Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 193/2009/TT-BTC chi tiết thi hành Nghị định 97/2007/NĐ-CP xử lý vi phạm hành chính cưỡng chế thi hành trong lĩnh vực hải quan

Số hiệu: 193/2009/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành: 01/10/2009 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 193/2009/TT-BTC

Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2009

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 97/2007/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 6 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VIỆC XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 18/2009/NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG 02 NĂM 2009 CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 97/2007/NĐ-CP

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan và Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 97/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và Nghị định số 13/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 98/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính,
Bộ Tài chính quy định chi tiết việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan như sau:

Chương 1.

XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HẢI QUAN

MỤC 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan

Vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định quản lý nhà nước về hải quan (bao gồm cả thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu) chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và theo quy định của Nghị định xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan phải bị xử phạt vi phạm hành chính về hải quan.

Điều 2. Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật

1. Việc xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các hình thức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả, áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan phải tuân thủ các nguyên tắc, trình tự, thủ tục và thẩm quyền quy định tại Luật Quản lý thuế, Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008; Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan và Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18 tháng 2 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 97/2007/NĐ-CP (sau đây gọi chung là Nghị định).

2. Việc áp dụng các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan được thực hiện theo quy định tại Điều 83 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008, khoản 3 Điều 55 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007 và khoản 2 Điều 2 Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2009.

Điều 3. Áp dụng các nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính

1. Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm các quy định quản lý nhà nước về hải quan thì bị xử phạt theo quy định tại Nghị định quy định việc xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan hoặc các Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến lĩnh vực hải quan.

Cá nhân, tổ chức đã thực hiện hành vi vi phạm hành chính mà từ chối nhận hàng thì vẫn phải chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm do mình thực hiện.

2. Khi ra quyết định xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ được quy định tại Điều 8, Điều 9 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, Điều 6 Nghị định 128/2008/NĐ-CP ngày 16/12/2008, Điều 3, Điều 4 Nghị định và một số quy định cụ thể sau đây:

a) Một hành vi vi phạm do cùng một cá nhân, tổ chức thực hiện ở cùng một thời điểm trên nhiều tờ khai, hợp đồng thì chỉ xử phạt một lần; đồng thời áp dụng tình tiết tăng nặng “vi phạm nhiều lần trong cùng lĩnh vực”.

Trường hợp đã bị xử phạt về một hành vi vi phạm, nhưng chưa hết một năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà lại tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm đó ở lô hàng khác thì áp dụng tình tiết tăng nặng là tái phạm theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 128/2008/NĐ-CP ngày 16/12/2008 khi ra quyết định xử phạt;

b) Vi phạm lần đầu trong lĩnh vực hải quan nêu tại khoản 1 Điều 3 Nghị định là trường hợp cá nhân, tổ chức trước đó chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan nhưng đã qua một năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm.

3. Trường hợp hành vi vi phạm trong lĩnh vực hải quan là hệ quả của một hành vi vi phạm khác trong cùng lĩnh vực hải quan thì chỉ xử phạt đối với hành vi vi phạm có chế tài xử phạt nặng hơn.

Điều 4. Các trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về hải quan

Việc áp dụng các trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về hải quan theo Điều 7 Nghị định được thực hiện như sau:

1. Hàng hóa, phương tiện vận tải đưa vào Việt Nam do bị hỏa hoạn, thiên tai, địch họa, sự kiện bất ngờ, trong tình thế cấp thiết phải khai và đã thực hiện khai với cơ quan hải quan, cơ quan có thẩm quyền khác hoặc chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật.

Trường hợp không khai sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Việc thông báo nhầm lẫn quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định phải được người gửi hàng, người nhận hàng hoặc người đại diện hợp pháp thực hiện bằng văn bản, nêu rõ lý do gửi cho cơ quan hải quan kèm theo các chứng từ liên quan đến việc nhầm lẫn trước thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hóa; được Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan chấp nhận.

Trường hợp có căn cứ xác định có sự thông đồng giữa người gửi hàng, người nhận hàng và/hoặc người vận chuyển để trốn thuế, vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới hoặc buôn lậu thì cơ quan hải quan có quyền từ chối chấp nhận nhầm lẫn.

3. Quy định tại điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định được áp dụng đối với các trường hợp nêu tại điểm c khoản 1 Điều 12 Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

4. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 5, 6 và 8 Điều 7 Nghị định:

a) Tại thời điểm pháp hiện hành vi vi phạm đã đủ cơ sở xác định thuộc trường hợp không xử phạt thì người có thẩm quyền xử phạt chỉ lập biên bản chứng nhận lưu hồ sơ;

b) Nếu chưa đủ cơ sở xác định hành vi vi phạm có thuộc trường hợp xử phạt hay không xử phạt thì công chức hải quan đang thi hành công vụ lập biên bản vi phạm hành chính về hải quan; trên cơ sở hồ sơ hải quan, tài liệu có liên quan, biên bản vi phạm hành chính về hải quan, người có thẩm quyền xử phạt quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 28 Nghị định quyết định về việc xử phạt hoặc không xử phạt.

c) Hành vi vi phạm pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định bao gồm các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 9 và khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị định.

5. Trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 7 Nghị định:

a) Người khai hải quan khai sai mã số, thuế suất lần đầu, cơ quan Hải quan hướng dẫn để khai lại mã số, thuế suất cho chính xác, lập biên bản chứng nhận và không xử phạt.

b) Việc khai sai mã số, thuế suất được coi là lần đầu khi đáp ứng các điều kiện:

b.1. Trong thời hạn một năm (tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất, nhập khẩu lô hàng khai sai mã số, thuế suất) cá nhân, tổ chức chưa xuất, nhập khẩu mặt hàng đó; hoặc đã xuất, nhập khẩu mặt hàng đó nhưng khai mã số, thuế suất chưa đúng và chưa được phát hiện;

b.2. Chưa được cơ quan Hải quan hướng dẫn khai mã số, thuế suất mặt hàng này hoặc đã hướng dẫn nhưng chưa đúng.

Điều 5. Định giá hàng hóa, tang vật vi phạm để xác định mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

1. Đối với tang vật, phương tiện không bị tịch thu thì trị giá tang vật, phương tiện vi phạm là trị giá hải quan, được xác định theo các quy định hiện hành về xác định trị giá hải quan ở thời điểm lập biên bản vi phạm; nếu là ngoại hối thì tỷ giá được xác định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại văn bản hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra hải quan, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Đối với hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm bị tịch thu thì tùy theo từng loại hàng hóa, tang vật cụ thể, việc xác định trị giá căn cứ vào các yếu tố nêu tại khoản 2 Điều 36a Nghị định và Điều 34 Nghị định 128/2008/NĐ-CP ngày 16/12/2008 của Chính phủ.

3. Các tài liệu liên quan đến việc định giá phải được thể hiện trong hồ sơ xử lý vụ việc vi phạm hành chính có thực hiện việc định giá hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm.

Điều 6. Xử lý hàng hóa, phương tiện vi phạm không bị áp dụng hình thức phạt tịch thu

1. Hàng hóa tạm giữ mà không bị tịch thu thì người ra quyết định tạm giữ ra quyết định trả lại.

2. Hàng hóa trả lại được làm thủ tục hải quan theo quy định; nếu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các loại thuế khác có liên quan thì phải nộp thuế theo quy định.

Điều 7. Cách tính thời hạn, thời hiệu

1. Thời hạn, thời hiệu trong Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính quy định theo tháng hoặc theo năm thì khoảng thời gian đó được tính theo tháng, năm dương lịch, bao gồm cả ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động.

2. Thời hạn trong Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính quy định theo ngày thì khoảng thời gian đó được tính theo ngày làm việc, không bao gồm ngày nghỉ theo quy định của Bộ luật Lao động.

MỤC 2. ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC PHẠT

Điều 8. Vi phạm quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế tại Điều 8 Nghị định

1. Thời hạn làm thủ tục hải quan tại Điều 8 Nghị định là thời hạn quy định tại Điều 18 Luật Hải quan và các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Trường hợp người khai hải quan đề nghị điều chỉnh định mức tiêu hao đối với nguyên liệu gia công hàng hóa để xuất khẩu, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu sau khi sản phẩm đã xuất khẩu, nếu được cơ quan Hải quan chấp nhận việc điều chỉnh định mức thì xử phạt theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 8 Nghị định.

3. Hành vi vi phạm quy định tại điểm đ, e khoản 2; điểm a, b khoản 3 Điều 8 Nghị định chỉ bị xử phạt nếu trong giấy phép, tờ khai hải quan hoặc các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật có quy định thời gian phải tái nhập hoặc tái xuất.

4. Thời hạn tại điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị định là thời hạn thanh khoản hợp đồng, tờ khai, hàng hóa, nguyên liệu, vật tư quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan.

5. Biện pháp “buộc tái xuất hàng hóa” quy định tại điểm a khoản 5 Điều 8 Nghị định chỉ áp dụng các hành vi “Không tái xuất hàng hóa đúng thời hạn quy định hoặc thời gian đã đăng ký với cơ quan hải quan” quy định tại điểm đ khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định.

Trường hợp hành vi vi phạm “Không tái xuất phương tiện vận tải đúng thời hạn quy định” quy định tại điểm e khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 8 Nghị định” được phát hiện khi cá nhân, tổ chức đang làm thủ tục tái xuất phương tiện vi phạm thì không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả “buộc tái xuất”; trong quyết định xử phạt chỉ ghi hình thức phạt chính, cơ quan hải quan hoàn tất thủ tục tái xuất cho phương tiện sau khi quyết định xử phạt đã được thực hiện.

Điều 9. Vi phạm quy định về khai hải quan và khai thuế quy định tại Điều 9 Nghị định

1. Trường hợp nhập khẩu hàng hóa, vật phẩm nhưng không đúng với khai hải quan mà việc làm thủ tục hải quan do doanh nghiệp bưu chính, chuyển phát nhanh thay mặt chủ hàng thực hiện theo quy định của pháp luật, nếu không có căn cứ xác định có sự thông đồng giữa người gửi hàng, người nhận hàng và người làm thủ tục hải quan nhằm mục đích gian lận thì không xử phạt.

2. Đối với hành vi không khai hoặc khai sai nhưng hàng hóa thuộc danh mục hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại đã được Bộ Tài chính hoặc cơ quan do Bộ Tài chính ủy quyền xác nhận thì xử phạt theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định.

Trường hợp hàng hóa không thuộc danh mục đã được xác nhận của cơ quan có thẩm quyền thì tùy theo hành vi vi phạm mà xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 9 Nghị định hoặc điểm b khoản 1 Điều 16 Nghị định.

3. Trường hợp nhập khẩu không đúng với khai hải quan nhưng hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, linh kiện nhập khẩu thuộc diện miễn thuế như: hàng hóa thuộc hợp đồng gia công đã đăng ký, hàng hóa thuộc danh mục miễn thuế của dự án đầu tư thì xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định, trừ lùi vào hợp đồng hoặc danh mục đã đăng ký; trường hợp hàng hóa không thuộc diện miễn thuế thì xử phạt theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định.

4. Hàng hóa tạm nhập, tạm xuất không đúng với khai hải quan thuộc diện miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Nghị định; trường hợp không thuộc diện miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt theo quy định tại khoản 4 Điều 9 hoặc khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị định.

5. Quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định được áp dụng đối với trường hợp khai và làm thủ tục hải quan nhưng không xuất khẩu hoặc xuất khẩu thiếu so với khai hải quan. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp tờ khai hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan.

6. Việc xử phạt theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định được áp dụng đối với các hành vi vi phạm thuộc các loại hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa dẫn đến làm thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, được hoàn, không thu.

7. Vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều 9 Nghị định mà nội dung khai sai là hệ quả của các hành vi vi phạm nêu tại khoản 1 Điều 14 Nghị định thì xử phạt theo quy định tại Điều 14 Nghị định.

8. Đối với hành vi không khai hoặc khai sai về tên hàng, chủng loại, số lượng, trọng lượng, chất lượng, trị giá, mã số hàng hóa, thuế suất, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cần kiểm tra xác minh để làm rõ; nếu không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định thì tùy từng trường hợp cụ thể mà xử phạt theo quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 4 Điều 9 Nghị định.

9. Đối với hành vi khai nhiều hơn so với thực tế hàng hóa xuất khẩu là sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu (bao gồm cả nguyên vật liệu gia công tái xuất, nguyên vật liệu nhập sản xuất tái xuất) về chủng loại, số lượng, trọng lượng dẫn đến số thuế chênh lệch dưới 50 triệu đồng thì xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 9 Nghị định.

Điều 10. Vi phạm quy định về khai hải quan của người xuất cảnh, nhập cảnh đối với ngoại tệ, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng (dạng khối, thỏi, hạt, miếng) quy định tại Điều 10 Nghị định

1. Các hành vi vi phạm quy định tại Điều 10 Nghị định áp dụng đối với trường hợp người xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu, giấy thông hành, chứng minh thư biên giới mang theo ngoại tệ, tiền Việt Nam bằng tiền mặt hoặc vàng dạng khối, thỏi, hạt, miếng vi phạm các quy định về khai hải quan khi làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh. Các trường hợp mang ngoại tệ, tiền Việt Nam bằng tiền mặt hoặc vàng trái phép qua biên giới thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 13 Nghị định.

2. Trị giá tang vật vi phạm là trị giá sau khi đã trừ đi trị giá ngoại tệ, vàng, tiền Việt Nam không phải khai hải quan theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp người xuất cảnh, nhập cảnh mang vàng trang sức vi phạm quy định về khai hải quan thì xử phạt như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khác.

Điều 11. Vi phạm quy định về kiểm tra hải quan, thanh tra thuế; giám sát hải quan; kiểm soát hải quan quy định tại Điều 11, 12, 13 Nghị định

1. Quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định được áp dụng đối với trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có quy định việc lưu mẫu, lưu hồ sơ, chứng từ.

2. Điểm c khoản 3 Điều 11 Nghị định được áp dụng đối với trường hợp không thực hiện những nội dung mà cơ quan hải quan yêu cầu theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật liên quan để kiểm tra, thanh tra thuế.

3. Khi phát hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 4 Điều 11 Nghị định thì phải lập biên bản thu giữ niêm phong hải quan hoặc giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan bị giả mạo. Trường hợp các giấy tờ này là giấy phép thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp phép biết.

4. Vi phạm quy định về di chuyển phương tiện vận tải chở hàng hóa quá cảnh, chuyển cảng, chuyển khẩu, chuyển cửa khẩu không đúng tuyến đường, địa điểm, cửa khẩu, thời gian quy định hoặc đăng ký trong hồ sơ hải quan mà không giải trình hoặc giải trình không được Lãnh đạo Chi cục Hải quan chấp nhận thì bị xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định.

5. Quy định tại điểm d khoản 1 Điều 12 Nghị định chỉ áp dụng đối với trường hợp tang vật vi phạm chưa bị tẩu tán, tiêu thụ. Trường hợp tang vật vi phạm không còn thì bị xử phạt theo quy định tại điểm a, điểm c khoản 2 Điều 12 Nghị định.

6. Hành vi vi phạm quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều 13 Nghị định do người dưới 14 tuổi thực hiện thì lập biên bản chứng nhận, ra quyết định tịch thu hoặc tiêu hủy tang vật.

7. Khi xử phạt hành chính vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 13 Nghị định thì người có thẩm quyền xử phạt quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 28 Nghị định phải tiến hành định giá tang vật, phương tiện vi phạm theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này để xác định mức tiền phạt và thẩm quyền xử phạt.

Điều 12. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 14 Nghị định

1. Chứng từ, tài liệu nêu tại điểm a khoản 1 Điều 14 bao gồm các chứng từ, tài liệu nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan và sau khi thông quan làm căn cứ xác định hoặc chứng minh số thuế phải nộp.

2. “Lần nhập khẩu trước” nêu tại điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định được xác định trong khoảng thời gian một năm (365 ngày) trước thời điểm vi phạm.

3. Hành vi không khai hoặc khai sai về tên hàng, chủng loại, số lượng, trọng lượng, chất lượng, trị giá, mã số hàng hóa, thuế suất, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được phát hiện sau khi hàng hóa đã thông quan mà người vi phạm không tự giác nộp đủ thuế hoặc chưa nộp đủ thuế theo quy định trước khi cơ quan hải quan lập biên bản vi phạm thì xử phạt theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 Nghị định.

4. Vi phạm quy định về quản lý hàng hóa trong khu phi thuế quan quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 Nghị định áp dụng trong trường hợp tại thời điểm cơ quan Hải quan kiểm tra, lượng hàng hóa không còn hoặc còn lại ít hơn so với báo cáo thanh khoản hoặc sổ sách của doanh nghiệp.

5. Vi phạm liên quan đến hàng hóa xuất khẩu là sản phẩm gia công, sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu, bao gồm cả nguyên vật liệu gia công tái xuất, nguyên vật liệu nhập sản xuất tái xuất được quy định chi tiết như sau:

a) Trường hợp làm thủ tục xuất khẩu nhưng không xuất khẩu thì xử phạt theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 14 Nghị định. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp tờ khai hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan;

b) Trường hợp khai nhiều hơn so với thực tế hàng hóa xuất khẩu về chủng loại, số lượng, trọng lượng dẫn đến số thuế chênh lệch từ 50 triệu đồng trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì xử phạt theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 14 Nghị định.

6. Hành vi nêu tại điểm n khoản 1 Điều 14 Nghị định được áp dụng khi cơ quan hải quan có đủ căn cứ xác định người nộp thuế biết rõ hàng hóa thực xuất khẩu, thực nhập khẩu mà không khai hoặc khai sai để trốn thuế.

7. Cơ sở để xác định số thuế chênh lệch đối với hành vi khai thiếu thuế, trốn thuế, gian lận thuế là: kê khai của người nộp thuế và quyết định ấn định thuế của người có thẩm quyền.

Điều 13. Đối với vi phạm liên quan đến giấy phép, điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu

1. Giấy phép, điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật nêu tại Điều 16 Nghị định là giấy phép, điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định số 12/2006/NĐ-CP và các Nghị định khác của Chính phủ có quy định về giấy phép, điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Trường hợp hàng hóa thuộc danh mục nhập khẩu phải có giấy phép của Bộ Công Thương hoặc quản lý của các Bộ chuyên ngành (không thuộc danh mục cấm nhập khẩu), chưa quá thời hạn làm thủ tục hải quan nhưng chủ hàng không làm thủ tục nhập khẩu mà xin tái xuất thì không xử phạt.

3. Trường hợp nhập khẩu hàng hóa, vật phẩm vi phạm quy định tại Điều 16 Nghị định nhưng do doanh nghiệp bưu chính, chuyển phát nhanh thay mặt chủ hàng làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật, nếu người nhận hàng từ chối nhận và không có căn cứ xác định việc đưa hàng hóa vào Việt Nam theo yêu cầu của người nhận hàng thì không xử phạt người nhận hàng. Tang vật vi phạm giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định.

4. Chỉ áp dụng hình thức phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép đối với giấy phép liên quan trực tiếp đến hàng hóa là tang vật vi phạm.

Trường hợp tước quyền sử dụng giấy phép do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác cấp, trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt, cơ quan hải quan thông báo bằng văn bản do cơ quan đó biết về việc xử lý của mình.

5. Vi phạm liên quan đến giấy phép nhập khẩu, điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu mà hàng hóa thuộc diện hàng hóa trao đổi của cư dân biên giới, hàng viện trợ nhân đạo, hàng quà biếu, tài sản di chuyển, hàng hóa của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng quá cảnh, chuyển khẩu; hàng tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập thì tùy theo từng hành vi vi phạm mà bị xử phạt theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 16 Nghị định; các trường hợp khác thì xử phạt theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Nghị định.

6. Đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3; điểm a, b, h khoản 4; điểm a khoản 6 Điều 16 Nghị định mà cơ quan quản lý chuyên ngành yêu cầu đưa hàng hóa vi phạm ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất thì không áp dụng hình thức tịch thu tang vật vi phạm và thực hiện theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành.

7. Đối với hành vi vi phạm liên quan đến giấy phép, điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật nhập khẩu quy định tại khoản 2; điểm a, b khoản 3; điểm d, e khoản 4 Điều 16 Nghị định nhưng trước thời điểm ra quyết định xử phạt đã có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền thì không áp dụng hình thức phạt bổ sung buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp đã ra quyết định xử phạt và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả “buộc đưa ra khỏi Việt Nam” nhưng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt mà cơ quan quản lý chuyên ngành cho phép nhập khẩu và hàng hóa chưa đưa ra khỏi Việt Nam thì được phép nhập khẩu.

Điều 14. Vi phạm quy định về kho ngoại quan, kho bảo thuế

Chủ hàng không làm thủ tục gia hạn hợp đồng thuê kho theo quy định của pháp luật, không thông báo với cơ quan hải quan, không đưa hàng ra khỏi kho ngoại quan khi hợp đồng thuê kho ngoại quan hết hạn thì bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định, hàng hóa sẽ bị xử lý theo quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005.

Điều 15. Xử lý vi phạm của Kho bạc nhà nước, Ngân hàng Thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức, cá nhân có liên quan

1. Khoản 1 Điều 19 Nghị định được áp dụng đối với trường hợp quá 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn trích tiền từ tài khoản mà Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Thương mại, tổ chức tín dụng khác không thực hiện trích, chuyển toàn bộ hoặc một phần tương ứng số tiền phải nộp từ tài khoản của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước theo yêu cầu của cơ quan hải quan khi tại thời điểm nhận được quyết định cưỡng chế, tài khoản tiền gửi của người bị cưỡng chế có số dư.

2. Quy định tại khoản 3 Điều 19 không áp dụng đối với tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp thuế. Tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp thuế có hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin thì xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 11 Nghị định.

MỤC 3. THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ BẢO ĐẢM VIỆC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 16. Khi áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

1. Chỉ những người có thẩm quyền quy định tại Điều 23 Nghị định mới có quyền ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính.

2. Việc tạm giữ người phải có quyết định bằng văn bản và phải giao cho người bị tạm giữ một bản.

3. Chỉ tạm giữ người theo thủ tục hành chính trong trường hợp cần ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự trong địa bàn hoạt động hải quan, gây thương tích cho công chức hải quan đang thi hành công vụ hoặc cần thu thập, xác minh những tình tiết quan trọng, phức tạp liên quan đến hành vi vi phạm làm căn cứ để ra quyết định xử phạt hành chính hoặc để đảm bảo việc xử lý đối với người có hành vi vi phạm.

4. Việc tạm giữ người phải tuân thủ Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định 162/2004/NĐ-CP ngày 7 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ, Nghị định số 19/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ và Thông tư số 26/2007/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2007 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính ban hành kèm theo Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ.

Điều 17. Tạm giữ tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

1. Khi áp dụng biện pháp tạm giữ tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải tuân theo quy định tại Điều 24 Nghị định.

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh không bị tạm giữ thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.

2. Trong trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không tạm giữ ngay thì tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có thể bị tẩu tán, tiêu hủy thì thủ trưởng trực tiếp của nhân viên Hải quan được quyền ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định, người ra quyết định phải báo cáo thủ trưởng của mình là một trong những người có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định và được sự đồng ý bằng văn bản của người đó; trong trường hợp không được sự đồng ý của họ thì người đã ra quyết định tạm giữ phải hủy ngay quyết định tạm giữ và trả lại vật, tiền, hàng hóa, phương tiện đã bị tạm giữ.

3. Trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người nộp thuế, thanh tra thuế mà phát hiện có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Hải quan, Trưởng đoàn thanh tra thuế có thẩm quyền quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Điều 18. Khám người theo thủ tục hành chính

Thẩm quyền và trình tự khám người theo thủ tục hành chính phải tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 25 Nghị định.

Điều 19. Khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính

1. Thẩm quyền và trình tự khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính phải tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 26 Nghị định.

2. Việc khám phương tiện vận tải, đồ vật của các đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao, miễn trừ lãnh sự phải tuân theo các quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập và phải có quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

Khi có cơ sở khẳng định hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, miễn trừ lãnh sự chứa đựng những đồ vật không được hưởng ưu đãi, hoặc chứa những đồ vật thuộc loại Nhà nước Việt Nam cấm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc không tuân thủ các chế độ kiểm dịch của Việt Nam, thì việc khám xét thực hiện theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, trước mặt viên chức ngoại giao hoặc người được ủy quyền đại diện cho họ.

Điều 20. Khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật, phương tiện liên quan đến hành vi vi phạm

1. Chỉ những người được quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định mới có thẩm quyền ra quyết định khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Việc khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 49 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 27 Nghị định.

2. Trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người nộp thuế, thanh tra thuế mà phát hiện có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Hải quan có thẩm quyền quyết định khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

MỤC 4. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT

Điều 21. Phân định thẩm quyền xử phạt

1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các cấp hải quan quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 28 Nghị định là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung phạt tiền quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể.

Trong trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính về hải quan thì thẩm quyền xử phạt được xác định như sau:

a) Nếu hình thức, mức xử phạt được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 28 Nghị định, thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;

b) Trường hợp mức tiền phạt hoặc một trong các hình thức xử phạt hoặc biện pháp khắc phục hậu quả không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền thì người đang thụ lý vụ việc vi phạm phải kịp thời chuyển vụ việc đó đến người có thẩm quyền xử phạt.

2. Những người quy định tại khoản 6 Điều 28 Nghị định có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi không khai hoặc khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, không thu; trốn thuế, gian lận thuế; chậm nộp tiền thuế; không thực hiện trích, chuyển tiền từ tài khoản của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm gửi của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước quy định tại khoản 4 Điều 9, Điều 14, Điều 15 và điểm a khoản 1 Điều 19 Nghị định. Mức xử phạt được xác định theo quy định tại Nghị định, không hạn chế mức tối đa theo số tiền phạt.

3. Đối với vi phạm hành chính mà hồ sơ liên quan đến nhiều đơn vị hải quan, đơn vị nào phát hiện, lập biên bản đầu tiên thì đơn vị đó ra quyết định xử phạt; những đơn vị liên quan có trách nhiệm chuyển giao đầy đủ các tài liệu cần thiết theo yêu cầu của đơn vị thụ lý vụ vi phạm.

4. Xử lý vi phạm liên quan đến hàng hóa chuyển cửa khẩu:

a) Vi phạm liên quan đến hàng hóa chuyển cửa khẩu do Chi cục Hải quan cửa khẩu phát hiện, nếu có dấu hiệu hình sự thì Chi cục Hải quan cửa khẩu yêu cầu Chi cục Hải quan nơi mở tờ khai chuyển toàn bộ hồ sơ có liên quan để xử lý theo thủ tục tố tụng hình sự;

b) Hàng chuyển cửa khẩu có vi phạm hành chính thì Chi cục Hải quan cửa khẩu chuyển hồ sơ để Chi cục Hải quan nơi mở tờ khai xử phạt theo thẩm quyền. Nếu tang vật vi phạm là hàng cấm nhập khẩu, chất thải nguy hại, lây lan dịch bệnh được phát hiện tại cửa khẩu thì Chi cục Hải quan nơi mở tờ khai chuyển hồ sơ để Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện việc xử phạt theo thẩm quyền;

c) Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày ra quyết định xử lý, đơn vị chủ trì xử lý phải thông báo kết quả xử lý cho đơn vị hải quan liên quan biết.

5. Khi phát hiện hành vi vi phạm trong lĩnh vực hải quan, người có thẩm quyền xử phạt cần đối chiếu với quy định của Bộ luật Hình sự để xác định đó là vi phạm hành chính hay tội phạm hình sự. Trường hợp có dấu hiệu tội phạm thì thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Đối với dấu hiệu của tội trốn thuế thì trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện phải chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra theo quy định.

6. Đối với các vụ vi phạm do các đơn vị thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu phát hiện bắt giữ mà có mức phạt vượt quá thẩm quyền của Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu thì thẩm quyền xử phạt do Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan thực hiện theo quy định.

Điều 22. Ủy quyền xử lý vi phạm hành chính

Việc ủy quyền xử lý vi phạm hành chính đối với các chức danh quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 28 Nghị định chỉ được thực hiện đối với cấp phó. Việc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản. Trong văn bản ủy quyền cần thể hiện rõ phạm vi, nội dung, thời hạn ủy quyền. Đối với quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính thì việc ủy quyền chỉ được thực hiện khi cấp trưởng vắng mặt.

Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cấp trưởng về việc xử lý vi phạm hành chính của mình và không được ủy quyền tiếp cho bất kỳ cá nhân nào khác.

MỤC 5. THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 23. Ra quyết định xử phạt

1. Khi xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan bằng hình thức cảnh cáo thì người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định xử phạt tại chỗ.

2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định quy định ngày có hiệu lực khác. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải chấp hành quyết định xử phạt của cấp có thẩm quyền.

3. Việc ra quyết định xử phạt thực hiện theo quy định tại Điều 56 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, quy định tại Điều 23 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16/12/2008 của Chính phủ.

4. Thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 (mười) ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; đối với vụ vi phạm hành chính có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Trong trường hợp xét cần có thêm thời gian xác minh, thu thập chứng cứ để ra quyết định xử phạt thì cấp có thẩm quyền xử phạt phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn, thời hạn gia hạn không được quá 30 (ba mươi) ngày.

5. Đối với hành vi chậm nộp tiền thuế quy định tại Điều 15 Nghị định thì không lập biên bản và ra quyết định xử phạt mà người nộp thuế tự xác định số tiền phạt do chậm nộp tiền thuế để nộp vào Ngân sách nhà nước. Quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế mà người nộp thuế vẫn chưa nộp đủ tiền thuế, tiền phạt thì người có thẩm quyền quy định tại khoản 6 Điều 28 Nghị định ra thông báo về số tiền thuế nợ và số tiền phạt chậm nộp thuế tính đến thời điểm đó, đồng thời yêu cầu người nộp thuế, người bảo lãnh nộp thuế nộp đủ tiền thuế, tiền phạt vào ngân sách.

6. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự lợi dụng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao để thực hiện hoạt động thương mại ngoài phạm vi chức năng của họ mà vi phạm hành chính về hải quan thì trước khi xử phạt, cần trao đổi với cơ quan ngoại giao.

Điều 24. Nộp tiền phạt nhiều lần

Việc nộp tiền phạt nhiều lần thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định 128/2008/NĐ-CP ngày 16/12/2008 của Chính phủ.

Cơ quan hải quan nơi xem xét quyết định việc nộp tiền phạt nhiều lần căn cứ lãi suất không kỳ hạn của một trong các ngân hàng thương mại nhà nước đóng trên cùng địa bàn để tính lãi suất cho số tiền chưa nộp phạt.

Lãi suất không kỳ hạn được tính cố định tại thời điểm quyết định xử phạt có hiệu lực.

Điều 25. Quản lý tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính.

Toàn bộ tiền phạt thu được phải nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước theo quy định hiện hành. Sau khi hết thời hạn khiếu nại hoặc khiếu nại đã giải quyết xong, căn cứ kết quả xử lý, cơ quan hải quan chuyển số tiền trên từ tài khoản tạm giữ vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Đối với nguồn thu từ xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 59/2008/TT-BTC ngày 04 tháng 7 năm 2008 của Bộ Tài chính.

Điều 26. Miễn xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 38 Nghị định

1. Việc xem xét miễn xử phạt vi phạm hành chính chỉ áp dụng đối với trường hợp bị xử phạt về các hành vi vi phạm tại khoản 4 Điều 9, Điều 14, Điều 15 và Điều 19 Nghị định.

2. Hồ sơ miễn xử phạt vi phạm hành chính gồm có:

a) Đơn đề nghị miễn xử phạt vi phạm hành chính, trong đó nêu rõ căn cứ đề nghị miễn xử phạt;

b) Biên bản vi phạm hành chính;

c) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có);

d) Xác nhận của chính quyền địa phương về nội dung, thời điểm xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc bất khả kháng khác;

đ) Biên bản do người đại diện của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại phối hợp với chính quyền địa phương lập xác định giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại, nguyên nhân thiệt hại, giá trị tài sản, hàng hóa có thể thu hồi được;

e) Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có);

g) Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).

3. Thủ tục, trình tự xét miễn xử phạt vi phạm hành chính:

a) Hồ sơ đề nghị miễn xử phạt được nộp tại cấp có thẩm quyết định miễn xử phạt quy định tại khoản 4 Điều 38 Nghị định;

b) Trên cơ sở hồ sơ quy định, đối chiếu với điều kiện được miễn xử phạt vi phạm hành chính nêu tại khoản 2 Điều 38 Nghị định, Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan xem xét và ra quyết định miễn xử phạt vi phạm hành chính.

Trường hợp có nghi vấn về tính trung thực của hồ sơ miễn xử phạt thì phải kiểm tra, xác minh trước khi quyết định.

4. Không thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt trong trường hợp đang xem xét miễn xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 27. Chuyển hồ sơ để xử lý hình sự

1. Khi xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì phải chuyển hồ sơ cho người có thẩm quyền xem xét để khởi tố vụ án (đối với những tội quy định tại Điều 153, Điều 154 Bộ luật Hình sự) hoặc có văn bản kèm hồ sơ photocopy đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền xem xét khởi tố đối với trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự khác.

2. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự thông báo về quyết định khởi tố vụ án hình sự, cơ quan hải quan phải chuyển hồ sơ gốc vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền trong thời hạn 05 (năm) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo.

3. Quá thời hạn 03 (ba) ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại Điều 103 Bộ luật Tố tụng Hình sự mà cơ quan hải quan chưa nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc khởi tố hay không khởi tố vụ án thì người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điều 28 Nghị định ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật và thông báo cho cơ quan tố tụng hình sự biết về việc đã xử phạt vi phạm hành chính.

Việc tính lại thời hạn ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 4 Điều 39 Nghị định thực hiện như sau:

a) Nếu vụ việc vi phạm đã được gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính trước khi chuyển cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày, kể từ ngày được tính lại thời hạn ra quyết định xử phạt; đối với vụ vi phạm hành chính có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 30 ngày và không được gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt.

b) Nếu vụ việc vi phạm mà trước khi chuyển cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự người có thẩm quyền xử phạt chưa xin gia hạn thời hạn xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, thì thời hạn ra quyết định xử phạt được tính lại theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và được gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật”.

Điều 28. Theo dõi việc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, tái xuất hàng hóa vi phạm

Hàng hóa vi phạm bị buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, buộc tái xuất phải được giám sát chặt chẽ từ nơi lưu giữ hàng vi phạm đến cửa khẩu tái xuất. Kết quả giám sát phải được ghi nhận và lưu hồ sơ vụ việc.

Điều 29. Xử lý tang vật vi phạm bị tịch thu

1. Việc xử lý tang vật vi phạm bị tịch thu thực hiện theo quy định tại Điều 61 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 35 Nghị định 128/2008/NĐ-CP ngày 16/12/2008 của Chính phủ.

2. Trường hợp tang vật vi phạm do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Cục Hải quan), Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan và Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội Kiểm soát hải quan thuộc Cục Hải quan đóng trên địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định tịch thu thì bàn giao cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá cấp tỉnh nơi xảy ra hành vi vi phạm để bán đấu giá.

3. Trường hợp tang vật vi phạm do Chi cục trưởng Hải quan, Đội trưởng Đội Kiểm soát hải quan thuộc Cục Hải quan, trừ trường hợp nêu tại khoản 2 nêu trên; Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan ra quyết định tịch thu thì đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xảy ra hành vi vi phạm hoặc nơi cơ quan của người ra quyết định tịch thu đóng trụ sở thành lập Hội đồng bán đấu giá để bán đấu giá tang vật vi phạm.

