BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày
07 tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THÔNG TIN, DẪN ĐƯỜNG, GIÁM SÁT HÀNG KHÔNG
DÂN DỤNG
Quyết định số 14/2007/QĐ-BGTVT ngày 26 tháng 3
năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chế thông tin, dẫn đường,
giám sát hàng không dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 04 tháng 5 năm 2007, được
sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 22/2011/TT-BGTVT ngày 31 tháng 3 năm
2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về thủ tục hành chính thuộc
lĩnh vực bảo đảm hoạt động bay, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2011.
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày
29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải và Cục
trưởng Cục Hàng không Việt Nam[1],
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này "Quy chế thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không dân
dụng".
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bãi bỏ Quyết định số 39/2005/QĐ-BGTVT ngày 26
tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành “Quy chế
công tác thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không dân dụng ”.
Điều 3. Chánh Văn phòng,
Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính
phủ (để đăng Công báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Trang Thông tin điện tử Bộ GTVT (để đăng tải);
- Lưu: Văn thư, PC (2).
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
Hà Nội, ngày
07 tháng 10 năm 2013
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
QUY CHẾ
THÔNG TIN, DẪN ĐƯỜNG, GIÁM SÁT HÀNG KHÔNG DÂN
DỤNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BGTVT ngày 26 tháng 3
năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về việc cung cấp dịch vụ
thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không; hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị
thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không; cơ sở cung cấp dịch vụ thông tin, dẫn
đường, giám sát hàng không; nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát hàng
không; sử dụng tần số vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ hàng không; kiểm tra mặt đất
và bay kiểm tra, hiệu chuẩn hệ thống kỹ thuật, thiết bị dẫn đường, giám sát
hàng không; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan đến dịch vụ thông
tin, dẫn đường, giám sát hàng không.
2. Quy chế này áp dụng đối với các hãng hàng
không, người khai thác tàu bay, doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ thông
tin, dẫn đường, giám sát hàng không, cơ sở cung cấp dịch vụ thông tin, dẫn đường,
giám sát hàng không, nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không và các
tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát
hàng không.
Điều 2. Quy tắc viết tắt
Trong Quy chế này, các chữ viết tắt dưới đây được
hiểu như sau:
1. AFTN (Aeronautical Fixed
Telecommunication Network): Mạng viễn thông cố định hàng không.
2. AIDC (Air Traffic Service
Inter-facility Data Communication): Liên lạc dữ liệu giữa các phương tiện thuộc
dịch vụ không lưu.
3. AMHS (Air Traffic Service Message
Handling System): Hệ thống xử lý điện văn dịch vụ không lưu.
4. ATN (Aeronautical Telecommunication
Network): Mạng viễn thông hàng không.
5. ATIS (Automatic Terminal Information
Service): Dịch vụ thông báo tự động tại khu vực sân bay.
6. AMSS (Automatic Message Switching
System): Hệ thống chuyển điện văn tự động.
7. AIRAC (Aeronautical Information Regulation
and control): Kiểm soát và điều chỉnh tin tức hàng không.
8. ATS/DS (Air Traffic Service/Direct
Speech): Liên lạc trực thoại không lưu.
9. AIS (Aeronautical Information
Service): Dịch vụ thông báo tin tức hàng không.
10. CNS (Communication Navigation
Surveillance): Thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không.
11. CPDLC (Controller Pilot Data link
Communication): Liên lạc dữ liệu giữa tổ lái và kiểm soát viên không lưu.
12. DME (Distance Measuring Equipment):
Thiết bị đo cự ly bằng vô tuyến.
13. FDP (Flight Plan Data Processing): Xử
lý dữ liệu kế hoạch bay.
14. GBAS (Ground based Augmentation
System): Hệ thống tăng cường độ chính xác của tín hiệu vệ tinh dẫn đường, đặt
trên mặt đất.
15. GP (Glide Path): Đài chỉ góc hạ cánh
thuộc hệ thống ILS.
16. HF (High Frequency): Sóng ngắn.
17. ICAO (International Civil Aviation
Organization): Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế.
18. ILS (Instrument Landing System): Hệ
thống hạ cánh bằng thiết bị.
19. LLZ (Localizer): Đài chỉ hướng hạ
cánh thuộc hệ thống ILS.
20. MM (Middle Marker): Đài chỉ mốc vô
tuyến giữa.
21. NOTAM (Notice to Airman): Điện văn
thông báo tin tức hàng không.
22. NDB (Non Directional radio Beacon):
Đài dẫn đường vô hướng.
23. OM (Outer Marker): Đài chỉ
mốc vô tuyến ngoài.
24. PSR (Primary Surveillance Radar): Ra
đa giám sát sơ cấp.
25. RDP (Radar Data Processing): Xử lý dữ
liệu ra đa.
26. SSB (Single Side Band): Đơn biên.
27. SSR (Secondary Surveillance Radar):
Ra đa giám sát thứ cấp.
28. UTC (Universal Time Coordination): Giờ
quốc tế.
29. VHF (Very High Frequency):
Sóng cực ngắn.
30. VOR (Very high Frequency
Omnidirectional radio Range): Đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn.
31. WGS-84 (World Geodetic System): Hệ tọa
độ toàn cầu.
Điều 3. Giải thích thuật
ngữ
Trong Quy chế này, các thuật ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. "Bảo dưỡng" là việc
kiểm tra đánh giá, vệ sinh công nghiệp, hiệu chỉnh hoặc thay thế bộ phận không
đủ tiêu chuẩn khai thác.
2. "Cải tiến" là sự thay
đổi của hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS hoặc bộ phận của hệ thống kỹ
thuật, trang bị, thiết bị đó phù hợp với tiêu chuẩn đã phê chuẩn.
3. "Cơ sở kiểm soát tiếp cận"
là một đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ kiểm soát không lưu đối với các
chuyến bay có kiểm soát đi hoặc đến một hoặc nhiều sân bay.
4. "Cơ sở điều hành bay"
là các trung tâm kiểm soát đường dài, cơ sở kiểm soát tiếp cận, đài kiểm soát tại
sân bay, bộ phận kiểm soát mặt đất.
5. "Chỉ danh địa điểm"
là nhóm mã 04 chữ cái lập theo quy tắc của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế
và được chỉ định để ký hiệu vị trí của một đài cố định hàng không.
6. "Đài kiểm soát tại sân bay"
là một đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ kiểm soát không lưu đối với hoạt động
bay tại sân bay.
7. "Độ chính xác" là mức
độ phù hợp giữa giá trị dự đoán hoặc giá trị đo được và giá trị thực.
8. "Giấy phép khai thác hệ thống kỹ
thuật, thiết bị" là văn bản chứng nhận các hệ thống kỹ thuật, thiết
bị CNS đáp ứng điều kiện đảm bảo an toàn cho hoạt động bay khi đưa vào khai
thác.
9. "Hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết
bị CNS" là hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị đang được
sử dụng, sẵn sàng đưa vào sử dụng để cung cấp dịch vụ CNS.
10. "Liên lạc không - địa"
là liên lạc hai chiều giữa các tàu bay với các đài hoặc các địa điểm trên mặt đất.
11. "Mạng viễn thông cố định hàng
không" là hệ thống toàn cầu các mạng viễn thông cố định
hàng không, thuộc dịch vụ thông tin cố định hàng không, để trao đổi điện văn, dữ
liệu kỹ thuật số giữa các đài cố định hàng không có cùng hoặc tương thích về đặc
tính thông tin.
12. "Mức độ sẵn sàng" là
tỷ số giữa thời gian khai thác thực tế và thời gian khai thác theo quy định.
13. "Nhiễu có hại" là
nhiễu làm nguy hại đến hoạt động của nghiệp vụ vô tuyến điện hợp pháp hoặc cản
trở, làm gián đoạn dịch vụ vô tuyến điện đang được phép khai thác.
