
cả người nước ngoài. Chủ hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết
định đối với đại diện hợp pháp đã uỷ quyền.
4. "Hải quan Kho ngoại
quan": Là đơn vị Hải quan trực tiếp thực hiện việc làm thủ tục hải quan,
kiểm tra, giám sát đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra, lưu giữ, bảo quản và các dịch
vụ trong Kho ngoại quan.
THÀNH LẬP VÀ THUÊ KHO NGOẠI QUAN
Điều 4.
Kho ngoại quan được phép thành lập ở các khu vực sau:
1. Các tỉnh, thành phố là đầu mối
giao lưu hàng hoá giữa nước ta với nước ngoài, có lưu lượng hàng hoá xuất nhập khẩu
lớn, có điều kiện thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu.
Thủ tướng Chính phủ quyết định từng
trường hợp cụ thể các tỉnh, thành phố được phép lập Kho ngoại quan theo đề nghị
của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của Tổng cục Hải
quan.
2. Các Khu công nghiệp, khu công
nghệ cao, khu chế xuất, đặc khu kinh tế (dưới đây gọi chung là Khu công nghiệp)
đã được các cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập.
Điều 5.
Thành lập Kho ngoại quan.
1. Doanh nghiệp nằm trên địa bàn
các khu vực quy định tại khoản 1 Điều 4, khi xin phép thành lập Kho ngoại quan
phải có các điều kiện:
a. Doanh nghiệp Nhà nước Việt
Nam có đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ kinh doanh kho vận, giao nhận hàng
hoá xuất nhập khẩu, có trình độ về nghiệp vụ giao dịch thương mại quốc tế.
b. Có giấy tờ hợp pháp về quyền
sử dụng các mặt bằng kho, bãi cần thiết theo đúng pháp luật. Kho, bãi phải được
ngăn cách với khu vực xung quanh bằng hệ thống tường rào chắc chắn, có trang bị
cơ sở vật chất kỹ thuật, bảo đảm an toàn cho người, phương tiện vận chuyển, lưu
giữ, bảo quản hàng hoá, thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát của Hải quan.
c. Chấp hành tốt chính sách pháp
luật; quan hệ về kinh doanh, tài chính, tín dụng rõ ràng.
d. Nộp đầy đủ lệ phí thành lập
Kho ngoại quan theo quy định.
e. Hồ sơ xin thành lập Kho ngoại
quan bao gồm:
- Đơn xin thành lập Kho ngoại
quan theo mẫu do Tổng cục Hải quan ban hành.
- Văn bản đề nghị của Bộ chủ quản
hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố gửi Thủ tướng Chính phủ và Tổng cục Hải
quan.
- Giấy phép hoặc quyết định
thành lập doanh nghiệp. (Bản sao có công chứng).
- Sơ đồ thiết kế khu vực kho,
bãi thể hiện rõ đường ranh giới ngăn cách với bên ngoài, bố trí các kho hàng, hệ
thống đường vận chuyển nội bộ khu kho, hệ thống bảo vệ, phòng, chữa cháy, Văn
phòng kho và nơi làm việc của đơn vị Hải quan Kho.
- Báo cáo giải trình cụ thể (bằng
văn bản) về hoạt động của kho.
- Chứng từ về tài khoản tại Ngân
hàng.
- Chứng từ hợp pháp về quyền sử
dụng kho, bãi.
2. Doanh nghiệp xin thành lập Kho
ngoại quan trong các Khu công nghiệp phải có các điều kiện sau:
a. Phải là doanh nghiệp có chức
năng kinh doanh kho vận, giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu, cung ứng vật tư,
nguyên liệu nhập khẩu cho Khu công nghiệp.
b. Kho ngoại quan phải được
thành lập trong ranh giới địa lý Khu công nghiệp.
c. Chấp hành tốt chính sách pháp
luật; quan hệ về kinh doanh, tài chính, tín dụng rõ ràng.
d. Nộp đầy đủ lệ phí thành lập
Kho ngoại quan theo quy định.
e. Hồ sơ xin thành lập Kho ngoại
quan:
- Đơn xin thành lập Kho ngoại
quan theo mẫu do Tổng cục Hải quan ban hành.
- Quyết định chấp thuận đầu tư của
cơ quan có thẩm quyền hoặc giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh. (Bản sao có công chứng).