Thành phần Hội đồng bán đấu giá gồm lãnh đạo cơ quan ra quyết định tịch thu làm Chủ tịch Hội đồng, lãnh đạo cơ quan tài chính cấp huyện làm Phó Chủ tịch Hội đồng và tùy theo tính chất, đặc điểm của từng vụ việc, người có thẩm quyền thành lập Hội đồng quyết định mời các thành viên khác tham gia Hội đồng.

Chương 2.

CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN

Điều 30. Phạm vi và đối tượng áp dụng cưỡng chế

1. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có trách nhiệm chấp hành các quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan đã quá thời hạn tự nguyện chấp hành các quyết định này mà không tự nguyện chấp hành hoặc có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn và phải áp dụng các biện pháp cưỡng chế để bảo đảm thi hành các quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định.

2. Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan phải tuân thủ trình tự, thủ tục và thẩm quyền quy định tại Luật Quản lý thuế, Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về xử lý phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.

3. Đối tượng bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế bao gồm:

a) Người khai hải quan, người nộp thuế có nghĩa vụ chấp hành các quyết định hành chính nêu tại khoản 2 Điều 41 Nghị định mà không chấp hành;

b) Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác; tổ chức, cá nhân đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không trích nộp, khấu trừ tiền của đối tượng bị cưỡng chế vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước;

c) Người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ nộp tiền thuế, tiền phạt thay cho người nộp thuế theo thông báo của cơ quan hải quan trong trường hợp người nộp thuế không nộp tiền thuế, tiền phạt;

d) Tổ chức, cá nhân nắm giữ tiền, tài sản của người nộp thuế không chấp hành quyết định cưỡng chế thu tiền, tài sản của người nộp thuế do họ nắm giữ;

đ) Tổ chức, cá nhân có liên quan không chấp hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan hải quan.

Điều 31. Trường hợp ra quyết định cưỡng chế

1. Đối với các quyết định hành chính về thuế (bao gồm các quyết định nêu tại điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều 41 Nghị định và các quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 4 Điều 9, Điều 14 Nghị định):

a) Quá 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày hết thời hạn chấp hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan mà cá nhân, tổ chức hoặc người bảo lãnh của họ không tự nguyện chấp hành;

b) Cá nhân, tổ chức chưa chấp hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan mà có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.

2. Đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính khác trong lĩnh vực hải quan: quá 10 (mười) ngày, kể từ ngày hết thời hạn chấp hành quyết định xử phạt mà cá nhân, tổ chức hoặc người bảo lãnh của họ không tự nguyện chấp hành.

3. Người nộp thuế không bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế trong thời gian được gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.

Điều 32. Theo dõi, đôn đốc thu nợ tiền thuế, tiền phạt

1. Cơ quan hải quan các cấp có trách nhiệm theo dõi, quản lý các đối tượng nợ tiền thuế, tiền phạt; thường xuyên phân loại đối tượng nợ, các khoản nợ để đôn đốc, thu nợ đến trước thời điểm áp dụng các biện pháp cưỡng chế.

Hình thức đôn đốc, thu nợ tiền thuế, tiền phạt:

a) Gửi thông báo yêu cầu người nộp thuế, người bảo lãnh nộp thuế nộp đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt;

b) Trực tiếp đến trụ sở người nộp thuế để đòi nợ tiền thuế, tiền phạt;

c) Thông tin trên hệ thống mạng về danh sách các đối tượng nợ tiền thuế, tiền phạt quá hạn;

d) Công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về đối tượng nợ tiền thuế, tiền phạt; số tiền thuế nợ, tiền phạt.

2. Người nộp thuế, người bảo lãnh còn nợ tiền thuế, tiền phạt khi nhận được thông báo của cơ quan hải quan về việc nợ tiền thuế, tiền phạt phải nhanh chóng thực hiện việc nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt theo quy định của pháp luật. Quá thời hạn quy định tại Điều 29 Thông tư này mà vẫn chưa thực hiện thì sẽ bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế nêu tại Điều 43 Nghị định.

Điều 33. Thẩm quyền quyết định cưỡng chế

1. Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan ra quyết định cưỡng chế và tổ chức việc cưỡng chế thi hành đối với quyết định hành chính do mình hoặc cấp dưới của mình ban hành.

2. Trường hợp áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản; thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ mà doanh nghiệp hoặc người nắm giữ tài sản có trụ sở đóng ở địa bàn khác thì Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan ra quyết định cưỡng chế và chuyển quyết định đến Cục Hải quan nơi quản lý địa bàn đó để tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế.

3. Trường hợp cần áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi mã số thuế, đình chỉ việc sử dụng hóa đơn; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều 43 Nghị định mà tổ chức bị cưỡng chế nợ tiền thuế, tiền phạt tại nhiều Cục Hải quan thì Tổng cục Hải quan thông báo cho cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi sử dụng mã số thuế, đình chỉ sử dụng hóa đơn; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề theo quy định tại Điều 52 Nghị định và Điều 65 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP.

Điều 34. Xác minh điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế

1. Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm kiểm tra cơ sở dữ liệu thông tin hiện có về người khai hải quan, người nộp thuế và có quyền tiến hành xác minh những thông tin về tài khoản, tài sản, điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế của đối tượng bị cưỡng chế trước thời điểm ra quyết định cưỡng chế. Chính quyền địa phương, cơ quan đăng ký quyền sở hữu, sử dụng, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các tổ chức, cá nhân liên quan phải tạo điều kiện, cung cấp các thông tin cần thiết theo quy định của pháp luật cho cơ quan có thẩm quyền thi hành quyết định cưỡng chế.

2. Việc xác minh đối với tài sản thuộc diện phải đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng cần căn cứ vào hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc tặng cho; thông qua chủ sở hữu, chính quyền địa phương, cơ quan chức năng hoặc người làm chứng như xác nhận của người bán, của chính quyền địa phương, cơ quan chức năng về việc mua bán, đồng thời có thể thông báo rộng rãi để người có quyền, nghĩa vụ liên quan bảo vệ lợi ích của họ.

Đối với đối tượng bị cưỡng chế là các cơ quan hoặc tổ chức, người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế cần xác minh số tiền cưỡng chế có khả năng thu được bằng việc trực tiếp xem xét tài sản, kiểm tra hệ thống sổ sách quản lý vốn, tài sản … và thông qua các cơ quan khác như: cơ quan quản lý vốn, tài sản hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh, đăng ký tài sản, ngân hàng, tổ chức tín dụng, người vận chuyển, cá nhân, tổ chức liên quan khác để xác minh điều kiện về tiền, tài sản của các cơ quan, tổ chức này.

Điều 35. Thủ tục gửi văn bản yêu cầu, thông báo, quyết định về cưỡng chế đến người bị cưỡng chế, tổ chức, cá nhân có liên quan.

1. Công chức hải quan có nhiệm vụ thi hành quyết định cưỡng chế giao trực tiếp văn bản cho người có thẩm quyền của tổ chức hoặc người nhận có tên trên văn bản. Trong trường hợp có khó khăn trong việc giao trực tiếp thì việc chuyển văn bản được thực hiện bằng thư bảo đảm qua đường bưu điện.

Nếu người nhận vắng mặt thì các văn bản về thi hành quyết định cưỡng chế được giao cho Thủ trưởng cơ quan nơi người đó công tác hoặc người thân thích có năng lực hành vi dân sự đầy đủ cùng sống trong một gia đình nhận thay; yêu cầu người đó cam kết chuyển kịp thời, đúng thời gian quy định đến tận tay người được thông báo. Việc giao, nhận, thông báo phải được ký xác nhận; thời điểm giao văn bản là thời điểm người nhận thay cam kết chuyển văn bản cho người nhận. Trường hợp vì lý do khách quan mà người đã cam kết nhận thay không chuyển được văn bản cho người được nhận thì phải thông báo cho cơ quan hải quan biết.

2. Trong trường hợp không thực hiện được việc gửi văn bản theo khoản 1 nêu trên thì cơ quan thi hành quyết định cưỡng chế thông báo nội dung văn bản bằng hình thức niêm yết công khai bản chính trong thời gian ít nhất là 05 (năm) ngày làm việc tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đặt trụ sở chính của tổ chức hoặc nơi cư trú của người được thông báo và tại nơi ở của người được thông báo nếu xác định được nơi ở cụ thể của người đó.

Việc niêm yết công khai phải được lập biên bản, ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết, thời gian niêm yết, nội dung thông báo và người thực hiện niêm yết, có xác nhận của chính quyền địa phương.

3. Trong trường hợp không thể thực hiện việc thông báo theo các hình thức nêu trên thì thông báo liên tiếp hai lần trên báo, đài phát thanh hoặc đài truyền hình của trung ương hoặc của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nếu xác định đối tượng bị cưỡng chế đang ở tại địa phương đó.

Khi hoàn thành việc thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, cơ quan báo, đài phải có văn bản xác nhận đã thực hiện xong việc thông báo và gửi cơ quan hải quan để lưu hồ sơ.

Điều 36. Nguyên tắc áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.

1. Chỉ được áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan đối với trường hợp quy định tại Điều 42 Nghị định.

2. Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ của nghĩa vụ thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính, điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế của đối tượng bị cưỡng chế và tình hình thực tế ở địa phương để quyết định áp dụng lần lượt các biện pháp cưỡng chế quy định tại Nghị định. Trường hợp đã ra quyết định cưỡng chế bằng biện pháp tiếp theo mà có thông tin, điều kiện để thực hiện biện pháp cưỡng chế trước đó theo thứ tự tại Điều 43 Nghị định thì người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có quyền ra quyết định thực hiện biện pháp cưỡng chế trước để bảo đảm thu đủ số tiền thuế, tiền phạt.

3. Không được tổ chức cưỡng chế trong các ngày nghỉ theo quy định của pháp luật lao động và ngoài giờ hành chính, 15 (mười lăm) ngày trước và sau Tết nguyên đán; các ngày truyền thống đối với các đối tượng chính sách nếu họ là đối tượng bị cưỡng chế, trừ trường hợp cần ngăn chặn đối tượng bị cưỡng chế có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc trốn tránh việc thi hành quyết định cưỡng chế.

Điều 37. Trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế

1. Người ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế. Cơ quan chủ trì thi hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm bảo đảm trật tự trong quá trình cưỡng chế.

2. Người ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để triển khai các biện pháp nhằm thực hiện các quyết định cưỡng chế.

3. Trường hợp nếu thấy cần thiết phải có lực lượng Công an nhân dân trong quá trình thi hành cưỡng chế thì phải có văn bản yêu cầu gửi đến cơ quan Công liên quan 05 (năm) ngày làm việc trước khi thực hiện cưỡng chế để bố trí lực lượng. Khi có yêu cầu tham gia bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình cưỡng chế, lực lượng Công an nhân dân có trách nhiệm bố trí lực lượng ngăn chặn kịp thời các hành vi gây rối, chống người thi hành công vụ trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế.

Điều 38. Thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế

Quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày ra quyết định. Riêng đối với quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định.

Điều 39. Biện pháp cưỡng chế trích tiền từ tài khoản tiền gửi

1. Cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản tiền gửi để thi hành các quyết định hành chính về thuế.

a) Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế tổ chức xác minh trực tiếp hoặc bằng văn bản các thông tin về tài khoản, số tiền hiện có trong tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế. Việc gửi và nhận văn bản được thực hiện theo chế độ đối với văn bản mật, nếu gửi qua đường bưu điện thì phải thực hiện bằng hình thức bảo đảm. Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm bảo mật những thông tin về tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế khi được cung cấp.

b) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của người có thẩm quyền, đối tượng bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Thông tư này (gọi tắt là đối tượng bị cưỡng chế); Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Thương mại, các tổ chức tín dụng khác nơi đối tượng bị cưỡng chế mở tài khoản tiền gửi phải cung cấp bằng văn bản về tên của Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Thương mại, các tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản, số tài khoản tiền gửi, số dư trong tài khoản tiền gửi của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế. Quá thời hạn quy định mà các tổ chức nêu trên không cung cấp thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.

c) Người có thẩm quyền căn cứ vào thông tin đã nhận được để ra quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản tiền gửi của đối tượng bị cưỡng chế tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Thương mại, các tổ chức tín dụng khác. Quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản tiền gửi phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người ra quyết định; số tiền bị khấu trừ (theo số ghi trên quyết định hành chính và chi phí cưỡng chế tính đến hết thời hạn 05 (năm) ngày trước khi tiến hành cưỡng chế); lý do khấu trừ; họ tên, mã số thuế, số tài khoản của đối tượng bị khấu trừ; tên, địa chỉ Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Thương mại, tổ chức tín dụng khác, tổ chức tài chính nơi người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ mở tài khoản; tên, địa chỉ, số tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước, phương thức chuyển số tiền bị khấu trừ vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ nêu trên; thời hạn thi hành và phải được người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế ký tên và đóng dấu;

d) Quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản tiền gửi được gửi cho đối tượng bị cưỡng chế, Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Thương mại, tổ chức tín dụng khác nơi tổ chức, cá nhân bị áp dụng cưỡng chế mở tài khoản tiền gửi và các cơ quan có liên quan 05 (năm) ngày trước khi tiến hành cưỡng chế.

đ) Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Thương mại, tổ chức tín dụng khác ở Việt Nam nơi đối tượng bị cưỡng chế mở tài khoản có trách nhiệm tiến hành phong tỏa tài khoản tiền gửi của đối tượng bị cưỡng chế nếu trong tài khoản còn số dư ngay khi nhận được quyết định cưỡng chế; chuyển số tiền của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định cưỡng chế trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày nhận được quyết định cưỡng chế; đồng thời thông báo cho cơ quan đã ra quyết định cưỡng chế và đối tượng bị cưỡng chế biết.

e) Nếu tài khoản tiền gửi của đối tượng bị cưỡng chế không còn tiền để trích nộp, Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại, và các Tổ chức tín dụng khác phải thông báo bằng văn bản cho người ra quyết định cưỡng chế biết trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản tiền gửi;

g) Trong thời hạn thi hành quyết định cưỡng chế, nếu trong tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế còn số dư mà các tổ chức nêu trên không thực hiện trích nộp vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước theo quyết định cưỡng chế thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 19 Nghị định;

h) Trường hợp đã thu đủ tiền thuế, tiền phạt thì cơ quan hải quan phải thông báo ngay cho Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Thương mại, tổ chức tín dụng khác dừng việc phong tỏa tài khoản và dừng việc thực hiện cưỡng chế;

2. Cưỡng chế bằng biện pháp trích từ tài khoản tiền gửi để thi hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính khác về hải quan.

a) Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế tổ chức xác minh trực tiếp hoặc bằng văn bản các thông tin về tài khoản, số tiền hiện có trong tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế. Thủ tục xác minh thực hiện như hướng dẫn tại điểm a, b khoản 1 nêu trên;

b) Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế căn cứ vào thông tin đã nhận được để ra quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản tiền gửi của đối tượng bị cưỡng chế tại Ngân hàng Thương mại, các tổ chức tín dụng khác. Trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày nhận được quyết định cưỡng chế, đối tượng bị cưỡng chế có trách nhiệm yêu cầu ngân hàng nơi mở tài khoản chuyển tiền từ tài khoản của mình sang tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định cưỡng chế. Quá thời hạn quy định mà đối tượng bị cưỡng chế cố tình không thực hiện quyết định cưỡng chế thì sẽ bị áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản quy định tại Mục IV Phần II Thông tư này;

c) Trong thời hạn 05 (năm) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cưỡng chế, Ngân hàng Thương mại, tổ chức tín dụng khác có trách nhiệm phối hợp với người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thông báo cho chủ tài khoản biết. Khi nhận được yêu cầu chuyển tiền của chủ tài khoản, Ngân hàng Thương mại, các tổ chức tín dụng khác phải chuyển số tiền từ tài khoản của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định cưỡng chế; đồng thời thông báo cho cơ quan đã ra quyết định cưỡng chế và đối tượng bị cưỡng chế biết;

d) Trường hợp trong tài khoản không còn số dư hoặc còn nhưng không đủ để thi hành thì Ngân hàng Thương mại, tổ chức tín dụng khác sau khi trích số tiền hiện có phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã ra quyết định cưỡng chế biết;

đ) Nếu trong tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế còn số dư mà Ngân hàng Thương mại, các tổ chức tín dụng khác không thực hiện trích nộp vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước theo quyết định cưỡng chế thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP;

e) Trường hợp đã thu đủ tiền thuế, tiền phạt thì cơ quan hải quan phải thông báo ngay cho Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Thương mại, Tổ chức tín dụng khác để dừng việc thực hiện cưỡng chế.

Điều 40. Biện pháp cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập

1. Chỉ áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là cán bộ, công chức hoặc cá nhân đang làm việc được hưởng tiền lương hoặc thu nhập tại một cơ quan, tổ chức theo hợp đồng có thời hạn từ 06 (sáu) tháng trở lên, hợp đồng không xác định thời hạn hoặc hưởng trợ cấp hưu trí hoặc mất sức hàng tháng.

2. Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế phải tổ chức xác minh về các khoản thu nhập hợp pháp của người bị cưỡng chế, bao gồm: lương, lương hưu, trợ cấp mất sức, tiền thưởng và các khoản thu nhập hợp pháp khác.

3. Căn cứ kết quả xác minh, người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế.

4. Quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người ra quyết định; họ tên, địa chỉ của cá nhân bị cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập; tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế; số tiền bị khấu trừ (theo số ghi trên quyết định hành chính và chi phí cưỡng chế tính đến hết thời hạn 05 (năm) ngày trước khi tiến hành cưỡng chế), lý do khấu trừ; tên, địa chỉ của Kho bạc Nhà nước nhận tiền, phương thức chuyển số tiền bị khấu trừ đến Kho bạc; thời gian thi hành; chữ ký của người ra quyết định, dấu của cơ quan ra quyết định.

5. Ngay khi đến kỳ trả tiền lương hoặc thu nhập gần nhất, cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế có trách nhiệm khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế theo nội dung ghi trong quyết định cưỡng chế và chuyển số tiền đã khấu trừ vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định cưỡng chế, đồng thời thông báo cho người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế biết.

6. Tỷ lệ khấu trừ tiền lương, tiền lương hưu hoặc trợ cấp mất sức đối với cá nhân không thấp hơn 10% (mười phần trăm) và không quá 30% (ba mươi phần trăm) tổng số tiền lương, trợ cấp hàng tháng của cá nhân đó; đối với những khoản thu nhập khác thì tỷ lệ khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế, nhưng không quá 50% (năm mươi phần trăm) tổng số thu nhập.

7. Trường hợp chưa khấu trừ đủ số tiền thuế, số tiền phạt theo quyết định cưỡng chế mà hợp đồng lao động của đối tượng bị cưỡng chế chấm dứt, cơ quan, tổ chức sử dụng lao động phải thông báo cho người ra quyết định cưỡng chế biết trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

8. Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế không thực hiện quyết định cưỡng chế thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP.

Điều 41. Biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên

1. Chỉ áp dụng biện pháp cưỡng chế này khi cơ quan hải quan không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 1, 2 Điều 43 Nghị định do cơ quan hải quan không có thông tin về tài khoản tiền gửi, thu nhập của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế hoặc đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 1, 2 Điều 43 Nghị định nhưng chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt.

2. Các trường hợp không áp dụng biện pháp cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản:

a) Đối tượng bị cưỡng chế đang trong thời gian chữa bệnh, được cơ quan, tổ chức y tế xác nhận;

b) Trong thời hạn 15 (mười năm) ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan mà đối tượng bị cưỡng chế không cung cấp thông tin về tài sản hiện đang sở hữu và cơ quan hải quan không nhận được các thông tin khác về tài sản của đối tượng bị cưỡng chế;

c) Trị giá tài sản của đối tượng bị cưỡng chế không đủ bù đắp chi phí cưỡng chế.

3. Những tài sản không được kê biên

a) Đối với đối tượng bị cưỡng chế là tổ chức:

a.1. Thuốc men chữa bệnh, phương tiện, dụng cụ, tài sản thuộc cơ sở y tế, khám chữa bệnh, trừ trường hợp đây là các tài sản lưu thông để kinh doanh; lương thực, thực phẩm, dụng cụ, tài sản phục vụ ăn giữa ca cho người lao động;

a.2. Nhà trẻ, trường học và các thiết bị, phương tiện, đồ dùng thuộc các cơ sở này, nếu đây không phải là tài sản lưu thông kinh doanh của doanh nghiệp;

a.3. Trang thiết bị phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động; phòng chống cháy nổ, phòng chống ô nhiễm môi trường;

a.4. Cơ sở hạ tầng quan trọng phục vụ lợi ích công cộng, an ninh, quốc phòng;

a.5. Nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm là các hóa chất độc hại nguy hiểm hoặc tài sản không được phép lưu hành;

a.6. Nguyên vật liệu bán thành phẩm đang nằm trong dây chuyền sản xuất khép kín;

a.7. Trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, các tài sản do Ngân sách Nhà nước trực tiếp cấp.

b) Đối với đối tượng bị cưỡng chế là cá nhân:

b.1. Nhà ở duy nhất của cá nhân bị cưỡng chế và gia đình. Trường hợp, cá nhân bị cưỡng chế có nhiều nhà ở thì phải xác minh rõ kê biên ngôi nhà có giá trị đủ để thanh toán tiền thuế nợ, tiền phạt và chi phí cưỡng chế;

b.2. Thuốc chữa bệnh cần dùng cho nhu cầu phòng, chữa bệnh, lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu cho đối tượng bị cưỡng chế và gia đình họ;

b.3. Công cụ lao động thông thường cần thiết được dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của cá nhân bị cưỡng chế và gia đình.

Các công cụ lao động có giá trị như xe máy, ô tô, tàu, thuyền, máy cày, máy xay cát và các công cụ có giá trị khác của đối tượng bị cưỡng chế vẫn thực hiện kê biên, bán đấu giá để thi hành quyết định cưỡng chế và trích lại một khoản tiền để đối tượng bị cưỡng chế có thể thay thế bằng một công cụ lao động khác có giá trị thấp hơn.

b.4. Quần áo, đồ dùng sinh hoạt thông thường cần thiết cho cá nhân bị cưỡng chế và gia đình theo mức tối thiểu ở từng địa phương như nồi, xoong, bát đĩa, giường, tủ, bàn ghề và các vật dụng thông thường khác có giá trị không lớn. Những đồ dùng sinh hoạt hay tư trang như ti vi, tủ lạnh, máy điều hòa, máy giặt, máy vi tính, đồ trang sức bằng vàng, bạc, đá quý (trừ nhẫn cưới) thì vẫn kê biên để bảo đảm thi hành quyết định hành chính;

b.5. Đồ dùng thờ cúng, di vật, huân chương, huy chương, bằng khen.

4. Việc kê biên tài sản được thực hiện theo thứ tự sau:

a) Kê biên tài sản là hàng hóa nhập khẩu đang trên đường vận chuyển về Việt Nam, đã về tới cửa khẩu nhập hoặc đang vận chuyển về kho, bãi của đối tượng bị cưỡng chế (trừ hàng hóa là nguyên vật liệu sản xuất hàng xuất khẩu, hàng viện trợ nhân đạo, hàng hóa nhập khẩu để góp vốn đầu tư, hàng nông sản, thực phẩm mau hỏng).

b) Kê biên các tài sản sau đây khi có đủ thông tin và điều kiện:

b.1. Kê biên tài sản là hàng hóa lưu thông trên đường hoặc bày bán tại cửa hàng của đối tượng bị cưỡng chế;

b.2. Kê biên các tài sản khác theo đề nghị của người bị cưỡng chế;

b.3. Kê biên các tài sản khác.

5. Xác minh thông tin về tài sản

a) Khi có thông tin về hàng hóa của đối tượng bị cưỡng chế đang trên đường vận chuyển hoặc đã về tới cửa khẩu nhập, Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập có trách nhiệm thông báo ngay cho người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế biết.

b) Người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế tổ chức xác minh trực tiếp hoặc yêu cầu đối tượng bị cưỡng chế cung cấp bằng văn bản các thông tin về tài sản, giá trị của tài sản mà họ đang sở hữu.

6. Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản

a) Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản phải ghi rõ ngày, tháng, năm ban hành quyết định; căn cứ quyết định; họ tên, chức vụ (cấp bậc), đơn vị người ban hành quyết định; họ tên, nơi cư trú, trụ sở của cá nhân bị kê biên tài sản; số tiền bị cưỡng chế; địa điểm kê biên; chữ ký của người ban hành quyết định, dấu của cơ quan ban hành quyết định;

b) Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản phải gửi cho cá nhân bị kê biên tài sản, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc tổ chức có trụ sở đóng trên địa bàn hoặc cơ quan nơi người đó công tác trước khi tiến hành cưỡng chế kê biên là 05 (năm) ngày làm việc, trừ trường hợp cơ quan ban hành quyết định có căn cứ xác định việc gửi trước quyết định sẽ gây trở ngại cho việc tiến hành kê biên;

7. Thủ tục thực hiện biện pháp kê biên tài sản

a) Việc kê biên tài sản phải thực hiện vào ban ngày và trong giờ làm việc hành chính áp dụng tại địa phương kê biên tài sản, trừ trường hợp phát hiện đối tượng bị cưỡng chế có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc trốn tránh việc thi hành quyết định cưỡng chế thì người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế có quyền tổ chức ngày việc kê biên tài sản để ngăn chặn các hành vi trên của đối tượng bị cưỡng chế;

b) Người ban hành quyết định cưỡng chế hoặc người được phân công thực hiện quyết định cưỡng chế chủ trì thực hiện việc kê biên;

c) Trước khi ban hành quyết định kê biên tài sản, người ban hành quyết định cưỡng chế yêu cầu cơ quan đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản cung cấp thông tin về quyền sở hữu, sử dụng tài sản của đối tượng bị cưỡng chế; yêu cầu cơ quan đăng ký giao dịch đảm bảo cung cấp thông tin về tài sản dự định kê biên có đang được dùng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của đối tượng bị cưỡng chế đối với người có quyền hay không hoặc tài sản do đối tượng bị cưỡng chế quản lý, sử dụng có phải là tài sản thuê mua tài chính hay không. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, các cơ quan nói trên phải trả lời bằng văn bản cho người ban hành quyết định cưỡng chế về những nội dung yêu cầu đó;

d) Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt cá nhân bị cưỡng chế hoặc người đã thành niên trong gia đình, đại diện hợp pháp của tổ chức bị kê biên tài sản, đại diện chính quyền quyết địa phương và người chứng kiến.

Nếu cá nhân phải thi hành quyết định cưỡng chế hoặc người đã thành niên trong gia đình cố tình vắng mặt, thì vẫn tiến hành kê biên tài sản nhưng phải có đại diện của chính quyền địa phương và người chứng kiến;

đ) Cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế có quyền đề nghị kê biên tài sản nào trước, người được giao chủ trì kê biên phải chấp nhận nếu xét thấy đề nghị đó không ảnh hưởng đến việc cưỡng chế. Nếu cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế không đề nghị cụ thể việc kê biên tài sản nào trước thì tài sản thuộc sở hữu riêng được kê biên trước;

e) Chỉ kê biên những tài sản thuộc sở hữu chung của cá nhân bị cưỡng chế với người khác nếu cá nhân bị cưỡng chế không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thi hành quyết định cưỡng chế. Trường hợp tài sản có tranh chấp thì vẫn tiến hành kê biên và giải thích cho những người cùng sở hữu tài sản kê biên về quyền khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự;

Cơ quan tiến hành kê biên có trách nhiệm thông báo công khai thời gian, địa điểm tiến hành kê biên để các đồng sở hữu biết. Hết thời hạn 03 (ba) tháng, kể từ ngày kê biên mà không có người khởi kiện thì tài sản kê biên được đem bán đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản;

g) Chỉ kê biên quyền sử dụng đất, nhà ở, trụ sở của đối tượng bị cưỡng chế nếu sau khi kê biên hết các tài sản khác mà vẫn không đủ để thi hành quyết định cưỡng chế;

h) Chỉ được kê biên tài sản của đối tượng bị cưỡng chế đủ để đảm bảo thi hành quyết định cưỡng chế và thanh toán các chi phí thi hành cưỡng chế. Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế chỉ có một tài sản duy nhất lớn hơn nghĩa vụ thi hành quyết định cưỡng chế mà không thể phân chia được hoặc việc phân chia sẽ làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì cơ quan tiến hành kê biên vẫn có quyền kê biên tài sản đó để đảm bảo thi hành quyết định cưỡng chế;

i) Trong trường hợp kê biên tài sản là nhà ở hoặc đồ vật đang bị khóa hay đóng gói thì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế yêu cầu đối tượng bị cưỡng chế, người đang sử dụng, quản lý tài sản đó mở khóa, mở gói; nếu đối tượng bị cưỡng chế, người đang sử dụng, quản lý tài sản không mở hoặc cố tình vắng mặt thì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế lập biên bản (có đại diện của chính quyền địa phương và người chứng kiến) mở khóa hay mở gói để kiểm tra, liệt kê cụ thể các tài sản và kê biên theo quy định của pháp luật.

Trường hợp cá nhân bị cưỡng chế, người có quyền và nghĩa vụ liên quan đang chấp hành hình phạt tù thì người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện việc thông báo các quyết định, giấy báo về thi hành quyết định cưỡng chế cho những người đó thông qua giám thị trại giam. Người đang bị giam giữ có thể ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền, nghĩa vụ về thi hành quyết định cưỡng chế;

k) Đối với trường hợp tài sản kê biên thuộc diện đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì khi ra quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế phải thông báo ngay cho các cơ quan sau đây biết việc kê biên tài sản:

k.1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan có thẩm quyền về đăng ký tài sản gắn liền với đất trong trường hợp kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

k.2. Cục hàng không Việt Nam, trong trường hợp tài sản kê biên là tàu bay;

Cơ quan đăng ký tàu biển và thuyền viên khu vực, trong trường hợp tài sản kê biên là tàu biển;

k.3. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, trong trường hợp tài sản kê biên là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;

k.4. Các cơ quan có thẩm quyền đăng ký quyền sở hữu, sở hữu khác theo quy định của pháp luật.

l) Kể từ thời điểm nhận được thông báo về việc kê biên tài sản, cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản không thực hiện việc đăng ký chuyển dịch tài sản đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày giải tỏa kê biên tài sản hay hoàn tất việc bán hoặc giao tài sản kê biên để cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế, tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế phải thông báo cho cơ quan đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng tài sản biết;

m) Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày kê biên tài sản, đối tượng bị cưỡng chế không nộp đủ tiền thuế nợ, tiền phạt thì cơ quan hải quan được quyền bán đấu giá tài sản kê biên để thu đủ tiền thuế nợ, tiền phạt.

8. Biên bản kê biên tài sản

a) Việc kê biên tài sản phải được lập biên bản. Trong biên bản phải ghi thời gian, địa điểm tiến hành kê biên tài sản; họ tên, chức vụ người chủ trì thực hiện việc kê biên; người đại diện cho tổ chức bị cưỡng chế kê biên tài sản, cá nhân có tài sản bị kê biên hoặc người đại diện hợp pháp cho họ; người chứng kiến; đại diện chính quyền địa phương (hoặc cơ quan của cá nhân bị cưỡng chế), đại diện tổ chức, cơ quan có liên quan; mô tả tên gọi, tình trạng, đặc điểm từng tài sản bị kê biên, giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản (đối với loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng);

b) Người chủ trì thực hiện việc kê biên; người đại diện cho tổ chức bị cưỡng chế kê biên tài sản, cá nhân có tài sản bị kê biên hoặc người đại diện hợp pháp cho họ; người chứng kiến; đại diện chính quyền địa phương (hoặc cơ quan của cá nhân bị cưỡng chế), đại diện tổ chức, cơ quan có liên quan ký tên vào biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do;

c) Biên bản kê biên được lập thành 02 (hai) bản, cơ quan ra quyết định cưỡng chế giữ 01 (một) bản, 01 (một) bản được giao cho cá nhân bị kê biên hoặc đại diện tổ chức bị cưỡng chế kê biên ngay sau khi hoàn thành việc lập biên bản kê biên tài sản.

9. Giao bảo quản tài sản kê biên

a) Người chủ trì thực hiện kê biên lựa chọn một trong các hình thức sau đây để bảo quản tài sản kê biên:

a.1. Giao cho người bị cưỡng chế, thân nhân của người bị cưỡng chế hoặc người đang quản lý, sử dụng tài sản đó bảo quản;

a.2. Giao cho một trong những đồng sở hữu chung bảo quản nếu tài sản đó thuộc sở hữu chung;

a.3. Nếu người bị cưỡng chế, người đang sử dụng, quản lý tài sản, người thân thích của người bị cưỡng chế không nhận bảo quản hoặc xét thấy có dấu hiệu tẩu tán, hủy hoại tài sản, cản trở việc thi hành quyết định cưỡng chế thì tùy từng trường hợp cụ thể, tài sản kê biên được giao cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản;

a.4. Người chủ trì thực hiện kê biên tài sản phải thực hiện lưu giữ, bảo quản hồ sơ, giấy tờ về quyền sở hữu, sử dụng tài sản đảm bảo an toàn trong quá trình thực hiện cưỡng chế.

b) Đối với tài sản là vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, ngoại tệ thì tạm giao cho Kho bạc Nhà nước quản lý; đối với các tài sản như vũ khí, chất nổ, chất phóng xạ, trang thiết bị phương tiện kỹ thuật quân sự và vật liệu nổ công nghiệp khác, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch sử, văn hóa, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm thì tạm giao cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để quản lý;

c) Khi giao bảo quản tài sản kê biên, người chủ trì thực hiện kê biên phải lập biên bản ghi rõ: ngày, tháng, năm bàn giao bảo quản; họ và tên người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người được giao bảo quản tài sản, người chứng kiến việc bàn giao; số lượng, tình trạng (chất lượng) tài sản; quyền và nghĩa vụ của người được giao bảo quản tài sản;

Người chủ trì thực hiện kê biên, người được giao bảo quản tài sản, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người chứng kiến ký tên vào biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.

Biên bản được giao cho người được giao bảo quản tài sản, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người chứng kiến và người chủ trì thực hiện kê biên mỗi người giữ 01 (một) bản.

d) Người được giao bảo quản tài sản được thanh toán chi phí thực tế, hợp lý để bảo quản tài sản, trừ những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 54 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007;

đ) Người được giao bảo quản tài sản gây hư hỏng, đánh tráo, làm mất hay hủy hoại tài sản thì phải chịu trách nhiệm bồi thường và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự.

