BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 190/2013/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 12 năm 2013
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 127/2013/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 10 NĂM 2013
CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT
ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm
2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm
2006;Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11
năm 2012;
Căn cứ Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng
7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính.
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy
định chi tiết thi hành việc xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan như sau.
Chương I
XỬ PHẠT
VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HẢI QUAN
Mục 1. NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Chương này quy định chi tiết thi hành một
số điều của Chương I Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan (sau đây gọi là Nghị
định).
2. Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm
hành chính về hải quan một cách cố ý hoặc vô ý mà không phải là tội phạm thì bị
xử phạt theo quy định của Nghị định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.
Điều 2. Áp dụng văn
bản quy phạm pháp luật
1. Việc xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng
các hình thức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả, áp dụng các biện pháp
ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hải quan phải tuân thủ các nguyên tắc, trình tự, thủ tục và thẩm quyền
quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13, Luật Quản lý thuế
số 78/2006/QH10, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số
21/2012/QH13, Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành
chính, Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý thuế, Nghị định số 127/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính trong lĩnh vực hải quan.
2. Việc áp dụng các quy định để xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan được thực hiện theo quy định tại Điều 83 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008, Điều 3 Nghị quyết số 24/2012/QH13 ngày 20/6/2012 của Quốc hội
về việc thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính quy
định tại Điều 3 Thông tư này được áp dụng để xử phạt đối với
các hành vi vi phạm hành chính về hải quan theo quy định tại Nghị định số
127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.
Điều 3. Áp dụng các
nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm
các quy định quản lý nhà nước về hải quan thì bị xử phạt theo quy định tại Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính trong lĩnh vực hải quan hoặc các Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính liên quan đến lĩnh vực hải quan.
Cá nhân, tổ chức đã thực hiện hành vi vi phạm
hành chính mà từ chối nhận hàng thì vẫn phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với
hành vi vi phạm do mình thực hiện theo quy định.
2. Vi phạm lần đầu trong lĩnh vực hải quan
nêu tại khoản 2 Điều 2 Nghị định là trường hợp cá nhân, tổ chức trước đó chưa
bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan hoặc bị xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hải quan nhưng đã quá 06 tháng, kể từ ngày chấp hành
xong quyết định xử phạt cảnh cáo, hoặc đã quá 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong
quyết định xử phạt hành chính khác hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm.
3. Trường hợp hành vi vi phạm trong lĩnh vực
hải quan là hệ quả của một hành vi vi phạm khác trong cùng lĩnh vực hải quan
thì chỉ xử phạt đối với hành vi vi phạm có chế tài xử phạt nặng hơn.
Điều 4. Những trường
hợp không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
Việc áp dụng các trường hợp không xử phạt vi
phạm hành chính về hải quan theo Điều 5 Nghị định được thực hiện như sau:
1. Hàng hoá, phương tiện vận tải được đưa vào
lãnh thổ Việt Nam do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng thì phải thực hiện
việc thông báo với Chi cục Hải quan hoặc Đội Kiểm soát hoặc Hải đội kiểm soát
trên biển hoặc Cục Hải quan tỉnh, thành phố, chính quyền địa phương nơi gần
nhất hoặc cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật chậm nhất
không quá 03 ngày, kể từ ngày đưa hàng hoá, phương tiện vận tải vào lãnh thổ
Việt Nam.
Trường hợp không thông báo sẽ bị xử lý theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Việc xác định sự kiện bất ngờ, sự kiện bất
khả kháng thực hiện theo quy định tại khoản 13, khoản 14 Điều 2
Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Việc thông báo nhầm lẫn quy định tại khoản
2 Điều 5 Nghị định phải được người gửi hàng, người nhận hàng hoặc người đại
diện hợp pháp thực hiện bằng văn bản, nêu rõ lý do gửi cho cơ quan hải quan kèm
theo các chứng từ liên quan đến việc nhầm lẫn trước thời điểm cơ quan hải quan
quyết định việc kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế
hàng hoá; được Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải
quan chấp nhận. Việc từ chối chấp nhận nhầm lẫn của cơ quan hải quan phải được
thực hiện bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do.
Trường hợp có căn cứ xác định có sự thông
đồng giữa người gửi hàng, người nhận hàng và/hoặc người vận chuyển để trốn
thuế, vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới hoặc buôn lậu thì cơ quan hải
quan có quyền từ chối chấp nhận nhầm lẫn.
3. Quyết định kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc
quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hóa quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định
được thể hiện bằng việc phân luồng tờ khai hàng hóa của hệ thống xử lý dữ liệu
hoặc bằng phê duyệt của người có thẩm quyền trên tờ khai hải quan.
4. Quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định được
áp dụng đối với các trường hợp sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan
được quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật Hải quan, khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý thuế và quy định tại Điều
14 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
5. Đối với các trường hợp quy định tại khoản
4, 5 và 7 Điều 5 Nghị định:
a) Tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm đã
đủ cơ sở xác định thuộc trường hợp không xử phạt thì người có thẩm quyền xử
phạt chỉ lập biên bản chứng nhận lưu hồ sơ;
b) Nếu chưa đủ cơ sở xác định hành vi vi phạm
có thuộc trường hợp xử phạt hay không xử phạt thì công chức hải quan đang thi
hành công vụ lập biên bản vi phạm hành chính về hải quan; trên cơ sở hồ sơ hải
quan, tài liệu có liên quan, biên bản vi phạm hành chính về hải quan, người có
thẩm quyền xử phạt quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 19 Nghị định quyết định
về việc xử phạt hoặc không xử phạt;
c) Hành vi vi phạm pháp luật về thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định bao gồm các
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8, khoản 1, khoản 2 Điều 13
Nghị định.
6. Khi có cơ sở xác
định người khai hải quan khai đúng tên hàng hóa thực xuất khẩu, nhập khẩu nhưng
khai sai mã số, thuế suất lần đầu, cơ quan Hải quan hướng dẫn mã số, thuế suất
chính xác và lập biên bản chứng nhận, không xử phạt.
7. Việc khai sai mã
số, thuế suất được coi là lần đầu khi đáp ứng các điều kiện:
a) Cá nhân, tổ chức chưa xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa đó;
b) Chưa được cơ quan Hải quan hướng dẫn, xác
định mã số, thuế suất hàng hóa đó hoặc đã hướng dẫn nhưng chưa đúng.
8. Những trường hợp sau được xác định là đã
được cơ quan hải quan hướng dẫn, xác định về việc khai mã số, thuế suất:
a) Đã được cơ quan hải quan hướng dẫn khai mã
số, thuế suất và đã lập biên bản chứng nhận về việc hướng dẫn việc khai mã số,
thuế suất;
b) Cơ quan hải quan đã có văn bản xác định
trước mã số, thuế suất;
c) Cơ quan hải quan đã xác định mã số, thuế
suất hàng hóa và ban hành quyết định ấn định thuế.
9. Trường hợp nhập khẩu hàng hoá, vật phẩm vi
phạm quy định về khai hải quan, vi phạm quy định tại Điều 14 Nghị định nhưng do
doanh nghiệp bưu chính, chuyển phát nhanh thay mặt chủ hàng làm thủ tục hải
quan theo quy định của pháp luật, nếu không có căn cứ xác định có sự thông đồng
giữa người gửi hàng, người nhận hàng, người làm thủ tục hải quan nhằm mục đích
gian lận thì không xử phạt.
Điều 5. Xác định giá
trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm
quyền xử phạt
Trong trường hợp cần xác định giá trị tang
vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử
phạt thì đơn vị phát hiện hành vi vi phạm phải xác định giá trị tang vật và
phải chịu trách nhiệm về việc xác định đó.
Việc xác định giá trị tang vật vi phạm được
thực hiện như sau:
1. Đối với tang vật không bị tịch thu thì trị
giá tang vật, phương tiện vi phạm là trị giá hải quan, được xác định theo các
quy định hiện hành về xác định trị giá hải quan ở thời điểm lập biên bản vi
phạm; nếu là ngoại hối thì tỷ giá được xác định theo quy định của Luật Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Đối với hàng hoá, tang vật vi phạm bị tịch
thu thì tuỳ theo từng loại hàng hoá, tang vật cụ thể, việc xác định trị giá
thực hiện theo quy định tại Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
3. Các tài liệu liên quan đến việc định giá
phải được thể hiện trong hồ sơ xử lý vụ việc vi phạm hành chính có thực hiện
việc định giá hàng hoá, tang vật vi phạm.
Điều 6. Xử lý hàng
hóa, phương tiện vi phạm không bị áp dụng hình thức phạt tịch thu
1. Hàng hóa, phương tiện tạm giữ mà không bị
tịch thu thì người ra quyết định tạm giữ ra quyết định trả lại.
2. Hàng hóa, phương tiện trả lại được làm thủ
tục hải quan hoặc phải đưa ra khỏi Việt Nam hoặc tái xuất theo quy định; nếu
hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các loại thuế
khác có liên quan thì phải nộp thuế theo quy định.
Mục 2. ÁP DỤNG CÁC
HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC PHẠT
Điều 7. Vi phạm quy
định về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế tại Điều 6 Nghị định
1. Thời hạn làm thủ tục hải quan tại Điều 6
Nghị định là thời hạn quy định tại Điều 18 Luật Hải quan và
các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan đối
với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh.
2. Trường hợp doanh nghiệp đã bị xử phạt về
hành vi không nộp đúng thời hạn chứng từ thuộc hồ sơ hải quan được chậm nộp
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định, mà vẫn không nộp bổ sung các
chứng từ được chậm nộp thì cơ quan hải quan xem xét giải quyết đối với hàng hóa
trên cơ sở hồ sơ hiện có.
3. Trường hợp người khai hải quan đề nghị điều
chỉnh định mức sản xuất sản phẩm gia công; định mức sản xuất sản phẩm xuất khẩu
sau thời điểm quy định, nếu được Chi cục trưởng Chi cục Hải quan chấp nhận việc
điều chỉnh định mức thì xử phạt theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 6 Nghị
định.
4. Hành vi vi phạm quy định tại điểm d, đ khoản
2; điểm a, b khoản 3; khoản 4 Điều 6 Nghị định chỉ bị xử phạt nếu trong giấy
phép, tờ khai hải quan, các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật có quy
định thời gian phải tái nhập hoặc tái xuất.
5. Thời hạn tại điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị
định là thời hạn báo cáo, thanh khoản, quyết toán, xét hoàn thuế hợp đồng, tờ
khai, hàng hoá, nguyên liệu, vật tư quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
về hải quan.