14. "Phổ tần số vô tuyến điện"
là dãy các tần số của sóng vô tuyến điện.
15. "Sóng vô tuyến điện"
là các sóng điện từ có tần số thấp hơn ba nghìn gigahéc (3000 GHz) truyền lan
trong không gian không có dẫn sóng nhân tạo.
16. "Sửa chữa" là phục hồi
hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS để đạt tình trạng hoạt động bình thường
phù hợp với tiêu chuẩn đã phê chuẩn.
17. "Sửa chữa lớn" là việc
sửa chữa mà nếu thực hiện không thích hợp có thể gây ảnh hưởng bất lợi tới độ bền
cấu trúc, đặc tính kỹ thuật, tính năng, quá trình hoạt động hoặc các phẩm chất
khác của hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS, làm ảnh hưởng đến an toàn
hoạt động bay; hoặc là một dạng sửa chữa không được thực hiện theo các thông lệ
bình thường hoặc không thể thực hiện bằng các phương thức cơ bản.
18. "Thông báo bắt buộc"
là các quyết định hoặc chỉ thị của các cơ quan quản lý nhà nước hoặc thông báo
của các nhà sản xuất, bắt buộc thực hiện đối với hệ thống kỹ thuật, trang bị,
thiết bị CNS.
19. "Thông báo tự động tại khu vực
sân bay" là việc cung cấp cho tàu bay đang hạ cánh, cất cánh về
thông tin hiện hành một cách thường xuyên 24 giờ/ngày hoặc một phần thời gian
quy định trong ngày, bằng đường truyền dữ liệu hoặc bằng thoại phát thanh lặp
đi lặp lại liên tục.
20. "Tính toàn vẹn" là mức
độ đảm bảo mà một dữ liệu hàng không và giá trị của nó không bị mất hoặc bị
thay đổi so với dữ liệu gốc hoặc dữ liệu bổ sung đã được phép.
21. "Trung tâm kiểm soát đường
dài" là một đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ kiểm soát không
lưu đối với các chuyến bay có kiểm soát, trong vùng kiểm soát thuộc phạm vi
trách nhiệm của mình.
Chương II
TRANG BỊ, THIẾT BỊ CNS;
CƠ SỞ CUNG CẤP DỊCH VỤ CNS; SỬ DỤNG DỊCH VỤ CNS
Điều 4. Công bố thông tin về
hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS
Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam thống nhất quản
lý và công bố thông tin về tính năng, thông số liên quan đến khai thác của hệ
thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS.
Điều 5. Tiêu chuẩn hệ thống
kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS
1. Hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS phải
đáp ứng tiêu chuẩn do Cục Hàng không Việt Nam quy định hoặc thừa nhận phù hợp với
tiêu chuẩn của ICAO.
2. Trong trường hợp bị ảnh hưởng bởi địa hình nơi
lắp đặt hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS, tùy từng trường hợp mà Cục
Hàng không Việt Nam cho phép khai thác hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị với
điều kiện hạn chế.
3. Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam thông báo
sự khác biệt giữa tiêu chuẩn đối với hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS
của Việt Nam và của ICAO.
Điều 6. Bảo vệ an toàn hệ thống
kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS
1. Bảo vệ an toàn hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết
bị CNS và an ninh thông tin là trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức và cá
nhân.
2. Doanh nghiệp, cơ sở cung cấp dịch vụ CNS phải
áp dụng các biện pháp đảm bảo an toàn đối với hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết
bị CNS của mình.
Điều 7. Lắp đặt, cải tạo,
nâng cấp hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS
1. Việc lắp đặt, cải tạo, nâng cấp hệ thống kỹ
thuật, trang bị, thiết bị CNS phải tuân theo kế hoạch phát triển hệ thống cung
cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay, đáp ứng yêu cầu thực tiễn phục vụ hoạt động
bay và phải được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận.
2. Hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS nhập
khẩu phải đảm bảo tiêu chuẩn tương thích điện từ, quy hoạch phổ tần số theo quy
định của pháp luật về tần số vô tuyến điện.
Điều 8. Lắp đặt và khai thác
hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS trên tàu bay
1. Tàu bay dân dụng Việt Nam phải được lắp đặt hệ
thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS phù hợp với tiêu chuẩn do Cục Hàng không
Việt Nam quy định hoặc thừa nhận phù hợp với tiêu chuẩn của ICAO.
2. Tàu bay dân dụng nước ngoài hoạt động trong
vùng trời Việt Nam và vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý phải được lắp đặt
các hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS phù hợp với tiêu chuẩn của ICAO.
3. Việc khai thác hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết
bị CNS trên tàu bay tuân thủ theo quy định về khai thác tàu bay.
Điều 9. Tài liệu khai thác,
bảo dưỡng hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS
1. Doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ CNS có
trách nhiệm xây dựng, ban hành tài liệu khai thác, bảo dưỡng hệ thống kỹ thuật,
trang bị, thiết bị CNS theo quy định; trường hợp hệ thống kỹ thuật, trang bị,
thiết bị CNS được sản xuất ở nước ngoài thì có thể sử dụng tài liệu của nhà sản
xuất hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị đó; tài liệu khai thác hệ thống kỹ
thuật, trang bị, thiết bị CNS phải có bản tiếng Việt.
2. Khi có thay đổi kết cấu, sửa chữa lớn hệ thống
kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS thì doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ CNS
phải sửa đổi, bổ sung tài liệu khai thác, bảo dưỡng cho phù hợp.
Điều 10. Mã số, địa chỉ kỹ
thuật hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS
1. Mã số, địa chỉ kỹ thuật của hệ thống kỹ thuật,
trang bị, thiết bị CNS được quy định thống nhất trong toàn ngành hàng không dân
dụng Việt Nam, phù hợp với việc phân bổ và tiêu chuẩn của ICAO, bao gồm:
a) Địa chỉ 24 bít tàu bay mang quốc tịch Việt
Nam;
b) Chỉ danh địa điểm mạng AFTN;
c) Địa chỉ đầu cuối mạng AFTN;
d) Địa chỉ đầu cuối AMHS mạng ATN;
đ) Địa chỉ đầu cuối CPDLC;
e) Mã nhận dạng đài dẫn đường vô tuyến;
g) Mã nhận dạng hệ thống ra đa giám sát sơ cấp
PSR, hệ thống ra đa giám sát thứ cấp SSR, hệ thống xử lý dữ liệu ra đa RDP, hệ
thống xử lý dữ liệu kế hoạch bay FDP.
2. Mã số, địa chỉ kỹ thuật của hệ thống kỹ thuật,
trang bị, thiết bị CNS do Cục Hàng không Việt Nam cấp theo đề nghị của doanh
nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ CNS, của người khai thác tàu bay mang quốc tịch
Việt Nam.
3. Cục Hàng không Việt Nam lập sổ đăng ký mã số,
địa chỉ kỹ thuật của hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS và thông báo cho
ICAO.
Điều 11. Thiết lập kênh
thông tin liên lạc hàng không
Việc thiết lập kênh thông tin và đường truyền dẫn
sau đây phải được Cục Hàng không Việt Nam cho phép:
1. Kênh thông tin liên lạc: trực thoại không lưu
ATS/DS, viễn thông cố định hàng không AFTN, liên lạc điện văn dịch vụ không lưu
AMHS, liên lạc dữ liệu giữa các phương tiện thuộc dịch vụ không lưu AIDC;
2. Đường truyền dẫn phục vụ điều khiển xa các
đài thu phát VHF không-địa, truyền dẫn dữ liệu ra đa của các hệ thống ra
đa giám sát sơ cấp, thứ cấp, truyền dẫn dữ liệu giám sát tự động phụ thuộc ADS
và liên lạc CPDLC.