10. Định giá tài sản kê biên

a) Việc định giá tài sản đã kê biên được tiến hành tại nhà của cá nhân hoặc trụ sở của tổ chức bị kê biên hoặc nơi lưu giữ tài sản bị kê biên (trừ trường hợp phải thành lập Hội đồng định giá);

b) Khi kê biên tài sản, người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế phải tạm tính trị giá các tài sản định kê biên để kê biên tương ứng phần giá trị đủ thanh toán số tiền bị cưỡng chế và các chi phí cưỡng chế. Người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế căn cứ vào giá thị trường, đồng thời có thể tham khảo ý kiến của cơ quan chức năng và các bên đương sự để tạm tính giá trị tài sản kê biên;

Sau khi kê biên, nếu bên đương sự thỏa thuận được giá trị tài sản kê biên thì người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế lập biên bản ghi rõ thỏa thuận đó, có chữ ký của các đương sự.

c) Tài sản đã kê biên được định giá theo sự thỏa thuận giữa người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế với đại diện tổ chức hoặc cá nhân bị cưỡng chế và chủ sở hữu chung trong trường hợp kê biên tài sản chung. Thời hạn để các bên thỏa thuận về giá không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày tài sản được kê biên;

Đối với tài sản kê biên có giá trị dưới 500.000 đồng hoặc tài sản thuộc loại mau hỏng, nếu các bên không thỏa thuận được với nhau về giá thì người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm định giá.

d) Trường hợp tài sản kê biên có giá trị từ 500.000 đồng trở lên thuộc loại khó định giá hoặc các bên không thỏa thuận được về giá thì trong thời hạn không quá 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tài sản bị kê biên, người đã ban hành quyết định cưỡng chế đề nghị cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá để định giá tài sản kê biên;

Trong thời gian 02 (hai) ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục xác minh thông tin về tài sản, cơ quan trực tiếp tổ chức việc cưỡng chế phải có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện việc cưỡng chế hoặc nơi đặt trụ sở chính của tổ chức bị cưỡng chế, nơi cá nhân bị cưỡng chế thường trú quyết định thành lập Hội đồng định giá;

Người ban hành quyết định cưỡng chế là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn có liên quan là thành viên. Người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế có quyền thuê hoặc trưng cầu giám định về giá trị của tài sản. Khi có yêu cầu của người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế, cơ quan chuyên môn có trách nhiệm cử người có chuyên môn tham gia việc định giá. Đại diện cơ quan chuyên môn trong Hội đồng định giá là người có chuyên môn, kỹ thuật thuộc cơ quan có thẩm quyền quản lý về mặt chuyên môn – nghiệp vụ đối với tài sản định giá. Nếu tài sản định giá là nhà ở thì phải có đại diện của cơ quan quản lý nhà đất và cơ quan quản lý xây dựng tham gia Hội đồng định giá;

Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày được thành lập, Hội đồng định giá phải tiến hành việc định giá. Cá nhân bị kê biên hoặc đại diện tổ chức có tài sản bị kê biên được tham gia ý kiến vào việc định giá, nhưng quyền quyết định giá thuộc Hội đồng định giá;

Hội đồng định giá tài sản căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm định giá và ý kiến chuyên môn của các cơ quan, tổ chức giám định tài sản để xác định giá tài sản. Hội đồng định giá quyết định về giá của tài sản theo đa số; trong trường hợp các bên có ý kiến ngang nhau về giá tài sản thì bên nào có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng là căn cứ xác định giá khởi điểm để bán tài sản. Các thành viên Hội đồng định giá có quyền bảo lưu ý kiến của mình, kiến nghị người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế xem xét lại việc định giá. Đối với tài sản mà nhà nước thống nhất quản lý giá thì việc định giá dựa trên cơ sở giá tài sản do nhà nước quy định;

d) Việc định giá tài sản phải được lập thành biên bản, trong đó ghi rõ thời gian, địa điểm tiến hành định giá, thành phần những người tham gia định giá, tên và trị giá tài sản đã được định giá, chữ ký của các thành viên tham gia định giá và của chủ tài sản.

11. Chuyển giao tài sản đã kê biên để bán đấu giá

a) Đối với tài sản bị kê biên để bán đấu giá, căn cứ vào giá trị tài sản được xác định theo hướng dẫn tại khoản 10 nêu trên, trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày ra quyết định kê biên, người chủ trì cưỡng chế ký hợp đồng ủy quyền bán đấu giá với các tổ chức có chức năng bán đấu giá sau đây để tổ chức bán đấu giá tài sản:

a.1. Đối với tài sản đã kê biên có giá trị đã xác định dưới 10.000.000 đồng thì người chủ trì cưỡng chế ký hợp đồng ủy quyền bán đấu giá với cơ quan tài chính cấp huyện để tổ chức bán đấu giá;

a.2. Đối với tài sản đã kê biên có giá trị đã xác định từ 10.000.000 đồng trở lên thì người chủ trì cưỡng chế ký hợp đồng ủy quyền bán đấu giá với Trung tâm dịch vụ bán đấu giá cấp tỉnh nơi có tài sản để tổ chức bán đấu giá.

b) Giá khởi điểm để bán đấu giá các tài sản là giá trị tài sản được định giá khi kê biên tài sản theo hướng dẫn tại khoản 10 Điều này;

c) Việc chuyển giao tài sản kê biên cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá phải được lập thành biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ: ngày, tháng, năm bàn giao; người bàn giao, người nhận; chữ ký của người giao, người nhận; số lượng, tình trạng tài sản. Hồ sơ bàn giao tài sản kê biên cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá bao gồm: quyết định cưỡng chế kê biên; các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp (nếu có); văn bản định giá tài sản và biên bản bàn giao tài sản đó;

d) Trong trường hợp tài sản kê biên là hàng hóa cồng kềnh hoặc có số lượng lớn mà Trung tâm dịch vụ bán đấu giá cấp tỉnh hoặc cơ quan tài chính cấp huyện không có nơi cất giữ tài sản thì sau khi thực hiện xong thủ tục chuyển giao có thể ký hợp đồng bảo quản tài sản với nơi đang giữ tài sản đó. Chi phí cho việc thực hiện hợp đồng bảo quản được thanh toán từ số tiền bán đấu giá tài sản thu được sau khi bán đấu giá;

đ) Khi tài sản kê biên đã được chuyển giao cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá thì thủ tục bán đấu giá tài sản có được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về bán đấu giá tài sản;

e) Đối với tài sản thuộc sở hữu chung, khi bán đấu giá thì ưu tiên bán trước cho người đồng sở hữu;

g) Trường hợp số tiền bán đấu giá tài sản nhiều hơn số tiền ghi trong quyết định hành chính và chi phí cho việc cưỡng chế thì trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày bán đấu giá, cơ quan thi hành biện pháp cưỡng chế kê biên bán đấu giá tài sản làm thủ tục trả lại phần chênh lệch cho đối tượng bị cưỡng chế.

12. Chuyển giao quyền sở hữu tài sản

a) Người mua tài sản kê biên được pháp luật công nhận và bảo vệ quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản đó;

b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng cho người mua theo quy định của pháp luật;

c) Hồ sơ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng gồm có:

c.1. Bản sao quyết định cưỡng chế hành chính bằng biện pháp kê biên tài sản để bán đấu giá;

c.2. Biên bản bán đấu giá tài sản;

c.3. Các giấy tờ khác liên quan đến tài sản (nếu có).

13. Số tiền thu được do bán đấu giá tài sản kê biên, tài sản thu được do cá nhân, tổ chức khác đang nắm giữ của đối tượng bị cưỡng chế được xử lý theo thứ tự như sau:

a) Chi trả khoản chi phí cưỡng chế, chi phí bán đấu giá tài sản kê biên, tài sản thu được do cá nhân, tổ chức khác đang nắm giữ;

b) Nộp số tiền tương ứng số tiền thuế, tiền phạt ghi tại quyết định cưỡng chế vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước;

c) Hoàn trả lại cho đối tượng bị cưỡng chế (nếu thừa).

Điều 42. Biện pháp cưỡng chế thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ

1. Chỉ áp dụng biện pháp này khi cơ quan hải quan không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 43 Nghị định hoặc đã áp dụng nhưng chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt và cơ quan hải quan có căn cứ xác định bên thứ ba đang có khoản nợ hoặc giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế.

2. Người nắm giữ tài sản của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế quy định tại khoản 4 Điều 43 Nghị định gồm:

a) Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức (như trung tâm giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán, bạn hàng …) được đối tượng bị cưỡng chế ủy quyền nắm giữ;

b) Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức mắc nợ đối tượng bị cưỡng chế;

c) Cá nhân, tổ chức là đối tượng của giao dịch đảm bảo hoặc thực hiện các thủ tục xử lý tài sản theo quy định của pháp luật;

d) Cơ quan thuế nội địa hiện nắm giữ tiền thuế giá trị gia tăng, tiền, tài sản khác thuộc loại hoàn trả cho đối tượng bị cưỡng chế;

đ) Cơ quan, tổ chức khác (Tổ chức giao nhận vận tải, kho ngoại quan, người nhập khẩu ủy thác) hiện đang nắm giữ hàng hóa nhập khẩu của đối tượng bị cưỡng chế.

3. Nguyên tắc thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế từ bên thứ ba

a) Bên thứ ba có khoản nợ đến hạn phải trả cho đối tượng bị cưỡng chế hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thì có trách nhiệm nộp tiền thuế nợ, tiền phạt thay cho đối tượng bị cưỡng chế;

b) Trường hợp tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do bên thứ ba đang giữ là đối tượng của các giao dịch bảo đảm hoặc thuộc trường hợp giải quyết phá sản thì việc thu tiền, tài sản khác từ bên thứ ba được thực hiện theo quy định của pháp luật;

c) Số tiền bên thứ ba nộp vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước thay cho đối tượng bị cưỡng chế được xác định là số tiền đã thanh toán cho đối tượng bị cưỡng chế.

Căn cứ vào chứng từ thu tiền, tài sản của bên thứ ba, cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế và các cơ quan liên quan được biết.

4. Trách nhiệm của bên thứ ba đang có khoản nợ, đang giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế.

a) Cung cấp cho cơ quan hải quan thông tin về khoản nợ hoặc khoản tiền, tài sản khác đang giữ của đối tượng thuộc diện cưỡng chế, trong đó nêu rõ số lượng tiền, thời hạn thanh toán nợ, loại tài sản, số lượng tài sản, tình trạng;

b) Khi nhận được văn bản yêu cầu của người có thẩm quyền thì không được chuyển trả tiền, tài sản khác cho đối tượng bị cưỡng chế cho đến khi thực hiện nộp tiền vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước hoặc chuyển giao tài sản cho cơ quan hải quan để làm thủ tục bán đấu giá;

c) Trong trường hợp không thực hiện được yêu cầu của cơ quan hải quan thì phải có văn bản giải trình với cơ quan hải quan trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu;

d) Tổ chức, cá nhân đang có khoản nợ hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế không thực hiện nộp thay số tiền thuế bị cưỡng chế trong thời hạn 15 (mười năm) ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan thì bị coi là nợ tiền thuế của Nhà nước và bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Điều 43 Nghị định.

Điều 43. Cưỡng chế bằng các biện pháp khác

1. Cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu

a) Chỉ áp dụng biện pháp này khi cơ quan Hải quan không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 1, 3 và 4 Điều 43 Nghị định hoặc đã áp dụng nhưng chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt;

b) Người có thẩm quyền quyết định cưỡng chế phải ra quyết định cưỡng chế gửi đến đối tượng bị cưỡng chế và thông báo trên mạng thông tin hải quan chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc trước khi áp dụng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu;

c) Quyết định cưỡng chế phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; số quyết định, căn cứ pháp lý ra quyết định; Lý do cưỡng chế, họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người ra quyết định; họ tên, địa chỉ của đối tượng bị cưỡng chế; số tiền thuế, tiền phạt chưa nộp chi tiết theo từng tờ khai, vụ việc; tổng số tiền bị cưỡng chế; tên, địa chỉ, số tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; thời hạn thi hành; chữ ký của người ra quyết định, dấu của cơ quan ra quyết định;

d) Việc cưỡng chế dùng làm thủ tục hải quan phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Việc tạm giải tỏa cưỡng chế dừng làm thủ tục nhập khẩu trong những trường hợp được Pháp luật cho phép phải đảm bảo không làm phát sinh nợ mới và được Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số nợ thuế, nợ phạt được tạm giải tỏa cưỡng chế.

2. Cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hóa đơn; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.

Khi áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hóa đơn; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề đối với người nộp thuế thì cơ quan hải quan có thẩm quyền phải:

a) Thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế biết trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc trước khi áp dụng biện pháp này;

b) Gửi văn bản yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hóa đơn; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.

Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan hải quan, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải ra quyết định thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hóa đơn; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề. Trường hợp không thu hồi thì phải thông báo cho cơ quan hải quan và nêu rõ lý do.

3. Cưỡng chế để tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; cưỡng chế để thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra.

Thủ tục, trình tự áp dụng biện pháp cưỡng chế để tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; cưỡng chế để thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra thực hiện theo quy định tại mục D Chương II và Chương III Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005.

Điều 44. Chi phí cưỡng chế

1. Nội dung chi phí

a) Chi phí huy động người thực hiện quyết định cưỡng chế;

b) Chi phí thuê phương tiện tháo dỡ, chuyên chở đồ vật, tài sản;

c) Chi phí bảo vệ cưỡng chế: Chi cho những người trực tiếp tham gia bảo vệ (người ra quyết định cưỡng chế, cảnh sát bảo vệ, nhân viên y tế, cán bộ thi hành quyết định cưỡng chế, đại diện chính quyền địa phương, đại diện tổ chức xã hội …), chi phí mua nhiên liệu, thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, thiết bị y tế cần thiết phục vụ thi hành quyết định cưỡng chế;

d) Chi phí phòng cháy, nổ (nếu có): thuê xe cứu hỏa, thuê thiết bị phòng cháy chữa cháy, thuê rà, phá bom, mìn và các phương tiện, thiết bị phòng cháy, nổ cần thiết khác;

đ) Chi phí thuê giữ hoặc bảo quản tài sản đã kê biên;

e) Chi phí định giá tài sản, bán đấu giá tài sản: tiền thù lao cho các thành viên của Hội đồng định giá, chi giám định tài sản (nếu có), tiền thuê địa điểm, phương tiện để tổ chức bán đấu giá, niêm yết, chi phí tổ chức định giá lại tài sản; chi đăng tin thông báo bán đấu giá trên các phương tiện thông tin đại chúng;

g) Chi phí thực tế khác phục vụ cho việc thi hành quyết định cưỡng chế (nếu có).

2. Mức chi

- Các chi phí: thuê giữ hoặc bảo quản tài sản; giám định tài sản; tiền thuê địa điểm, phương tiện để tổ chức bán đấu giá; chi đăng tin thông báo bán đấu giá trên các phương tiện thông tin đại chúng; tiền thuê chuyên chở đồ vật, tài sản cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế… được thực hiện căn cứ theo hợp đồng, hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp, hợp lệ theo quy định;

- Các chi phí khác: mức chi được thực hiện theo quy định chung của Nhà nước.

Trường hợp Nhà nước chưa quy định mức chi thì người tổ chức thực hiện cưỡng chế quyết định mức chi và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

3. Nguồn kinh phí bảo đảm cho chi phí thi hành quyết định cưỡng chế

Chi phí cho việc cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế do đối tượng bị cưỡng chế chịu.

Trường hợp chi phí cưỡng chế do đối tượng bị cưỡng chế phải chịu nhưng cơ quan hải quan chưa thu được, cơ quan hải quan được phép tạm ứng từ nguồn kinh phí hoạt động của ngành hải quan và được hoàn trả ngay sau khi thu được tiền của đối tượng bị cưỡng chế hành chính. Mức tạm ứng không quá 30 (ba mươi) triệu đồng. Đối với những trường hợp có mức chi phí cưỡng chế lớn, số tiền được phép tạm ứng sử dụng không đủ thì người ra quyết định cưỡng chế báo cáo cơ quan hải quan cấp trên để xem xét giải quyết đối với từng trường hợp cụ thể.

4. Miễn, giảm chi phí thi hành cưỡng chế

a) Cá nhân bị cưỡng chế có thể được xét miễn giảm phí thi hành cưỡng chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

- Có khó khăn về kinh tế. Cá nhân thuộc diện có khó khăn về kinh tế là những cá nhân có thu nhập không đảm bảo mức sinh hoạt tối thiểu để họ sinh sống bình thường hoặc bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn. Mức thu nhập tối thiểu là mức thu nhập không thuộc diện chịu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

Quyết định xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế sẽ bị hủy bỏ trong trường hợp phát hiện đối tượng bị cưỡng chế có hành vi tẩu tán, cất giấu tiền, tài sản để trốn tránh việc xác minh điều kiện cụ thể để thi hành cưỡng chế.

- Thuộc diện gia đình chính sách, có công với cách mạng;

- Thuộc diện neo đơn, tàn tật, ốm đau kéo dài.

b) Thủ tục để được miễn, giảm chi phí cưỡng chế:

Để được xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế, cá nhân phải làm đơn đề nghị xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, sinh sống hoặc xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức nơi đang làm việc. Ngoài ra, thủ tục gồm có:

- Đối với đối tượng bị cưỡng chế có khó khăn về kinh tế do gặp thiên tai, hỏa hoạn phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức nơi đang làm việc;

c) Mức miễn, giảm chi phí thi hành cưỡng chế:

- Cá nhân bị cưỡng chế đã chấp hành được một phần chí cưỡng chế nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, thì được xét giảm số tiền phí cưỡng chế còn lại;

- Các cá nhân nêu tại điểm a khoản 4 Mục này được xét giảm 50% (năm mươi phần trăm) số tiền phí cưỡng chế phải nộp.

d) Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế nhận đơn, xem xét, quyết định việc miễn, giảm chi phí cưỡng chế.

Trong trường hợp cơ quan ra quyết định cưỡng chế có quyết định miễn hoặc giảm chi phí cưỡng chế thì chi phí cưỡng chế sẽ được lấy từ kinh phí hoạt động của đơn vị.

Chương 3.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 45. Trách nhiệm thực hiện

1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan tổ chức và chỉ đạo việc xử lý vi phạm hành chính, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan; kiểm tra việc tuân thủ pháp luật và giải quyết khiếu nại để bảo đảm thực hiện thống nhất trong toàn ngành, đúng quy định của pháp luật.

2. Thủ trưởng trực tiếp của người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc xử lý vi phạm hành chính của cấp dưới.

Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan tổ chức kiểm tra chặt chẽ việc xử lý vi phạm hành chính tại đơn vị mình.

Tại các Chi cục Hải quan, Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan phải cử cán bộ chuyên theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc xử phạt vi phạm hành chính của các Đội nghiệp vụ.

3. Cán bộ, công chức Hải quan có thẩm quyền xử phạt, áp dụng biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính hoặc được giao nhiệm vụ tham mưu cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan có hành vi vi phạm quy định của pháp luật hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm hay sách nhiễu, vụ lợi thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm khắc theo quy định của pháp luật; nếu gây thiệt hại về vật chất cho cá nhân, tổ chức thì phải bồi thường.

4. Các mẫu ấn chỉ áp dụng trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan được thực hiện theo Phụ lục đính kèm Thông tư này. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có trách nhiệm hướng dẫn việc sử dụng các mẫu ấn chỉ thống nhất trong toàn ngành.

Điều 46. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ Thông tư số 62/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- VKSNDTC, TANDTC;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- Công báo Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Website Chính phủ, Bộ Tài chính, TCHQ;
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố (để thực hiện);
- Cục Điều tra chống buôn lậu (để thực hiện);
- Cục Kiểm tra sau thông quan; (để thực hiện);
- Lưu: VT, TCHQ.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC MẪU BIÊN BẢN VÀ QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG TRONG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
(Kèm theo Thông tư số: 193/2009/TT-BTC ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài chính)

1. Mẫu BB-HC1: Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.

2. Mẫu BB-HC2: Biên bản khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính.

3. Mẫu BB-HC3: Biên bản khám người theo thủ tục hành chính.

4. Mẫu BB-HC4: Biên bản khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.

5. Mẫu BB-HC5: Biên bản tạm giữ tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.

6. Mẫu BB-HC6: Biên bản bàn giao người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính.

7. Mẫu BB-HC7: Biên bản trả lại tài liệu, hàng hóa, phương tiện đã bị tạm giữ.

8. Mẫu BB-HC8: Biên bản tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.

9. Mẫu BB-HC9: Biên bản niêm phong, mở niêm phong hải quan.

10. Mẫu BB-HC10: Biên bản bàn giao hồ sơ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.

11. Mẫu BB-HC11: Biên bản làm việc.

12. Mẫu BB-HC12: Biên bản lấy lời khai.

13. Mẫu BB-HC13: Biên bản chứng nhận.

14. Mẫu BB-HC14: Biên bản chứng nhận đưa hàng hóa, vật phẩm, phương tiện ra khỏi Việt Nam hoặc buộc tái xuất.

15. Mẫu BB-HC15: Biên bản tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.

16. Mẫu BB-HC16: Biên bản cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.

17. Mẫu BB-HC17: Biên bản kê biên tài sản.

18. Mẫu BB-HC18: Biên bản giao bảo quản tài sản kê biên.

19. Mẫu BB-HC19: Biên bản chuyển giao tài sản kê biên để bán đấu giá.

20. Mẫu BB-HC20: Biên bản xác định trị giá hàng hóa, tang vật vi phạm.

21. Mẫu BB-HC21: Biên bản đối thoại giải quyết khiếu nại.

22. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.

23. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong lĩnh vực hải quan.

24. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan bằng hình thức cảnh cáo.

25. Quyết định nộp tiền phạt nhiều lần.

26. Quyết định khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính.

27. Quyết định khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.

28. Quyết định khám người theo thủ tục hành chính.

29. Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính.

30. Quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính.

31. Quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.

32. Quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.

33. Quyết định trả lại tài liệu, tang vật, phương tiện bị tạm giữ.

34. Quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

35. Quyết định về việc áp dụng biện pháp cưỡng chế trích tiền gửi nộp ngân sách nhà nước.

36. Quyết định về việc áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập.

37. Quyết định về việc áp dụng biện pháp cưỡng chế thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang giữ.

38. Quyết định về việc áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên.

39. Quyết định về việc áp dụng biện pháp cưỡng chế bằng các biện pháp khác.

40. Quyết định cưỡng chế về việc áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu.

41. Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử phạt trong lĩnh vực hải quan.

42. Quyết định áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra trong trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

43. Quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.

44. Quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.

45. Quyết định hoãn chấp hành quyết định phạt tiền đối với cá nhân.

46. Quyết định miễn xử phạt vi phạm hành chính.

47. Quyết định hủy quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

48. Quyết định sửa đổi quyết định xử phạt vi phạm hành chính

49. Quyết định không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.

50. Quyết định đình chỉ thi hành các hình thức xử phạt.

51. Thông báo thụ lý/không thụ lý giải quyết khiếu nại.

52. Thông báo về số tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp.

53. Thông báo về số tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp.

54. Thông báo về việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính.

 

…………………..(1)
…………………………..
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------

Số:.................../BB-HC1

Sêri:………………..

 

BIÊN BẢN

Vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
(A: Bản Hải quan lưu)

Hôm nay, hồi ………. giờ,……….. ngày ………… tháng…….. năm .............................................

Tại...........................................................................................................................................

Chúng tôi gồm:

1/.......................................................... Chức vụ:............................ Đơn vị.............................

2/.......................................................... Chức vụ:............................ Đơn vị.............................

Tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan đối với:

Ông (bà)/tổ chức (2):.................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Năm sinh:............................................ Quốc tịch:....................................................................

Địa chỉ:....................................................................................................................................

Nghề nghiệp:...........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số:....................... Ngày cấp.......................... Nơi cấp.............................

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:.................... Ngày cấp.............. Nơi cấp....................

...............................................................................................................................................

Người làm chứng:

Ông (bà):............................................. Năm sinh:........................ Quốc tịch.............................

Địa chỉ:....................................................................................................................................

Nghề nghiệp:...........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số:....................... Ngày cấp.......................... Nơi cấp.............................

Người phiên dịch (nếu có):

Ông (bà):............................................. Năm sinh:........................ Quốc tịch.............................

Địa chỉ:....................................................................................................................................

Nghề nghiệp:...........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số:....................... Ngày cấp.......................... Nơi cấp.............................

Nội dung sự việc như sau:

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Hành vi của:.............................................................................................................................

Đã vi phạm:.............................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Xét cần thiết để ngăn chặn vi phạm, bảo đảm việc xử phạt, chúng tôi đã yêu cầu:

Ông (bà)/tổ chức:.....................................................................................................................

đình chỉ ngay hành vi vi phạm và áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính sau đây (3):

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

theo Quyết định số: ….ngày…..tháng…..năm……., Biên bản số: ……..ngày……tháng….năm……

Yêu cầu ông (bà)/tổ chức......................................................... đúng…..giờ............................ ,

ngày ………tháng……năm ………đến trụ sở Hải quan................................................................

.......................................................................... để giải quyết đối với hành vi vi phạm trên.

Biên bản kết thúc hồi …….. giờ …….. cùng ngày; được lập thành 02 bản, mỗi bản gồm ….. tờ có nội dung và giá trị như nhau, được đọc cho mọi người cùng nghe (đã đưa cho mỗi người tự đọc), công nhận là đúng, cùng ký tên vào từng tờ và đã giao cho người vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm 01 bản.

Lý do người vi phạm hoặc tổ chức vi phạm không ký vào biên bản (nếu có):

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Ý kiến bổ sung khác (nếu có):...................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

 

NGƯỜI VI PHẠM HOẶC
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC VI PHẠM
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI LÀM CHỨNG
(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI PHIÊN DỊCH (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN CHÍNH QUYỀN (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan lập biên bản;

(2) Ghi tên cá nhân hoặc tổ chức vi phạm, nếu là tổ chức thì ghi thêm họ, tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức;

(3) Ghi các biện pháp ngăn chặn cần áp dụng; quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn của cấp có thẩm quyền; số, ngày, tháng, năm của biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vận tải nếu áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm.

 

…………………..(1)
…………………………..
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------

Số:.................../BB-HC1

Sêri:………………..

 

BIÊN BẢN

Vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
(B: Bản giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm)

Hôm nay, hồi ………. giờ,……….. ngày ………… tháng…….. năm .............................................

Tại...........................................................................................................................................

Chúng tôi gồm:

1/.......................................................... Chức vụ:............................ Đơn vị.............................

2/.......................................................... Chức vụ:............................ Đơn vị.............................

Tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan đối với:

Ông (bà)/tổ chức (2):.................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Năm sinh:............................................ Quốc tịch:....................................................................

Địa chỉ:....................................................................................................................................

Nghề nghiệp:...........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số:....................... Ngày cấp.......................... Nơi cấp.............................

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:.................... Ngày cấp.............. Nơi cấp....................

...............................................................................................................................................

Người làm chứng:

Ông (bà):............................................. Năm sinh:........................ Quốc tịch.............................

Địa chỉ:....................................................................................................................................

Nghề nghiệp:...........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số:....................... Ngày cấp.......................... Nơi cấp.............................

Người phiên dịch (nếu có):

Ông (bà):............................................. Năm sinh:........................ Quốc tịch.............................

Địa chỉ:....................................................................................................................................

Nghề nghiệp:...........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số:....................... Ngày cấp.......................... Nơi cấp.............................

Nội dung sự việc như sau:

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

.......................................................................... ....................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Hành vi của:.............................................................................................................................

Đã vi phạm:.............................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Xét cần thiết để ngăn chặn vi phạm, bảo đảm việc xử phạt, chúng tôi đã yêu cầu:

Ông (bà)/tổ chức:.....................................................................................................................

đình chỉ ngay hành vi vi phạm và áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính sau đây (3):

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

theo Quyết định số: ….ngày…..tháng…..năm……., Biên bản số: ……..ngày……tháng….năm……

Yêu cầu ông (bà)/tổ chức......................................................... đúng…..giờ............................ ,

ngày ………tháng……năm ………đến trụ sở Hải quan................................................................

.......................................................................... để giải quyết đối với hành vi vi phạm trên.

Biên bản kết thúc hồi …….. giờ …….. cùng ngày; được lập thành 02 bản, mỗi bản gồm ….. tờ có nội dung và giá trị như nhau, được đọc cho mọi người cùng nghe (đã đưa cho mỗi người tự đọc), công nhận là đúng, cùng ký tên vào từng tờ và đã giao cho người vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm 01 bản.

Lý do người vi phạm hoặc tổ chức vi phạm không ký vào biên bản (nếu có):

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Ý kiến bổ sung khác (nếu có):...................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

 

NGƯỜI VI PHẠM HOẶC
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC VI PHẠM
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI LÀM CHỨNG
(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI PHIÊN DỊCH (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN CHÍNH QUYỀN (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan lập biên bản;

(2) Ghi tên cá nhân hoặc tổ chức vi phạm, nếu là tổ chức thì ghi thêm họ, tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức;

(3) Ghi các biện pháp ngăn chặn cần áp dụng; quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn của cấp có thẩm quyền; số, ngày, tháng, năm của biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vận tải nếu áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm.

 

………………..(1)
…………………………..
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------

Số:.................../BB-HC2

 

 

BIÊN BẢN

Khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính

Căn cứ Quyết định khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính số.........................

ngày …….. tháng ……..năm ………….của.................................................................................

Hôm nay, hồi ………. giờ ……….. ngày ………… tháng…….. năm .............................................

Tại...........................................................................................................................................

Chúng tôi gồm (2):

1/.......................................................... Chức vụ:............................ Đơn vị.............................

2/.......................................................... Chức vụ:............................ Đơn vị.............................

Với sự chứng kiến của (3):

1/ Ông (bà):.......................................... Năm sinh:........................ Quốc tịch.............................

Địa chỉ:....................................................................................................................................

Nghề nghiệp:...........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số:....................... Ngày cấp.......................... Nơi cấp.............................

2/ Ông (bà):.......................................... Năm sinh:........................ Quốc tịch.............................

Địa chỉ:....................................................................................................................................

Nghề nghiệp:...........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số:....................... Ngày cấp.......................... Nơi cấp.............................

Tiến hành khám phương tiện vận tải, đồ vật của ông (bà)/tổ chức (hoặc do ông (bà) điều khiển) (4):                                 

Nghề nghiệp:...........................................................................................................................

Địa chỉ: ...................................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số:....................... Ngày cấp.......................... Nơi cấp.............................

Phương tiện vi phạm, đồ vật bị khám là (5):................................................................................

Phạm vi khám:.........................................................................................................................

Quá trình khám:

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Những tang vật vi phạm hành chính bị phát hiện gồm:

STT

Tên tang vật, phương tiện

Số lượng

Chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng (6)

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Việc khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính kết thúc vào hồi ….. giờ …. ngày….. tháng……. năm……..

Biên bản được lập thành 02 bản, mỗi bản gồm ……. tờ, có nội dung và giá trị như nhau. Chủ phương tiện vận tải, đồ vật/người điều khiển phương tiện vận tải được giao 01 bản.

Sau khi đọc lại biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản, cùng ký vào biên bản.

Ý kiến bổ sung khác (nếu có) (7):

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

 

CHỦ PTVT, ĐỒ VẬT HOẶC
NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

NGƯỜI THAM GIA KHÁM
(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI LÀM CHỨNG
(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan lập biên bản;

(2) Họ tên, chức vụ người lập biên bản;

(3) Họ tên người làm chứng;

(4) Ghi họ tên chủ phương tiện vận tải, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện vận tải;

(5) Ghi tên phương tiện vận tải, đồ vật bị khám;

(6) Ghi loại phương tiện vận tải, đồ vật, biển kiểm soát (nếu là phương tiện).

(7) Những người có ý kiến khác về nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do có ý kiến khác, ký và ghi rõ họ tên.

 

…………………..(1)
…………………………..
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------

Số:.................../BB-HC3

 

 

BIÊN BẢN

Khám người theo thủ tục hành chính

Căn cứ Quyết định khám người theo thủ tục hành chính số:.......................................................

ngày …….. tháng ……..năm ………….do (2)...............................................................................

chức vụ: .................................................................................................................................

Hôm nay, hồi ………. giờ……….. ngày ………… tháng…….. năm..............., tại .........................

...............................................................................................................................................

Chúng tôi gồm (3):

1/.......................................................... Chức vụ:............................ Đơn vị.............................

2/.......................................................... Chức vụ:............................ Đơn vị.............................

Tiến hành khám người và lập biên bản về việc khám người đối với:

Ông (bà):............................................. Năm sinh:........................ Quốc tịch.............................

Nghề nghiệp:...........................................................................................................................

Địa chỉ:....................................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số:....................... Ngày cấp.......................... Nơi cấp.............................

Với sự chứng kiến của:

1/ Ông (bà):.......................................... Năm sinh:........................ Quốc tịch.............................

Địa chỉ: ...................................................................................................................................

Nghề nghiệp:...........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số:....................... Ngày cấp.......................... Nơi cấp.............................

2/ Ông (bà):.......................................... Năm sinh:........................ Quốc tịch.............................

Địa chỉ:....................................................................................................................................

Nghề nghiệp:...........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số:....................... Ngày cấp.......................... Nơi cấp.............................

Sau khi khám người, chúng tôi thu giữ được những đồ vật, tài liệu, phương tiện vi phạm hành chính như sau (4):

STT

Tên đồ vật, tài liệu, phương tiện

Số lượng

Chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Số đồ vật, tài liệu trên được ông (bà) cất giấu tại:.....................................................................

............................................................................................................................................. (5)

Việc khám kết thúc vào hồi ……….giờ………ngày………..tháng……..năm..................................

Biên bản được lập thành ……..bản; mỗi bản gồm……..tờ; có nội dung và có giá trị như nhau. Đã giao cho                      01 bản và 01 bản lưu hồ sơ.

Sau khi đọc biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.

Ý kiến bổ sung khác (nếu có) (6):

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

 

NGƯỜI BỊ KHÁM
(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI KHÁM
(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan lập biên bản;

(2) Ghi họ tên, chức vụ người ký quyết định khám người theo thủ tục hành chính;

(3) Họ tên chức vụ người lập biên bản;

(4) Nếu đồ vật, tài liệu, phương tiện nhiều, lập thành danh mục đính kèm. Danh mục phải có đầy đủ chữ ký của những người có tên trong biên bản.

(5) Ghi rõ nơi cất giấu số đồ vật, tài liệu phát hiện được trong người;

(6) Những người có ý kiến khác về nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do có ý kiến khác, ký và ghi rõ họ tên.

 

…………………..(1)
…………………………..
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------

Số:.................../BB-HC4

 

 

BIÊN BẢN

Khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan

Căn cứ Quyết định khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính số: .................. ngày ….. tháng … năm ……….do ………………chức vụ …………………………ký (2);

Hôm nay, hồi ………. giờ,……….. ngày …… tháng…….. năm…….., tại .....................................

...............................................................................................................................................

Chúng tôi gồm:

1/.......................................................... Chức vụ:............................ Đơn vị.............................

2/.......................................................... Chức vụ:............................ Đơn vị.............................

Với sự chứng kiến của:

1/ Ông (bà):.......................................... Năm sinh:........................ Quốc tịch.............................

Địa chỉ:....................................................................................................................................

Nghề nghiệp:...........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số:....................... Ngày cấp.......................... Nơi cấp.............................

2/ Ông (bà):.......................................... Năm sinh:........................ Quốc tịch.............................

Địa chỉ:....................................................................................................................................

Nghề nghiệp:...........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số:....................... Ngày cấp.......................... Nơi cấp.............................

Tiến hành khám (3):....................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Là nơi cất giấu tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Người chủ nơi bị khám là (4):.....................................................................................................

Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động):............................................................................................

Địa chỉ:....................................................................................................................................

Giấy CMND/Quyết định thành lập hoặc Đăng ký kinh doanh số:..................................................

Cấp ngày: ...................................................... tại....................................................................

Quá trình khám ........................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Sau khi khám chúng tôi phát hiện có những tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, gồm(5):

STT

Tên tài liệu, tang vật, phương tiện

Số lượng

Chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng(6)

Ghi chú(7)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Việc khám kết thúc vào hồi ……….giờ………ngày………..tháng……..năm..................................

Trong quá trình khám chúng tôi không làm ảnh hưởng đến lợi ích nào khác của đương sự.

