ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2088/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa,
ngày 16 tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG
VÙNG HUYỆN QUAN HÓA, TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2045
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội
dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30
tháng 8 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý
quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 quy định
chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
12/2016/TT-BXD ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ của
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng
khu chức năng đặc thù và các quy định của pháp luật có liên quan;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng
tại Báo cáo thẩm định số 3906/SXD-QH ngày 03 tháng 6 năm 2022 về việc đồ án Quy
hoạch xây dựng vùng huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2045 (kèm theo Tờ
trình số 58/TTr-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2022 của UBND huyện Quan Hóa).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện
Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2045, với nội dung chính sau:
1. Phạm vi
và ranh giới lập quy hoạch
Ranh giới lập quy hoạch xây dựng
vùng huyện bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên của huyện Quan Hoá với 15 đơn vị
hành chính (14 xã và 01 thị trấn), ranh giới lập quy hoạch cụ thể như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Vân Hồ, tỉnh
Sơn La; huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình;
- Phía Nam giáp huyện Quan Sơn;
- Phía Đông giáp huyện Bá Thước;
- Phía Tây giáp huyện Mường Lát;
huyện Viêng Xay, tỉnh Hủa Phăn nước CHDCND Lào.
Quy mô diện tích lập quy hoạch: 99.069,90ha
(990,7km²).
2. Quy mô dân
số
- Dân số hiện trạng toàn huyện năm
2020: 49.248 người; Dân số đô thị (TT Hồi Xuân): 7.716 người; Tỷ lệ đô thị hóa
đạt khoảng 15,7%.
- Dự báo dân số đến năm 2025: khoảng
51.000 người; dân số đô thị khoảng: 8.500 người; tỷ lệ đô thị hóa đạt: 16,6%.
- Dự báo dân số đến năm 2030: khoảng
53.000 người; dân số đô thị khoảng: 14.500 người; tỷ lệ đô thị hóa đạt: 27,2%.
- Dự báo dân số đến năm 2045: khoảng
60.000 người; dân số đô thị khoảng: 23.500 người; tỷ lệ đô thị hóa đạt: 39,1%.
3. Quy mô đất
đai
- Hiện trạng diện tích tự nhiên
huyện Quan Hoá là: 99.069,90ha;
- Dự báo đất xây dựng đô thị đến
năm 2030 khoảng: 362,5ha (chiếm 0,36% tổng diện tích tự nhiên); đến năm 2045
khoảng: 587,5ha (chiếm 0,59% tổng diện tích tự nhiên).
4. Tính chất,
chức năng
- Là vùng sinh thái rừng đầu nguồn;
vùng sản xuất nông, lâm nghiệp, phát triển kinh tế lâm nghiệp theo hướng cây gỗ
lớn, bền vững gắn với chế biến sâu và xây dựng thương hiệu sản phẩm, hình thành
các sản phẩm chủ lực. Phát triển chăn nuôi theo hướng chăn nuôi đại gia súc, tập
trung trang trại, gia trại gắn với ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản
xuất. Vùng Phát triển dịch vụ - du lịch: Đa dạng các sản phẩm du lịch thắng cảnh,
sinh thái nghỉ dưỡng; du lịch văn hóa lễ hội có nhiều nét độc đáo của khu vực
biên giới…; kết hợp du lịch trải nghiệm, khám phá tự nhiên, khám phá lịch sử
văn hóa dân tộc; vùng phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến
nông lâm sản, khai khoáng và vật liệu xây dựng.
- Có vai trò quan trọng đảm bảo an
ninh môi trường sinh thái; an ninh nguồn nước; quốc phòng, an ninh và đại đoàn
kết các dân tộc thuộc vùng miền núi tỉnh Thanh Hóa (theo Nghị quyết số 58-NQ-TW
ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến
năm 2030, tầm nhìn đến 2045); vị trí và vai trò quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội của vùng miền núi cao phía Tây tỉnh.
5. Định hướng
phát triển không gian vùng
5.1. Mô hình phát triển không
gian vùng
Không gian toàn huyện Quan Hoá
phát triển theo cấu trúc tuyến, điểm.
* Cấu trúc tuyến:
- Trục Quốc lộ 15: là 1 trong các
hành lang kinh tế chiến lược của tỉnh, nối các huyện đồng bằng với các huyện miền
núi phía Tây của tỉnh, tuyến nối các tỉnh Tây Bắc như: Hòa Bình, Sơn La… với
Thanh Hóa và hệ thống các cảng biển tại Thanh Hóa. Đây cũng là trục động lực
kinh tế chủ đạo của huyện, kết nối các đô thị, các cụm công nghiệp, khu, điểm
du lịch các xã vùng tuyến sông Mã trên địa bàn huyện.
- Trục Quốc lộ 15C: trục động lực
để phát triển nền kinh tế liên huyện, kết nối các xã vùng tuyến sông Luồng, kết
nối giữa các huyện miền xuôi với Quan Hóa, Mường Lát và nước bạn Lào qua của khẩu
Tén Tằn.
* Cấu trúc điểm: Các đô thị sẽ là
hạt nhân phát triển kinh tế xã hội các tiểu vùng gồm 03 đô thị:
- Thị trấn Hồi Xuân: Là trung tâm
chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của toàn huyện.
- Đô thị Phú Lệ (xã Phú Thanh và
xã Phú Lệ): là đô thị động lực, trung tâm tiểu vùng liên xã tuyến sông Mã, đầu
mối giao thông cửa ngõ phía Tây Bắc của tỉnh. Phát triển Công nghiệp chế biến
Nông lâm sản, Dịch vụ thương mại đầu mối, Du lịch..
- Đô thị Thiên Phủ (xã Thiên Phủ):
Là đô thị động lực, trung tâm tiểu vùng liên xã tuyến sông Luồng. Phát triển
nông, lâm nghiệp, du lịch sinh thái, văn hóa.
5.2. Định hướng tổng thể phát
triển không gian vùng
- Không gian tổng thể vùng huyện
Quan Hóa xác định trên cơ sở khung giao thông chính gồm: nhánh phía Bắc (tuyến
sông Mã) gắn với Quốc lộ 15 và đường tỉnh 521C; nhánh phía Nam (tuyến sông Luồng)
gắn với Quốc lộ 15C). Bổ sung tuyến mới (tuyến Nam Tiến - Trung Sơn) liên kết 2
nhánh trên nhằm kết nối hiệu quả các khu vực nội huyện;
- Phát triển các trung tâm cấp tiểu
vùng trên cơ sở bố trí các công trình có vai trò là đầu mối về dịch vụ, kinh tế,
văn hóa, xã hội làm cơ sở phát triển lan tỏa cho các khu vực lân cận.