Điều 12. Kết nối sử dụng
thông tin, dữ liệu trên kênh thông tin liên lạc hàng không
1. Việc kết nối để sử dụng thông tin, dữ liệu trên
các kênh thông tin liên lạc, hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS giữa các
tổ chức trong ngành hàng không dân dụng Việt Nam được thực hiện để phục vụ cho
quản lý hoạt động bay.
2. Việc kết nối để sử dụng thông tin, dữ liệu
trên kênh thông tin liên lạc, hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS giữa
các tổ chức trong ngành hàng không dân dụng Việt Nam và các tổ chức ngoài ngành
chỉ được thực hiện để phục vụ cho công tác quản lý, sử dụng vùng trời, đảm bảo
an ninh quốc phòng, quản lý hoạt động bay.
3. Việc kết nối quy định tại khoản 1 và 2 Điều này
phải được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận, trừ trường hợp kết nối giữa các
cơ sở cung cấp dịch vụ trong cùng một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt
động bay.
Điều 13. Thuê phương tiện
viễn thông phục vụ cho dịch vụ CNS
Các doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ CNS
được phép thuê các phương tiện, dịch vụ viễn thông của các nhà cung cấp khác để
hoạt động. Các phương tiện, dịch vụ thuê phải đáp ứng các yêu cầu về độ chính
xác, tính toàn vẹn và mức độ sẵn sàng của dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.
Điều 14. Thời gian sử dụng
đối với hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS
1. Hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS phải
sử dụng thống nhất giờ UTC.
2. Một ngày gồm 24 giờ, bắt đầu từ 00.01 và được
cài đặt như sau:
a) Đối với thiết bị liên lạc thoại, điện văn, dữ
liệu: gồm 06 chữ số, hai chữ số đầu hiển thị ngày trong tháng, 04 chữ số còn lại
hiển thị giờ và phút UTC;
b) Đối với các thiết bị khác: gồm 04 chữ số hiển
thị giờ và phút UTC.
Điều 15. Tọa độ của hệ thống
kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS
1. Vị trí phát sóng của hệ thống kỹ thuật, trang
bị, thiết bị CNS được xác định và công bố theo hệ tọa độ toàn cầu (WGS-84). Việc
đo đạc, xác định tọa độ phải do tổ chức có chức năng phù hợp thực hiện.
2. Yêu cầu về cấp độ chính xác của dữ liệu tọa độ
công bố của từng loại hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS tuân thủ theo
tiêu chuẩn tại Phụ ước 15 của Công ước về hàng không dân dụng quốc tế - Dịch vụ
thông báo tin tức hàng không.
3. Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt và công bố
dữ liệu tọa độ của hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS.
Điều 16. Ghi, lưu trữ thông
tin cung cấp dịch vụ CNS
1. Cơ
sở cung cấp dịch vụ CNS phải có hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị ghi và
lưu trữ chính xác, đầy đủ thông tin về các cuộc liên lạc thoại, liên lạc dữ liệu,
dữ liệu và hình ảnh của các dịch vụ do mình cung cấp. Thời gian lưu trữ như
sau:
a) Tối thiểu là 30 ngày đối với các kênh: liên lạc
không - địa bằng thoại và dữ liệu CPDLC phục vụ điều hành bay; liên lạc trực
thoại không lưu (kênh riêng, điện thoại); liên lạc dữ liệu giữa các cơ sở điều
hành bay và giữa các cơ sở điều hành bay với các cơ quan khác có liên quan đến
hoạt động bay được ấn định trong tài liệu hướng dẫn khai thác của cơ sở điều
hành bay; liên lạc cố định hàng không AFTN và liên lạc điện văn dịch vụ không
lưu AMHS;
b) Tối thiểu là 15 ngày đối với: dữ liệu, hình ảnh
nhận được từ các hệ thống ra đa giám sát sơ cấp, ra đa giám sát thứ cấp, giám
sát tự động phụ thuộc phục vụ cho dịch vụ điều hành bay và giám sát hoạt động
bay.
2. Trong trường hợp các cuộc liên lạc, dữ liệu
và hình ảnh lưu trữ có liên quan đến việc điều tra tai nạn và sự cố thì thời hạn
lưu trữ được kéo dài và do cơ quan điều tra ấn định trước khi hết thời hạn quy
định tại khoản 1 Điều này.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, việc
lưu trữ tài liệu phải theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 17. Thiết bị dự phòng
1. Hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS vô
tuyến điện hàng không tối thiểu phải có cấu hình kép hoặc thiết bị dự phòng độc
lập để thay thế khi thiết bị chính không đảm bảo hoạt động bình thường.
2. Thiết bị dự phòng phải đáp ứng tính năng,
tiêu chuẩn kỹ thuật như thiết bị chính và bảo đảm sẵn sàng hoạt động.
Điều 18. Nguồn điện chính
và dự phòng
1. Cơ sở cung cấp dịch vụ CNS phải bố trí nguồn
điện chính và dự phòng cho hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS. Nguồn điện
chính và dự phòng phải tuân theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất hệ thống kỹ thuật,
trang bị, thiết bị CNS và theo yêu cầu dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.
2. Đối với hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị
điều hành bay tại cơ sở điều hành bay, nguồn điện phải là nguồn điện liên tục,
không ngắt.
3. Đối với hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị
CNS không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này, việc chuyển đổi từ nguồn điện
chính sang nguồn điện dự phòng phải được thực hiện tự động; thời gian chuyển đổi
tối đa của từng loại hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị phải tuân theo tiêu
chuẩn quy định tại Phụ ước 14 của Công ước về hàng không dân dụng quốc tế và
theo yêu cầu của dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.
Điều 19. Các tài liệu phải
có tại cơ sở cung cấp dịch vụ CNS
Cơ sở cung cấp dịch vụ CNS phải bảo đảm có các
tài liệu sau đây với nội dung đầy đủ và đang còn hiệu lực :
1. Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, Pháp lệnh Bưu
chính Viễn thông, Nghị định về quản lý hoạt động bay, Quy chế không lưu hàng
không dân dụng Việt Nam, Quy chế thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không dân
dụng, Quy chế thông báo tin tức hàng không, Quy chế tìm kiếm cứu nạn hàng không
dân dụng;
2. Giấy phép khai thác hệ thống kỹ thuật, thiết
bị CNS;
3. Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát
sóng vô tuyến điện do Cục Tần số vô tuyến điện thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông cấp
cho thiết bị thu - phát sóng vô tuyến điện;
4. Tài liệu hướng dẫn khai thác, bảo dưỡng, sửa
chữa hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS; tài liệu ghi chép khai thác, bảo
dưỡng, sửa chữa; biên bản kỹ thuật, thống kê kỹ thuật, báo cáo kỹ thuật;
5. Tài liệu tiêu chuẩn và khuyến cáo thực hành về
các hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS của ICAO.
Điều 20. Bảo dưỡng, sửa chữa
hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS
1. Hệ thống kỹ
thuật, trang bị, thiết bị CNS phải được bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng tài liệu
hướng dẫn bảo dưỡng, sửa chữa quy định tại Điều 9 của Quy chế này.
2. Cơ
sở cung cấp dịch vụ CNS phải tổ chức bộ phận bảo dưỡng, sửa chữa hoặc thuê bảo
dưỡng, sửa chữa trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản với tổ chức bảo dưỡng, sữa chữa;
tổ chức giám sát quy trình bảo dưỡng, sửa chữa theo quy định trong tài liệu hướng
dẫn bảo dưỡng, sửa chữa và duy trì tiêu chuẩn, thông số kỹ thuật ghi trong giấy
phép khai thác hệ thống kỹ thuật, thiết bị.
3. Việc sửa
chữa lớn các hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS chỉ được thực hiện ở cơ
sở bảo dưỡng, sửa chữa CNS được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận.