Biên bản được lập thành ……..bản; gồm……..tờ; có nội dung và có giá trị như nhau. Đã giao cho                        01 bản.

Sau khi đọc biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.

Ý kiến bổ sung khác (nếu có) (8):

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

 

CHỦ NƠI BỊ KHÁM HOẶC
NGƯỜI THÀNH NIÊN TRONG GIA ĐÌNH
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN CHÍNH QUYỀN
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan lập biên bản;

(2) Ghi họ tên, chức vụ của người ký quyết định;

(3) Ghi địa chỉ nơi bị khám;

(4) Nếu chủ nơi bị khám vắng mặt thì ghi họ tên người thành niên trong gia đình họ. Nếu nơi bị khám là tổ chức thì ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức;

(5) Nếu tang vật, tài liệu, phương tiện nhiều, lập thành danh mục đính kèm. Danh mục phải có đầy đủ chữ ký của những người có tên trong biên bản;

(6) Nếu có phương tiện phải ghi rõ biển kiểm soát;

(7) Ghi rõ tài liệu, tang vật, phương tiện có được niêm phong không, nếu có niêm phong thì trên niêm phong phải có chữ ký của người vi phạm hoặc chủ nơi khám, có sự chứng kiến của đại diện gia đình, đại diện tổ chức hay đại diện chính quyền.

(8) Những người có ý kiến khác về nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do có ý kiến khác, ký và ghi rõ họ tên.

 

………………..(1)
…………………………..
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------

Số:.................../BB-HC5

 

 

BIÊN BẢN

Tạm giữ tài liệu, tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan

Căn cứ Quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính số:.............. ngày …….. tháng …..…..năm ………….do ......................................................................  chức vụ ………………………… ký (2)

Hôm nay, hồi ………. giờ……….. ngày ………… tháng…….. năm…….. tại .................................

Chúng tôi gồm:

1/.......................................................... Chức vụ:............................ Đơn vị.............................

2/.......................................................... Chức vụ:............................ Đơn vị.............................

Tiến hành lập biên bản tạm giữ tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính của:

Ông (bà)/Tổ chức:................................ Năm sinh:........................ Quốc tịch.............................

Địa chỉ:....................................................................................................................................

Nghề nghiệp:...........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số:....................... Ngày cấp.......................... Nơi cấp.............................

Với sự chứng kiến của:

1/ Ông (bà):.......................................... Năm sinh:........................ Quốc tịch.............................

Địa chỉ:....................................................................................................................................

Nghề nghiệp:...........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số:....................... Ngày cấp.......................... Nơi cấp.............................

2/ Ông (bà):.......................................... Năm sinh:........................ Quốc tịch.............................

Địa chỉ:....................................................................................................................................

Nghề nghiệp:...........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số:....................... Ngày cấp.......................... Nơi cấp.............................

Tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ gồm:

STT

Tên tài liệu, tang vật, phương tiện bị tạm giữ

Số lượng

Chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng tài liệu, tang vật, phương tiện(3)

Ghi chú(4)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngoài những tài liệu, tang vật, phương tiện nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác.

Biên bản kết thúc vào hồi ………..giờ…….ngày……..tháng……….năm.......................................

Biên bản được lập thành ………bản; mỗi bản gồm……..tờ; có nội dung và giá trị như nhau. Đã giao cho                         01 bản.

Sau khi đọc biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.

Ý kiến bổ sung khác (nếu có) (5):

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

 

NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH TẠM GIỮ
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI VI PHẠM HOẶC
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC VI PHẠM
(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN CHÍNH QUYỀN (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan lập biên bản;

(2) Ghi họ tên, chức vụ của người ký quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

(3) Nếu là phương tiện thì ghi rõ biển số kiểm soát;

(4) Ghi rõ tang vật, phương tiện có được niêm phong không, nếu có niêm phong thì trên niêm phong phải có chữ ký của người vi phạm, có sự chứng kiến của người chứng kiến, đại diện tổ chức hay đại diện chính quyền (nếu có); Nếu hồ sơ, tang vật, phương tiện nhiều, lập thành danh mục đính kèm. Danh mục phải có đầy đủ chữ ký của những người có tên trong biên bản.

(5) Những người có ý kiến khác về nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do có ý kiến khác, ký và ghi rõ họ tên.

 

…………………..(1)
…………………………..
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------

Số:.................../BB-HC6

 

 

BIÊN BẢN

Bàn giao người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính

Căn cứ Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính số:……… ngày…... tháng ..… năm ............ do ......................................... chức vụ .........................................ký.

Hôm nay, hồi ………. giờ……….. ngày ………… tháng…….. năm ..............................................

Tại (2).......................................................................................................................................

Đại diện bên giao gồm:

1/.......................................................... Chức vụ:............................ Đơn vị.............................

2/.......................................................... Chức vụ:............................ Đơn vị.............................

Đại diện bên nhận gồm:

1/.......................................................... Chức vụ:............................ Đơn vị.............................

2/.......................................................... Chức vụ:............................ Đơn vị.............................

Tiến hành bàn giao các ông (bà) có tên sau đây:

1/.......................................................... Năm sinh ......................  Quốc tịch ............................

2/.......................................................... Năm sinh ......................  Quốc tịch ............................

3/.......................................................... Năm sinh ......................  Quốc tịch ............................

4/.......................................................... Năm sinh ......................  Quốc tịch ............................

Biên bản kết thúc vào hồi ………..giờ…….ngày……..tháng……….năm.......................................

Biên bản được lập thành ………bản; gồm……..tờ; có nội dung và có giá trị như nhau. Đã giao cho                      01 bản.

Sau khi đọc biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.

Ý kiến bổ sung khác (nếu có) (3):...............................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

 

ĐẠI DIỆN BÊN GIAO
(Ký, ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN
(Ký, ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ BÊN NHẬN
(Ký, ghi rõ họ tên và dóng dấu)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan lập biên bản;

(2) Ghi địa điểm tiến hành bàn giao người bị tạm giữ;

(3) Những người có ý kiến khác về nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do có ý kiến khác, ký và ghi rõ họ tên.

 

…………………..(1)
…………………………..
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------

Số:.................../BB-HC7

 

 

BIÊN BẢN

Trả lại tài liệu, hàng hóa, phương tiện bị tạm giữ

Hôm nay, hồi ………. giờ……….. ngày ………… tháng…….. năm……........................................

Tại(2)........................................................................................................................................

Chúng tôi gồm (3):

1/.......................................................... Chức vụ:............................ Đơn vị.............................

2/.......................................................... Chức vụ:............................ Đơn vị.............................

Với sự chứng kiến của:

1/ Ông (bà):.......................................... Năm sinh:........................ Quốc tịch.............................

Địa chỉ:....................................................................................................................................

Nghề nghiệp:...........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số:....................... Ngày cấp.......................... Nơi cấp.............................

2/ Ông (bà):.......................................... Năm sinh:........................ Quốc tịch.............................

Địa chỉ:....................................................................................................................................

Nghề nghiệp:...........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số:....................... Ngày cấp.......................... Nơi cấp.............................

Đã tiến hành trả lại tài liệu, hàng hóa, phương tiện bị tạm giữ theo Quyết định trả lại tài liệu, hàng hóa, phương tiện bị tạm giữ số ……..............ngày……..tháng……….năm ......... của...............................

...............................................................................................................................................

cho ông (bà)/tổ chức (4):...........................................................................................................

Quốc tịch:................................................................................................................................

Địa chỉ:....................................................................................................................................

Nghề nghiệp:...........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số:...................... Ngày cấp.......................... Nơi cấp.............................

Tài liệu, hàng hóa, phương tiện được trả lại gồm có (5):

STT

Tên tài liệu, hàng hóa, phương tiện được trả lại

Số lượng

Chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng tài liệu, hàng hóa, phương tiện

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Biên bản kết thúc vào hồi ……… giờ……….ngày…….tháng………năm.......................................

Biên bản được lập thành ………bản; mỗi bản gồm……..tờ; có nội dung và giá trị như nhau. Đã giao cho                         01 bản và một bản lưu hồ sơ.

Sau khi đọc biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký tên vào biên bản.

Ý kiến bổ sung khác (nếu có) (6):

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

 

ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

(1) Dòng trên ghi rõ tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi rõ tên cơ quan lập biên bản;

(2) Ghi địa điểm tiến hành trả lại tài liệu, hàng hóa, phương tiện bị tạm giữ;

(3) Ghi tên người thực hiện việc trả lại tài liệu, hàng hóa, phương tiện;

(4) Ghi tên người nhận lại tài liệu, hàng hóa, phương tiện;

(5) Ghi tên gọi, số lượng, tình trạng (chất lượng) tài liệu, hàng hóa, phương tiện được trả lại; Nếu nhiều thì lập thành danh mục như mẫu và danh mục phải có đầy đủ chữ ký của những người có tên trong biên bản này;

(6) Những người có ý kiến khác về nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình; lý do có ý kiến khác, ký và ghi rõ họ, tên.

 

…………………..(1)
…………………………..
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------

Số:.................../BB-HC8

 

 

BIÊN BẢN

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan

Căn cứ Quyết định (2):...............................................................................................................

số……..ngày……tháng……..năm………….do..................................................................... ký(3).

Hôm nay, hồi ………. giờ……….. ngày …… tháng…….. năm……..tại.........................................

Chúng tôi gồm (4):

1/ ......................................................... Chức vụ:............................ Đơn vị.............................

2/ ......................................................... Chức vụ:............................ Đơn vị.............................

Tiến hành lập biên bản tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính của:

Ông (bà)/tổ chức:................................. Năm sinh:........................ Quốc tịch.............................

Địa chỉ:....................................................................................................................................

Nghề nghiệp:...........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số:....................... Ngày cấp.......................... Nơi cấp.............................

Với sự chứng kiến của (5):

1/ Ông (bà)/tổ chức:............................. Năm sinh:........................ Quốc tịch.............................

Địa chỉ:....................................................................................................................................

Nghề nghiệp:...........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số:....................... Ngày cấp.......................... Nơi cấp.............................

2/ Ông (bà) /tổ chức::........................... Năm sinh:........................ Quốc tịch.............................

Địa chỉ:....................................................................................................................................

Nghề nghiệp:...........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số:....................... Ngày cấp.......................... Nơi cấp.............................

Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu gồm:

STT

Tên tang vật, phương tiện bị tịch thu

Số lượng

Chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng tang vật, phương tiện(6)

Ghi chú(7)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Biên bản kết thúc vào hồi ………..giờ……….ngày…….tháng………năm......................................

Biên bản được lập thành ………bản; mỗi bản gồm……..tờ; có nội dung và giá trị như nhau. Đã giao cho                         01 bản.

Sau khi đọc biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký tên vào biên bản.

Ý kiến bổ sung khác (nếu có) (8):

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

 

NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH TỊCH THU
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI VI PHẠM HOẶC
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC VI PHẠM

(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan lập biên bản;

(2) Ghi tên quyết định là quyết định xử phạt hoặc quyết định tịch thu hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về hải quan;

(3) Ghi họ tên, chức vụ của người ký quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

(4) Họ tên và chức vụ người lập biên bản;

(5) Họ và tên người làm chứng. Nếu có đại diện chính quyền phải ghi rõ họ tên, chức vụ;

(6) Nếu là phương tiện ghi thêm biển số đăng ký.

(7) Ghi rõ tang vật, phương tiện có được niêm phong không, nếu có niêm phong thì trên niêm phong phải có chữ ký của người vi phạm (hoặc đại diện tổ chức vi phạm), có sự chứng kiến của người chứng kiến, đại diện tổ chức hay đại diện chính quyền (nếu có); Nếu hồ sơ, tang vật, phương tiện nhiều, lập thành danh mục đính kèm. Danh mục phải có đầy đủ chữ ký của những người có tên trong biên bản.

(8) Những người có ý kiến khác về nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do có ý kiến khác, ký và ghi rõ họ tên.

 

…………………..(1)
…………………………..
-----

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------

Số:.................../BB-HC9

 

 

BIÊN BẢN

Niêm phong, mở niêm phong hải quan (2)

Hôm nay, hồi ………. giờ,……….. ngày ………… tháng…….. năm .............................................

Tại...........................................................................................................................................

Chúng tôi gồm:

1/ ......................................................... Chức vụ:............................ Đơn vị.............................

2/ ......................................................... Chức vụ:............................ Đơn vị.............................

Với sự chứng kiến của:

1/ Ông (bà): ......................................... Năm sinh:........................ Quốc tịch.............................

Địa chỉ:....................................................................................................................................

Nghề nghiệp:...........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số:....................... Ngày cấp.......................... Nơi cấp.............................

2/ Ông (bà): ......................................... Năm sinh:........................ Quốc tịch.............................

Địa chỉ:....................................................................................................................................

Nghề nghiệp:...........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số:....................... Ngày cấp.......................... Nơi cấp.............................

Tiến hành niêm phong, mở niêm phong (2) hải quan số tài liệu, tang vật, phương tiện tạm giữ theo Quyết định số ………..ngày…….tháng………..năm………..của...........................................

Số tài liệu, tang vật, phương tiện niêm phong (mở niêm phong) gồm (3):

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Số tang vật trên đã giao cho ông (bà).......................................................................................

thuộc đơn vị ...................................................... chịu trách nhiệm coi giữ và bảo quản.

Biên bản kết thúc vào hồi ………..giờ……….ngày…….tháng………năm......................................

Biên bản được lập thành ………bản; mỗi bản gồm……..tờ; có nội dung và giá trị như nhau. Đã giao cho ............................................................. 01 bản. Ngoài ra, biên bản này được gửi cho .............................................. và 01 bản lưu hồ sơ.

Sau khi đọc biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.

Ý kiến bổ sung khác (nếu có) (4):

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

 

NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI GIỮ HÀNG
(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI NIÊM PHONG, MỞ NIÊM PHONG
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan lập biên bản;

(2) Nếu chỉ niêm phong hải quan thì bỏ chữ “mở niêm phong” và ngược lại;

(3) Ghi cụ thể tài liệu, tang vật, phương tiện niêm phong, mở niêm phong.

(4) Những người có ý kiến khác về nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do có ý kiến khác, ký và ghi rõ họ tên.

 

…………………..(1)
…………………………..
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------

Số:.................../BB-HC10

 

 

BIÊN BẢN

Bàn giao hồ sơ, tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
(2)

Hôm nay, hồi ………. giờ……….. ngày ………… tháng…….. năm ..............................................

Tại:..........................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Chúng tôi gồm:

1/ ......................................................... Chức vụ:............................ Đơn vị.............................

2/ ......................................................... Chức vụ:............................ Đơn vị.............................

Đại diện bên giao.

Đã tiến hành bàn giao hồ sơ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan của (3).                            

được xác định theo biên bản vi phạm hành chính số ………………./BB-HC1 ngày……… tháng ....... năm ………… do       ......................... lập, cho ông (bà) có tên sau đây:

1/ ......................................................... Chức vụ:............................ Đơn vị.............................

2/ ......................................................... Chức vụ:............................ Đơn vị.............................

Đại diện bên nhận.

HỒ SƠ GỒM: (4)

STT

Tên bút lục hồ sơ

Số trang

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN GỒM (5)

STT

Tên tang vật, phương tiện được được bàn giao

Số lượng, trọng lượng

Chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng tang vật, phương tiện

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chúng tôi lập biên bản bàn giao hồ sơ, tang vật, phương tiện ghi trên để xử lý theo quy định.

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Đại diện bên nhận đã kiểm tra lại và nhận đầy đủ các hồ sơ, tang vật, phương tiện theo danh mục nêu trên.

Biên bản kết thúc vào hồi ………..giờ……….ngày …….tháng ………năm....................................

Biên bản được lập thành ………bản; mỗi bản gồm……. tờ; có nội dung và có giá trị như nhau. Đã giao cho                     01 bản và một bản lưu hồ sơ.

Sau khi đọc biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.

Ý kiến bổ sung khác (nếu có) (6):

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

 

ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

ĐẠI DIỆN BÊN GIAO
(Ký, ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ BÊN NHẬN
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan lập biên bản;

(2) Nếu bàn giao hồ sơ thì xóa bỏ tang vật, phương tiện; và ngược lại;

(3) Ghi tên người vi phạm, tổ chức vi phạm.

(4) Nếu hồ sơ, tang vật, phương tiện nhiều, lập thành danh mục đính kèm. Danh mục phải có đầy đủ chữ ký của những người có tên trong biên bản;

(5) Ghi rõ tên hàng, quy cách, chất lượng. Nếu hồ sơ, tang vật, phương tiện nhiều, lập thành danh mục đính kèm. Danh mục phải có đầy đủ chữ ký của những người có tên trong biên bản. Nếu hồ sơ, tang vật, phương tiện đã niêm phong, phải ghi rõ số, ký hiệu (hoặc chữ ký) ở niêm phong vào cột ghi chú.

(6) Những người có ý kiến khác về nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do có ý kiến khác, ký và ghi rõ họ tên.

 

…………………..(1)
…………………………..
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------

Số:.................../BB-HC11

 

 

BIÊN BẢN LÀM VIỆC

Hôm nay, hồi ………. giờ,……….. ngày ………… tháng…….. năm .............................................

Tại:..........................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Chúng tôi gồm:

1/ ......................................................... Chức vụ:............................ Đơn vị.............................

2/ ......................................................... Chức vụ:............................ Đơn vị.............................

Đã làm việc với:

1/ Ông (bà):.......................................... Năm sinh:........................ Quốc tịch.............................

Nghề nghiệp:...........................................................................................................................

Địa chỉ:....................................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số:....................... Ngày cấp.......................... Nơi cấp.............................

2/ Ông (bà):.......................................... Năm sinh:........................ Quốc tịch.............................

Nghề nghiệp:...........................................................................................................................

Địa chỉ:....................................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số:....................... Ngày cấp.......................... Nơi cấp.............................

Nội dung làm việc:

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Biên bản kết thúc vào hồi ………..giờ……….ngày…….tháng………năm......................................

Biên bản được lập thành ………bản; mỗi bản gồm……..tờ; có nội dung và giá trị như nhau. Đã giao cho                         01 bản.

Sau khi đọc biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.

Ý kiến bổ sung khác (nếu có) (2):

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

 

NGƯỜI THAM GIA LÀM VIỆC
(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan lập biên bản;

(2) Những người có ý kiến khác về nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do có ý kiến khác, ký và ghi rõ họ tên.

 

…………………..(1)
…………………………..
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------

Số:.................../BB-HC12

 

 

BIÊN BẢN LẤY LỜI KHAI

Hôm nay, hồi ………. giờ……….. ngày ………… tháng…….. năm ..............................................

Tại:..........................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Chúng tôi gồm:

1/ ......................................................... Chức vụ:............................ Đơn vị.............................

2/ ......................................................... Chức vụ:............................ Đơn vị.............................

Đã lấy lời khai của (2):

Họ và tên:.................................................................................... Năm sinh.............................

Bí danh:....................................................................................... Quốc tịch.............................

Giấy CMND/Hộ chiếu số:....................... Ngày cấp.......................... Nơi cấp.............................

Sinh quán:...............................................................................................................................

Trú quán:.................................................................................................................................

Nghề nghiệp:...........................................................................................................................

Đơn vị công tác:......................................................................................................................

Họ, tên bố: (3)...........................................................................................................................

Họ, tên mẹ: (3)..........................................................................................................................

Họ, tên người giám hộ (nếu có)(4)..............................................................................................

Địa chỉ:....................................................................................................................................

Họ, tên người phiên dịch (nếu có).............................................................................................

Địa chỉ:....................................................................................................................................

Hoàn cảnh gia đình...................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Tài sản:....................................................................................................................................

Đã vi phạm pháp luật hải quan lần nào chưa..............................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

HỎI VÀ ĐÁP

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Biên bản kết thúc vào hồi ………..giờ……….ngày…….tháng………năm......................................

Biên bản được lập thành ………bản; gồm……..tờ; có nội dung và giá trị như nhau, đã giao cho ............................... 01 bản.

Sau khi đọc biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.

Ý kiến bổ sung khác (nếu có) (5):

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

 

NGƯỜI KHAI
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

NGƯỜI LẤY LỜI KHAI
(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI PHIÊN DỊCH
(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI GIÁM HỘ
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan lập biên bản;

(2) Ghi rõ người vi phạm, người làm chứng hay người giám hộ;

(3) (4) Ghi trong trường hợp người vi phạm là vị thành niên.

(5) Những người có ý kiến khác về nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do có ý kiến khác, ký và ghi rõ họ tên.

 

…………………..(1)
…………………………..
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------

Số:.................../BB-HC13

 

 

BIÊN BẢN CHỨNG NHẬN

Hôm nay, hồi ………. giờ ……….. ngày ………… tháng…….. năm .............................................

Tại:..........................................................................................................................................

Chúng tôi gồm:

1/ ......................................................... Chức vụ:............................ Đơn vị.............................

2/ ......................................................... Chức vụ:............................ Đơn vị.............................

Với sự chứng kiến của:

1/ Ông (bà):.......................................... Năm sinh:........................ Quốc tịch.............................

Địa chỉ:....................................................................................................................................

Nghề nghiệp:...........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số:....................... Ngày cấp.......................... Nơi cấp.............................

2/ Ông (bà):.......................................... Năm sinh:........................ Quốc tịch.............................

Địa chỉ:....................................................................................................................................

Nghề nghiệp:...........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số:....................... Ngày cấp.......................... Nơi cấp.............................

Chứng nhận rằng (2):

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Biên bản kết thúc vào hồi ………..giờ……….ngày…….tháng………năm......................................

Biên bản được lập thành ………bản; mỗi bản gồm……..tờ; có nội dung và có giá trị như nhau. Đã giao cho                     01 bản.

Sau khi đọc biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.

Ý kiến bổ sung khác (nếu có) (3):

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

 

NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

(1) Dòng trên ghi rõ tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi rõ tên cơ quan lập biên bản;

(2) Ghi nội dung sự việc cần chứng nhận, nếu phát hiện vi phạm nhưng thuộc trường hợp không xử phạt thì cần ghi rõ thông tin về tổ chức, cá nhân vi phạm;

(3) Những người có ý kiến khác về nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do có ý kiến khác, ký và ghi rõ họ tên.

 

……………………(1)
……………………………
--------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------

Số:……………./BB-HC14

 

 

BIÊN BẢN

Chứng nhận đưa hàng hóa, phương tiện ra khỏi Việt Nam hoặc buộc tái xuất

Hôm nay, hồi ........... giờ .................... ngày................ tháng............ năm................................

Tại...........................................................................................................................................

Chúng tôi gồm:

1/ ....................................................... Chức vụ: .............................. Đơn vị............................

2/........................................................ Chức vụ: .............................. Đơn vị ...........................

Với sự chứng kiến của

1/ Ông (bà): ........................................  Chức vụ: ........ .................... Đơn vị ...........................

2/ Ông (bà): ........................................  Chức vụ: ............................. Đơn vị ...........................

Chứng nhận rằng(2):

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Biên bản kết thúc vào hồi .............. giờ............ ngày............. tháng .............. năm....................

Biên bản được lập thành….. bản; mỗi bản gồm ......  tờ; có nội dung và giá trị như nhau. Đã giao cho                              01 bản.

Sau khi đọc biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.

Ý kiến bổ sung khác (nếu có)(3): ...............................................................................................

...............................................................................................................................................

 

NGƯỜI VI PHẠM HOẶC
NGƯỜI ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC VI PHẠM
(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan lập biên bản;

(2) Ghi đầy đủ quá trình tiến hành việc buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện;

(3) Những người có ý kiến khác về nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do có ý kiến khác, ký và ghi rõ họ tên.

 

……………………(1)
…………………………………..
--------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------

Số:……………./BB-HC15

 

 

BIÊN BẢN

Tiêu hủy tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan

Căn cứ Quyết định (2)........................................................................ số .................................

ngày................ tháng............... năm........... của .......................................................................

Hôm nay, hồi ........... giờ ........... ngày ............ tháng .............. năm.........................................

Tại...........................................................................................................................................

Chúng tôi gồm:

1/ ....................................................... Chức vụ: .............................. Đơn vị............................

2/........................................................ Chức vụ: .............................. Đơn vị ...........................

3/ ....................................................... Chức vụ: .............................. Đơn vị ...........................

4/ ....................................................... Chức vụ: .............................. Đơn vị ...........................

...............................................................................................................................................

Với sự chứng kiến của:

1/ Ông (bà): .................................................... Năm sinh: ...................... Quốc tịch .................

Địa chỉ: ...................................................................................................................................

Nghề nghiệp: ..........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số: .................................... Ngày cấp ....................... Nơi cấp ................

2/ Ông (bà): .................................................... Năm sinh: ...................... Quốc tịch .................

Địa chỉ: ...................................................................................................................................

Nghề nghiệp: ..........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số: .................................... Ngày cấp ....................... Nơi cấp ................

Đã tiến hành tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính sau đây (3):

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Phương pháp tiêu hủy (4):

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................  

Biên bản kết thúc vào hồi .............. giờ............ ngày............. tháng .............. năm....................

Biên bản được lập thành…..bản; mỗi bản gồm .......  tờ; có nội dung và giá trị như nhau. Đã giao cho                              01 bản.

Sau khi đọc biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.

Ý kiến bổ sung khác (nếu có)(5): ...............................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

 

NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)

CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TIÊU HỦY
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan lập biên bản;

(2) Ghi tên quyết định;

(3) Ghi cụ thể tang vật, phương tiện bị tiêu hủy;

(4) Ghi phương pháp tiêu hủy;

(5) Những người có ý kiến khác về nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do có ý kiến khác, ký và ghi rõ họ tên.

 

……………………(1)
…………………………………..
--------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------

Số:……………./BB-HC16

 

 

BIÊN BẢN

Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan

Hôm nay, hồi ........... giờ ........... ngày ............ tháng .............. năm.........................................

Tại...........................................................................................................................................

Thực hiện Quyết định số ................ ngày.......... tháng............ năm ................ của ....................

...............................................................................................................................................

Chúng tôi gồm(2):

1/ ....................................................... Chức vụ: .............................. Đơn vị............................

2/........................................................ Chức vụ: .............................. Đơn vị ...........................

3/ ....................................................... Chức vụ: .............................. Đơn vị ...........................

4/ ....................................................... Chức vụ: .............................. Đơn vị ...........................

...............................................................................................................................................

Với sự chứng kiến của:

1/ Ông (bà): .................................................... Năm sinh: ...................... Quốc tịch .................

Địa chỉ: ...................................................................................................................................

Nghề nghiệp: ..........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số: .................................... Ngày cấp ....................... Nơi cấp ................

2/ Ông (bà): .................................................... Năm sinh: ...................... Quốc tịch .................

Địa chỉ: ...................................................................................................................................

Nghề nghiệp: ..........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số: .................................... Ngày cấp ....................... Nơi cấp ................

Đã tiến hành cưỡng chế theo thủ tục hành chính đối với:

Ông (bà)/tổ chức:(3) .................................................................................................................

Năm sinh: ........................................................ Quốc tịch:.......................................................

Địa chỉ: ...................................................................................................................................

Nghề nghiệp: ..........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu/GPKD số: ......................... Ngày cấp ....................... Nơi cấp ................

Biện pháp cưỡng chế:

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Kết quả cưỡng chế như sau:

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Việc cưỡng chế kết thúc vào hồi .... giờ............ ngày............. tháng .............. năm....................

Quá trình cưỡng chế đối với ông (bà)........................................................................................

đã tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.

Biên bản được lập thành…….bản; mỗi bản gồm…….tờ; có nội dung và có giá trị như nhau. Đã giao cho                         ................................ 01 bản.

Sau khi đọc biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.

Ý kiến bổ sung khác (nếu có)(4): ...............................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

 

NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN PHỐI HỢP CƯỠNG CHẾ
(Ký, ghi rõ họ tên)

CÁ NHÂN HOẶC
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC BỊ CƯỠNG CHẾ
(Ký, ghi rõ họ tên)(5)

NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên)(6)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan lập biên bản;

(2) Ghi tên của những người tham gia thực hiện cưỡng chế thuộc cơ quan Hải quan và các cơ quan khác phối hợp theo quy định tại Điều 66 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002;

(3) Ghi rõ tên tổ chức/cá nhân bị cưỡng chế (địa chỉ, nghề nghiệp, ngày, tháng, năm sinh, số chứng minh thư, hộ chiếu ngày, tháng, năm cấp, nơi cấp)

(4) Những người có ý kiến khác về nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do, ký và ghi rõ họ tên;

(5) (6) Trường hợp cá nhân hoặc người đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người chứng kiến từ chối ký tên, thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.

 

……………………(1)
…………………………………..
--------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------

Số:……………./BB-HC17

 

 

BIÊN BẢN

Kê biên tài sản

Hôm nay, hồi ........... giờ ........... ngày ............ tháng .............. năm.........................................

Tại (2).......................................................................................................................................

Chúng tôi gồm:

1/ ....................................................... Chức vụ: .............................. Đơn vị............................

2/........................................................ Chức vụ: .............................. Đơn vị ...........................

3/ ....................................................... Chức vụ: .............................. Đơn vị ...........................

4/ ....................................................... Chức vụ: .............................. Đơn vị ...........................

...............................................................................................................................................

Với sự chứng kiến của:

1/ Ông (bà): .................................................... Năm sinh: ...................... Quốc tịch .................

Địa chỉ: ...................................................................................................................................

Nghề nghiệp: ..........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số: .................................... Ngày cấp ....................... Nơi cấp ................

2/ Ông (bà): .................................................... Năm sinh: ...................... Quốc tịch .................

Địa chỉ: ...................................................................................................................................

Nghề nghiệp: ..........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số: .................................... Ngày cấp ....................... Nơi cấp ................

Đã tiến hành kê biên tài sản theo quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính số ..........  

ngày ..................... tháng............ năm.............. của .................................................................

Đối với Ông (bà)/tổ chức:(3) .....................................................................................................

Năm sinh: ......................................................................... Quốc tịch: .....................................

Địa chỉ: ...................................................................................................................................

Nghề nghiệp: ..........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu/GPKD số: ......................... Ngày cấp ....................... Nơi cấp ................

Tài sản kê biên gồm có(4):

STT

Tên tang vật, phương tiện bị kê biên

Số lượng, trọng lượng

Chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng tang vật, phương tiện

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Việc kê biên tài sản kết thúc vào hồi .......... giờ......... ngày............. tháng ........... năm..............

Quá trình kê biên tài sản của ông (bà)/tổ chức ..........................................................................

đã tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.

Biên bản được lập thành 02 bản; mỗi bản gồm…….tờ; có nội dung và có giá trị như nhau. Đã giao cho                           ................................ 01 bản.

Sau khi đọc biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.

Ý kiến bổ sung khác (nếu có)(5): ...............................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

 

NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

NGƯỜI TỔ CHỨC THỰC HIỆN CƯỠNG CHẾ
(Ký, ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN PHỐI HỢP CƯỠNG CHẾ
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

CÁ NHÂN HOẶC
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC BỊ CƯỠNG CHẾ
(Ký, ghi rõ họ tên)(6)

NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên)(6)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan lập biên bản;

(2) Ghi địa điểm tiến hành kê biên tài sản;

(3) Ghi tên và các thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân bị kê biên tài sản như: địa chỉ, nghề nghiệp, quốc tịch, số chứng minh thư hoặc hộ chiếu, Giấy phép kinh doanh;

(4) Ghi tài sản bị kê biên, trong đó: mô tả tên gọi, tình trạng, đặc điểm số biển kiểm soát (nếu là PTVT) của từng tài sản bị kê biên.

(5) Những người có ý kiến khác về nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do có ý kiến khác, ký và ghi rõ họ tên;

(6) Trường hợp cá nhân hoặc người đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người chứng kiến từ chối ký, thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.

 

……………………(1)
…………………………………..
--------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------

Số:……………./BB-HC18

 

 

BIÊN BẢN

Giao bảo quản tài sản kê biên

Hôm nay, hồi ........... giờ ........... ngày ............ tháng .............. năm.........................................

Tại (2).......................................................................................................................................

Chúng tôi gồm:

1/ ....................................................... Chức vụ: .............................. Đơn vị............................

2/........................................................ Chức vụ: .............................. Đơn vị ...........................

Đại diện bên giao

Đã tiến hành giao bảo quản tài sản kê biên theo Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính số             ngày................................ tháng ................. năm ................ của ..............

...............................................................................................................................................

cho ông (bà)/tổ chức: ..............................................................................................................

Năm sinh: ........................................................... Quốc tịch.....................................................

Địa chỉ: ...................................................................................................................................

Nghề nghiệp: ..........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số: .................................... Ngày cấp ....................... Nơi cấp ................

Đại diện bên nhận

Với sự chứng kiến của:

1/ Ông (bà): .................................................... Năm sinh: ...................... Quốc tịch .................

Địa chỉ: ...................................................................................................................................

Nghề nghiệp: ..........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số: .................................... Ngày cấp ....................... Nơi cấp ................

2/ Ông (bà): .................................................... Năm sinh: ...................... Quốc tịch .................

Địa chỉ: ...................................................................................................................................

Nghề nghiệp: ..........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số: .................................... Ngày cấp ....................... Nơi cấp ................

Tài sản kê biên giao bảo quản gồm có(3):

STT

Tên tang vật, phương tiện được giao bảo quản

Số lượng, trọng lượng

Chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng tang vật, phương tiện

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Việc giao bảo quản tài sản kê biên kết thúc vào hồi .............giờ........ ngày ....... tháng ..... năm .....

Quá trình giao bảo quản tài sản kê biên của ông (bà)/tổ chức ....................................................

đã tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.

Biên bản được lập thành ……bản; mỗi bản gồm…….tờ; có nội dung và có giá trị như nhau. Đã giao cho                         ................................ 01 bản.

Sau khi đọc biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.

Ý kiến bổ sung khác (nếu có)(4): ...............................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

 

ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

ĐẠI DIỆN BÊN GIAO
(Ký, ghi rõ họ tên)

CÁ NHÂN HOẶC
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC BỊ CƯỠNG CHẾ
(Ký, ghi rõ họ tên)(5)

NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên)(5)

 

(1) Dòng trên ghi rõ tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi rõ tên cơ quan lập biên bản;

(2) Ghi địa điểm tiến hành giao bảo quản tài sản kê biên;

(3) Ghi tên gọi, số lượng, tình trạng (chất lượng) tài sản kê biên; Đối với phương tiện thì phải ghi rõ biển kiểm soát. Nếu nhiều thì lập danh mục riêng kèm theo như mẫu và danh mục phải có đầy đủ chữ ký của những người có tên trong biên bản.

(4) Những người có ý kiến khác về nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do có ý kiến khác, ký và ghi rõ họ tên;

(5) Trường hợp cá nhân hoặc người đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người chứng kiến từ chối ký, thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.

 

……………………(1)
…………………………………..
--------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------

Số:……………./BB-HC19

 

 

BIÊN BẢN

Chuyển giao tài sản kê biên để bán đấu giá

Hôm nay, hồi ........... giờ ........... ngày ............ tháng .............. năm.........................................

Tại (2).......................................................................................................................................

Chúng tôi gồm:

1/ ....................................................... Chức vụ: .............................. Đơn vị............................

2/........................................................ Chức vụ: .............................. Đơn vị ...........................

Đại diện bên giao

Đã tiến hành chuyển giao tài sản kê biên để bán đấu giá theo Quyết định kê biên tài sản số .................. ngày      tháng    năm ................................ của ....................  

...............................................................................................................................................

Cho ông (bà)/tổ chức: .............................................................................................................

Quốc tịch: ...............................................................................................................................

Địa chỉ:....................................................................................................................................

