ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/2013/CT-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 22 tháng 5 năm 2013
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN
LÝ VÀ ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
Thực hiện Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng đã được Quốc hội Khoá XI kỳ họp thứ 10 thông qua ngày
29/11/2006 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2007.
Trong những năm qua, công tác đưa lao động đi làm
việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng (gọi tắt là xuất khẩu lao động, viết
tắt là XKLĐ) ở tỉnh ta đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, bình quân mỗi
năm xuất khẩu hơn 250 lao động ra nước ngoài làm việc, góp phần giải quyết việc
làm, tạo thu nhập ổn định, thực hiện xóa đói giảm nghèo cho nhiều gia đình,
nâng cao trình độ tay nghề và xây dựng tác phong công nghiệp cho nhiều lao động
trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên hiện nay, số lao động đi xuất khẩu còn ít
so với tiềm năng lao động của tỉnh. Nguyên nhân vì vẫn còn một số cấp ủy Đảng,
chính quyền chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc XKLĐ; công tác quản
lý Nhà nước về lĩnh vực này chưa chặt chẽ, chưa tập trung chỉ đạo thường xuyên,
liên tục, chưa xem đây là một giải pháp quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu
lao động và cơ cấu kinh tế của địa phương, thiếu chủ động trong việc phối hợp để
tham mưu, đề xuất biện pháp đẩy mạnh công tác XKLĐ; chất lượng đội ngũ lao động
xuất khẩu còn thấp, trình độ tay nghề, ngoại ngữ chưa đáp ứng nhu cầu của công
nghệ sản xuất hiện đại, ý thức kỷ luật chưa cao, một số trường hợp tự ý bỏ trốn
về nước hoặc sinh sống bất hợp pháp tại nước sở tại, ảnh hưởng đến uy tín chung
của lao động Việt Nam; một số doanh nghiệp làm nhiệm vụ XKLĐ chưa thực hiện
đúng các quy định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng; thông tin không đầy đủ, thiếu chính xác về quyền, nghĩa vụ khi
người lao động đi xuất khẩu… Thời gian gần đây, số lượng lao động của tỉnh đi
xuất khẩu đã giảm dần, đặc biệt là tại thị trường Malaysia, trong khi thị trường
này đã được xác định là thị trường quan trọng, tiềm năng.
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên, tăng
cường quản lý và đẩy mạnh công tác XKLĐ trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới; Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Các cấp, ngành, địa phương
tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt, tuyên truyền sâu rộng bằng
nhiều hình thức để người dân, người lao động biết đầy đủ thông tin về chính
sách, điều kiện, tiêu chuẩn, chế độ, quyền lợi, trách nhiệm, thu nhập… của người
lao động khi đi xuất khẩu.
Phải xác định công tác XKLĐ là một nhiệm vụ quan trọng,
có ý nghĩa chính trị, kinh tế - xã hội to lớn; là một trong những giải pháp
quan trọng để giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo, nâng cao điều kiện sống
cho người dân trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội - thường trực Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động tỉnh có trách nhiệm:
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về công tác XKLĐ trên phạm vi toàn tỉnh; thực hiện chế độ
hỗ trợ đối với người lao động đi xuất khẩu theo sự phân cấp của Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên
cứu những giải pháp để thực hiện có hiệu quả công tác XKLĐ và hướng dẫn các địa
phương, người lao động thực hiện.
- Rà soát, lựa chọn những doanh nghiệp có năng lực;
thị trường xuất khẩu lao động được ổn định, phù hợp với trình độ người lao động
để thông báo cho các huyện, thị xã cho phép tuyển lao động trên địa bàn đi xuất
khẩu.
- Hàng năm, chủ trì, phối hợp với các ngành chức
năng xây dựng Kế hoạch XKLĐ, trình Trưởng Ban chỉ đạo cấp tỉnh xem xét, phê duyệt;
tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác này cho cán bộ quản lý ở các địa
phương; hướng dẫn kịp thời về chế độ, chính sách, quyền lợi của người lao động
khi đi xuất khẩu và tiêu chuẩn, điều kiện để được đi… để các địa phương biết,
chủ động thực hiện.
- Phối hợp tổ chức đào tạo ngoại ngữ, đào tạo tay
nghề cho người lao động phù hợp với yêu cầu tiếp nhận lao động ở từng quốc gia.
Chú trọng công tác giáo dục định hướng, giáo dục luật pháp Việt Nam, luật pháp,
phong tục tập quán của quốc gia mà người lao động đến làm việc.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp hoạt động XKLĐ thực hiện
đúng các quy định hiện hành của pháp luật; thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử
lý các sai phạm theo quy định của pháp luật.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tăng cường hoạt động định hướng nghề nghiệp, tuyên truyền giới thiệu cho
học sinh khối 12 thuộc các trường trung học phổ thông, học viên các trung tâm
giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh về chính sách, pháp luật và mục tiêu, kế
hoạch xuất khẩu lao động.
4. Công an tỉnh
Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ, Công an các huyện, thị
xã tổ chức tiếp nhận và hướng dẫn người lao động về thủ tục làm hộ chiếu, chứng
minh nhân dân; đồng thời công khai việc thu lệ phí để người dân, người lao động
biết, phòng ngừa, ngăn chặn các hiện tượng lừa đảo, môi giới, cò mồi trong việc
làm hộ chiếu, chứng minh nhân dân cho người đi làm việc ở nước ngoài. Tăng cường
công tác kiểm tra để phát hiện, ngăn chặn kịp thời những hành vi lợi dụng việc
thực hiện chính sách lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để hoạt động
sai quy định.