4. Thiết bị đo lường, kiểm chuẩn phục vụ công
tác kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS phải
được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật về đo lường.
Điều 21. (được bãi bỏ)[2]
Điều 22. Cơ sở bảo dưỡng, sửa
chữa, lắp đặt hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS
Cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt hệ thống kỹ
thuật, trang bị, thiết bị CNS phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Có đội ngũ nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa, lắp
đặt, kiểm tra chất lượng hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS được đào tạo,
huấn luyện, có chứng chỉ chuyên môn phù hợp;
2. Có nhà xưởng bảo đảm tiêu chuẩn về không
gian, nhiệt độ, môi trường, ánh sáng và tiếng ồn;
3. Có thiết bị đo lường, dụng cụ, phương tiện,
nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế đầy đủ theo quy định của nhà sản xuất hệ thống
kỹ thuật, trang bị, thiết bị;
4. Có tài liệu hướng dẫn bảo dưỡng, sửa chữa, lắp
đặt hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị;
5. Có hệ thống ghi, thống kê, lưu trữ biên bản kỹ
thuật, báo cáo kỹ thuật;
6. Có phương tiện và phương án phòng cháy, chữa
cháy tại chỗ.
Điều 23. Ghi thông tin về bảo
dưỡng, sửa chữa, cải tiến hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS
1. Việc bảo dưỡng, sửa chữa, cải tiến hệ thống kỹ
thuật, trang bị, thiết bị CNS phải được ghi đầy đủ, rõ ràng trong nhật ký hoặc
bằng hình thức lưu trữ khác.
2. Bản ghi thông tin về bảo dưỡng, sửa chữa, cải
tiến hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày bảo dưỡng, sửa chữa, cải tiến;
b) Tình trạng của hệ thống kỹ thuật, trang bị,
thiết bị;
c) Nội dung, biện pháp đã bảo dưỡng, sửa chữa, cải
tiến;
d) Việc thực hiện các thông báo bắt buộc.
3. Khi chuyển giao hệ thống kỹ thuật, trang bị,
thiết bị CNS từ bộ phận khai thác này sang bộ phận khai thác khác phải chuyển
kèm hồ sơ, tài liệu, bản ghi thông tin liên quan đến hệ thống kỹ thuật, trang bị,
thiết bị đó.
4. Thông tin, dữ liệu về bảo dưỡng, sửa chữa hệ
thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS phải được lưu trữ dài hạn.
Điều 24. Thông báo tình trạng
hoạt động của hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS
1. Doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ
CNS, cơ sở cung cấp dịch vụ CNS có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo về tình trạng hoạt động của các hệ
thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS cho cơ sở thông báo tin tức hàng không,
cơ sở điều hành bay có liên quan theo Quy chế thông báo tin tức hàng không;
b) Trong trường hợp hệ thống kỹ thuật, trang bị,
thiết bị dẫn đường vô tuyến, hệ thống đèn tín hiệu tại sân bay phục vụ cho việc
tiếp cận, cất cánh, hạ cánh hoạt động không bình thường, phải thông báo ngay
cho đài kiểm soát tại sân bay và cơ sở kiểm soát tiếp cận.
2. Tổ chức sử dụng dịch vụ CNS có trách nhiệm
sau đây:
a) Thông báo ngay cho các cơ sở điều hành bay có
liên quan trực tiếp về tình trạng bất thường của các dịch vụ CNS; trong trường
hợp này, ngay sau khi tàu bay hạ cánh, người chỉ huy tàu bay phải báo cáo cho
phòng thủ tục bay theo Quy chế thông báo tin tức hàng không;
b) Báo cáo với Cục Hàng không Việt Nam, thông
báo cho doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ CNS có liên quan về chất lượng dịch
vụ CNS trong trường hợp bất thường.
Điều 25. Báo cáo tình trạng
kỹ thuật của hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS
1. Doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ CNS có
trách nhiệm báo cáo với Cục Hàng không Việt Nam về tình trạng kỹ thuật của hệ
thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS trong trường hợp sau đây:
a) Có sự cố, tai nạn tàu bay liên quan đến cơ sở
cung cấp dịch vụ CNS;
b) Theo yêu cầu của Cục Hàng không Việt Nam.
2. Việc báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này thực
hiện theo mẫu do Cục Hàng không Việt Nam ban hành.
Điều 26. Cấp giấy chứng nhận
kỹ thuật cho hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS
1. Hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS được
quy định tại Điều 27 của Quy chế này khi được sản xuất hoặc
cải tiến tại Việt Nam phải được Cục Hàng không Việt Nam xem xét cấp giấy chứng
nhận kỹ thuật.
2. Điều kiện cấp giấy chứng nhận kỹ thuật cho hệ
thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Việc sản xuất hệ thống kỹ thuật, trang bị,
thiết bị CNS tuân thủ tiêu chuẩn theo quy định;
b) Có biên bản nghiệm thu kết quả hoạt động thử,
được Cục Hàng không Việt Nam công nhận;
c) Tuân thủ quy định của pháp luật về bưu chính,
viễn thông đối với hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị thu, phát sóng vô tuyến
điện.
3. Các hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS
hoạt động thử phải đáp ứng các yêu cầu về tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật và
tiêu chuẩn khai thác.
4. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn việc thực
hiện hoạt động thử, giám sát, phê duyệt kết quả hoạt động thử hệ thống kỹ thuật,
trang bị, thiết bị CNS.
Điều 27. Hệ thống kỹ thuật,
thiết bị CNS phải cấp giấy phép khai thác[3]
Các hệ thống kỹ thuật, thiết bị CNS sau đây phải
được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép khai thác trước khi chính thức đưa
vào khai thác:
1. Đài thu phát VHF không - địa bằng thoại hoặc
bằng dữ liệu, hoặc bằng thoại và dữ liệu.
2. Đài thu phát HF không - địa bằng thoại hoặc bằng
dữ liệu.
3. Hệ thống chuyển điện văn tự động AMSS mạng viễn
thông cố định hàng không AFTN.
4. Hệ thống xử lý điện văn dịch vụ không lưu
AMHS mạng viễn thông hàng không ATN.
5. Hệ thống chuyển mạch thoại VCCS.
6. Hệ thống ghi âm.
7. Đài dẫn đường vô hướng NDB.
8. Đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn VOR.
9. Đài đo cự ly bằng vô tuyến DME;
10. Hệ thống hạ cánh bằng thiết bị ILS;
11. Hệ thống tăng cường độ chính xác tín hiệu vệ
tinh dẫn đường, đặt trên mặt đất GBAS;
12. Hệ thống ra đa giám sát sơ cấp PSR;
13. Hệ thống ra đa giám sát thứ cấp SSR;
14. Hệ thống xử lý dữ liệu ra đa RDP; Hệ thống xử
lý dữ liệu bay FDP;
15. Hệ thống đèn tín hiệu, biển báo tại cảng
Hàng không, sân bay;
16. Hệ thống thông báo tự động tại khu vực sân
bay ATIS.
Điều 28. (được bãi bỏ)[4]
Điều 29. Sử dụng dịch vụ
CNS
1. Dịch vụ CNS được thiết lập nhằm phục vụ và bảo
đảm an toàn cho hoạt động bay dân dụng.
2. Việc sử dụng dịch vụ CNS cho hoạt động bay
hàng không chung, hoạt động của tàu bay công vụ trên cơ sở hợp đồng giữa doanh
nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ CNS với tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ.
Điều 30. Ủy quyền
cung cấp dịch vụ CNS cho các tổ chức nước ngoài
1. Tổ chức nước ngoài chỉ được cung cấp
hoặc tham gia cung cấp dịch vụ CNS trong vùng trời Việt Nam, vùng thông báo bay
do Việt Nam quản lý khi được Cục Hàng không Việt Nam cho phép.