Nghề nghiệp: ..........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số: .................................... Ngày cấp: ...................... Nơi cấp: ...............

Đại diện bên nhận

Với sự chứng kiến của:

1/ Ông (bà): .................................................... Năm sinh: ...................... Quốc tịch .................

Địa chỉ: ...................................................................................................................................

Nghề nghiệp: ..........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số: .................................... Ngày cấp ....................... Nơi cấp ................

2/ Ông (bà): .................................................... Năm sinh: ...................... Quốc tịch .................

Địa chỉ: ...................................................................................................................................

Nghề nghiệp: ..........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số: .................................... Ngày cấp ....................... Nơi cấp ................

Tài sản kê biên chuyển giao gồm có(3):

STT

Tên tang vật, phương tiện được chuyển giao

Số lượng, trọng lượng

Chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng tang vật, phương tiện

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hồ sơ gồm có (4)

STT

Tên bút lục hồ sơ

Số trang

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Việc chuyển giao tài sản kê biên kết thúc vào hồi ...... giờ......... ngày....... tháng ........ năm........

Biên bản được lập thành ……bản; mỗi bản gồm…….tờ; có nội dung và có giá trị như nhau. Đã giao cho                         ................................ 01 bản.

Sau khi đọc biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.

Ý kiến bổ sung khác (nếu có)(5): ...............................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

 

ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

ĐẠI DIỆN BÊN GIAO
(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan lập biên bản;

(2) Ghi địa điểm tiến hành chuyển giao tài sản kê biên;

(3) Ghi tên gọi, số lượng, tình trạng (chất lượng) tài sản kê biên; Đối với phương tiện thì phải ghi rõ biển kiểm soát. Nếu nhiều thì lập danh mục kèm theo và danh mục phải có đầy đủ chữ ký của những người có tên trong biên bản.

(4) Ghi cụ thể hồ sơ bàn giao (tên bút lục, số trang, tình trạng…)

(5) Những người có ý kiến khác về nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do có ý kiến khác, ký và ghi rõ họ tên.

 

……………………(1)
…………………………………..
--------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------

Số:……………./BB-HC20

 

 

BIÊN BẢN

Xác định trị giá hàng hóa, tang vật vi phạm

Hôm nay, hồi ........... giờ ........... ngày ............ tháng .............. năm.........................................

Tại (2).......................................................................................................................................

Chúng tôi gồm:

1/ ....................................................... Chức vụ: .............................. Đơn vị............................

2/........................................................ Chức vụ: .............................. Đơn vị ...........................

3/ ....................................................... Chức vụ: .............................. Đơn vị............................

4/ ....................................................... Chức vụ: .............................. Đơn vị............................

...............................................................................................................................................

Với sự chứng kiến của:

Ông (bà): ........................................................ Năm sinh: ...................... Quốc tịch .................

Địa chỉ: ...................................................................................................................................

Nghề nghiệp: ..........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số: .................................... Ngày cấp ....................... Nơi cấp ................

Đại diện tổ chức hoặc cá nhân vi phạm (nếu có):

Ông (bà): ........................................................ Năm sinh: ...................... Quốc tịch .................

Địa chỉ: ...................................................................................................................................

Nghề nghiệp: ..........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số: .................................... Ngày cấp ....................... Nơi cấp ................

Đã tiến hành xác định trị giá hàng hóa, tang vật vi phạm hành chính đang bị tạm giữ tại Biên bản tạm giữ số        ngày................................... tháng.................. năm.............. của........................

dựa trên các căn cứ sau đây (3): ...............................................................................................

Hàng hóa, tang vật vi phạm được định giá gồm có(4):

STT

Tên hàng hóa, tang vật được định giá

Số lượng, trọng lượng

Chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng hàng hóa, tang vật

Đơn giá

Thành tiền

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Quá trình định giá hàng hóa, tang vật vi phạm hành chính, đã tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.

Biên bản được lập xong vào hồi .... giờ ............. cùng ngày, mỗi bản gồm ........ tờ; có nội dung và có giá trị như nhau. Sau khi đọc biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.

Ý kiến bổ sung khác (nếu có)(5): ...............................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

 

NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên)

CÁ NHÂN HOẶC
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC VI PHẠM (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI THAM GIA ĐỊNH GIÁ
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan lập biên bản;

(2) Ghi địa điểm tiến hành xác định trị giá hàng hóa, tang vật vi phạm;

(3) Ghi các căn cứ cụ thể để xác định trị giá hàng hóa, tang vật vi phạm;

(4) Ghi cụ thể từng loại hàng hóa, tang vật vi phạm được định giá

(5) Những người có ý kiến khác về nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do có ý kiến khác, ký và ghi rõ họ tên.

 

……………………(1)
…………………………………..
--------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------

Số:……………./BB-HC21

 

 

BIÊN BẢN

Đối thoại giải quyết khiếu nại

Hôm nay, hồi ........... giờ ........... ngày ............ tháng .............. năm.........................................

Tại (2).......................................................................................................................................

Chúng tôi gồm:

1/ ....................................................... Chức vụ: .............................. Đơn vị............................

2/........................................................ Chức vụ: .............................. Đơn vị ...........................

Đã tiến hành đối thoại với:

1/ Ông (bà): .................................................... Năm sinh: ...................... Quốc tịch .................

Địa chỉ: ...................................................................................................................................

Nghề nghiệp: ..........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số: .................................... Ngày cấp ....................... Nơi cấp ................

2/ Ông (bà): .................................................... Năm sinh: ...................... Quốc tịch .................

Địa chỉ: ...................................................................................................................................

Nghề nghiệp: ..........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số: .................................... Ngày cấp ....................... Nơi cấp ................

Nội dung đối thoại (3):

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Biên bản kết thúc vào hồi .............. giờ...... ngày....... tháng ..... năm.........................................

Biên bản được lập thành ……bản; mỗi bản gồm…….tờ; có nội dung và có giá trị như nhau. Đã giao cho                         ................................ 01 bản.

Sau khi đọc biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.

Ý kiến bổ sung khác (nếu có)(4):

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

 

NGƯỜI THAM GIA LÀM VIỆC
(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan lập biên bản;

(2) Ghi địa điểm tiến hành đối thoại;

(3) Ghi nội dung đối thoại;

(4) Những người có ý kiến khác về nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do có ý kiến khác, ký và ghi rõ họ, tên.

 

MẪU QĐ-22

……………………(1)
…………………………………..
--------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------

Số:……………./QĐ-(2)

….. (3), ngày….tháng…. năm….

 

QUYẾT ĐỊNH

Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan

………………………………………………….. (4)

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;

Căn cứ Điều .............  Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18/02/2009 của Chính phủ)

Căn cứ ..................................................................................................... ;

Căn cứ Biên bản vi phạm hành chính số …........ ngày ............... tháng ........ năm ......................

do .................................................................. lập,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Xử phạt vi phạm hành chính đối với:

Ông (bà)/tổ chức: ....................................................................................................................

Năm sinh: ....................................................... Quốc tịch: .......................................................

Địa chỉ: ...................................................................................................................................

Nghề nghiệp: ..........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số: .................................... Ngày cấp ....................... Nơi cấp ................

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: ............ Ngày cấp........................ Nơi cấp ................

Với các hình thức sau:

1. Hình thức xử phạt chính:

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

2. Hình thức xử phạt bổ sung (nếu có):

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

3. Các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có):

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Vì đã có hành vi vi phạm hành chính: (5)

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Điều 2. Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, ông (bà)/tổ chức        phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định xử phạt này.

Quá thời hạn này, nếu ông (bà)/tổ chức ................................. không chấp hành Quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại Điều 66 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Điều 37 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.

Số tiền phạt quy định tại Điều 1 phải nộp vào tài khoản số: ......................  tại Kho bạc Nhà nước (6)                   

Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, ông (bà)/tổ chức ..................

có quyền khiếu nại đối với quyết định này theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày……tháng ………..năm(7)......................................

Trong thời hạn ba ngày, Quyết định này được gửi cho:

1. Ông (bà)/tổ chức................................................................................. để chấp hành;

2. Kho bạc Nhà nước ................................................................................ để thu tiền phạt./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3…….bản;
- Lưu……………..bản;

QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan ra quyết định;

(2) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan ban hành Quyết định;

(3) Ghi địa danh hành chính;

(4) Ghi thẩm quyền ban hành quyết định.

(5) Nếu có nhiều hành vi thì ghi cụ thể từng hành vi vi phạm;

(6) Ghi tên, địa chỉ Kho bạc Nhà nước;

(7) Ngày ký Quyết định hoặc ngày do người có thẩm quyền xử phạt quyết định.

 

MẪU QĐ-23

……………………(1)
…………………………………..
--------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------

Số:……………./QĐ-(2)

….. (3), ngày….tháng…. năm….

 

QUYẾT ĐỊNH

Xử lý vi phạm hành chính về thuế trong lĩnh vực hải quan

………………………………………………….. (4)

Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;

Căn cứ Điều .............  Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18/02/2009 của Chính phủ);

Căn cứ ..................................................................................................... ;

Căn cứ Biên bản vi phạm hành chính số …........ ngày ............... tháng ........ năm ......................

do .................................................................. lập.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Xử phạt vi phạm hành chính đối với:

Ông (bà)/tổ chức: ....................................................................................................................

Năm sinh: ....................................................... Quốc tịch: .......................................................

Địa chỉ: ...................................................................................................................................

Nghề nghiệp: ..........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số: .................................... Ngày cấp ....................... Nơi cấp ................

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: ............ Ngày cấp........................ Nơi cấp ................

Với các hình thức sau:

1. Hình thức xử phạt chính:

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

2. Hình thức xử phạt bổ sung (nếu có):

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

3. Các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có):

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Vì đã có hành vi vi phạm hành chính: (5)

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Điều 2. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, ông (bà)/tổ chức .......................... phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định xử phạt này.

Quá thời hạn 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn chấp hành quyết định này, nếu ông (bà)/tổ chức     không chấp hành Quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại Luật Quản lý thuế, Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.

Số tiền phạt quy định tại Điều 1 phải nộp vào tài khoản số: ...................... tại Kho bạc Nhà nước (6)                    

Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, ông (bà)/tổ chức ................................... có quyền khiếu nại đối với quyết định này theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày……tháng ………..năm(7)......................................

Trong thời hạn ba ngày, Quyết định này được gửi cho:

1. Ông (bà)/tổ chức................................................................................. để chấp hành;

2. Kho bạc Nhà nước: ............................................................................... để thu tiền phạt./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3…….bản;
- Lưu……………..bản;

QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan ra quyết định;

(2) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan ban hành Quyết định;

(3) Ghi địa danh hành chính;

(4) Ghi thẩm quyền ban hành quyết định.

(5) Nếu có nhiều hành vi thì ghi cụ thể từng hành vi vi phạm;

(6) Ghi rõ tên, địa chỉ Kho bạc Nhà nước;

(7) Ghi ngày ký quyết định hoặc ngày do người có thẩm quyền xử phạt quyết định.

 

MẪU QĐ-24

……………………(1)
…………………………………..
--------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------

Số:……………./QĐ-(2)

….. (3), ngày….tháng…. năm….

 

QUYẾT ĐỊNH

Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
bằng hình thức cảnh cáo

………………………………………………….. (4)

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;

Căn cứ Điều(5)........... Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18/02/2009 của Chính phủ).

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạt cảnh cáo đối với:

Ông (bà)/tổ chức: ....................................................................................................................

Năm sinh: ....................................................... Quốc tịch: .......................................................

Địa chỉ: ...................................................................................................................................

Nghề nghiệp: ..........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số: .................................... Ngày cấp ....................... Nơi cấp ................

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: ............ Ngày cấp........................ Nơi cấp ................

Vì đã có hành vi vi phạm hành chính(6): .....................................................................................

...............................................................................................................................................

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Trong thời hạn ba ngày, Quyết định này được gửi cho:

1. Ông (bà)/tổ chức................................................................................. để chấp hành;

2. ......................................................................................................... để theo dõi, thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2…….bản;
- ………………….bản;
- Lưu……………..bản;

QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan ra quyết định;

(2) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan ban hành Quyết định;

(3) Ghi địa danh hành chính;

(4) Ghi thẩm quyền ban hành quyết định.

(5) Ghi rõ Điều khoản cụ thể áp dụng;

(6) Ghi cụ thể hành vi vi phạm, lý do xử phạt;

 

MẪU QĐ-25

……………………(1)
…………………………………..
--------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------

Số:……………./QĐ-(2)

….. (3), ngày….tháng…. năm….

 

QUYẾT ĐỊNH

Nộp tiền phạt nhiều lần

………………………………………………….. (4)

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;

Căn cứ Điều 27 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;

Căn cứ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số ……ngày…..tháng …..năm….. của……………

............................................................................................................................................... ;

Xét Đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần số ................................ ngày …….tháng ……năm .......

của cá nhân/tổ chức................................................................................................................. ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Chấp nhận Đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần của:

Ông (bà)/tổ chức: ....................................................................................................................

Năm sinh: ....................................................... Quốc tịch: .......................................................

Địa chỉ: ...................................................................................................................................

Nghề nghiệp: ..........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số: .................................... Ngày cấp ....................... Nơi cấp ................

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: ............ Ngày cấp........................ Nơi cấp ................

Việc nộp tiền phạt nhiều lần được thực hiện như sau:(5)

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Điều 2. Ông (bà)/tổ chức.............................................. có trách nhiệm chấp hành quyết định này theo đúng quy định của pháp luật.

Số tiền chưa nộp phạt nêu tại Điều 1 phải chịu lãi suất không kỳ hạn được tính từ thời điểm quyết định xử phạt có hiệu lực.

Điều 3. Quyết định này được giao cho ông (bà)/tổ chức . ........................... để chấp hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3…….bản;
- Lưu……………..bản;

QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan ra quyết định;

(2) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan ban hành Quyết định;

(3) Ghi địa danh hành chính;

(4) Ghi thẩm quyền ban hành quyết định.

(5) Ghi cụ thể số lần nộp tiền phạt, số tiền phạt mỗi lần phải nộp, thời hạn nộp tiền phạt;

 

MẪU QĐ-26

……………………(1)
…………………………………..
--------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------

Số:……………./QĐ-(2)

….. (3), ngày….tháng…. năm….

 

QUYẾT ĐỊNH

Khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính

………………………………………………….. (4)

Căn cứ Điều 43, 48 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;

Căn cứ Điều(5)........... Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan;

Xét cần phải áp dụng biện pháp khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính để

......................................................................................................................................... (6),

QUYẾT ĐỊNH:

……..Điều 1. Khám (7)...............................................................................................................

thuộc sở hữu/quản lý của(8).......................................................................................................

tại khu vực(9)............................................................................................................................

Phạm vi khám..........................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Điều 2. Ông (bà)/đơn vị(10) ............................... có trách nhiệm thi hành Quyết định này theo đúng quy định của pháp luật./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2…….bản;
- Lưu……………..bản;

QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan ra quyết định;

(2) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan ban hành Quyết định;

(3) Ghi địa danh hành chính;

(4) Ghi thẩm quyền ban hành quyết định

(5) Ghi rõ Điều khoản cụ thể áp dụng;

(6) Ghi rõ lý do khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính;

(7) Ghi tên phương tiện vi phạm (biển kiểm soát), đồ vật bị khám;

(8) Ghi tên chủ sở hữu/người quản lý, người chỉ huy, điều khiển phương tiện, đồ vật bị khám;

(9) Ghi rõ địa chỉ tiến hành khám phương tiện vận tải, đồ vật;

(10) Ghi họ, tên, chức danh người có trách nhiệm thi hành Quyết định.

 

MẪU QĐ-27

……………………(1)
…………………………………..
--------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------

Số:……………./QĐ-(2)

….. (3), ngày….tháng…. năm….

 

QUYẾT ĐỊNH

Khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan

………………………………………………….. (4)

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29/11/2006;

Căn cứ Điều 43, 45, 49 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008);

Căn cứ Điều(5)........... Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18/02/2009 của Chính phủ);

Xét cần phải áp dụng biện pháp khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan để (6)........................................................................................................................................

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Khám (7).......................................................................................................................

của ông (bà)/tổ chức: ..............................................................................................................            

Năm sinh: ....................................................... Quốc tịch: .......................................................

Địa chỉ: ...................................................................................................................................

Nghề nghiệp: ..........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số: .................................... Ngày cấp ....................... Nơi cấp ................

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: ............ Ngày cấp........................ Nơi cấp ................

Điều 2. Ông (bà)/tổ chức .......................................... có trách nhiệm thi hành quyết định này theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 3. Quyết định này được giao cho:

Ông (bà)/đại diện tổ chức........................................................................... để chấp hành;

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2…….bản;
- ………………….bản;
- Lưu……………..bản;

QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

Ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi tiến hành khám nơi cất giấu, tài liệu, tang vật, phương tiện là nơi ở: ...............................................................................................................................................

 

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan ra quyết định;

(2) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan ban hành Quyết định;

(3) Ghi địa danh hành chính;

(4) Ghi thẩm quyền ban hành quyết định

(5) Ghi rõ Điều khoản cụ thể áp dụng;

(6) Ghi lý do, mục đích của việc khám;

(7) Ghi địa chỉ nơi tiến hành khám.

 

MẪU QĐ-28

……………………(1)
…………………………………..
--------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------

Số:……………./QĐ-(2)

….. (3), ngày….tháng…. năm….

 

QUYẾT ĐỊNH

Khám người theo thủ tục hành chính

………………………………………………….. (4)

Căn cứ Điều 43, 45, 47 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008);

Căn cứ Điều(5)........... Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan;

Xét thấy (6)...............................................................................................................................

...............................................................................................................................................

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Khám người ông (bà) (7)................................................................................................

Năm sinh: ....................................................... Quốc tịch: .......................................................

Địa chỉ: ...................................................................................................................................

Nghề nghiệp: ..........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số: .................................... Ngày cấp ....................... Nơi cấp ................

Điều 2. Các ông (bà)/đơn vị (8)................................... có trách nhiệm thi hành quyết định này.

Điều 3. Quyết định này được giao cho:

Ông (bà)................................................................................................. để chấp hành;

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2, Điều 3…….bản;
- …………………………...bản;
- Lưu………………………bản;

QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan ra quyết định;

(2) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan ban hành Quyết định;

(3) Ghi địa danh hành chính;

(4) Ghi thẩm quyền ban hành quyết định

(5) Ghi rõ Điều khoản cụ thể áp dụng;

(6) Ghi rõ căn cứ khám người là: Ông (bà) …… có cất giấu trong người đồ vật, tài liệu vi phạm hành chính;

(7) Ghi rõ tên người bị khám;

(8) Ghi chức danh, họ tên người có trách nhiệm thi hành Quyết định.

 

MẪU QĐ-29

……………………(1)
…………………………………..
--------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------

Số:……………./QĐ-(2)

….. (3), ngày….tháng…. năm….

 

QUYẾT ĐỊNH

Tạm giữ người theo thủ tục hành chính

………………………………………………….. (4)

Căn cứ Điều 43, 44, 45 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008);

Căn cứ Điều(5)........... Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18/02/2009 của Chính phủ);

Xét cần phải áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính để (6)..............................

...............................................................................................................................................

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Tạm giữ ông (bà) .........................................................................................................

Năm sinh: ....................................................... Quốc tịch: .......................................................

Địa chỉ: ...................................................................................................................................

Nghề nghiệp: ..........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số: .................................... Ngày cấp ....................... Nơi cấp ................

Lý do:

Đã có hành vi vi phạm hành chính (7) ............................................... quy định tại Điều ...............

Nghị định (8)..............................................................................................................................

...............................................................................................................................................  

Điều 2. Thời hạn tạm giữ là 12 giờ kể từ thời điểm bắt đầu tạm giữ hồi …….giờ ........................

ngày ……..tháng …… năm ......................................................................................................

Điều 3. Theo yêu cầu của ông (bà) (9) ........................................................................ việc tạm giữ được thông báo cho (10): ............................................................................................................................................

Vì ông (bà) ....................................................................... là người chưa thành niên và tạm giữ vào ban đêm/thời hạn tạm giữ trên 6 giờ, việc tạm giữ được thông báo vào hồi ................ giờ ……. ngày …… tháng ……năm ........cho cha mẹ/người giám hộ là (11): .........................................................................................................................  

..............................................................................., địa chỉ ...................................................

...............................................................................................................................................

Điều 4. Các ông (bà)/đơn vị (12): ................................... có trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này được giao cho ông (bà) (13): .................................... để chấp hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4…….bản;
- ………………….bản;
- Lưu……………..bản;

QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan ra quyết định;

(2) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan ban hành Quyết định;

(3) Ghi địa danh hành chính;

(4) Ghi thẩm quyền ban hành quyết định

(5) Ghi rõ Điều khoản cụ thể áp dụng;

(6) Ghi rõ lý do tạm giữ người: Để ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi vi phạm; để thu thập, xác minh các tình tiết quan trọng làm căn cứ ra quyết định xử phạt;

(7) Nếu có nhiều hành vi thì ghi cụ thể từng hành vi vi phạm;

(8) Ghi cụ thể Điều khoản, tên Nghị định;

(9) Nếu người bị tạm giữ không có yêu cầu thì ghi không có yêu cầu;

(10) Ghi rõ họ tên, địa chỉ người được thông báo.

(11) Ghi rõ họ tên, địa chỉ người được thông báo.

(12) Ghi rõ họ tên người được giao thực hiện việc tạm giữ;

(13) Ghi rõ họ tên người vi phạm.

 

MẪU QĐ-30

……………………(1)
…………………………………..
--------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------

Số:……………./QĐ-(2)

….. (3), ngày….tháng…. năm….

 

QUYẾT ĐỊNH

Kéo dài thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính

………………………………………………….. (4)

Căn cứ Điều 43, 44, 45 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008);

Căn cứ Điều(5)........... Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18/02/2009 của Chính phủ);

Xét cần phải kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính để (6)

...............................................................................................................................................

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Kéo dài thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính đối với .....................................

Ông (bà): ................................................................................................................................  

Năm sinh: ....................................................... Quốc tịch: .......................................................

Địa chỉ: ...................................................................................................................................

Nghề nghiệp: ..........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số: .................................... Ngày cấp ....................... Nơi cấp ................

Đang bị tạm giữ theo quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính số ................................

ngày ……tháng……. năm …………của .....................................................................................

Điều 2. Thời hạn tạm giữ được kéo dài …………..giờ, kể từ thời điểm hết thời hạn tạm giữ theo quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính nêu trên.

Điều 3. Theo yêu cầu của ông (bà) (7) .............................................................................. việc tạm giữ được thông báo cho (8): ........................................................................................................................................  

Vì ông (bà)................................................................................................. là người chưa thành niên và tạm giữ vào ban đêm/thời hạn tạm giữ trên 6 giờ, việc tạm giữ được thông báo vào hồi …… giờ……. ngày ……tháng ……năm ........cho cha mẹ/người giám hộ là (9): ........................................................, địa chỉ .....................................................................................

...............................................................................................................................................

Điều 4. Các ông (bà)/đơn vị (10): ...................................  có trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này được giao cho ông (bà) (11): ....................................  để chấp hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4…….bản;
- ………………….bản;
- Lưu……………..bản;

QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan ra quyết định;

(2) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan ban hành Quyết định;

(3) Ghi địa danh hành chính;

(4) Ghi thẩm quyền ban hành quyết định.

(5) Ghi rõ Điều khoản cụ thể áp dụng;

(6) Ghi rõ lý do kéo dài thời hạn tạm giữ người: Để ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi vi phạm; để thu thập, xác minh các tình tiết quan trọng làm căn cứ ra quyết định xử phạt;

(7) Nếu người bị tạm giữ không có yêu cầu thì ghi không có yêu cầu;

(8) (9) Ghi rõ họ tên, địa chỉ người được thông báo.

(10) Ghi rõ họ tên người được giao thực hiện việc tạm giữ;

(11) Ghi rõ họ tên người vi phạm.

 

MẪU QĐ-31

……………………(1)
…………………………………..
--------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------

Số:……………./QĐ-(2)

….. (3), ngày….tháng…. năm….

 

QUYẾT ĐỊNH

Tạm giữ tài liệu, tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan

………………………………………………….. (4)

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;

Căn cứ Điều 43, 46 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008);

Căn cứ Điều 24 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18/02/2009 của Chính phủ);

Xét cần phải áp dụng biện pháp tạm giữ tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan để (5)  

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Tạm giữ tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính của:

Ông (bà)/tổ chức: (6) ................................................................................................................  

Năm sinh: ............................................... Quốc tịch: ...............................................................

Địa chỉ: ...................................................................................................................................

Nghề nghiệp: ..........................................................................................................................

Giấy CMND (hoặc Hộ chiếu) số: .......................... Ngày cấp ....................... Nơi cấp ................

Những tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về hải quan sau đây bị tạm giữ (7):

STT

Tên tài liệu, tang vật, phương tiện bị tạm giữ

Số lượng, trọng lượng

Chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng tài liệu, tang vật, phương tiện

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Lý do:

Ông (bà)/tổ chức: ....................................................................................................................

đã có hành vi vi phạm hành chính (8): ........................................................................................

...............................................................................................................................................

Quy định tại điểm ….. khoản ……. Điều ……. của Nghị định số ....... quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực (9) ...............................................................................................................................................

Điều 2. Thời hạn tạm giữ tính từ ngày …… tháng….. năm …..đến ngày ……tháng ................ năm(10) ...................

Điều 3. Việc tạm giữ tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được lập biên bản (kèm theo Quyết định này)

Điều 4. Quyết định này được giao cho: ....................................................................................

1. Ông (bà)/tổ chức ................................................................. để chấp hành;

2. Gửi (11) ......................................................................................................;

3. Gửi ......................................................................................................;

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4…….bản;
- ………………….bản;
- Lưu……………..bản;

QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

Ý kiến của thủ trưởng người ra quyết định tạm giữ (12)

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan ra quyết định;

(2) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan ban hành Quyết định;

(3) Ghi địa danh hành chính;

(4) Ghi thẩm quyền ban hành quyết định.

(5) Ghi rõ lý do tạm giữ tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (như xác minh tình tiết làm rõ căn cứ ra quyết định xử phạt hoặc ngăn chặn hành vi vi phạm);

(6) Ghi tên cá nhân, tổ chức có tài liệu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ;

(7) Nếu tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính nhiều thì lập bảng thống kê như mẫu đính kèm Quyết định; và danh mục phải có đầy đủ chữ ký của những người có tên trong biên bản này;

(8) Nếu có nhiều hành vi thì ghi cụ thể từng hành vi vi phạm.

(9) Ghi cụ thể từng Điều, khoản, mức phạt của Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước mà cá nhân, tổ chức vi phạm;

(10) Ghi thời hạn tạm giữ theo quy định tại khoản 5 Điều 46 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính;

(11) Trường hợp người quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm vi hành chính không phải là người có thẩm quyền quy định tại Điều 45 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính thì QĐ này phải được gửi để báo cáo thủ trưởng của người ra quyết định tạm giữ;

(12) Thủ trưởng của người ra quyết định tạm giữ (người tạm giữ không có thẩm quyền theo quy định tại Điều 45 Pháp lệnh) có ý kiến về việc tạm giữ, đồng ý hoặc không đồng ý.

 

MẪU QĐ-32

………………… (1)
……………………….
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------

Số: …………/QĐ-(2)

……… (3), ngày … tháng … năm ………

 

QUYẾT ĐỊNH

Kéo dài thời hạn tạm giữ tài liệu, tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan

………………………………………….. (4)

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;

Căn cứ Điều 43, 46 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008);

Căn cứ Điều 24 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18/02/2009 của Chính phủ);

Xét thấy cần kéo dài thời hạn tạm giữ tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan để (5)      

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Kéo dài thời hạn tạm giữ tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính của:

Ông (bà)/tổ chức: (6) ..............................................................................................................

Năm sinh: ........................................................  Quốc tịch: ...................................................

Địa chỉ: ................................................................................................................................

Nghề nghiệp: .......................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số: ……………. Ngày cấp: ……………. Nơi cấp: ....................................

Đang bị tạm giữ theo Quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính số ……….. ngày ………… tháng ………… năm ………. của ................................

Điều 2. Thời hạn tạm giữ được kéo dài …………. ngày, tính từ ngày ….. tháng …… năm …….. đến ngày ……….. tháng ………. năm (7) ……..

Điều 3. Quyết định này được giao cho:

1. Ông (bà)/tổ chức ............................................................................ để chấp hành;

2. Gửi ........................................................................................................................;

3. Gửi ........................................................................................................................;

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 ….. bản;
- ………………… bản;
- Lưu …………… bản;

QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan ra quyết định;

(2) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan ban hành Quyết định;

(3) Ghi địa danh hành chính;

(4) Ghi thẩm quyền ban hành quyết định;

(5) Ghi rõ lý do kéo dài thời hạn tạm giữ tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (như gần hết thời hạn tạm giữ mà vụ việc phức tạp, cần xác minh tình tiết làm rõ căn cứ ra quyết định xử phạt hoặc ngăn chặn hành vi vi phạm);

(6) Ghi tên cá nhân, tổ chức có tài liệu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ;

(7) Ghi số ngày tạm giữ được kéo dài theo quy định tại khoản 5 Điều 46 Pháp lệnh.

 

MẪU QĐ-33

………………… (1)
……………………….
--------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------

Số: …………/QĐ-(2)

………….. (3), ngày … tháng … năm ………

 

QUYẾT ĐỊNH

Trả lại tài liệu, tang vật, phương tiện bị tạm giữ

………………………………………….. (4)

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;

Căn cứ Điều 43, 46 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008);

Căn cứ Điều(5) ……… Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18/02/2009 của Chính phủ);

Căn cứ Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan số: .............. ngày ……. tháng ..… năm ……….. do              lập;

Xét thấy không cần thiết phải áp dụng Quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật, phương tiện số: ………….. ngày ……. tháng ……. năm …………… của...............................................................................................................

.............................................................................................................................................

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Trả lại tài liệu, tang vật, phương tiện bị tạm giữ như sau(6):

STT

Tên tài liệu, tang vật, phương tiện được trả lại

Số lượng, trọng lượng

Chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng tài liệu, tang vật, phương tiện

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

cho ông (bà)/tổ chức: (7) ........................................................................................................

địa chỉ: ................................................................................................................................

Điều 2. Ông (bà)/tổ chức (8) ............................... có trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2 ….. bản;
- ………………… bản;
- Lưu …………… bản;

QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan ra quyết định;

(2) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan ban hành Quyết định;

(3) Ghi địa danh hành chính;

(4) Ghi thẩm quyền ban hành quyết định;

(5) Ghi rõ căn cứ Điều, Khoản của Nghị định quy định xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính;

(6) Ghi rõ số tài liệu, tang vật, phương tiện do cơ quan hải quan trả lại. Nếu tài liệu, tang vật, phương tiện nhiều thì lập danh mục như mẫu đính kèm Quyết định; danh mục phải có đầy đủ chữ ký của những người có tên trong biên bản này;

(7) Ghi rõ họ tên người được trả lại tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm;

(8) Ghi họ tên, chức danh người có trách nhiệm thi hành quyết định.

 

MẪU QĐ-34

………………… (1)
……………………….
-------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------

Số: …………/QĐ-(2)

………….. (3), ngày … tháng … năm ………

 

QUYẾT ĐỊNH

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

………………………………………….. (4)

…………………………………………… (5)

Căn cứ khoản 4 Điều 61 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008);

Căn cứ Điều ..............(6) Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18/02/2009 của Chính phủ);

Căn cứ ..................................................................................................................................

Căn cứ Biên bản số ………… ngày …….. tháng …….. năm ……. do .................................. lập,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Tịch thu tang vật, phương tiện như sau (7):

STT

Tên tang vật, phương tiện bị tịch thu

Số lượng, trọng lượng

Chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng tang vật, phương tiện

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Điều 2. Trình tự, thủ tục tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 60, 61 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008).

Điều 3. Các ông (bà)/tổ chức ................................................................................... và ông (bà)/tổ chức: ...................................................... có trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 ….. bản;
- ………………… bản;
- Lưu …………… bản;

QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan ra quyết định;

(2) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan ban hành Quyết định;

(3) Ghi địa danh hành chính;

(4) Ghi rõ từng trường hợp:

- Không xác định được chủ sở hữu;

- Quá thời hạn không tái xuất;

- Không có người đến nhận;

- Hàng hóa tang vật vi phạm do người dưới 14 tuổi vận chuyển;

- Tịch thu tang vật vi phạm hành chính thuộc loại cấm lưu thông, lưu hành trong trường hợp quá thời hạn không ra quyết định xử phạt.

(5) Ghi thẩm quyền ban hành Quyết định;

(6) Ghi rõ điều khoản cụ thể áp dụng;

(7) Ghi rõ tang vật hoặc phương tiện bị tịch thu. Nếu số lượng nhiều thì lập danh mục như mẫu kèm theo và danh mục phải có đầy đủ chữ ký của những người có tên trong biên bản này;

 

MẪU QĐ-35

………………… (1)
……………………….
------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------

Số: …………/QĐ-(2)

………….. (3), ngày … tháng … năm ………

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc áp dụng biện pháp
cưỡng chế trích tiền gửi nộp ngân sách nhà nước

………………………………………….. (4)

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;

Căn cứ Điều … Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan;

Căn cứ Thông báo về tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp/Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (…….) trong lĩnh vực hải quan số …… ngày …… tháng …… năm ……….. của …………..;

Để bảo đảm thi hành Thông báo về tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp/Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (……..) trong lĩnh vực hải quan nêu trên,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Áp dụng biện pháp cưỡng chế bằng hình thức trích tiền gửi tại (5) ...............................
để nộp vào Ngân sách Nhà nước đối với ông (bà)/tổ chức: ....................................................

Địa chỉ: ................................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số: ……………. Ngày cấp: ……………. Nơi cấp: ....................................

Mã số thuế: ..........................................................................................................................

Số tài khoản:  .......................................................................................................................

Số tiền phải trích nộp: (6) .......................................................................................................

Lý do bị cưỡng chế: Không chấp hành Thông báo về tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp/Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (…) trong lĩnh vực hải quan nêu trên.

Điều 2. Ngay khi nhận được Quyết định này, ông (bà) Giám đốc (5) ……………………………… nơi ông (bà)/tổ chức …………………….. mở tài khoản tiền gửi có trách nhiệm trích số tiền nêu tại Điều 1 Quyết định này từ tài khoản của ông (bà)/tổ chức ………………………. để nộp vào tài khoản số …………………… tại Kho bạc Nhà nước …………………….. trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định này.

Mọi chi phí chuyển số tiền nêu trên do ông (bà)/tổ chức …………………. chịu trách nhiệm chi trả.

Sau khi trích nộp số tiền trên vào Ngân sách Nhà nước, ông (bà) Giám đốc (7) …………… có trách nhiệm kịp thời chuyển giao các chứng từ chuyển tiền cho các đơn vị liên quan để ghi sổ kế toán.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ……… tháng ……. năm ..............;

Ông (Bà)/tổ chức: ……………… và ông (bà) Giám đốc (8) …………………………… chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 ….. bản;
- ………………… bản;
- Lưu …………… bản;

QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan ra quyết định;

(2) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan ban hành Quyết định;

(3) Ghi địa danh hành chính;

(4) Ghi thẩm quyền ban hành quyết định;

(5) Ghi tên KBNN, Ngân hàng, Tổ chức tín dụng nơi đối tượng bị cưỡng chế mở tài khoản;

(6) Số tiền trích nộp: ghi cụ thể bằng số và ghi bằng chữ;

(7), (8) Ghi tên KBNN, Ngân hàng, Tổ chức tín dụng nơi đối tượng bị cưỡng chế mở tài khoản.

