VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/VBHN-VPQH
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2018
|
LUẬT
XÂY DỰNG
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm
2014 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
1. Luật số 03/2016/QH14 ngày 22 tháng 11 năm
2016 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2017;
2. Luật số 35/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm
2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy
hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Xây dựng[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về quyền, nghĩa vụ,
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và quản lý nhà nước trong hoạt động đầu
tư xây dựng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư xây dựng trên
lãnh thổ Việt Nam.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì
áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây
dựng là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết,
tính khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng, làm cơ sở xem xét, quyết định
chủ trương đầu tư xây dựng.
2. Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi
và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế cơ sở được lựa chọn,
làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng.
3. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
là tài liệu trình bày các nội dung về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả
của việc đầu tư xây dựng theo phương án thiết kế bản vẽ thi công xây dựng công
trình quy mô nhỏ, làm cơ sở xem xét, quyết định đầu tư xây dựng.
4. Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành là Bộ được giao nhiệm vụ quản lý, thực hiện đầu tư xây dựng công
trình thuộc chuyên ngành xây dựng do mình quản lý.
5. Chỉ giới đường đỏ là đường ranh giới
được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần
đất được xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc
công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác.
6. Chỉ giới xây dựng là đường giới hạn
cho phép xây dựng công trình chính trên thửa đất.
7. Chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch xây dựng
là chỉ tiêu để quản lý phát triển không gian, kiến trúc được xác định cụ thể
cho một khu vực hay một lô đất bao gồm mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chiều
cao xây dựng tối đa, tối thiểu của công trình.
8. Chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của đồ án quy
hoạch xây dựng là chỉ tiêu được dự báo, xác định, lựa chọn làm cơ sở đề xuất
các phương án, giải pháp quy hoạch xây dựng bao gồm quy mô dân số, đất đai, chỉ
tiêu về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và môi trường.
9. Chủ đầu tư xây dựng (sau đây gọi là chủ
đầu tư) là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp
quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng.
10. Công trình xây dựng là sản phẩm được
tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt
vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất,
phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo
thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp,
giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và
công trình khác.
11. Cốt xây dựng là cao độ xây dựng tối
thiểu bắt buộc phải tuân thủ được chọn phù hợp với quy hoạch về cao độ nền và
thoát nước mưa.
12. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng
gồm Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
13. Cơ quan chuyên môn về xây dựng là cơ
quan chuyên môn trực thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành; Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Phòng có chức
năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
14. Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết
định đầu tư là cơ quan, tổ chức có chuyên môn phù hợp với tính chất, nội
dung của dự án và được người quyết định đầu tư giao nhiệm vụ thẩm định.
15. Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các
đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để
xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì,
nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí
xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông
qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi
đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
16. Điểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập
trung của các hộ gia đình gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt
động xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất định, được hình thành do điều
kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa và các yếu tố khác.
17. Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa,
cải tạo, di dời công trình.
18. Giấy phép xây dựng có thời hạn là giấy
phép xây dựng cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời
hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng.
19. Giấy phép xây dựng theo giai đoạn là
giấy phép xây dựng cấp cho từng phần của công trình hoặc từng công trình của dự
án khi thiết kế xây dựng của công trình hoặc của dự án chưa được thực hiện
xong.
20. Hoạt động đầu tư xây dựng là quá
trình tiến hành các hoạt động xây dựng gồm xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công
trình xây dựng.
21. Hoạt động xây dựng gồm lập quy hoạch
xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây
dựng, thi công xây dựng, giám sát xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu,
nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì
công trình xây dựng và hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình.
22. Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật
gồm công trình giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng
công cộng, cấp nước, thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn, nghĩa trang và
công trình khác.
23. Hệ thống công trình hạ tầng xã hội gồm
công trình y tế, văn hóa, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ công cộng,
cây xanh, công viên và công trình khác.
24. Hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng gồm
lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế
xây dựng, thẩm tra, kiểm định, thí nghiệm, quản lý dự án, giám sát thi công và
công việc tư vấn khác có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng.
25.[2] Khu chức năng bao gồm khu kinh tế, khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; khu du lịch; khu nghiên cứu, đào tạo;
khu thể dục thể thao.
26. Lập dự án đầu tư xây dựng gồm việc lập
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), Báo cáo nghiên cứu khả
thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và thực hiện
các công việc cần thiết để chuẩn bị đầu tư xây dựng.
27. Người quyết định đầu tư là cá nhân hoặc
người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có thẩm quyền
phê duyệt dự án và quyết định đầu tư xây dựng.
28. Nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng (sau
đây gọi là nhà thầu) là tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây
dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động
đầu tư xây dựng.
29. Nhà ở riêng lẻ là công trình được xây
dựng trong khuôn viên đất ở thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân theo
quy định của pháp luật.
30. Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức
không gian của đô thị, nông thôn và khu chức năng[3];
tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường
thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa
lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng gồm sơ đồ,
bản vẽ, mô hình và thuyết minh.
31.[4] Quy hoạch xây dựng vùng liên
huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện là việc tổ chức
hệ thống đô thị, nông thôn, khu chức năng và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội trong địa giới hành chính của liên huyện, một
huyện trong tỉnh phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội trong từng thời kỳ.
32.[5] Quy hoạch xây dựng khu chức năng là việc tổ chức
không gian kiến trúc cảnh quan, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội trong phạm vi một khu chức năng quy định tại khoản 25 Điều này. Quy hoạch
xây dựng khu chức năng gồm quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng
và quy hoạch chi tiết xây dựng.
33. Quy hoạch nông thôn[6] là việc tổ chức không gian, sử dụng đất, hệ thống công trình hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của nông thôn. Quy hoạch nông thôn[7] gồm quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch chi tiết xây dựng
điểm dân cư nông thôn.
34. Sự cố công trình xây dựng là hư hỏng
vượt quá giới hạn an toàn cho phép, làm cho công trình xây dựng hoặc kết cấu phụ
trợ thi công xây dựng công trình có nguy cơ sập đổ, đã sập đổ một phần hoặc
toàn bộ trong quá trình thi công xây dựng và khai thác sử dụng công trình.
35. Tổng thầu xây dựng là nhà thầu ký kết
hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để nhận thầu một, một số loại công việc hoặc
toàn bộ công việc của dự án đầu tư xây dựng.
36. Thẩm định là việc kiểm tra, đánh giá
của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với
những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư xây
dựng làm cơ sở xem xét, phê duyệt.
37. Thẩm tra là việc kiểm tra, đánh giá về
chuyên môn của tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng,
năng lực hành nghề xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình
chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư xây dựng làm cơ sở cho công tác thẩm định.
38. Thi công xây dựng công trình gồm xây
dựng và lắp đặt thiết bị đối với công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di
dời, tu bổ, phục hồi; phá dỡ công trình; bảo hành, bảo trì công trình xây dựng.
39. Thiết bị lắp đặt vào công trình gồm
thiết bị công trình và thiết bị công nghệ. Thiết bị công trình là thiết bị được
lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế xây dựng. Thiết bị công nghệ là
thiết bị nằm trong dây chuyền công nghệ được lắp đặt vào công trình xây dựng theo
thiết kế công nghệ.
40. Thiết kế sơ bộ là thiết kế được lập
trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, thể hiện những ý tưởng
ban đầu về thiết kế xây dựng công trình, lựa chọn sơ bộ về dây chuyền công nghệ,
thiết bị làm cơ sở xác định chủ trương đầu tư xây dựng công trình.
41. Thiết kế cơ sở là thiết kế được lập
trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng trên cơ sở phương án thiết kế
được lựa chọn, thể hiện được các thông số kỹ thuật chủ yếu phù hợp với tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, là căn cứ để triển khai các bước thiết kế tiếp
theo.
42. Thiết kế kỹ thuật là thiết kế cụ thể
hóa thiết kế cơ sở sau khi dự án đầu tư xây dựng công trình được phê duyệt nhằm
thể hiện đầy đủ các giải pháp, thông số kỹ thuật và vật liệu sử dụng phù hợp với
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, là cơ sở để triển khai thiết kế bản
vẽ thi công.
43. Thiết kế bản vẽ thi công là thiết kế
thể hiện đầy đủ các thông số kỹ thuật, vật liệu sử dụng và chi tiết cấu tạo phù
hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, bảo đảm đủ điều kiện để
triển khai thi công xây dựng công trình.
44. Thời hạn quy hoạch xây dựng là khoảng
thời gian được xác định để làm cơ sở dự báo, tính toán các chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật cho việc lập đồ án quy hoạch xây dựng.
45.[8] (được
bãi bỏ)
Điều 4. Nguyên tắc cơ bản
trong hoạt động đầu tư xây dựng
1. Bảo đảm đầu tư xây dựng công trình theo quy
hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên,
xã hội, đặc điểm văn hoá của từng địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của
Nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh và ứng
phó với biến đổi khí hậu.
2. Sử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên tại khu
vực có dự án, bảo đảm đúng mục đích, đối tượng và trình tự đầu tư xây dựng.
3. Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy
định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm nhu cầu tiếp cận sử dụng
công trình thuận lợi, an toàn cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em ở
các công trình công cộng, nhà cao tầng; ứng dụng khoa học và công nghệ, áp dụng
hệ thống thông tin công trình trong hoạt động đầu tư xây dựng.
4. Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công
trình, tính mạng, sức khỏe con người và tài sản; phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ
môi trường.
5. Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công
trình và đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
6. Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng
phải có đủ các điều kiện năng lực phù hợp với loại dự án; loại, cấp công trình
xây dựng và công việc theo quy định của Luật này.
7. Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu
quả; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát và tiêu cực khác trong hoạt
động đầu tư xây dựng.
8. Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu
tư xây dựng với chức năng quản lý của chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn
sử dụng.
Điều 5. Loại và cấp công
trình xây dựng
1. Công trình xây dựng được phân theo loại và cấp
công trình.
2. Loại công trình được xác định theo công năng
sử dụng gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông,
công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và
công trình quốc phòng, an ninh.
3. Cấp công trình được xác định theo từng loại
công trình căn cứ vào quy mô, mục đích, tầm quan trọng, thời hạn sử dụng, vật
liệu sử dụng và yêu cầu kỹ thuật xây dựng công trình.
Cấp công trình gồm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II,
cấp III, cấp IV và các cấp khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 6. Áp dụng tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động đầu tư xây dựng
1. Hoạt động đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia.
2. Tiêu chuẩn được áp dụng
trong hoạt động đầu tư xây dựng theo nguyên tắc tự nguyện, trừ các tiêu chuẩn
được viện dẫn trong quy chuẩn kỹ thuật hoặc văn bản quy phạm pháp luật khác có
liên quan.
3. Tiêu chuẩn áp dụng cho công
trình phải được người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận khi quyết định đầu
tư.
4. Việc áp dụng tiêu chuẩn phải
bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với yêu cầu của quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan;
b) Bảo đảm tính đồng bộ, tính
khả thi của hệ thống tiêu chuẩn được áp dụng.
5. Việc áp dụng giải pháp kỹ
thuật, công nghệ, vật liệu mới trong hoạt động đầu tư xây dựng phải đáp ứng yêu
cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan.
6. Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia áp dụng cho công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định của
pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 7. Chủ đầu tư
1. Chủ đầu
tư do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án hoặc khi
phê duyệt dự án.
2. Tùy thuộc nguồn vốn sử dụng cho dự án, chủ đầu
tư được xác định cụ thể như sau:
a) Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước
và vốn nhà nước ngoài ngân sách, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được người quyết
định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng;
b) Đối với dự án sử dụng vốn vay, chủ đầu tư là
cơ quan, tổ chức, cá nhân vay vốn để đầu tư xây dựng;
c) Đối với dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng
dự án, hợp đồng đối tác công tư, chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư
thỏa thuận thành lập theo quy định của pháp luật;
d) Dự án không thuộc đối tượng quy định tại các điểm
a, b và c khoản này do tổ chức, cá nhân sở hữu vốn làm chủ đầu tư.
3. Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước, người quyết định đầu tư dự án giao cho Ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu
tư; trường hợp không có Ban quản lý dự án thì người quyết định đầu tư lựa chọn
cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện để làm chủ đầu tư.
4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật
và người quyết định đầu tư trong phạm vi các quyền và nghĩa vụ của mình theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 8. Giám sát, đánh giá dự
án đầu tư xây dựng
1. Dự án đầu tư xây dựng phải được giám sát,
đánh giá phù hợp với từng loại nguồn vốn như sau:
a) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thực hiện giám sát, đánh giá theo quy định của pháp luật
về đầu tư công và pháp luật về xây dựng theo nội dung và tiêu chí đánh giá đã
được phê duyệt;
b) Đối với dự án sử dụng nguồn vốn khác, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thực hiện giám sát, đánh giá về mục tiêu, sự phù hợp với
quy hoạch liên quan, việc sử dụng đất, tiến độ đầu tư xây dựng và bảo vệ môi
trường.
2. Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng
vốn nhà nước, vốn đóng góp của cộng đồng và vốn tài trợ của tổ chức, cá nhân
trong nước phải thực hiện giám sát của cộng đồng.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tại khu vực xây dựng tổ chức thực hiện giám sát của cộng
đồng.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 9. Bảo hiểm trong hoạt
động đầu tư xây dựng
1. Bảo hiểm trong hoạt động đầu tư
xây dựng gồm:
a) Bảo hiểm công trình trong thời
gian xây dựng;
b) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu
tư xây dựng;
c) Bảo hiểm đối với vật tư, vật liệu, phương tiện, thiết bị thi công, người lao động;
d) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ
ba;
đ) Bảo hiểm bảo hành công trình xây dựng.
2. Trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt
động đầu tư xây dựng được quy định như sau:
a) Chủ đầu tư mua bảo hiểm công trình trong thời
gian xây dựng đối với công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, môi trường,
công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp;
b) Nhà thầu tư vấn mua bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây
dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên;
c) Nhà thầu thi công xây dựng mua bảo hiểm đối với
người lao động thi công trên công trường.
3. Khuyến khích chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn, nhà
thầu xây dựng mua các loại bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết về trách nhiệm
mua bảo hiểm bắt buộc, điều kiện, mức phí, số tiền bảo hiểm tối thiểu mà tổ chức,
cá nhân tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện.
Điều 10. Chính sách khuyến
khích trong hoạt động đầu tư xây dựng
1. Tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá
nhân nước ngoài được khuyến khích và tạo điều kiện nghiên cứu áp dụng khoa học
và công nghệ xây dựng tiên tiến, sử dụng vật liệu xây dựng mới, tiết kiệm năng
lượng, tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo tồn,
tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử, di sản văn hóa, tín ngưỡng,
tôn giáo; tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân xây dựng nhà ở xã hội, tham gia hoạt
động đầu tư xây dựng theo quy hoạch ở miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn và vùng chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.
2. Các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng
thuộc các thành phần kinh tế được đối xử bình đẳng trước pháp luật, được khuyến
khích và tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động đầu tư xây dựng; ưu tiên nhà
thầu có công trình được Nhà nước trao tặng giải thưởng chất lượng công trình
xây dựng khi tham gia đấu thầu trong hoạt động xây dựng.
3. Từng bước chuyển giao một số dịch vụ công do
cơ quan quản lý nhà nước đang thực hiện trong hoạt động đầu tư xây dựng cho tổ
chức xã hội - nghề nghiệp có đủ khả năng, điều kiện đảm nhận.
Điều 11. Hợp tác quốc tế
trong hoạt động đầu tư xây dựng
1. Tổ chức, cá nhân trong nước được khuyến khích
mở rộng hợp tác quốc tế trong hoạt động đầu tư xây dựng, thực hiện chuyển giao
công nghệ, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý và sử dụng vật liệu mới.
2. Nhà nước bảo hộ thương hiệu xây dựng Việt Nam
ở nước ngoài; tạo điều kiện hỗ trợ và có biện pháp thúc đẩy việc ký kết, thực
hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế trong hoạt động đầu tư xây dựng
giữa tổ chức, cá nhân trong nước với tổ chức, cá nhân nước ngoài trên cơ sở bảo
đảm các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng quy định tại Điều 4 của Luật này.
Điều 12. Các hành vi bị
nghiêm cấm
1. Quyết định đầu tư xây dựng không đúng với quy
định của Luật này.
2. Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều
kiện khởi công theo quy định của Luật này.
3. Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng;
xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh,
giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu
vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở
khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây
dựng để khắc phục những hiện tượng này.
4. Xây dựng công trình không đúng quy hoạch xây
dựng, trừ trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng,
cốt xây dựng; xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.
5. Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán của
công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước trái với quy định của Luật này.
6. Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng khi
không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.
7. Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện
năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.
8. Xây dựng công trình không tuân thủ tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho công trình.
9. Sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng gây nguy
hại cho sức khỏe cộng đồng, môi trường.
10. Vi phạm quy định về an toàn lao động, tài sản,
phòng, chống cháy, nổ, an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường trong xây dựng.
11. Sử dụng công trình không đúng với mục đích,
công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian
đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực
công cộng, khu vực sử dụng chung.
12. Đưa, nhận hối lộ trong hoạt động đầu tư xây
dựng; lợi dụng pháp nhân khác để tham gia hoạt động xây dựng; dàn
xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát
thi công xây dựng công trình.
13. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật
về xây dựng; bao che, chậm xử lý hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng.
14. Cản trở hoạt động đầu tư xây dựng đúng pháp
luật.
Chương II
QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 13. Quy hoạch xây dựng
[9]
1. Quy hoạch xây dựng vùng liên
huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch xây dựng khu
chức năng là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành.
2. Quy hoạch đô thị là quy hoạch
thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia, bao gồm các loại quy hoạch được quy định tại
Luật Quy hoạch đô thị.
Việc tổ chức lập, thẩm định, phê
duyệt, điều chỉnh và thực hiện quy hoạch đô thị theo quy định của pháp luật về
quy hoạch đô thị.
3. Quy hoạch nông thôn là quy hoạch
thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia, bao gồm các loại quy hoạch được quy định tại
khoản 2 Điều 29 của Luật này.
4. Căn cứ lập quy hoạch xây dựng
bao gồm:
a) Chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh; chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực trong cùng
giai đoạn phát triển;
b) Quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh;
c) Quy hoạch thời kỳ trước;
d) Quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch
xây dựng và quy chuẩn khác có liên quan;
đ) Bản đồ, tài liệu, số liệu về hiện
trạng kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên của địa phương.
Điều 14. Yêu cầu và nguyên
tắc tuân thủ đối với quy hoạch xây dựng
1. Yêu cầu đối với quy hoạch xây dựng gồm:
a)[10] Phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực;
phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; bảo đảm quốc
phòng, an ninh, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội bền vững; công khai,
minh bạch, kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia, cộng đồng và cá nhân;
b) Tổ chức, sắp xếp không gian lãnh thổ trên cơ
sở khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai, di tích lịch sử,
di sản văn hóa và nguồn lực phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đặc
điểm lịch sử, văn hóa, trình độ khoa học và công nghệ theo từng giai đoạn phát
triển;
c) Đáp ứng nhu cầu sử dụng hệ thống công trình hạ
tầng kỹ thuật; bảo đảm sự kết nối, thống nhất công trình hạ tầng kỹ thuật khu vực,
vùng, quốc gia và quốc tế;
d) Bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng
phó với biến đổi khí hậu, giảm thiểu tác động bất lợi đến cộng đồng, bảo tồn,
tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử, di sản văn hóa, tín ngưỡng,
tôn giáo; bảo đảm đồng bộ về không gian kiến trúc, hệ thống công trình hạ tầng
xã hội, hạ tầng kỹ thuật;
đ) Xác lập cơ sở cho công tác kế hoạch, quản lý
đầu tư và thu hút đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng các công trình
xây dựng trong vùng, khu chức năng[11], khu vực
nông thôn.
2. Nguyên tắc tuân thủ đối với quy hoạch xây dựng
gồm:
a)[12] Việc thực
hiện chương trình, hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý không gian, kiến trúc, cảnh
quan phải tuân thủ quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia theo quy định của
pháp luật về quy hoạch, quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt và phù hợp với nguồn
lực huy động;
b) Cấp độ quy hoạch xây dựng phải bảo đảm thống
nhất và phù hợp với quy hoạch có cấp độ cao hơn.
Điều 15.
Rà soát quy hoạch xây dựng
1.[13]
Quy hoạch xây dựng phải được định
kỳ xem xét, rà soát, đánh giá quá trình thực hiện để kịp thời điều chỉnh phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn. Định kỳ rà soát
đối với quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện là 10
năm, đối với quy hoạch chung và quy hoạch phân khu là 05 năm, đối với quy hoạch
chi tiết là 03 năm kể từ ngày quy hoạch xây dựng
được phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm rà soát quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
3. Kết quả rà soát quy hoạch
xây dựng phải được báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt quy hoạch xây dựng để xem xét, quyết định.
Điều 16. Trách nhiệm lấy ý
kiến về quy hoạch xây dựng
1. Cơ quan, chủ đầu tư tổ chức lập quy hoạch xây
dựng có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có
liên quan về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng.
Ủy ban nhân dân có liên quan có trách nhiệm phối
hợp với cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
trong việc lấy ý kiến.
2. Đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ Xây dựng có trách nhiệm
lấy ý kiến các bộ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương có liên quan; Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng
dân cư có liên quan ở địa phương.
3. Các ý kiến đóng góp phải được tổng hợp đầy đủ,
giải trình, tiếp thu và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều
17. Hình thức, thời gian lấy ý kiến về quy hoạch xây dựng
1. Việc lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng được thực hiện bằng hình thức
gửi hồ sơ, tài liệu hoặc tổ chức hội nghị, hội thảo. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản hoặc góp ý kiến trực tiếp.
2. Việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư về nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch chung xây dựng được thực hiện thông qua lấy ý kiến của đại
diện cộng đồng dân cư bằng hình thức phát phiếu điều tra, phỏng vấn. Đại diện cộng
đồng dân cư có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của cộng đồng dân cư theo quy định của
pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
3. Việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư về nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng và quy hoạch chung xây
dựng xã, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được thực hiện bằng phiếu góp
ý thông qua hình thức trưng bày công khai hoặc giới thiệu phương án quy hoạch
trên phương tiện thông tin đại chúng.
4. Thời gian lấy ý kiến về quy hoạch xây dựng ít
nhất là 20 ngày đối với cơ quan, 40 ngày đối với tổ chức, cá nhân, cộng đồng
dân cư.
5. Cơ quan, tổ chức lập quy hoạch xây dựng có
trách nhiệm tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư được lấy ý
kiến để hoàn thiện nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng; trường hợp không tiếp
thu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do trước khi phê duyệt quy hoạch.
6. Chính phủ quy định chi tiết việc lấy ý kiến về
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng
đồng dân cư có liên quan.
Điều
18. Lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch xây dựng
1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng quyết
định hình thức lựa chọn tổ chức tư vấn tham gia lập quy hoạch xây dựng theo quy
định của pháp luật.