2. Cục Hàng không Việt Nam quy định trách nhiệm
đối với việc cung cấp các dịch vụ CNS quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 31. Hiệp đồng trách
nhiệm cung cấp và sử dụng dịch vụ CNS
1. Việc hiệp đồng trách nhiệm cung cấp và sử dụng
dịch vụ CNS, sử dụng hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS trong cơ sở điều
hành bay phải được quy định cụ thể trong tài liệu hướng dẫn khai thác của cơ sở
điều hành bay hoặc bằng văn bản riêng.
2. Cơ sở điều hành bay và cơ sở cung cấp dịch vụ
CNS có liên quan trong cùng khu vực có trách nhiệm ký văn bản hiệp đồng trách
nhiệm cung cấp và sử dụng dịch vụ CNS, sử dụng thiết bị phù trợ dẫn đường đường
dài và ra đa giám sát.
3. Cơ sở kiểm soát tiếp cận và cơ sở cung cấp dịch
vụ CNS trong cùng khu vực sân bay có trách nhiệm ký văn bản hiệp đồng trách nhiệm
cung cấp và sử dụng dịch vụ CNS, sử dụng thiết bị phï trợ dẫn đường trong khu vực
sân bay, hệ thống đèn tín hiệu, biển báo tại sân bay, hệ thống hạ cánh bằng thiết
bị ILS; ở những sân bay không có cơ sở kiểm soát tiếp cận thì do đài kiểm soát
tại sân bay ký kết. Văn bản hiệp đồng phải chú ý trường hợp thay đổi đường cất
hạ cánh, chế độ sử dụng các đường cất hạ cánh, chế độ khai thác các hệ thống
đèn tín hiệu sân bay theo từng điều kiện thời tiết cụ thể.
4. Việc cơ sở cung cấp dịch vụ CNS thuê dịch vụ
viễn thông liên quan đến việc cung cấp dịch vụ CNS của tổ chức không phải là
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay phải đảm bảo các tiêu chuẩn
được quy định tại Quy chế này và trên cơ sở văn bản hợp đồng. Trường hợp thuê dịch
vụ của tổ chức nước ngoài thì văn bản hợp đồng phải được trình Cục Hàng không
Việt Nam phê chuẩn.
Điều 32. Chấm dứt khai thác
hệ thống kỹ thuật, thiết bị CNS
Doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ CNS muốn
chấm dứt khai thác hệ thống kỹ thuật, thiết bị CNS được quy định tại Điều 27 của Quy chế này phải có văn bản đề nghị và được Cục Hàng
không Việt Nam chấp thuận.
Chương III
NHÂN VIÊN THÔNG TIN, DẪN
ĐƯỜNG, GIÁM SÁT HÀNG KHÔNG
Điều 33. Nhân viên CNS
1. Nhân viên CNS bao gồm:
a) Nhân viên khai thác truyền tin AFTN;
b) Nhân viên kỹ thuật CNS;
c) Nhân viên bay kiểm tra, hiệu chuẩn phù trợ dẫn
đường, giám sát hàng không.
2. Doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ CNS phải
bố trí đủ nhân viên phù hợp với vị trí được phân công tại cơ sở cung cấp dịch vụ
CNS.
3. Nhân viên khai thác truyền tin AFTN, nhân
viên kỹ thuật CNS khai thác thiết bị thông tin VHF không-địa, nhân viên bay kiểm
tra, hiệu chuẩn phù trợ dẫn đường, giám sát hàng không phải được Cục Hàng không
Việt Nam cấp giấy phép.
4. Nhân viên CNS phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau
đây:
a) Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp;
b) Được huấn luyện nghiệp vụ.
Điều 34. Chức trách, nhiệm
vụ của nhân viên khai thác truyền tin AFTN
1. Đảm bảo việc thu nhận, xử lý, lưu trữ và chuyển
tiếp điện văn AFTN được kịp thời, thông suốt, chính xác.
2. Theo dõi tình trạng hoạt động của hệ thống
AMSS, thiết bị đầu cuối AFTN, kênh liên lạc theo vị trí được phân công; thông
báo cho nhân viên kỹ thuật để xử lý kịp thời các hiện tượng hỏng hóc, sự cố kỹ
thuật; xử lý kịp thời các trường hợp trục trặc về khai thác của hệ thống AMSS,
thiết bị đầu cuối AFTN.
3. Duy trì việc ghi chép nhật ký khai thác hệ thống
AMSS, thiết bị, kênh liên lạc AFTN theo vị trí được phân công.
4. Đảm bảo chế độ trực tại vị trí làm việc theo
đúng quy định và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan khi cấp trên phân
công.
Điều 35. Chức trách, nhiệm
vụ của nhân viên kỹ thuật CNS
1. Nhân viên kỹ thuật CNS có chức trách, nhiệm vụ
sau đây:
a) Duy trì hoạt động của hệ thống kỹ thuật,
trang bị, thiết bị CNS theo vị trí được phân công;
b) Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống kỹ thuật, trang
bị, thiết bị CNS theo vị trí được phân công;
c) Theo dõi các thông số kỹ thuật, tình trạng hoạt
động của hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS đang khai thác; xử lý kịp thời
các trường hợp trục trặc về khai thác của hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị
CNS theo vị trí được phân công; có phương án đảm bảo kỹ thuật để phục vụ nhiệm
vụ điều hành bay và kiểm soát không lưu một cách an toàn;
d) Duy trì việc ghi chép nhật ký khai thác, bảo
dưỡng, sửa chữa hệ thống, thiết bị CNS theo vị trí được phân công; ghi, thống
kê biên bản kỹ thuật, báo cáo kỹ thuật;
đ) Đảm bảo chế độ trực tại vị trí làm việc theo
đúng quy định và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan khi cấp trên phân
công.
2. Ngoài các chức trách, nhiệm vụ quy định tại khoản
1 Điều này, nhân viên kỹ thuật CNS khai thác thiết bị thông tin VHF không-địa
còn phải bảo đảm thông tin liên lạc VHF không-địa hai chiều trực tiếp, liên tục,
nhanh chóng, không bị nhiễu giữa kiểm soát viên không lưu và tổ lái.
Điều 36. Chức trách, nhiệm
vụ của nhân viên bay kiểm tra, hiệu chuẩn phù trợ dẫn đường, giám sát hàng
không
1. Đảm bảo việc kiểm tra, đo lường chính xác các
thông số của thiết bị phù trợ dẫn đường, giám sát hàng không trong quá trình
bay kiểm tra, hiệu chuẩn.
2. Thông báo thông số của thiết bị phù trợ dẫn
đường, giám sát hàng không để nhân viên kỹ thuật mặt đất hiệu chỉnh theo tiêu
chuẩn qui định.
3. Xác nhận chất lượng của thiết bị phù trợ dẫn
đường, giám sát hàng không đã bay kiểm tra, hiệu chuẩn.
Điều 37. (được bãi bỏ)[5]
Điều 38. Huấn luyện[6]
1. Doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ CNS phải
tổ chức huấn luyện để cập nhật và nâng cao kiến thức nghiệp vụ cho nhân viên
CNS; tổ chức kiểm tra để đánh giá kết quả sau huấn luyện.
2. Chương trình, hình thức, nội dung huấn luyện
do doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ xây dựng phù hợp với tài liệu hướng dẫn
khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS và các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
3. Kết quả huấn luyện nhân viên CNS phải được
lưu trữ tối thiểu là 5 năm.