6. Việc xác định số chỗ ngồi đối với phương
tiện vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định được căn cứ vào giấy đăng ký
lưu hành phương tiện vận tải chở người. Trường hợp nếu giấy đăng ký lưu hành
phương tiện vận tải chở người không ghi số chỗ ngồi thì căn cứ thực tế kiểm tra,
giám sát phương tiện để xác định số chỗ ngồi.
Điều 8. Vi phạm quy
định về khai hải quan quy định tại Điều 7 Nghị định.
1. Đối với hành vi không khai hoặc khai sai
nhưng hàng hóa thuộc danh mục hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại
đã được Bộ Tài chính hoặc cơ quan do Bộ Tài chính ủy quyền xác nhận thì xử phạt
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định.
Trường hợp hàng hóa không thuộc danh mục đã
được xác nhận của cơ quan có thẩm quyền thì căn cứ vào hành vi vi phạm để xử
phạt theo quy định tại Điều 8 Nghị định hoặc khoản 2 Điều 14 Nghị định.
2. Trường hợp nhập khẩu không đúng với khai
hải quan nhưng hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, linh kiện
nhập khẩu thuộc diện miễn thuế như: hàng hóa thuộc hợp đồng gia công đã đăng
ký, hàng hóa thuộc danh mục miễn thuế của dự án đầu tư, hàng hóa tạm nhập, tạm
xuất thuộc diện miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì xử phạt theo quy định
tại điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định, trừ lùi vào hợp đồng hoặc danh mục đã đăng
ký; trường hợp hàng hóa không thuộc đối tượng miễn thuế thì xử phạt theo quy
định tại Điều 8 hoặc Điều 13 Nghị định.
3. Quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định được
áp dụng trong trường hợp việc khai sai không dẫn đến thiếu số tiền thuế phải
nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, được hoàn, không thu hoặc không
thuộc trường hợp gian lận, trốn thuế.
4. Quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định được
áp dụng đối với trường hợp khai và làm thủ tục hải quan nhưng không xuất khẩu
hoặc xuất khẩu thiếu so với khai hải quan. Quy định này không áp dụng đối với
trường hợp tờ khai hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan theo quy định
tại khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan.
Điều 9. Vi phạm quy
định về khai thuế quy định tại Điều 8 Nghị định
1. Việc xử phạt theo quy định tại Điều 8 Nghị
định được áp dụng đối với các hành vi vi phạm thuộc các loại hình xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa dẫn đến làm thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền
thuế được miễn, giảm, được hoàn, không thu.
2. Đối với hành vi không khai hoặc khai sai
về tên hàng, chủng loại, số lượng, trọng lượng, chất lượng, trị giá, mã số,
thuế suất, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cần kiểm tra xác minh để làm
rõ; nếu không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định thì
xử phạt theo quy định tại Điều 8 Nghị định.
3. Đối với hành vi khai nhiều hơn so với thực
tế hàng hóa xuất khẩu là sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu
nhập khẩu (bao gồm cả nguyên vật liệu gia công tái xuất, nguyên vật liệu nhập
sản xuất tái xuất) và hàng tái xuất về chủng loại, số lượng, trọng lượng dẫn
đến số tiền thuế chênh lệch dưới 100.000.000 đồng thì xử phạt theo quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định. Trường hợp số tiền thuế chênh lệch từ
100.000.000 đồng trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì xử
phạt theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 13 Nghị định.
Điều 10. Vi phạm quy
định về khai hải quan của người xuất cảnh, nhập cảnh đối với ngoại tệ tiền mặt,
đồng Việt Nam bằng tiền mặt, vàng quy định tại Điều 9 Nghị định
1. Các hành vi vi phạm quy định tại Điều 9
Nghị định áp dụng đối với trường hợp người xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu,
giấy thông hành, chứng minh thư biên giới vi phạm các quy định về khai hải quan;
vi phạm quy định về mang ngoại tệ tiền mặt, mang vàng thuộc diện không được
mang theo khi làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh. Các trường hợp mang ngoại tệ
tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt hoặc vàng trái phép khác qua biên giới
thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 12 Nghị định.
2. Trị giá tang vật vi phạm là trị giá sau
khi đã trừ đi trị giá ngoại tệ, vàng, tiền Việt Nam không phải khai hải quan
theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp đối tượng vi phạm đã xuất cảnh,
không để lại địa chỉ cụ thể thì cơ quan hải quan vẫn thực hiện việc ra quyết
định xử phạt theo quy định, phối hợp với Sở Ngoại vụ gửi quyết định xử phạt cho
đối tượng bị xử phạt qua Đại sứ quán hoặc cơ quan Lãnh sự của nước đối tượng vi
phạm mang quốc tịch để thực hiện; trường hợp không giao được quyết định xử phạt
thì tang vật vi phạm xử lý theo khoản 4 Điều 126 Luật Xử lý vi
phạm hành chính.
Điều 11. Vi phạm quy
định về kiểm tra hải quan, thanh tra thuế; giám sát hải quan; kiểm soát hải
quan quy định tại Điều 10, 11, 12 Nghị định
1. Quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị
định được áp dụng đối với trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có quy định
việc lưu mẫu, lưu hồ sơ, chứng từ.
2. Khoản 4 Điều 10 Nghị định được áp dụng đối
với trường hợp không thực hiện những nội dung mà cơ quan hải quan yêu cầu theo
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật liên quan để kiểm tra, thanh tra
thuế.
3. Khi phát hiện hành vi quy định tại điểm b khoản
5 Điều 10 Nghị định thì phải tạm giữ niêm phong hải quan, chứng từ, tài liệu
giả mạo. Trường hợp các giấy tờ này là giấy phép thì thông báo bằng văn bản cho
cơ quan cấp phép biết.
4. Vi phạm quy định về vận chuyển hàng hóa
quá cảnh, chuyển cảng, chuyển khẩu, chuyển cửa khẩu, hàng kinh doanh tạm nhập -
tái xuất không đúng tuyến đường, địa điểm, cửa khẩu, thời gian quy định hoặc
đăng ký trong hồ sơ hải quan mà không giải trình hoặc giải trình nhưng không có
lý do xác đáng và không được Lãnh đạo Chi cục Hải quan chấp nhận thì bị xử phạt
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định.
5. Quy định tại điểm d, đ khoản 1 Điều 11
Nghị định chỉ áp dụng đối với trường hợp tang vật vi phạm chưa bị tẩu tán, tiêu
thụ. Trường hợp tang vật vi phạm đã bị tẩu tán hoặc tiêu thụ thì bị xử phạt
theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2, điểm a, điểm b khoản 3 Điều 11 hoặc điểm
d khoản 5 Điều 12 Nghị định.
6. Đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
2 Điều 12 Nghị định:
a) Hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều
12 Nghị định do người dưới 14 tuổi thực hiện thì lập biên bản chứng nhận, ra
quyết định tịch thu hoặc tiêu hủy tang vật;
b) Trường hợp phát hiện hàng hóa được vận
chuyển trái phép qua biên giới hoặc không có chứng từ hợp pháp quy định tại khoản
2 Điều 12 Nghị định, nhưng đối tượng vi phạm bỏ trốn, để lại tang vật, phương
tiện vi phạm, nếu có cơ sở xác định được đối tượng vi phạm (tên, địa chỉ của cá
nhân, tổ chức vi phạm) thì tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính theo quy
định tại Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính; nếu không
xác định được đối tượng vi phạm, chủ sở hữu của tang vật, phương tiện vi phạm
thì lập Biên bản chứng nhận để ghi nhận sự việc và xử lý tang vật theo quy
định.
Điều 12. Xử phạt đối
với hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 13 Nghị định
1. Chứng từ, tài liệu nêu tại điểm a khoản 1 Điều
13 Nghị định bao gồm các chứng từ, tài liệu nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải
quan trong quá trình làm thủ tục hải quan và sau khi thông quan làm căn cứ xác
định hoặc chứng minh số thuế phải nộp.
2. Hành vi không khai hoặc khai sai về tên
hàng, chủng loại, số lượng, trọng lượng, chất lượng, trị giá, mã số hàng hoá,
thuế suất, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được phát hiện sau khi hàng hóa
đã thông quan mà người vi phạm không tự giác nộp đủ thuế hoặc chưa nộp đủ thuế
theo quy định trước khi cơ quan hải quan lập biên bản vi phạm thì xử phạt theo
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 13 Nghị định.
3. Vi phạm liên quan đến hàng hóa xuất khẩu
là sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu, bao gồm cả
nguyên vật liệu gia công tái xuất, nguyên vật liệu nhập sản xuất tái xuất:
Trường hợp làm thủ tục xuất khẩu nhưng không xuất khẩu thì xử phạt theo quy
định tại điểm d khoản 1 Điều 13 Nghị định. Quy định này không áp dụng đối với
trường hợp tờ khai hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan theo quy định
tại khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan.
4. Hành vi nêu tại điểm l khoản 1 Điều 13
Nghị định được áp dụng khi cơ quan hải quan có đủ căn cứ xác định người nộp
thuế biết rõ hàng hóa thực xuất khẩu, thực nhập khẩu mà không khai hoặc khai
sai để trốn thuế, gian lận thuế.
5. Cơ sở để xác định số tiền thuế chênh lệch
đối với hành vi khai thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được
miễn, giảm, hoàn; trốn thuế, gian lận thuế là: kê khai của người nộp thuế và
quyết định ấn định thuế của người có thẩm quyền hoặc số tiền thuế phải nộp theo
quy định.
Điều 13. Đối với vi
phạm liên quan đến giấy phép, điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu
1. Giấy phép, điều kiện, tiêu chuẩn, quy
chuẩn nêu tại Điều 14 Nghị định là giấy phép, điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn
quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại,
các văn bản hướng dẫn thi hành và các văn bản quy phạm pháp luật khác có quy
định về giấy phép, điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
2. Trường hợp hàng hóa thuộc danh mục nhập
khẩu phải có giấy phép của Bộ Công Thương hoặc quản lý của các Bộ chuyên ngành
(không thuộc danh mục cấm nhập khẩu), chưa quá thời hạn làm thủ tục hải quan
nhưng chủ hàng không làm thủ tục nhập khẩu mà xin tái xuất thì không xử phạt.
3. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải
có giấy phép, doanh nghiệp xuất trình được giấy phép nhưng thực tế số lượng,
trọng lượng hàng hóa nhiều hơn so với số lượng, trọng lượng được cấp tại giấy
phép thì số hàng hóa nhiều hơn so với giấy phép bị xử phạt về hành vi xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa không có giấy phép.