2. Khi lựa chọn tư vấn lập quy hoạch xây dựng,
cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng hoặc chủ đầu tư phải căn cứ vào điều kiện
năng lực của tổ chức tư vấn lập quy hoạch xây dựng theo quy định của Luật này
và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thiệt hại do việc lựa chọn tổ
chức tư vấn không đủ điều kiện năng lực.
3. Khuyến khích lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy
hoạch xây dựng thông qua hình thức thi tuyển đối với quy hoạch chung xây dựng
khu chức năng[14] có quy mô lớn, có ý nghĩa đặc
biệt và quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch chi tiết xây dựng các khu vực có
ý nghĩa quan trọng trong khu chức năng[15].
Điều 19. Kinh phí cho công
tác lập quy hoạch xây dựng
1. Nhà nước bảo đảm kinh phí theo quy định của
pháp luật cho công tác lập quy hoạch xây dựng.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức,
cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ kinh phí để lập quy
hoạch xây dựng.
Điều
20. Trình tự lập, phê duyệt quy hoạch xây dựng
Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án
quy hoạch xây dựng và được thực hiện theo trình tự sau:
1. Lập, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng;
2.[16] Điều tra,
khảo sát thực địa; thu thập bản đồ, tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, hiện
trạng kinh tế - xã hội, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh
có liên quan để lập đồ án quy hoạch xây dựng;
3. Lập đồ án quy hoạch xây dựng;
4. Thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng.
Điều
21. Lưu trữ hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng
1. Cơ quan, tổ chức, chủ đầu
tư lập quy hoạch xây dựng phải thực hiện việc lưu trữ hồ sơ đồ án quy hoạch xây
dựng được phê duyệt theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng,
cơ quan quản lý đất đai các cấp có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ quy hoạch xây dựng
và cung cấp tài liệu lưu giữ này cho cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
Mục 2. QUY
HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG LIÊN HUYỆN, QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG HUYỆN [17]
Điều 22. Trách nhiệm tổ chức
lập quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện thuộc đơn vị hành chính do mình quản
lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện.
Điều 23. Nhiệm vụ và nội
dung đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện
1. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng liên huyện,
quy hoạch xây dựng vùng huyện gồm:
a) Xác định luận cứ, cơ sở hình thành phạm vi
ranh giới quy hoạch của vùng liên huyện;
b) Xác định mục tiêu phát triển;
c) Dự báo quy mô dân số, nhu cầu về hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội cho từng giai đoạn phát triển;
d) Xác định yêu cầu về tổ chức không gian đối với
hệ thống đô thị, khu vực nông thôn và khu chức năng chủ yếu, hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên phạm vi lập quy hoạch theo từng
giai đoạn.
2. Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch
xây dựng vùng huyện được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch nông thôn và dự án
đầu tư xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật liên huyện, huyện.
3. Chính phủ quy định chi tiết nội dung nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện.
Mục 3. QUY HOẠCH XÂY DỰNG KHU CHỨC NĂNG[18]
Điều 24.
Trách nhiệm lập quy hoạch xây dựng khu chức năng [19]
1. Bộ Xây dựng tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch chung xây dựng khu chức năng do Thủ tướng Chính phủ giao, bảo đảm nguyên
tắc một khu chức năng chỉ lập một quy hoạch. Đối với khu du lịch cấp quốc gia,
việc lập quy hoạch do Thủ tướng Chính phủ phân công.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nhiệm vụ,
đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng và nhiệm vụ, đồ án quy hoạch phân
khu xây dựng khu chức năng, trừ quy hoạch quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực được giao quản lý; chủ đầu tư dự
án đầu tư xây dựng tổ chức lập quy hoạch chi tiết khu vực được giao đầu tư.
Điều 25.
Các cấp độ quy hoạch xây dựng khu chức năng[20]
1. Quy hoạch chung xây dựng được
lập cho khu chức năng[21] có quy mô từ 500 héc
ta trở lên làm cơ sở lập quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết xây dựng.
2. Quy hoạch phân khu xây dựng
được lập cho khu vực chức năng[22] có quy mô dưới
500 héc ta làm cơ sở lập quy hoạch chi tiết xây dựng.
3. Quy hoạch chi tiết xây dựng
được lập cho các khu vực trong khu chức năng[23]
làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng và lập dự án đầu tư xây dựng.
Điều 26.
Quy hoạch chung xây dựng khu chức năng[24]
1. Nhiệm vụ quy hoạch chung
xây dựng khu chức năng[25] gồm:
a) Luận cứ, cơ sở hình thành,
xác định phạm vi ranh giới khu chức năng[26];
b) Xác định tính chất, dự báo
quy mô dân số của khu chức năng[27], yêu cầu về
định hướng phát triển không gian, các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
cho từng giai đoạn quy hoạch;
c) Đối với quy hoạch chung xây
dựng, cải tạo khu chức năng[28], ngoài các nội
dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều này còn phải xác định yêu cầu khu vực phải
giải tỏa, khu vực được giữ lại để chỉnh trang, khu vực phải được bảo vệ và yêu
cầu cụ thể khác theo đặc điểm của từng khu chức năng[29].
2. Đồ án quy hoạch chung xây dựng
khu chức năng[30] gồm:
a) Nội dung đồ án quy hoạch
chung xây dựng khu chức năng[31] bao gồm việc
xác định mục tiêu, động lực phát triển, quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu về hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; mô hình phát triển, định hướng phát triển không
gian các khu chức năng, trung tâm hành chính, dịch vụ, thương mại, văn hóa,
giáo dục, đào tạo, y tế, công viên cây xanh, thể dục, thể thao; hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật khung trên cao, trên mặt đất, dưới mặt nước và ngầm dưới
mặt đất; đánh giá môi trường chiến lược; kế hoạch ưu tiên đầu tư và nguồn lực
thực hiện.
b) Bản vẽ của đồ án quy hoạch
chung xây dựng khu chức năng[32] được thể hiện
theo tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000;
c) Thời hạn quy hoạch từ 20
năm đến 25 năm;
d) Đồ án quy hoạch chung xây dựng
khu chức năng[33] được phê duyệt là cơ sở để lập
quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch chi tiết xây dựng các khu vực và lập dự
án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung trong khu chức năng[34].
3. Nội dung đồ án quy hoạch
chung xây dựng khu chức năng[35] chuyên biệt gồm
việc xác định quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội; định hướng phát triển không gian các phân khu chức năng; quy hoạch hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật khung; đánh giá môi trường chiến lược; kế hoạch ưu
tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.
Điều 27.
Quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng[36]
1. Nhiệm vụ quy hoạch phân khu
xây dựng khu chức năng[37] gồm:
a) Yêu cầu về diện tích sử dụng
đất, quy mô, phạm vi quy hoạch của phân khu, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội trong khu vực quy hoạch;
b) Lập danh mục đề xuất biện
pháp cải tạo những công trình cần giữ lại trong khu vực quy hoạch cải tạo;
c) Những yêu cầu khác đối với
từng khu vực quy hoạch.
2. Đồ án quy hoạch phân khu
xây dựng khu chức năng[38] gồm:
a) Nội dung đồ án quy hoạch
phân khu xây dựng khu chức năng[39] bao gồm việc
xác định chức năng sử dụng cho từng khu đất; nguyên tắc tổ chức không gian, kiến
trúc cảnh quan cho toàn khu vực lập quy hoạch; chỉ tiêu về dân số, sử dụng đất,
hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đối với từng lô đất; bố trí hệ thống công
trình hạ tầng xã hội phù hợp với nhu cầu sử dụng; bố trí mạng lưới công trình hạ
tầng kỹ thuật đến các trục đường phố phù hợp với các giai đoạn phát triển của
toàn khu chức năng[40]; đánh giá môi trường chiến
lược;
b) Bản vẽ của đồ án quy hoạch
phân khu xây dựng khu chức năng[41] được thể hiện
theo tỷ lệ 1/2.000;
c) Thời hạn quy hoạch đối với
quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng[42] được
xác định trên cơ sở thời hạn quy hoạch chung và yêu cầu quản lý, phát triển của
khu chức năng[43];
d) Đồ án quy hoạch phân khu
xây dựng khu chức năng[44] được phê duyệt là cơ
sở để xác định các dự án đầu tư xây dựng trong khu chức năng[45] và lập quy hoạch chi tiết xây dựng.
Điều 28.
Quy hoạch chi tiết xây dựng trong khu chức năng[46]
1. Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết
xây dựng trong khu chức năng[47] gồm:
a) Yêu cầu về diện tích sử dụng
đất, quy mô, phạm vi quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, hệ thống công trình hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu vực quy hoạch;
b) Lập danh mục đề xuất biện
pháp cải tạo cho những công trình cần giữ lại trong khu vực quy hoạch cải tạo;
c) Những yêu cầu khác đối với
từng khu vực quy hoạch.
2. Đồ án quy hoạch chi tiết
xây dựng trong khu chức năng[48] gồm:
a) Nội dung đồ án quy hoạch
chi tiết xây dựng gồm việc xác định chỉ tiêu về dân số, sử dụng đất, hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội và yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc cho toàn khu vực
quy hoạch; bố trí công trình hạ tầng xã hội phù hợp với nhu cầu sử dụng; yêu cầu
về kiến trúc công trình đối với từng lô đất, thiết kế đô thị; bố trí hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật đến ranh giới lô đất; đánh giá môi trường chiến lược;
b) Bản vẽ của đồ án quy hoạch
chi tiết xây dựng được thể hiện theo tỷ lệ 1/500;
c) Thời hạn quy hoạch đối với
quy hoạch chi tiết xây dựng được xác định trên cơ sở kế hoạch đầu tư;
d) Đồ án quy hoạch chi tiết
xây dựng được phê duyệt là cơ sở để cấp giấy phép xây dựng và lập dự án đầu tư
xây dựng.
Mục 4. QUY
HOẠCH NÔNG THÔN[49]
Điều 29.
Đối tượng, cấp độ và trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch nông thôn[50]
1. Quy hoạch nông thôn[51] được lập cho đối tượng là xã và điểm dân cư
nông thôn.
2. Quy hoạch nông thôn[52] gồm các loại quy hoạch sau đây[53]:
a) Quy hoạch chung xây dựng được
lập cho toàn bộ ranh giới hành chính của xã;
b) Quy hoạch chi tiết xây dựng
được lập cho điểm dân cư nông thôn.
3. Ủy ban nhân dân xã chủ trì
tổ chức việc lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch nông thôn[54].
Điều 30.
Quy hoạch chung xây dựng xã
1. Nhiệm vụ quy hoạch chung xây
dựng xã gồm mục tiêu, phạm vi ranh giới xã; tính chất, chức năng của xã; xác định
yếu tố tác động đến phát triển kinh tế - xã hội của xã; dự báo quy mô dân số,
lao động; quy mô đất đai, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu; yêu cầu về
nguyên tắc tổ chức phân bố khu chức năng sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, làng nghề, nhà ở, dịch vụ và hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật.
2. Đồ án quy hoạch chung xây dựng
xã gồm:
a) Nội dung đồ án quy hoạch chung
xây dựng xã gồm xác định tiềm năng, động lực phát triển, quy mô dân số, lao động,
quy mô đất đai, mạng lưới điểm dân cư nông thôn; định hướng tổ chức không gian
tổng thể toàn xã; định hướng phát triển các khu chức năng sản xuất nông nghiệp,
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, nhà ở, dịch vụ và hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật;
b) Bản vẽ đồ án quy hoạch
chung xây dựng xã được thể hiện theo tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 hoặc 1/25.000;
c) Thời hạn quy hoạch từ 10
năm đến 20 năm;
d) Đồ án quy hoạch chung xây dựng
xã được phê duyệt là cơ sở lập quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông
thôn gồm trung tâm xã, khu dân cư, khu chức năng khác trên địa bàn xã.
Điều 31.
Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn
1. Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết
xây dựng điểm dân cư nông thôn gồm dự báo quy mô dân số, lao động; quy mô đất
đai; yêu cầu sử dụng đất bố trí các công trình xây dựng, bảo tồn, chỉnh trang;
công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong điểm dân cư nông thôn.
2. Đồ án quy hoạch chi tiết
xây dựng điểm dân cư nông thôn gồm:
a) Nội dung đồ án quy hoạch
chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn gồm xác định vị trí, diện tích xây dựng
của các công trình: trụ sở làm việc của cơ quan hành chính xã, công trình giáo
dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, dịch vụ và nhà ở; quy hoạch hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng phục vụ sản xuất;
b) Bản vẽ đồ án quy hoạch chi tiết
xây dựng điểm dân cư nông thôn được thể hiện theo tỷ lệ 1/500 hoặc 1/2.000;
c) Thời hạn quy hoạch căn cứ
theo kế hoạch đầu tư và nguồn lực thực hiện;
d) Đồ án quy hoạch chi tiết
xây dựng điểm dân cư nông thôn được phê duyệt là cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng
và cấp giấy phép xây dựng.
Mục 5. THẨM
ĐỊNH, PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 32.
Thẩm quyền thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Bộ Xây dựng thẩm định nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính
phủ.
2. Cơ quan quản lý quy hoạch
xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây
dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
3. Cơ quan quản lý quy hoạch
xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Điều 33.
Hội đồng thẩm định và nội dung thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Bộ Xây dựng quyết định
thành lập Hội đồng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ và đồ án quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng
tổ chức lập. Bộ Xây dựng là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định.
2. Ủy ban nhân dân quyết định
thành lập Hội đồng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm
quyền phê duyệt. Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng thuộc Ủy ban dân dân cấp tỉnh,
cấp huyện là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định cùng cấp.
3. Thành phần Hội đồng thẩm định
gồm đại diện các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức xã hội nghề nghiệp và các
chuyên gia trong lĩnh vực có liên quan.
4. Nội dung thẩm định nhiệm vụ
quy hoạch xây dựng gồm:
a)[55]
Sự phù hợp của nhiệm vụ quy hoạch xây dựng với chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi
khí hậu, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất;
b) Yêu cầu về nội dung đối với
từng loại nhiệm vụ quy hoạch xây dựng được quy định tại các điều
23, 26, 27, 28, 30 và 31 của Luật này.
5. Nội dung thẩm định đồ án
quy hoạch xây dựng gồm:
a) Việc đáp ứng các điều kiện
của tổ chức thực hiện thiết kế quy hoạch xây dựng theo quy định tại Điều 150 của Luật này;
b) Căn cứ lập đồ án quy hoạch
xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này;
c) Sự phù hợp của đồ án quy hoạch
xây dựng với nhiệm vụ và yêu cầu về nội dung đối với từng loại quy hoạch xây dựng
quy định tại các mục 2, 3 và 4 Chương này.
Điều 34.
Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng [56]
1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch xây dựng sau:
a) Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, quy hoạch
chung xây dựng khu công nghệ cao;
b) Quy hoạch chung xây dựng khu du
lịch, khu nghiên cứu, đào tạo, khu thể
dục thể thao cấp quốc gia.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch xây dựng sau:
a) Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch
xây dựng vùng huyện;
b) Quy hoạch chung xây dựng khu chức năng, trừ
các quy hoạch quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng và quy hoạch nông thôn
trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý sau khi có ý kiến thống nhất
bằng văn bản của cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức lập quy hoạch
xây dựng có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định trước khi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
5. Hình thức, nội dung phê duyệt nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch xây dựng gồm:
a) Nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng phải được
phê duyệt bằng văn bản;
b) Văn bản phê duyệt quy hoạch xây dựng phải có
các nội dung chính của đồ án quy hoạch xây dựng được quy định tại các điều 23, 26, 27, 28, 30 và 31 của Luật này
và danh mục các bản vẽ được phê duyệt kèm theo.
Mục 6. ĐIỀU
CHỈNH QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 35.
Căn cứ điều chỉnh quy hoạch xây dựng [57]
1. Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch
xây dựng vùng huyện được điều chỉnh khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có sự điều chỉnh mục tiêu của chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực làm thay đổi mục
tiêu của quy hoạch;
b) Có sự điều chỉnh của quy hoạch cao hơn làm
thay đổi nội dung quy hoạch hoặc có sự mâu thuẫn với quy hoạch cùng cấp;
c) Có sự thay đổi, điều chỉnh địa giới hành
chính làm ảnh hưởng đến tính chất, quy mô không gian lãnh thổ của quy hoạch;
d) Do tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu,
chiến tranh làm thay đổi mục tiêu, định hướng, tổ chức không gian lãnh thổ của
quy hoạch;
đ) Do biến động bất thường của tình hình kinh tế
- xã hội làm hạn chế nguồn lực thực hiện quy hoạch;
e) Do sự phát triển của khoa học, công nghệ làm
thay đổi cơ bản việc thực hiện quy hoạch;
g) Do yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Quy hoạch xây dựng khu chức năng được điều chỉnh
khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có sự điều chỉnh quy hoạch cao hơn hoặc có sự
mâu thuẫn với quy hoạch cùng cấp;
b) Hình thành dự án trọng điểm có ý nghĩa quốc
gia làm ảnh hưởng lớn đến sử dụng đất, môi trường, bố cục không gian của khu chức
năng;
c) Quy hoạch xây dựng không thực hiện được hoặc
việc triển khai thực hiện gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội, di tích lịch sử - văn hóa hoặc môi trường
sinh thái được xác định thông qua việc rà soát, đánh giá thực hiện quy hoạch
xây dựng và ý kiến cộng đồng;
d) Do tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu,
chiến tranh làm thay đổi mục tiêu, định hướng, tổ chức không gian lãnh thổ của
quy hoạch;
đ) Phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng.
3. Quy hoạch nông thôn được điều chỉnh khi thuộc
một trong các trường hợp sau:
a) Có sự điều chỉnh của quy hoạch cao hơn;
b) Có sự biến động về điều kiện địa lý tự nhiên;
c) Thay đổi địa giới hành chính.
Điều 36.
Nguyên tắc điều chỉnh quy hoạch xây dựng
1. Việc điều chỉnh quy hoạch
xây dựng phải trên cơ sở phân tích, đánh giá hiện trạng, kết quả thực hiện quy
hoạch hiện có, xác định rõ yêu cầu cải tạo, chỉnh trang của khu vực để đề xuất điều
chỉnh chỉ tiêu về sử dụng đất, giải pháp tổ chức không gian, cảnh quan đối với
từng khu vực; giải pháp về cải tạo hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã hội phù hợp với yêu cầu phát triển.
2. Nội dung quy hoạch xây dựng
điều chỉnh phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật này; nội dung
không điều chỉnh của đồ án quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt vẫn được thực
hiện.
Điều 37.
Các loại điều chỉnh quy hoạch xây dựng
1. Điều chỉnh tổng thể quy hoạch
xây dựng được quy định như sau:
a) Điều chỉnh tổng thể quy hoạch
xây dựng được tiến hành khi tính chất, chức năng, quy mô của vùng, của khu vực
lập quy hoạch thay đổi hoặc nội dung dự kiến điều chỉnh làm thay đổi cơ cấu, định
hướng phát triển chung của vùng, khu vực quy hoạch;
b) Điều chỉnh tổng thể quy hoạch
xây dựng phải bảo đảm đáp ứng yêu cầu thực tế, phù hợp xu thế phát triển kinh tế
- xã hội và định hướng phát triển của vùng, của khu vực trong tương lai, nâng
cao chất lượng môi trường sống, cơ sở hạ tầng và cảnh quan, bảo đảm tính kế thừa
và không ảnh hưởng lớn đến các dự án đầu tư xây dựng đang triển khai.
2.[58]
Điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng khu chức năng được tiến hành khi nội
dung dự kiến điều chỉnh không làm thay đổi tính chất, chức năng, quy mô và các
giải pháp quy hoạch chính của khu vực lập quy hoạch; bảo đảm không làm quá tải
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực dự kiến điều chỉnh quy hoạch.
Điều 38.
Trình tự điều chỉnh tổng thể quy hoạch xây dựng
1. Căn cứ tình hình phát triển
kinh tế - xã hội và yếu tố tác động đến quá trình phát triển vùng, khu chức
năng[59], khu vực nông thôn; điều kiện điều chỉnh
và sau khi rà soát quy hoạch xây dựng, cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng
báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng để xem xét, điều chỉnh
tổng thể quy hoạch xây dựng.
2. Cơ quan, cá nhân có thẩm
quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng chấp thuận về chủ trương điều chỉnh tổng thể
quy hoạch xây dựng.
3. Việc tổ chức lập, lấy ý kiến,
thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể các quy hoạch
xây dựng, công bố quy hoạch xây dựng điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 17 và các mục 2, 3, 4 và 5 Chương này.
Điều 39.
Trình tự điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng[60]
1. Cơ quan
tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm sau đây:
a) Lập báo
cáo về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng;
b) Tổ chức
xin ý kiến cộng đồng dân cư trong khu vực dự kiến điều chỉnh quy hoạch và các
khu vực xung quanh chịu ảnh hưởng trực tiếp về nội dung và kế hoạch điều chỉnh
cục bộ quy hoạch xây dựng theo quy định tại Điều 16 và Điều 17
của Luật này.
2. Cơ quan
quản lý quy hoạch có thẩm quyền quy định tại Điều 32 của Luật
này thẩm định về các căn cứ, điều kiện và nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch.
3. Cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng xem xét, quyết định việc điều chỉnh
cục bộ quy hoạch xây dựng trên cơ sở ý kiến của cơ quan thẩm định quy hoạch xây
dựng.
Quyết định
điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng phải có các nội dung điều chỉnh và bản vẽ
kèm theo.
4. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch
xây dựng có trách nhiệm cập nhật và thể hiện trong hồ sơ quy hoạch những nội
dung điều chỉnh. Nội dung điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng phải được công bố
công khai theo quy định tại các điều 40, 41 và 42 của Luật này.
Mục 7. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 40.
Công bố công khai quy hoạch xây dựng
1.[61]
Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày quy hoạch được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đồ án quy hoạch xây dựng phải được công bố
công khai.
2.[62]
Nội dung công bố công khai quy hoạch xây dựng bao gồm toàn bộ nội dung của
đồ án quy hoạch xây dựng và quy định quản lý theo đồ án quy hoạch xây dựng đã
được ban hành, trừ những nội dung liên quan đến quốc
phòng, an ninh, bí mật nhà nước.
3. Cơ quan quản lý quy hoạch
xây dựng có trách nhiệm cập nhật đầy đủ tình hình triển khai thực hiện đồ án
quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt để cơ quan có thẩm quyền kịp thời công bố
công khai cho tổ chức, cá nhân biết, giám sát trong quá trình thực hiện.
Điều 41. Trách nhiệm tổ chức công bố công khai quy hoạch xây dựng
1.[63] Đối với
quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện được quy định
như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức công bố quy
hoạch xây dựng vùng liên huyện;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức
công bố quy hoạch xây dựng vùng huyện.