 

MẪU QĐ-36

………………… (1)
……………………….
------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------

Số: …………/QĐ-(2)

………….. (3), ngày … tháng … năm ………

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc áp dụng biện pháp cưỡng chế
khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập

………………………………………….. (4)

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;

Căn cứ Điều … Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan;

Căn cứ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (….) trong lĩnh vực hải quan số ……. ngày ….. tháng ……. năm ……… của …………………………………………………………………;

Để bảo đảm thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (….) trong lĩnh vực hải quan nêu trên,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập do (5)          đang quản lý đối với:

Ông (bà) ...............................................................................................................................

Địa chỉ: .................................................................................................................................

Nghề nghiệp: ........................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số: ……………. Ngày cấp: ……………. Nơi cấp: ....................................

Số tiền khấu trừ: (6) ...............................................................................................................

Lý do: Không chấp hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (…..) trong lĩnh vực hải quan nêu trên.

Thời gian thực hiện cưỡng chế: từ ngày … tháng … năm ……. đến khi thực hiện xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hải quan trong (ngoài) lĩnh vực thuế nêu trên.

Điều 2. Ngay đến kỳ trả tiền lương hoặc thu nhập gần nhất ông (bà) Thủ trưởng (7) …………….. có trách nhiệm khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập của ông (bà) …………….. và chuyển số tiền đã khấu trừ vào tài khoản số …………………………… tại (8) ...........................

Mọi chi phí chuyển số tiền nêu trên do ông(bà) …………………. chịu trách nhiệm chi trả.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ……… tháng ……. năm ...................................

Ông (bà)/tổ chức: ……………… và ông (bà) Thủ trưởng (9) …………………………… chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 ….. bản;
- ………………… bản;
- Lưu …………… bản;

QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan ra quyết định;

(2) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan ban hành Quyết định;

(3) Ghi địa danh hành chính;

(4) Ghi thẩm quyền ban hành quyết định;

(5), (7) Ghi tên cơ quan/tổ chức đang quản lý tiền lương, thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế;

(6) Số tiền trích nộp: ghi cụ thể bằng số và ghi bằng chữ;

(8) Ghi tên KBNN nơi nhận tiền chuyển đến.

(9) Ghi tên cơ quan/tổ chức quản lý tiền lương, thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế.

 

MẪU QĐ-37

………………… (1)
……………………….
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------

Số: …………/QĐ-(2)

………….. (3), ngày … tháng … năm ………

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc áp dụng biện pháp cưỡng chế thu tiền, tài sản
của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ

………………………………………….. (4)

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;

Căn cứ Điều … Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan;

Căn cứ Thông báo về tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp/Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (…..) trong lĩnh vực hải quan số ……… ngày … tháng … năm ……….. của ……………….;

Để bảo đảm thi hành Thông báo về tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp/Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (…..) trong lĩnh vực hải quan nêu trên,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Áp dụng biện pháp cưỡng chế thu giữ tiền/tài sản của tổ chức ...................................

Địa chỉ: .................................................................................................................................

Mã số thuế ...........................................................................................................................

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: ……………. Ngày cấp: ……………. Nơi cấp: ............

Số tiền/tài sản bị thu giữ: (5) ...................................................................................................

Hiện do ông(bà)/tổ chức (6) .................................................................................. đang nắm giữ.

Lý do bị cưỡng chế: không chấp hành Thông báo về tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp/Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (…..) trong lĩnh vực hải quan nêu trên;

Điều 2. Ngay khi nhận được Quyết định này, ông (bà)/tổ chức (7) …………………….. phải có trách nhiệm nộp số tiền/bàn giao tài sản nêu trên vào tài khoản số ……./cho (8) ……………….. trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định này.

Mọi chi phí liên quan đến việc nộp số tiền/bàn giao tài sản nêu trên do tổ chức …………………. chịu trách nhiệm chi trả.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ……… tháng ……. năm ...................................

Đơn vị …………………, tổ chức …………….. và ông (bà)/tổ chức (9) …………………………… chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 ….. bản;
- ………………… bản;
- Lưu …………… bản;

QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

(1) Dòng trên ghi rõ tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi rõ tên cơ quan ra quyết định;

(2) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan ban hành Quyết định;

(3) Ghi địa danh hành chính;

(4) Ghi thẩm quyền ban hành quyết định;

(5) Ghi cụ thể số tiền/tài sản bị thu giữ. Nếu là tiền thì phải ghi cụ thể bằng số và bằng chữ. Nếu là tài sản thì ghi cụ thể tên tài sản, số lượng, tình trạng tài sản, chủng loại, nhãn hiệụ, xuất xứ;

(6), (7) Ghi tên cá nhân, tổ chức đang nắm giữ tiền/tài sản của đối tượng bị cưỡng chế;

(8) Ghi số tài khoản và tên KBNN nơi nhận tiền; Ghi tên đơn vị nhận tài sản.

(9) Ghi tên cá nhân, tổ chức đang nắm giữ tiền/tài sản của đối tượng bị cưỡng chế.

 

MẪU QĐ-38

………………… (1)
……………………….
-----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------

Số: …………/QĐ-(2)

………….. (3), ngày … tháng … năm ………

 

QUYẾT ĐỊNH

Cưỡng chế kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên

………………………………………….. (4)

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;

Căn cứ Điều … Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan;

Căn cứ Thông báo về tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp/Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (…..) trong lĩnh vực hải quan số ……… ngày … tháng … năm ….. của ……………….;

Để bảo đảm thi hành Thông báo về tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp/Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (……..) trong lĩnh vực hải quan nêu trên,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên đối với:

Ông (bà)/tổ chức ..................................................................................................................

Địa chỉ: .................................................................................................................................

Giấy CMND (hoặc Hộ chiếu) số: .......................  Ngày cấp: ………….. Nơi cấp ......................

Mã số thuế ………………………. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số ………………………. Ngày cấp              Nơi cấp .......................................................................

Lý do bị cưỡng chế: không chấp hành Thông báo về tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp/Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (…..) trong lĩnh vực hải quan nêu trên;

Địa điểm thực hiện cưỡng chế ...............................................................................................

.............................................................................................................................................

Số tiền bị cưỡng chế (5): ........................................................................................................

Thời gian thực hiện cưỡng chế: .............................................................................................

Mọi chi phí liên quan đến việc cưỡng chế kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản nêu trên do ông (bà)/ tổ chức ..........................................................…………. chịu trách nhiệm chi trả.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ……… tháng ……. năm ...................................

1. Đơn vị ......................................................... và ông (bà)/tổ chức …………………………… chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

2. Đơn vị .........................................................  chịu trách nhiệm phối hợp thực hiện.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2 ….. bản;
- ………………… bản;
- Lưu …………… bản;

QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan ra quyết định;

(2) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan ban hành Quyết định;

(3) Ghi địa danh hành chính;

(4) Ghi thẩm quyền ban hành quyết định;

(5) Ghi cụ thể số tiền bị cưỡng chế bằng số và bằng chữ;

MẪU QĐ-39

………………… (1)
……………………….
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------

Số: …………/QĐ-(2)

………….. (3), ngày … tháng … năm ………

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc áp dụng biện pháp cưỡng chế bằng các biện pháp khác

………………………………………….. (4)

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;

Căn cứ Điều … Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan;

Căn cứ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (…..) trong lĩnh vực hải quan số ……… ngày … tháng … năm ……….. của ……………………………………………………………………………….

Để bảo đảm thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (….) trong lĩnh vực hải quan nêu trên,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Áp dụng biện pháp cưỡng chế(5) ................................................................................

.............................................................................................................................................

Đối với ông (bà)/tổ chức .......................................................................................................

Địa chỉ: .................................................................................................................................

Giấy CMND (hoặc Hộ chiếu) số: .......................  Ngày cấp: ………….. Nơi cấp ......................

Mã số thuế ………………………. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số ………………………. Ngày cấp              Nơi cấp .......................................................................

Lý do bị cưỡng chế: không thực hiện Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (…..) trong lĩnh vực hải quan nêu trên;

Địa điểm thực hiện cưỡng chế ...............................................................................................

.............................................................................................................................................

Các biện pháp khắc phục hậu quả phải thực hiện (6): ...............................................................

.............................................................................................................................................

Tên tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính bị tịch thu (7): ........................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

Thời gian thực hiện cưỡng chế: .............................................................................................

.............................................................................................................................................

Mọi chi phí liên quan đến việc cưỡng chế (8) ……………………………….. nêu trên do ông (bà)/tổ chức       chịu trách nhiệm chi trả.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ……… tháng ……. năm ...................................

1. Đơn vị .........................................................   và ông (bà)/tổ chức …………………………… chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

2. Đơn vị .........................................................  chịu trách nhiệm phối hợp thực hiện.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2 ….. bản;
- ………………… bản;
- Lưu …………… bản;

QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan ra quyết định;

(2) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan ban hành Quyết định;

(3) Ghi địa danh hành chính;

(4) Ghi thẩm quyền ban hành quyết định;

(5) Ghi cụ thể biện pháp cưỡng chế;

(6)) Ghi mục này nếu áp dụng biện pháp cưỡng chế để thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra;

(7) Ghi mục này nếu áp dụng biện pháp cưỡng chế để tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.

(8) Ghi cụ thể biện pháp cưỡng chế.

 

MẪU QĐ-40

………………… (1)
……………………….
------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------

Số: …………/QĐ-(2)

………….. (3), ngày … tháng … năm ………

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc áp dụng biện pháp cưỡng chế
dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu

………………………………………….. (4)

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;

Căn cứ Điều … Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan;

Căn cứ Thông báo về tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp/Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (…..) trong lĩnh vực hải quan số ……… ngày … tháng … năm ……….. của………………………..

Để bảo đảm thi hành Thông báo về tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp/Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (……..) trong lĩnh vực hải quan nêu trên,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu đối với ông (bà)/tổ chức  

Địa chỉ: .................................................................................................................................

Mã số thuế ...........................................................................................................................

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số ............................. Ngày cấp .............. Nơi cấp ......

Lý do bị cưỡng chế: không chấp hành Thông báo về tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp/Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (…..) trong lĩnh vực hải quan nêu trên;

Số tiền thuế, tiền phạt chưa nộp: ...........................................................................................

.............................................................................................................................................

Thời gian thực hiện cưỡng chế: từ ngày ……………… đến ngày ông (bà)/tổ chức ……. thực hiện xong Thông báo về tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp/Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (……..) trong lĩnh vực hải quan nêu trên;

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ……… tháng ……. năm ...................................

Ông (bà)/tổ chức: ............................................  chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2 ….. bản;
- Lưu …………… bản;

QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan ra quyết định;

(2) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan ban hành Quyết định;

(3) Ghi địa danh hành chính;

(4) Ghi thẩm quyền ban hành quyết định;

MẪU QĐ-41

………………… (1)
……………………….
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------

Số: …………/QĐ-(2)

………….. (3), ngày … tháng … năm ………

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc giải quyết khiếu nại
quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan

………………………………………….. (4)

Căn cứ Điều ……………………………………. Luật Khiếu nại, tố cáo;

Căn cứ Điều (5)… Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18/02/2009 của Chính phủ);

Căn cứ(6) ..............................................................................................................................

Xét đơn khiếu nại đề ngày ……… tháng …. năm ……… của (7) ………………………………… về Quyết định số: ……………….. ngày ……….. tháng ……………. năm ………….. của(8) ........................................................... ,

Căn cứ hồ sơ vụ việc liên quan đến nội dung khiếu nại(9):

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

Từ những căn cứ trên,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. (10) ............................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

Điều 2. (11) ............................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

Điều 3. Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại này mà ông (bà)/tổ chức …………………………………………………………….. không đồng ý với nội dung giải quyết khiếu nại thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Các ông (bà): ............................................................................................................

và ông (bà) ...........................................................................................................................

có trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4 ….. bản;
- ………………… bản;
- Lưu …………… bản;

QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan ra quyết định;

(2) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan ban hành Quyết định;

(3) Ghi địa danh hành chính;

(4) Ghi thẩm quyền ban hành quyết định;

(5) Ghi rõ Điều khoản cụ thể áp dụng;

(6) Các văn bản pháp luật là căn cứ để giải quyết nội dung khiếu nại;

(7) Ghi rõ họ tên, địa chỉ của người khiếu nại;

(8) Ghi chức danh của người ra quyết định bị khiếu nại;

(9) Tóm tắt nội dung khiếu nại, khiếu nại ở đâu, về việc gì, lý do khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, kết luận về việc khiếu nại (đúng hay sai);

(10) Giữ nguyên, sửa đổi hoặc hủy bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính bị khiếu nại;

(11) Giải quyết các nội dung cụ thể về quyền lợi của người khiếu nại trong nội dung khiếu nại.

MẪU QĐ-42

………………… (1)
……………………….
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------

Số: …………/QĐ-(2)

………….. (3), ngày … tháng … năm ………

 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
trong trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính

………………………………………….. (4)

Căn cứ Điều (5) ………. Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002;

Căn cứ Điều (6) … Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18/02/2009 của Chính phủ)

Căn cứ biên bản ...................................................................................................................

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau đây (7) ......................................................

Đối với ông (bà)/tổ chức .......................................................................................................

Địa chỉ: .................................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số: .................................  Ngày cấp: ………….. Nơi cấp ......................

Mã số thuế ……………………….........................

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số …………… Ngày cấp…………….Nơi cấp ……………..

Lý do: Hành vi vi phạm hành chính của ông (bà)/tổ chức ………………………… bị điều chỉnh bởi Điều ………………………… của Nghị định (6) ....................................................................................................................

Nhưng do (8) ……………………….. nên không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm của ông (bà)/tổ chức …………………. và theo quy định của pháp luật thì phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả nêu trên đối với ông (bà)/tổ chức .............................................

Điều 2. Ông (bà)/tổ chức ……………………. phải nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định này trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được giao Quyết định, trừ trường hợp .............

Quá thời hạn này, nếu ông (bà)/tổ chức …….. cố tình không chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành.

Ông (bà)/tổ chức ………………….. có quyền khiếu nại đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ……… tháng ……. năm ...................................

Ông (bà)/tổ chức ………………………………… chịu trách nhiệm thực hiện quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 ….. bản;
- Lưu …………… bản;

QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan ra quyết định;

(2) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan ban hành Quyết định;

(3) Ghi tên địa danh hành chính;

(4) Ghi thẩm quyền ban hành quyết định

(5) Nếu Quyết định khắc phục hậu quả trong trường hợp hết thời hiệu thì ghi căn cứ vào Điều 10, nếu trong trường hợp hết thời hạn ra Quyết định xử phạt thì căn cứ vào Điều 56 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.

(6) Ghi rõ căn cứ Điều, Khoản của Nghị định, tên Nghị định;

(7) Ghi cụ thể biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng;

(8) Ghi cụ thể lý do không ra quyết định xử phạt.

 

MẪU QĐ-43

………………… (1)
……………………….
-----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------

Số: …………/QĐ-(2)

………….. (3), ngày … tháng … năm ………

 

QUYẾT ĐỊNH

Tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hải quan

………………………………………….. (4)

Căn cứ Điều 35, Điều 42 Luật Khiếu nại, tố cáo;

Căn cứ .................................................................................................................................

Xét thấy cần thiết phải tạm đình chỉ việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hải quan trong (ngoài) lĩnh vực thuế để tránh hậu quả xảy ra,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Tạm đình chỉ thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hải quan trong (ngoài) lĩnh vực thuế số …………….. ngày ……….. tháng ……… năm …………. của .......................................................................

.............................................................................................................................................

Điều 2. Thời hạn tạm đình chỉ thi hành Quyết định nêu trên kể từ ngày …….. tháng …….. năm …… đến ngày …………. tháng ………. năm(5) .......................................................................................................................

Điều 3. Ông (bà)/đơn vị(6): .........................................  có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 ….. bản;
- ………………….......;
- ………………….......;
- Lưu …………… bản;

QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan ra quyết định;

(2) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan ban hành Quyết định;

(3) Ghi địa danh hành chính;

(4) Ghi thẩm quyền ban hành quyết định;

(5) Ghi thời hạn tạm đình chỉ theo quy định tại Điều 35, 42 Luật Khiếu nại, tố cáo;

(6) Ghi theo tên, chức danh của người có trách nhiệm thi hành Quyết định.

MẪU QĐ-44

………………… (1)
……………………….
-----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------

Số: …………/QĐ-(2)

………….. (3), ngày … tháng … năm ………

 

QUYẾT ĐỊNH

Hủy quyết định tạm đình chỉ thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan

………………………………………….. (4)

Căn cứ Điều 35, Điều 42 Luật Khiếu nại, tố cáo;

Căn cứ .................................................................................................................................

Xét thấy cần thiết phải thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Hủy Quyết định tạm đình chỉ thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan số …………….. ngày ……….. tháng ……… năm …………. do ……… ban hành.

Điều 2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (…) trong lĩnh vực hải quan số ………………. ngày …….. tháng …….. năm …… của ………………… có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký quyết định này.

Điều 3. Ông (bà)/đơn vị: .........................................................................  và ông (bà)/tổ chức   có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 ….. bản;
- ………………….......;
- Lưu …………… bản;

QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan ra quyết định;

(2) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan ban hành Quyết định;

(3) Ghi địa danh hành chính;

(4) Ghi thẩm quyền ban hành quyết định;

 

MẪU QĐ-45

………………… (1)
……………………….
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------

Số: …………/QĐ-(2)

………….. (3), ngày … tháng … năm ………

 

QUYẾT ĐỊNH

Hoãn chấp hành quyết định phạt tiền đối với cá nhân

………………………………………….. (4)

Căn cứ Điều 65 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002;

Căn cứ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (…) trong lĩnh vực hải quan số …………… ngày …… tháng ……… năm ……..của ............................................................................................................................. ;

Xét đơn đề nghị của ông (bà) (5): ……………………. ngày ……… tháng ………. năm ................

Địa chỉ: .................................................................................................................................

V/v xin hoãn chấp hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (…..) trong lĩnh vực hải quan số ………. ngày ……... tháng ……. năm ……… của ........................................................................................................... ;

Căn cứ xác nhận của: (6) ………………v/v ông (bà): ……………………… đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Hoãn chấp hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (…….) trong lĩnh vực hải quan số ……….. ngày ……….. tháng ……… năm ………… của .............................................................................................

Đối với ông (bà): ..................................................................................................................

Ông (bà): ………………………. được nhận lại: (7) ……………………. đang bị tạm giữ theo Quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan số: ……. ngày ……. tháng ………năm

Điều 2. Thời hạn hoãn chấp hành Quyết định xử phạt số ………………… tính từ ngày ký Quyết định này đến ngày …….. tháng …….. năm (8).........................................................................................................................

Hết thời hạn nêu trên, ông (bà): ………………….. có trách nhiệm chấp hành Quyết định xử phạt số …………… ngày … tháng … năm ……………… Trường hợp không chấp hành Quyết định xử phạt nêu trên thì sẽ bị cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.

Ông (bà)/đơn vị: ………………………………. và ông (bà)………………………………. có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 ….. ;
- ………………… ;
- Lưu ……………

QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan ra quyết định;

(2) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan ban hành quyết định;

(3) Ghi địa danh hành chính;

(4) Ghi thẩm quyền ban hành quyết định;

(5) Ghi tên cá nhân xin hoãn chấp hành quyết định phạt tiền;

(6) Ghi tên UBND xã hoặc tổ chức xác nhận việc cá nhân gặp khó khăn về kinh tế;

(7) Ghi các loại giấy tờ, tài liệu, phương tiện cá nhân được nhận lại;

(8) Ghi thời hạn hoãn chấp hành quyết định phạt tiền theo khoản 2 Điều 65.

 

MẪU QĐ-46

………………… (1)
……………………….
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------

Số: …………/QĐ-(2)

………….. (3), ngày … tháng … năm ………

 

QUYẾT ĐỊNH

Miễn xử phạt vi phạm hành chính

………………………………………….. (4)

Căn cứ Điều 111 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;

Căn cứ Điều 38 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan;

Xét đơn đề nghị của ông (bà)/tổ chức (5) ………………. ngày …… tháng ……… năm …… V/v xin miễn xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm đã bị xử phạt theo Quyết định xử phạt số: …………….. ngày ……….. tháng ……. năm ……….của ........................................................................................................................... ;

Căn cứ hồ sơ xin miễn xử phạt vi phạm hành chính (6) ............................................................

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Miễn xử phạt vi phạm hành chính theo quyết định số ….. ngày …… tháng …… năm ……… của …………………………. đối với ông (bà)/tổ chức: ......................................................................................................

Địa chỉ: .................................................................................................................................

Giấy CMND/Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số …………. Ngày cấp …….. Nơi cấp ........

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.

Các ông (bà)/tổ chức: ………………………………. và ông (bà)/tổ chức (7)……………………… có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2 ….. ;
- ………………… ;
- Lưu ……………

QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan ra quyết định;

(2) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan ban hành Quyết định;

(3) Ghi địa danh hành chính;

(4) Ghi thẩm quyền ban hành quyết định;

(5) Ghi tên cá nhân tổ chức xin miễn xử phạt;

(6) Nêu tóm tắt hồ sơ vụ việc xin miễn xử phạt;

(7) Ghi tên cá nhân, tổ chức có trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

MẪU QĐ-47

………………… (1)
……………………….
--------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------

Số: …………/QĐ-(2)

………….. (3), ngày … tháng … năm ………

 

QUYẾT ĐỊNH

Hủy quyết định xử phạt vi phạm hành chính

………………………………………….. (4)

Căn cứ Điều …….. Luật Khiếu nại, tố cáo;

Căn cứ Điều ….. Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;

Căn cứ Điều …. Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18/02/2009 của Chính phủ);

Căn cứ ................................................................................................................................ ;

Căn cứ hồ sơ vụ việc, xét hành vi vi phạm của ông (bà)/ tổ chức (5) ....................................... ;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Hủy Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan số ….. ngày ……… tháng ……… năm ……… của ………………………...............................................................................................................

Đối với ông (bà)/tổ chức(6): ...................................................................................................

Quốc tịch .............................................................................................................................

Địa chỉ: .................................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số …………. Ngày cấp …………….. Nơi cấp .........................................

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Quyết định này được gửi tới ông (bà)/tổ chức: ……………………………… để thực hiện việc hoàn trả tiền phạt vi phạm hành chính theo quy định.

Điều 3. Các ông (bà)/đơn vị: ……………………………….………………………có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 ….. ;
- ………………… ;
- Lưu ……………

QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan ra quyết định;

(2) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan ban hành Quyết định;

(3) Ghi địa danh hành chính;

(4) Ghi thẩm quyền ban hành quyết định;

(5),(6) Ghi tên cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm đã bị xử phạt.

 

MẪU QĐ-48

………………… (1)
……………………….
-----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------

Số: …………/QĐ-(2)

………….. (3), ngày … tháng … năm ………

 

QUYẾT ĐỊNH

Sửa đổi quyết định xử phạt vi phạm hành chính

………………………………………….. (4)

Căn cứ Điều …….. Luật Khiếu nại, tố cáo;

Căn cứ Điều ….. Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;

Căn cứ Điều …. Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18/02/2009 của Chính phủ);

Căn cứ ................................................................................................................................ ;

Căn cứ hồ sơ vụ việc, xét hành vi vi phạm của ông (bà)/ tổ chức (5) ....................................... ;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan số …................ ngày ……… tháng ……… năm ……… của ……………………….......................................................................................

Đối với ông (bà)/tổ chức(6): ...................................................................................................

Quốc tịch .............................................................................................................................

Địa chỉ: .................................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số …………. Ngày cấp …………….. Nơi cấp .........................................

Nội dung sửa đổi như sau:

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Quyết định này được gửi tới ông (bà)/tổ chức: ……………………………… để thực hiện việc hoàn trả tiền phạt vi phạm hành chính theo quy định.

Điều 3. Các ông (bà)/đơn vị: ……………………………….………………………có trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 ….. ;
- ………………… ;
- Lưu …………… ;

QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan ra quyết định;

(2) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan ban hành Quyết định;

(3) Ghi địa danh hành chính;

(4) Ghi thẩm quyền ban hành quyết định;

(5),(6) Ghi tên cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm đã bị xử phạt.

 

MẪU QĐ-49

………………… (1)
……………………….
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------

Số: …………/QĐ-(2)

………….. (3), ngày … tháng … năm ………

 

QUYẾT ĐỊNH

Không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan

………………………………………….. (4)

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;

Căn cứ Điều 7 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 của Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18/02/2009 của Chính phủ);

Căn cứ(5) ............................................................................................................................. ;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan đối với:

Ông (bà)/tổ chức ..................................................................................................................

Địa chỉ: .................................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số …………. Ngày cấp …………….. Nơi cấp .........................................

Mã số thuế: ..........................................................................................................................

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số …………………… Ngày cấp ………. Nơi cấp .............

Vì lý do (6) .............................................................................................................................

.............................................................................................................................................

Điều 2. Đơn vị ……………………………….……… và ông (bà)/tổ chức ……………………. chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2 ….. bản;
- ………………… ;
- Lưu …………… bản;

QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan ra quyết định;

(2) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan ban hành Quyết định;

(3) Ghi địa danh hành chính;

(4) Ghi thẩm quyền ban hành quyết định;

(5) Ghi các căn cứ khác nhau: biên bản VPHC v.v…;

(6) Ghi rõ lý do dẫn đến không xử phạt VPHC.

 

MẪU QĐ-50

………………… (1)
……………………….
--------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------

Số: …………/QĐ-(2)

………….. (3), ngày … tháng … năm ………

 

QUYẾT ĐỊNH

Đình chỉ thi hành các hình thức xử phạt

………………………………………….. (4)

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;

Căn cứ khoản 3 Điều 24 Nghị định 128/2008/NĐ-CP ngày 16/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008;

Vì lý do(5) …………………………….. nên đã qua một năm, mà ………………. không thể giao được quyết định xử phạt vi phạm hành chính đến ông (bà)/tổ chức .......................................................................................... ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Đình chỉ thi hành các hình thức xử phạt ghi trong Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (….) trong lĩnh vực hải quan số …………. ngày ………. tháng ……… năm …… của ............................................................

Đối với ông (bà)/tổ chức .......................................................................................................

Quốc tịch: ............................................................................................................................

Địa chỉ: .................................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số ….............………. Ngày cấp …………….. Nơi cấp ............................

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số …………………… Ngày cấp ………. Nơi cấp .............

Điều 2. Đơn vị: ……………………………….……… chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2 ….. bản;
- ………………… ;
- Lưu …………… bản;

QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan ra quyết định;

(2) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan ban hành Quyết định;

(3) Ghi địa danh hành chính;

(4) Ghi thẩm quyền ban hành quyết định;

(5) Nêu cụ thể lý do không giao được quyết định xử phạt.

MẪU TB-51

………………… (1)
……………………….
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------

Số: …………/TB-(2)

………….. (3), ngày … tháng … năm ………

 

THÔNG BÁO

V/v thụ lý/không thụ lý giải quyết khiếu nại

Kính gửi: (4)…………………………………………..

Căn cứ Điều (5) …………………………….. Luật Khiếu nại, tố cáo;

Căn cứ Điều (5) …………………………… của Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo;

Xét đơn khiếu nại số …………………. ngày …. tháng ……. năm ............ của (6) .......................

Đơn vị (8) …………………………….. sẽ xem xét, thụ lý/không thụ lý đơn khiếu nại của (6) ………………………………. theo quy định của pháp luật.

Vậy thông báo để …………………………….. biết.

 

 

Nơi nhận:
- Tổ chức cá nhân được thông báo 01 bản;
- ………………………………………01 bản;
- Lưu …………………………………….bản;

QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan ra thông báo;

(2) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan ra thông báo;

(3) Ghi địa danh hành chính;

(4) Ghi tên người có đơn khiếu nại;

(5) Ghi rõ Điều, khoản cụ thể áp dụng

(6) Ghi rõ tên, địa chỉ của người khiếu nại;

(7) Ghi chức danh của người ra quyết định bị khiếu nại

(8) Ghi tên đơn vị Hải quan đang thụ lý, giải quyết khiếu nại.

MẪU TB-52

………………… (1)
……………………….
-----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------

Số: …………/TB-(2)

………….. (3), ngày … tháng … năm ………

 

THÔNG BÁO

Về tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp

Kính gửi: (4)…………………………………………..

Chi cục Hải quan …………………………………… thông báo:

1/ ……………………………. (4) còn nợ tiền thuế, tiền phạt chậm nộp của các tờ khai hải quan mở tại Chi cục Hải quan ………………….. là ……………………. đồng.

(Chi tiết theo bảng kê đính kèm)

2/ Yêu cầu ……………… (4) nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt nêu trên vào tài khoản số ……………. mở tại Kho bạc Nhà nước…………………………

Quá thời hạn quy định mà ………………………… (4) không thực hiện việc nộp tiền thuế, tiền phạt theo thông báo này thì cơ quan Hải quan sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật.

 

 

Nơi nhận:
- Tổ chức cá nhân được thông báo 01 bản;
- ………………………………………01 bản;
- Lưu …………………………………….bản;

QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan ra thông báo;

(2) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan ra thông báo;

(3) Ghi địa danh hành chính;

(4) Ghi tên người xuất nhập khẩu còn nợ tiền thuế, tiền phạt chậm nộp.

BẢNG KÊ CÁC TỜ KHAI NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN PHẠT CHẬM NỘP
(kèm theo Thông báo số …….. ngày … tháng … năm ……….)

STT

Tờ khai hải quan

Số tiền thuế còn nợ

Số tiền phạt chậm nộp còn nợ đến ngày thông báo

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

MẪU TB-53

………………… (1)
……………………….
-------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------

Số: …………/TB-(2)

………….. (3), ngày … tháng … năm ………

 

THÔNG BÁO

Về tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp

Kính gửi: (4)…………………………………………..

Chi cục Hải quan …………………………………… thông báo:

1/ ……………………………. (4) nhận bảo lãnh số tiền thuế nợ, tiền phạt chậm nộp theo văn bản bảo lãnh số .......... ngày … tháng … năm …………………………..

Đơn vị được bảo lãnh là: (5) ...................................................................................................

Đến nay ………………… (5) còn nợ tiền thuế, tiền phạt chậm nộp của các tờ khai hải quan mở tại Chi cục Hải quan …………………………. là ……………………………. đồng.

2/ Yêu cầu ………………………….. (4) nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt nêu trên vào tài khoản số ………………………………………… mở tại Kho bạc Nhà nước ……………………….

Quá thời hạn quy định mà ………………………… (4) không thực hiện việc nộp tiền thuế, tiền phạt theo Thông báo này thì cơ quan Hải quan sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật.

 

 

Nơi nhận:
- Tổ chức cá nhân được thông báo 01 bản;
- ………………………………………01 bản;
- Lưu …………………………………….bản;

QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan ra thông báo;

(2) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan ra thông báo;

(3) Ghi địa danh hành chính;

(4) Ghi tên tổ chức bảo lãnh;

(5) Ghi tên người xuất nhập khẩu được bảo lãnh.

MẪU TB-54

…………………
……………………….(1)
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------

Số: …………/TB-(2)

………….. (3), ngày … tháng … năm ………

 

THÔNG BÁO

V/v tạm giữ người theo thủ tục hành chính

Kính gửi: ………………………………………………………………………………………………… (4)

Đơn vị: .............................................................................................................................. (5)

Tiến hành tạm giữ người theo thủ tục hành chính đối với:

Ông (bà) ……………………………………………. Năm sinh .......................................................

Giấy CMND (hoặc Hộ chiếu) số: ……………………….. Ngày cấp: ……… Nơi cấp: ...................

Nghề nghiệp: ........................................................................................................................

.............................................................................................................................................

Địa chỉ: .................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

Vì đã có hành vi:

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

Vậy, thông báo để ......................................................................................................... biết.

 

 

Nơi nhận:
- Tổ chức cá nhân được thông báo 01 bản;
- ………………………………………01 bản;
- Lưu …………………………………….bản;

QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

 

(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan ra thông báo;

(2) Ghi chữ viết tắt tên cơ quan ra thông báo;

(3) Ghi địa danh hành chính;

(4) Ghi rõ tên, địa chỉ gia đình, tổ chức nơi làm việc hoặc học tập của người bị tạm giữ;

(5) Ghi tên đơn vị Hải quan hiện đang tạm giữ người theo thủ tục hành chính.

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 193/2009/TT-BTC

Hanoi, October 01, 2009

 

CIRCULAR

DETAILING THE GOVERNMENT'S DECREE NO. 97/2007/ND-CP OF JUNE 7, 2007, STIPULATING THE HANDLING OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AND ENFORCEMENT OF ADMINISTRATIVE DECISIONS IN THE CUSTOMS DOMAIN, AND THE GOVERNMENT'S DECREE NO. 18/2009/ND-CP OF FEBRUARY 18,2009, AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF DECREE NO. 97/2007/ND-CP

Pursuant to the June 29, 2001 Customs Law and the June 14, 2005 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Customs Law;
Pursuant to the November 29, 2006 Tax Administration Law;
Pursuant to the National Assembly Standing Committee's July 2, 2002 Ordinance on Handling of Administrative Violations and April 2, 2008 Ordinance Amending and Supplementing a Number of Articles of the Ordinance on Handling of Administrative Violations; the Government's Decree No. 128/2008/ND-CP of December 16, 2008, detailing a number of articles of the July 2, 2002 Ordinance on Handling of Administrative Violations and April 2, 2008 Ordinance Amending and Supplementing a Number of Articles of the Ordinance on Handling of Administrative Violations;
Pursuant to the Government's Decree No. 37/2005/ND-CP of March 18, 2005, stipulating procedures for applying measures to enforce decisions on sanctioning administrative violations;
Pursuant to the Government's Decree No. 97/2007/ND-CP of June 7, 2007, stipulating the handling of administrative violations and enforcement of administrative decisions in the customs domain and the Government's Decree No. 18/2009/ND-CP of February 18, 2009, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 97/2007/ND-CP;
Pursuant to the Government's Decree No. 98/2007/ND-CP of June 7, 2007, stipulating the handling of tax-law violations and enforcement of tax administrative decisions, and the Government's Decree No. 13/2009/ND-CP of February 13, 2009, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 98/2007/ND-CP;
Pursuant to the Government's Decree No. 118/2008/ND-CPof November 27, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance,
The Ministry of Finance provides in detail for the handling of administrative violations and enforcement of administrative decisions in the customs domain as follows:

Chapter I

HANDLING OF CUSTOMS-RELATED ADMINISTRATIVE VIOLATIONS

Section 1. GENERAL PROVISIONS

Article 1. Administrative violations in the customs domain

Administrative violations in the customs domain are acts intentionally or unintentionally committed by individuals or organizations in violation of regulations on the state management of customs (including taxation on imports and exports) which are not serious enough for penal liability examination but are subject to administrative sanction under the Decree on handling of administrative violations and enforcement of administrative decisions in the customs domain.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The sanctioning of administrative violations, application of sanctioning forms, consequence remedies, application of measures to prevent administrative violations and assure sanctioning of administrative violations in the customs domain must comply with the principles, order, procedures and competence prescribed in the Tax Administration Law. the Ordinance on Handling of Administrative Violations, the Government's Decree No. 128/2008/ND-CP of December 16, 2008, detailing a number of articles of the 2002 Ordinance on Handling of Administrative Violations and the 2008 Ordinance Amending and Supplementing a Number of Articles of the Ordinance on Handling of Administrative Violations; the Government's Decree No. 97/2007/ND-CP of June 7, 2007, stipulating the handling of administrative violations and the enforcement of administrative decisions in the customs domain, and the Government's Decree No. 18/2009/ND-CP of February 18.2009, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 97/2007/ND-CP (below referred to as the Decree).