4. Vi phạm liên quan đến giấy phép nhập khẩu,
điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu mà hàng hóa thuộc diện hàng hóa trao đổi của cư
dân biên giới, hàng viện trợ nhân đạo, hàng quà biếu, tài sản di chuyển, hàng
hóa của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng quá cảnh, chuyển khẩu thì tùy theo
từng hành vi vi phạm mà bị xử phạt theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3,
khoản 4 Điều 14 Nghị định; các trường hợp khác thì xử phạt theo quy định tại khoản
5 Điều 14 Nghị định.
5. Đối với hành vi vi phạm liên quan đến giấy
phép, điều kiện, tiêu chuẩn quy chuẩn nhập khẩu quy định tại khoản 3; khoản 4;
các điểm c, d khoản 5 Điều 14 Nghị định nhưng trước thời điểm ra quyết định xử
phạt đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhập khẩu thì không áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Trường hợp đã ra quyết định xử phạt và áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả “buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc
tái xuất” nhưng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt
mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhập khẩu và hàng hóa chưa đưa ra
khỏi Việt Nam thì được phép nhập khẩu.
Điều 14. Vi phạm quy
định về kho ngoại quan, kho bảo thuế
Chủ hàng không làm thủ tục gia hạn hợp đồng
thuê kho theo quy định của pháp luật, không thông báo với cơ quan hải quan,
không đưa hàng ra khỏi kho ngoại quan khi hợp đồng thuê kho ngoại quan hết hạn
thì bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định, hàng hóa sẽ bị xử
lý theo quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày
15/12/2005.
Điều 15. Xử lý vi
phạm của Kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng và tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Khoản 1 Điều 16 Nghị định được áp dụng đối
với trường hợp quá 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn trích tiền từ tài khoản mà
Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng không thực hiện trích, chuyển toàn bộ hoặc
một phần tương ứng số tiền phải nộp từ tài khoản của tổ chức, cá nhân bị cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc
tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước theo yêu cầu
của cơ quan hải quan khi tại thời điểm nhận được quyết định cưỡng chế, tài khoản
tiền gửi của người bị cưỡng chế có số dư đủ hoặc thừa so với số tiền thuế, tiền
phạt phải nộp.
2. Quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định
không áp dụng đối với tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp thuế. Tổ chức, cá nhân
là đối tượng nộp thuế có hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin thì xử
phạt theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 10 Nghị định.
Mục 3. THỰC HIỆN CÁC BIỆN
PHÁP NGĂN CHẶN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ BẢO ĐẢM VIỆC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH, THẨM
QUYỀN XỬ PHẠT
Điều 16. Áp dụng các
biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính.
1. Khi tiến hành áp dụng các biện pháp ngăn
chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính phải tuân
thủ các nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền được quy định từ Điều 119 đến
Điều 132 Luật Xử lý vi phạm hành chính và Điều 17 Nghị định.
2. Trường hợp qua hệ thống quản lý rủi ro
hoặc các thông tin liên quan, có căn cứ xác định cá nhân đang cất giấu ma túy
trong người thì người có thẩm quyền tiến hành việc khám người trực tiếp hoặc có
thể sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật để thực hiện.
3. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính trong trường hợp vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục
Hải quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau
thông quan:
Những người có thẩm quyền xử phạt quy định
tại các khoản 3, khoản 4 Điều 19 Nghị định thực hiện việc ra quyết định tạm giữ
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 125
Luật Xử lý vi phạm hành chính; chịu trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và thực hiện
việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quyết định của người
có thẩm quyền.
Điều 17. Khám phương
tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính
1. Việc khám phương tiện vận tải, đồ vật của
các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ phải tuân theo các quy định của
Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập và phải có quyết định của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
2. Khi có cơ sở khẳng định hành lý của người
xuất cảnh, nhập cảnh được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ chứa đựng những đồ vật
không được hưởng ưu đãi, hoặc chứa những đồ vật thuộc loại Nhà nước Việt Nam
cấm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc không tuân thủ các chế độ kiểm dịch của Việt Nam,
thì việc khám xét thực hiện theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan, trước mặt viên chức ngoại giao hoặc người được ủy quyền đại diện cho họ.
Điều 18. Phân định
thẩm quyền xử phạt
1. Thẩm quyền phạt tiền đối với các hành vi
vi phạm pháp luật về thuế quy định tại Điều 8, Điều 13 và điểm a khoản 1 Điều
16 Nghị định của những người quy định tại khoản 7 Điều 19 Nghị định được xác
định theo quy định tại Nghị định, không hạn chế mức tối đa về số tiền phạt.
2. Đối với vi phạm
hành chính mà hồ sơ liên quan đến nhiều đơn vị hải quan, đơn vị nào phát hiện,
lập biên bản vi phạm hành chính đầu tiên thì đơn vị đó ra quyết định xử phạt;
những đơn vị liên quan có trách nhiệm chuyển giao đầy đủ các tài liệu cần thiết
theo yêu cầu của đơn vị thụ lý vụ vi phạm.
3. Xử lý vi phạm liên quan đến hàng hóa chuyển
cửa khẩu, hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất xuất ở cửa khẩu khác với cửa
khẩu nhập:
a) Vi phạm liên quan đến hàng hóa chuyển cửa
khẩu, hàng hóa kinh doanh tạm nhập – tái xuất do Chi cục Hải quan cửa khẩu phát
hiện, nếu có dấu hiệu hình sự thì Chi cục Hải quan cửa khẩu yêu cầu Chi cục Hải
quan nơi mở tờ khai chuyển toàn bộ hồ sơ có liên quan để xử lý theo thủ tục tố
tụng hình sự;
b) Hàng hóa chuyển cửa khẩu, hàng hóa kinh
doanh tạm nhập–tái xuất có vi phạm hành chính thì Chi cục Hải quan cửa khẩu
chuyển hồ sơ để Chi cục Hải quan nơi mở tờ khai xử phạt theo thẩm quyền. Nếu
tang vật vi phạm là hàng cấm nhập khẩu, chất thải nguy hại, lây lan dịch bệnh
được phát hiện tại cửa khẩu thì Chi cục Hải quan nơi mở tờ khai chuyển hồ sơ để
Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện việc xử phạt theo thẩm quyền;
c) Trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày ra
quyết định xử lý, Chi cục Hải quan chủ trì xử lý phải thông báo kết quả xử lý
cho đơn vị hải quan liên quan biết.
4. Khi phát hiện hành vi vi phạm trong lĩnh
vực hải quan, người có thẩm quyền xử phạt cần đối chiếu với quy định của Bộ
luật Hình sự để xác định đó là vi phạm hành chính hay tội phạm hình sự. Trường
hợp có dấu hiệu tội phạm thì thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng hình
sự. Đối với dấu hiệu của tội trốn thuế thì trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ
ngày phát hiện phải chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra theo quy
định.
5. Đối với các vụ vi phạm do các đơn vị thuộc
Cục Điều tra chống buôn lậu phát hiện bắt giữ mà có mức phạt vượt quá thẩm
quyền của Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Đội trưởng Đội kiểm soát bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục
Điều tra chống buôn lậu thì thẩm quyền xử phạt do Cục trưởng Cục Điều tra chống
buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan thực hiện theo quy định.
6. Trường hợp hình thức phạt chính (phạt
tiền) thuộc thẩm quyền xử phạt của cơ quan Hải quan, nhưng hình thức phạt bổ
sung hoặc biện pháp khắc phục hậu quả không thuộc thẩm quyền của mình thì người
đang thụ lý vụ vi phạm phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền xử phạt
theo quy định.
7. Đối với những hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hải quan có hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả vượt thẩm
quyền xử phạt của mình thì Cục trưởng Cục Hải quan; Cục trưởng Cục Điều tra
chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan tự mình hoặc thông qua
Cục Hải quan địa phương làm thủ tục chuyển hồ sơ báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân tỉnh) nơi
xảy ra vi phạm để Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định xử
phạt.
Điều 19. Giao quyền
xử lý vi phạm hành chính
1. Việc giao quyền xử lý vi phạm hành chính
đối với các chức danh quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 và khoản 7 Điều 19 Nghị
định chỉ được thực hiện đối với cấp phó. Việc giao quyền phải được thực hiện
bằng văn bản. Trong văn bản giao quyền cần xác định rõ phạm vi, nội dung, thời
hạn giao quyền. Đối với trường hợp tạm giữ người theo thủ tục hành chính thì việc
giao quyền chỉ được thực hiện khi cấp trưởng vắng mặt.
Cấp phó được giao quyền xử lý vi phạm hành
chính chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cấp trưởng về việc xử lý vi
phạm hành chính của mình và không được giao quyền, ủy quyền tiếp cho bất kỳ cá
nhân nào khác.
2. Không sử dụng quyết định phân công nhiệm
vụ, điều hành nội bộ của đơn vị để thay thế cho văn bản giao quyền xử lý vi
phạm hành chính.
Mục 4. THỦ TỤC XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 20. Lập biên bản
vi phạm hành chính
Việc lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính, Điều 6 Nghị định
81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, Điều 18 Nghị định số
127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.
Điều 21. Chuyển hồ sơ
để xử phạt vi phạm hành chính, gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt đối với
những vụ vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục Hải quan, Cục
trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan
1. Khi chuyển hồ sơ vụ vi phạm hành chính về
hải quan báo cáo Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố để thực hiện việc xử
phạt theo thẩm quyền thì việc bàn giao hồ sơ vụ vi phạm phải được thực hiện
theo đúng quy định. Thời gian chuyển hồ sơ thực hiện như sau:
Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày, kể từ
ngày lập biên bản vi phạm hành chính, Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Điều
tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan phải gửi hồ sơ, kiến
nghị hình thức xử phạt vi phạm hành chính để Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định.
Đối với vụ vi phạm hành chính có nhiều tình tiết
phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường
hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61
Luật Xử lý vi phạm hành chính thì thời hạn nêu trên không quá 20 ngày, kể
từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Nếu có tang vật vi phạm bị tạm giữ, cơ
quan hải quan có trách nhiệm quản lý và xử lý theo quy định tại Điều
82, Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng,
có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính mà cần
có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ làm cơ sở xác định hành vi vi
phạm, Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục
trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan để
xin gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt.