2. Đối với quy hoạch chung xây dựng khu chức
năng[64] được quy định như sau:
a) Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có liên quan công bố quy hoạch xây dựng khu chức năng[65] liên tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ
tướng Chính phủ;
b) Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức
công bố đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng[66]
thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức
công bố đồ án quy hoạch xây dựng phân khu và quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức
năng[67] được phê duyệt thuộc địa giới hành
chính do mình quản lý để mọi người thực hiện và giám sát việc thực hiện.
4. Ủy ban nhân dân xã tổ chức công bố quy hoạch
xây dựng xã và điểm dân cư nông thôn.
5.[68] (được
bãi bỏ)
6. Người có trách nhiệm công bố quy hoạch xây dựng
nếu không tổ chức công bố, công bố chậm, công bố sai nội dung quy hoạch xây dựng
đã được phê duyệt thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật,
truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
Điều
42. Hình thức công bố công khai quy hoạch xây dựng
1.[69]
Đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt phải được đăng tải thường xuyên, cập nhật
liên tục trên trang thông tin điện tử của cơ quan tổ chức lập quy hoạch, cơ
quan lập quy hoạch, cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng và được
thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Ngoài hình thức công bố
theo quy định tại khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền còn quyết định các hình
thức công bố công khai quy hoạch xây dựng như sau:
a) Tổ chức hội nghị công bố quy hoạch xây dựng
có sự tham gia của đại diện tổ chức, cơ quan có liên quan, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, đại diện Nhân dân trong vùng quy hoạch, cơ quan thông tấn báo chí;
b) Trưng bày công khai, thường xuyên, liên tục
các pa-nô, bản vẽ, mô hình tại nơi công cộng, tại cơ quan quản lý quy hoạch xây
dựng các cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã đối với quy hoạch chi tiết xây dựng;
c) In ấn, phát hành rộng rãi bản đồ quy hoạch
xây dựng, quy định về quản lý quy hoạch xây dựng được phê duyệt.
Điều 43.
Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng [70]
1. Việc cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng
được thực hiện dưới các hình thức sau:
a) Công khai hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng,
đăng tải trên trang thông tin điện tử và phương tiện thông tin đại chúng;
b) Giải thích trực tiếp theo yêu cầu của cơ
quan, tổ chức, cá nhân;
c) Cung cấp thông tin bằng văn bản giấy, văn bản
điện tử theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Phát hành ấn phẩm về quy hoạch.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức
việc tiếp nhận, xử lý và cung cấp thông tin khi có yêu cầu. Cơ quan quản lý quy
hoạch xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin về địa điểm xây dựng, chỉ giới
xây dựng, chỉ giới đường đỏ, cốt xây dựng và thông tin khác liên quan đến quy
hoạch xây dựng khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu trong phạm vi đồ án quy
hoạch xây dựng do mình quản lý.
Đối với trường hợp cung cấp thông tin bằng văn bản,
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có yêu cầu, cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng
có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
3. Cơ quan, tổ chức cung cấp
thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về thời gian cung cấp thông tin
và độ chính xác của các tài liệu, số liệu đã cung cấp.
Điều 44. Cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa
1. Việc cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa được
thực hiện đối với đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch
phân khu xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng.
2. Cắm mốc giới theo quy hoạch xây dựng được duyệt gồm chỉ giới đường đỏ, chỉ
giới xây dựng, cốt xây dựng, ranh giới vùng cấm xây dựng theo
hồ sơ mốc giới được phê duyệt.
3. Sau khi đồ án quy hoạch xây
dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm sau:
a) Tổ chức lập và phê duyệt hồ
sơ cắm mốc giới theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt. Thời gian lập và phê
duyệt hồ sơ mốc giới không quá 30 ngày, kể từ ngày đồ án quy hoạch xây dựng được
phê duyệt. Việc cắm mốc giới ngoài thực địa phải được hoàn thành trong thời hạn
45 ngày kể từ ngày hồ sơ mốc giới được phê duyệt;
b) Tổ chức triển khai cắm mốc
giới ngoài thực địa đối với đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng sau khi đã có nhà
đầu tư được lựa chọn.
4. Trách nhiệm tổ chức,
thực hiện cắm mốc giới được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cắm mốc giới
xây dựng đối với đồ án quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi địa giới hành chính do
mình quản lý;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện cắm
mốc giới xây dựng đối với đồ án quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi địa giới hành
chính do mình quản lý;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện cắm mốc giới
xây dựng đối với đồ án quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi địa giới hành chính do
mình quản lý.
5. Hồ sơ cắm mốc giới do các
đơn vị chuyên môn thực hiện.
6. Mốc
giới phải bảo đảm độ bền vững, có kích thước theo tiêu chuẩn và được ghi các chỉ
số theo quy định, dễ nhận biết, an toàn cho người, phương tiện
giao thông qua lại và phù hợp với địa hình, địa mạo khu vực cắm mốc.
7. Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm bảo vệ mốc giới thực địa.
8. Cơ quan quản lý quy hoạch
xây dựng lưu giữ hồ sơ cắm mốc giới đã được phê duyệt và có trách nhiệm cung cấp
tài liệu liên quan đến mốc giới cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
9. Khi quy hoạch xây dựng được
điều chỉnh thì thực hiện điều chỉnh mốc giới theo quy hoạch điều chỉnh.
10. Người nào có hành
vi cắm mốc chỉ giới, cốt xây dựng sai vị trí, di dời,
phá hoại mốc chỉ giới, cốt xây dựng thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm, bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định
của pháp luật.
Mục 8. QUẢN
LÝ XÂY DỰNG THEO QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 45. Nguyên
tắc quản lý xây dựng theo quy hoạch xây dựng
1. Việc quản lý đầu tư xây dựng
phải căn cứ vào quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc đầu tư xây dựng mới, sửa
chữa, cải tạo công trình kiến trúc, công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ
tầng xã hội và nhà ở phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê
duyệt và theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 46.
Giới thiệu địa điểm xây dựng
1. Cơ quan quản lý quy hoạch
xây dựng có trách nhiệm giới thiệu địa điểm đầu tư xây dựng cho các chủ đầu tư
khi có yêu cầu.
2. Địa điểm được giới thiệu để
đầu tư xây dựng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy mô, tính chất đầu tư, tiết
kiệm diện tích đất xây dựng; không làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã
hội và môi trường của vùng, khu chức năng[71] và
khu vực nông thôn.
Điều 47.[72] (được bãi bỏ)
Điều 48.
Tổ chức quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng
phát triển đô thị, nông thôn, khu chức năng[73]
thuộc địa bàn mình quản lý theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
2. Bộ Xây dựng có trách nhiệm
chỉ đạo, điều phối việc quản lý quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh gồm:
a) Xác định danh mục chương
trình, kế hoạch thực hiện quy hoạch, dự án ưu tiên đầu tư xây dựng hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cấp vùng;
b) Thu hút, điều phối nguồn vốn
đầu tư phát triển hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cấp
vùng;
c) Rà soát, điều chỉnh và kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh;
d) Chủ trì phối hợp với Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc
thực hiện quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh theo giai đoạn thực hiện quy hoạch.
3. Kế hoạch thực hiện quy hoạch
xây dựng phải xác định thời gian thực hiện quy hoạch đối với từng khu vực cụ thể
trên cơ sở phù hợp với mục tiêu quy hoạch xây dựng và nguồn lực thực hiện quy
hoạch xây dựng.
Chương
III
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 49. Phân loại dự án đầu
tư xây dựng
1. Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy
mô, tính chất, loại công trình xây dựng và nguồn vốn sử dụng.
2. Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy
mô, tính chất, loại công trình xây dựng của dự án gồm dự án quan trọng quốc
gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C theo các tiêu chí quy định của
pháp luật về đầu tư công.
3. Dự án đầu tư xây dựng gồm một hoặc nhiều công
trình với loại, cấp công trình xây dựng khác nhau.
Điều 50. Trình tự đầu tư
xây dựng
1. Trình tự đầu tư xây dựng có 03 giai đoạn gồm
chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án
vào khai thác sử dụng, trừ trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ.
2. Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A gồm
nhiều dự án thành phần trong đó mỗi dự án thành phần có thể vận hành độc lập,
khai thác sử dụng hoặc được phân kỳ đầu tư để thực hiện thì dự án thành phần được
quản lý thực hiện như một dự án độc lập. Việc phân chia dự án thành phần hoặc
phân kỳ đầu tư phải được quy định trong nội dung quyết định đầu tư.
3. Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án, người quyết
định đầu tư quyết định việc thực hiện tuần tự hoặc kết hợp, xen kẽ các công việc
trong giai đoạn thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai
thác sử dụng.
Điều 51. Yêu cầu đối với dự
án đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư xây dựng không phân biệt các loại
nguồn vốn sử dụng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1.[74] Phù hợp với
quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng, quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại địa phương nơi có dự án đầu tư xây dựng.
2. Có phương án công nghệ và phương án
thiết kế xây dựng phù hợp.
3. Bảo đảm chất lượng, an toàn trong xây dựng, vận
hành, khai thác, sử dụng công trình, phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường,
ứng phó với biến đổi khí hậu.
4. Bảo đảm cấp đủ vốn đúng tiến độ của dự án, hiệu
quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
5. Tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Mục 2. LẬP, THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 52. Lập dự án đầu tư
xây dựng
1. Khi đầu tư xây dựng, chủ đầu tư phải lập Báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản
4 Điều này. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải phù hợp với
yêu cầu của từng loại dự án. Việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
phải tuân theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm
A, trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, chủ đầu tư phải lập
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng. Những dự án khác trong trường
hợp cần phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng do người quyết
định đầu tư xem xét, quyết định.
3. Dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trong các trường hợp sau:
a) Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn
giáo;
b) Công trình xây dựng quy mô nhỏ và công trình
khác do Chính phủ quy định.
4. Khi xây dựng nhà ở riêng lẻ, chủ đầu tư không
phải lập dự án hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Điều 53. Nội dung Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng
1. Sự cần thiết đầu tư và các điều kiện để thực
hiện đầu tư xây dựng.
2. Dự kiến mục tiêu, quy mô, địa điểm và hình thức
đầu tư xây dựng.
3. Nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên.
4. Phương án thiết kế sơ bộ về xây dựng, thuyết
minh, công nghệ, kỹ thuật và thiết bị phù hợp.
5. Dự kiến thời gian thực hiện dự án.
6. Sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động vốn;
khả năng hoàn vốn, trả nợ vốn vay (nếu có); xác định sơ bộ hiệu quả kinh tế -
xã hội và đánh giá tác động của dự án.
Điều 54. Nội dung Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
1. Thiết kế cơ sở được lập để đạt được mục tiêu
của dự án, phù hợp với công trình xây dựng thuộc dự án, bảo đảm sự đồng bộ giữa
các công trình khi đưa vào khai thác, sử dụng. Thiết kế cơ sở gồm thuyết minh
và các bản vẽ thể hiện các nội dung sau:
a) Vị trí xây dựng, hướng tuyến công trình, danh
mục và quy mô, loại, cấp công trình thuộc tổng mặt bằng xây dựng;
b) Phương án công nghệ, kỹ thuật và thiết bị được
lựa chọn (nếu có);
c) Giải pháp về kiến trúc, mặt bằng, mặt cắt, mặt
đứng công trình, các kích thước, kết cấu chính của công trình xây dựng;
d) Giải pháp về xây dựng, vật liệu chủ yếu được
sử dụng, ước tính chi phí xây dựng cho từng công trình;
đ) Phương án kết nối hạ tầng kỹ thuật trong và
ngoài công trình, giải pháp phòng, chống cháy, nổ;
e) Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng
và kết quả khảo sát xây dựng để lập thiết kế cơ sở.
2. Các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả
thi đầu tư xây dựng gồm:
a) Sự cần thiết và chủ trương đầu tư, mục
tiêu đầu tư xây dựng, địa điểm xây dựng và diện tích sử dụng đất, quy mô công
suất và hình thức đầu tư xây dựng;
b) Khả năng bảo đảm các yếu tố để thực hiện dự
án như sử dụng tài nguyên, lựa chọn công nghệ thiết bị, sử dụng lao động, hạ tầng
kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm, yêu cầu trong khai thác sử dụng, thời gian thực hiện,
phương án giải phóng mặt bằng xây dựng, tái định cư (nếu có), giải pháp tổ chức
quản lý thực hiện dự án, vận hành, sử dụng công trình và bảo vệ môi trường;
c) Đánh giá tác động của dự án liên quan đến việc
thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, tái định cư; bảo vệ cảnh quan, môi trường
sinh thái, an toàn trong xây dựng, phòng, chống cháy, nổ và các nội dung cần
thiết khác;
d) Tổng mức đầu tư và huy động vốn, phân tích
tài chính, rủi ro, chi phí khai thác sử dụng công trình, đánh giá hiệu quả kinh
tế - xã hội của dự án; kiến nghị cơ chế phối hợp, chính sách ưu đãi, hỗ trợ thực
hiện dự án;
đ) Các nội dung khác có liên quan.
Điều 55. Nội dung Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
1. Thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế công nghệ
(nếu có) và dự toán xây dựng.
2. Các nội dung khác của Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng gồm thuyết minh về sự cần thiết đầu tư, mục tiêu xây dựng,
địa điểm xây dựng, diện tích sử dụng đất, quy mô, công suất, cấp công trình, giải
pháp thi công xây dựng, an toàn xây dựng, phương án giải phóng mặt bằng xây dựng
và bảo vệ môi trường, bố trí kinh phí thực hiện, thời gian xây dựng, hiệu quả đầu
tư xây dựng công trình.
Điều 56. Thẩm định dự án đầu
tư xây dựng
1. Dự án đầu tư xây dựng phải được thẩm định trước
khi quyết định đầu tư.
2. Hồ sơ trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng gồm:
a) Tờ trình thẩm định dự án của chủ đầu tư;
b) Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
c) Các tài liệu, văn bản có liên quan.
3. Nội dung thẩm định dự án theo quy định tại Điều 58 của Luật này.
Điều 57. Thẩm quyền thẩm định
dự án đầu tư xây dựng
1. Đối với dự án quan trọng quốc gia thì Hội đồng
thẩm định Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ thành lập có trách nhiệm thẩm định
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng.
2. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước
thì cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp có trách nhiệm chủ trì tổ chức
thẩm định các nội dung quy định tại Điều 58 của Luật này.
3. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân
sách thì thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng được quy định như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp
chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở quy định tại các điểm a, b, d,
đ, e và g khoản 2 Điều 58 của Luật này;
b) Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định
đầu tư chủ trì thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có), các nội dung khác của Báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.
4. Đối với dự án sử dụng vốn khác thì thẩm quyền
thẩm định dự án đầu tư xây dựng được quy định như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp
thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng đối với công trình cấp đặc
biệt, cấp I, công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan,
môi trường và an toàn của cộng đồng. Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết
định đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có), các nội dung
khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng;
b) Dự án sử dụng vốn khác không thuộc trường hợp
quy định tại điểm a khoản này do người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định dự
án;
c) Dự án thực hiện theo các hình thức hợp đồng dự
án, hợp đồng đối tác công tư có phần góp vốn của Nhà nước do cơ quan chuyên môn
về xây dựng theo phân cấp chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở của dự án. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư thẩm định các nội
dung khác trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.
5. Đối với dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng thì thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư
xây dựng được quy định như sau:
a) Trường hợp sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì
cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm chủ trì tổ chức thẩm định các nội
dung của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng quy định tại khoản
4 Điều 58 của Luật này;
b) Trường hợp sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân
sách thì cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp có trách nhiệm chủ trì thẩm
định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình. Cơ quan chuyên
môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm định phần thiết kế công nghệ (nếu
có), các nội dung khác của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
c) Trường hợp sử dụng vốn khác thì người quyết định
đầu tư, chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng,
trừ các công trình cấp đặc biệt, cấp I và công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh
quan, môi trường và an toàn của cộng đồng và tự chịu trách nhiệm về nội dung thẩm
định.
6. Dự án đầu tư xây dựng có yêu cầu về phòng, chống
cháy, nổ, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh phải được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thẩm định.
7. Cơ quan chuyên môn về xây dựng, người quyết định
đầu tư được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định
dự án hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực
hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng đã được đăng ký trên trang
thông tin điện tử về năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của Luật này để
thẩm tra dự án làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt dự án. Chi phí thẩm tra,
phí thẩm định dự án và thiết kế cơ sở được tính trong tổng mức đầu tư của dự
án.
8. Cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm tổng
hợp kết quả thẩm định dự án trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem
xét, quyết định.
9. Tổ chức, cá nhân tham gia thẩm định, thẩm tra
dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định, thẩm tra của mình.
Tổ chức, cá nhân lập dự án không được tham gia thẩm định, thẩm tra dự án do
mình lập.
Điều 58. Nội dung thẩm định
dự án đầu tư xây dựng
1. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng gồm thẩm định
thiết kế cơ sở và nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.
2. Nội dung thẩm định thiết kế cơ sở gồm:
a) Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch
chi tiết xây dựng; tổng mặt bằng được chấp thuận hoặc với phương án tuyến công
trình được chọn đối với công trình xây dựng theo tuyến;
b) Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với vị trí địa điểm
xây dựng, khả năng kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực;
c) Sự phù hợp của phương án công nghệ, dây chuyền
công nghệ được lựa chọn đối với công trình có yêu cầu về thiết kế công nghệ;
d) Sự phù hợp của các giải pháp thiết kế về bảo
đảm an toàn xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ;
đ) Sự tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
trong thiết kế;
e) Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ
chức, năng lực hành nghề của cá nhân tư vấn lập thiết kế;
g) Sự phù hợp của giải pháp tổ chức thực hiện dự
án theo giai đoạn, hạng mục công trình với yêu cầu của thiết kế cơ sở.
3. Các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả
thi đầu tư xây dựng được thẩm định gồm:
a) Đánh giá về sự cần thiết đầu tư xây dựng gồm
sự phù hợp với chủ trương đầu tư, khả năng đáp ứng nhu cầu tăng thêm về quy mô,
công suất, năng lực khai thác sử dụng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh trong từng thời kỳ;
b) Đánh giá yếu tố bảo đảm tính khả thi của dự
án gồm sự phù hợp về quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng; khả năng
đáp ứng nhu cầu sử dụng đất, giải phóng mặt bằng xây dựng; nhu cầu sử dụng tài
nguyên (nếu có), việc bảo đảm các yếu tố đầu vào và đáp ứng các đầu ra của sản
phẩm dự án; giải pháp tổ chức thực hiện; kinh nghiệm quản lý của chủ đầu tư;
các giải pháp bảo vệ môi trường; phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm quốc phòng, an
ninh và các yếu tố khác;
c) Đánh giá yếu tố bảo đảm tính hiệu quả của dự
án gồm tổng mức đầu tư, tiến độ thực hiện dự án; chi phí khai thác vận hành; khả
năng huy động vốn theo tiến độ, phân tích rủi ro, hiệu quả tài chính và hiệu quả
kinh tế - xã hội của dự án.
4. Đối với dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng quy định tại khoản 3 Điều 52 của Luật này
thì nội dung thẩm định gồm:
a) Đánh giá về sự cần thiết đầu tư, quy mô; thời
gian thực hiện; tổng mức đầu tư, hiệu quả về kinh tế - xã hội;
b) Xem xét các yếu tố bảo đảm tính khả thi gồm
nhu cầu sử dụng đất, khả năng giải phóng mặt bằng; các yếu tố ảnh hưởng đến
công trình như quốc phòng, an ninh, môi trường và các quy định khác của pháp luật
có liên quan;
c) Sự hợp lý của các giải pháp thiết kế xây dựng
công trình; sự tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của
pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng cho công trình; sự hợp lý của việc lựa
chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ đối với thiết kế công trình có yêu cầu về
công nghệ; sự tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy nổ;
d) Đánh giá sự phù hợp các giải pháp thiết kế
công trình với công năng sử dụng của công trình, mức độ an toàn công trình và bảo
đảm an toàn của công trình lân cận;
đ) Đánh giá sự phù hợp giữa khối lượng chủ yếu của
dự toán với khối lượng thiết kế; tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng
định mức, đơn giá xây dựng công trình; xác định giá trị dự toán công trình;
e) Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ
chức, cá nhân thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng, lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng.
Điều 59. Thời gian thẩm định
dự án đầu tư xây dựng
Thời gian thẩm định dự án được tính từ ngày cơ
quan, tổ chức thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể như sau:
1. Thời gian thẩm định dự án không quá 90 ngày đối
với dự án quan trọng quốc gia;
2. Thời gian thẩm định dự án không quá 40 ngày đối
với dự án nhóm A;
3. Thời gian thẩm định dự án không quá 30 ngày đối
với dự án nhóm B;
4. Thời gian thẩm định dự án không quá 20 ngày đối
với dự án nhóm C và dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
5. Trường hợp cần gia hạn thời gian thẩm định
thì cơ quan, tổ chức thẩm định phải báo cáo cơ quan cấp trên xem xét, quyết định
việc gia hạn; thời gian gia hạn không quá thời gian thẩm định tương ứng được
quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 60. Thẩm quyền quyết định
đầu tư xây dựng
1. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước,
vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa
phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước
ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư từ nguồn thu để
lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay
khác của ngân sách địa phương để đầu tư thì thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng
được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. Đối với dự án sử dụng vốn tín dụng do Chính
phủ bảo lãnh, vốn vay được bảo đảm bằng tài sản nhà nước, vốn đầu tư phát triển
của doanh nghiệp nhà nước, vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, giá trị
quyền sử dụng đất của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước góp vốn để đầu tư
xây dựng thì thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư dự án
quan trọng quốc gia;
b) Người đại diện có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật quyết định đầu tư dự án.
3. Đối với dự án sử dụng vốn khác, chủ sở hữu hoặc
đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư xây dựng dự án trong phạm vi quyền hạn
theo quy định của pháp luật.
Điều 61. Điều chỉnh dự án đầu
tư xây dựng
1. Các trường hợp được điều chỉnh dự án đầu tư
xây dựng sử dụng vốn nhà nước gồm:
a) Do ảnh hưởng của thiên tai, sự cố môi trường,
địch họa, hỏa hoạn và các yếu tố bất khả kháng khác;
b) Xuất hiện yếu tố mang lại hiệu quả cao hơn
cho dự án khi đã được chủ đầu tư chứng minh về hiệu quả tài chính, kinh tế - xã
hội do việc điều chỉnh dự án mang lại;
c) Khi quy hoạch xây dựng thay đổi có ảnh hưởng
trực tiếp tới dự án;
d) Khi chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh công bố trong thời gian thực hiện dự án lớn hơn chỉ số
giá xây dựng được sử dụng để tính dự phòng trượt giá trong tổng mức đầu tư dự
án được duyệt.
2. Việc điều chỉnh dự án sử dụng vốn nhà nước do
người quyết định đầu tư quyết định.
3. Việc điều chỉnh dự án sử dụng vốn khác do người
quyết định đầu tư quyết định trên cơ sở bảo đảm các yêu cầu về quy hoạch, an
toàn, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ, quốc phòng, an ninh đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
4. Trường hợp điều chỉnh dự án làm thay đổi mục
tiêu, quy mô, địa điểm xây dựng thì phải được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
5. Việc điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng phải được
thẩm định, phê duyệt.