- Bố trí các khu chức năng trên cơ
sở theo quy mô đất đai dự báo và các lợi thế về quỹ đất xây dựng, tài nguyên,
lao động, hạ tầng giao thông, vị trí địa lý.
5.3. Phân vùng phát triển
Trên cơ sở định hướng tổng thể
không gian vùng huyện, toàn huyện Quan Hoá được phân thành 03 tiểu vùng như
sau:
- Vùng I: Vùng Hồi Xuân: gồm thị trấn Hồi Xuân xã Phú Nghiêm và xã Nam Xuân.
Vùng phát triển đô thị, dịch vụ thương mại, du lịch; công nghiệp chế biến nông
lâm sản, các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động. Trung tâm tiểu vùng là
Thị trấn Hồi Xuân.
- Vùng II: Tuyến sông Mã gồm 7 xã: Phú Xuân; Phú Thanh; Phú Lệ; Phú Sơn; Thành
Sơn; Trung Thành; Trung Sơn. Trung tâm tiểu vùng là đô thị Phú Lệ. Vùng phát
triển Dịch vụ thương mại, du lịch; Nông Lâm nghiệp; Công nghiệp Năng lượng;
Công nghiệp chế biến Nông lâm sản; đầu mối giao thông quan trọng.
- Vùng III: Tuyến sông Luồng gồm 5 xã: Nam Động; Nam Tiến; Thiên Phủ; Hiền Chung;
Hiền Kiệt. Trung tâm tiểu vùng là đô thị Thiên Phủ. Vùng phát triển Nông Lâm
nghiệp; Công nghiệp chế biến Nông lâm sản, cơ khí nông nghiệp, dịch vụ thương mại,
du lịch.
5.4. Xác định các phân vùng kiểm
soát, quản lý xây dựng
Trên cơ sở phân vùng chức năng, định
hướng phát triển kinh tế xã hội. Xác định các tiểu vùng quản lý, kiểm soát cụ
thể hóa thành các vùng như sau:
- Vùng kiểm soát và quản lý xây dựng:
Bao gồm khu vực dự kiến phát triển đô thị: thị trấn Hồi Xuân; đô thị Thiên Phủ;
đô thị Phú Lệ; các điểm đô thị Hiền Kiệt, Trung Sơn. Các khu vực dự kiến phát
triển công nghiệp: Xuân Phú; Nam Động; bản Mỏ. Tập trung phát triển các khu vực
này để phát triển có trọng tâm, tránh phân tán, dàn trải.
- Vùng hạn chế xây dựng: Các khu vực
sản xuất nông, lâm nghiệp. Khu vực này chủ yếu giữ nguyên hiện trạng, phát triển
các khu chức năng góp phần giữ ổn định đất nông nghiệp, phát triển kinh tế, ổn
định xã hội khu vực nông thôn, giữ gìn môi trường. Các điểm dân cư nông thôn,
các làng bản được xây dựng theo nhu cầu thực tế và có kiểm soát.
- Vùng cấm xây dựng bao gồm: Các
khu vực thuộc rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; các khu vực ruộng bậc thang; vành
đai bảo vệ các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh đã được công nhận; các khu
vực thuộc hành lang thoát lũ; khu vực bảo vệ các hồ đập; khu vực có nguy cơ xảy
ra lũ quét, sạt lở đất.
- Đối với các khu vực an ninh, quốc
phòng, vùng biên giới, khi xây dựng phải có ý kiến của các cơ quan có thẩm quyền.
5.5. Định hướng phân vùng phát
triển đô thị và điểm dân cư nông thôn
5.5.1. Định hướng vùng phát triển
đô thị
- Đến năm 2025: Ổn định đô thị hiện
nay (thị trấn Hồi Xuân), đầu tư hạ tầng thị trấn Hồi Xuân và khu vực mở rộng
(xã Hồi Xuân cũ) theo các tiêu chí đô thị loại V miền núi.
+ Dân số toàn huyện đến năm 2025
khoảng: 51.000 người.
+ Dân số đô thị toàn huyện khoảng:
8.500 người.
+ Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng
16,6%.
- Đến năm 2030: đầu tư cơ sở hạ tầng
khu vực xã Phú Lệ, Phú Lệ theo hướng sát nhập 2 xã để hình thành thị trấn Phú Lệ
trước năm 2030.
Đến năm 2030, Quan Hóa có 2 thị trấn:
+ Thị trấn Hồi Xuân: 10.000 người;
+ Thị trấn Phú Lệ: 4.500 người;
+ Dân số đô thị toàn huyện khoảng
14.500 người.
+ Tỷ lệ đô thị hóa đạt 27,3%.
- Đến năm 2045: đầu tư cơ sở hạ tầng
khu vực xã Thiên Phủ, thành lập thị trấn Thiên Phủ (trên cơ sở toàn bộ địa giới
hành chính và dân số xã Thiên Phủ). Quan Hóa có 3 thị trấn:
Đến năm 2045 Quan Hóa có 3 thị trấn:
+ Thị trấn Hồi Xuân : 13.000 người
+ Thị trấn Phú Lệ : 5.500 người
+ Thị trấn Thiên Phủ : 5.000 người
+ Dân số đô thị toàn huyện khoảng:
23.500 người.
+ Tỷ lệ đô thị hóa đạt 39,1%.
5.5.2. Định hướng tổ chức hệ thống
điểm khu dân cư nông thôn:
Lập quy hoạch chung xây dựng các
xã đáp ứng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới theo các giai đoạn phát triển.
Không gian nông thôn phù hợp với định hướng chung của đồ án quy hoạch xây dựng
vùng huyện, các tiểu vùng; đảm bảo phát triển bền vững, gìn giữ cảnh quan truyền
thống, tạo dựng môi trường sống thuận lợi cho sinh hoạt và sản xuất.
Kiểm soát phát triển đảm bảo được
giữ được không gian định cư truyền thống về mật độ xây dựng, về tầng cao và mật
độ xây dựng, mật độ cư trú; đồng thời bảo vệ được không gian nông nghiệp xung
quanh
Phát triển các điểm dân cư là
trung tâm xã, các khu dân cư gắn với vùng sản xuất nông nghiệp, áp dụng khoa học
kỹ thuật tiên tiến, trồng lúa nước, lúa nương, trang trại chăn nuôi.