- Có văn bản đề nghị của Ban quản
lý Khu công nghiệp cấp tỉnh, thành phố gửi Thủ tướng Chính phủ và Tổng cục Hải
quan. Mỗi Khu công nghiệp không quá 01 doanh nghiệp được phép thành lập Kho ngoại
quan.
- Sơ đồ thiết kế khu vực kho
trong tổng thể Khu công nghiệp, thể hiện rõ: Đường ranh giới ngăn cách với phần
còn lại của Khu công nghiệp, vị trí các kho hàng, hệ thống đường vận chuyển nội
bộ khu kho, hệ thống bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy, Văn phòng kho và nơi làm việc
của Hải quan Kho.
- Báo cáo giải trình cụ thể (bằng
văn bản) về hoạt động của Kho.
- Hợp đồng thuê đất hoặc kho,
bãi trong Khu công nghiệp.
Điều 6. Thủ tục xét cấp
Giấy phép kinh doanh Kho ngoại quan.
1. Đơn xin thành lập Kho ngoại
quan và bộ hồ sơ được gửi đến Hải quan tỉnh, thành phố. Trong phạm vi 15 ngày kể
từ ngày nhận được đơn và hồ sơ của doanh nghiệp, Cục Hải quan tỉnh, thành phố
nghiên cứu hồ sơ, khảo sát thực tế kho, bãi, có báo cáo và kiến nghị với Tổng cục
Hải quan. Trong phạm vi 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Cục Hải quan tỉnh,
thành phố và hồ sơ của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan xem xét, trình Thủ tướng
Chính phủ. Khi Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, trong thời gian 15 ngày Tổng cục
Hải quan phải hoàn thành thủ tục cấp giấy phép thành lập Kho ngoại quan.
2. Định kỳ mỗi năm một lần và đột
xuất, Tổng cục Hải quan tiến hành kiểm tra tình hình hoạt động của từng Kho ngoại
quan để báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện pháp luật, chấp hành Quy
chế Kho ngoại quan của các doanh nghiệp được cấp giấy phép.
Đối với các trường hợp chủ Kho
ngoại quan vi phạm chính sách, pháp luật liên quan đến hoạt động của Kho ngoại
quan mà trong 1 năm có 3 lần bị xử lý hành chính do vi phạm Quy chế Kho ngoại
quan ở mức phạt tiền từ 20 triệu đồng trở lên hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự thì Tổng cục Hải quan ra Quyết định rút Giấy phép.
3. Sau thời hạn 6 tháng kể từ
ngày nhận giấy phép thành lập Kho ngoại quan, doanh nghiệp không đưa Kho vào hoạt
động mà không có lý do chính đáng thì Tổng cục Hải quan ra quyết định rút Giấy
phép.
4. Căn cứ vào
nhu cầu kinh doanh, kiến nghị của doanh nghiệp và phù hợp với vị trí địa lý và
các điều kiện hoạt động của Kho ngoại quan, Tổng cục Hải quan quyết định cho
phép doanh nghiệp mở rộng, thu hẹp, dịch chuyển địa điểm Kho ngoại quan hoặc tạm
thời sử dụng các kho, bãi gần khu vực Kho ngoại quan trong thời gian nhất định
để lưu giữ hàng gửi Kho ngoại quan, nhưng phài đảm bảo đủ các điều kiện để quản
lý chặt chẽ theo các quy định tại Quy chế này.
Điều 7. Sau khi có sự thoả
thuận hoặc uỷ quyền của chủ hàng, chủ Kho ngoại quan được phép làm các dịch vụ
sau đây trong Kho ngoại quan:
1. Vận chuyển hàng hoá từ cửa khẩu
vào Kho ngoại quan và từ Kho ngoại quan ra cửa khẩu;
2. Môi giới tiêu thụ đối với
hàng hoá gửi Kho ngoại quan;
3. Thay mặt chủ hàng làm thủ tục
hải quan;
4. Môi giới giám định, bảo hiểm;
5. Tái chế,
gia cố bao bì, đóng gói lại, bảo dưỡng, sửa chữa hàng hoá; các loại dịch vụ này
phải thực hiện trong Kho ngoại quan có sự giám sát của Hải quan.