6. Chính phủ quy định chi tiết về lập, thẩm định,
phê duyệt, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng.
Mục 3. QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 62. Hình thức tổ chức
quản lý dự án đầu tư xây dựng
Căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều
kiện thực hiện dự án, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các
hình thức tổ chức quản lý dự án sau:
1. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên
ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực áp dụng đối với dự án sử dụng
vốn ngân sách nhà nước, dự án theo chuyên ngành sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân
sách của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.
2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án
áp dụng đối với dự án sử dụng vốn nhà nước quy mô nhóm A có công trình cấp đặc
biệt; có áp dụng công nghệ cao được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận
bằng văn bản; dự án về quốc phòng, an ninh có yêu cầu bí mật nhà nước.
3. Thuê tư vấn quản lý dự án đối với dự án sử dụng
vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn khác và dự án có tính chất đặc thù, đơn lẻ.
4. Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc
có đủ điều kiện năng lực để quản lý thực hiện dự án cải tạo, sửa chữa quy mô nhỏ,
dự án có sự tham gia của cộng đồng.
5. Ban quản lý dự án, tư vấn quản lý dự án quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại
Điều 152 của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi tiết về mô hình, tổ chức
và hoạt động của các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Điều 63. Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đại diện có
thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước quyết định thành lập Ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực để quản lý
một số dự án thuộc cùng chuyên ngành, tuyến công trình hoặc trên cùng một địa
bàn.
2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên
ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được giao làm chủ đầu tư một số
dự án và thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý dự án, tham gia tư vấn quản lý dự
án khi cần thiết.
3. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên
ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực có trách nhiệm sau:
a) Thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư
theo quy định tại Điều 68 của Luật này, trực tiếp quản lý đối
với những dự án do người quyết định đầu tư giao và thực hiện quyền, nghĩa vụ
theo quy định tại Điều 69 của Luật này;
b) Bàn giao công trình cho cơ quan, đơn vị quản
lý vận hành, khai thác sử dụng; trường hợp cần thiết được người quyết định đầu tư
giao thì trực tiếp quản lý vận hành, khai thác sử dụng công trình.
4. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên
ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được thực hiện tư vấn quản lý
dự án đối với dự án khác khi có yêu cầu và thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định
tại Điều 70 của Luật này.
Điều 64. Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng một dự án
1. Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng một dự án để trực tiếp quản lý thực hiện một dự án được áp dụng đối với
dự án được quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật này.
2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án
có con dấu, tài khoản, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo ủy quyền của chủ đầu
tư. Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án gồm Giám đốc, Phó giám đốc và các cán
bộ chuyên môn, nghiệp vụ tùy thuộc yêu cầu, tính chất của dự án. Thành viên của
Ban quản lý dự án làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm theo quyết
định của chủ đầu tư.
Điều 65. Thuê tư vấn quản
lý dự án đầu tư xây dựng
1. Chủ đầu tư ký kết hợp đồng tư vấn quản lý dự
án với tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định
của Luật này để thực hiện một, một số hoặc toàn bộ công việc quản lý dự án.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát công việc
tư vấn quản lý dự án và được ủy quyền cho tư vấn thực hiện nhiệm vụ quản lý dự
án theo hợp đồng quản lý dự án.
Điều 66. Nội dung quản lý dự
án đầu tư xây dựng
1. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng gồm quản
lý về phạm vi, kế hoạch công việc; khối lượng công việc; chất lượng xây dựng;
tiến độ thực hiện; chi phí đầu tư xây dựng; an toàn trong thi công xây dựng; bảo
vệ môi trường trong xây dựng; lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng; quản lý rủi
ro; quản lý hệ thống thông tin công trình và các nội dung cần thiết khác được
thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện hoặc giao
Ban quản lý dự án, tư vấn quản lý dự án, tổng thầu (nếu có) thực hiện một phần
hoặc toàn bộ các nội dung quản lý dự án quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 67. Quản lý tiến độ thực
hiện dự án đầu tư xây dựng
1. Người quyết định đầu tư quyết định thời gian,
tiến độ thực hiện khi phê duyệt dự án. Đối với công trình thuộc dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước thì tiến độ thi công xây dựng không được vượt quá thời gian
thi công xây dựng công trình đã được người quyết định đầu tư phê duyệt.
2. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng công
trình phải lập kế hoạch tiến độ, biện pháp thi công xây dựng và quản lý thực hiện
dự án theo tiến độ thi công xây dựng được duyệt.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm tạm ứng, thanh toán
khối lượng hoàn thành theo tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng.
4. Khuyến khích chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng đề
xuất và áp dụng các giải pháp kỹ thuật, công nghệ và tổ chức quản lý hợp lý để
rút ngắn thời gian xây dựng công trình.
Mục 4. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
CHỦ ĐẦU TƯ, BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, NHÀ THẦU TƯ VẤN VÀ NGƯỜI QUYẾT ĐỊNH
ĐẦU TƯ
Điều 68. Quyền và nghĩa vụ
của chủ đầu tư trong việc lập và quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng
1. Chủ đầu tư có các quyền sau:
a) Lập, quản lý dự án khi có đủ điều kiện năng lực
theo quy định của Luật này;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp
thông tin, tài liệu về lập, quản lý dự án;
c) Lựa chọn, ký kết hợp đồng với nhà thầu tư vấn
để lập, quản lý dự án;
d) Tổ chức lập, quản lý dự án; quyết định thành
lập, giải thể Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án theo thẩm quyền;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau:
a) Xác định yêu cầu, nội dung nhiệm vụ lập dự
án; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết trong trường hợp thuê tư vấn lập dự
án; tổ chức nghiệm thu kết quả lập dự án và lưu trữ hồ sơ dự án đầu tư xây dựng;
b) Lựa chọn tổ chức tư vấn lập dự án có đủ điều
kiện năng lực theo quy định của Luật này;
c) Chịu trách nhiệm về cơ sở pháp lý, tính chính
xác của các thông tin, tài liệu được cung cấp cho tư vấn khi lập dự án; trình dự
án với cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;
d) Lựa chọn tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ năng lực,
kinh nghiệm để thẩm tra dự án theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức thẩm định dự án
và của người quyết định đầu tư;
đ) Tổ chức quản lý thực hiện dự án theo quy định
tại Điều 66 của Luật này;
e) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án; định
kỳ báo cáo việc thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền;
g) Thu hồi vốn, trả nợ vốn vay đối với dự án có
yêu cầu về thu hồi vốn, trả nợ vốn vay;
h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 69. Quyền và nghĩa vụ
của ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng có các quyền sau:
a) Thực hiện quyền quản lý dự án theo ủy quyền của
chủ đầu tư;
b) Đề xuất phương án, giải pháp tổ chức quản lý
dự án, kiến nghị với chủ đầu tư giải quyết vấn đề vượt quá thẩm quyền;
c) Thuê tổ chức tư vấn tham gia quản lý dự án
trong trường hợp cần thiết sau khi được người quyết định đầu tư, chủ đầu tư chấp
thuận.
2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có các
nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện nghĩa vụ của chủ đầu tư về quản lý
dự án trong phạm vi được ủy quyền;
b) Tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng bảo đảm
yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường trong xây
dựng;
c) Báo cáo công việc với chủ đầu tư trong quá
trình quản lý dự án;
d) Chịu trách nhiệm về vi phạm pháp luật trong
quản lý thực hiện dự án;
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 70. Quyền và nghĩa vụ
của nhà thầu tư vấn lập dự án, quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Nhà thầu tư vấn lập, quản lý dự án đầu tư xây
dựng có các quyền sau:
a) Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan đến nhiệm vụ tư vấn được giao;
b) Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản
phẩm tư vấn của mình theo quy định của pháp luật;
c) Từ chối thực hiện yêu cầu trái pháp luật của
chủ đầu tư;
d) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và
quy định của pháp luật có liên quan.
2. Nhà thầu tư vấn lập, quản lý dự án đầu tư xây
dựng có các nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện nghĩa vụ theo nội dung hợp đồng đã
được ký kết phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của
pháp luật;
b) Chịu trách nhiệm về chất lượng công việc theo
hợp đồng đã được ký kết;
c) Bồi thường thiệt hại khi sử dụng thông tin,
tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, giải pháp kỹ thuật, tổ chức quản lý
không phù hợp và vi phạm hợp đồng làm thiệt hại cho chủ đầu tư;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng
và của pháp luật có liên quan.
Điều 71. Quyền, trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức thẩm định dự án đầu tư xây dựng
1. Cơ quan, tổ chức thẩm định dự án đầu tư xây dựng
có các quyền sau:
a) Yêu cầu chủ đầu tư, tổ chức và cá nhân có
liên quan cung cấp thông tin phục vụ công tác thẩm định dự án và giải trình
trong trường hợp cần thiết;
b) Thu phí thẩm định dự án theo quy định của
pháp luật về phí và lệ phí;
c) Yêu cầu chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn hoặc mời
chuyên gia tư vấn có đủ năng lực kinh nghiệm tham gia thẩm định dự án khi cần
thiết;
d) Bảo lưu ý kiến thẩm định, từ chối thực hiện
yêu cầu làm sai lệch kết quả thẩm định dự án.
2. Cơ quan, tổ chức thẩm định dự án đầu tư xây dựng
có các trách nhiệm sau:
a) Thẩm định nội dung của dự án đầu tư xây dựng
theo quy định của Luật này;
b) Thông báo ý kiến, kết quả thẩm định bằng văn
bản gửi cơ quan, tổ chức chủ trì thẩm định dự án để tổng hợp, báo cáo người quyết
định đầu tư;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết
định đầu tư về ý kiến, kết quả thẩm định dự án của mình.
Điều 72. Quyền và trách nhiệm
của người quyết định đầu tư xây dựng
1. Người quyết định đầu tư xây dựng có các quyền
sau:
a) Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt dự án, thiết
kế, dự toán xây dựng và quyết toán vốn đầu tư xây dựng;
b) Không phê duyệt dự án khi không đáp ứng mục
tiêu đầu tư và hiệu quả dự án;
c) Đình chỉ thực hiện dự án đầu tư xây dựng đã
được phê duyệt hoặc đang triển khai thực hiện khi thấy cần thiết phù hợp với
quy định của pháp luật;
d) Thay đổi, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng
khi thấy cần thiết phù hợp với quy định tại Điều 61 của Luật
này;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Người quyết định đầu tư xây dựng có các trách
nhiệm sau:
a) Tổ chức thẩm định dự án và quyết định đầu tư
xây dựng;
b) Bảo đảm nguồn vốn để thực hiện dự án đầu tư
xây dựng;
c) Kiểm tra việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng
của chủ đầu tư; tổ chức giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng theo quy định
tại Điều 8 của Luật này;
d) Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng hoàn
thành;
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định
của mình;
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương IV
KHẢO SÁT XÂY DỰNG VÀ THIẾT
KẾ XÂY DỰNG
Mục 1. KHẢO SÁT XÂY DỰNG
Điều 73. Loại hình khảo sát
xây dựng
1. Khảo sát địa hình.
2. Khảo sát địa chất công trình.
3. Khảo sát địa chất thủy văn.
4. Khảo sát hiện trạng công trình.
5. Công việc khảo sát khác phục vụ hoạt động đầu
tư xây dựng do người quyết định đầu tư quyết định.
Điều 74. Yêu cầu đối với khảo
sát xây dựng
1. Nhiệm vụ khảo sát, phương án kỹ thuật khảo
sát xây dựng phải được lập phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng, loại hình
khảo sát, bước thiết kế và yêu cầu của việc lập thiết kế xây dựng.
2. Phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng phải đáp
ứng yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát xây dựng và tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật về khảo sát xây dựng được áp dụng.
3. Công tác khảo sát xây dựng phải tuân thủ
phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng, bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường, đáp ứng
yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát xây dựng được duyệt và được kiểm tra, giám sát,
nghiệm thu theo quy định.
4. Kết quả khảo sát xây dựng phải được lập thành
báo cáo, bảo đảm tính trung thực, khách quan, phản ánh đúng thực tế và phải được
phê duyệt.
5. Nhà thầu khảo sát xây dựng phải đủ điều kiện
năng lực phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng, loại hình khảo sát.
Điều 75. Nội dung chủ yếu của
báo cáo kết quả khảo sát xây dựng
1. Cơ sở, quy trình và phương pháp khảo sát.
2. Số liệu khảo sát; phân tích, đánh giá kết quả
khảo sát.
3. Kết luận về kết quả khảo sát, kiến nghị.
Điều 76. Quyền và nghĩa vụ
của chủ đầu tư trong khảo sát xây dựng
1. Chủ đầu tư có các quyền sau:
a) Thực hiện khảo sát xây dựng khi có đủ điều kiện
năng lực;
b) Đàm phán, ký kết hợp đồng khảo sát xây dựng;
giám sát, yêu cầu nhà thầu khảo sát xây dựng thực hiện đúng hợp đồng ký kết;
c) Phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương
án kỹ thuật khảo sát do tư vấn thiết kế hoặc do nhà thầu khảo sát lập và giao
nhiệm vụ khảo sát cho nhà thầu khảo sát xây dựng;
d) Điều chỉnh nhiệm vụ khảo sát xây dựng theo
yêu cầu hợp lý của tư vấn thiết kế xây dựng;
đ) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng khảo
sát xây dựng theo quy định của pháp luật;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau:
a) Lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng, giám sát
khảo sát xây dựng trong trường hợp không tự thực hiện khảo sát xây dựng, giám
sát khảo sát xây dựng;
b) Cung cấp cho nhà thầu khảo sát xây dựng thông
tin, tài liệu có liên quan đến công tác khảo sát;
c) Xác định yêu cầu đối với khảo sát xây dựng và
bảo đảm điều kiện cho nhà thầu khảo sát xây dựng thực hiện công việc;
d) Thực hiện đúng hợp đồng khảo sát xây dựng đã
ký kết;
đ) Tổ chức giám sát công tác khảo sát xây dựng;
nghiệm thu, phê duyệt kết quả khảo sát theo quy định của pháp luật;
e) Bồi thường thiệt hại khi cung cấp thông tin,
tài liệu không phù hợp, vi phạm hợp đồng khảo sát xây dựng;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng
và của pháp luật có liên quan.
Điều 77. Quyền và nghĩa vụ
của nhà thầu khảo sát xây dựng
1. Nhà thầu khảo sát xây dựng có các quyền sau:
a) Yêu cầu chủ đầu tư và các bên có liên quan
cung cấp số liệu, thông tin liên quan theo quy định của hợp đồng để thực hiện
khảo sát xây dựng;
b) Từ chối thực hiện yêu cầu ngoài hợp đồng khảo
sát xây dựng;
c) Thuê nhà thầu phụ thực hiện khảo sát xây dựng
theo quy định của hợp đồng khảo sát xây dựng;
d) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và
của pháp luật có liên quan.
2. Nhà thầu khảo sát xây dựng có các nghĩa vụ
sau:
a) Thực hiện đúng yêu cầu khảo sát xây dựng theo
quy định của Luật này và hợp đồng khảo sát xây dựng;
b) Đề xuất, bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng
khi phát hiện yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế;
c) Chịu trách nhiệm về kết quả khảo
sát xây dựng và chất lượng khảo sát do mình thực hiện; chịu trách nhiệm về quản
lý chất lượng khảo sát của nhà thầu phụ (nếu có) và kết quả khảo sát của nhà thầu
phụ. Nhà thầu phụ khi tham gia khảo sát xây dựng phải chịu trách nhiệm về kết
quả khảo sát trước nhà thầu chính và trước pháp luật;
d) Bồi thường thiệt hại khi
thực hiện không đúng nhiệm vụ khảo sát, sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng
không phù hợp và vi phạm hợp đồng khảo sát xây dựng;
đ) Các nghĩa
vụ khác theo quy định của hợp đồng và của pháp luật có
liên quan.
Mục 2. THIẾT KẾ XÂY DỰNG
Điều 78. Quy định chung về
thiết kế xây dựng
1. Thiết kế xây dựng gồm thiết kế sơ bộ trong
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, thiết kế cơ sở trong Báo cáo nghiên cứu khả
thi, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công trong giai đoạn thực hiện dự
án và các bước thiết kế khác (nếu có) theo thông lệ quốc tế.
2. Thiết kế xây dựng được thực hiện theo một hoặc
nhiều bước tùy thuộc quy mô, tính chất, loại và cấp công trình xây dựng. Người
quyết định đầu tư quyết định số bước thiết kế khi phê duyệt dự án đầu tư xây dựng.
3. Thiết kế xây dựng công trình được thực hiện
theo trình tự một bước hoặc nhiều bước như sau:
a) Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi
công;
b) Thiết kế hai bước gồm thiết kế cơ sở và thiết
kế bản vẽ thi công;
c) Thiết kế ba bước gồm thiết kế cơ sở, thiết kế
kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công;
d) Thiết kế theo các bước khác (nếu có).
4. Hồ sơ thiết kế xây dựng sau thiết kế cơ sở gồm
thuyết minh thiết kế, bản vẽ thiết kế, tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự
toán xây dựng công trình và chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có).
5. Chính phủ quy định chi tiết các bước thiết kế
xây dựng, thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng.
Điều 79. Yêu cầu đối với
thiết kế xây dựng
1. Đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế; phù hợp
với nội dung dự án đầu tư xây dựng được duyệt, quy hoạch xây dựng, cảnh quan kiến
trúc, điều kiện tự nhiên, văn hóa - xã hội tại khu vực xây dựng.
2. Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải
đáp ứng yêu cầu của từng bước thiết kế.
3. Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật,
quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công
năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn
trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng,
chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác.
4. Có giải pháp thiết kế phù hợp và chi phí xây
dựng hợp lý; bảo đảm đồng bộ trong từng công trình và với các công trình liên
quan; bảo đảm điều kiện về tiện nghi, vệ sinh, sức khỏe cho người sử dụng; tạo điều
kiện cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em sử dụng công trình. Khai thác
lợi thế và hạn chế tác động bất lợi của điều kiện tự nhiên; ưu tiên sử dụng vật
liệu tại chỗ, vật liệu thân thiện với môi trường.
5. Thiết kế xây dựng phải được thẩm định, phê
duyệt theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
6. Nhà thầu thiết kế xây dựng phải có đủ điều kiện
năng lực phù hợp với loại, cấp công trình và công việc do mình thực hiện.
7. Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được quy định
như sau:
a) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng
yêu cầu thiết kế quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ
có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc
có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây
dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.
Điều 80. Nội dung chủ yếu của
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
1. Phương án kiến trúc.
2. Phương án công nghệ (nếu có).
3. Công năng sử dụng.
4. Thời hạn sử dụng và quy trình vận hành, bảo
trì công trình.
5. Phương án kết cấu, loại vật liệu chủ yếu.
6. Chỉ dẫn kỹ thuật.
7. Phương án phòng, chống cháy, nổ.
8. Phương án sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu
quả.
9. Giải pháp bảo vệ môi trường, ứng phó với biến
đổi khí hậu.
10. Dự toán xây dựng phù hợp với bước thiết kế
xây dựng.
Điều 81. Thi tuyển, tuyển
chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng
1. Công trình công cộng quy mô lớn, có yêu cầu
kiến trúc đặc thù phải tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc
công trình xây dựng trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.
Người quyết định đầu tư quyết định việc thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến
trúc công trình xây dựng.
2. Chi phí thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến
trúc công trình xây dựng được tính trong tổng mức đầu tư của dự án.
3. Tác giả của thiết kế kiến trúc công trình xây
dựng khi trúng tuyển hoặc được tuyển chọn được bảo hộ quyền tác giả, được ưu
tiên lựa chọn để lập dự án đầu tư xây dựng và thiết kế xây dựng khi có đủ điều
kiện năng lực theo quy định.
4. Chính phủ quy định chi tiết về thi tuyển, tuyển
chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng.
Điều 82. Thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng
1. Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn
ngân sách nhà nước được quy định như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp
chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế
ba bước; thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế
hai bước;
b) Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ
thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; phê duyệt thiết kế bản
vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế hai bước. Chủ đầu tư
phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp thiết kế ba bước.
2. Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà
nước ngoài ngân sách được quy định như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp
chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế
ba bước; thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế
hai bước. Phần thiết kế công nghệ và nội dung khác (nếu có) do cơ quan chuyên
môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm định;
b) Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ
thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước, chủ đầu tư phê duyệt
thiết kế bản vẽ thi công. Đối với trường hợp thiết kế hai bước, chủ đầu tư phê
duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình.
3. Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn
khác được quy định như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp
chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật trong trường hợp thiết kế ba bước, thiết kế
bản vẽ thi công trong trường hợp thiết kế hai bước đối với công trình xây dựng
cấp đặc biệt, cấp I, công trình công cộng, công trình xây dựng có ảnh hưởng lớn
đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng. Phần thiết kế công nghệ (nếu
có), dự toán xây dựng do cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư
thẩm định;
b) Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định
đầu tư thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng
đối với các công trình xây dựng còn lại;
c) Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư phê duyệt
thiết kế, dự toán xây dựng.
4. Cơ quan chuyên môn về xây dựng, người quyết định
đầu tư được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định
thiết kế xây dựng hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức, cá nhân tư vấn đủ điều
kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề đã được đăng ký trên trang thông
tin điện tử về năng lực hoạt động xây dựng để thẩm tra thiết kế, dự toán xây dựng
làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng. Chi phí thẩm
tra, phí thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng được tính trong tổng mức đầu tư của
dự án.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật có trách nhiệm thẩm định về môi trường, phòng, chống cháy, nổ và
nội dung khác theo quy định của pháp luật khi thẩm định thiết kế xây dựng.
6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thẩm tra, thẩm định,
phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả
thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng do mình thực hiện.
Điều 83. Nội dung thẩm định
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng
1. Sự phù hợp của thiết kế xây dựng bước sau so
với thiết kế xây dựng bước trước:
a) Thiết kế kỹ thuật so với thiết kế cơ sở;
b) Thiết kế bản vẽ thi công so với thiết kế kỹ
thuật trong trường hợp thiết kế ba bước, so với thiết kế cơ sở trong trường hợp
thiết kế hai bước hoặc so với nhiệm vụ thiết kế trong trường hợp thiết kế một
bước.
2. Sự hợp lý của các giải pháp thiết kế xây dựng
công trình.
3. Sự tuân thủ các tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn
kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng cho công trình.
4. Đánh giá sự phù hợp các giải pháp thiết kế
công trình với công năng sử dụng của công trình, mức độ an toàn công trình và bảo
đảm an toàn của công trình lân cận.
5. Sự hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền và thiết
bị công nghệ đối với thiết kế công trình có yêu cầu về công nghệ.
6. Sự tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường,
phòng, chống cháy, nổ.