Ổn định các làng, bản nông thôn miền
núi truyền thống gắn với sản xuất nông lâm nghiệp; tạo ra các khu vực cộng đồng
sản xuất nông nghiệp, bảo tồn và khôi phục ngành nghề truyền thống, thu hút du
lịch;
5.6. Định hướng các không gian
phát triển kinh tế
5.6.1. Phân bố không gian phát triển
công nghiệp
- Đến năm 2045 huyện Quan Hoá được
quy hoạch 02 cụm công nghiệp và các khu vực đất phát triển công nghiệp với tổng
diện tích khoảng 73.9ha:
- Cụm công nghiệp Xuân Phú: 20.5ha
phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng,
các ngành hỗ trợ (sản xuất bao bì, đóng gói….) các ngành sử dụng nhiều lao động,
cơ khí nông nghiệp, nghề truyền thống)…
- Cụm công nghiệp Nam Động:
23,4ha, phát triển các ngành Công nghiệp chế biến nông lâm sản, cơ khí nông
nghiệp, năng lượng (điện sinh khối), các nghề truyền thống...
Bố trí các khu vực đất phát triển
công nghiệp:
- Khu vực bản Mỏ: 10,0ha (Chế biến
nông lâm sản, các ngành sử dụng nhiều lao động, nghề truyền thống…).
- Khu vực Xuân Phú, bố trí đất sản
xuất nhằm phát triển Công nghiệp với diện tích khoảng 20.0ha.
- Do đặc thù miền núi cao, dân cư
phân tán, quỹ đất bằng ít, ngoài các khu vực bố trí quỹ đất công nghiệp như
trên, các cơ sở sản xuất kinh doanh có nhu cầu có thể bố trí tại các vị trí thuận
lợi như: đầu mối giao thông, tại các trung tâm xã; có đất bằng. Nhưng phải đảm
bảo các yêu cầu về môi trường. Ưu tiên thu hút phát triển các ngành công
nghiệp mà huyện có lợi thế về cung cấp nguyên liệu tại chỗ.
- Công nghiệp Năng lượng: Ổn định
các nhà máy thủy điện hiện nay hiện có, không phát triển mới các dự án thủy điện
không có trong quy hoạch. Nghiên cứu các loại hình phát triển năng lượng tái tạo
như: điện sinh khối, điện mặt trời, điện gió… tại các vị trí phù hợp.
5.6.2. Hệ thống công trình thương
mại dịch vụ
- Với ưu thế có các tuyến quốc lộ
đi qua huyện: Quốc lộ 16; Quốc lộ 15 & Quốc lộ 15C. Phát triển thương mại
ngoại vùng: dịch vụ trung chuyển hàng hóa, hành khách, dịch vụ Kho vận..
- Xây dựng 05 trung tâm thương mại
đầu mối chính của vùng: xây dựng tại 3 đô thị: Thị trấn Hồi Xuân, Đô thị Phú Lệ
& Đô thị Thiên Phủ và 02 trung khu vực có vị trí thuận lợi về giao thông là
Hiền Kiệt và Trung Sơn. Có chức năng là trung tâm phát luồng hàng hoá và đầu mối
các hoạt động thương mại và dịch vụ chính cho huyện:
- Đến năm 2025 tiếp tục nâng cấp
các chợ xã, chợ khu vực và mở thêm những chợ ở những nơi có nhu cầu, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn huyện có cơ hội kinh doanh mở
rộng thị trường.
- Định hướng quy hoạch, huyện Quan
Hoá có 07 chợ bao gồm: 01 chợ hạng II (chợ huyện tại thị trấn Hồi Xuân); 06 chợ
hạng III: Chợ tại xã Hiền Kiệt; chợ tại xã Thành Sơn; chợ Trung Sơn tại xã
Trung Sơn; chợ Xuân Phú tại xã Xuân Phú, (nay là xã Phú Nghiêm); chợ Thiên Phủ
tại xã Thiên Phủ; chợ tại xã Phú Lệ ( bổ sung - đô thị Phú Lệ gồm xã Phú Thanh
và xã Phú Lệ).
- Để phù hợp với đặc thù văn hóa
miền núi cao, quy hoạch 02 chợ phiên tại khu Khằm (thị trấn Hồi Xuân) và Na Sài
(xã Phú Nghiêm). Chợ phiên, là nơi giao lưu, mua bán các nông sản địa phương,
cũng là nơi giao lưu văn hóa các dân tộc, phù hợp với tập quán các dân tộc miền
núi cao.
5.6.3. Định hướng phát triển du lịch
- Không gian phát triển du lịch
huyện Quan Hóa trên cơ sở Đề án phát triển Du lịch cộng đồng của huyên Quan Hóa
đến năm 2025, tầm nhìn 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
1547/QĐ-UBND .
- Phát triển du lịch huyện Quan
Hóa trên cơ sở khai thác các tài nguyên du lịch bản địa đặc sắc gồm: 3 Khu bảo
tồn thiên nhiên là: Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, Khu bảo tồn thiên nhiên
Pù Hu và Khu bảo tồn các loài hạt trần quý, hiếm Nam Động; khu vực “Quần thể
hang Lũng Mu” (hang Ma); khu di tích hang Co Phương; lễ hội Mường CaDa, các di
sản văn hóa phi vật thể của các dân tộc; các thửa ruộng bậc thang, các bản làng
truyền thống…
- Phát triển du lịch cộng đồng tại
10 bản, tương ứng với 9 xã gồm: bản Hang (Phú Lệ), bản Vinh Quang (Phú Nghiêm);
bản En (Phú Thanh), bản Khoa (Phú Son), bản Bút, bản Bút Xuân (Nam Xuân), bản
Yên (Hiền Chung); bản Bâu (Nam Động), bản Ta Bán (Trung Sơn), Bản Nghèo (Hồi
Xuân). Gắn kết các điểm bản du lịch cộng đồng, hình thành các tuyến du lịch,
phát huy các sản phẩm đặc sản OCOP, đa dạng hóa các hoạt động du lịch tại địa
phương.
- Lập Quy hoạch và dự án, kêu gọi
đầu tư các khu vực có tiềm năng đặc trưng, đặc sắc của huyện: Khu di tích hang
Co Phương; quần thể hang Lũng Mu; khu vực Tây Pù Luông (bản Nghèo – Hồi Xuân);
tuyến du lịch kết nối 3 dòng sông: sông Luồng – sông Mã - sông Lò (thị trấn Hồi
Xuân).
- Sớm hình thành tuyến đường Nam
Tiến – Trung Sơn: tuyến xuyên qua Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu. Nhằm kết nối
và khai thác du lịch đối với 3 khu bảo tồn đặc sắc của Quan Hóa: Pù Luông - Pù
Hu - Nam Động. Hình thành tour đến bản Hang (Phú Lệ); bản Bút (Nam Xuân); khu
Nghèo (Hồi Xuân); bản Vinh Quang (Phú Nghiêm).
5.6.4. Các khu sản xuất nông nghiệp,
thủy sản.