Điều 22. Chuyển hồ sơ
để xử lý hình sự
1. Khi xem xét vụ vi phạm để xử lý, người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính chưa thể phân biệt được là vi phạm hành
chính hay hình sự thì có văn bản trao đổi ý kiến kèm hồ sơ vụ việc bản
photocopy gửi các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có liên quan (Viện kiểm sát
nhân dân hoặc cơ quan điều tra) trước khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính hay xử lý hình sự. Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày có công văn
trao đổi kèm hồ sơ mà cơ quan tiến hành tố tụng hình sự không trả lời thì người
có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính tiến hành xử lý vi phạm theo quy định,
sau đó gửi 01 quyết định cho cơ quan đã trao đổi ý kiến biết.
Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự
yêu cầu chuyển hồ sơ để xem xét xử lý thì thực hiện theo quy định tại Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu
tội phạm thì người có thẩm quyền xử phạt đang thụ lý vụ việc phải chuyển hồ sơ
cho người có thẩm quyền xem xét để khởi tố vụ án (đối với những tội quy định
tại Điều 153, Điều 154 Bộ luật Hình sự) hoặc chuyển hồ sơ
đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền xem xét khởi tố đối với
trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự khác.
3. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình
sự thông báo về quyết định khởi tố vụ án hình sự, cơ quan hải quan phải chuyển
hồ sơ gốc vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền trong thời hạn
05 (năm) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều 23. Ra quyết
định xử phạt
1. Khi xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hải quan bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá
nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức thì người có thẩm quyền xử phạt ra quyết
định xử phạt tại chỗ.
2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính có
hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định quy định ngày có hiệu
lực khác. Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử
phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải chấp hành quyết định xử phạt.
3. Việc ra quyết định xử phạt thực hiện theo
quy định tại Điều 67, 68 Luật Xử lý vi phạm hành chính, Điều 6 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi
phạm hành chính.
4. Thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 (bảy)
ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
Đối với vụ vi phạm hành chính có nhiều tình tiết
phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường
hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61
Luật Xử lý vi phạm hành chính thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là
30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
Trong trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm
trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình theo quy định
tại đoạn 2 khoản 2 và khoản 3 Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành
chính và cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm nhất
10 (mười) ngày trước khi hết thời hạn ra quyết định xử phạt, người có thẩm
quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng
văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời gian gia hạn không
được quá 30 (ba mươi) ngày.
5. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự
lợi dụng quyền ưu đãi, miễn trừ để thực hiện hoạt động thương mại ngoài phạm vi
chức năng của họ mà vi phạm hành chính về hải quan thì trước khi xử phạt, cần
trao đổi với cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước có người vi phạm.
Điều 24. Thi hành
quyết định xử phạt
1. Việc thi hành quyết định xử phạt thực hiện
theo quy định tại Mục 2 Chương III Phần thứ 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết
định xử phạt có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành quyết
định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt và ban hành quyết định cưỡng chế
trong trường hợp quyết định xử phạt không được thực hiện đúng thời hạn quy
định.
3. Đối với các quyết định xử phạt do Chủ tịch
ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, Thủ trưởng đơn vị nơi chuyển hồ sơ vụ vi phạm có
trách nhiệm theo dõi việc thi hành quyết định xử phạt và báo cáo tình hình thực
hiện quyết định xử phạt cho Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh biết.
Trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành
chính không được thực hiện đúng thời hạn quy định thì những người này có trách
nhiệm đề xuất việc áp dụng biện pháp cưỡng chế để Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quyết định cưỡng chế.
Điều 25. Quản lý tiền
thu từ xử phạt vi phạm hành chính
Toàn bộ tiền thu được từ xử phạt vi phạm hành
chính (bao gồm tiền nộp phạt vi phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành
quyết định xử phạt tiền; tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính bị tịch thu và các khoản tiền khác) phải nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ
quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước theo quy định hiện hành. Sau khi hết thời
hạn khiếu nại hoặc khiếu nại đã giải quyết xong, căn cứ kết quả xử lý, cơ quan
hải quan chuyển số tiền trên từ tài khoản tạm giữ vào Ngân sách Nhà nước theo
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 26. Theo dõi
việc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, tái xuất hàng hóa vi phạm
Hàng hóa vi phạm bị buộc đưa ra khỏi lãnh thổ
Việt Nam, buộc tái xuất phải được giám sát chặt chẽ từ nơi lưu giữ hàng vi phạm
đến cửa khẩu tái xuất.
Kết quả giám sát phải được Hải quan cửa khẩu
xuất xác nhận bằng văn bản và gửi lại cho đơn vị ra quyết định xử phạt trong
thời hạn 05 ngày kể từ ngày hàng đã đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất
để lưu hồ sơ vụ việc.
Điều 27. Xử lý đối
với việc chậm nộp tiền phạt
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành
chính về hải quan mà chậm nộp tiền phạt so với thời hạn thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính, ngoài việc phải nộp đủ số tiền phạt thì cứ mỗi ngày
chậm nộp phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05%/ngày tính trên tổng
số tiền phạt chưa nộp.
Thời gian xem xét, quyết định giảm, miễn phần
còn lại hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần không tính là thời gian chậm nộp
tiền phạt.
Chương II
CƯỠNG
CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 28. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
Chương này quy định chi tiết thi hành một số điều
của Chương II Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính trong lĩnh vực hải quan.
Điều 29. Theo dõi,
đôn đốc thu nợ tiền thuế, tiền phạt
1. Cơ quan hải quan các cấp có trách nhiệm
theo dõi, quản lý các đối tượng nợ tiền thuế, tiền phạt; thường xuyên phân loại
đối tượng nợ, các khoản nợ để đôn đốc, thu nợ đến trước thời điểm áp dụng các
biện pháp cưỡng chế.
Hình thức đôn đốc, thu nợ tiền thuế, tiền
phạt:
a) Gửi thông báo yêu cầu người nộp thuế,
người bảo lãnh nộp thuế nộp đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt;
b) Trực tiếp đến trụ sở người nộp thuế để đòi
nợ tiền thuế, tiền phạt;
c) Thông tin trên hệ thống mạng về danh sách
các đối tượng nợ tiền thuế, tiền phạt quá hạn;
d) Công khai trên các phương tiện thông tin
đại chúng về đối tượng nợ tiền thuế, tiền phạt; số tiền thuế nợ, tiền phạt.
2. Người nộp thuế, người bảo lãnh còn nợ tiền
thuế, tiền phạt khi nhận được thông báo của cơ quan hải quan về việc nợ tiền
thuế, tiền phạt phải nhanh chóng thực hiện việc nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt
theo quy định của pháp luật. Quá thời hạn quy định tại Điều 26 Nghị định mà vẫn
chưa thực hiện thì sẽ bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế nêu tại Điều 27 Nghị
định.
Điều 30. Cưỡng chế
trong trường hợp ấn định thuế đối với hàng hóa đã thông quan
Đối với các trường hợp ấn định thuế sau khi
hàng hóa đã thông quan, nếu quá 90 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định ấn định
thuế mà người nộp thuế hoặc người bảo lãnh không tự nguyện chấp hành quyết định
ấn định thuế thì cơ quan Hải quan thực hiện cưỡng chế theo quy định.
Điều 31. Ra quyết
định cưỡng chế
1. Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng
chế phải kịp thời xác minh thông tin và ban hành quyết định cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan đối với các trường hợp đã hết
thời hạn quy định mà người nộp thuế hoặc người bảo lãnh; cá nhân, tổ chức vi
phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định hành chính trong lĩnh vực
hải quan hoặc có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.
2. Trường hợp quyết định cưỡng chế đối với
một biện pháp đã hết hiệu lực thi hành, nếu người có thẩm quyền ban hành quyết
định cưỡng chế có căn cứ cho rằng có thể tiếp tục áp dụng biện pháp cưỡng chế
đó mà vẫn thu được tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp thì ban hành quyết
định khác thay thế quyết định đã hết hiệu lực để tiếp tục thực hiện biện pháp
cưỡng chế đó.
Các chứng từ, tài liệu làm căn cứ ban hành
quyết định cưỡng chế phải được lưu trong hồ sơ vụ việc.
Điều 32. Tổ chức thực
hiện Quyết định cưỡng chế
1. Người ra quyết định cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan có nhiệm vụ tổ chức thực hiện
quyết định cưỡng chế đó.
2. Đối với quyết định cưỡng chế do Chủ tịch ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành, Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Điều
tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan nơi đề xuất việc ban
hành quyết định cưỡng chế chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định cưỡng
chế đó và báo cáo kết quả để Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố biết.
3. Trường hợp áp dụng biện pháp cưỡng chế kê
biên tài sản; thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ mà doanh
nghiệp hoặc người nắm giữ tài sản có trụ sở đóng ở địa bàn khác thì Cục trưởng
Cục Hải quan nơi quản lý địa bàn đó có trách nhiệm phối hợp với đơn vị Hải quan
nơi ban hành Quyết định cưỡng chế hoặc đơn vị hải quan nơi có trách nhiệm tổ
chức thực hiện quyết định cưỡng chế của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh để tổ
chức thi hành quyết định cưỡng chế.
Điều 33. Chưa thực
hiện biện pháp cưỡng chế; Tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục
hải quan
1. Trường hợp chưa thực hiện biện pháp cưỡng
chế; Tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan:
a) Người nộp thuế thuộc đối tượng bị áp dụng
các biện pháp cưỡng chế được cơ quan Hải quan cho phép nộp dần tiền thuế nợ
theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
b) Người nộp thuế đã được tạm dừng áp dụng
biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan theo quy định khoản 5 Điều 46
Nghị định.
2. Thủ tục, thẩm quyền giải quyết:
2.1. Đối với trường hợp nộp dần tiền thuế nợ
thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế và Điều 132 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10 tháng
9 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát
hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu.