7. Sự phù hợp giữa khối lượng chủ yếu của dự
toán với khối lượng thiết kế; tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng
định mức, đơn giá xây dựng công trình; xác định giá trị dự toán công trình.
8. Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân thực
hiện khảo sát, thiết kế xây dựng.
Điều 84. Điều chỉnh thiết kế
xây dựng
1. Thiết kế xây dựng đã được phê duyệt chỉ được điều
chỉnh trong các trường hợp sau:
a) Khi điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng có yêu cầu
điều chỉnh thiết kế xây dựng;
b) Trong quá trình thi công xây dựng có yêu cầu
phải điều chỉnh thiết kế xây dựng để bảo đảm chất lượng công trình và hiệu quả
của dự án.
2. Khi điều chỉnh thiết kế xây dựng theo quy định
tại khoản 1 Điều này mà có thay đổi về địa chất công trình, tải trọng thiết kế,
giải pháp kết cấu, vật liệu của kết cấu chịu lực, biện pháp tổ chức thi công ảnh
hưởng đến an toàn chịu lực của công trình thì việc điều chỉnh thiết kế xây dựng
phải được thẩm định và phê duyệt theo quy định tại Điều 82 của Luật
này.
Điều 85. Quyền và nghĩa vụ
của chủ đầu tư trong việc thiết kế xây dựng
1. Chủ đầu tư có các quyền sau:
a) Tự thực hiện thiết kế xây dựng khi có đủ điều
kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề phù hợp với loại, cấp công trình
xây dựng;
b) Đàm phán, ký kết hợp đồng thiết kế xây dựng;
giám sát và yêu cầu nhà thầu thiết kế thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;
c) Yêu cầu nhà thầu thiết kế xây dựng sửa đổi, bổ
sung thiết kế hoặc lựa chọn nhà thầu thiết kế khác thực hiện sửa đổi, bổ
sung, thay đổi thiết kế trong trường hợp nhà thầu thiết kế ban đầu từ chối thực
hiện công việc này;
d) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng thiết
kế xây dựng theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan;
đ) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và
quy định của pháp luật có liên quan.
2. Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau:
a) Lựa chọn nhà thầu thiết kế xây dựng trong trường
hợp không tự thực hiện thiết kế xây dựng;
b) Xác định nhiệm vụ thiết kế xây dựng;
c) Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cho nhà
thầu thiết kế xây dựng;
d) Thực hiện đúng hợp đồng thiết kế xây dựng đã
ký kết;
đ) Trình thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán
xây dựng và nộp phí thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng;
e) Lưu trữ hồ sơ thiết kế xây dựng;
g) Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng thiết
kế xây dựng;
h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng
thiết kế xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 86. Quyền và nghĩa vụ
của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình
1. Nhà thầu thiết kế xây dựng có các quyền sau:
a) Yêu cầu chủ đầu tư và các bên liên quan cung
cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác thiết kế xây dựng;
b) Từ chối thực hiện yêu cầu ngoài nhiệm vụ thiết
kế xây dựng và ngoài hợp đồng thiết kế xây dựng;
c) Quyền tác giả đối với thiết kế xây dựng;
d) Thuê nhà thầu phụ thực hiện thiết kế xây dựng
theo quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng;
đ) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng thiết
kế xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Nhà thầu thiết kế xây dựng có các nghĩa vụ
sau:
a) Chỉ được nhận thầu thiết kế xây dựng phù hợp
với điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề thiết kế xây dựng;
b) Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng,
quy chuẩn kỹ thuật cho công trình; lập hồ sơ thiết kế xây dựng đáp
ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế, bước thiết kế,
quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan;
c) Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm thiết
kế do mình đảm nhận trong đó bao gồm nội dung quy định tại Điều
79 và Điều 80 của Luật này; chịu trách nhiệm về chất lượng
thiết kế của nhà thầu phụ (nếu có). Nhà thầu phụ khi tham gia thiết kế xây dựng
phải chịu trách nhiệm về kết quả thiết kế trước nhà thầu chính và trước pháp luật;
d) Giám sát tác giả thiết kế xây dựng
trong quá trình thi công xây dựng;
đ) Không được chỉ định nhà sản xuất cung cấp vật
liệu, vật tư và thiết bị xây dựng trong nội dung thiết kế xây dựng của công
trình sử dụng vốn nhà nước;
e) Bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ khảo
sát, sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ
thuật, công nghệ không phù hợp gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình và vi phạm
hợp đồng thiết kế xây dựng;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng
thiết kế xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 87. Quyền, trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng
1. Cơ quan, tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán
xây dựng có các quyền sau:
a) Yêu cầu chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân có liên
quan cung cấp thông tin phục vụ công tác thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng
và giải trình trong trường hợp cần thiết;
b) Thu phí thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng
theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí;
c) Mời chuyên gia tham gia thẩm định hoặc yêu cầu
chủ đầu tư lựa chọn tổ chức tư vấn có đủ năng lực kinh nghiệm để thẩm tra thiết
kế, dự toán xây dựng làm cơ sở thẩm định khi cần thiết;
d) Bảo lưu ý kiến thẩm định, từ chối yêu cầu làm
sai lệch kết quả thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng.
2. Cơ quan, tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán
xây dựng có trách nhiệm sau:
a) Thẩm định nội dung của thiết kế, dự toán xây
dựng theo quy định của Luật này;
b) Thông báo ý kiến, kết quả thẩm định bằng văn
bản gửi cơ quan, tổ chức chủ trì thẩm định để tổng hợp, báo cáo người quyết định
đầu tư;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết
định đầu tư về ý kiến, kết quả thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng của mình.
Điều 88. Lưu trữ hồ sơ công
trình xây dựng
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm lưu
trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng. Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng
có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ công việc do mình thực hiện.
2. Hồ sơ phục vụ quản lý, sử dụng
công trình xây dựng do người quản lý, sử dụng công trình lưu trữ trong thời
gian tối thiểu bằng thời hạn sử dụng công trình theo quy định của pháp luật.
3. Việc lập, lưu trữ hồ sơ công
trình xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. Chính phủ quy định chi tiết về
lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng.
Chương V
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 89. Đối tượng và các
loại giấy phép xây dựng
1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ
đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo
quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:
a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng
theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp
tỉnh trở lên;
b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây
dựng công trình chính;
d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị
nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến
công trình;
đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định
của Luật này;
e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án
phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2
có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị
bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi
công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;
h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến
trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến
trúc;
i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ
yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy
hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;
k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực
chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt;
nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu
di tích lịch sử - văn hóa;
l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy
phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm
thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ
quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.
3. Giấy phép xây dựng gồm:
a) Giấy phép xây dựng mới;
b) Giấy phép sửa chữa, cải tạo;
c) Giấy phép di dời công trình.
4. Công trình cấp đặc biệt và cấp I được cấp giấy
phép xây dựng theo giai đoạn khi đã có thiết kế xây dựng được thẩm định theo
quy định của Luật này.
5. Đối với dự án đầu tư xây dựng gồm nhiều công
trình, giấy phép xây dựng được cấp cho một, một số hoặc tất cả các công trình
thuộc dự án khi phần hạ tầng kỹ thuật thuộc khu vực xây dựng công trình đã được
triển khai theo quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 90. Nội dung chủ yếu
của giấy phép xây dựng
1. Tên công trình thuộc dự án.
2. Tên và địa chỉ của chủ đầu tư.
3. Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến
xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến.
4. Loại, cấp công trình xây dựng.
5. Cốt xây dựng công trình.
6. Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.
7. Mật độ xây dựng (nếu có).
8. Hệ số sử dụng đất (nếu có).
9. Đối với công trình dân dụng, công trình công
nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều
này còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1
(tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum),
chiều cao tối đa toàn công trình.
10. Thời hạn khởi công công trình không quá 12
tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.
Điều 91. Điều kiện cấp
giấy phép xây dựng đối với công trình trong đô thị
1. Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với công trình xây dựng ở khu
vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi
tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành.
2. Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch
sử dụng đất được phê duyệt.
3. Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình
lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn
hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng,
giao thông, khu di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách
an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên
quan đến quốc phòng, an ninh.
4. Thiết kế xây dựng công trình đã được thẩm định,
phê duyệt theo quy định tại Điều 82 của Luật này.
5. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng phù hợp
với từng loại giấy phép theo quy định tại các điều 95, 96 và 97
của Luật này.
Điều 92. Điều kiện cấp
giấy phép xây dựng đối với công trình không theo tuyến ngoài đô thị
1. Phù hợp với vị trí và tổng mặt bằng của
dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn
bản.
2. Đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 91 của Luật này.
Điều 93. Điều kiện cấp
giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ
1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với
nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm:
a) Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch
sử dụng đất được phê duyệt;
b) Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình
lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn
hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng,
giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách
an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên
quan đến quốc phòng, an ninh;
c) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện
theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật này;
d) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy
định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật này.
2. Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng
các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và phù hợp với quy hoạch chi tiết
xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã
ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp
với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây
dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.
Điều 94. Điều kiện cấp giấy
phép xây dựng có thời hạn
1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng có thời
hạn gồm:
a) Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và
chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Phù hợp với quy mô công trình do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo
kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng đã được phê duyệt;
c) Chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình khi hết
thời hạn tồn tại được ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn, nếu không tự
phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế phá dỡ.
2. Đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng
có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng điều
kiện quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 91 của Luật này.
3. Đối với nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật này.
4. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp
giấy phép xây dựng có thời hạn, khi hết thời hạn mà kế hoạch thực hiện quy hoạch
xây dựng chưa được triển khai thì cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng có trách
nhiệm thông báo cho chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công
trình về điều chỉnh quy hoạch xây dựng và thực hiện gia hạn giấy phép xây dựng
có thời hạn.
5. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ thuộc khu
vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt và có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp giấy phép
xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời
hạn để sửa chữa, cải tạo.
Điều 95. Hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép xây dựng mới
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối
với nhà ở riêng lẻ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
b) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Bản vẽ thiết kế xây dựng;
d) Đối với công trình xây dựng có công trình liền
kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với
công trình không theo tuyến gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
b) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Bản sao quyết định phê duyệt dự án, quyết định
đầu tư;
d) Bản vẽ thiết kế xây dựng;
đ) Bản kê khai năng lực, kinh nghiệm của tổ
chức thiết kế, cá nhân là chủ nhiệm, chủ trì thiết kế xây dựng, kèm
theo bản sao chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế.
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với
xây dựng công trình theo tuyến gồm:
a) Các tài liệu quy định tại các điểm a, c, d và
đ khoản 2 Điều này;
b) Văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về sự phù hợp với vị trí và phương án tuyến;
c) Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với
xây dựng công trình tôn giáo gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng
và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo.
5. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công
trình tượng đài, tranh hoành tráng gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Bản sao giấy phép hoặc văn bản chấp thuận về
sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn
hóa.
6. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với
công trình quảng cáo gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này;
trường hợp thuê đất hoặc công trình để thực hiện quảng cáo thì phải có bản sao
hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng thuê công trình;
b) Bản sao giấy phép hoặc văn bản chấp thuận về
sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền về quảng cáo.
7. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với
công trình của cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế theo quy định của Chính phủ.
Điều 96. Hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo
công trình.
2. Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh về
quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở theo quy định của pháp luật.
3. Bản vẽ, ảnh chụp hiện trạng của bộ phận, hạng
mục công trình, nhà ở riêng lẻ đề nghị được cải tạo.
4. Đối với công trình di tích lịch sử - văn hóa
và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng, công trình hạ tầng kỹ thuật thì phải
có văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan
quản lý nhà nước về văn hóa.
Điều 97. Hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép xây dựng đối với trường hợp di dời công trình
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép di dời công
trình.
2. Bản sao giấy tờ chứng minh quyền sử
dụng đất nơi công trình sẽ di dời đến và giấy tờ hợp pháp về sở
hữu công trình theo quy định của pháp luật.
3. Bản vẽ hoàn công công trình (nếu có) hoặc
bản vẽ thiết kế mô tả thực trạng công trình được di dời, gồm mặt bằng,
mặt cắt móng và bản vẽ kết cấu chịu lực chính; bản vẽ tổng mặt
bằng địa điểm công trình sẽ được di dời tới; bản vẽ mặt bằng, mặt
cắt móng tại địa điểm công trình sẽ di dời đến.
4. Báo cáo kết quả khảo sát đánh giá
chất lượng hiện trạng của công trình do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện
năng lực thực hiện.
5. Phương án di dời do tổ chức, cá nhân có đủ
điều kiện năng lực thực hiện gồm:
a) Phần thuyết minh về hiện trạng công
trình và khu vực công trình sẽ được di dời đến; giải pháp di dời,
phương án bố trí sử dụng phương tiện, thiết bị, nhân lực; giải pháp
bảo đảm an toàn cho công trình, người, máy móc, thiết bị và công
trình lân cận; bảo đảm vệ sinh môi trường; tiến độ di dời; tổ chức, cá
nhân thực hiện di dời công trình;
b) Phần bản vẽ biện pháp thi công di dời
công trình.
Điều 98. Điều chỉnh giấy
phép xây dựng
1. Trong quá trình xây dựng, trường hợp có điều
chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung dưới đây thì chủ đầu tư phải
đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng:
a) Thay đổi hình thức kiến trúc mặt ngoài của
công trình đối với công trình trong đô thị thuộc khu vực có yêu cầu về quản lý
kiến trúc;
b) Thay đổi một trong các yếu tố về vị trí, diện
tích xây dựng; quy mô, chiều cao, số tầng của công trình và các yếu tố khác ảnh
hưởng đến kết cấu chịu lực chính;
c) Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình
làm thay đổi công năng sử dụng làm ảnh hưởng đến an toàn, phòng, chống cháy, nổ,
bảo vệ môi trường.
2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm:
a) Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng;
b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;
c) Bản vẽ thiết kế liên quan đến phần điều chỉnh
so với thiết kế đã được cấp giấy phép xây dựng;
d) Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt
thiết kế điều chỉnh (trừ nhà ở riêng lẻ) của chủ đầu tư, trong đó phải có nội
dung về bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường.
Điều 99. Gia hạn giấy phép
xây dựng
1. Trước thời điểm giấy phép xây dựng hết hiệu lực
khởi công xây dựng, nếu công trình chưa được khởi công thì chủ đầu tư phải đề
nghị gia hạn giấy phép xây dựng. Mỗi giấy phép xây dựng chỉ được gia hạn tối đa
02 lần. Thời gian gia hạn mỗi lần là 12 tháng. Khi hết thời gian gia hạn giấy
phép xây dựng mà chưa khởi công xây dựng thì chủ đầu tư phải nộp hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép xây dựng mới.
2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng;
b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.
3. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp
giấy phép xây dựng có thời hạn đã hết thời hạn tồn tại ghi trong giấy phép,
nhưng quy hoạch chưa được thực hiện thì chủ sở hữu công trình hoặc người được
giao sử dụng công trình đề nghị cơ quan cấp giấy phép xây dựng xem xét gia hạn
thời gian tồn tại cho đến khi quy hoạch được triển khai thực hiện. Thời hạn tồn
tại công trình được ghi ngay vào giấy phép xây dựng có thời hạn đã được cấp.
Điều 100. Cấp lại giấy
phép xây dựng
1. Giấy phép xây dựng được cấp lại trong
trường hợp bị rách, nát hoặc bị mất.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng
gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng;
b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp
đối với trường hợp giấy phép xây dựng bị rách, nát.
Điều 101. Thu hồi, hủy giấy
phép xây dựng
1. Giấy phép xây dựng bị thu hồi trong các
trường hợp sau:
a) Giấy phép xây dựng được cấp không đúng
quy định của pháp luật;
b) Chủ đầu tư không khắc phục việc xây dựng
sai với giấy phép xây dựng trong thời hạn ghi trong văn bản xử lý vi phạm
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Sau 10 ngày kể từ ngày có quyết định
thu hồi giấy phép xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, nếu chủ đầu tư không nộp
lại giấy phép xây dựng cho cơ quan đã cấp giấy phép thì cơ quan cấp giấy
phép hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy giấy phép xây dựng và
thông báo cho chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng.
Quyết định hủy giấy phép xây dựng được đăng trên trang thông tin điện tử
của Sở Xây dựng.
Điều 102. Quy trình cấp, cấp
lại, điều chỉnh và gia hạn giấy phép xây dựng
1. Quy trình cấp giấy phép xây dựng và điều chỉnh
giấy phép xây dựng được quy định như sau:
a) Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép xây dựng, điều chỉnh giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng;
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, điều chỉnh giấy
phép xây dựng; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng
theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp
hồ sơ không đáp ứng theo quy định;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức thẩm định
hồ sơ, kiểm tra thực địa. Khi thẩm định hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải xác định
tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực
tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì
trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư có
trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo. Trường hợp việc bổ
sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì trong thời hạn
03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo đến chủ đầu tư
về lý do không cấp giấy phép;
d) Căn cứ quy mô, tính chất, loại công trình và
địa điểm xây dựng công trình có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu các điều kiện
theo quy định tại Luật này để gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan quản lý
nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng theo quy định của
pháp luật;
đ) Trong thời gian 12 ngày đối với công trình và
nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi
ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản
lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì được
coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản
lý của mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành để
quyết định việc cấp giấy phép xây dựng;
e) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời
gian 30 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng, bao gồm cả giấy phép
xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và trong
thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép
nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng
văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý
trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày
hết hạn theo quy định tại khoản này.
2. Quy trình gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng
được quy định như sau:
a) Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn, cấp
lại giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm
xem xét gia hạn giấy phép xây dựng hoặc cấp lại giấy phép xây dựng.
3. Việc nhận kết quả, nộp lệ phí cấp giấy phép
xây dựng được quy định như sau:
a) Chủ đầu tư nhận giấy phép xây dựng kèm theo hồ
sơ thiết kế trình xin cấp giấy phép xây dựng có đóng dấu của cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng tại nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời hạn ghi trong giấy
biên nhận;
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp lệ phí theo quy
định khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.
4. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để cấp giấy
phép xây dựng trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền
cấp phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho chủ đầu tư biết.
Nếu quá thời hạn ghi trong giấy biên nhận mà cơ quan có thẩm quyền không trả lời
thì chủ đầu tư được phép xây dựng công trình theo hồ sơ thiết kế đã được thẩm định,
phê duyệt theo quy định có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.
5. Chính phủ quy định chi tiết về hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép xây dựng
đối với từng loại giấy phép xây dựng, từng loại công trình.
6. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết mẫu
đơn đề nghị, bản vẽ thiết kế trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.
Điều 103. Thẩm quyền cấp, điều
chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng
1. Bộ Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với
công trình cấp đặc biệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng
đối với các công trình xây dựng cấp I, cấp II; công trình tôn giáo; công trình
di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng được xếp hạng;
công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị; công trình thuộc
dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phân cấp
cho Sở Xây dựng, ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao cấp giấy phép xây dựng thuộc phạm vi quản lý, chức năng của các
cơ quan này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng
đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã,
trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa thuộc địa bàn do mình quản lý,
trừ các công trình xây dựng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây
dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi
giấy phép xây dựng do mình cấp.
5. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.
Điều 104. Trách nhiệm của
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
1. Niêm yết công khai và giải thích, hướng dẫn
các quy định của pháp luật về cấp giấy phép xây dựng.
2. Theo dõi, trả kết quả hoặc thông báo cho chủ
đầu tư về hồ sơ chưa đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng.
3. Cấp giấy phép xây dựng theo quy trình và
trong thời hạn theo quy định tại Điều 102 của Luật này.
4. Chủ trì và phối hợp với cơ quan chức năng có
liên quan kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng; đình chỉ
xây dựng, thu hồi giấy phép xây dựng theo thẩm quyền khi chủ đầu tư xây dựng
công trình vi phạm nghiêm trọng.
5. Người có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp giấy phép
sai hoặc cấp giấy phép chậm theo quy định của pháp luật.
Điều 105. Trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức liên quan đến cấp giấy phép xây dựng
1. Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 102 của Luật này.
2. Thực hiện các biện pháp cần thiết khi nhận được
thông báo của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với công trình xây dựng
sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép xây dựng
được cấp.
Điều 106. Quyền và nghĩa vụ
của người đề nghị cấp giấy phép xây dựng
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng
có các quyền sau:
a) Yêu cầu cơ quan cấp giấy phép xây dựng giải
thích, hướng dẫn và thực hiện đúng các quy định về cấp giấy phép xây dựng;
b) Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật trong việc cấp giấy phép xây dựng;
c) Được khởi công xây dựng công trình theo quy định
của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng
có các nghĩa vụ sau:
a) Nộp đầy đủ hồ sơ và lệ phí cấp giấy phép xây
dựng;
b) Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực
của nội dung hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
c) Thông báo ngày khởi công xây dựng bằng văn bản
cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình trong thời hạn 07 ngày làm
việc trước khi khởi công xây dựng công trình;
d) Thực hiện đúng nội dung của giấy phép xây dựng.
Chương VI
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Mục 1. CHUẨN BỊ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH
Điều 107. Điều kiện khởi
công xây dựng công trình
1. Việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm
các điều kiện sau:
a) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc
từng phần theo tiến độ xây dựng;
b) Có giấy phép xây dựng đối với công trình theo
quy định phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 của
Luật này;
c) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công
trình, công trình khởi công đã được phê duyệt và được chủ đầu tư kiểm tra, xác
nhận trên bản vẽ;
d) Có hợp đồng thi công xây dựng được ký giữa chủ
đầu tư và nhà thầu được lựa chọn;
đ) Được bố trí đủ vốn theo tiến độ xây dựng công
trình;
e) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường
trong quá trình thi công xây dựng.
2. Việc khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ chỉ cần
đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 108. Chuẩn bị mặt bằng
xây dựng
1. Việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, bồi
thường, giải phóng mặt bằng xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật
về đất đai. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư đối với dự án đầu tư xây dựng
theo quy định của pháp luật.
2. Thời hạn giải phóng mặt bằng xây dựng phải
đáp ứng yêu cầu tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt hoặc quyết định của
người có thẩm quyền.
3. Việc bàn giao toàn bộ hoặc một phần mặt bằng
xây dựng để thi công theo thỏa thuận giữa chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng.
4. Bảo đảm kinh phí cho bồi thường, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có).
Điều 109. Yêu cầu đối với
công trường xây dựng
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm lắp đặt biển báo
công trình tại công trường xây dựng, trừ trường hợp nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới
07 tầng. Nội dung biển báo gồm:
a) Tên, quy mô công trình;
b) Ngày khởi công, ngày hoàn thành;
c) Tên, địa chỉ, số điện thoại của chủ đầu tư,
nhà thầu thi công, tổ chức thiết kế xây dựng và tổ chức hoặc cá nhân giám sát
thi công xây dựng;
d) Bản vẽ phối cảnh công trình.
2. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm quản
lý toàn bộ công trường xây dựng theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp chủ
đầu tư tổ chức quản lý. Nội dung quản lý công trường xây dựng bao gồm:
a) Xung quanh khu vực công trường xây dựng phải
có rào ngăn, trạm gác, biển báo dễ nhìn, dễ thấy để bảo đảm ngăn cách giữa phạm
vi công trường với bên ngoài;
b) Việc bố trí công trường trong phạm vi thi
công của công trình phải phù hợp với bản vẽ thiết kế tổng mặt bằng thi công được
duyệt và điều kiện cụ thể của địa điểm xây dựng;
c) Vật tư, vật liệu, thiết bị chờ lắp đặt phải
được sắp xếp gọn gàng theo thiết kế tổng mặt bằng thi công;
d) Trong phạm vi công trường xây dựng phải có
các biển báo chỉ dẫn về sơ đồ tổng mặt bằng công trình, an toàn, phòng, chống
cháy, nổ và các biển báo cần thiết khác.
3. Nhà thầu thi công xây dựng phải có các biện
pháp bảo đảm an toàn cho người và phương tiện ra vào công trường, tập kết và xử
lý chất thải xây dựng phù hợp, không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường xung
quanh khu vực công trường xây dựng.
Điều 110. Yêu cầu về sử dụng
vật liệu xây dựng
1. An toàn, hiệu quả, tiết kiệm, thân thiện với
môi trường.
2. Vật liệu, cấu kiện sử dụng vào công trình xây
dựng phải theo đúng thiết kế xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có) đã được phê
duyệt, bảo đảm chất lượng theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật và pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa.
3. Vật liệu xây dựng được sử dụng để sản xuất,
chế tạo, gia công bán thành phẩm phải phù hợp với quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này.
4. Ưu tiên sử dụng vật liệu tại chỗ, vật liệu
trong nước. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước, việc sử dụng vật liệu nhập khẩu
phải được quy định trong nội dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phù hợp với thiết
kế xây dựng và chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có) do người quyết định đầu tư quyết định.
Mục 2. THI CÔNG XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH
Điều 111. Yêu cầu đối với
thi công xây dựng công trình
1. Tuân thủ thiết kế xây dựng được duyệt, tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình, quy định của pháp luật về sử
dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ
quan, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác theo
quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm an toàn cho công trình xây dựng, người,
thiết bị thi công, công trình ngầm và các công trình liền kề; có biện pháp cần
thiết hạn chế thiệt hại về người và tài sản khi xảy ra sự cố gây mất an toàn
trong quá trình thi công xây dựng.
3. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn
riêng đối với những hạng mục công trình, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động, phòng, chống cháy, nổ.
4. Sử dụng vật tư, vật liệu đúng chủng loại quy
cách, số lượng theo yêu cầu của thiết kế xây dựng, bảo đảm tiết kiệm trong quá
trình thi công xây dựng.
5. Thực hiện kiểm tra, giám sát và nghiệm thu công việc xây dựng, giai đoạn chuyển bước thi công quan trọng
khi cần thiết, nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành để
đưa vào khai thác, sử dụng.
6. Nhà thầu thi công xây dựng công trình phải có
đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình và công việc xây dựng.
Điều 112. Quyền và nghĩa vụ
của chủ đầu tư trong việc thi công xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư có các quyền sau:
a) Tự thực hiện thi công xây dựng công trình khi
có đủ năng lực hoạt động thi công xây dựng công trình phù hợp hoặc lựa chọn nhà
thầu thi công xây dựng;
b) Đàm phán, ký kết hợp đồng thi công xây dựng;
giám sát và yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;
c) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng với
nhà thầu thi công xây dựng theo quy định của pháp luật và của hợp đồng xây dựng;
d) Dừng thi công xây dựng công trình, yêu cầu
nhà thầu thi công xây dựng khắc phục hậu quả khi vi phạm các quy định về chất
lượng công trình, an toàn và bảo vệ môi trường;
đ) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp
để thực hiện các công việc trong quá trình thi công xây dựng công trình;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau:
a) Lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt
động thi công xây dựng phù hợp với loại, cấp công trình và công
việc thi công xây dựng;
b) Phối hợp, tham gia với Ủy ban nhân dân các cấp
thực hiện việc bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng xây dựng để bàn giao
cho nhà thầu thi công xây dựng;
c) Tổ chức giám sát và quản lý chất lượng trong
thi công xây dựng phù hợp với hình thức quản lý dự án, hợp đồng xây dựng;
d) Kiểm tra biện pháp thi công, biện pháp bảo đảm
an toàn, vệ sinh môi trường;
đ) Tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán
công trình;
e) Thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực hoạt động
xây dựng để kiểm định chất lượng công trình khi cần thiết;
g) Xem xét, quyết định các đề xuất liên quan đến
thiết kế của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng;
h) Lưu trữ hồ sơ xây dựng công trình;
i) Chịu trách nhiệm về chất lượng, nguồn gốc của
vật tư, nguyên liệu, vật liệu, thiết bị, sản phẩm xây dựng do mình cung cấp sử
dụng vào công trình;
k) Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng và
hành vi vi phạm khác do mình gây ra;
l) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 113. Quyền và nghĩa vụ
của nhà thầu thi công xây dựng
1. Nhà thầu thi công xây dựng có các quyền sau:
a) Từ chối thực hiện những yêu cầu trái pháp luật;
b) Đề xuất sửa đổi thiết kế xây dựng cho phù hợp
với thực tế thi công để bảo đảm chất lượng và hiệu quả;
c) Yêu cầu thanh toán giá trị khối lượng xây dựng
hoàn thành theo đúng hợp đồng;
d) Dừng thi công xây dựng khi có nguy cơ gây mất
an toàn cho người và công trình hoặc bên giao thầu không thực hiện đúng cam kết
trong hợp đồng;
đ) Yêu cầu bồi thường thiệt hại do bên giao thầu
xây dựng gây ra;
e) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và
quy định của pháp luật có liên quan.
2. Nhà thầu thi công xây dựng có các nghĩa vụ
sau:
a) Chỉ được nhận thầu thi công xây dựng, công việc
phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của mình và thực hiện theo
đúng hợp đồng đã ký kết;
b) Lập và trình chủ đầu tư phê duyệt thiết kế biện
pháp thi công, trong đó quy định cụ thể các biện pháp bảo đảm an toàn cho người,
máy, thiết bị và công trình;
c) Thi công xây dựng theo đúng thiết kế,
tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn và
bảo vệ môi trường;
d) Có hệ thống quản lý chất lượng phù hợp và thiết
lập hồ sơ quản lý chất lượng công trình;
đ) Tuân thủ yêu cầu đối với công trường xây dựng;
e) Chịu trách nhiệm về chất lượng, nguồn gốc của
vật tư, nguyên liệu, vật liệu, thiết bị, sản phẩm xây dựng do mình cung cấp sử
dụng vào công trình;
g) Quản lý lao động trên công trường xây dựng, bảo
đảm an ninh, trật tự, bảo vệ môi trường;
h) Lập bản vẽ hoàn công, tham gia nghiệm thu
công trình;
i) Bảo hành công trình;
k) Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử
dụng vật liệu không đúng chủng loại, không bảo đảm yêu cầu theo thiết kế được
duyệt, thi công không bảo đảm chất lượng, gây ô nhiễm môi trường và hành vi vi
phạm khác do mình gây ra;
l) Chịu trách nhiệm về chất lượng thi công xây dựng
theo thiết kế, kể cả phần việc do nhà thầu phụ thực hiện (nếu có); nhà thầu phụ
chịu trách nhiệm về chất lượng đối với phần việc do mình thực hiện trước nhà thầu
chính và trước pháp luật;
m) Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng
và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 114. Quyền và nghĩa vụ
của nhà thầu thiết kế trong việc thi công xây dựng
1. Nhà thầu thiết kế có các quyền sau:
a) Các quyền quy định tại khoản
1 Điều 86 của Luật này;
b) Yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng
thực hiện theo đúng thiết kế;
c) Từ chối những yêu cầu thay đổi thiết kế bất hợp
lý của chủ đầu tư;
d) Từ chối nghiệm thu công trình, hạng mục công
trình khi thi công không theo đúng thiết kế;
đ) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và
quy định của pháp luật có liên quan.
2. Nhà thầu thiết kế có các nghĩa vụ sau:
a) Các nghĩa vụ quy định tại khoản
2 Điều 86 của Luật này;
b) Cử người có đủ năng lực để giám sát tác giả
thiết kế theo quy định của hợp đồng, người thực hiện nhiệm vụ này phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi vi phạm của mình và phải chịu
trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mình gây ra;
c) Tham gia nghiệm thu công trình xây dựng theo
hợp đồng thiết kế xây dựng với chủ đầu tư;
d) Xem xét xử lý theo đề nghị của chủ đầu tư về
những bất hợp lý trong thiết kế xây dựng;
đ) Khi phát hiện việc thi công sai thiết kế được
phê duyệt thì phải thông báo kịp thời cho chủ đầu tư và kiến nghị biện pháp xử
lý;
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng
và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 115. An toàn trong
thi công xây dựng công trình
1. Trong quá trình thi công xây dựng, chủ đầu
tư, nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bảo đảm an toàn cho công trình,
người lao động, thiết bị, phương tiện thi công làm việc trên công trường xây dựng.
2. Chủ đầu tư phải bố trí người có đủ năng lực
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định về an toàn của nhà thầu thi công
xây dựng; tạm dừng hoặc đình chỉ thi công khi phát hiện có sự cố gây mất an
toàn công trình, dấu hiệu vi phạm quy định về an toàn; phối hợp với nhà thầu xử
lý, khắc phục khi xảy ra sự cố hoặc tai nạn lao động; thông báo kịp thời với cơ
quan chức năng có thẩm quyền khi xảy ra sự cố công trình, tai nạn lao động gây
chết người.
3. Nhà thầu thi công xây dựng phải đề xuất, thực
hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị, tài sản, công
trình đang xây dựng, công trình ngầm và các công trình liền kề; máy, thiết bị,
vật tư phục vụ thi công có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được kiểm
định về an toàn trước khi đưa vào sử dụng.
Điều 116. Bảo vệ môi trường
trong thi công xây dựng công trình
Trong quá trình thi công xây dựng công trình,
nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm:
1. Lập và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường
trong quá trình thi công xây dựng bao gồm môi trường không khí, môi trường nước,
chất thải rắn, tiếng ồn và yêu cầu khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường.
2. Bồi thường thiệt hại do vi phạm về bảo vệ môi
trường do mình gây ra.
Điều 117. Di dời công
trình xây dựng
1. Việc di dời công trình xây dựng từ vị trí này
đến vị trí khác phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt, bảo đảm chất lượng,
an toàn công trình, không làm ảnh hưởng đến công trình lân cận và bảo đảm giữ
nguyên kiến trúc đối với công trình có yêu cầu cần phải bảo tồn.
2. Khi di dời công trình xây dựng, chủ đầu tư hoặc
chủ sở hữu công trình phải có giấy phép di dời công trình xây dựng.
3. Nhà thầu thực hiện di dời công trình xây dựng
phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, an toàn đối với công
trình được di dời và các công trình lân cận, bảo vệ môi trường.
Điều 118. Phá dỡ công
trình xây dựng
1. Việc phá dỡ công trình xây dựng được thực hiện
trong các trường hợp sau:
a) Để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới,
công trình xây dựng tạm;
b) Công trình có nguy cơ sụp đổ ảnh hưởng đến cộng
đồng và công trình lân cận;
c) Công trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng
theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật này;
d) Công trình xây dựng sai quy hoạch xây dựng,
công trình xây dựng không có giấy phép đối với công trình theo quy định phải có
giấy phép hoặc xây dựng sai với nội dung quy định trong giấy phép xây dựng;
đ) Công trình xây dựng lấn chiếm đất công, đất
thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân; xây dựng sai với thiết kế được
phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;
e) Nhà ở riêng lẻ có nhu cầu phá dỡ để xây dựng
mới.
2. Việc phá dỡ công trình xây dựng phải đáp ứng
các yêu cầu sau:
a) Phá dỡ công trình chỉ được thực hiện theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có);
b) Phá dỡ công trình phải được thực hiện theo
phương án, giải pháp phá dỡ được duyệt, bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường.
3. Trách nhiệm của các bên trong việc phá dỡ
công trình xây dựng được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân được giao tổ chức thực hiện
việc phá dỡ công trình phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện các quy định tại
khoản 2 Điều này; chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do
mình gây ra;
b) Tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc đang sử dụng
công trình thuộc diện phải phá dỡ phải chấp hành quyết định phá dỡ của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền; trường hợp không chấp hành thì bị cưỡng chế và chịu mọi
chi phí cho việc phá dỡ;
c) Người có thẩm quyền quyết định phá dỡ công
trình chịu trách nhiệm trước pháp luật về hậu quả do không ban hành quyết định,
quyết định không kịp thời hoặc quyết định trái với quy định của pháp luật.
Điều 119. Sự cố công trình
xây dựng
1. Trong quá trình thi công xây dựng, vận hành,
khai thác sử dụng công trình nếu phát hiện nguy cơ mất an toàn, nguy cơ xảy ra
sự cố công trình ảnh hưởng đến an toàn tính mạng, công trình lân cận và cộng đồng
thì chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, chủ quản lý sử dụng công trình, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm sau:
a) Kịp thời yêu cầu dừng thi công, vận hành,
khai thác sử dụng công trình và thực hiện các biện pháp để bảo đảm an toàn cho
người và tài sản;
b) Thực hiện các biện pháp cần thiết để hạn chế
và ngăn ngừa các nguy hiểm có thể xảy ra đối với công trình; thông báo kịp thời
cho tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có liên quan;
c) Bảo vệ hiện trường, trừ trường hợp phải khắc
phục khẩn cấp để ngăn chặn thiệt hại.
2. Khi phát hiện, được thông báo về sự cố công
trình, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau:
a) Thực hiện ngay các biện pháp khẩn cấp để khắc
phục sự cố;
b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức giám định
nguyên nhân sự cố, làm rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân gây ra sự cố công
trình.
3. Công trình có sự cố chỉ được thi công xây dựng
hoặc tiếp tục vận hành, khai thác sử dụng khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giải quyết sự cố cho phép.
4. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố công trình có
trách nhiệm bồi thường thiệt hại và chịu chi phí có liên quan, bị xử lý vi phạm
hành chính; cá nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Mục 3. GIÁM SÁT THI CÔNG
XÂY DỰNG, NGHIỆM THU, BÀN GIAO CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 120. Giám sát thi
công xây dựng công trình
1. Công trình xây dựng phải được giám sát về chất
lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và bảo vệ môi trường trong quá
trình thi công.
Nhà nước khuyến khích việc giám sát thi công xây
dựng nhà ở riêng lẻ.
2. Việc giám sát thi công xây dựng công trình phải
bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Thực hiện trong suốt quá trình thi công từ
khi khởi công xây dựng, trong thời gian thực hiện cho đến khi hoàn thành và
nghiệm thu công việc, công trình xây dựng;
b) Giám sát thi công công trình đúng thiết kế
xây dựng được phê duyệt, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định về quản
lý, sử dụng vật liệu xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật và hợp đồng xây dựng;
c) Trung thực, khách quan, không vụ lợi.
3. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng được lựa
chọn phải có đề xuất về giải pháp giám sát và quy trình kiểm soát chất lượng,
khối lượng, tiến độ, an toàn lao động, bảo vệ môi trường, quy trình kiểm tra và
nghiệm thu, biện pháp quản lý hồ sơ tài liệu trong quá trình giám sát và nội
dung cần thiết khác.
Điều 121. Quyền và nghĩa vụ
của chủ đầu tư trong việc giám sát thi công xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư có các quyền sau:
a) Tự thực hiện giám sát thi công xây dựng công
trình khi có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng và tự chịu trách
nhiệm về việc giám sát của mình;
b) Đàm phán, ký kết hợp đồng giám sát thi công
xây dựng công trình; theo dõi, giám sát và yêu cầu nhà thầu giám sát thi công
xây dựng công trình thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;
c) Thay đổi hoặc yêu cầu tổ chức tư vấn thay đổi
người giám sát trong trường hợp người giám sát không thực hiện đúng quy định;
d) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng
giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật;
đ) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và
quy định của pháp luật có liên quan.
2. Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau:
a) Lựa chọn tư vấn giám sát có đủ điều kiện năng
lực phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng để ký kết hợp đồng giám sát thi
công xây dựng công trình trong trường hợp không tự thực hiện giám sát thi công
xây dựng;
b) Thông báo cho các bên liên quan về quyền và
nghĩa vụ của tư vấn giám sát;
c) Xử lý kịp thời những đề xuất của người giám
sát;
d) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã thỏa thuận
trong hợp đồng giám sát thi công xây dựng công trình;
đ) Lưu trữ kết quả giám sát thi công xây dựng
công trình;
e) Bồi thường thiệt hại khi lựa chọn tư vấn giám
sát không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng công trình,
nghiệm thu khối lượng không đúng, sai thiết kế và các hành vi vi phạm khác
gây thiệt hại do mình gây ra;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng
và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 122. Quyền và nghĩa vụ
của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình
1. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công
trình có các quyền sau:
a) Tham gia nghiệm thu, xác nhận công việc, công
trình đã hoàn thành thi công xây dựng;
b) Yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình
thực hiện đúng thiết kế được phê duyệt và hợp đồng thi công xây dựng đã ký kết;
c) Bảo lưu ý kiến đối với công việc giám sát do
mình đảm nhận;
d) Tạm dừng thi công trong trường hợp phát hiện
công trình có nguy cơ xảy ra mất an toàn hoặc nhà thầu thi công sai thiết kế và
thông báo kịp thời cho chủ đầu tư để xử lý;
đ) Từ chối yêu cầu bất hợp lý của các bên có
liên quan;
e) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và
quy định của pháp luật có liên quan.
2. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công
trình có các nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện giám sát theo đúng hợp đồng;
b) Không nghiệm thu khối lượng không bảo đảm chất
lượng; không phù hợp với tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật và theo yêu cầu
của thiết kế công trình;
c) Từ chối nghiệm thu khi công trình không đạt
yêu cầu chất lượng;
d) Đề xuất với chủ đầu tư những bất hợp lý về
thiết kế xây dựng;
đ) Giám sát việc thực hiện các quy định về an
toàn, bảo vệ môi trường;
e) Bồi thường thiệt hại khi làm sai lệch kết quả
giám sát đối với khối lượng thi công không đúng thiết kế, không tuân theo tiêu
chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, nhưng người giám sát không báo cáo với chủ đầu
tư hoặc người có thẩm quyền xử lý và hành vi vi phạm khác do mình gây ra;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng
và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 123.
Nghiệm thu công trình xây dựng
1. Việc nghiệm thu công trình xây
dựng gồm:
a) Nghiệm thu công việc xây dựng
trong quá trình thi công và nghiệm thu các giai đoạn chuyển bước thi công khi cần
thiết;
b) Nghiệm thu hoàn thành hạng mục
công trình, hoàn thành công trình xây dựng để đưa vào khai thác, sử dụng.
2. Hạng mục công trình, công trình
xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa vào khai thác, sử dụng sau khi được nghiệm
thu bảo đảm yêu cầu của thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật
cho công trình, quy định về quản lý sử dụng vật liệu xây dựng và được nghiệm thu theo quy định của Luật này.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức
nghiệm thu công trình xây dựng. Tổ chức, cá nhân tham gia nghiệm thu chịu trách
nhiệm về sản phẩm do mình xác nhận khi nghiệm thu công trình xây dựng.
4. Công trình quan trọng quốc
gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, công trình có ảnh hưởng lớn đến
an toàn cộng đồng và môi trường, công trình sử dụng vốn nhà nước phải được kiểm
tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây
dựng công trình. Trách nhiệm tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu được quy định
như sau:
a) Hội đồng nghiệm thu nhà nước các
công trình xây dựng tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với
công trình quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với các công trình
không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
5. Chính phủ quy định chi tiết về
quản lý chất lượng, nghiệm thu và giải quyết sự cố công trình xây dựng.
Điều 124.
Bàn giao công trình xây dựng
1. Việc bàn giao công trình xây dựng
phải tuân thủ các quy định sau:
a) Đã thực hiện nghiệm thu công
trình xây dựng theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Bảo đảm an toàn trong vận hành,
khai thác khi đưa công trình vào sử dụng.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm tiếp
nhận công trình theo đúng hợp đồng đã ký kết với nhà thầu. Người tham gia bàn
giao công trình phải chịu trách nhiệm về sản phẩm do mình xác nhận trong quá
trình bàn giao công trình xây dựng. Trường hợp chủ đầu tư không đồng thời là
người quản lý sử dụng công trình thì chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao công
trình xây dựng cho chủ quản lý sử dụng công trình sau khi đã tổ chức nghiệm thu
công trình xây dựng. Việc bàn giao công trình xây dựng phải được lập thành biên
bản.
3. Khi bàn giao công trình xây dựng,
nhà thầu thi công xây dựng phải giao cho chủ đầu tư các tài liệu gồm bản vẽ
hoàn công, quy trình hướng dẫn vận hành, quy trình bảo trì công trình, danh mục
các thiết bị, phụ tùng, vật tư dự trữ thay thế và các tài liệu cần thiết khác
có liên quan.
4. Trường hợp chưa bàn giao được
công trình cho chủ quản lý sử dụng thì chủ đầu tư có trách nhiệm tạm thời quản
lý, vận hành công trình xây dựng.
Mục 4. BẢO HÀNH, BẢO TRÌ
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 125. Bảo hành công
trình xây dựng
1. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bảo
hành công trình do mình thi công. Nhà thầu cung ứng thiết bị công trình, thiết
bị công nghệ có trách nhiệm bảo hành thiết bị do mình cung cấp.
2. Nội dung bảo hành công trình gồm khắc phục, sửa
chữa, thay thế thiết bị hư hỏng, khiếm khuyết do lỗi của nhà thầu gây ra.
3. Thời gian bảo hành công trình, thiết bị công
trình, thiết bị công nghệ được xác định theo loại, cấp công trình xây dựng và
quy định của nhà sản xuất hoặc hợp đồng cung cấp thiết bị.
4. Chính phủ quy định chi tiết về bảo hành công
trình xây dựng.
Điều 126. Bảo trì công
trình xây dựng
1. Yêu cầu về bảo trì công trình xây dựng được
quy định như sau:
a) Công trình, hạng mục công trình xây dựng khi
đưa vào khai thác, sử dụng phải được bảo trì;
b) Quy trình bảo trì phải được chủ đầu tư tổ chức
lập và phê duyệt trước khi đưa hạng mục công trình, công trình xây dựng vào
khai thác, sử dụng; phải phù hợp với mục đích sử dụng, loại và cấp công trình
xây dựng, hạng mục công trình, thiết bị được xây dựng và lắp đặt vào công
trình;
c) Việc bảo trì công trình phải bảo đảm an toàn
đối với công trình, người và tài sản.
2. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công
trình có trách nhiệm bảo trì công trình xây dựng, máy, thiết bị công trình.