* Định hướng chung
Tăng cường quản lý, bảo vệ rừng tự
nhiên; phát huy vai trò rừng đặc dụng trong bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển
du lịch sinh thái; tập trung phát triển rừng sản xuất theo hướng thâm canh gắn
với chế biến lâm sản. Đấy mạnh chăn nuôi trâu, bò gắn với cây thức ăn chăn nuôi
và các đối tượng vật nuôi đặc sản, bản địa; từng bước hình thành và phát triến
trang trại chăn nuôi tập trung an toàn sinh học, ứng dụng công nghệ cao, thân
thiện với môi trường, gắn với cơ sở giết mổ, chế biến và tiêu thụ sản phấm. Xây
dựng các vùng sản xuất chuyên canh tập trung; ổn định và mở rộng diện tích trồng
lúa nước đế đảm bảo an ninh lương thực tại chỗ, giữ gìn các khu vực trồng lúa
ruộng bậc thang gắn với phát triển du lịch. Phát triển nuôi trồng thủy sản ở hồ
thủy điện, hồ thủy lợi và vùng suối nước lạnh.
* Định hướng sản xuất theo vùng:
- Vùng trung tâm: xã Phú Nghiêm và
Thị trấn Hồi Xuân. Tập trung sản xuất rau an toàn, cây ăn quả; chăn nuôi gia
súc, nuôi ong; nuôi cá lồng trên các lòng hồ thủy điện; trồng cây dược liệu dưới
tán rừng.
- Tuyến Sông Luồng: Gồm 6 xã Nam
Xuân, Nam Tiến, Nam Động, Thiên Phủ, Hiền Chung, Hiền Kiệt. Phát triển trồng
lúa, trồng cây thức ăn chăn nuôi, mở rộng diện tích trồng Ngô đông trên đất 2
lúa, phát triển cây rau, đậu ở các vườn hộ và trên đất 2 lúa ở vụ đông, tập
trung cho phát triển vùng rau an toàn tại xã Thiên Phủ, cây ăn quả ở Nam Tiến,
Nam Động, Thiên Phủ, Hiền Kiệt; chăn nuôi gia súc và phát triển lợn cỏ, lợn lai
lòi; phát triển kinh tế vườn rừng trồng nguyên liệu gỗ lớn với các loài cây Dổi,
Lát, Vàng tâm, Trám … trồng cây dược liệu dưới tán rừng.
- Tuyến Sông Mã: Gồm 7 xã Phú
Xuân, Phú Sơn, Phú Lệ, Phú Thanh, Thành Sơn, Trung Thành, Trung Sơn. Tập trung
cây ăn quả ở Thành Sơn, Phú Thanh, Phú Xuân và tận dụng diện tích đất để trồng
cây thức ăn chăn nuôi gia súc; phát triển chăn nuôi gia súc, ưu tiên chăn nuôi
lợn cỏ, lợn lai lòi tại Phú Xuân, Phú Sơn Trung thành, Trung sơn, Thành Sơn; đẩy
mạnh phát triển nuôi cá lồng, bè tại khu vực lòng hồ Thủy điện Trung Sơn, tập
trung vào khu suối Quanh; trồng rừng nguyên liệu gỗ lớn, phát triển bền vững diện
tích rừng luồng theo hướng tiêu chuẩn (FSC), trồng cây dược liệu dưới tán rừng.
* Vùng chuyên canh:
- Vùng trồng cây ăn quả, rau an
toàn:
+ Vùng trồng cây ăn quả: Phát triển
vùng cây ăn quả phù hợp với điều kiện đất đai, canh tác của từng vùng và có thị
trường tiêu thụ như: bưởi diễn, bưởi da xanh, chanh leo, nhãn siêu ngọt ở Hiền Kiệt,
Thiên Phủ, Phú Thanh,...
+ Vùng trồng rau sạch, an toàn:
xây dựng, nhân rộng mô hình sản xuất rau an toàn theo quy hoạch tại xã Phú
Nghiêm, Thiên Phủ, Phú Lệ.
- Vùng trang trại chăn nuôi:
- Trang trại chăn nuôi tập trung ở
các xã: Thiên Phủ, Nam Động, thị trấn Hồi Xuân, xã Trung Sơn.
- Vùng nuôi trồng thủy sản:
Đẩy mạnh sản phẩm đặc sản của vùng
lòng hồ thủy điện (Sông Mã), các khu vực có hồ, ao lớn tập trung nuôi cá lồng,
“cá Ké, cá Trắm,… sản phẩm có giá trị kinh tế cao và gắn thương hiệu đặc trưng
của vùng, bảo vệ môi trường lưu vực các vùng cho phát triển tự nhiên của các giống
con. Nghiên cứu nuôi các loài thủy sản phù hợp tại vùng có suối nước lạnh.
* Vùng trồng cây dược liệu:
Phát triển các mô hình trồng
cây dược liệu dưới tán rừng (khu vực trung tâm, tuyên sông Luồng và xã Phú Lệ).
Gồm các xã : Phú Lệ; Nam Động; Phú Nghiêm…
5.7. Định hướng phát triển cơ sở
hạ tầng xã hội
5.7.1. Hệ thống công trình Y tế.
- Xây dựng hoàn thiện mạng lưới y
tế cấp cơ sở theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành. Đầu tư nâng cấp, mở rộng
Bệnh viện Đa khoa huyện đảm bảo tiêu chuẩn ngành. Nâng cấp Bệnh viện Đa khoa
huyện từ 164 giường lên quy mô 300 giường.
- Khuyến khích phát triển xã hội
hóa phòng khám tư nhân tại các đô thị.
5.7.2. Hệ thống công trình giáo dục,
đào tạo.
- Đối với trường Trung học phổ
thông: Duy trì hoạt động ổn định 02 trường, gồm: Trường Trung học phổ thông
Quan Hóa (thị trấn Hồi Xuân), Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông
Quan Hóa (xã Thiên Phủ). Trên cơ sở quy mô phát triển giáo dục của địa phương,
tiếp tục bổ sung, nâng cấp, đầu tư xây dựng; tăng cường cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, đáp ứng tiêu chí trường đạt
chuẩn quốc gia, yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Đối với các trường: Mầm non, Tiểu
học và Trung học cơ sở: Sắp xếp lại các cơ sở giáo dục phù hợp với tình hình thực
tế của địa phương, đáp ứng nguyện vọng học tập của nhân dân; tiếp tục bổ sung,
nâng cấp, đầu tư xây dựng; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học,
trong đó quan tâm tới trường có học sinh nội trú, bán trú; tăng cường xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia.