Chương IV
SỬ DỤNG TẦN SỐ
VÔ TUYẾN ĐIỆN THUỘC NGHIỆP VỤ HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
Điều 39. Quản lý, sử dụng tần
số vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ hàng không dân dụng
1. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Cục Tần số vô tuyến điện thuộc Bộ
Bưu chính, Viễn thông xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch phổ tần số vô
tuyến điện của Việt Nam;
b) Phối hợp với ICAO về xây dựng nhu cầu phổ tần
số vô tuyến điện hàng không dân dụng quốc tế;
c) Phối hợp với các cơ quan trong và ngoài nước,
các tổ chức quốc tế trong việc lập kế hoạch sử dụng, phân chia băng tần, chọn,
thông báo, đăng ký tần số quốc tế và giải quyết nhiễu có hại tần số vô tuyến điện
hàng không dân dụng;
d) Quyết định sử dụng các tần số trong băng tần
số thuộc nghiệp vụ hàng không dân dụng.
2. Việc sử dụng tần số vô tuyến điện cho các hệ
thống kỹ thuật, thiết bị CNS, khí tượng, tìm kiếm cứu nạn và thiết bị điện tử
trên tàu bay dân dụng phải tuân theo các quy định trong quy hoạch phổ tần số vô
tuyến điện của Việt Nam.
3. Trừ trường hợp khẩn cấp, việc phát thử các tần
số vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ hàng không dân dụng chỉ được thực hiện sau khi
có sự chấp thuận của Cục Tần số vô tuyến điện thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông và
phải thông báo công khai việc phát thử. Việc sử dụng chính thức các tần số chỉ
được thực hiện sau khi có giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến
điện do Cục Tần số vô tuyến điện thuộc Bộ Bưu chính,Viễn thông cấp, giấy phép
khai thác hệ thống kỹ thuật, thiết bị CNS và phát NOTAM hoặc AIRAC thông báo
công khai.
4. Doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ CNS có
trách nhiệm:
a) Thực hiện việc xin cấp giấy phép sử dụng tần
số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện với Cục Tần số vô tuyến điện thuộc Bộ
Bưu chính, Viễn thông theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với Cục Tần số vô tuyến điện thuộc Bộ
Bưu chính, Viễn thông và các cơ quan có liên quan để phát hiện và xử lý nhiễu
có hại;
c) Báo cáo các trường hợp nhiễu có hại tần số vô
tuyến điện theo yêu cầu của Cục Hàng không Việt Nam.
Điều 40. Trình tự đăng ký,
phối hợp, sử dụng tần số thuộc nghiệp vụ hàng không dân dụng
1. Doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ CNS,
hãng hàng không Việt Nam, hãng hàng không nước ngoài hoạt động tại Việt Nam muốn
sử dụng tần số vô tuyến điện cho thiết bị CNS, khí tượng và tìm kiếm cứu nạn hoạt
động trong các băng tần số thuộc nghiệp vụ hàng không dân dụng phải đăng ký với
Cục Hàng không Việt Nam.
2. Nội dung đăng ký quy định tại khoản 1 Điều này
bao gồm: mục đích sử dụng; số lượng tần số và tần số dự kiến; kiểu thiết bị;
băng tần số của thiết bị; phương thức điều chế, công suất phát; vị trí đặt thiết
bị (tọa độ WGS 84 nếu có); kiểu, hướng, độ cao so mực nước biển của ăng ten; thời
gian dự kiến đưa vào khai thác.
3. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện
việc xin cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện với Cục
Tần số vô tuyến điện thuộc Bộ Bưu chính, Viễn
thông sau khi đã được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận đăng ký.
Chương V
KIỂM TRA MẶT ĐẤT VÀ BAY
KIỂM TRA, HIỆU CHUẨN HỆ THỐNG KỸ THUẬT, THIẾT BỊ DẪN ĐƯỜNG, GIÁM SÁT HÀNG KHÔNG
Điều 41. Kiểm tra, hiệu chuẩn
mặt đất
Hệ thống kỹ thuật, thiết bị dẫn đường, giám sát
hàng không phải được kiểm tra, hiệu chuẩn mặt đất theo quy định của Nhà sản xuất
hệ thống kỹ thuật, thiết bị, tài liệu hướng dẫn của ICAO, doanh nghiệp tham gia
cung cấp dịch vụ CNS và Cục Hàng không Việt Nam.
Điều 42. Hệ thống kỹ thuật,
thiết bị dẫn đường, giám sát hàng không phải được bay kiểm tra, hiệu chuẩn
1. Hệ thống kỹ thuật, thiết bị dẫn đường vô tuyến
bao gồm: đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn VOR, đài đo cự ly bằng vô tuyến
DME, đài dẫn đường vô hướng NDB, hệ thống hạ cánh bằng thiết bị ILS.
2. Hệ thống kỹ thuật, thiết bị giám sát: hệ thống
ra đa giám sát sơ cấp PSR, hệ thống ra đa giám sát thứ cấp SSR.
3. Hệ thống đèn tín hiệu sân bay.
Điều 43. Phân loại bay kiểm
tra, hiệu chuẩn
1. Bay khảo sát vị trí.
2. Bay kiểm tra, hiệu chuẩn nghiệm thu.
3. Bay kiểm tra, hiệu chuẩn định kỳ.
4. Bay kiểm tra, hiệu chuẩn đặc biệt.
Điều 44. Hoạt động bay kiểm
tra, hiệu chuẩn
1. Bay khảo sát vị trí được thực hiện để kiểm
tra vị trí dự kiến lắp đặt hệ thống kỹ thuật, thiết bị dẫn đường, giám
sát hàng không nhằm xác định tác động của môi trường đến chất lượng dịch vụ dẫn
đường vô tuyến và ra đa giám sát dự kiến lắp đặt.
2. Bay kiểm tra, hiệu chuẩn nghiệm thu được thực
hiện đối với hệ thống kỹ thuật, thiết bị dẫn đường, giám sát hàng không mới
được lắp đặt hoặc sửa chữa lớn, đã được kiểm tra ở mặt đất, để kiểm tra, hiệu
chuẩn và xác định tính xác thực của tín hiệu của hệ thống kỹ thuật, thiết bị
trong không gian.
3. Bay kiểm tra, hiệu chuẩn định kỳ được thực hiện
thường xuyên hoặc sau khi bảo dưỡng theo kế hoạch để kiểm tra, hiệu chuẩn và
xác định tính xác thực của tín hiệu của hệ thống kỹ thuật, thiết bị dẫn đường,
giám sát hàng không trong không gian.
4. Bay kiểm tra đặc biệt được thực hiện khi có
nghi ngờ hệ thống kỹ thuật, thiết bị dẫn đường, giám sát hàng không thực hiện
sai chức năng, tai nạn tàu bay hoặc các trường hợp đặc biệt khác và chỉ kiểm
tra các thông số có thể ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của hệ thống kỹ thuật,
thiết bị đó. Bay kiểm tra đặc biệt có thể được kết hợp với bay kiểm tra, hiệu
chuẩn định kỳ.
5. Cục Hàng không Việt Nam quyết định bay khảo
sát vị trí, bay kiểm tra, hiệu chuẩn đặc biệt, số lần bay kiểm tra, hiệu chuẩn
định kỳ trong một năm; quy định tiêu chuẩn, điều kiện, phương thức bay kiểm
tra, hiệu chuẩn; phê duyệt kết quả bay kiểm tra, hiệu chuẩn.
Điều 45. Tàu bay thực hiện
bay kiểm tra, hiệu chuẩn
1. Tàu bay thực hiện bay kiểm tra, hiệu chuẩn phải
có giấy chứng nhận đủ điều kiện bay kiểm tra, hiệu chuẩn do Cục Hàng không Việt
Nam cấp hoặc công nhận.