2.2. Trường hợp tạm
dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu quy định tại khoản 5 Điều 46 Nghị định:
a) Người nộp thuế bị cưỡng chế có văn bản đề
nghị tạm dừng cưỡng chế gửi Cục Hải quan nơi phát sinh khoản nợ bị cưỡng chế
dừng làm thủ tục hải quan kèm theo thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ;
b) Cục Hải quan nơi người nộp thuế có khoản
nợ bị cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan tiếp nhận, kiểm tra tính chính xác,
đầy đủ của hồ sơ và báo cáo, đề xuất gửi Tổng cục Hải quan trong thời hạn 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;
Trường hợp hồ sơ chưa đủ, trong thời hạn 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ
phải thông báo cho người nộp thuế biết, hoàn chỉnh hồ sơ.
c) Tổng cục Hải quan căn cứ quy định tại khoản
5 Điều 46 Nghị định thẩm định hồ sơ, lấy ý kiến các đơn vị liên quan (nếu có),
báo cáo Bộ Tài chính trong thời hạn tối đa 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ;
d) Bộ Tài chính xem xét, giải quyết tạm giải
tỏa cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan đối với từng trường hợp cụ thể theo đề
nghị của Tổng cục Hải quan trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được báo cáo của Tổng cục Hải quan;
đ) Cơ quan hải quan nơi ban hành quyết định
cưỡng chế căn cứ văn bản tạm giải tỏa cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan của
Bộ Tài chính để tạm dừng chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục
hải quan.
3. Văn bản tạm dừng thi hành quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế trong lĩnh vực hải quan đối với trường
hợp được cơ quan Hải quan cho phép nộp dần tiền thuế nợ và trường hợp tạm dừng
áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan thực hiện theo mẫu quyết
định (QĐ-59) ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 34. Cưỡng chế
trong trường hợp người nộp thuế chưa chấp hành quyết định hành chính thuế trong
lĩnh vực hải quan mà có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản
1. Dấu hiệu bỏ trốn, tẩu tán tài sản
a) Dấu hiệu bỏ trốn:
Người nộp thuế chưa chấp hành quyết định hành
chính thuế không còn hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa điểm đăng ký kinh
doanh có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn hoặc tổ dân phố nơi đối tượng
bị cưỡng chế có hoạt động kinh doanh hoặc theo thông báo của cơ quan thuế về
việc đối tượng bị cưỡng chế đã dừng hoạt động (bao gồm cả trường hợp giải thể
không theo trình tự của Luật Doanh nghiệp);
b) Dấu hiệu tẩu tán tài sản:
Người nộp thuế chưa chấp hành quyết định hành
chính thuế thực hiện thủ tục chuyển nhượng, cho, bán tài sản, giải toả, tẩu tán
số dư tài khoản một cách bất thường không liên quan đến các giao dịch thông
thường hoặc qua kiểm tra tại doanh nghiệp không còn hàng hóa.
2. Người có thẩm quyền ban hành quyết định
cưỡng chế căn cứ vào các thông tin xác minh được, ra quyết định áp dụng biện
pháp cưỡng chế phù hợp theo trình tự, thủ tục của từng biện pháp đã được quy
định tại Chương II Nghị định và quy định tại Thông tư này để thu đủ tiền thuế,
tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có) vào Ngân sách nhà nước.
Điều 35. Chi phí
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
1. Nội dung chi phí cho các hoạt động cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính quy định tại Điều 37 Nghị định cụ thể như
sau:
a) Chi phí huy động người thực hiện quyết
định cưỡng chế: chi cho những cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính như: người ban hành quyết định cưỡng
chế, cán bộ thi hành quyết định cưỡng chế, cảnh sát bảo vệ, nhân viên y tế, đại
diện chính quyền địa phương, đại diện tổ chức xã hội…;
b) Chi phí định giá tài sản, bán đấu giá tài
sản: tiền thù lao cho các thành viên của hội đồng định giá; chi giám định tài
sản (nếu có); tiền thuê địa điểm, phương tiện để tổ chức bán đấu giá, niêm yết,
chi phí tổ chức định giá lại tài sản; chi đăng tin thông báo bán đấu giá trên
các phương tiện thông tin đại chúng; chi phí thuê giữ hoặc bảo quản tài sản;
tiền thuê chuyên chở đồ vật, tài sản cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế;
c) Chi phí thuê phương tiện tháo dỡ, chuyên
chở đồ vật, tài sản; chi phí mua nhiên liệu, thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ,
thiết bị y tế cần thiết phục vụ thi hành quyết định cưỡng chế;
d) Chi phí thuê giữ hoặc bảo quản tài sản đã
kê biên;
đ) Chi phí phòng cháy, nổ (nếu có): Thuê xe
cứu hoả, thuê thiết bị phòng cháy chữa cháy, thuê rà, phá bom, mìn và các
phương tiện, thiết bị phòng cháy, nổ cần thiết khác;
e) Chi phí đăng tải về thông tin người nợ
thuế lên phương tiện thông tin đại chúng;
g) Chi phí thực tế khác phục vụ cho việc thi
hành quyết định cưỡng chế (nếu có).
2. Mức chi
a) Các chi phí: thuê giữ hoặc bảo quản tài
sản; giám định tài sản; tiền thuê địa điểm, phương tiện để tổ chức bán đấu giá;
chi đăng tin thông báo bán đấu giá trên các phương tiện thông tin đại chúng;
tiền thuê chuyên chở đồ vật, tài sản cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế…
được thực hiện căn cứ theo hợp đồng, hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp, hợp
lệ theo quy định;
b) Các chi phí khác: mức chi được thực hiện
theo quy định chung của nhà nước;
Trường hợp nhà nước chưa quy định thì người
tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế quyết định mức chi thực tế kèm theo hóa đơn,
chứng từ hợp pháp và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Nguồn kinh phí bảo đảm cho chi phí thi
hành quyết định cưỡng chế
Chi phí cho việc cưỡng chế thi hành quyết
định cưỡng chế do đối tượng bị cưỡng chế chịu.
Cơ quan Hải quan nơi ban hành quyết định
cưỡng chế lập dự toán về chi phí cưỡng chế đồng thời với việc ban hành quyết
định cưỡng chế và được quyết toán khi kết thúc vụ việc cưỡng chế.
Trường hợp chi phí cưỡng chế do đối tượng bị
cưỡng chế phải chịu nhưng cơ quan hải quan chưa thu được, cơ quan hải quan được
phép tạm ứng từ nguồn kinh phí hoạt động của ngành hải quan và được hoàn trả
ngay sau khi thu được tiền của đối tượng bị cưỡng chế hành chính. Mức tạm ứng
không quá 100.000.000 (một trăm triệu) đồng. Đối với những trường hợp có mức
chi phí cưỡng chế lớn, số tiền được phép tạm ứng sử dụng không đủ thì người ra
quyết định cưỡng chế báo cáo cơ quan hải quan cấp trên để xem xét giải quyết
đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 36. Miễn, giảm
chi phí thi hành cưỡng chế
1. Cá nhân bị cưỡng chế có thể được xét miễn
giảm phí thi hành cưỡng chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có khó khăn về kinh tế: Cá nhân thuộc diện
có khó khăn về kinh tế là những cá nhân có thu nhập không đảm bảo mức sinh hoạt
tối thiểu để họ sinh sống bình thường hoặc bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc
biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn. Mức thu nhập tối thiểu là mức thu
nhập không thuộc diện chịu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
b) Thuộc diện gia đình chính sách, có công
với cách mạng;
c) Thuộc diện người neo đơn, tàn tật, ốm đau
kéo dài.
2. Thủ tục để được miễn, giảm chi phí cưỡng
chế:
Để được xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế, cá
nhân phải làm đơn đề nghị xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế và gửi đến cơ quan
hải quan nơi ban hành quyết định cưỡng chế.
Hồ sơ kèm theo đơn gồm có:
a) Đối với đối tượng bị cưỡng chế có khó khăn
về kinh tế do gặp thiên tai, hỏa hoạn phải có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp
xã nơi cư trú hoặc của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức nơi đang làm việc;
b) Đối với đối tượng bị cưỡng chế là cá nhân
có thu nhập không đảm bảo mức sinh hoạt tối thiểu để họ sinh sống bình thường,
thuộc diện gia đình chính sách, có công với cách mạng làm các thủ tục, hồ sơ
theo hướng dẫn của pháp luật hiện hành về việc công nhận và giải quyết quyền
lợi đối với liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách
như thương binh, bệnh binh;
c) Đối với đối tượng bị cưỡng chế là cá nhân
thuộc diện tàn tật, ốm đau kéo dài làm văn bản xác nhận của Hội đồng giám định
y khoa hoặc cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận theo quy định của Bộ Y tế.
3. Mức miễn, giảm chi phí thi hành cưỡng chế
a) Cá nhân bị cưỡng chế đã chấp hành được một
phần chi phí cưỡng chế nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo
dài do thiên tai, hỏa hoạn, thì được xét giảm số tiền chi phí cưỡng chế còn
lại;
b) Các trường hợp còn lại được xét giảm 50%
(năm mươi phần trăm) số tiền chi phí cưỡng chế phải nộp.
4. Người ra quyết định cưỡng chế nhận đơn và
hồ sơ kèm theo, xem xét, quyết định việc miễn, giảm chi phí cưỡng chế trong
thời gian 05 (năm) ngày làm việc.
Trong trường hợp cơ quan ra quyết định cưỡng
chế có quyết định miễn hoặc giảm chi phí cưỡng chế thì chi phí cưỡng chế sẽ
được lấy từ kinh phí hoạt động của đơn vị.
5. Quyết định xét miễn, giảm chi phí cưỡng
chế sẽ bị hủy bỏ trong trường hợp phát hiện đối tượng bị cưỡng chế có hành vi
tẩu tán, cất giấu tiền, tài sản để trốn tránh việc xác minh điều kiện cụ thể để
thi hành cưỡng chế.
Mục 2. CÁC BIỆN PHÁP
CƯỠNG CHẾ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ TRONG
LĨNH VỰC HẢI QUAN
Điều 37. Cưỡng chế
bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế tại kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức
tín dụng khác; yêu cầu phong tỏa tài khoản
1. Đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế và tổ chức, cá nhân đang nắm giữ tiền của đối tượng bị cưỡng
chế có nghĩa vụ cung cấp cho người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế
các thông tin về tài khoản như: nơi mở tài khoản, số và ký hiệu về tài khoản,
số tiền hiện có trong tài khoản và các thông tin có liên quan khác đến đối
tượng bị cưỡng chế khi nhận được yêu cầu của người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng
chế.
2. Người có thẩm quyền căn cứ vào cơ sở dữ
liệu hiện có, số nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp quá 90 ngày và thông tin đã
xác minh, thu thập được để ra quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ
tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Thương
mại, các tổ chức tín dụng khác hoặc quyết định chuyển sang biện pháp cưỡng chế
tiếp theo nếu quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 40 Nghị định hoặc trong
trường hợp tài khoản không còn số dư tiền gửi.