- Bổ sung trường 2 cấp học tại Phú
Thanh, (bao gồm THCS và THPT) phục vụ học sinh các xã khu vực tuyến sông Mã,
phía Bắc huyện. Khuyến khích xã hội hóa, phát triển các trường tư thục.
- Cơ sở đào tạo và trường nghề:
Nâng cấp Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên tại thị trấn Hồi
Xuân thành trường đào tạo nghề đa ngành, đáp ứng nhu cầu lao động trong các
lĩnh vực.
5.7.3. Hệ thống công trình thể dục
thể thao - văn hóa.
Công trình văn hóa:
- Xây dựng trung tâm TDTT cấp huyện:
tại thị trấn Quan Hoá, bao gồm sân vận động và các thiết chế văn hóa tổng hợp
đa chức năng, gồm các công trình: sân thể thao cơ bản, nhà thi đấu trong nhà,
nhà thi đấu thể thao dưới nước; Nhà văn hóa thiếu nhi, nhà văn hóa lao động….
Quy mô theo tiêu chuẩn của ngành.
- Xây dựng quảng trường Mường CA
DA tại trung tâm thị trấn Hồi Xuân.
- Định hướng đến năm 2030 toàn huyện
có 3 cụm Trung tâm Văn Hóa – TDTT cấp khu vực:
- Thị Trấn Hồi Xuân: cấp huyện.
- Đô thị Phú Lệ: cấp khu vực tuyến
sông Mã.
- Đô thị Thiên Phủ: cấp khu vực,
tuyến sông Luồng
- Trung tâm TDTT cấp xã: Cải tạo
và nâng cấp các khu trung tâm TDTT cấp xã hiện hữu đạt chuẩn theo các giai đoạn
của ngành.
Bảo tồn, phát huy các giá trị văn
hóa các dân tộc; nghiên cứu, sưu tầm, phục dựng một số môn thể thao dân tộc, lễ
hội dân gian; tạo điều kiện để phát triển dân ca dân vũ, làm phong phú thêm đời
sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, đồng thời phục vụ phát triển du lịch. Tập
trung khảo cứu, sưu tầm làm phong phú thêm giá trị phi vật thể của lễ hội Mường
Ca Da.
6. Định hướng
phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật vùng huyện
6.1. Định hướng phát triển hệ
thống giao thông
a) Hệ thống đường bộ
Quốc lộ:
Tuân thủ nội dung quy hoạch các
tuyến quốc lộ theo Quyết định số 1454/QĐ-TTg ngày 01/9/2021 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến
năm 2050;
Đoạn qua huyện Quan Hóa có các tuyến
Quốc lộ 15, Quốc lộ 15C, Quốc lộ 16 thuộc nhóm quốc lộ thứ yếu khu vực miền
Trung và Tây Nguyên, được quy hoạch với quy mô như sau:
+ Quốc lộ 15: Ổn định hướng tuyến
hiện nay đoạn qua huyện Quan Hoá với chiều dài 38,2km, đạt tiêu chuẩn đường cấp
IV, 2 làn xe. Định hướng đến năm 2030 giữ nguyên quy mô, chỉ thực hiện bảo trì.
Đến năm 2045 đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
+ Quốc lộ 15C: Ổn định hướng tuyến
hiện nay đoạn qua huyện Quan Hoá với chiều dài 49,0km, đạt tiêu chuẩn đường cấp
III-IV, 2-4 làn xe. Định hướng đến năm 2030 giữ nguyên quy mô, chỉ thực hiện bảo
trì.
+ Quốc lộ 16: Ổn định hướng tuyến
hiện nay đoạn qua huyện Quan Hoá với chiều dài 25,0km, hiện trạng là đường cấp
V, VI. Định hướng đến năm 2045 đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe.
Đường tỉnh:
Tuân thủ theo Quy hoạch tổng thể
phát triển giao thông vận tải tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm
2030 được Chủ tich UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3227/QĐ-UBND ngày
29/8/2017 và Quyết định số 5443/QĐ-UBND ngày 28/12/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh.
+ Đường tỉnh 521: Nâng cấp quy mô
và hoàn thiện đầu tư xây dựng chiều dài 24.0km, đến năm 2030 đạt tiêu chuẩn đường
cấp III.
+ Đường tỉnh 521C: Nâng cấp quy mô
và hoàn thiện đầu tư xây dựng chiều dài 13.1km, đến năm 2030 đạt tiêu chuẩn đường
cấp III.
+ Đường tỉnh 530C (đường sông Lò -
Nam Động): hiện trạng quy mô đường cấp VI miền núi (Bnền = 6,0m; Bmặt = 3,5m),
chiều dài 15,94km. Đến năm 2030 quy hoạch đường cấp IV, tối thiểu 2 làn xe. Đến
năm 2045 đạt tiêu chuẩn đường cấp III.
Quy hoạch đường huyện lên đường tỉnh,
giai đoạn đến năm 2030:
+ Tuyến Nam Tiến - Trung Sơn (đoạn
qua Quan Hóa): hiện trạng là giao thông nông thôn, đường mòn. Đến năm 2030 được
quy hoạch đường cấp IV, tối thiểu 2 làn xe; dài 58,9km; Đến năm 2045 đạt tiêu
chuẩn đường cấp III.
+ Tuyến Nam Động – Sơn Điện:
17,9km (nối Quốc lộ 15C – QL217): hiện trạng là giao thông nông thôn, đường
mòn. Đến năm 2030 được quy hoạch đường cấp IV, tối thiểu 2 làn xe; dài 12,8km;
Đến năm 2045 đạt tiêu chuẩn đường cấp III.
+ Tuyến Ban Công (Bá Thước) - Na
Sài (Hồi Xuân): 11,7km. hiện trạng là giao thông nông thôn, đường mòn. Đến 2030
được quy hoạch đường cấp IV, tối thiểu 2 làn xe; dài 11,6km; Đến 2045 đạt tiêu
chuẩn đường cấp III.
+ Tuyến Piềng Mò (Hồi Xuân) –
Trung Hạ (Quan Sơn): hiện trạng là giao thông nông thôn loại V. Đến năm 2030 được
quy hoạch đường cấp IV, tối thiểu 2 làn xe; dài 12,5km; Đến năm 2045 đạt tiêu
chuẩn đường cấp III.
Quy hoạch xây dựng hệ thống đường
gom:
- Dọc các tuyến quốc lộ, đường tỉnh
đối với các vị trí xây dựng cụm công nghiệp, khu dân cư, khu đô thị và các công
trình tập trung lưu lượng giao thông vận tải lớn để hạn chế các điểm đấu nối trực
tiếp tạo thành các điểm xung đột về giao thông.