2. Tàu bay được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
bay kiểm tra, hiệu chuẩn khi đáp ứng được các điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng các tiêu chuẩn khai thác tàu bay;
b) Có giấy chứng nhận bay bằng thiết bị;
c) Được trang bị loại thiết bị đo lường có giấy
kiểm chuẩn của tổ chức đo lường được Cục Hàng không Việt Nam công nhận;
d) Có khả năng chuyên chở đầy đủ tổ bay, thiết bị
điện tử ghi tham số chính và dự phòng, các thiết bị và nhân viên mặt đất
cần thiết khác;
đ) Bảo đảm tầm hoạt động và sức chịu đựng để thực
hiện chuyến bay kiểm tra, hiệu chuẩn theo yêu cầu;
e) Ổn định động lực học trong dải tốc độ của tàu
bay, đặc biệt ở các tốc độ thực hành bay kiểm tra, hiệu chuẩn;
g) Độ rung và tiếng ồn không vượt quá quy định;
h) Đặc tính ồn về điện từ thấp ở mức làm giảm
thiểu nhiễu đối với tín hiệu thu được;
i) Hệ thống điện có khả năng ổn định để cung cấp
cho các thiết bị điện tử cần thiết, ngoài thiết bị tàu bay;
k) Tầm cao bay và dải tốc độ bay rộng; đặc tính
tốc độ bay đảm bảo thuận tiện việc quan sát ở mặt đất khi theo dõi đường bay bằng
máy kinh vĩ (Theodolite);
l) Thuận tiện cho việc thay đổi hoặc bổ sung thiết
bị trên tàu bay để kiểm tra các hệ thống kỹ thuật, thiết bị mới được bổ sung dưới
mặt đất hoặc tăng độ chính xác hoặc tăng tốc độ xử lý đối với các hệ thống kỹ
thuật, thiết bị hiện có;
m) Thiết bị kiểm soát môi trường buồng lái tàu
bay giảm thiểu ảnh hưởng xấu của nhiệt độ và độ ẩm đối với thiết bị kiểm tra độ
nhạy được sử dụng trong hệ thống bay kiểm tra và duy trì môi trường thuận lợi
cho tổ bay;
n) Được trang bị bộ phận lái tự động.
3. Thủ tục cấp giấy giấy chứng nhận đủ điều kiện
bay kiểm tra, hiệu chuẩn thực hiện theo quy định về cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện bay.
Điều 46. Tổ bay kiểm tra, hiệu chuẩn
1. Tổ bay kiểm tra, hiệu chuẩn phải có tối thiểu
hai phi công và hai nhân viên kỹ thuật. Thành viên tổ bay kiểm tra, hiệu chuẩn
phải có trình độ chuyên môn phù hợp; có kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm bay kiểm
tra, hiệu chuẩn; có tinh thần và khả năng làm việc tập thể.
2. Thành viên tổ bay kiểm tra, hiệu chuẩn phải
có giấy phép do Cục hàng không Việt Nam cấp hoặc có giấy phép của tổ chức nước
ngoài được Cục hàng không Việt Nam công nhận.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 47. Trách nhiệm của Cục
Hàng không Việt Nam
1. Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về dịch
vụ CNS trình Bộ Giao thông vận tải.
2. Xây dựng kế hoạch phát triển lĩnh vực CNS
trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.
3. Tổ chức hệ thống và quản lý hoạt động cung cấp
dịch vụ CNS; lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư, xây dựng, lắp đặt các hệ thống kỹ
thuật, thiết bị CNS và tổ chức thực hiện.
4. Nghiên cứu, đề xuất áp dụng và tổ chức thực
hiện các quy định, phương thức và tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ CNS của ICAO phù
hợp với pháp luật và thực tiễn của Việt Nam.
5. Xây dựng chương trình khung đào tạo nhân viên
CNS trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; phê duyệt chương trình huấn luyện
nhân viên CNS; phê duyệt nội dung, đề và đáp án của kỳ kiểm tra cấp Giấy phép,
năng định nhân viên CNS.
6. Cấp Giấy phép khai thác hệ thống kỹ thuật,
thiết bị CNS, Giấy phép nhân viên CNS, Giấy phép khai thác của cơ sở cung cấp dịch
vụ CNS; cấp mã số, địa chỉ kỹ thuật của các hệ thống kỹ thuật, thiết bị CNS,
thiết bị điện tử trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam.
7. Phê duyệt các tài liệu hướng dẫn khai thác của
các cơ sở cung cấp dịch vụ CNS.
8. Công bố danh mục thiết bị CNS bắt buộc trang
bị trên tàu bay dân dụng.
9. Chỉ đạo, kiểm tra và giám sát công tác bay kiểm
tra, hiệu chuẩn hệ thống kỹ thuật, thiết bị dẫn đường, giám sát hàng không; quyết
định phương thức bay đối với các hệ thống kỹ thuật, thiết bị dẫn đường sau khi
bay kiểm tra, hiệu chuẩn.
10. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định
về cung cấp dịch vụ CNS, thiết bị điện tử trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam;
xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.
11. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực CNS.
Điều 48. Trách nhiệm của
doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ CNS
1. Tổ chức, cung cấp dịch vụ CNS theo quy định của
Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Phân công,
chỉ đạo và giám sát các cơ sở cung cấp dịch vụ CNS trực thuộc.
3. Lập kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư, xây
dựng, lắp đặt, cải tạo, nâng cấp hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS
trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt.
4. Thiết kế, lắp đặt các công trình CNS; mua sắm
vật tư, hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị, kiểm chuẩn chất lượng và bảo dưỡng,
sửa chữa hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS.
5. Đề xuất đưa vào sử dụng, đình chỉ hoặc thay
thế các hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS.
6. Lập kế hoạch, tổ chức đào tạo, huấn luyện
nhân viên CNS.
7. Soạn thảo và hướng dẫn thực hiện tài liệu
chuyên môn nghiệp vụ CNS.
8. Tham gia soạn thảo các tiêu chuẩn, quy trình,
quy phạm kỹ thuật CNS.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 49. Hãng hàng không
1. Hãng hàng không Việt Nam, hãng hàng không nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam có trách nhiệm tuân thủ Quy chế này và các văn bản
pháp luật có liên quan về CNS.
2. Trường hợp hãng hàng không Việt Nam lắp đặt hệ
thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị CNS ở nước ngoài để phục vụ công tác quản lý
và giám sát của mình thì phải tuân thủ các quy định của nước sở tại.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[1]
Điều 50. Tổ chức thực hiện
Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm triển
khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này.
Điều 51. Sửa đổi, bổ sung
Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm trình Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung Quy chế này khi cần thiết./.
Phụ
lục 1[7]
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 22/2011/TT-BGTVT ngày 31/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải)
TÊN TỔ CHỨC
ĐỀ NGHỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/……
|
………….,
ngày tháng năm 20……..
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Cấp Giấy phép khai thác cơ sở cung cấp dịch vụ bảo
đảm hoạt động bay
Kính gửi: Cục
Hàng không Việt Nam
Tổ chức đề nghị:………………………...
địa chỉ: …………………..
…………………………………………………………………………………………
đề nghị Cục Hàng không Việt
Nam cấp Giấy phép khai thác cho cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay
cho:
1. Cơ sở:……………………………………………………………………………….
Địa chỉ (Bưu điện, AFTN):………………………………………………………….
2. Mục đích (cung cấp dịch vụ):……………………………………………………….
3. Phạm vi (nêu rõ tên dịch vụ ):………………………………………………………
4. Phương thức cung cấp dịch vụ:
…………………………………………………….
5. Chế độ hoạt động (24/24h/ban ngày/theo yêu
cầu):………………………………..
6. Ngày đưa vào khai thác (đối với cơ sở mới):……………………………………….
7. Các giới hạn khai thác (nếu có):……………………………………………………
Các tài liệu
kèm theo:
- …………….;
-……………..;
-……………..
Nơi nhận:
- Như trên;
- …..