3. Trường hợp số dư trong tài khoản ít hơn số
tiền phải trích từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thì kho bạc nhà nước,
ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng vẫn phải trích chuyển số tiền đó; tiếp
tục thực hiện trích chuyển số tiền còn thiếu khi có giao dịch qua tài khoản của
đối tượng bị cưỡng chế trong thời hạn quyết định còn hiệu lực.
4. Trường hợp có thông tin về việc cá nhân,
tổ chức chưa chấp hành các quyết định hành chính thuế trong lĩnh vực hải quan
mà có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn thì người có thẩm quyền ra quyết định
cưỡng chế ban hành quyết định cưỡng chế ghi rõ yêu cầu hoặc có văn bản (nếu
trước đó đã ban hành quyết định cưỡng chế) yêu cầu Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng
Thương mại, các tổ chức tín dụng khác thực hiện biện pháp trích tiền từ tài khoản
của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính.
Điều 38. Cưỡng chế
bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập
1. Căn cứ vào kết quả xác minh, người có thẩm
quyền ra quyết định cưỡng chế xử lý như sau:
a) Ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện
pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế nếu cá
nhân có thu nhập hợp pháp;
b) Quyết định chuyển sang thực hiện biện pháp
cưỡng chế tiếp theo nếu cá nhân bị cưỡng chế không có thu nhập hợp pháp hoặc
trong trường hợp sau 3 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của
người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế mà cá nhân bị cưỡng chế, tổ chức,
cá nhân đang trả tiền lương hoặc thu nhập và các tổ chức, cá nhân liên quan
không cung cấp thông tin về tiền lương và thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế cho
người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế.
2. Tổng số tiền lương và các khoản thu nhập
làm căn cứ để khấu trừ là toàn bộ các khoản tiền lương, các khoản có tính chất
tiền lương và các khoản thu nhập hợp pháp khác phát sinh trong tháng.
Điều 39. Cưỡng chế
bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng
chế căn cứ vào cơ sở dữ liệu hiện có, thông tin xác minh được và kết quả cưỡng
chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế tại kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức
tín dụng khác; căn cứ vào kết quả cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần
tiền lương hoặc thu nhập để ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp dừng
làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Người ra quyết định cưỡng chế có trách
nhiệm công khai quyết định cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên cổng thông tin điện tử của ngành hải
quan trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 46 Nghị định.
Điều 40. Cưỡng chế
bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của
pháp luật
1. Xác minh thông tin về tài sản của đối
tượng bị cưỡng chế
a) Người có thẩm quyền ban hành quyết định
cưỡng chế có quyền gửi văn bản cho đối tượng bị cưỡng chế; cơ quan đăng ký quyền
sở hữu tài sản; cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các tổ chức, cá nhân liên
quan để xác minh về tài sản;
b) Người có thẩm quyền ban hành quyết định
cưỡng chế có quyền xác minh về tài sản của đối tượng bị cưỡng chế tại địa bàn
nơi đối tượng bị cưỡng chế đóng trụ sở hoặc cư trú; cơ quan đăng ký quyền sở
hữu tài sản; cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các tổ chức, cá nhân liên
quan;
c) Thông tin xác minh bao gồm: các tài sản đã
xác minh, giá trị tài sản đã xác minh được phản ánh trên sổ sách kế toán của
đối tượng bị cưỡng chế, kết quả sản xuất kinh doanh (đối với cơ sở sản xuất
kinh doanh dịch vụ) hoặc điều kiện kinh tế (đối với cá nhân không kinh doanh);
Đối với tài sản thuộc diện phải đăng ký, chuyển quyền sở hữu tài sản cần căn cứ
vào hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc tặng cho, giấy chứng nhận
về quyền sở hữu tài sản thì việc xác minh thông qua chủ sở hữu, chính quyền địa
phương, cơ quan chức năng hoặc người làm chứng như xác nhận của người bán, của
chính quyền địa phương, cơ quan chức năng về việc mua bán.
Việc xác minh phải được lập thành biên bản,
ghi rõ nội dung xác minh, chữ ký của người hoặc cơ quan cung cấp thông tin;
d) Các thông tin xác minh đối với tài sản
thuộc diện phải đăng ký, chuyển quyền sở hữu tài sản có thể thông báo rộng rãi
để người có quyền, nghĩa vụ liên quan được biết và bảo vệ lợi ích của họ;
đ) Đối với tài sản đã được cầm cố, thế chấp
hợp pháp thuộc diện không được kê biên theo quy định tại Điều 49 Nghị định thì
cơ quan tiến hành kê biên phải thông báo cho người nhận cầm cố, thế chấp biết
nghĩa vụ của đối tượng bị cưỡng chế và yêu cầu người nhận cầm cố, thế chấp
thông báo kịp thời cho cơ quan tiến hành kê biên tài sản khi người cầm cố, thế
chấp thanh toán nghĩa vụ theo hợp đồng cầm cố, thế chấp;
e) Người có thẩm quyền ban hành quyết định
cưỡng chế sau khi xác minh về tài sản của người nộp thuế tại các địa điểm nêu
trên phải xác định được số tiền có khả năng thu vào ngân sách nhà nước thông
qua áp dụng biện pháp cưỡng chế này bằng việc dự tính giá trị tài sản này sau
khi bán đấu giá.
Trường hợp xác định số tiền thu được từ hoạt
động cưỡng chế không đủ bù đắp chi phí cưỡng chế thì báo cáo cơ quan cấp trên
để tạm hoãn ban hành quyết định cưỡng chế (trừ trường hợp được miễn, giảm phí
thi hành quyết định cưỡng chế nêu tại khoản 4 Điều 36 Thông tư
này);
g) Trường hợp sau 05 (năm) ngày làm việc kể
từ ngày gửi văn bản xác minh về tài sản cho đối tượng bị cưỡng chế; cơ quan
đăng ký quyền sở hữu tài sản; cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các tổ chức,
cá nhân liên quan không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ các thông tin về
tài sản hoặc trường hợp xác định số tiền cưỡng chế không đủ bù đắp chi phí
cưỡng chế thì chuyển sang biện pháp cưỡng chế tiếp theo.
2. Khi ban hành quyết định cưỡng chế bằng
biện pháp kê biên tài sản đối với các tài sản kê biên thuộc diện đăng ký quyền
sở hữu thì người tổ chức kê biên phải thông báo ngay cho các cơ quan sau đây
biết việc kê biên tài sản:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ
quan có thẩm quyền về đăng ký tài sản gắn liền với đất trong trường hợp kê biên
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
b) Cơ quan đăng ký phương tiện giao thông
đường bộ, trong trường hợp tài sản kê biên là phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ;
c) Các cơ quan có thẩm quyền đăng ký quyền sở
hữu, sử dụng khác theo quy định của pháp luật.
3. Thủ tục thực hiện biện pháp kê biên tài
sản
a) Việc kê biên tài sản phải thực hiện vào
ban ngày và trong giờ hành chính áp dụng tại địa phương kê biên tài sản, trừ
trường hợp phát hiện đối tượng bị cưỡng chế có hành vi bỏ trốn, tẩu tán, hủy hoại
tài sản thì người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế có quyền tổ chức
ngay việc kê biên tài sản để ngăn chặn các hành vi trên của đối tượng bị cưỡng
chế;
b) Trong trường hợp kê biên tài sản là nhà ở
hoặc đồ vật đang bị khóa hay đóng gói thì người tổ chức kê biên yêu cầu đối
tượng bị cưỡng chế, người đang sử dụng, quản lý tài sản đó mở khóa, mở gói; nếu
đối tượng bị cưỡng chế, người đang sử dụng, quản lý tài sản không mở hoặc cố
tình vắng mặt thì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế lập biên bản (có đại
diện của chính quyền địa phương và người chứng kiến) mở khóa hay mở gói để kiểm
tra, liệt kê cụ thể các tài sản và kê biên theo quy định của pháp luật;
c) Kể từ thời điểm nhận được thông báo về
việc kê biên tài sản, cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản không
thực hiện việc đăng ký chuyển dịch tài sản đó, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm
việc, kể từ ngày giải toả kê biên tài sản hay hoàn tất việc bán hoặc giao tài
sản kê biên để cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, người tổ chức kê
biên phải thông báo cho cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài sản, cơ quan đăng ký
giao dịch bảo đảm nêu tại điểm c khoản 3 Điều này.
4. Một số trường hợp cụ thể khi tiến hành kê biên
a) Chỉ kê biên quyền sử dụng đất, nhà ở, trụ
sở của đối tượng bị cưỡng chế nếu sau khi kê biên hết các tài sản khác mà vẫn
không đủ để thi hành quyết định cưỡng chế;
b) Chỉ kê biên tài sản của đối tượng bị cưỡng
chế đủ để đảm bảo thi hành quyết định cưỡng chế và thanh toán các chi phí thi
hành cưỡng chế. Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế chỉ có một tài sản duy nhất
có giá trị lớn hơn nghĩa vụ thi hành quyết định cưỡng chế mà không thể phân
chia được hoặc việc phân chia sẽ làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì người
tổ chức kê biên vẫn có quyền kê biên tài sản đó để đảm bảo thi hành quyết định
cưỡng chế;
c) Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế vừa có
bất động sản là tài sản riêng, vừa có phần động sản là tài sản chung với người
khác mà phần tài sản trong khối tài sản chung đủ để thi hành quyết định cưỡng
chế thì người tổ chức kê biên giải thích rõ và đề nghị đối tượng bị cưỡng chế
có ý kiến kê biên tài sản nào trước đảm bảo thi hành quyết định cưỡng chế;
d) Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế đề nghị
kê biên phần tài sản chung là động sản nằm trong khối tài sản chung với người
khác thì người tổ chức kê biên tiến hành kê biên tài sản đó, nhưng phải đảm bảo
quyền ưu tiên mua tài sản của người đồng sở hữu tài sản;
đ) Nếu đối tượng bị cưỡng chế không có tài
sản nào khác thì cơ quan tiến hành kê biên có quyền kê biên cả tài sản của
người đó đang cầm cố, thế chấp nếu tài sản đó có giá trị lớn hơn nghĩa vụ được
đảm bảo. Cơ quan tiến hành kê biên có trách nhiệm thông báo cho người nhận cầm
cố, thế chấp biết về việc kê biên.
5. Giao bảo quản tài sản kê biên
Nếu người bị cưỡng chế, người đang sử dụng,
quản lý tài sản, người thân thích của người bị cưỡng chế không nhận bảo quản
hoặc xét thấy có dấu hiệu tẩu tán, hủy hoại tài sản, cản trở việc thi hành
quyết định cưỡng chế thì tuỳ từng trường hợp cụ thể, tài sản kê biên được giao
cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản.