2. The application of regulations to sanctioning administrative violations in the customs domain complies with the provisions of Article 83 of the 2008 Law on Promulgation of Legal Documents; Clause 3, Article 55 of Decree No. 97/2007/ND-CP of June 7, 2007; and Clause 2, Article 2 of Decree No. 18/2009/ND-CP of February 18, 2009.

Article 3. Application of principles on sanctioning of administrative violations

1. Individuals and organizations committing acts in violation of regulations on the state management of customs shall be sanctioned under the Decree stipulating the handling of administrative violations and enforcement of administrative decisions in the customs domain or government decrees on sanctioning of administrative violations related to the customs domain.

Individuals and organizations that have committed acts of administrative violation but refuse to receive goods must still be responsible for their committed acts.

2. When issuing sanctioning decisions against violators, persons with sanctioning competence shall base themselves on the nature and severity of violation, extenuating and aggravating circumstances specified in Articles 8 and 9 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations; Article 6 of Decree No. 128/2008/ ND-CP of December 16, 2008: Articles 3 and 4 of the Decree, and the following specific-provisions:

a/ An act of violation committed by the same individual or organization at a time with respect to many declaration forms or contracts shall be sanctioned only once and subject to the aggravating circumstance of "committing a violation more than once in the same domain.''

In case a violator has been sanctioned for an act of violation but, within one year after completely serving the sanctioning decision or after the expiration of the statute of limitations for implementing sanctioning decisions, relapses into committing it with respect to another goods lot, he/she/it will be sanctioned with the aggravating circumstance of recidivism under Clause 3, Article 6 of Decree No. 128/2008/ND-CP of December 16, 2008;

b/ First-time violation in the customs domain referred to in Clause 1, Article 3 of the Decree is the case in which an individual or organization that has never been sanctioned for an administrative violation in the customs domain or had been sanctioned for an administrative violation and completely served the sanctioning decision one year or more ago or does not commit recidivism after the expiration of the statute of limitations for sanctioning decisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 4. Cases not subject to customs-related administrative sanction

The application of cases not subject to customs-related administrative sanction under Article 7 of the Decree is as follows:

1. Goods and means of transport brought into Vietnam due to fire, natural disaster, enemy sabotage, unexpected event or in urgent circumstances which are subject to declaration and have been declared to customs offices, other competent agencies or local administrations under law.

In case of non-declaration, they shall be handled under current law.

2. Notification of errors referred to in Clause 3, Article 7 of the Decree, which is made in writing by consignors, consignees or lawful representatives clearly stating the reason, and addressed to customs offices and enclosed with documents related to such errors before customs offices conduct physical inspection of goods or decide on exemption from physical inspection of goods, and accepted by heads of customs offices that receive and process customs dossiers.

If there are grounds for ascertaining the collusion between consignor, consignee and/or carrier for the purpose of tax evasion, illegal border-cross transportation of goods or smuggling, customs offices have the right to refuse to accept errors.

3. Point b. Clause 4. Article 7 of the Decree applies to cases specified at Point c, Clause 1, Article 12 of the Ministry of Finance's Circular No. 79/2009/TT-BTC of April 20, 2009, guiding customs procedures, customs inspection and supervision: import and export duties and tax management of imports and exports.

4. For cases specified in Clauses 5, 6 and 8, Article 7 of the Decree:

a/ At the time of detecting an act of violation, if having sufficient grounds for ascertaining that the case is not subject to sanction, the person with sanctioning competence shall only certify the dossier filing;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ Acts in violation of tax law related to imports and exports specified in Clause 5, Article 7 of the Decree include acts specified in Clause 4, Article 9 and Clauses 1 and 2, Article 14 of the Decree.

5. The case specified in Clause 7. Article 7 of the Decree:

a/ The customs declarant declares a wrong tax identification number or tax rate for the first time, the customs office guides the declaration of the correct tax identification number or tax rate, makes a written certification record and imposes no sanction.

b/ Declaration of a wrong tax identification number or tax rate shall be regarded as first time when fully meeting the following conditions:

b.1. The declarant imports or exports no goods within one year (up to the date of registration of the customs declaration for the importation or exportation of the goods lot for which a wrong tax identification number or tax rate is declared) or has imported or exported such goods but declared a wrong tax identification number or tax rate, which has not yet been detected;

b.2. The customs office has not yet provided any guidance on the declaration of tax identification number or the tax rate of this goods or has provided incorrect guidance.

Article 5. Valuation of violating goods and material evidence for determining fines and the sanctioning competence

1. For material evidence and means which are not subject to confiscation, the value of such material evidence and means is their customs value, which has been determined under customs valuation regulations at the time of making violation records; if they are foreign currencies, exchange rates shall be determined under the Ministry of Finance's guiding documents on customs procedures, customs inspection and supervision; import and export duties and tax management of imports and exports.

2. For violating goods, material evidence and means subject to confiscation, depending on each specific kind thereof, their value shall be determined based on the grounds stated in Clause 2, Article 36a of the Decree and Article 34 of the Government's Decree No. 128/2008/ND-CP of December 16, 2008.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 6. Handling of violating goods and means not subject to confiscation

1. If temporarily seized goods are not subject to confiscation, the person having issued the seizure decision shall issue a decision to return them.

2. Returned goods are allowed to go through customs procedures according to regulations; if they are liable to import or export duty and other related taxes, such duty and taxes shall be paid according to regulations.

Article 7. Calculation of time limits and statutes of limitations

1. Time limits and statutes of limitations prescribed in the Ordinance on Handling of Administrative Violations which are stipulated in months or years shall be counted in calendar months and years, including weekends and holidays prescribed in the Labor Code.

2. Time limits in the Ordinance on Handling of Administrative Violations which are stipulated in days shall be counted in working days, excluding weekends and holidays prescribed in the Labor Code.

Section 2. APPLICATION OF SANCTIONING FORMS AND LEVELS

Article 8. Violations of the provisions of Article 8 of the Decree on time limits for carrying out customs procedures and submitting tax dossiers

1. The lime limit for carrying out customs procedures in Article 8 of the Decree is that prescribed in Article 18 of the Customs Law and legal documents stipulating time limits for carrying out customs procedures for each type of import or export.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Acts of violation specified at Points e and f. Clause 2; Points a and b. Clause 3. Article 8 of the Decree shall be sanctioned only if permits, customs declarations or other papers as prescribed by law set a time limit for re-import or re-export.

4. The time limit specified at Point b. Clause

2. Article 8 of the Decree is that for liquidation of contracts, declarations, goods, materials and supplies prescribed in legal documents on customs.

5. The measure of "forced re-export of goods" specified at Point a. Clause 5, Article 8 of the Decree is applicable only to the act of "failing to re-export goods within the prescribed time limit or the lime already registered with the customs office" specified at Point e. Clause 2 and Point a, Clause 3, Article 8 of the Decree.

If the act of "failing to re-export means of transport within the prescribed time limit" specified at Point f. Clause 2 or Point b, Clause

3. Article 8 of the Decree is detected when the individual or organization is carrying out procedures for re-exporting the violating means, the consequence remedy of "forced re-export" does not need to be applied: only the principal sanction will be indicated in the sanctioning decision and the customs office shall complete re-export procedures for the means of transport after the sanctioning decision is complied with.

Article 9. Violations of the provisions of Article 9 of the Decree on customs declaration and tax declaration

1. In case of importing goods or articles different from those indicated in customs declarations while customs procedures are carried out by post or express delivery enterprises on behalf of goods owners under law, if there are no evidence of collusion between consignor, consignee and person carrying out customs procedures for fraud purpose, no sanction shall be imposed.

2. For acts of non-declaration or wrong declaration of goods on the list of humanitarian or non-refundable aid certified by the Ministry of Finance or an agency authorized by the Ministry of Finance, sanction shall be imposed under Point c. Clause 1, Article 9 of the Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. In case of importing goods different from those indicated in customs declarations which are duty-free materials, supplies, machinery, equipment or components such as goods under registered processing contracts, goods on the list of duty-free goods of investment projects, sanction shall be imposed under Point a. Clause 2, Article 9 of the Decree, and such goods shall be reconciled against the contract or the registered list; if importing goods which are not duty-free, sanction shall be imposed under Clause 4, Article 9 of the Decree.

4. For temporarily imported or exported goods which are different from those indicated in customs declarations and are duty-free, sanction shall be imposed under Point b. Clause 2, Article 9 of the Decree; in case these goods are not exempt from import or export duty, depending on the nature and severity of violation, sanction shall be imposed either under Clause 4, Article 9 or Clause 1 or 2, Article 14 of the Decree.

5. Clause 3. Article 9 of the Decree is applicable to the case in which customs declaration has been made and customs procedures have been carried out but goods are not exported yet or are exported insufficiently compared to customs declaration. This provision is not applicable to customs declarations invalid for carrying out customs procedures under Clause 2, Article 18 of the Customs Law.

6. Sanctioning under Clause 4, Article 9 of the Decree is applicable to acts of violation in different types of importation or exportation of goods resulting in tax amounts which are smaller than payable ones or higher than amounts which are eligible for exemption, reduction, refund or non-collection.

7. For violations of Point a. Clause 4. Article 9 of the Decree involving a wrongly declared content which is the consequence of an act of violation specified in Clause 1. Article 14 of the Decree, sanction shall be imposed under Article 14 of the Decree.

8. For acts of non-declaration or declaration of wrong names, categories, quantities, weights, quality, values and codes, duty rates or origin of imports or exports, verification should be conducted to clarify; if these acts do not fall into the cases specified in Clause 1, Article 14 of the Decree, sanction shall be imposed either under Point b or c. Clause 4, Article 9 of the Decree on a case-by-case basis.

9. For acts of declaring more categories or larger quantities or weights than those of actually exported goods being processed goods or products made from imported materials (including materials and supplies re-exported and imported for production but re-exported), resulting in a tax amount difference of under VND 50 million, sanction shall be imposed under Point b. Clause 4, Article 9 of the Decree.

Article 10. Violations of the provisions of Article 10 of the Decree on customs declaration by persons on entry or exit of foreign currency, Vietnamese currency in cash or gold (in bars, ingots, granules or pieces)

1. Violations of the provisions of Article 10 of the Decree apply to persons who leave or enter the country with passports, laissez passers or border identity cards and bring along foreign currency. Vietnamese currency in cash or gold in bars, ingots, granules or pieces and violate regulations on customs declaration when carrying out entry or exit procedures. Other cases of bringing foreign currency, Vietnamese currency in cash or gold across the border shall be sanctioned under Article 13 of the Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Person on entry or exit who carry jewelry gold and violate regulations on customs declaration shall be sanctioned like those carrying other imports or exports.

Article 11. Violations of the provisions of Articles 11,12 and 13 of the Decree on customs inspection, tax inspection, customs supervision and control

1. Point b, Clause 2, Article 11 of the Decree is applicable to cases in which the storage of samples and dossiers and documents is required by legal documents.

2. Point c. Clause 3, Article 11 of the Decree is applicable to cases of failure to comply with requests of customs offices in accordance with relevant legal documents for tax examination and inspection.

3. Upon detecting violations of Point b. Clause 4. Article 11 of the Decree, written records shall be made on the seizure of forged customs seals or customs dossier documents. If these documents are permits, notification shall be made to permit-granting agencies.

4. Violations of regulations on movement of means of transport carrying goods in transit, out of port or border gate along prescribed routes, to places or border gates of destination or beyond time limits prescribed or registered in customs dossiers without any explanations or with explanations rejected by leaders of district-level Customs Departments, shall be sanctioned under Point a, Clause 1, Article 12 of the Decree.

5. Point d. Clause 1, Article 12 of the Decree is applicable only to cases in which material evidence has not yet been dispersed or sold out. If there remains no material evidence, sanction shall be imposed under Points a and c, Clause 2, Article 12 of the Decree.

6. Acts of violations of Points a and b, Clause 2, Article 13 of the Decree committed by under-14 persons shall be recorded in writing and decisions on confiscation or destruction of material evidence shall be issued.

7. Upon sanctioning violations specified in Clauses 2 and 3 and Point a. Clause 4, Article 13 of the Decree, persons with sanctioning competence defined in Clauses 2, 3 and 4. Article 28 of the Decree shall request valuation of material evidence and means in these violations under Clause 2, Article 5 of this Circular in order to determine the level of fine and sanctioning competence.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Documents referred to at Point a. Clause 1 of Article 14 include documents already submitted or presented to customs offices in the course of carrying out customs procedures and after customs clearance as bases for determining or proving payable tax amounts.

2. "Previous importation" referred to at Point b. Clause 1. Article 14 of the Decree is determined as importation taking place within one year (365 days) before the time of violation.

3. For acts of non-declaration or declaration of wrong names, categories, quantities, weights, quality, values and codes, duty rates or origin of imports or exports which are detected after customs clearance of the goods, if violators fail to voluntarily pay sufficient tax amounts or have only paid insufficient tax amounts according to regulations before tax offices make written records on violation, they shall be sanctioned under Point c, Clause 1, Article 14 of the Decree.

4. Violations of Point d. Clause 1. Article 14 of the Decree on management of goods in non-tariff zones apply to cases in which at the time of customs inspection there is no goods or a smaller quantity of goods than stated in liquidation reports or records of enterprises.

5. Violations related to exports being processed products, products made from imported materials, including materials and supplies processed for re-export and imported materials and supplies for production for re-­export, are specified below:

a/ In case of having carried out export procedures but failing to export, sanction shall be imposed under Point e, Clause 1, Article 14 of the Decree. This provision is not applicable to cases in which completed customs declaration forms are not valid for carrying out customs procedures under Clause 2. Article 18 of the Customs Law;

b/ In case the declared categories, quantities or weights of exports are greater than those actually exported, resulting in a tax amount difference of VND 50 million or more but not to the level subject to penal liability examination, sanction shall be imposed under Point f. Clause 1, Article 14 of the Decree.

6. Acts specified at Point m. Clause 1. Article 14 of the Decree are applied when customs offices have sufficient grounds for ascertaining that taxpayers clearly know that goods have been actually exported or imported but fail to declare or make wrong declaration for tax evasion purpose.

7. Grounds for determining underpaid tax amounts in case of declaring insufficient tax amounts, tax evasion and tax fraud include declarations of taxpayers and tax assessment decisions of competent persons.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Permits, conditions and technical standards referred to in Article 16 of the Decree are those prescribed in the Governments Decree No. 12/2006/ND-CP of January 23, 2006, its guiding documents and other government decrees stipulating permits, conditions and technical standards for imports and exports.

2. In case goods are on the list of imports subject to licensing of the Ministry of Industry and Trade or the management of a line ministry (but not on the list of banned imports) and still within the time limit for carrying out customs procedures but their owners fail to carry out import procedures and request permission for re-­export, no sanction shall be imposed.

3. In case imported goods and articles violate Article 16 of the Decree but customs procedures are carried out by post or express delivery enterprises on behalf of goods owners under law. if consignees refuse to receive these goods and there is no ground for ascertaining that the goods are brought into Vietnam at the request of consignees, no sanction shall be imposed on goods consignees. Material evidence shall be handled under Clause 2, Article 35 of the Decree.

4. The additional sanction of deprivation of the right to use permits is applicable only to permits directly related to goods being material evidence.

In case of depriving the right to use a permit granted by another competent state agency, within 5 (five) days from the date of issuing the sanctioning decision, the customs office shall notify in writing such agency of the deprivation.

5. For violations related to import permits and export and import conditions involving goods which are exchanged between border inhabitants, humanitarian donations, gifts, personal belongings and goods of persons on entry or exit; goods in transit or transported to another border gate; temporarily imported goods for re-export, temporarily exported goods for re-import, depending on each specific act of violation, sanction shall be imposed under Clause 1. Clause 2 or Clause 3, Article 16 of the Decree; in other cases, sanction shall be imposed under Clause 4, Article 16 of the Decree.

6. For violations specified at Point c, Clause 3; Points a, b, h, Clause 4; and Point a, Clause 6, Article 16 of the Decree, if line management agencies request the violating goods to be taken out of Vietnamese territory or be re-exported, the sanction of confiscation of material evidence shall not be imposed but the request of the line management agency shall be complied with.

7. For violations related to import permits, conditions and technical conditions specified in Clause 2: Points a and b. Clause 3; Points d and f, Clause 4, Article 16 of the Decree, if a permit of a competent agency is obtained before the issuance of the sanctioning decision, the additional sanction of forced taking out of Vietnam shall not be imposed. If the sanctioning decision has been issued and the consequence remedy of "forced taking out of Vietnam" has been applied but within 30 days after the receipt of the sanctioning decision the line management agency issues an import permit and the goods have not yet taken out of Vietnam, the importation will be permitted.

Article 14. Violations of regulations on bonded warehouses and tax suspension warehouses

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 15. Handling of violations of state treasuries, commercial banks and other credit institutions and related organizations and individuals

1. Clause 1, Article 19 of the Decree is applicable to cases in which past 10 days after the expiration of the time limit for deduction of money from account, the state treasury, commercial bank or another credit institution fails to make such deduction or transfer the whole or part of the money equal to the payable amount from the account of the organization or individual subject to enforcement of an administrative decision into the state budget revenue account or the custody account of the customs office opened at the state treasury at the request of the customs office when, at the time of receipt of the enforcement decision, there is a credit balance on the deposit account of such organization or individual.

2. Clause 3 of Article 19 is not applicable to organizations and individuals being taxpayers. Organizations and individuals being taxpayers that violate regulations on provision of information shall be sanctioned under Point b, Clause 3, Article 11 of the Decree.

Section 3. IMPLEMENTATION OF MEASURES TO PREVENT ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AND ASSURE THE SANCTIONING OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS

Article 16. When applying the measure of detaining persons according to administrative procedures, the following principles must be adhered to:

1. Only competent persons defined in Article 23 of the Decree may issue decisions on detention of persons according to administrative procedures.

2. To detain a person, there must be a written decision a copy of which shall be given to the detainee.

3. Detention of a person according to administrative procedures may be effected only when it is necessary to immediately prevent or stop acts of disturbing order in the area of customs operation or injuring a customs officer on duty or to collect and verify important or complicated circumstances related to an act of violation for use as a basis for issuing an administrative sanction decision or assuring the handling of the violator.

4. Detention of a person must comply with the Regulation on detention of persons according to administrative procedures issued together with the Government's Decree No. 162/2004/ND-CP of September 7, 2004, Decree No. 19/2009/ND-CP of February 19, 2009, amending and supplementing a number of articles of the Regulation on detention of persons according to administrative procedures issued together with the Government's Decree No. 162/2004/ND-CP of September 7. 2004. and the Ministry of Public Security's Circular No. 26/2007/TT-BCA of November 15,2007, guiding a number of articles of the Regulation on detention of persons according to administrative procedures issued together with the Government's Decree No. 162/ 2004/ND-CP of September 7, 2004.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. When applying the measure of temporarily seizing documents, material evidence and means in administrative violation, the provisions of Article 24 of the Decree shall be complied with.

Customs procedures for imports and exports, goods in transit, means of transport on entry, exit or in transit which are not subject to temporary seizure comply with current law.

2. If there are grounds to believe that unless they are immediately seized, material evidence and means in administrative violation may be dispersed or destroyed, the immediate superior of the customs officer may issue a decision to temporarily seize material evidence and means in administrative violation. Within 24 hours after issuing the decision, the issuer shall report to his/her superior who is one of the persons competent to temporarily seize material evidence and means in administrative violation defined in Clause 1, Article 24 of the Decree for written approval. Without such written approval, the issuer shall immediately cancel the temporary seizure decision and return the seized articles, money, goods or means.

3. In case of post-customs clearance inspection at the head office of a taxpayer or tax inspection, if signs of tax evasion or fraud are detected, the General Director of Customs, the director of the Post-Customs Clearance Inspection Department of the General Department of Customs, directors of provincial-level Customs Departments, directors of district-level Customs Departments or heads of tax inspection teams may decide to temporarily seize documents, material evidence or means in administrative violation.

Article 18. Body search according to administrative procedures

The competence to conduct and order of conducting body search according to administrative procedures must satisfy the conditions specified in Article 25 of the Decree.

Article 19. Search of means of transport and articles according to administrative procedures

1. The competence to conduct and order of searching means of transport and articles according to administrative procedures must satisfy the conditions specified in Article 26 of the Decree.

2. Search of means of transport and articles of those entitled to diplomatic privileges and immunities and consular immunities must comply with the provisions of treaties which Vietnam has signed or acceded to and be subject to decisions of the General Director of Customs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 20. Search of places where documents, material evidence and means related to acts of violation are hidden

1. Only persons who are defined in Clause 1, Article 23 of the Decree may issue decisions to search places where documents, material evidence and means in administrative violations are hidden. Search of these places must comply with the provisions of Article 49 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations and Article 27 of the Decree.

2. If, through post-customs clearance inspection at the head office of a taxpayer or tax inspection, signs of tax evasion or fraud are detected, the General Director of Customs, the director of the Post-Customs Clearance Inspection Department of the General Department of Customs, directors of provincial-level Customs Departments or directors of district-level Customs Departments may decide to search places where documents, material evidence or means in administrative violation are hidden.

Section 4. SANCTIONING COMPETENCE

Article 21. Determination of sanctioning competence

1. The administrative violation-sanctioning competence of customs departments at all levels prescribed in Clauses 1, 2, 3 and 4. Article 28 of the Decree is applicable to a single act of administrative violation. In case of imposing a fine, the competence is based on the maximum level of the fine bracket prescribed for each specific act of violation.

In case of sanctioning a person for different customs-related acts of administrative violation, the sanctioning competence is determined as follows:

a/ If the sanctioning forms and levels prescribed for each act all fall within the competence of a sanctioning person defined in Clause 1, 2, 3 or 4. Article 28 of the Decree, the sanctioning competence will rest with this person;

b/ If the fine level or one of the sanctioning forms or consequence remedies does not fall within or falls beyond the competence of the person handling the violation case, the violation case shall be promptly transferred to a person with sanctioning competence.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. For an administrative violation with its dossier related to different customs offices, the unit that is the first to detect and make a written record on the violation may issue a sanctioning decision; other related units shall transfer all necessary documents to the unit that handles the case upon request.

4. Handling of violations related to goods transported from or to border gate:

a/ For violations related to goods transported from or to border gate detected by border-gate district-level Customs Departments, if these violations show criminal signs, border-gate district-level Customs Departments shall request district-level Customs Departments that have received customs declarations to transfer all related dossiers for handling according to criminal procedures;

b/ If goods transported to or from border gate are involved in administrative violations, border-gate district-level Customs Departments shall transfer their dossiers to district-level Customs Departments that have received customs declarations for sanctioning according to their competence. If material evidence being goods banned from import or hazardous waste or transmitting epidemics are detected at border gates, district-level Customs Departments that have received their customs declarations shall transfer their dossiers to border-gate district-level Customs Departments for sanctioning according to their competence;

c/ Within 5 days after issuing handling decisions, handling units shall notify handling results to related customs offices thereof.

5. When detecting acts of violation in the customs domain, persons with sanctioning competence should refer to the Penal Code to decide whether these acts are administrative violations or crimes. If these acts show criminal signs, they shall comply with the criminal procedure law. For signs of the crime of tax evasion, within 10 (ten) working days after detecting these signs, they shall transfer their dossiers to competent agencies for investigation according to regulations.

6. For cases of violation detected and seized by units of the Anti-Smuggling Investigation Department which are liable to fine levels beyond the competence of leaders of anti-smuggling control teams or commanders of marine control flotillas under the Anti-Smuggling Investigation Department, the sanctioning competence shall be decided by the director of the Anti-Smuggling Investigation Department of the General Department of Customs.

Article 22. Authorized handling of administrative sanctions

The authorization of holders of posts defined in Clauses 2, 3 and 4, Article 28 of the Decree to handle administrative violations may be allowed for deputies only. Authorization must be made in writing. A document of authorization must indicate the scope, content and duration of authorization. For a decision on temporary detention of a person according to administrative procedures, authorization may be made only when the head is absent.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Section 5. PROCEDURES FOR SANCTIONING ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AND IMPLEMENTING DECISIONS ON SANCTIONING ADMINISTRATIVE VIOLATIONS

Article 23. Issuance of sanctioning decisions

1. When sanctioning administrative violations in the customs domain in the form of caution, competent persons shall issue on-spot sanctioning decisions.

2. A decision on sanctioning an administrative violation takes effect on the date of its signing, unless another effective date is prescribed in the decision. Within 10 days after being handed a sanctioning decision, the sanctioned individual or organization shall abide by the sanctioning decision of a competent person.

3. A sanctioning decision shall be issued under Article 56 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations and Article 23 of the Government's Decree No. 128/2008/ND-CP of December 16, 2008.

4. The time limit for issuing a sanctioning decision is 10 (ten) days from the date of making the written record on the administrative violation. For an administrative violation involving complicated circumstances, the time limit for issuing a sanctioning decision is 30 (thirty) days from the date of making the written record on the administrative violation. If finding it necessary to have more time for verifying and collecting evidence for issuing a sanctioning decision, the person with sanctioning competence shall report it in writing to his/her immediate superior for extension permission. The extended time must not exceed 30 (thirty) days.

5. For an act of late tax payment specified in Article 15 of the Decree, neither written record shall be made nor sanctioning decision be issued but the taxpayer himself/herself shall determine the fine amount to be paid for the late tax payment into the state budget. Past 30 (thirty) days from the expiration of the time limit for tax payment, if the taxpayer still fails to fully pay the tax amount and fine, the competent person specified in Clause 6, Article 28 of the Decree shall issue a notice of the tax debt and the fine for late tax payment calculated up to that point of time, requesting the taxpayer and his/her guarantor to fully pay the tax amount and fines into the state budget.

6. For diplomats and consular officers who abuse their diplomatic privileges and immunities for commercial purposes beyond their functions to commit customs-related administrative violations, before sanctioning them, opinions should be exchanged with their diplomatic missions.

Article 24. Payment of fines in installments

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The customs office that decides on the payment of a fine in installments shall calculate the interest rate for the unpaid fine amount on the basis of the non-term interest rate of any of state-run commercial banks operating in the locality.

The non-term interest rate is kept unchanged from the time the sanctioning decision takes effect.

Article 25. Management of fines collected from the sanctioning of administrative violations

All collected fines shall be remitted into the custody account of the customs office opened at the state treasury according to current regulations. After the expiration of the time limit for lodging complaints or complaints have been completely settled, based on settlement results, customs offices shall transfer these amounts from their custody accounts into the state budget according to the State Budget Law. For amounts collected from the handling of administrative violations in the field of combat against smuggling, trade fraud and fake goods, they shall be dealt with under the Ministry of Finance's Circular No. 59/ 2008/TT-BTC of July 4, 2008.

Article 26. Exemption from administrative sanction under Article 38 of the Decree

1. Exemption from administrative sanction may be considered only for acts of violation specified in Clause4, Article9, Article 14, Article 15 and Article 19 of the Decree.

2. A dossier of exemption from administrative sanction comprises:

a/ Written request for exemption from administrative sanction, clearly stating the grounds for making the request;

b/ Written record on the administrative violation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d/ Certification by the local administration of the details and time of occurrence of the natural disaster, fire, unexpected accident or another force majeure event;

e/ Written record jointly made by representatives of the damage sufferer and the local administration determining the value of damaged property and goods, the cause of the damage and the recoverable value of property and goods.

f/ The damage compensation dossier accepted by an insurer for compensation (if any);

g/ The dossier defining the compensation responsibility of organizations and individuals (if any).

3. The procedures and order for considering exemption from administrative sanction:

a/ The dossier of request for exemption from administrative sanction shall be submitted to the agency competent to consider exemption from administrative sanction defined in Clause 4, Article 38 of the Decree;

b/ On the basis of the submitted dossier and conditions for exemption from administrative sanction specified in Clause 2, Article 38 of the Decree, the director of the provincial-level Customs Department, the director of the Anti-Smuggling Investigation Department or the director of the Post-Customs Clearance Department shall consider and decide on exemption from administrative sanction.

If doubting the truthfulness of a dossier of request for exemption from administrative sanction, examination and verification shall be conducted before decision.

4. While exemption from administrative sanction is under consideration, the sanctioning decision may not be enforced.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. In examining a case of violation for making decision on sanctioning, if finding that the act of violation shows criminal signs, the case dossier shall be transferred to a competent person for consideration and institution of a criminal case (for crimes specified in Articles 153 and 154 of the Penal Code) or a written request enclosed with a photocopied set of the dossier shall be sent to a criminal procedure-conducting agency for consideration and institution of a criminal case, for cases showing other criminal signs.

2. If the criminal procedure-conducting agency notifies its decision to institute a criminal case, the customs office shall transfer the original dossier of the case to the competent procedure-conducting agency within 5 (five) working days after receiving the notice.

3. Past 3 (three) days after the expiration of the time limit prescribed in Article 103 of the Criminal Procedure Code, if the customs office receives no notice of the criminal procedure-conducting agency of whether to institute a criminal case, the person with sanctioning competence defined in Article 28 of the Decree shall issue a decision on sanctioning the administrative violation under law and notifies the criminal procedure-conducting agency of its sanctioning.

The re-counting of the time limit for issuing a sanctioning decision under Clause 4, Article 39 of the Decree is as follows:

a/ If the case of violation had seen an extended time limit for issuing a sanctioning decision under Clause I, Article 56 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations before it was transferred to the criminal procedure-conducting agency, the time limit for issuing a sanctioning decision is 10 days from the date of re-counting the time limit for issuing a sanctioning decision. For a case of administrative violation involving complicated circumstances, the time limit for issuing a sanctioning decision is 30 days and may not be extended.

b/ If the person with sanctioning competence had not requested for permission to extend the time limit for sanctioning under Clause 1. Article 56 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations before transferring the case of violation to the criminal procedure-conducting agency, the time limit for issuing a sanctioning decision shall be re-counted under Clause 1. Article 56 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations, and may be extended under law.

Article 28. Supervision of the taking out of Vietnamese territory or re-export of violating goods

Violating goods forced to be taken out of Vietnamese territory or be re-exported are subject to strict supervision from the storage to the border gate of re-exportation. Supervision results shall be recorded in case dossiers.

Article 29. Handling of confiscated material evidence

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. For material evidence confiscated under decisions of directors of provincial, inter-provincial or municipal Customs Departments (below referred collectively to as provincial-level Customs Departments), the director of the Anti-Smuggling Investigation Department, the director of the Post-Customs Clearance Inspection Department and directors of district-level Customs Departments or customs control teams of provincial-level Customs Departments based in provincially or centrally run cities, they shall be handed to provincial-level auction service centers of the places where acts of violation occur for auction.

3. For material evidence confiscated under decisions of directors of district-level Customs Departments, heads of customs control teams of provincial-level Customs Departments, except the case stated in Clause 2 above; heads of anti-smuggling control teams and commanders of marine control flotillas of the Anti-Smuggling Investigation Department of the General Department of Customs, proposal shall be made to chairpersons of district-level People's Committees of the places where acts of violation occur or the agencies of the persons issuing confiscation decisions are based to set up auction councils for auctioning the material evidence.

An auction council is composed of a leader of the agency issuing the confiscation decision as its head, a leader of the district-level finance agency as its deputy head and. depending on the characteristics of each specific case, the person competent to set up the auction council may decide to invite other members to participate in the council.

Chapter II

ENFORCEMENT OF ADMINISTRATIVE DECISIONS IN THE CUSTOMS DOMAIN

Article 30. Scope of and persons subject to enforcement

1. Enforcement of an administrative decision in the customs domain is applicable to an individual or organization obliged to abide by an administrative decision in the customs domain when he/she/it fails to voluntarily abide by the decision or commits an act of dispersing property or attempts to escape after the time limit for abiding by such decision, and enforcement measures are to be taken to assure compliance with the administrative decision under Clause 2, Article 41 of the Decree.

2. The application of measures to enforce administrative decisions in the customs domain must comply with the order, procedures and competence prescribed in the Tax Administration Law, the Ordinance on Handling of Administrative Violations, the Government's Decree No. 37/2005/ND-CP of March 18, 2005, stipulating the procedures for applying measures to enforce decisions on sanctioning administrative violations. Decree No. 98/2007/ND-CP of June 7, 2007, stipulating the handling of violations of tax laws and enforcement of tax administrative decisions, and the Decree on sanctioning of administrative violations in the customs domain.

3. The following persons are subject to enforcement measures:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ State treasuries, banks and other credit institutions; organizations and individuals managing salaries or incomes of individuals forced to comply with administrative decisions, that fail to comply with decisions on administratively sanctioning their acts of failing to deduct money of these individuals into the state budget revenue account or custody account of the customs office opened at the state treasury.

c/ Guarantors that fail to fulfill their obligation to pay tax and fines for taxpayers according to notices of customs offices when taxpayers fail to pay tax and fines;

d/ Organizations and individuals holding money and property of taxpayers, that fail to abide by decisions on enforcing the collection of such money and property;

e/ Related organizations and individuals that fail to abide by customs offices' decisions on sanctioning administrative violations.

Article 31. Cases of issuance of enforcement decisions

1. For tax-administrative decisions (including decisions specified at Points a, b, c and e, Clause
2, Article 41 of the Decree and sanctioning decisions specified in Clause 4, Article 9, and Article 14 of the Decree):

a/ Past 90 (ninety) days after the expiration of the time limit for abiding by administrative decisions in the customs domain, individuals, organizations or their guarantors fail to voluntarily abide by such decision;

b/ Individuals or organizations commit acts of dispersing their property or escaping when they have not yet abided by administrative decisions in the customs domain.

2. For other decisions on sanctioning administrative violations in the customs domain, past 10 (ten) days after the expiration of the time limit for complying with administrative decisions in the customs domain, individuals, organizations or their guarantors fail to voluntarily abide by such decisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 32. Monitoring and urging collection of tax debts and fines

1. Customs offices at all levels shall monitor and manage those that owe tax debts and fines; regularly classify these debtors and debts in order to collect these debts before the time of application of enforcement measures.

Forms of urging and collecting tax debts and fines:

a/ Sending notices to taxpayers and tax payment guarantors to fully pay tax debts and fines;

b/ Coming in person to head offices of taxpayers to claim tax debts and fines;

c/ Publishing online the list of those owing overdue tax debts and fines;

d/ Publishing on the mass media information on those owing tax and fines and owed tax amounts and fines.

2. When receiving notices of customs offices of tax debts and fines, taxpayers and guarantors that owe tax and fines shall promptly fully pay tax debts and fines under law. Past the time limit prescribed in Article 29 of this Circular, if failing to fully pay tax debts and fines, they shall face enforcement measures specified in Article 43 of the Decree.

Article 33. Competence to issue enforcement decisions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Investigation Department and the director of the Post-Customs Clearance Inspection Department may issue enforcement decisions and organize enforcement of administrative decisions issued by themselves or their subordinates.

2. In case of applying the enforcement measure of property distraint or seizure of money and property held by other organizations or individuals that are based in another locality, the director of the provincial-level Customs Department, the director of the Anti-Smuggling Investigation Department and the director of the Post-Customs Clearance Inspection Department shall issue an enforcement decision and send it to the Customs Department of that locality for organizing the implementation thereof.

3. When necessary to apply the enforcement measure of withdrawing the tax identification number, suspending use of invoices; revoking the business registration certificate or establishment and operation or practice license specified in Clause 8 or Clause 9, Article 43 of the Decree against an organization that owes tax and fines to more than one provincial-level Customs Department, the General Department of Customs shall notify the competent agency to issue a decision to withdraw the tax identification number, suspend use of invoices; revoke the business registration certificate or establishment and operation or practice license under Article 52 of the Decree and Article 65 of Decree No. 98/2007/ND-CP.