- Vị trí đấu nối trực tiếp vào hệ
thống quốc lộ, đường tỉnh phải được UBND tỉnh chấp thuận trước khi triển khai
thực hiện.
Đường đô thị:
- Thực hiện theo các Đồ án quy hoạch
chung đô thị, khu vực nội thị được thiết kế theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
các công trình hạ tầng kỹ thuật QCVN 07-4:2016/BXD, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
đáp ứng cho đô thị loại V, cụ thể:
- Tỷ lệ đất giao thông so với đất
xây dựng đô thị: tối thiểu 13%; mật độ đường giao thông (tính đến đường khu vực):
6,5-8 km/km2.
- Mạng lưới giao thông đô thị được
phát triển trên cơ sở tận dụng các hệ thống các tuyến giao thông hiện có đi qua
đô thị như: Quốc lộ 15, Quốc lộ 15C đường tỉnh, đường huyện.
- Tuyến chính được khuyến nghị thiết
kế quy mô từ 4-6 làn xe có bố trí giải phân cách tối thiểu 3m, vỉa hè ≥ 5m.
- Tuyến giao thông cấp Khu vực, Phân
khu vực khuyến nghị thiết kế quy mô từ 2- 4 làn xe.
Hệ thống giao thông nông
thôn: Hoàn thiện cơ bản mạng lưới hạ tầng giao thông nông thôn, 100% đường huyện,
đường xã được vào cấp kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu vận tải khu vực nông thôn.
Bến xe khách:
- 01 bến xe loại IV tại thị trấn Hồi
Xuân,
- 02 bến loại V tại đô thị Thiên
Phủ và đô thị Phú Lệ.
Bến thuỷ nội địa:
Tên bến
|
Vị trí, địa điểm
|
Định hướng phát triển
|
Dự kiến thời gian thực hiện
|
Ghi chú
|
Loại bến
|
Công suất (nghìn tấn/năm)
|
Bến Trung chuyển khu vực Đập Thủy Hồi Xuân
|
Bản Giá, xã Thanh Xuân
|
Bến hàng hóa
|
50
|
Đến 2030
|
XD bến mới
(1 bến thượng lưu, 1 bến hạ lưu)
|
Bến Phú Thanh
|
Xã Phú Thanh
|
Bến hàng hóa, bến chuyên dùng
|
50
|
Đến 2030
|
XD bến mới
|
Bến Trung chuyển khu vực Đập Thủy Thành Sơn
|
Xã Thành Sơn
|
Bến hàng hóa
|
50
|
Đến 2030
|
XD bến mới (1 bến thượng lưu, 1 bến hạ lưu
|
Bến Trung chuyển khu vực Đập Thủy Trung Sơn
|
Xã Trung Sơn
|
Bến hàng hóa
|
50
|
Đến 2030
|
XD bến mới (1 bến thượng lưu, 1 bến hạ lưu
|
6.2. Định hướng phát triển chuẩn
bị kỹ thuật
- Định hướng san nền:
+ Yêu cầu chung: Phù hợp với tổ chức
hệ thống thoát nước mưa hiện có; tận dụng đến mức cao nhất địa hình tự nhiên,
giữ được hệ thống cây xanh hiện có, hạn chế khối lượng đào đắp và hạn chế chiều
cao đất đắp. Cao độ san nền được tính toán cục bộ cho từng khu vực.
- Định hướng thoát nước:
Thoát nước mặt chủ yếu kết hợp hệ
thống các kênh, mương tiêu và các trạm bơm thoát nước mưa cho đô thị và các điểm
dân cư ra các hệ thống suối và sông Mã.
Trong quá trình xây dựng, phát triển
đô thị cần giữ tối đa và tăng diện tích bề mặt các hệ thống ao, hồ, đập sẵn có
trên địa bàn toàn huyện làm hệ thống điều hòa nước mặt một cách tự nhiên.
Dựa vào địa hình, các trục tiêu và
hướng tiêu nước chia huyện Quan Hoá thành 2 lưu vực chính:
+ Lưu vực 1: gồm các xã phía Bắc
huyện. Nước mưa sẽ được thoát theo địa hình tự nhiên và chảy ra các khe, suối rồi
thoát ra sông Mã.
+ Lưu vực 2: gồm các xã phía Nam
huyện. Nước mưa sẽ được thoát theo địa hình tự nhiên và chảy ra các khe, suối rồi
thoát ra sông Luồng, sông Lò.
6.3. Cung cấp năng lượng
Nhu cầu sử dụng điện toàn huyện
(làm tròn): giai đoạn đến năm 2025: 35581,5 KW; giai đoạn đến năm 2030: 37.766
KW; giai đoạn đến năm 2045: 42.758 KW.
Nguồn điện: Tuân thủ cập nhật theo
quy hoạch ngành điện lực tỉnh Thanh Hóa (đã được phê duyệt theo Quyết định
1477/QĐ-BCT ngày 26/4/2017 và Quy hoạch chi tiết điện trung và hạ áp sau các trạm
110kV đã được Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt tại Quyết định số
2185/QĐ-BCT ngày 11/6/2018).
Đến năm 2025, huyện Quan Hóa được
cấp điện từ 03 trạm biến áp 110kV; 110kV Bá Thước nâng công suất từ (2x25) MVA
lên (40+25) MVA, xây dựng trạm biến áp 110kV Quan Hóa và hỗ trợ cấp điện từ
110kV Quan Sơn xây dựng năm 2024.
Trạm biến áp: Các trạm biến áp phụ
tải: Tập trung phát triển các loại máy 22/0,4kV hoặc 10(22)/0,4kV đối với nơi
chưa có cấp điện áp 22kV.
Lưới điện: Khu vực các xã nông
thôn sử dụng đường dây nổi. các tuyến đường dây 35KV và 22KV hiện có vẫn được
giữ nguyên.
Đến năm năm 2025 đạt tỷ lệ 100%
người dân được cung cấp điện, nâng cao chất lượng điện, chất lượng phục vụ cho
nhu cầu sinh hoạt sản xuất của người dân.
Cấp điện cho các trạm biến áp phụ
tải khu vực trung tâm huyện, khu đô thị khuyến khích sử dụng cáp ngầm. Cấp điện
khu dân cư ngoại thị, cụm công nghiệp nên sử dụng đường dây trên không có bọc
cách điện để thuận tiện cho công tác vận hành và giảm chi phí đầu tư.
6.4. Hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động
- Dự báo đến năm 2045, toàn huyện
có tổng đường dây thuê bao là: 20.000 đường dây thuê bao các loại.
- Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông
công cộng: Tiếp tục duy trì nâng cấp các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công
cộng tại các Bưu cục cấp II, cấp III, điểm bưu điện văn hoá xã, đáp ứng nhu cầu
cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn thông công cộng phục vụ cấp ủy Đảng, Chính
quyền và nhu cầu sử dụng dịch vụ của nhân dân trên địa bàn
- Mạng điện thoại cố định,
Internet băng thông rộng cố định: Nâng cấp các trạm chuyển mạch cố định, trạm
truy nhập quang hiện có; Đầu tư xây dựng mới các trạm truy nhập quang tại các
khu đô thị mới, cụm công nghiệp mới, đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ điện thoại
cố định, Internet băng thông rộng cố định, truyền hình qua mạng viễn thông.
- Mạng thông tin di động: Đầu tư
xây dựng mới các cột ăng ten thu phát sóng thông tin di động 4G/5 G và thế hệ mới
sau 5G tại khu dân cư hiện hữu và các khu dân cư mới, các cụm công nghiệp mới,
khi lập các đồ án quy hoạch chi tiết.
- Mạng truyền dẫn: Đầu tư
xây dựng mới các tuyến cáp quang ngầm dọc các tuyến giao thông đường bộ xây dựng
mới, đấu nối các trạm viễn thông huyện Quan Hóa với các trạm HOST trung tâm của
tỉnh. Bố trí quỹ đất để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ
động khi quy hoạch giao thông, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch chi tiết.
- Khi lập QHC đô thị, QHC xây dựng
xã cần phải tính toán xác định vị trí xây dựng các trạm BTS phù hợp với nhu cầu
đất để xây dựng nhà trạm, cột ăng ten, diện tích các trạm phù hợp theo tiêu chuẩn
ngành.
6.5. Định hướng quy hoạch cấp
nước
Nhu cầu sử dụng nước toàn huyện
(làm tròn): Đến năm 2025: khoảng 6.000 m3/ngđ; Đến năm 2030: khoảng 6.500
m3/ngđ; Đến năm 2045: khoảng 7.500m3/ngđ.
Nguồn nước: Chủ yếu là Nguồn nước
mặt, hệ thống sông Mã, sông Luồng, sông Lò và các khe suối tự nhiên là nguồn nước
mặt chính được sử dụng cấp nước sinh hoạt và sản xuất công nghiệp cho huyện
Quan Hoá.
- Đề xuất xây dựng thêm 02 Nhà máy
nước và nâng cấp nhà máy nước Hồi Xuân phục vụ nhu cầu nước sạch cho các đô thị
và vùng phụ cận.
+ Xây dựng Nhà máy nước Hồi Xuân;
Công suất: 1.800m3/ng.đ (vị trí tại thị trấn Hồi Xuân cấp nước cho thị trấn Hồi
Xuân và khu vực lân cận).
+ Xây dựng Nhà máy nước Phú Lệ;
Công suất: 1.200m3/ng.đ
+ Xây dựng Nhà máy nước Thiên Phủ;
Công suất: 1.200m3/ng.đ
Định hướng phân vùng cấp nước mang
tính tương đối. Khi lập dự án cụ thể sẽ nghiên cứu đường ống phù hợp. Các khu vực
nông thôn đường ống từ các trạm nước sạch không đến, xây dựng các công trình cấp
nước sạch nhỏ, đảm bảo theo quy chuẩn hiện hành.
6.6. Định hướng thoát nước thải,
quản lý chất thải rắn và nghĩa trang
a) Định hướng thoát nước thải
- Hoàn thiện hệ thống thu gom, xử
lý nước thải, đảm bảo xử lý tổng lượng nước thải đến năm 2045 là 18.400
m3/ng.đ.
- Các đô thị, cụm công nghiệp, điểm
du lịch quy hoạch hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn, có các trạm xử lý nước
thải đạt tiêu chuẩn và được kiểm soát chặt chẽ. Các trung tâm xã, điểm dân cư
nông thôn quy hoạch hệ thống thoát nước chung; nước thải được xử lý cục bộ trước
khi thoát vào hệ thống thoát nước chung.
Khu vực nông thôn sử dụng hệ thống
thoát nước chung. Xây dựng các mương xây có tấm đan, thoát nước chung với nước
mưa, thu nước thải đưa xa ngoài phạm vi làng xóm, tận dụng hệ thống kênh, mương
nội đồng; ao, hồ sẵn có ngoài đồng để xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên
(mô hình hồ sinh học, cánh đồng lọc, cánh đồng tưới). Tái sử dụng nước thải sau
xử lý để phục vụ nông nghiệp.
Các hộ gia đình có chăn nuôi gia cầm
và các trang trại nuôi gia súc tập trung sẽ xây bể biogas, xử lý phân rác thải
tận dụng năng lượng phục vụ sinh hoạt. 100% các hộ gia đình phải sử dụng xí hợp
vệ sinh, khuyến khích sử dụng bể tự hoại hợp quy cách.
b) Định hướng quản lý chất thải rắn
Tổng lượng thải phát sinh đến 2030
khoảng 64,2 tấn/ngđ. Trong đó, lượng thải sinh hoạt khoảng 48,0 tấn/ngđ, lượng
thải công nghiệp khoảng 12,0 tấn/ngđ.
Tổng lượng thải phát sinh đến 2045
khoảng 73,2 tấn/ngđ. Trong đó, lượng thải sinh hoạt khoảng 54,0tấn/ngđ, lượng
thải công nghiệp khoảng 14,0 tấn/ngđ.
- Định hướng đến năm 2045, huyện
Quan Hóa có 03 vị trí khu xử lý CTR:
+ Khu xử lý số 01: tại xã Phú
Nghiêm, diện tích khoảng 1,0ha theo công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh đáp ứng công
suất xử lý 40 tấn/ngày đêm;
+ Khu xử lý số 02 tại xã Phú Lệ,
diện tích khoảng 3,0ha theo công nghệ công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh đáp ứng
công suất xử lý 20 tấn/ngày đêm;
+ Khu xử lý số 03: tại xã Thiên Phủ,
diện tích khoảng 3,0ha theo công nghệ công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh đáp ứng
công suất xử lý 20 tấn/ngày đêm
c) Quản lý nghĩa trang
- Bố trí xây dựng mới Nghĩa trang
huyện Quan Hoá, vị trí xây dựng tại phía Tây cầu Hồi Xuân, quy mô diện tích khoảng
5,0ha..
- Quy hoạch các nghĩa trang nhân
dân tập trung cấp xã trên cơ sở đảm bảo bán kính phục vụ cho toàn xã, phải phù
hợp với thực tế và phong tục tập quán của nhân dân; đảm bảo mỹ quan, vệ sinh
môi trường khu vực lân cận (khuyến khích mỗi xã bố trí quỹ đất hợp lý để xây dựng
nghĩa trang tập trung, ưu tiên mở rộng trên cơ sở nghĩa trang hiện có và đảm bảo
các tiêu chí: khoảng cách ly xa nơi dân cư, có khả năng mở rộng).