Người tổ chức kê biên tài sản phải thực hiện
lưu giữ, bảo quản hồ sơ, giấy tờ về quyền sở hữu, sử dụng tài sản đảm bảo an
toàn trong quá trình thực hiện cưỡng chế.
6. Khi kê biên tài sản, người tổ chức kê biên
phải tạm tính trị giá các tài sản định kê biên để kê biên tương ứng phần giá
trị đủ thanh toán số tiền thuế nợ, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền
chậm nộp tiền phạt ghi trong quyết định cưỡng chế và các chi phí cưỡng chế.
Người tổ chức kê biên căn cứ vào giá thị trường và có thể tham khảo ý kiến của
cơ quan chức năng và các bên đương sự để tạm tính giá trị tài sản kê biên.
7. Hội đồng định giá và nhiệm vụ của Hội đồng
định giá
a) Thành phần Hội đồng định giá: Người ban
hành quyết định cưỡng chế là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính, cơ
quan chuyên môn có liên quan là thành viên. Người chủ trì thực hiện quyết định
cưỡng chế có quyền thuê hoặc trưng cầu giám định về giá trị của tài sản. Khi có
yêu cầu của người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế, cơ quan chuyên môn có
trách nhiệm cử người có chuyên môn tham gia việc định giá.
Đại diện cơ quan chuyên môn trong hội đồng
định giá là người có chuyên môn, kỹ thuật thuộc cơ quan có thẩm quyền quản lý
về mặt chuyên môn, nghiệp vụ đối với tài sản định giá. Nếu tài sản định giá là
nhà ở thì phải có đại diện của cơ quan quản lý nhà đất và cơ quan quản lý xây
dựng tham gia Hội đồng định giá.
b) Nhiệm vụ của Hội đồng định giá:
Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ
ngày được thành lập, Hội đồng định giá phải tiến hành việc định giá. Cá nhân bị
kê biên hoặc đại diện tổ chức có tài sản bị kê biên được tham gia ý kiến vào
việc định giá, nhưng quyền quyết định giá thuộc Hội đồng định giá.
Hội đồng định giá tài sản căn cứ vào giá thị
trường tại thời điểm định giá và ý kiến chuyên môn của các cơ quan, tổ chức
giám định tài sản để xác định giá tài sản. Hội đồng định giá quyết định về giá
của tài sản theo đa số; trong trường hợp các bên có ý kiến ngang nhau về giá
tài sản thì bên nào có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng là căn cứ xác định giá khởi
điểm để bán tài sản. Các thành viên Hội đồng định giá có quyền bảo lưu ý kiến
của mình, kiến nghị thủ trưởng cơ quan hải quan xem xét lại việc định giá. Đối
với tài sản mà Nhà nước thống nhất quản lý giá thì việc định giá dựa trên cơ sở
giá tài sản do Nhà nước quy định.
8. Cơ quan thực hiện cưỡng chế có quyền tổ
chức định giá lại tài sản trong các trường hợp sau đây:
a) Có căn cứ xác định vi phạm thủ tục định
giá;
b) Có biến động lớn về giá;
c) Quá thời hạn sáu tháng, kể từ ngày định
giá mà tài sản chưa bán được.
9. Định giá lại tài sản
Khi nhận thấy cần phải định giá lại tài sản,
cơ quan tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế lập văn bản thông
báo cho Hội đồng định giá tài sản về việc tổ chức định giá lại tài sản để cùng
phối hợp thực hiện hoặc trưng cầu cơ quan định giá được thành lập theo quy định
của pháp luật để thực hiện định giá lại tài sản. Việc định giá tài sản theo quy
định tại điểm a, điểm b, khoản 8, Điều này được thực hiện như sau:
a) Việc định giá tài sản bị coi là vi phạm
thủ tục nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a.1.Hội đồng định giá không đúng thành phần
theo quy định;
a.2. Đối tượng bị cưỡng chế không được thông
báo hợp lệ để tham gia vào việc định giá tài sản;
a.3. Áp dụng không đúng các quy định về giá
tài sản trong trường hợp tài sản do nhà nước thống nhất quản lý về giá;
a.4. Có sai sót nghiêm trọng trong việc phân
loại, xác định phần trăm giá trị của tài sản;
a.5. Các trường hợp khác do pháp luật quy
định;
b) Tài sản kê biên được xem là có biến động
lớn về giá trong các trường hợp sau đây:
Giá tài sản biến động từ hai mươi phần trăm
(20%) trở lên đối với tài sản có giá trị dưới một trăm triệu đồng.
Giá tài sản biến động từ mười phần trăm (10%)
trở lên đối với tài sản có giá trị từ một trăm triệu đồng đến dưới một tỷ đồng.
Giá tài sản biến động từ năm phần trăm (5%)
trở lên đối với tài sản có giá trị từ một tỷ đồng trở lên;
c) Đối tượng bị cưỡng chế có quyền đề nghị cơ
quan hải quan xem xét lại giá khi có biến động về giá trước khi có thông báo
công khai đối với tài sản được bán đấu giá. Cơ quan Hải quan căn cứ vào giá thị
trường, giá do cơ quan quản lý giá cung cấp để xác định có biến động về giá hay
không và quyết định việc tổ chức định giá lại.
10. Xác định giá khởi điểm để bán đấu giá tài
sản kê biên:
Giá khởi điểm để bán đấu giá các tài sản là
giá trị tài sản được định giá khi kê biên tài sản theo quy định tại Điều 54
Nghị định.
11. Số tiền thu được do bán đấu giá tài sản
kê biên của đối tượng bị cưỡng chế được xử lý theo thứ tự như sau
a) Chi trả khoản chi phí cưỡng chế, chi phí
bán đấu giá tài sản kê biên tài sản thu được do cá nhân, tổ chức khác đang nắm
giữ;
b) Nộp số tiền tương ứng số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt ghi tại quyết định cưỡng chế vào tài khoản thu ngân sách
nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan hải quan mở tại kho bạc nhà nước;
c) Hoàn trả lại cho đối tượng bị cưỡng chế
(nếu thừa).
Điều 41. Cưỡng chế
bằng biện pháp thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính trong lĩnh vực hải quan do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ
1. Tổ chức, cá nhân đang giữ tiền, tài sản,
hàng hoá, giấy tờ, chứng chỉ có giá của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính trong lĩnh vực hải quan bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân đang có khoản nợ đến hạn
phải trả cho đối tượng bị cưỡng chế;
b) Tổ chức, cá nhân, kho bạc, ngân hàng, tổ
chức tín dụng được đối tượng bị cưỡng chế ủy quyền giữ hộ tiền tài sản hàng hóa
giấy tờ chứng chỉ có giá hoặc cơ quan hải quan có đủ căn cứ chứng minh số tiền,
tài sản, hàng hoá, giấy tờ, chứng chỉ có giá mà cá nhân, hộ gia đình, tổ chức
đó đang giữ là thuộc sở hữu của đối tượng bị cưỡng chế .
2. Xác minh thông tin
a) Người có thẩm quyền hoặc được giao quyền
ban hành quyết định cưỡng chế có quyền thu thập, xác minh thông tin bằng văn
bản yêu cầu bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế
cung cấp thông tin về tiền, tài sản đang nắm giữ hoặc công nợ phải trả đối với
đối tượng bị cưỡng chế. Trường hợp, bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của
đối tượng bị cưỡng chế không thực hiện được thì phải có văn bản giải trình với
cơ quan hải quan trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản yêu cầu của cơ quan hải quan;
b) Trên cơ sở thông tin do bên thứ ba đang
nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế cung cấp, người có thẩm quyền
ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản của đối tượng bị
cưỡng chế do bên thứ ba đang giữ hoặc công nợ phải trả đối với đối tượng bị
cưỡng chế;
c) Trường hợp sau 05 (năm) ngày làm việc, kể
từ ngày gửi văn bản yêu cầu bên thứ ba cung cấp thông tin về tiền, tài sản đang
nắm giữ hoặc công nợ phải trả đối với đối tượng bị cưỡng chế mà bên thứ ba
không cung cấp; cung cấp không đầy đủ hoặc có văn bản giải trình về việc không
thực hiện việc cung cấp thông tin về tiền, tài sản đang nắm giữ thì chuyển sang
biện pháp tiếp theo.
Điều 42. Cưỡng chế
bằng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề
1. Xác minh thông tin
Người có thẩm quyền hoặc được giao quyền ban
hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm tổ chức xác minh thông tin về việc
người nộp thuế thuộc đối tượng áp dụng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và
hoạt động, giấy phép hành nghề qua các dữ liệu quản lý về người nộp thuế tại cơ
quan hải quan hoặc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các loại giấy tờ
nêu trên của người nộp thuế để làm căn cứ ban hành quyết định cưỡng chế và gửi
văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kinh doanh, giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép
hành nghề để thu hồi các loại giấy chứng nhận, giấy phép này.
2. Quyết định cưỡng chế
a) Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề ghi rõ: ngày, tháng, năm
ban hành quyết định; căn cứ ban hành quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị công
tác của người ban hành quyết định; tên đăng ký, địa chỉ đăng ký kinh doanh, mã
số thuế của cá nhân bị cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt
động, giấy phép hành nghề; loại giấy tờ đề nghị thu hồi (số, ngày, tháng ban
hành ...); số tiền bị cưỡng chế (theo số tiền ghi trên quyết định hành chính
thuế và chi phí cưỡng chế tính đến hết thời hạn 05 (năm) ngày trước khi tiến
hành cưỡng chế), lý do cưỡng chế; tên, địa chỉ, số tài khoản thu ngân sách nhà
nước, phương thức chuyển số tiền bị cưỡng chế (tiền mặt hoặc chuyển khoản);
thời gian thi hành và chữ ký của người ban hành quyết định, dấu của cơ quan ban
hành quyết định cưỡng chế;
b) Quyết định cưỡng chế được gửi đến đối
tượng bị cưỡng chế, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn 05
(năm) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành.
3. Văn bản đề nghị cưỡng chế
a) Văn bản đề nghị cưỡng chế thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép
thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề phải có một số nội dung chủ yếu
sau: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận văn bản; Thông tin của cá nhân, tổ
chức bị cưỡng chế: tên đăng ký, mã số thuế, địa chỉ đăng ký kinh doanh; loại
giấy tờ đề nghị thu hồi; các thông tin liên quan đến loại giấy tờ đề nghị thu
hồi (số, ngày ban hành…); Lý do thực hiện biện pháp cưỡng chế (kèm theo các bản
sao hồ sơ cưỡng chế của các biện pháp cưỡng chế trước đó); Thời gian đề nghị cơ
quan ban hành thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành
nghề;
b) Văn bản đề nghị cưỡng chế phải được gửi
đến tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề trong vòng 03 (ba)
ngày làm việc, kể từ ngày ban hành.
4. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị cưỡng chế của cơ quan hải quan, cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền phải thông báo cho cơ quan hải quan về việc thực hiện
hoặc không thực hiện việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy
phép hành nghề.
Chương III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 43. Trách nhiệm
thực hiện.
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan tổ chức
và chỉ đạo việc xử lý vi phạm hành chính, cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính trong lĩnh vực hải quan; kiểm tra việc tuân thủ pháp luật và giải quyết
khiếu nại để bảo đảm thực hiện thống nhất trong toàn ngành, đúng quy định của
pháp luật.
2. Thủ trưởng trực tiếp của người có thẩm
quyền xử phạt có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc xử lý vi phạm hành chính của
cấp dưới.
Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Điều
tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải
quan tổ chức kiểm tra chặt chẽ việc xử lý vi phạm hành chính tại đơn vị mình.
Tại các Chi cục Hải quan, Đội kiểm soát thuộc
Cục Hải quan phải cử cán bộ chuyên theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc xử phạt
vi phạm hành chính của các Đội nghiệp vụ.
3. Cán bộ, công chức Hải quan có thẩm quyền
xử phạt, áp dụng biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt
vi phạm hành chính, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính hoặc được giao
nhiệm vụ tham mưu cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan có hành vi vi phạm quy
định của pháp luật hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm hay sách nhiễu, vụ lợi thì
tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm khắc theo quy định của pháp luật;
nếu gây thiệt hại về vật chất cho cá nhân, tổ chức thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
4. Các mẫu biên bản, quyết định, thông báo sử
dụng trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp ngăn
chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính, cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan được thực hiện theo Phụ lục
đính kèm Thông tư này. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có trách nhiệm hướng
dẫn việc sử dụng các mẫu này thống nhất trong toàn ngành.
Điều 44. Quy định chuyển
tiếp
1. Việc xử phạt đối với các hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hải quan đã xảy ra trước thời điểm Thông tư có hiệu
lực thì áp dụng theo quy định của pháp luật tại thời điểm thực hiện hành vi vi
phạm.
Đối với các hành vi vi phạm xảy ra trước ngày
Thông tư có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết
thì áp dụng các quy định của Thông tư để xem xét, giải quyết nếu quy định của
Thông tư theo hướng có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính.
2. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành
chính đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Thông tư này
có hiệu lực mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hải quan còn khiếu nại thì áp dụng quy định của pháp luật có hiệu lực thi hành
tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm để giải quyết.
Điều 45. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 26
tháng 01 năm 2014.
Bãi bỏ Thông tư số 193/2009/TT-BTC ngày 01
tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
97/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi
phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải
quan và Nghị định 18/2009/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 97/2007/NĐ-CP .
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn
vướng mắc đề nghị các đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính, Tổng cục Hải quan để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các ủy ban của Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo Chính phủ;
- Phòng TM&CN Việt Nam ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Website Chính phủ, Bộ Tài chính, TCHQ;
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố (để thực hiện);
- Cục Điều tra chống buôn lậu (để thực hiện);
- Cục Kiểm tra sau thông quan; (để thực hiện);
- Lưu: VT, TCHQ(216).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
PHỤ LỤC
DANH
MỤC MẪU BIÊN BẢN VÀ QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG TRONG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ
CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 190/2013/TT-BTCngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài
chính.)
STT
|
Ký hiệu
|
Mẫu biểu
|
I. MẪU BIÊN BẢN
|
1
|
BB-HC1
|
Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hải quan
|
2
|
BB-HC2
|
Biên bản khám phương tiện vận tải, đồ vật
theo thủ tục hành chính
|
3
|
BB-HC3
|
Biên bản khám người theo thủ tục hành chính
|
4
|
BB-HC4
|
Biên bản khám nơi cất giấu tài liệu, tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
|
5
|
BB-HC5
|
Biên bản tạm giữ tài liệu, tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
|
6
|
BB-HC6
|
Biên bản bàn giao người bị tạm giữ theo thủ
tục hành chính
|
7
|
BB-HC7
|
Biên bản trả lại tài liệu, hàng hoá, phương
tiện đã bị tạm giữ.
|
8
|
BB-HC8
|
Biên bản tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
|
9
|
BB-HC9
|
Biên bản niêm phong, mở niêm phong hải
quan.
|
10
|
BB-HC10
|
Biên bản bàn giao hồ sơ, tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
|
11
|
BB-HC11
|
Biên bản làm việc.
|
12
|
BB-HC12
|
Biên bản chứng nhận.
|
13
|
BB-HC13
|
Biên bản xác định trị giá hàng hoá, tang
vật vi phạm.
|
14
|
BB-HC14
|
Biên bản về việc ghi nhận tình trạng tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính thay đổi so với thời điểm ra quyết định
tạm giữ.
|
15
|
BB-HC15
|
Biên bản về việc giải trình trực tiếp trước
khi ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
|
16
|
BB-HC 16
|
Biên bản xác minh tình tiết của vụ việc vi
phạm
|
17
|
BB-HC17
|
Biên bản về việc cá nhân/tổ chức vi phạm
hành chính không nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính
|
18
|
BB-HC18
|
Biên bản chứng nhận đưa hàng hoá, vật phẩm,
phương tiện ra khỏi Việt Nam hoặc buộc tái xuất.
|
19
|
BB-HC19
|
Biên bản tiêu hủy tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
|
20
|
BB-HC20
|
Biên bản xử lý đối với tang vật, phương
tiện vi phạm bị tịch thu nhưng không còn giá trị sử dụng hoặc không bán đấu
giá được.
|
21
|
BB-HC21
|
Biên bản xác minh thông tin về tài sản của
đối tượng bị cưỡng chế
|
22
|
BB-HC22
|
Biên bản cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính trong lĩnh vực hải quan.
|
23
|
BB-HC23
|
Biên bản kê biên tài sản.
|
24
|
BB-HC24
|
Biên bản giao bảo quản tài sản kê biên.
|
25
|
BB-HC25
|
Biên bản chuyển giao tài sản kê biên để bán
đấu giá.
|
26
|
BB-HC26
|
Biên bản đối thoại giải quyết khiếu nại.
|
II. MẪU QUYẾT ĐỊNH
|
27
|
QĐ-27
|
Quyết định khám phương tiện vận tải, đồ vật
theo thủ tục hành chính.
|
28
|
QĐ-28
|
Quyết định khám nơi cất giấu tài liệu, tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
|
29
|
QĐ-29
|
Quyết định khám người theo thủ tục hành
chính.
|
30
|
QĐ-30
|
Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành
chính.
|
31
|
QĐ-31
|
Quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ người
theo thủ tục hành chính.
|
32
|
QĐ-32
|
Quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật,
phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính.
|
33
|
QĐ-33
|
Quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ tài
liệu, tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành
chính.
|
34
|
QĐ-34
|
Quyết định trả lại tài liệu, tang vật,
phương tiện bị tạm giữ.
|
35
|
QĐ-35
|
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hải quan.
|
36
|
QĐ-36
|
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về
thuế trong lĩnh vực hải quan
|
37
|
QĐ-37
|
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hải quan theo thủ tục xử phạt không lập biên bản
|
38
|
QĐ-38
|
Quyết định tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính.
|
39
|
QĐ-39
|
Quyết định tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính không xác định được chủ sở hữu, người quản lý, người sử
dụng hợp pháp.
|
40
|
QĐ-40
|
Quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả trong trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
|
41
|
QĐ-41
|
Quyết định về việc nộp tiền phạt nhiều lần.
|
42
|
QĐ-42
|
Quyết định hoãn chấp hành quyết định phạt
tiền đối với cá nhân
|
43
|
QĐ-43
|
Quyết định tiêu hủy tang vật vi phạm hành
chính.
|
44
|
QĐ-44
|
Quyết định thi hành một phần quyết định xử
phạt vi phạm hành chính.
|
45
|
QĐ-45
|
Quyết định về việc giao quyền xử phạt vi
phạm hành chính.
|
46
|
QĐ-46
|
Quyết định giảm, miễn tiền phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hải quan.
|
47
|
QĐ-47
|
Quyết định chuyển hồ sơ vụ vi phạm hành
chính có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự.
|
48
|
QĐ-48
|
Quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
|
49
|
QĐ-49
|
Quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
|
50
|
QĐ-50
|
Quyết định về việc giải quyết khiếu nại
quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
|
51
|
QĐ-51
|
Quyết định hủy quyết định xử phạt vi phạm
hành chính.
|
52
|
QĐ-52
|
Quyết định sửa đổi, bổ sung quyết định xử
phạt vi phạm hành chính.
|
53
|
QĐ-53
|
Quyết định về việc áp dụng biện pháp cưỡng
chế trích tiền gửi nộp ngân sách nhà nước.
|
54
|
QĐ-54
|
Quyết định về việc áp dụng biện pháp cưỡng
chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập.
|
55
|
QĐ-55
|
Quyết định về việc áp dụng biện pháp cưỡng
chế thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác
đang nắm giữ.
|
56
|
QĐ-56
|
Quyết định cưỡng chế kê biên tài sản, bán
đấu giá tài sản kê biên.
|
57
|
QĐ-57
|
Quyết định về việc áp dụng biện pháp cưỡng
chế bằng các biện pháp khác.
|
58
|
QĐ-58
|
Quyết định về việc áp dụng biện pháp cưỡng
chế dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
|
59
|
QĐ-59
|
Quyết định tạm thời chưa áp dụng biện pháp
cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
|
III. MẪU THÔNG BÁO
|
60
|
TB-60
|
Thông báo về việc thụ lý/không thụ lý giải
quyết khiếu nại.
|
61
|
TB-61
|
Thông báo về tiền thuế nợ và tiền chậm nộp.
|
62
|
TB-62
|
Thông báo về tiền thuế nợ và tiền chậm nộp.
|
63
|
TB-63
|
Thông báo về việc tạm giữ người theo thủ
tục hành chính.
|
64
|
TB-64
|
Thông báo tạm thời chưa áp dụng biện pháp
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế (trong trường hợp chưa ra quyết
định cưỡng chế).
|