6. Vận chuyển
hàng hoá từ Kho ngoại quan này sang Kho ngoại quan khác.
Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ
thể việc thực hiện điều này.
Điều 8.
Chủ Kho ngoại quan trong các Khu công nghiệp ngoài việc được thực hiện các dịch
vụ ghi tại Điều 7, còn được tạm nhập khẩu hàng hoá là vật tư, nguyên liệu để
cung cấp cho các doanh nghiệp sản xuất trong Khu công nghiệp đó. Hàng hoá này
thuộc diện chưa phải chịu thuế nhập khẩu cho đến khi được phép nhập khẩu chính
thức vào Việt Nam.
Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ
thể việc thực hiện điều này.
Điều 9. Thuê
Kho ngoại quan.
1. Đối tượng được phép thuê Kho
ngoại quan:
- Doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài
và cá nhân người nước ngoài.
- Doanh nghiệp Việt Nam thuộc
các thành phần kinh tế được phép kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.
2. Hợp đồng thuê Kho ngoại quan:
Hợp đồng thuê Kho ngoại quan do
chủ kho và chủ hàng thoả thuận theo yêu cầu chung của hai bên, đảm bảo phù hợp
với chính sách, pháp luật Việt Nam. Trong hợp đồng, nhất thiết phải ghi những nội
dung: tên chủng loại hàng hoá, số lượng, chất lượng hàng hoá; thời hạn thuê
kho, các dịch vụ ghi tại Điều 7 nếu chủ hàng có yêu cầu.
Hợp đồng thuê Kho ngoại quan phải
được ký và đăng ký với cơ quan Hải quan chậm nhất 24 giờ trước khi hàng tới cửa
khẩu nhập đầu tiên của Việt Nam.
3. Thời hạn
thuê Kho ngoại quan được quy định trong hợp đồng thuê kho nhưng không quá 01 (một)
năm. Thời hạn thuê kho có thể được gia hạn thêm 2 lần, mỗi lần không quá 06
tháng và phải thông báo bằng văn bản cho Hải quan Kho ngoại quan trước khi hợp
đồng thuê kho hết hạn.
Trường hợp hợp đồng thuê kho đã
hết hạn mà chủ hàng không làm thủ tục gia hạn thì hàng hoá bị xử lý như sau:
- Nếu trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày hết hạn hợp đồng mà chủ hàng ký hợp đồng gia hạn thì Hải quan chấp nhận
hợp đồng gia hạn.
- Ngoài 30 ngày thì cứ 01 tháng
chủ kho phải thông báo cho chủ hàng 01 lần. Trong 03 tháng kể từ ngày hết hạn hợp
đồng, nếu chủ hàng ký hợp đồng gia hạn thì xử lý vi phạm hành chính, chấp nhận
hợp đồng gia hạn. Quá 03 tháng kể từ ngày hết hạn hợp đồng mà chủ hàng không ký
hợp đồng gia hạn thì chủ kho thông báo bằng văn bản cho chủ hàng và Hải quan Kho
ngoại quan. Sau 15 ngày kể từ ngày công bố thông báo mà chủ hàng không trả lời
thì Hải quan tổ chức thanh lý theo quy định hiện hành, tiền thanh ký nộp ngân
sách Nhà nước sau khi trừ các chi phí lưu kho, phí dịch vụ (nếu có) và chi phí
tổ chức thanh lý theo quy định của Bộ Tài chính.
- Trong thời hạn gửi hàng nếu chủ
hàng có văn bản hoặc giữa chủ kho và chủ hàng cùng có văn bản thoả thuận từ bỏ
hàng hoá gửi kho thì Hải quan tổ chức thanh lý. Tiền thanh lý hàng hoá đó được
xử lý như quy định nêu trên.
- Nếu hàng hoá bị hư hỏng không
còn sử dụng được thì được phép tiêu huỷ theo quy định tại khoản 4, Điều 13 Quy
chế này.