Article 34. Verification of conditions for implementation of enforcement decisions

1. The person competent to issue an enforcement decision shall, before issuing an enforcement decision, check available information in the database on the customs declarant or taxpayer in question, and has the power to verify information on the person against whom an enforcement decision is to be issued regarding his/her account, property and conditions for implementing the enforcement decision. Local administrations, ownership and use right registries, security transaction registries and related organizations and individuals shall create conditions and provide necessary information under law for agencies competent to implement enforcement decisions.

2. Verification of property subject to registration of transfer of ownership or use rights should be based on contracts on purchase and sale, exchange, transfer or giving as gifts; conducted with the assistance of owners, local administrations, functional agencies or witnesses such as certification by sellers, local administra­tions or functional agencies of the purchase and sale, and at the same time notification may be made publicly for persons with related rights and obligations to protect their interests.

If subject to enforcement are agencies or organizations, persons competent to issue enforcement decisions should verify the collectible sum of money by directly examining their assets, checking the system of records on capital and asset management and with the assistance of other agencies such as capital and asset management agencies, business and asset registries, banks, credit institutions, carriers, and other related individuals and organizations, to verify these agencies' or organizations' money and assets.

Article 35. Procedures for sending documents of request, notices and enforcement decisions to persons subject to enforcement and related organizations and individuals

1. Customs officers tasked to implement enforcement decisions shall personally hand enforcement documents to competent persons of organizations or persons named on these decisions. If it is difficult to do so, enforcement documents may be sent by registered mail.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. If it cannot send the documents under Clause 1 above, the agency implementing the enforcement decision shall notify the contents of the documents by publicly posting up the original documents for at least 5 (five) working days at the head office of the People's Committee of the commune, ward or township where the head office of the institutional recipient is based or the individual recipient resides and at the residence of the individual recipient, if his/her place of residence is known.

The public posting must be recorded in a minutes indicating the date and time of posting, details of notification and the posting person, which must be certified by the local administration.

3. If it is impossible to make announcement in any of the forms above, notification shall be made for two consecutive times on a central newspaper, radio or television station or a newspaper, radio or television station of the province or centrally run city where the person subject to enforcement is determined to live.

After completing the announcement, the newspaper, radio or television station shall make a written certification of completion of the announcement and send the announcement to the customs office for filing.

Article 36. Principles of application of measures of enforcing administrative decisions in the customs domain

1. Measures of enforcing administrative decisions in the customs domain may be applied only in the cases specified in Article 42 of the Decree.

2. Persons competent to issue enforcement decisions shall base themselves on the details, characteristics and level of the obligation to implement decisions to enforce administrative decisions, conditions of persons subject to enforcement for abiding by enforcement decisions and practical local conditions to decide on the application of one enforcement measure after another prescribed in the Decree. In case a decision on the application of the subsequent enforcement measure has been issued but there arise information and conditions for implementing the preceding enforcement measure in the order prescribed in Article 43 of the Decree, the person competent to issue enforcement decisions may issue a decision on the implementation of the preceding enforcement measure to ensure full collection of tax and fines.

3. Enforcement may not be organized on weekends and holidays as prescribed in the labor law and outside working hours, within 15 (fifteen) days before and after the Lunar New Year Festival; traditional days of policy beneficiaries who are subject to enforcement, except when it is necessary to prevent persons subject to enforcement from dispersing and destroying their property or shirking abidance by enforcement decisions.

Article 37. Responsibilities of organizations implementing enforcement decisions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Persons issuing enforcement decisions shall coordinate with related agencies, organizations and individuals in taking measures to implement enforcement decisions.

3. When finding it necessary to have the participation of the people's public security force in the enforcement, a written request must be sent to the related public security agency 5 (five) working days before the enforcement for the latter to arrange its force. When requested to participate in ensuring order and safety in the course of enforcement, the people's police shall arrange its force to promptly stop acts of disturbing public order and resisting officers on duty in implementing enforcement decisions.

Article 38. Statute of limitations for implementing enforcement decisions

An enforcement decision is valid for one year from the date of its issuance. Particularly for a decision on enforcement with the measure of deducting money from the account of the person subject to enforcement, it is valid for 30 days from the date of its issuance.

Article 39. Enforcement measure of deducting money from deposit accounts

1. Enforcement by deducting money from deposit accounts to implement tax administrative decisions

a/ Persons competent to issue enforcement decisions shall organize direct or documentary verification of information on accounts and current account balances of persons subject to enforcement. The sending and receipt of documents comply with regulations on confidential documents. If these documents are sent by post, registered mail must be used. Persons competent to issue enforcement decisions shall keep confidential provided information on accounts of persons subject to enforcement;

b/ Within 3 (three) working days after receiving the request of a competent person, the person subject to an enforcement measure specified in Clause 3, Article 29 of this Circular (person subject to enforcement), state treasuries, commercial banks and other credit institutions at which the person subject to enforcement opens his/her account shall send documents indicating the name of the state treasury, commercial bank or credit institution at which the person subject to enforcement opens a deposit account, and the number and balance of the account. Past this time limit, if the above institutions fail to provide information, they shall be administratively sanctioned:

c/ Based on received information, competent persons shall issue a decision on enforcement by deducting money from the deposit account of the person subject to enforcement at the state treasury, commercial bank and other credit institutions. Such a decision must indicate the date of issuance, grounds for issuance, full name, post and working unit of the issuer; amount to be deducted (the same as that indicated in the administrative decision plus enforcement expenses calculated up to 5 (five) days before the date of enforcement); reason for enforcement; full name, tax identification number and account number of the person subject to deduction; name and address of the state treasury, commercial bank or another credit institution or financial institution at which the person subject to enforcement opens an account; name, address and state budget revenue account or custody account number of the customs office opened at the state treasury, method of transferring the deducted amount into the state budget revenue or custody account; and time limit for implementation. The decision must be signed by the issuer and sealed;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e/ The state treasury, commercial bank, other credit institutions in Vietnam at which the person subject to enforcement opens an account shall block the account if there is a balance thereon upon receiving an enforcement decision; transfer the money amount of this person into the state budget revenue account or custody account of the customs office opened at the state treasury indicated in the enforcement decision within 5 (five) days after receiving the decision, and concurrently notify it to the decision-issuing agency and the person subject to enforcement:

f/ If the deposit account of the person subject to enforcement has no balance for payment; the state treasury, commercial bank or other credit institutions shall send a written notice thereof to the enforcement decision issuer within 30 days from the date of receipt of the decision on enforcement by deducting money from deposit account;

g/ Within the time limit for implementing an enforcement decision, if there arises a balance on the account of the person subject to enforcement but the above institutions fail to deduct it into the state budget revenue account or custody account of the customs office opened at the state treasury according to the enforcement decision, they shall be administratively sanctioned under Point a. Clause 1, Article 19 of the Decree;

h/ After fully collecting the tax or fine, the customs office shall immediately notify the state treasury, commercial bank or other credit institutions to stop the account blocking and enforcement.

2. Enforcement by deducting money from deposit account to implement decisions on sanctioning other customs-related administrative violations

a/ Persons competent to issue enforcement decisions shall organize direct or documentary verification of information on accounts and current account balances of persons subject to enforcement. The verification procedures are the same as guided at Points a and b. Clause 1 above;

b/ Based on received information, persons competent to issue enforcement decisions shall issue a decision on enforcement by deducting money from the deposit account of the person subject to enforcement at the commercial bank and other credit institutions. Within 5 (five) days after receiving the enforcement decision, this person shall request the bank at which he/she opens an account to transfer money from his/her account into the state budget revenue account or custody account of the customs office opened at the state treasury indicated in the enforcement decision. Past this time limit, if this person refuses to comply with the enforcement decision, he/she will be subject to the measure of enforcement by distraining property under Section IV. Part II of this Circular;

c/ Within 5 (five) days after receiving the enforcement decision, the commercial bank or other credit institutions shall collaborate with the person issuing the enforcement decision in informing the account holder of the enforcement decision. Upon receiving the money transfer request of the account holder, the commercial bank or other credit institutions shall transfer money from the person subject to enforcement into the state budget revenue account or custody account of the customs office opened at the state treasury indicated in the enforcement decision, and concurrently notify it to the decision-issuing agency and the person subject to enforcement:

d/ If the account of the person subject to enforcement has no balance or has a balance insufficient for enforcement, the commercial bank or other credit institutions shall, after deducting the available balance, send a written notice thereof to the enforcement decision-issuing agency;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

f/ After fully collecting the tax or fine, the customs office shall immediately notify the state treasury, commercial bank or other credit institutions to stop the enforcement.

Article 40. Enforcement measure of deducting part of salary or income

1. The enforcement measure of deducting part of salary or income is applicable only to individuals against whom decisions on sanctioning administrative violations are enforced who are cadres, civil servants or individuals working in agencies or organizations under contracts with an indefinite term or a term of 6 (six) months or longer and being paid salaries or incomes, or persons on monthly retirement pension or working capacity loss allowance.

2. Persons competent to issue enforcement decisions shall organize verification of lawful incomes of persons subject to enforcement, including salary, retirement pension, working capacity loss allowance, bonus and other lawful incomes.

3. Based on verification results, competent persons may issue decisions on enforcement by deducting part of salary or income of individuals subject to enforcement.

4. A decision on enforcement by deducting part of salary or income of an individual must clearly state the date of issuance, grounds for issuance; full name, post and working unit of the issuer; full name and address of the individual whose salary or income is to be partly deducted; name and address of the agency or organization managing the salary or income of the individual; the amount to be deducted (the same as that indicated in the administrative decision plus enforcement expenses up to 5 (five) days before the date of enforcement); reason for enforcement; name and address of the state treasury to receive the money; method of transferring the deducted amount to the state treasury; and time limit for implementation. The decision must bear the signature of the issuer and the seal of the decision-issuing agency.

5. Upon the nearest time of payment of salary or income, the agency, organization or employer managing the salary or income of the individual subject to enforcement shall deduct part of the salary or income of this individual according to the enforcement decision and transfer the deducted amount into the state budget revenue account or custody account of the customs office opened at the state treasury indicated in the enforcement decision, and concurrently notify the decision issuer thereof.

6. The deducted part of salary, retirement pension or working capacity loss allowance of an individual must not be lower than 10% (ten per cent) and higher than 30% (thirty per cent) of the total monthly salary income of the individual. For other kinds of incomes, the deducted part depends on the actually received income but must not exceed 50% (fifty per cent) of total income.

7. In case the tax money or fine is not yet fully deducted under the enforcement decision upon termination of the labor contract of the individual subject to enforcement, the employing agency or organization shall notify the decision issuer within 5 (five) working days after the date of termination of the labor contract.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 41. Enforcement measure of distraining property and auctioning distrained property

1. This enforcement measure is applied only when customs offices cannot apply enforcement measures specified in Clauses 1 and 2, Article 43 of the Decree because they have no information on deposit accounts and incomes of organizations or individuals subject to enforcement or have applied these measures but still fail to fully collect the tax debts and fines.

2. This measure may not be applied in the following cases:

a/ The person subject to enforcement is receiving medical treatment as certified by a health agency or organization:

b/ Past 15 (fifteen) days after receiving the request of the customs office, the person subject to enforcement fails to provide information on his/her existing own property and the customs office fails to receive other information on the property of this person:

c/ The property value of the person subject to enforcement is insufficient to cover enforcement expenses.

3. Types of property not to be distrained

a/ For organizations subject to enforcement:

a.1. Medicines, facilities, instruments and property of medical establishments, except for those circulated for business purposes: food, foodstuffs, instruments and furniture serving laborers' mid-shift meals:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.3. Equipment, tools and instruments to ensure labor safely and prevent and fight fires and explosions, and prevent and control environmental pollution;

a.4. Important infrastructure facilities serving public interests, security and defense;

a.5. Raw materials, materials, finished products and semi-finished products being hazardous and dangerous chemicals or property banned from circulation;

a.6. Raw materials, materials and semi-finished products in closed production lines;

a.7. Working offices of state agencies, political organizations, socio-political organizations, socio-professional organizations, property procured with state budget.

b/ For individuals subject to enforcement:

b.1. Sole houses of individuals subject to enforcement and their families. For a person subject to enforcement who has more than one house, verification should be conducted to identify a house whose value is sufficient for paying tax debt, fine and enforcement expenses:

b.2. Medicines to meet medical prevention and treatment needs, food and foodstuffs lo mccl essential needs of the person subject to enforcement and his/her family:

b.3. Necessary common working tools used as main or sole means of livelihood of the person subject to enforcement and his/her family.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b.4. Necessary clothing and common utensils for the individual subject to enforcement and his/ her family within the minimum quantity in each locality, such as pots, pans, bowls and dishes, beds, wardrobes and other common articles of small value. Such furniture items and personal belongings as television set, refrigerator, air conditioner, washing machine, computer and gold, silver and gem jewelries (excluding wedding rings) shall still be distrained to ensure implementation of administrative decisions.

b.5. Worshiping articles, relics, orders, medals and certificates of merit.

4. Property shall be distrained in the following order:

a/ Distraining property being imports transported en route to Vietnam, having arrived at the border gate of importation or having transported to a warehouse or storing yard of the person subject to enforcement (excluding goods being materials and raw materials for export production, humanitarian goods, imported goods for use as contributed investment capital, and easy-to-deteriorate agricultural goods and food).

b/ Distraining the following property when having sufficient information and conditions:

b.1. Distraining goods being transported en route or put on sale at the shop of the person subject to enforcement:

b.2. Distraining other property at the request of the person subject to enforcement:

b.3. Distraining other property.

5. Verification of information on property

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ The person competent to issue enforcement decisions shall organize direct verification or request the person subject to enforcement to provide documents of title of the property he/ she currently owns and its value.

6. Decision on enforcement by property distraint

a/ A decision on enforcement by property distraint must indicate the date of issuance; grounds for issuance; full name, post (position) and managing unit of the issuer; full name, residence and head office of the person subject to property distraint; the amount of money to be distrained; place of distraint. The decision must bear the signature of the issuer and the seal of the issuing agency;

b/ A decision on enforcement by property distraint shall be sent to the person subject to property distraint, the People's Committee of the commune where he/she resides or the organization is based or to his/her working agency 5 (five) working days before the date of enforcement, except when the decision-issuing agency has grounds to believe that the sending of the decision in advance will cause difficulties to the enforcement.

7. Procedures for implementing property distraint

a/ Property distraint must be carried out at daytime and during working hours applicable in the locality where property is distrained, except for cases in which the person subject to enforcement is detected to disperse or destroy his/her property or shirk implementing the enforcement decision and the person competent to issue enforcement decisions may immediately organize property distraint in order to stop the above acts of the person subject to enforcement;

b/ The person issuing the enforcement decision or the person assigned to implement the enforcement decision shall take charge of the distraint;

c/ Before issuing a property distraint decision, the person competent to issue enforcement decisions shall request the property ownership or use right registry to provide information on the right of the person subject to enforcement to own or use the property; request the security transaction registry to provide information on whether the to be-distrained property is currently used to secure the performance of an obligation of the person subject to enforcement toward a party or whether the property managed or used by the person subject to enforcement is a financially leased or purchased. Within 5 (five) working days, the above agencies shall send written replies to the person competent to issue enforcement decisions on the requested information:

d/ Present to the property distraint must be the individual subject to enforcement or an adult member of his/her family or a lawful representative of the organization subject to property distraint, a representative of the local administration and a witness.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ Individuals or organizations subject to enforcement may request which property to be distrained first and the person assigned to take charge of the distraint shall accept such request if it does not affect the distraint. If individuals or organizations subject to enforcement make no such request, property under personal ownership shall be distrained first;

f/ Property under co-ownership of the individual subject to enforcement and other persons may only be distrained if such individual has not personal property or his/her personal property is insufficient for implementing the enforcement decision. If there is a dispute over such property, it shall still be distrained but explanation must be given to its co-owners on their right to initiate a lawsuit according to civil procedures.

The distraining agency shall publicly notify the time and place of distraint to co-owners. Past 3 (three) months from the date of distraint, if no lawsuit is filed, the distrained property shall be auctioned under the law on property auction:

g/ The land use rights, houses and offices of a person subject to enforcement may be distrained only after all other properties have been distrained but they are not enough for implementing the enforcement decision:

h/ Property of a person subject to enforcement shall be distrained only to sufficiently implement the enforcement decision and cover enforcement expenses. It that person has only a sole property larger than the obligation to implement the enforcement decision which is indivisible or will significantly decrease in value if divided, the distraining agency may still distrain it to secure the implementation of the enforcement decision:

i/ In case of distraining a property being a locked house or a locked or packaged article, the organization implementing the enforcement decision shall request the person subject to enforcement or currently using and managing that property to unlock or unpack it. If such person refuses to unlock or is intentionally absent, the organization implementing the enforcement decision shall unlock or unpack the property in the presence of a representative of the local administration and witnesses, check and make a list of articles therein and distrain them according to law. then make a written record thereon.

If the person subject to enforcement or person with related rights and obligations is serving an imprisonment sentence, the person in charge of implementing the enforcement decision shall notify decisions and notices of the implementation of the enforcement decision to these persons through prison wardens. Those who are in prison may authorize other persons to exercise the rights and performs the obligations related to the implementation of enforcement decisions;

j/ For cases of distraining property subject to ownership or use right registration, when issuing a decision on enforcement by property distraint, the person in charge of implementing the enforcement decision shall immediately notify the following agencies of the property distraint:

j.1. The land use right registry, the agency competent to register assets attached to land in case of distraining land use rights and assets attached to land:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The regional ship and crew registration department, in case of distraining seagoing ships;

j.3. The Road Traffic Police Department or Division, in case of distraining road motor vehicles;

j.4. Other agencies competent to register ownership and use rights as prescribed by law.

k/ From the time of receiving a notice of property distraint, the agency with which the ownership or use rights of the property in question has been registered may not register its transfer, unless otherwise provided for by law.

Within 3 (three) working days after the distrained property is released or the distrained property is auctioned or assigned for implementation of the enforcement decision, the organization implementing the enforcement decision shall notify it to the agency with which the ownership or use rights of the property in question has been registered;

1/ Within 30 (thirty) days from the date of property distraint, if the person subject to enforcement fails to fully pay tax debts and fines, the customs office may auction the distrained property for full collection of tax debts and fines.

8. Written records on property distraint

a/ Property distraint shall be recorded in writing. Such a written record must indicate the time and place of distraint; full name and post of the person in charge of distraint; representative of the organizations subject to property distraint, individual whose property is distrained or his/ her lawful representative: witness: representative of the local administration (or the working agency of the individual subject to enforcement), representatives of related organizations and agencies: description, name, state and characteristics of each property distrained, certificate of ownership or the right to use the property (for types of property subject to ownership or use right registration);

b/ The person in charge of distraint: representative of the organization subject to property distraint; individual whose property is distrained or his/her lawful representative; witness; representative of the local administration (or the working agency of the individual subject to enforcement), representatives of related organizations and agencies shall sign the written record. In case any of the above persons is absent or refuses to sign the written record, such must be written in the record with the reason therefor:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

9. Delivery of distrained property for preservation

a/ The person in charge of the distraint shall select any of the following forms of preservation of distrained property:

a.1. Delivering the distrained property to the person subject to enforcement or his/her relative or the person currently managing and using such property for preservation:

a.2. Delivering the distrained property to one of its co-owners for preservation, if it is under joint ownership:

a.3. If the person subject to enforcement or his/her relative or the person currently managing and using such property refuses to receive the distrained property for preservation or there are signs of dispersing or destroying the property or obstructing the implementation of the enforcement decision, on a case-by-case basis the distrained property shall be assigned to an organization or individuals with preservation conditions:

a.4. The person in charge of the distraint shall store and preserve dossiers and papers on the right to own and use property and ensure their safety in the process of enforcement.

b/ Property being gold, silver, precious metals, gems and foreign currency shall be delivered to the state treasury for management; weapons, explosives, radioactive substances, military technical equipment and other industrial explosive materials, support tools, articles of historical and cultural value, national treasures, antiques, and precious and rare forest products shall be temporarily handed over to specialized state management agencies for management;

c/ When delivering a distrained property for preservation, the person in charge of the distraint shall make a written record indicating the date of delivery: full names of the person in charge of enforcing the enforcement decision, the individual or representative of the organization subject to enforcement, the person assigned to preserve the property, the witness of the delivery, quantity, state (quality) of the property, and rights and obligations of the person assigned to preserve the property:

The person in charge of distraint and person assigned to preserve the property, the individual or representative of the organization subject to enforcement, and the witness shall sign the written record. In case any of these persons is absent or refuses to sign the written record, such must be written in the record with the reason therefor.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d/ The person assigned to preserve the probity shall be paid for reasonable preservation expenses, except those persons specified at Point a. Clause 1. Article 54 of Decree No. 98/2007/ND-CP of June 7, 2007;

e/ The person assigned to preserve the property who causes damage to. fraudulently exchange, loses or destroys it shall pay compensation and may, depending on the nature and seriousness of violation, be administratively handled or examined for penal liability under the criminal law.

10. Valuation of distrained property

a/ The valuation of distrained property shall be conducted in the house of the individual or the office of the organization subject to distraint or the place of storage of the distrained property (except for cases in which a valuation council is required to be set up):

b/ When distraining property, the person in charge of implementing the enforcement decision shall temporarily calculate the value intended to be distrained so as to distrain the property of a value sufficient for paying the payable amount and enforcement expenses. He/she shall base himself/herself on the market value and concurrently consult functional agencies and related parties to temporarily calculate the value of the distrained property;

After the distraint, if the related parties can reach agreement on the value of the distrained property, the person in charge of implementing the enforcement decision shall make a written record clearly stating this agreement and have it signed by the related parties.

c/ A distrained property under co-ownership shall be" valued according to the agreement between the person in charge of implementing the enforcement decision and the representative of the organization or individual subject to enforcement and other co-owner(s). The time limit for the parties to reach agreement on the property value is 5 (five) working days after the date the property is distrained;

For a distrained property valued at under VND 500,000 or perishable, if the parties cannot reach agreement on its value, the person issuing the enforcement decision shall value it.

d/ If the distrained property is valued at VND 500,000 or more, difficult to value or the related parties cannot reach agreement on its value, within 15 (fifteen) days after the date the property is distrained, the person issuing the enforcement decision shall request a competent agency to set up a council to value it;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The person issuing the enforcement decision shall act as head of the council and representatives of the finance agency and related specialized agencies as council members. The person in charge of implementing the enforcement decision may hire or request assessment of the property value. When requested by the person in charge of implementing the enforcement decision, the specialized agencies shall appoint qualified persons to participate in the valuation. Members of a valuation council must be representatives of competent specialized management agencies with professional and technical expertise about the re-valued property. If the to be-valued property is a house, there must be representatives of the house and land management agency and construction management agency in the valuation council;

Within 7 (seven) working days after the date of establishment, the valuation council shall conduct valuation. The individual or the representative of the organization with the distrained property may give opinions in the process of valuation but the valuation council has the right to make decision on the property's value.

The valuation council shall base itself on the market value at the time of valuation and expertise opinions of property assessment agencies and organizations to determine the property value. It shall decide on the property value by majority; if the numbers of opinions for and against are equal, the side sharing the opinion of the head of the council will be the ground for determining the reserve price of the property for sale. Members of the valuation council have the right to reserve their opinions and propose the competent person issuing the enforcement decision to re-consider the valuation. Types of property with prices uniformly managed by the State shall be valued based on their state-prescribed prices;

e/ Property valuation shall be recorded in writing. A written record must indicate the time and place of valuation: participants in the valuation and the name and value of the property, and contain the signatures of the participants in the valuation and property owner.

11. Transfer of distrained property for auction

a/ For a distrained property to be put up for auction, based on its value determined under Clause 10 above, within 30 (thirty) days after the date of issuance of the distraint decision, the person in charge of enforcement shall sign a contract on authorization of auction with one of the following organizations with the auctioning function for auctioning the property:

a.1. If the distrained property is valued at under VND 10,000,000, the person in charge of enforcement shall sign a contract on authorization of auction with a district-level finance agency;

a.2. If the distrained property is valued at VND 10,000.000 or more, the person in charge of enforcement shall sign a contract on authorization of auction with the provincial-level auction service center of the place where exists the property.

b/ The reserve price for an auctioned property is its value determined upon distraint under the guidance of Clause 10 of this Article:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d/ If the distrained property is bulky goods or in large quantity and the provincial-level property auction center or district-level finance agency has no place for storage, after completing the delivery procedure, a property preservation contract may be signed with the place where such property is currently stored. Expenses for the performance of the preservation contract shall be paid with proceeds from property auction;

e/ When the distrained property has been delivered to an agency responsible for auction, the procedures for its auction comply with current provisions of law on property auction;

f/ For property under co-ownership put up for auction, co-owners will have the pre-emptive right to buy it;

g/ If the proceeds from property auction exceed the sum of money stated in the administrative decision and enforcement expenses, within 10 (ten) days from the date of completion of the auction, the agency implementing the measure of enforcement by property distraint and auction shall carry out procedures for returning the difference to the person subject to enforcement.

12. Transfer of property ownership

a/ Those who buy distrained property have their right to own or use such property recognized and protected by law;

b/ Competent state agencies shall complete procedures for transferring ownership or use right to buyers under law:

c/ A dossier of transfer of ownership or use right comprises:

c.1. A copy of the decision on administrative enforcement by property distraint for auction;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c.3. Other papers related to the property (if any).

13. Proceeds from the auction of distrained property or property of persons subject of enforcement collected from other individuals and organizations holding such property shall be handled in the following order:

a/ Paying expenses for enforcement, auction of distrained property or property collected from other individuals and organizations holding such property;

b/ Remitting a sum of money equal to the tax amount and fine indicated in the enforcement decision into the state budget revenue account or custody account of the customs office opened at the state treasury;

c/ Returning the remainder (if any) to the person subject to enforcement.

Article 42. Enforcement measure of collecting money and property of persons subject to enforcement which are held by other organizations and individuals

1. This measure is applied only when customs offices cannot apply the enforcement measures specified in Clauses 1, 2 and 3, Article 43 of the Decree or have applied them but still fail to fully collect tax debts and fines and they have grounds to ascertain that a third party owes debts to or hold money and property of persons subject to enforcement.

2. Persons holding property of organizations or individuals subject to enforcement referred to in Clause 4. Article 43 of the Decree include:

a/ Individuals, households, organizations (such as securities trading centers, securities companies, trade partners) authorized by persons subject to enforcement to hold their property:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ Individuals and organizations that are parties to securities transactions or carry out procedures for property handling under law;

d/ Domestic tax agencies currently holding value added tax, money and other property refundable to persons subject to enforcement;

e/ Other agencies and organizations (forwarders, bonded warehouses, entrusted importers) currently holding imports of persons subject to enforcement.

3. Principles of collection of money and other property of persons subject to enforcement from third parties

a/ Third parties owing due debts to persons subject to enforcement or holding money and other property of these persons shall pay tax debts and fines for these persons:

b/ If money and other property of persons subject to enforcement currently held by a third party are objects of security transactions or fall into a case of bankruptcy, the collection of money and property from a third party complies with law;

c/ Money remitted by a third party into the state budget revenue account or custody account of the customs office opened at the state treasury for the person subject to enforcement shall be determined as money paid for the person subject to enforcement.

Based on documents on collection of monej and property from a third party, the agency in charge of enforcement shall notify persons subject to enforcement and related parties thereof.

4. Responsibilities of third parties owing debts to or holding money and other property of persons subject to enforcement

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ Upon receiving a written request of a competent person, to refrain from returning money and other property to persons subject to enforcement before remitting money into the state budget revenue account or custody account of the customs office opened at the state treasury or delivering the property to the customs office for carrying out auction procedures;

c/ If unable to satisfy the request of the customs office, to send a written explanation to the customs office within 5 (five) working days after the date of receipt of such request;

d/ Organizations and individuals owing debts to holding money and other property of persons subject to enforcement that fail to pay tax money subject to enforcement within 15 (fifteen) days after the date of receipt of a request of the customs office shall be regarded as owing tax debts to the .State and subjected to enforcement measures prescribed in Article 43 of the Decree.

Article 43. Other enforcement measures

1. Enforcement by suspending customs clearance for imports

a/ This measure is applied only when customs offices cannot apply the measures specified in Clauses 1, 3 and 4, Article 43 of the Decree or have applied them but still fail to fully collect tax debts and fines;

b/ Persons competent to decide on enforcement shall issue enforcement decisions to persons subject to enforcement and post them on the customs information network at least 5 (five) working days before applying the measure of suspending customs clearance for imports;

c/ An enforcement decision must indicate the date of issuance: its number and legal grounds for issuance: reason for enforcement, full name, post and managing unit of the issuer; full name and address of the person subject to enforcement unpaid tax amounts and fines detailed by declaration form and case; total amount of money to be collected; name and address of and account number at the state treasury; time of implemen­tation; signature of the issuer and seal of the issuing agency;

d/ Suspension of customs clearance must comply with law. The temporary termination of the measure of suspension of customs clearance for imports in cases permitted by law must ensure that no new debts will arise and current tax debts and fines are guaranteed by a credit institution or another organization operating under the Law on Credit Institutions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

When applying this measure to taxpayers, competent customs offices shall:

a/ Notify the person subject to enforcement at least 5 (five) working days before applying this measure:

b/ Send a written request to a competent state agency for withdrawing the tax identification number, suspending use of invoices; revoking the business registration certificate or establishment and operation or practice license.

Within 10 (ten) days after the date of receipt of the customs office's notice, the competent state agency shall issue a decision to withdraw the tax identification number, suspend use of invoices; revoke the business registration certificate or establishment and operation or practice license. When failing to do so. it shall notify the reason to the customs office.

3. Enforcement for confiscating evidence materials and means used in administrative violations; enforcement for implementing remedies to overcome consequences caused by administrative violations.

The procedures and order for implementing the measures of enforcement for confiscating evidence materials and means used in administrative violations and enforcement for implementing remedies to overcome consequences caused by administrative violations comply with the provisions of Section D, Chapter II, and Chapter III of Decree No. 37/ 2005/ND-CP of March 18, 2005.

Article 44. Enforcement expenses

1. Expenses include

a/ Expenses for persons implementing the enforcement decision;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ Expenses for protection of enforcement: Expenses for persons directly taking part in protecting the enforcement (person issuing the enforcement decision, security police, health workers, implementers of the enforcement decision, representative of the local administration and social organizations, etc.), expenses for purchasing fuel, hiring security equipment and medical equipment serving the implementation of the enforcement decision;

d/ Expenses for fire and explosion prevention and fighting (if any): Hiring fire engines, fire fighting equipment, hiring bomb and mine sweeping and other necessary fire and explosive prevention and fighting;

e/ Expenses for hiring storage or preservation of distrained property:

f/ Expenses for property evaluation and distraint: remuneration for valuation council members, property survey expenses (if any), expenses for renting venues and equipment for property auction, expenses for property re­valuation; expenses for publishing auction notices on the mass media;

g/ Other actually arising expenses for the implementation of the enforcement decision (if any).

2. Expense levels

- Expenses for hiring property storage or preservation; property survey, renting of venues and equipment for property auction; publishing of auction notices on the mass media; hiring transportation of articles and property for implementing the enforcement decision shall be paid based on lawful and valid contracts, invoices and documents according to regulations;

- Other expenses shall be paid at levels under common regulations of the State.

If there are no state regulations on expense levels, persons organizing enforcement shall decide on expense levels and take responsibility for their decisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Expenses for implementation of enforcement decisions shall be incurred by persons subject to enforcement.

If enforcement expenses are incurred by persons subject to enforcement but customs offices cannot yet collect any money, customs offices may pay for such expenses in advance with their operational funds and get refunds right after money is collected from persons subject to administrative enforcement. The advance level must not exceed VND 30 (thirty) million. For cases in which the level of enforcement expense is higher than the permitted advanced amount, persons issuing enforcement decisions shall report them to superior customs offices for consideration and settlement on a case-by-case basis.

4. Exemption from and reduction of enforcement expenses

a/ Individuals subject to enforcement may be considered for exemption from and reduction of enforcement expenses in one of the following cases:

- Having financial difficulties. Individuals with financial difficulties are those who have incomes insufficient for ensuring minimum living standards of a normal life or fall into a prolonged exceptionally difficult economic plight caused by natural disaster or fire. The minimum income level is that not liable to the income tax on high-income earners.

A decision on exemption from or reduction of enforcement expenses shall be cancelled when the person subject to enforcement is detected to disperse or hide his/her money and property in order to shirk the verification of practical conditions for enforcement.

- Their families are eligible for social policy or have made meritorious services to the revolution;

- They are supportless lonely persons, persons with disabilities, or suffer prolonged illnesses.

b/ Procedures for requesting exemption from or reduction of enforcement expenses:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- For a person subject to enforcement facing financial difficulties caused by natural disaster or fire, certification of the commune-level People's Committee of the place where he/she resides or the head of the agency or organization he/she is working for is required.

c/ Levels of exemption from or reduction of enforcement expenses:

- For individuals subject to enforcement who have paid part of enforcement expenses but then fall into a prolonged exceptionally difficult economic plight caused by natural disaster or fire, shall be considered for non-payment of remaining enforcement expenses;

- Individuals referred to at Point a, Clause 4 of this Section may enjoy 50% (fifty per cent) reduction of payable enforcement expenses.

d/ Persons competent to issue enforcement decisions shall receive written requests, consider and decide on exemption from and reduction of enforcement expenses.

In case the agency issuing the enforcement decision decides on exemption from or reduction of enforcement expenses, these expenses shall be covered with its operational funds.

Chapter III

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

Article 45. Implementation responsibilities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Immediate superiors of persons with sanctioning competence shall organize inspection of the handling of administrative violations by their subordinates.

Directors of provincial-level Customs Departments, the director of the Anti-Smuggling Investigation Department and the director of the Post-Customs Clearance Inspection Department under the General Department of Customs shall closely inspect the handling of administrative violations in their respective units.

At district-level Customs Departments, control teams of provincial-level Customs Departments shall appoint their officers to specialize in monitoring, guiding and inspecting operation teams in the sanctioning of administrative violations.

3. If customs officers competent to sanction and apply measures to prevent administrative violations and ensure the sanctioning of administrative violations and enforcement of administrative decisions or assigned to give advice to persons competent to sanction administrative violations or enforce administrative decisions in the customs domain commit law-breaking, irresponsible, harassing or self-seeking acts shall, depending on the severity of their violation, be strictly handled under law; if causing material damage to individuals and organizations, they shall pay compensation therefor.

4. Printed forms used in the sanctioning of administrative violations, application of measures to prevent administrative violations and ensure the handling of administrative violations and enforce administrative decisions in the customs domain are provided in the appendices to this Circular (notprinted herein). The General Director of Customs shall guide the uniform use of printed forms in the entire sector.

Article 46. Effect

1. This Circular takes effect 45 days from the date of its signing. To annul the Minister of Finance's Circular No. 62/2007/TT-BTC of June 14, 2007, guiding the Government's Decree No. 97/2007/ND-CP of June 7, 2007, stipulating the handling of administrative violations and enforcement of administrative decisions in the customs domain.

2. Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance for study and settlement.-

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

FOR THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER




Do Hoang Anh Tuan

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Circular No. 193/2009/TT-BTC of October 01, 2009, detailing the Government's Decree No. 97/2007/ND-CP of June 7, 2007, stipulating the handling of administrative violations and enforcement of administrative Decisions in the Customs Domain, and the Government's Decree No. 18/2009/ND-CP of February 18,2009, amending and supplementing a number of Articles of Decree No. 97/2007/ND-CP

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.055

DMCA.com Protection Status
IP: 18.119.114.187
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!