7. Định hướng
bảo vệ môi trường
- Phát triển kinh tế, xã hội, đô
thị hóa phải đi đôi với bảo vệ môi trường nhằm mục tiêu phát triển bền vững.
Trên cơ sở đó xây dựng các giải pháp, kế hoạch bảo vệ môi trường, bao gồm:
- Phát triển đô thị phải gắn liền
với xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ cho các khu dân cư, đô thị tránh
phát sinh chất thải ra môi trường.
- Kiểm soát môi trường tại các
khu, cụm công nghiệp, các điểm du lịch, các dự án khi triển khai phải đảm bảo đầy
đủ các giải pháp bảo vệ môi trường theo quy định, tăng cường giám sát kiểm tra
định kỳ.
- Xây dựng chương trình quan trắc,
bố trí các điểm quan trắc môi trường nước tại các vị trí nguồn sinh thuỷ, nguồn
tiếp nhận nước thải, vùng nước ven bờ, môi trường đất, không khí tại các khu vực
trọng điểm.
8. Các dự án
ưu tiên đầu tư
TT
|
Tên dự án
|
Quy mô
|
Nguồn vốn
|
A
|
Nhóm dự án quy hoạch
|
|
|
1
|
Lập QHC các đô thị Thiên
Phủ, Phú Lệ
|
|
Ngân sách
|
2
|
Lập QHC xây dựng các xã
|
14 xã
|
Ngân sách
|
3
|
Lập Quy hoạch Cụm CN Xuân
Phú, Cụm CN Nam Động;
|
|
D. Nghiệp
|
4
|
Lập QHCT các Khu dân cư mới
thị trấn Hồi Xuân
|
|
Ngân sách và huy động hợp pháp khác
|
5
|
Quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch Quan Hóa đến năm 2020, tầm nhìn 2030; quy hoạch chi tiết các
khu, điểm du lịch trên địa bàn huyện Quan Hoá.
|
|
Ngân sách và huy động hợp pháp khác
|
B
|
Nhóm dự án hạ tầng kỹ
thuật
|
|
|
1
|
Xây dựng tuyến giao thông
từ khu 1 đến khu 7; xây dựng hệ thống thoát nước thải; thoát nước mưa; Xây dựng
kè ven sông Mã đoạn thị trấn Hồi Xuân
|
Đ. Cấp III;
2-4 làn xe
|
Ngân sách
|
2
|
Đầu tư xây dựng cầu Piềng
Mò (Hồi Xuân) và tuyến đường Piềng Mò - QL 217 (Trung Hạ - Quan Sơn)
|
|
|
3
|
Xây dựng cầu Na Sài II
(theo dự án nâng cấp, cải tạo QL 15);
|
Đ. Cấp III;
2-4 làn xe
|
Ngân sách
|
4
|
Đường Nam Động - Sông Lò
(QL217); đường Nam Động – Sơn Lư;
|
Đ. Cấp III;
2-4 làn xe
|
Ngân sách
|
5
|
Xây dựng cầu bản En (Phú
Thanh)
|
|
Ngân sách
|
6
|
Hoàn thiện nhà máy thủy điện
Hồi Xuân; trạm 110/35KV Hồi Xuân
|
|
D. Nghiệp
|
7
|
Nâng cấp nhà máy nước sạch
Hồi Xuân
|
|
D. Nghiệp
|
C
|
Nhóm dự án hạ tầng kinh
tế
|
|
|
1
|
Triển khi đề án du lịch cộng
đồng đã được UB tỉnh phê duyệt tại QĐ số: 1574/QĐ-UBND ngày 26/04/2019
|
500 ha
|
Ngân sách và vốn khác
|
2
|
Xây dựng đề án phát triển cây
ăn quả, cây dược liệu huyện Quan Hóa đến năm 2030.
|
|
Ngân sách
|
3
|
Dự án Cơ sở hạ tầng du lịch
tại quần thể khu Hang Lũng Mu
|
|
Ngân sách
|
4
|
Dự án cơ sở hạ tầng du lịch
cụm Phú Lệ: Hỗ trợ xây dựng 02 bản du lịch cộng đồng (bản Hang, Suối Tôn)
|
|
Ngân sách
|
5
|
Xây dựng TT thương mại, chợ
tại các đô thị: Hồi Xuân; Phú Lệ; Thiên Phủ
|
|
D. Nghiệp
|
D
|
Nhóm dự án hạ tầng
xã hội
|
|
|
1
|
Mở rộng bệnh viện đa khoa
huyện
|
300 giường
|
Ngân sách
|
2
|
Xây dựng Quảng trường Mường
CaDa tại trung tâm thị trấn Hồi Xuân
|
|
Ngân sách
|
3
|
Xây dựng, hoàn thiện trung
tâm VH - TDTT huyện tại Hồi Xuân: sân vận động; nhà thi đấu đa năng; khu thể
thao dưới nước….
|
|
Ngân sách
|
4
|
Xây dựng trường 2 cấp học
tại Phú Lệ
|
|
Ngân sách và huy động hợp pháp khác
|
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. UBND huyện Quan Hoá có trách
nhiệm:
- Phối hợp với đơn vị tư vấn hoàn
chỉnh hồ sơ quy hoạch để đóng dấu, lưu trữ theo quy định.
- Tổ chức công bố rộng rãi nội
dung quy hoạch được duyệt trong thời gian 15 kể từ ngày quy hoạch được phê duyệt.
- Tổ chức bàn giao hồ sơ, tài liệu
quy hoạch cho địa phương, các đơn vị liên quan làm cơ sở để quản lý và tổ chức
thực hiện theo quy hoạch được duyệt.
- Tổ chức, chỉ đạo chính quyền địa
phương quản lý chặt chẽ, thực hiện đầu tư quỹ đất theo quy hoạch được duyệt.
- Lập kế hoạch tổ chức thực hiện
quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng, quy hoạch nông thôn.
- Lập chương trình, dự án ưu tiên
đầu tư hàng năm và dài hạn, xác định các biện pháp thực hiện quy hoạch xây dựng
trên cơ sở huy động mọi nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước bằng các cơ chế
chính sách theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Sở Xây dựng và các ngành chức
năng liên quan theo chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn, quản
lý thực hiện theo quy hoạch và các quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận
tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Chủ tịch UBND huyện Quan
Hóa; Viện trưởng Viện Quy hoạch - Kiến trúc Thanh Hóa và Thủ trưởng các ngành,
các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Xuân Liêm
|