5. Sở Y tế
- Chỉ đạo các Bệnh viện, Trung tâm y tế cấp huyện tổ
chức khám và cấp giấy chứng nhận sức khỏe cho người lao động nhanh chóng, kịp
thời (sơ khám ban đầu).
- Chỉ đạo Bệnh viện đa khoa tỉnh khẩn trương hoàn
thiện thủ tục, điều kiện, trình cấp có thẩm quyền xem xét, công nhận là cơ sở đủ
điều kiện khám và chứng nhận sức khỏe cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động của địa phương khi
làm các thủ tục về khám sức khỏe đi xuất khẩu.
6. Sở Tư pháp
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức tiếp nhận và
hướng dẫn người lao động về thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp, chứng thực giấy
tờ và thực hiện trợ giúp pháp lý cho người lao động thuộc đối tượng trợ giúp
pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật.
7. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và
Đầu tư
Hàng năm, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí hỗ trợ,
cho vay xuất khẩu lao động, kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo cấp tỉnh và kinh
phí chi cho công tác tuyên truyền.
8. Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách Xã hội tỉnh
Chỉ đạo chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội các
huyện, thị xã tạo điều kiện thuận lợi để người lao động được vay vốn đi xuất khẩu
theo chính sách hỗ trợ của nhà nước.
9. Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Nông
Tăng cường công tác tuyên truyền các chính sách,
pháp luật của Trung ương và địa phương về công tác XKLĐ để nhân dân, người lao
động, đặc biệt lao động ở vùng sâu, vùng xa, người dân tộc thiểu số nhận thức đầy
đủ về quyền lợi khi đi xuất khẩu.
10. Thành viên Ban chỉ đạo xuất
khẩu lao động tỉnh với chức năng, nhiệm vụ được giao chỉ đạo các địa
bàn được phân công phụ trách phối hợp với chính quyền địa phương và các ngành,
đơn vị liên quan chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác XKLĐ trên địa
bàn, kịp thời tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn của người lao động khi đi xuất
khẩu.
11. Đề nghị các tổ chức đoàn
thể
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức
thành viên theo chức năng nhiệm vụ được giao tiếp tục phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch phổ biến, tuyên truyền; đồng thời chỉ
đạo, hướng dẫn các tổ chức đoàn thể cấp dưới quan tâm động viên, giúp đỡ đoàn
viên, hội viên đi XKLĐ.
12. Ban Thi đua - Khen thưởng
tỉnh
Hàng năm, lấy chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch XKLĐ làm
một trong những tiêu chí chấm điểm thi đua cho các huyện, thị xã về mức độ hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
Căn cứ Luật Thi đua - Khen thưởng và các văn bản hướng
dẫn thi hành, hàng năm, tổ chức xét những tập thể, cá nhân có nhiều thành tích
trong công tác này tại địa phương để biểu dương, khen thưởng kịp thời theo chế
độ hiện hành.
13. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã
- Kiện toàn Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động; không
ngừng củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo; đồng thời nâng cao
năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác giải quyết việc làm - xuất khẩu lao động
của địa phương; chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thành lập, kiện
toàn Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động; xây dựng và trình cấp thẩm quyền ban hành
Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo để triển khai thực hiện.
- Xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu và có giải pháp thực
hiện cụ thể, phân công cán bộ phụ trách, thường xuyên đôn đốc thực hiện công
tác XKLĐ đạt hiệu quả.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, các tổ chức đoàn thể
phối hợp với Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh, các doanh nghiệp xuất khẩu lao
động tổ chức tuyên truyền, tư vấn, giới thiệu thị trường xuất khẩu để người lao
động lựa chọn đăng ký tham gia; hỗ trợ người lao động hoàn thiện các thủ tục đi
xuất khẩu.
- Phối hợp với các ngành chức năng trong công tác
thanh tra, kiểm tra và quản lý hoạt động XKLĐ trên địa bàn.
- Phối hợp với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động
theo dõi tình hình lao động của địa phương khi đang đi xuất khẩu, tuyên truyền
để người lao động tự giác chấp hành tốt pháp luật của nước sở tại và trở về địa
phương khi kết thúc thời hạn làm việc ở nước ngoài.
14. Các doanh nghiệp xuất khẩu
lao động
Các doanh nghiệp được phép tuyển lao động trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông đi XKLĐ chủ động phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội và UBND các huyện, thị xã trong công tác tuyên truyền, tuyển chọn, đưa lao
động đi xuất khẩu; tổ chức thông tin đầy đủ về tiêu chuẩn, ngành nghề, thị trường
lao động nước ngoài; tổ chức đào tạo, giáo dục định hướng, đưa lao động xuất cảnh
đúng thời hạn, bảo đảm chế độ, quyền lợi cho người lao động theo hợp đồng đã ký
kết; phối hợp, cung cấp thông tin về tình hình lao động của địa phương ở nước
ngoài; chấp hành các quy định của pháp luật trong hoạt động XKLĐ.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Giám đốc các doanh nghiệp XKLĐ
nghiêm túc triển khai Chỉ thị này và định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo kết quả
thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội)
để tổng hợp, báo cáo.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Bốn
|