3. Việc bảo trì công trình xây dựng, thiết bị công
trình phải được thực hiện theo kế hoạch bảo trì và quy trình bảo trì được phê
duyệt.
4. Chính phủ quy định chi tiết về
bảo trì công trình xây dựng và trách nhiệm công bố công
trình xây dựng hết thời hạn sử dụng.
Điều 127. Dừng khai thác sử
dụng công trình xây dựng
1. Chủ đầu tư, chủ quản lý khai thác sử dụng
công trình hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc dừng khai thác sử
dụng công trình xây dựng khi công trình hết thời hạn sử dụng, có nguy cơ
gây mất an toàn, gây sự cố công trình ảnh hưởng đến an toàn của người sử dụng,
an toàn của công trình lân cận, môi trường và của cộng đồng .
2. Khi quyết định dừng khai thác sử dụng đối với
công trình sử dụng chung, chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng hoặc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phải có văn bản thông báo bằng văn bản đến các tổ chức, cá nhân,
hộ gia đình sử dụng công trình về quyết định của mình.
3. Việc khai thác sử dụng công trình xây dựng chỉ
được tiếp tục khi đã được khắc phục sự cố hoặc được loại bỏ các nguy cơ gây mất
an toàn. Trường hợp công trình hết thời hạn sử dụng, nếu có yêu cầu tiếp tục sử
dụng thì chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng phải thực hiện kiểm định chất lượng, gia cố,
cải tạo, sửa chữa hư hỏng (nếu có) bảo đảm an toàn, công năng sử dụng của công
trình.
Mục 5. XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐẶC THÙ
Điều 128. Công trình xây dựng
đặc thù
1. Công trình xây dựng đặc thù gồm:
a) Công trình bí mật nhà nước;
b) Công trình được xây dựng theo lệnh khẩn cấp;
c) Công trình xây dựng tạm.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 129. Xây dựng công
trình bí mật nhà nước
1. Công trình bí mật nhà nước được xây dựng theo
yêu cầu phải bảo đảm bí mật trong các hoạt động đầu tư xây dựng thuộc các lĩnh
vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực
khác.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao quản lý,
thực hiện xây dựng công trình bí mật nhà nước có quyền quyết định và chịu trách
nhiệm về việc thực hiện và tổ chức thực hiện xây dựng các công trình từ giai đoạn
lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát thi công xây dựng công trình
đến giai đoạn nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng.
3. Chính phủ quyết định việc xây dựng công trình
bí mật nhà nước.
Điều 130. Xây dựng công
trình theo lệnh khẩn cấp
1. Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp được
xây dựng nhằm đáp ứng kịp thời các yêu cầu khẩn cấp về phòng, chống thiên tai,
địch họa và các yêu cầu khẩn cấp khác.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao quản lý
thực hiện xây dựng công trình theo lệnh khẩn cấp được tự quyết định trình tự khảo
sát, thiết kế, thi công xây dựng phù hợp với yêu cầu về tình trạng khẩn cấp; chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện xây dựng công trình, bảo đảm đáp ứng kịp thời yêu
cầu, tiến độ thực hiện nhằm hạn chế tối đa thiệt hại về người và tài sản có thể
xảy ra.
Điều 131. Xây dựng công
trình tạm
1. Công trình xây dựng tạm là công trình được
xây dựng để phục vụ thi công xây dựng công trình chính.
2. Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng tự tổ chức thẩm
định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và thực hiện xây dựng công trình tạm
theo thiết kế, dự toán xây dựng được duyệt.
3. Công trình xây dựng tạm phải được dỡ bỏ khi
đưa công trình chính của dự án vào khai thác sử dụng, trừ trường hợp công trình
xây dựng tạm phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt.
Chương VII
CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
VÀ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
Mục 1. QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG
Điều 132. Nguyên tắc quản
lý chi phí đầu tư xây dựng
1. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải bảo đảm
mục tiêu đầu tư, hiệu quả dự án, phù hợp với trình tự đầu tư xây dựng, nguồn vốn
sử dụng. Chi phí đầu tư xây dựng phải được tính đúng, tính đủ theo từng dự án,
công trình, gói thầu xây dựng phù hợp với yêu cầu thiết kế, điều kiện xây dựng
và mặt bằng giá thị trường.
2. Nhà nước thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây
dựng thông qua việc ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
pháp luật; hướng dẫn phương pháp lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng, đo bóc
khối lượng công trình, giá ca máy và thiết bị thi công, điều chỉnh dự toán xây
dựng, chỉ số giá xây dựng, kiểm soát chi phí trong đầu tư xây dựng; hướng dẫn
và quản lý việc cấp chứng chỉ định giá xây dựng; công bố các chỉ tiêu, định mức
xây dựng, chỉ số giá xây dựng.
3. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chi phí đầu
tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự án đến khi kết thúc xây dựng đưa dự án vào
vận hành, khai thác sử dụng trong phạm vi tổng mức đầu tư của dự án được phê
duyệt. Chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện
năng lực để lập, thẩm tra và kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng.
4. Việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chi phí đầu
tư xây dựng phải được thực hiện trên cơ sở điều kiện, cách thức xác định chi
phí đầu tư xây dựng đã được người quyết định đầu tư, chủ đầu tư chấp thuận phù
hợp với các quy định, hướng dẫn về lập, quản lý chi phí đầu tư xây dựng và
trình tự đầu tư xây dựng.
5. Chi phí đầu tư xây dựng của các dự án sử dụng
vốn nhà nước phải được xác định theo quy định về lập và quản lý chi phí đầu tư
xây dựng.
Điều 133. Nội dung quản lý
chi phí đầu tư xây dựng
1. Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng gồm
tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng, giá gói thầu xây dựng, giá hợp đồng xây dựng,
định mức và giá xây dựng, chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng;
thanh toán và quyết toán hợp đồng xây dựng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư
xây dựng công trình; quyền và nghĩa vụ của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư,
nhà thầu xây dựng trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Chính phủ quy định chi tiết về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng.
Điều 134. Tổng mức đầu tư
xây dựng
1. Tổng mức đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí đầu
tư xây dựng của dự án được xác định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung
của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. Trường hợp phải lập Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng thì việc xác định sơ bộ tổng mức đầu tư
theo thiết kế sơ bộ là cơ sở để ước tính chi phí đầu tư xây dựng.
2. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng gồm chi phí
xây dựng, thiết bị, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, quản lý dự án, tư vấn đầu
tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh và trượt
giá. Đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng,
tổng mức đầu tư xây dựng bao gồm các chi phí trong dự toán xây dựng công trình
theo quy định tại Điều 135 của Luật này, chi phí bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và chi phí khác.
3. Tổng mức đầu tư xây dựng được xác định từ khối
lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác của dự án
hoặc được xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng hoặc từ dữ liệu về chi phí của
các công trình tương tự đã thực hiện.
4. Tổng mức đầu tư xây dựng phải được thẩm định,
phê duyệt và là cơ sở để quản lý chi phí của dự án. Đối với dự án sử dụng vốn
nhà nước, tổng mức đầu tư xây dựng được phê duyệt là mức chi phí tối đa mà chủ
đầu tư được phép sử dụng để thực hiện dự án.
5. Tổng mức đầu tư xây dựng được phê duyệt của dự
án sử dụng vốn nhà nước chỉ được điều chỉnh khi điều chỉnh dự án theo quy định
tại khoản 1 Điều 61 của Luật này. Đối với dự án sử dụng vốn
khác, việc điều chỉnh tổng mức đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định.
Điều 135. Dự toán xây dựng
1. Dự toán xây dựng là chi phí cần thiết để xây
dựng công trình, thực hiện gói thầu, công việc xây dựng được xác định trên cơ sở
khối lượng tính toán từ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, yêu cầu
công việc phải thực hiện và định mức, giá xây dựng.
2. Nội dung dự toán xây dựng gồm chi phí về xây
dựng, thiết bị, quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và dự
phòng.
3. Dự toán xây dựng sử dụng vốn nhà nước được
phê duyệt theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 của Luật
này là cơ sở xác định giá gói thầu và đàm phán, ký kết hợp đồng xây dựng.
4. Dự toán xây dựng được phê duyệt của dự án sử
dụng vốn nhà nước chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp sau:
a) Điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng theo quy
định tại khoản 1 Điều 61 của Luật này;
b) Được phép thay đổi, bổ sung thiết kế không
trái với thiết kế cơ sở hoặc thay đổi cơ cấu chi phí dự toán xây dựng nhưng
không vượt tổng mức đầu tư xây dựng được phê duyệt;
c) Việc điều chỉnh dự toán xây dựng công trình
phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng.
5. Việc điều chỉnh dự toán xây dựng các dự án sử
dụng vốn khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư quyết định.
Điều 136. Định mức, giá
xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng
1. Hệ thống định mức xây dựng gồm định mức kinh
tế - kỹ thuật và định mức chi phí. Giá xây dựng công trình gồm đơn giá xây dựng
chi tiết và giá xây dựng tổng hợp cho nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết
cấu, bộ phận công trình hoặc công trình.
2. Đơn giá xây dựng công trình được xác định
trên cơ sở giá thị trường hoặc định mức xây dựng và giá vật liệu, nhân công,
máy thi công, các yếu tố chi phí cần thiết khác phù hợp với mặt bằng giá thị
trường tại khu vực xây dựng.
3. Hệ thống định mức và giá xây dựng quy định tại
khoản 1 Điều này do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố là cơ sở để chủ đầu
tư sử dụng, tham khảo trong xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
4. Chỉ số giá xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức
độ biến động của giá xây dựng công trình theo thời gian và làm cơ sở cho việc
xác định, điều chỉnh tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, giá hợp đồng
xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Bộ Xây dựng công bố chỉ số giá xây dựng quốc
gia, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố chỉ số giá xây dựng tại địa phương.
Điều 137. Thanh toán, quyết
toán dự án đầu tư xây dựng
1. Việc thanh toán, quyết toán dự án đầu tư xây
dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý vốn đầu tư. Chủ đầu
tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác, hợp pháp của các đơn giá, khối lượng và giá trị đề nghị thanh
toán trong hồ sơ thanh toán.
2. Công trình xây dựng sau khi hoàn thành được
nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng phải thực hiện quyết toán dự án đầu
tư xây dựng. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước, người quyết định đầu tư
phê duyệt quyết toán dự án đầu tư trong giới hạn tổng mức đầu tư được phê duyệt.
Thời hạn quyết toán dự án đầu tư xây dựng theo quy định của Chính phủ.
3. Thanh toán, quyết toán hợp đồng xây dựng
thực hiện theo quy định tại Điều 144 và Điều 147 của Luật này.
Mục 2. HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
Điều 138. Quy định chung về
hợp đồng xây dựng
1. Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa
thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần
hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
2. Nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng gồm:
a) Tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, không trái
pháp luật và đạo đức xã hội;
b) Bảo đảm có đủ vốn để thanh toán theo thỏa thuận
của hợp đồng;
c) Đã hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu và kết
thúc quá trình đàm phán hợp đồng;
d) Trường hợp bên nhận thầu là liên danh nhà thầu
thì phải có thỏa thuận liên danh. Các thành viên trong liên danh phải ký tên,
đóng dấu (nếu có) vào hợp đồng xây dựng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác.
3. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng xây dựng gồm:
a) Các bên hợp đồng phải thực hiện đúng các cam
kết trong hợp đồng về phạm vi công việc, yêu cầu chất lượng, số lượng, chủng loại,
thời hạn, phương thức và các thỏa thuận khác;
b) Trung thực, hợp tác và đúng pháp luật;
c) Không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, cộng
đồng và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
4. Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng xây dựng là
tiếng Việt. Trường hợp hợp đồng xây dựng có sự tham gia của bên nước ngoài thì
ngôn ngữ sử dụng là tiếng Việt và ngôn ngữ khác do các bên hợp đồng thỏa thuận.
5. Hợp đồng xây dựng phải được ký kết và thực hiện
phù hợp với quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 139. Hiệu lực của hợp
đồng xây dựng
1. Hợp đồng xây dựng có hiệu lực khi đáp ứng đủ
các điều kiện sau:
a)
Người ký kết hợp đồng phải có đủ năng lực hành vi dân sự, đúng thẩm
quyền theo quy định của pháp luật;
b)
Bảo đảm các nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 138 của Luật này;
c)
Bên nhận thầu phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề
xây dựng theo quy định của Luật này.
2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng
là thời điểm ký kết hợp đồng hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên hợp đồng thỏa
thuận.
Điều 140. Các loại hợp đồng
xây dựng
1. Hợp đồng xây dựng được phân loại theo tính chất,
nội dung công việc thực hiện và giá hợp đồng áp dụng.
2. Theo tính chất, nội dung công việc thực hiện,
hợp đồng xây dựng gồm:
a) Hợp đồng tư vấn xây dựng;
b) Hợp đồng thi công xây dựng công trình;
c) Hợp đồng cung cấp thiết bị lắp đặt vào công
trình xây dựng;
d) Hợp đồng thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị
- thi công xây dựng, hợp đồng chìa khóa trao tay;
đ) Hợp đồng xây dựng khác.
3. Theo hình thức giá hợp đồng áp dụng, hợp đồng
xây dựng gồm:
a) Hợp đồng trọn gói;
b) Hợp đồng theo đơn giá cố định;
c) Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh;
d) Hợp đồng theo thời gian;
đ) Hợp đồng theo chi phí cộng phí;
e) Hợp đồng theo giá kết hợp;
g) Hợp đồng xây dựng khác;
h) Hợp đồng xây dựng sử dụng vốn nhà nước chỉ áp
dụng các loại hợp đồng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này hoặc kết hợp
các loại hợp đồng này.
Điều 141. Nội dung hợp đồng
xây dựng
1. Hợp đồng xây dựng gồm các nội dung sau:
a) Căn cứ pháp lý áp dụng;
b) Ngôn ngữ áp dụng;
c) Nội dung và khối lượng công việc;
d) Chất lượng, yêu cầu kỹ thuật của công việc,
nghiệm thu và bàn giao;
đ) Thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng;
e) Giá hợp đồng, tạm ứng, đồng tiền sử dụng
trong thanh toán và thanh toán hợp đồng xây dựng;
g) Bảo đảm thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng
hợp đồng;
h) Điều chỉnh hợp đồng xây dựng;
i) Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng
xây dựng;
k) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, thưởng và phạt
vi phạm hợp đồng;
l) Tạm ngừng và chấm dứt hợp đồng xây dựng;
m) Giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng;
n) Rủi ro và bất khả kháng;
o) Quyết toán và thanh lý hợp đồng xây dựng;
p) Các nội dung khác.
2. Đối với hợp đồng tổng thầu xây dựng ngoài các
nội dung quy định tại khoản 1 Điều này còn phải được bổ sung về nội dung và
trách nhiệm quản lý của tổng thầu xây dựng.
3. Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng.
Điều 142. Hồ sơ hợp đồng
xây dựng
1. Hồ sơ hợp đồng xây dựng gồm hợp đồng có nội
dung theo quy định tại Điều 141 của Luật này và các tài liệu
kèm theo hợp đồng.
2. Tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng gồm một số
hoặc toàn bộ các tài liệu sau:
a) Văn bản thông báo trúng thầu hoặc chỉ định thầu;
b) Điều kiện cụ thể của hợp đồng hoặc Điều khoản
tham chiếu đối với hợp đồng tư vấn xây dựng;
c) Điều kiện chung của hợp đồng;
d) Hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu của bên
giao thầu;
đ) Các bản vẽ thiết kế và các chỉ dẫn kỹ thuật;
e) Hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của bên nhận
thầu;
g) Biên bản đàm phán hợp đồng, văn bản sửa đổi,
bổ sung hợp đồng;
h) Các phụ lục của hợp đồng;
i) Các tài liệu khác có liên quan.
3. Thứ tự ưu tiên áp dụng các tài liệu kèm theo
hợp đồng xây dựng do các bên tham gia hợp đồng thỏa thuận. Trường hợp các bên
tham gia hợp đồng không thỏa thuận thì áp dụng theo thứ tự quy định tại khoản 2
điều này.
Điều 143. Điều chỉnh hợp đồng
xây dựng
1. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng gồm điều chỉnh về
khối lượng, tiến độ, đơn giá hợp đồng và các nội dung khác do các bên thỏa thuận
trong hợp đồng. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng chỉ được áp dụng trong thời gian
thực hiện hợp đồng.
2. Các trường hợp được điều chỉnh hợp đồng xây dựng:
a) Do các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp
với các quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan;
b) Khi Nhà nước thay đổi các chính sách làm ảnh
hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp các bên hợp đồng có
thỏa thuận khác;
c) Khi dự án được điều chỉnh có ảnh hưởng đến hợp
đồng, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác;
d) Các trường hợp bất khả kháng theo quy định của
pháp luật.
3. Ngoài các quy định nêu tại khoản 1 và khoản 2
Điều này, việc điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng thuộc dự án sử dụng vốn nhà nước
còn phải tuân thủ các quy định sau:
a) Việc điều chỉnh đơn giá thực hiện hợp đồng chỉ
áp dụng đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh và hợp đồng theo thời gian;
b) Đơn giá trong hợp đồng được điều chỉnh theo nội
dung, phạm vi, phương pháp và căn cứ điều chỉnh hợp đồng được các bên thỏa thuận
trong hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật;
c) Khi điều chỉnh hợp đồng làm thay đổi mục tiêu
đầu tư, thời gian thực hiện hợp đồng, làm vượt dự toán gói thầu xây dựng được
duyệt thì phải được người quyết định đầu tư cho phép.
Điều 144. Thanh toán hợp đồng
xây dựng
1. Việc thanh toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp
với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng mà các bên đã
ký kết.
2. Các bên hợp đồng thỏa thuận về phương thức
thanh toán, thời gian thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán.
3. Bên giao thầu phải thanh toán đủ giá trị của
từng lần thanh toán cho bên nhận thầu sau khi đã giảm trừ tiền tạm ứng, tiền bảo
hành công trình theo thỏa thuận hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác.
4. Đối với hợp đồng trọn gói, việc thanh toán được
thực hiện theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công
trình, khối lượng công việc tương ứng với giai đoạn thanh toán được các bên thỏa
thuận trong hợp đồng.
5. Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và đơn
giá điều chỉnh, việc thanh toán trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành được
nghiệm thu và đơn giá hợp đồng hoặc đơn giá điều chỉnh theo thỏa thuận hợp đồng.
6. Đối với hợp đồng theo thời gian, việc thanh
toán chi phí chuyên gia tư vấn được xác định trên cơ sở mức tiền lương chuyên
gia và các chi phí liên quan đến hoạt động của chuyên gia tư vấn nhân với thời
gian làm việc thực tế được nghiệm thu (theo tháng, tuần, ngày, giờ).
7. Đối với hợp đồng theo chi phí, cộng phí việc
thanh toán được thực hiện trên cơ sở chi phí trực tiếp thực hiện công việc của
hợp đồng và các chi phí quản lý, lợi nhuận của bên nhận thầu theo thỏa thuận.
8. Việc thanh toán đối với khối lượng phát sinh
chưa có đơn giá trong hợp đồng xây dựng được thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng.
9. Đồng tiền sử dụng trong thanh toán hợp đồng
xây dựng là Đồng Việt Nam; trường hợp sử dụng ngoại tệ để thanh toán do các bên
hợp đồng thỏa thuận nhưng không trái với quy định của pháp luật về quản lý ngoại
hối.
Điều 145. Tạm dừng và chấm
dứt hợp đồng xây dựng
1. Các bên hợp đồng có quyền tạm dừng thực hiện
hợp đồng xây dựng trong trường hợp sau:
a) Bên giao thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp
đồng xây dựng khi bên nhận thầu không đáp ứng yêu cầu về chất lượng, an toàn
lao động và tiến độ theo hợp đồng đã ký kết;
b) Bên nhận thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp
đồng xây dựng khi bên giao thầu vi phạm các thỏa thuận về thanh toán.
2. Bên giao thầu có quyền chấm dứt thực hiện hợp
đồng trong trường hợp sau:
a) Bên nhận thầu bị phá sản hoặc giải thể;
b) Bên nhận thầu từ chối hoặc liên tục không thực
hiện công việc theo hợp đồng dẫn đến vi phạm tiến độ thực hiện theo thỏa thuận
hợp đồng.
3. Bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng
trong trường hợp sau:
a) Bên giao thầu bị phá sản hoặc giải thể;
b) Do lỗi của bên giao thầu dẫn tới công việc bị
dừng liên tục vượt quá thời hạn đã thỏa thuận của các bên, trừ trường hợp các
bên có thỏa thuận khác;
c) Bên giao thầu không thanh toán cho bên nhận
thầu vượt quá thời hạn đã thỏa thuận của các bên kể từ ngày bên giao thầu nhận
đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
4. Trước khi một bên tạm dừng, chấm dứt thực hiện
hợp đồng xây dựng theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì phải thông
báo cho bên kia bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do tạm dừng, chấm dứt hợp đồng;
trường hợp không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường thiệt
hại.
Điều 146. Thưởng, phạt hợp
đồng xây dựng, bồi thường thiệt hại do vi phạm và giải quyết tranh chấp hợp đồng
xây dựng
1. Thưởng, phạt hợp đồng xây dựng phải được các
bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.
2. Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà
nước, mức phạt hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm.
Ngoài mức phạt theo thỏa thuận, bên vi phạm hợp đồng còn phải bồi thường thiệt
hại cho bên kia, bên thứ ba (nếu có) theo quy định của Luật này và pháp luật có
liên quan khác.
3. Bên nhận thầu phải bồi thường thiệt hại cho
bên giao thầu trong các trường hợp sau:
a) Chất lượng công việc không bảo đảm với thỏa
thuận trong hợp đồng hoặc kéo dài thời hạn hoàn thành do lỗi của bên nhận thầu
gây ra;
b) Do nguyên nhân của bên nhận thầu dẫn tới gây
thiệt hại cho người và tài sản trong thời hạn bảo hành.
4. Bên giao thầu phải bồi thường cho bên nhận thầu
trong các trường hợp sau:
a) Do nguyên nhân của bên giao thầu dẫn tới công
việc theo hợp đồng bị gián đoạn, thực hiện chậm tiến độ, gặp rủi ro, điều phối
máy, thiết bị, vật liệu và cấu kiện tồn kho cho bên nhận thầu;
b) Bên giao thầu cung cấp tài liệu, điều kiện cần
thiết cho công việc không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng làm cho bên nhận
thầu phải thi công lại, tạm dừng hoặc sửa đổi công việc;
c) Trường hợp trong hợp đồng xây dựng quy định
bên giao thầu cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị, các yêu cầu khác mà cung cấp
không đúng thời gian và yêu cầu theo quy định;
d) Bên giao thầu chậm thanh toán theo thỏa thuận
trong hợp đồng.
5. Trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ hợp
đồng hoặc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng không phù hợp với quy định thì sau khi thực
hiện nghĩa vụ hoặc áp dụng biện pháp sửa chữa còn phải chịu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại nếu bên kia còn bị những thiệt hại khác, mức bồi thường thiệt hại phải
tương đương với mức tổn thất của bên kia.