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG HOÁ ĐƯA VÀO, ĐƯA RA VÀ LƯU GIỮ BẢO QUẢN TRONG KHO NGOẠI QUAN
Điều 10. Hàng hoá đưa
vào, đưa ra và lưu giữ, bảo quản trong Kho ngoại quan:
1. Tất cả các loại hàng hoá xuất
khẩu đã làm xong thủ tục Hải quan, hàng từ nước ngoài đưa vào Việt Nam để chờ
chuyển tiếp sang nước khác hoặc chờ nhập khẩu vào Việt Nam của các đối tượng được
phép thuê Kho ngoại quan quy định tại khoản 1 Điều 9 đều được đưa vào lưu giữ
trong Kho ngoại quan, trừ các hàng hoá sau đây:
- Hàng hoá giả mạo nhãn hiệu hoặc
tên gọi xuất xứ Việt Nam.
- Hàng gây nguy hiểm công cộng
hoặc ô nhiễm môi trường.
- Hàng cấm xuất
khẩu, cấm nhập khẩu, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
Những hàng hoá tạm ngừng nhập khẩu
trong từng thời kỳ vẫn được phép đưa vào lưu giữ trong Kho ngoại quan để xuất
ra nước ngoài. Hàng tạm ngừng xuất khẩu không được phép đưa vào lưu giữ trong
Kho ngoại quan.
2. Hàng gửi Kho ngoại quan chờ
nhập khẩu vào thị trường nội địa bao gồm:
- Hàng của chủ hàng là người nước
ngoài chưa ký hợp đồng bán hàng cho doanh nghiệp ở Việt Nam.
- Hàng của doanh nghiệp Việt Nam
nhập khẩu từ nước ngoài nhưng chưa làm thủ tục hải quan nhập khẩu vào thị trường
nội địa.
3. Hàng hoá lưu giữ, bảo quản
trong Kho ngoại quan phải phù hợp với hợp đồng thuê Kho ngoại quan. Hàng hoá
đưa vào, đưa ra Kho ngoại quan đều phải làm thủ tục hải quan và nộp lệ phí hải
quan theo đúng quy định.
4. Việc vận chuyển hàng hoá từ cửa
khẩu hoặc từ địa điểm tập kết sau khi đã làm xong thủ tục hải quan (đối với
hàng xuất khẩu đưa vào Kho ngoại quan) đến Kho ngoại quan hoặc từ Kho ngoại
quan đến cửa khẩu đều phải chịu sự giám sát, quản lý của Hải quan. Việc vận
chuyển này được tiến hành cả bằng đường biển hoặc đường bộ; qua các cửa khẩu quốc
tế, quốc gia.
Trường hợp giao hàng xuất khẩu
đi qua các địa điểm khác, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh biên giới xem xét quyết
định từng địa điểm cụ thể nhưng phải đảm bảo nguyên tắc giữ vững lợi ích, chủ
quyền an ninh quốc gia, trật tự biên giới và chống buôn lậu.
Điều 11.
Thủ tục Hải quan đối với hàng hoá đưa vào Kho ngoại quan:
1. Hàng từ nước ngoài đến cửa khẩu
đầu tiên của Việt Nam trước khi đưa vào Kho ngoại quan, chủ hàng hoặc người đại
diện hợp pháp của chủ hàng phải nộp cho Hải quan Kho ngoại quan hợp đồng thuê
Kho ngoại quan, tờ khai và các chứng từ khác do Tổng cục Hải quan quy định. Thủ
tục nhập kho theo quy định của Tổng cục Hải quan.
2. Hàng từ nội địa Việt Nam đưa
vào Kho ngoại quan bao gồm hàng xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan chờ xuất
khẩu; hàng hết thời hạn tạm nhập phải tái xuất khẩu; hàng do cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền quyết định buộc phải tái xuất khẩu.
Đối với hàng từ nội địa Việt Nam
đưa vào Kho ngoại quan, chủ hàng phải làm đầy đủ các thủ tục hải quan như đối với
một lô hàng xuất khẩu, kể cả việc nộp thuế (nếu có) theo luật định. Chủ hàng hoặc
đại diện hợp pháp của chủ hàng phải nộp cho Hải quan Kho ngoại quan hợp đồng
thuê Kho ngoại quan, tờ khai hàng xuất khẩu đã làm xong thủ tục Hải quan, tờ
khai hàng đưa vào Kho ngoại quan và các chứng từ cần thiết khác do Tổng cục Hải
quan quy định để làm thủ tục nhập kho.
Điều 12.