6. Trường hợp một bên vi phạm hợp đồng do nguyên
nhân của bên thứ ba, bên vi phạm phải chịu trách nhiệm vi phạm hợp đồng trước
bên kia. Tranh chấp giữa bên vi phạm với bên thứ ba được giải quyết theo quy định
của pháp luật.
7. Trường hợp hành vi vi phạm hợp đồng của một
bên xâm hại tới thân thể, quyền lợi, tài sản của bên kia, bên bị tổn hại có quyền
yêu cầu bên kia gánh chịu trách nhiệm vi phạm hợp đồng theo thỏa thuận trong hợp
đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
8. Nguyên tắc và trình tự giải quyết tranh chấp
hợp đồng xây dựng được quy định như sau:
a) Tôn trọng các thỏa thuận hợp đồng và các cam
kết trong quá trình thực hiện hợp đồng, bảo đảm bình đẳng và hợp tác;
b) Các bên hợp đồng có trách nhiệm tự thương lượng
giải quyết tranh chấp. Trường hợp các bên hợp đồng không tự thương lượng được
thì tranh chấp được giải quyết thông qua hòa giải, trọng tài thương mại hoặc
tòa án theo quy định của pháp luật.
Điều 147. Quyết toán,
thanh lý hợp đồng xây dựng
1. Bên nhận thầu có trách nhiệm quyết toán hợp đồng
xây dựng với bên giao thầu phù hợp với loại hợp đồng và hình thức giá hợp đồng
áp dụng. Nội dung quyết toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với thỏa thuận
trong hợp đồng xây dựng.
2. Thời hạn thực hiện quyết toán hợp đồng xây dựng
do các bên thỏa thuận. Riêng đối với hợp đồng xây dựng sử dụng vốn nhà nước, thời
hạn quyết toán hợp đồng không vượt quá 60 ngày, kể từ ngày nghiệm thu hoàn
thành toàn bộ công việc của hợp đồng, bao gồm cả phần công việc phát sinh (nếu
có). Trường hợp hợp đồng xây dựng có quy mô lớn thì được phép kéo dài thời hạn
thực hiện quyết toán hợp đồng nhưng không vượt quá 120 ngày.
3. Hợp đồng xây dựng được thanh lý trong trường
hợp sau:
a) Các bên đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng;
b) Hợp đồng xây dựng bị chấm dứt hoặc hủy bỏ
theo quy định của pháp luật.
4. Thời hạn thanh lý hợp đồng xây dựng do các
bên hợp đồng thỏa thuận. Đối với hợp đồng xây dựng sử dụng vốn nhà nước, thời hạn
thanh lý hợp đồng là 45 ngày kể từ ngày các bên hợp đồng hoàn thành các nghĩa vụ
theo hợp đồng hoặc hợp đồng bị chấm dứt theo quy định tại khoản
2 Điều 145 của Luật này. Đối với hợp đồng xây dựng có quy mô lớn, việc
thanh lý hợp đồng có thể được kéo dài nhưng không quá 90 ngày.
Chương VIII
ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC HOẠT
ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 148. Quy định chung về
điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng
1. Cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải có
văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận do các cơ sở đào tạo
hợp pháp cấp.
2. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân
nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam phải tuân thủ quy định của pháp luật
về đấu thầu và được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng cấp giấy phép hoạt động.
3. Những chức danh, cá nhân
hành nghề hoạt động xây dựng độc lập phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định
gồm an toàn lao động; giám đốc quản lý dự án, cá nhân trực tiếp tham gia quản
lý dự án; chủ trì thiết kế quy hoạch xây dựng; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ
nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; chỉ huy trưởng công trường;
giám sát thi công xây dựng; kiểm định xây dựng; định giá xây dựng. Chứng chỉ
hành nghề được phân thành hạng I, hạng II, hạng III.
4. Tổ chức tham gia hoạt động
xây dựng được phân thành hạng I, hạng II, hạng III do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về xây dựng đánh giá, cấp chứng chỉ năng lực. Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ
năng lực hạng I; Sở Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III. Tổ chức
tham gia hoạt động xây dựng phải đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp theo quy
định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết
về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng; điều kiện, thẩm
quyền, trình tự, thủ tục cấp phép hoạt động của nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước
ngoài; chương trình, nội dung, hình thức tổ chức sát hạch cấp chứng chỉ hành
nghề, chứng chỉ năng lực của tổ chức và điều kiện của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ về hoạt động xây dựng.
Điều 149. Chứng chỉ hành
nghề hoạt động xây dựng
1. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng là văn
bản xác nhận năng lực hành nghề, do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân quy định
tại khoản 3 Điều 148 của Luật này có đủ trình độ chuyên môn
và kinh nghiệm nghề nghiệp về lĩnh vực hành nghề.
2. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động
xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung đề
nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
b) Có thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc
phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
c) Đã qua sát hạch kiểm tra kinh nghiệm nghề
nghiệp và kiến thức pháp luật liên quan đến lĩnh vực hành nghề.
3. Thẩm quyền sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề
hoạt động xây dựng được quy định như sau:
a) Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Xây dựng có thẩm
quyền sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng I;
b) Sở Xây dựng, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có
đủ điều kiện theo quy định của Chính phủ có thẩm quyền sát hạch, cấp chứng chỉ
hành nghề hoạt động xây dựng các hạng còn lại.
Điều 150. Điều kiện của tổ
chức lập thiết kế quy hoạch xây dựng
1. Có đủ điều kiện năng lực lập thiết kế quy hoạch
xây dựng phù hợp.
2. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì
thiết kế đồ án quy hoạch xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề và năng lực phù hợp
với từng loại quy hoạch xây dựng.
Điều 151.[75] (được bãi bỏ)
Điều 152. Điều kiện của tổ
chức tư vấn quản lý dự án, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng
phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng
phù hợp với công việc quản lý dự án theo quy mô, loại dự án;
b) Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự
án, cá nhân trực tiếp tham gia quản lý dự án phải có chuyên môn phù hợp, được
đào tạo, kinh nghiệm công tác và chứng chỉ hành nghề phù hợp với quy mô, loại dự
án.
2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng phải đáp ứng
các điều kiện sau:
a) Có quyết định thành lập của cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền đối với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng khu vực hoặc của chủ đầu tư đối với Ban quản lý dự án
do mình thành lập;
b) Có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng
phù hợp với công việc quản lý dự án theo quy mô, loại dự án;
c) Có cơ cấu tổ chức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ
quản lý dự án; có trụ sở, văn phòng làm việc ổn định;
d) Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự
án, cá nhân trực tiếp tham gia quản lý dự án phải có chuyên môn phù hợp, được
đào tạo, kinh nghiệm công tác và chứng chỉ hành nghề phù hợp với quy mô, loại dự
án.
Điều 153. Điều kiện của tổ
chức khảo sát xây dựng
1. Có đủ năng lực khảo sát xây dựng.
2. Mỗi nhiệm vụ khảo sát xây dựng phải có chủ
nhiệm khảo sát xây dựng do nhà thầu khảo sát xây dựng chỉ định. Chủ nhiệm khảo
sát xây dựng phải có đủ năng lực hành nghề khảo sát xây dựng và chứng chỉ hành
nghề phù hợp. Cá nhân tham gia từng công việc khảo sát xây dựng phải có chuyên
môn phù hợp với công việc được giao.
3. Máy, thiết bị phục vụ khảo sát xây dựng phải
đáp ứng yêu cầu về chất lượng, bảo đảm an toàn cho công tác khảo sát và bảo vệ
môi trường.
4. Phòng thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng phải
đủ tiêu chuẩn theo quy định và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về
xây dựng công nhận.
Điều 154. Điều kiện của tổ
chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình
1. Có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế,
thẩm tra thiết kế xây dựng công trình.
2. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế,
chủ trì thiết kế phải có năng lực hành nghề thiết kế xây dựng và có chứng chỉ
hành nghề phù hợp với yêu cầu của loại, cấp công trình.
Điều 155. Điều kiện của tổ
chức tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình, kiểm định xây dựng
1. Có đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc
giám sát thi công xây dựng công trình, kiểm định xây dựng.
2. Cá nhân tư vấn giám sát thi công xây dựng
công trình, kiểm định xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với công việc
thực hiện.
Điều 156. Điều kiện của tổ
chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng
1. Có đủ điều kiện năng lực hoạt động quản lý
chi phí đầu tư xây dựng.
2. Cá nhân chủ trì việc lập, thẩm tra và quản lý
chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng.
Điều 157. Điều kiện của tổ
chức thi công xây dựng công trình
1. Có đủ năng lực hoạt động thi công xây dựng
công trình tương ứng với loại, cấp công trình xây dựng.
2. Chỉ huy trưởng công trường có năng lực hành
nghề thi công xây dựng công trình và chứng chỉ hành nghề phù hợp.
3. Có thiết bị thi công đáp ứng yêu cầu về an
toàn và chất lượng xây dựng công trình.
Điều 158. Điều kiện của cá
nhân hành nghề độc lập
Cá nhân hành nghề độc lập thiết kế quy hoạch xây
dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, giám sát khảo sát xây dựng,
giám sát thi công xây dựng công trình, định giá xây dựng phải đáp ứng các điều
kiện sau:
1. Có đăng ký hoạt động các lĩnh vực phù hợp với
nội dung hành nghề;
2. Có chứng chỉ hành nghề và năng lực phù hợp với
công việc thực hiện.
Điều 159. Quản lý và giám
sát năng lực hoạt động xây dựng
1. Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng có trách
nhiệm đăng ký thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của mình với Bộ Xây dựng,
Sở Xây dựng nơi có trụ sở chính của tổ chức.
2. Cá nhân hành nghề độc lập trong hoạt động xây
dựng có trách nhiệm đăng ký thông tin về năng lực hành nghề của mình với Sở Xây
dựng nơi thường trú.
3. Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng
dẫn việc đăng ký thông tin năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, năng lực
hành nghề của cá nhân để đăng tải trên trang thông tin điện tử do mình quản lý;
kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc chấp hành các quy định về điều kiện năng lực
hoạt động của các chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng.
4. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá
việc kê khai năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng của nhà
thầu dự thầu phù hợp với yêu cầu của gói thầu và thông tin về năng lực hoạt động
xây dựng đã được đăng ký theo quy định tại Điều này.
Chương IX
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 160. Nội dung quản lý
nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chiến lược,
đề án, quy hoạch, kế hoạch phát triển thị trường xây dựng và năng lực ngành xây
dựng.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về xây dựng.
3. Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật về xây dựng.
4. Tổ chức, quản lý thống nhất quy hoạch xây dựng,
hoạt động quản lý dự án, thẩm định dự án, thiết kế xây dựng; ban hành, công bố
các định mức và giá xây dựng.
5. Hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện
công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng; quản lý chi phí đầu tư xây dựng
và hợp đồng xây dựng; quản lý năng lực hoạt động xây dựng, thực hiện quản lý
công tác đấu thầu trong hoạt động xây dựng; quản lý an toàn, vệ sinh lao động,
bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình.
6. Cấp, thu hồi giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận
trong hoạt động đầu tư xây dựng.
7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư xây dựng.
8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công
nghệ, phổ biến kiến thức, pháp luật về xây dựng.
9. Đào tạo nguồn nhân lực tham gia hoạt động đầu
tư xây dựng.
10. Quản lý, cung cấp thông tin phục vụ hoạt động
đầu tư xây dựng.
11. Quản lý, lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng.
12. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động đầu
tư xây dựng.
Điều 161. Trách nhiệm của
Chính phủ
1. Thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đầu
tư xây dựng trong phạm vi cả nước; chỉ đạo xây dựng và thực hiện chiến lược, kế
hoạch; ban hành văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng.
2. Chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương thực hiện
pháp luật về xây dựng; phân công, phân cấp quản lý nhà nước cho các bộ, ngành,
địa phương; chỉ đạo giải quyết những vấn đề quan trọng, phức tạp vướng mắc
trong quá trình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.
Điều 162. Trách nhiệm của
Bộ Xây dựng
Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện thống nhất quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng và có trách
nhiệm sau:
1. Chủ trì xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, đề án, quy hoạch, kế hoạch
phát triển thị trường xây dựng và năng lực ngành xây dựng.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật theo thẩm quyền về xây dựng; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về xây dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn kỹ thuật xây dựng theo thẩm quyền.
3. Tổ chức, quản lý quy hoạch xây dựng, hoạt động
quản lý dự án, thẩm định dự án, thiết kế xây dựng; ban hành, công bố các định mức
và giá xây dựng.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc
thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng; theo dõi, kiểm tra,
kiến nghị xử lý chất lượng và an toàn của các công trình quan trọng quốc gia,
công trình quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp trong quá trình đầu tư xây dựng và
khai thác sử dụng; quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng; quản
lý năng lực hoạt động xây dựng, thực hiện quản lý công tác đấu thầu trong hoạt
động xây dựng; tổ chức và xét duyệt giải thưởng chất lượng công trình xây dựng.
5. Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi giấy
phép, chứng chỉ, chứng nhận trong hoạt động đầu tư xây dựng theo thẩm quyền.
6. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư xây dựng.
7. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công
nghệ, phổ biến kiến thức, pháp luật về xây dựng.
8. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ về hoạt động xây dựng cho cán bộ, công chức của các cơ quan quản lý nhà nước
về xây dựng.
9. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
công tác quản lý an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong thi công xây dựng
công trình.
10. Phối hợp với các bộ, ngành, địa phương có
liên quan trong kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các dự án.
11. Quản lý, cung cấp thông tin phục vụ hoạt động
đầu tư xây dựng.
12. Quản lý, lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng.
13. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động đầu
tư xây dựng.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác về hoạt động đầu
tư xây dựng được Chính phủ giao.
Điều 163. Trách nhiệm của
các bộ, cơ quan ngang bộ
1. Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
trong phạm vi quyền hạn của mình có trách nhiệm sau:
a) Phối hợp với Bộ Xây dựng để thực hiện quản lý
nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng và chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng
công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định của Luật này;
b) Nghiên cứu ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành
sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ về đầu tư xây dựng cho cán bộ, công chức của các cơ quan, đơn vị
trực thuộc;
c) Theo dõi, kiểm tra và tổng hợp tình hình thực
hiện giám sát đánh giá đầu tư xây dựng công trình chuyên ngành thuộc phạm vi quản
lý theo quy định của pháp luật;
d) Phối hợp và hỗ trợ các bộ, cơ quan, tổ chức
khác có liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp trong quá trình triển khai thực hiện
các dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành về những vấn đề thuộc phạm vi quản lý của
mình.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm sau:
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo nhiệm
vụ, quyền hạn được phân công; ban hành văn bản theo thẩm quyền; chỉ đạo tổ chức
thực hiện các quy hoạch xây dựng, kế hoạch đầu tư xây dựng; tổ chức hướng dẫn,
kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng;
b) Phối hợp với Bộ Xây dựng, cơ quan, tổ chức
khác có liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp trong quá trình triển khai thực hiện
hoạt động đầu tư xây dựng về những vấn đề thuộc phạm vi quản lý được phân công;
c) Tổng hợp tình hình, thực
hiện, kiểm tra, đánh giá hoạt động đầu tư xây dựng và chịu trách nhiệm về quản
lý chất lượng công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý được phân công;
d) Thực hiện việc báo cáo định kỳ và hàng năm về
tình hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng của mình gửi Bộ Xây dựng để tổng hợp,
theo dõi;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 164. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đầu
tư xây dựng trên địa bàn theo phân cấp của Chính phủ; ban hành văn bản theo thẩm
quyền; chỉ đạo tổ chức thực hiện các quy hoạch xây dựng, kế hoạch đầu tư xây dựng;
tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động
đầu tư xây dựng;
b) Phối hợp và hỗ trợ các bộ, cơ quan ngang bộ
khác tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra và giám sát các dự án đầu
tư xây dựng trên địa bàn do mình quản lý. Chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng
công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý được phân công;
c) Thực hiện báo cáo định kỳ và hàng năm về tình
hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng của địa phương gửi Bộ Xây dựng để tổng hợp,
theo dõi;
d) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ về đầu tư xây dựng cho cán bộ, công chức của các cơ quan, đơn vị trực thuộc;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách
nhiệm sau:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đầu
tư xây dựng trên địa bàn theo phân cấp; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ về đầu tư xây dựng cho cán bộ, công chức của các cơ quan, đơn vị trực
thuộc;
b) Phối hợp, hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp trên tổ
chức triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra và giám sát các dự án đầu tư xây
dựng trên địa bàn do mình quản lý. Chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng công
trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý được phân công;
c) Thực hiện báo cáo định kỳ và hàng năm về tình
hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng của địa phương gửi Ủy ban nhân dân cấp
trên để tổng hợp, theo dõi;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 165. Thanh tra xây dựng
1. Thanh tra xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Sở Xây
dựng thực hiện chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành về xây
dựng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng.
2. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức
thực hiện thanh tra chuyên ngành về hoạt động đầu tư xây dựng trong phạm vi cả
nước. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thanh tra chuyên ngành về
hoạt động đầu tư xây dựng tại địa phương.
3. Thanh tra chuyên ngành trong hoạt động đầu tư
xây dựng gồm:
a) Thanh tra việc chấp hành pháp luật của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động đầu tư xây dựng;
b) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về
xây dựng.
4. Chính phủ quy định chi tiết về thanh tra xây
dựng.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[76]
Điều 166. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt trước
ngày Luật này có hiệu lực thì không phải phê duyệt lại, các hoạt động tiếp theo
chưa được thực hiện thì thực hiện theo quy định của Luật này.
2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án sử
dụng vốn nhà nước được thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thì không phải
chuyển đổi hình thức tổ chức quản lý dự án theo quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 62 của Luật này.
3. Công trình được xây dựng trước thời điểm Luật
này có hiệu lực đang tồn tại phù hợp với quy hoạch xây dựng nhưng sau khi giải
phóng mặt bằng không còn phù hợp về kiến trúc thì được phép tồn tại theo hiện
trạng; trường hợp cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình thì phải thực hiện
theo quy định của Luật này.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
Điều 167. Hiệu lực thi
hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2015.
2. Luật xây dựng số 16/2003/QH11 và Điều 1 của
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ
bản số 38/2009/QH12 hết liệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 168. Quy định chi tiết
Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết
các điều, khoản được giao trong Luật.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
[1] Luật số 03/2016/QH14 sửa
đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện của Luật Đầu tư có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục
4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư số
67/2014/QH13.”
Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật
có liên quan đến quy hoạch có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều có
liên quan đến quy hoạch của Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12, Bộ luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13, Luật Đường sắt số 06/2017/QH14, Luật Giao thông đường thủy nội địa
số 23/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 48/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13,
Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
08/2017/QH14, Luật Đất đai số 45/2013/QH13, Luật
Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, Luật
Khoáng sản số 60/2010/QH12, Luật Khí tượng
thủy văn số 90/2015/QH13, Luật Đa dạng
sinh học số 20/2008/QH12, Luật Tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13,
Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13,
Luật Đê điều số 79/2006/QH11, Luật
Thủy lợi số 08/2017/QH14, Luật Năng lượng
nguyên tử số 18/2008/QH12, Luật Đo
lường số 04/2011/QH13, Luật Tiêu chuẩn và
quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11, Luật
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12, Luật
An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13, Luật
Xuất bản số 19/2012/QH13, Luật Báo chí số
103/2016/QH13, Luật Giáo dục quốc phòng
và an ninh số 30/2013/QH13, Luật Quản lý,
sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13, Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí số 44/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14, Luật Hải quan số 54/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 71/2014/QH13, Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 62/2010/QH12, Luật Điện
ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 31/2009/QH12, Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 03/2016/QH14, Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
77/2015/QH13, Luật Dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
19/2000/QH10 và Luật số 10/2008/QH12, Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 92/2015/QH13, Luật Bảo hiểm
xã hội số 58/2014/QH13, Luật Bảo hiểm y tế
số 25/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 46/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13, Luật
Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12, Luật
Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 và Luật
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số 59/2010/QH12.”
[2] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[3] Cụm từ “khu chức năng đặc
thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 18 Điều
28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên
quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[4] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[5] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[6] Cụm từ “quy hoạch xây dựng
nông thôn” được thay bằng cụm từ “quy hoạch nông thôn” theo quy định tại điểm a
khoản 18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37
luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[7] Cụm từ “quy hoạch xây dựng
nông thôn” được thay bằng cụm từ “quy hoạch nông thôn” theo quy định tại điểm a
khoản 18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37
luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[8] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 19 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2019.
[9] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[10] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[11] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[12] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[13] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[14] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[15] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[16] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[17] Mục này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[18] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[19] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[20] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[21] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[22] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[23] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[24] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[25] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[26] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[27] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[28] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[29] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[30] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[31] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[32] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[33] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản 18
Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[34] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[35] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[36] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[37] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[38] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[39] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[40] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[41] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[42] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[43] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[44] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[45] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[46] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[47] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[48] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[49] Cụm từ “quy hoạch xây
dựng nông thôn” được thay bằng cụm từ “quy hoạch nông thôn” theo quy định tại điểm
a khoản 18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37
luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[50] Cụm từ “quy hoạch xây
dựng nông thôn” được thay bằng cụm từ “quy hoạch nông thôn” theo quy định tại điểm
a khoản 18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37
luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[51] Cụm từ “quy hoạch xây
dựng nông thôn” được thay bằng cụm từ “quy hoạch nông thôn” theo quy định tại điểm
a khoản 18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37
luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[52] Cụm từ “quy hoạch xây
dựng nông thôn” được thay bằng cụm từ “quy hoạch nông thôn” theo quy định tại điểm
a khoản 18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37
luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[53] Cụm từ “các cấp độ
sau” được thay bằng cụm từ “các loại quy hoạch sau đây” theo quy định tại điểm
c khoản 18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37
luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[54] Cụm từ “quy hoạch xây
dựng nông thôn” được thay bằng cụm từ “quy hoạch nông thôn” theo quy định tại điểm
a khoản 18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37
luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[55] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[56] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[57] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[58] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[59] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[60] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[61] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[62] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[63] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[64] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[65] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[66] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[67] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[68] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 19 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2019.
[69] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[70] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[71] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[72] Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 19 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2019.
[73] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay bằng cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b khoản
18 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[74] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 28 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[75] Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 của Luật số 03/2016/QH14 sửa đổi, bổ
sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
của Luật Đầu tư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
[76] Điều 2 của Luật số
03/2016/QH14 sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2017 quy định như sau:
“Điều 2
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2017, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định về các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện sau đây có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2017:
a) Kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để
ghi âm, ghi hình, định vị;
b) Sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu xe ô tô.
Chính phủ quy định việc áp dụng chuyển tiếp đối với tổ chức,
cá nhân đang đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề quy định tại khoản này.
3. Bãi bỏ một số điều, khoản của các luật sau đây:
a) Khoản 1 Điều 19 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13;
b) Điều 151 của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.”
Điều 31 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2019 quy định như sau:
“Điều 31. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2019.”