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa ra khỏi Kho ngoại quan:
1. Đưa hàng ra nước ngoài:
Chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp
của chủ hàng xuất hàng hoá trong kho ra nước ngoài phải thực hiện khai báo hải
quan và xuất trình cho Hải quan Kho ngoại quan:
- Tờ khai hàng hoá xuất.
- Giấy uỷ quyền xuất hàng (nếu
chưa được uỷ quyền trong hợp đồng thuê kho).
- Phiếu xuất kho.
Hải quan Kho ngoại quan đối chiếu
bộ chứng từ khai báo khi xuất kho với chứng từ khi làm thủ tục nhập kho và thực
tế lô hàng, nếu phù hợp thì làm thủ tục xuất, thực hiện chế độ niêm phong hải
quan hoặc áp tải hàng đến cửa khẩu xuất hàng. Nếu lô hàng của một hợp đồng xuất
một lần không hết thì trừ lùi cho đến hết số lượng hàng hoá ghi trong hợp đồng.
Trong trường hợp gặp khó khăn trong việc giao hàng thì thời hạn lưu giữ hàng tại
khu vực cửa khẩu biên giới cũng không được quá 180 ngày. Nếu tại khu vực cửa khẩu
biên giới có Kho ngoại quan thì phải gửi vào Kho ngoại quan để chờ xuất khẩu.
Sau thời hạn 180 ngày, nếu hàng hoá chưa đưa hết ra khỏi Việt Nam thì chủ hàng
hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng phải ký hợp đồng gửi hẳn vào Kho ngoại quan
biên giới hoặc ký hợp đồng đưa hàng trở lại Kho ngoại quan cũ và làm thủ tục nhập
Kho trở lại.
2. Nhập hàng hoá vào Việt Nam:
a. Hàng từ nước ngoài tạm gửi
Kho ngoại quan, hàng hết thời hạn tạm nhập phải làm thủ tục tái xuất gửi Kho
ngoại quan nếu được phép nhập khẩu đưa vào tiêu thụ tại thị trường nội địa Việt
Nam thì coi như hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam và phải thực hiện
đầy đủ các quy định hiện hành đối với hàng hoá nhập khẩu. Thời điểm nhập khẩu
là thời điểm Hải quan đăng ký tờ khai hàng nhập khẩu. Hàng vi phạm pháp luật có
quyết định xử lý buộc phải tái xuất gửi Kho ngoại quan không được nhập khẩu trở
lại.
b. Hàng hoá từ Kho ngoại quan
đưa vào Khu chế xuất và Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao và ngược lại coi như
hàng nhập khẩu từ nước ngoài hoặc xuất khẩu ra nước ngoài thực hiện theo Quy chế
này và Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm
theo Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ.
Điều 13. Quản
lý lưu giữ, bảo quản hàng trong Kho ngoại quan.
1. Mọi sự dịch
chuyển hàng hoá trong kho hoặc từ kho này sang kho khác phải thông báo Hải quan
Kho ngoại quan. Để thực hiện các dịch vụ ghi tại Điều 7 của Quy chế này, chủ kho
phải thông báo cho Hải quan Kho ngoại quan trước khi thực hiện và phải chịu sự
giám sát của Hải quan Kho ngoại quan trong suốt quá trình thực hiện.
2. Chủ Kho ngoại quan phải mở sổ
sách theo dõi xuất, nhập kho theo mẫu thống nhất và chế độ ghi chép báo cáo do
Tổng cục Hải quan quy định.
3. Hàng năm, chủ kho phải tổ chức
kiểm kê hàng tồn đọng trong Kho ngoại quan dưới sự giám sát của Hải quan Kho
ngoại quan. Định kỳ 06 tháng, 01 năm chủ Kho ngoại quan phải báo cáo cho Hải
quan Kho ngoại quan về hoạt động của Kho ngoại quan.
4. Trong trường
hợp muốn tiêu huỷ những lô hàng đổ vỡ, hư hỏng, giảm phẩm chất hoặc quá thời hạn
sử dụng phát sinh trong quá trình lưu kho, phải có thoả thuận bằng văn bản giữa
chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng với chủ Kho gửi cho Hải quan tỉnh,
thành phố nơi có Kho ngoại quan. Việc tiêu huỷ những lô hàng này phải làm đầy đủ
thủ tục theo quy định của Tổng cục Hải quan.