- Lưu VT, …..(..b).
|
TỔ CHỨC ĐỀ
NGHỊ
(Ký tên,
đóng dấu)
|
Phụ
lục 2[8]
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 22/2011/TT-BGTVT ngày 31/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải)
TÊN TỔ CHỨC
ĐỀ NGHỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/……
|
………….,
ngày tháng năm 20……..
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Cấp lại Giấy phép khai thác cơ sở cung cấp dịch vụ
bảo đảm hoạt động bay
Kính gửi: Cục
Hàng không Việt Nam
Tổ chức đề nghị:………………………...
địa chỉ: ………………….
đề nghị Cục Hàng không Việt
Nam cấp lại Giấy phép khai thác cho cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động
cho:
1. Cơ sở:……………………………………………………………………………….
Địa chỉ (Bưu điện, AFTN):………………………………………………………….
2. Mục đích (cung cấp dịch vụ):……………………………………………………….
3. Phạm vi (cung cấp dịch vụ):………………………………………………………...
4. Phương thức cung cấp dịch vụ: …………………………………………………….
5. Chế độ hoạt động (24/24h/ban ngày/theo yêu
cầu):………………………………..
6. Các giới hạn khai thác (nếu có):…………………………………………………….
7. Lý do xin đề nghị cấp lại (bị hư hỏng, bị
mất):…………………………………….
Các tài liệu
kèm theo: (chỉ bổ sung phần thay đổi nếu có)
- ………………...;
- ………………...;
- ………………....
Nơi nhận:
- Như trên;
- …..
- Lưu VT, …..(..b)
|
TỔ CHỨC ĐỀ
NGHỊ
(Ký tên,
đóng dấu)
|
Phụ
lục 3[9]
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 22/2011/TT-BGTVT ngày 31/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải)
TÊN TỔ CHỨC
ĐỀ NGHỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/……
|
………….,
ngày tháng năm 20……..
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Cấp Giấy phép khai thác hệ thống kỹ thuật, thiết bị
bảo đảm hoạt động bay
Kính gửi: Cục
Hàng không Việt Nam
Tổ chức đề nghị:………………………... địa chỉ:
…………………
đề nghị Cục Hàng không Việt Nam cấp Giấy phép
khai thác hệ thống kỹ thuật, thiết bị bảo đảm hoạt động bay như sau:
1. Tên hệ thống kỹ thuật, thiết bị:……………………………………………………..
2. Mục đích sử dụng:…………………………………………………………………..
3. Phạm vi hoạt động (bán kính/khu vực):…………………………………………….
4. Kiểu loại thiết bị: …………………………………………………………………...
5. Số sản xuất: …………………..(máy chính);
……………………(máy dự phòng);
6. Nơi sản xuất:……………….....Năm sản xuất:……………………………………..
7. Các tính năng kỹ thuật chính của hệ thống kỹ
thuật, thiết bị (Cấu hình đơn/kép hoặc chính/dự phòng, thoại/dữ liệu, tần số/kênh,
phân cực, loại điều chế, tốc độ quay ăng-ten, công suất phát, v.v):…………………………………………………
8. Mã số, địa chỉ kỹ thuật:
……………………………………………………………
9. Địa điểm/tọa độ đặt thiết bị (đối với hệ
thống, thiết bị dẫn đường, giám sát):…….
10. Thời gian hoạt động hàng ngày (24/24h/ban
ngày/theo yêu cầu):
11. Phương thức khai thác (tự
động/bán tự động, tại chỗ/từ xa):
12. Thời gian dự kiến đưa vào
hoạt động (đối với hệ thống kỹ thuật, thiết bị mới):
Các tài liệu kèm theo:
-…………………
Nơi nhận:
- Như trên;
- …..
- Lưu VT, …..(..b)
|
TỔ CHỨC ĐỀ
NGHỊ
(Ký tên,
đóng dấu)
|
Phụ lục 4[10]
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 22/2011/TT-BGTVT ngày 31/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải)
TÊN TỔ CHỨC
ĐỀ NGHỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/……
|
………….,
ngày tháng năm 20……..
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Cấp lại Giấy phép khai thác hệ thống kỹ thuật, thiết
bị bảo đảm hoạt động bay
Kính gửi: Cục
Hàng không Việt Nam
Tổ chức đề nghị:………………………... địa chỉ:
…………………
……………………………………………………………………………………
đề nghị Cục Hàng không Việt Nam cấp lại Giấy
phép khai thác hệ thống kỹ thuật, thiết bị bảo đảm hoạt động bay như sau:
1. Tên hệ thống kỹ thuật, thiết bị:……………………………………………………..
2. Mục đích sử dụng:………………………………………………………………….
3. Phạm vi hoạt động (bán kính/khu vực):…………………………………………….
4. Kiểu loại thiết bị:
5. Số sản xuất: …………………..(máy chính);
……………………(máy dự phòng);
6. Nơi sản xuất:……………….....Năm sản xuất:……………………………………..
7. Các tính năng kỹ thuật chính của hệ thống kỹ
thuật, thiết bị (Cấu hình đơn/kép hoặc chính/dự phòng, thoại/dữ liệu, tần số/kênh,
phân cực, loại điều chế, tốc độ quay ăng-ten, công suất phát, v.v):…………………………………………………..
8. Mã số, địa chỉ kỹ thuật: ……………………………………………………………
9. Địa điểm/tọa độ đặt thiết bị (đối với hệ
thống, thiết bị dẫn đường, giám sát):…….
10. Thời gian hoạt động hàng ngày (24/24h/ban
ngày/theo yêu cầu): ………………
11. Phương thức khai thác (tự động/bán tự động,
tại chỗ/từ xa):…………………….
12. Thời gian dự kiến đưa vào hoạt động (đối
với hệ thống kỹ thuật, thiết bị mới):….
Các tài liệu kèm theo:
- ………………....
Nơi nhận:
- Như trên;
- …..
- Lưu VT, …..(..b)
|
TỔ CHỨC ĐỀ
NGHỊ
(Ký tên,
đóng dấu)
|
Phụ
lục 8[11]
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 22/2011/TT-BGTVT ngày 31/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải)
PHẦN DÀNH CHO CƠ QUAN CẤP PHÉP:
|
SỐ GIẤY
PHÉP:
/CHK
|
NĂNG ĐỊNH:
/
/
/
HIỆU LỰC ĐẾN:
/
/
|
PHẦN 1 - HƯỚNG DẪN ĐIỀN MẪU ĐƠN
|
Điền
hoặc đánh dấu vào ô trống
|
□ CẤP MỚI GIẤY PHÉP (Điền phần
2,3,4,5,6)
□ CẤP LẠI GIẤY PHÉP
(Điền phần 2,3,4,5,6)
|
□ CẤP MỚI NĂNG ĐỊNH
(Điền phần 2,3,4,5,6,7)
□ GIA HẠN NĂNG ĐỊNH
(Điền phần 2,3,4,5,6,8)
(Ghi chú: Năng định đổi,cấp thêm được hiểu
là cấp mới)
|
PHẦN 2 - THÔNG TIN CÁ NHÂN
|
Số Giấy phép
(nếu đã được cấp):
|
Năng định (nếu đã
được cấp):
|
Họ và tên:
(Đề nghị điền bằng chữ in hoa)
|
Ngày
sinh:
/ /
|
Quốc tịch:
|
Nơi sinh:
|
Chức danh:
|
Vị trí công tác:
|
Địa chỉ thường trú:
|
Địa chỉ bưu điện (nếu khác biệt):
|
Mobile:
|
Điện thoại NR:
|
Email:
|
Ngày kiểm tra sức khoẻ mức 3 (Class 3
Medical Examination):
/
/
Ngày hết hạn chứng chỉ sức khoẻ mức 3
(Class 3 Medical Certificate):
/
/
(Đối với những
đối tượng cần kiểm tra sức khỏe)
|
Mức độ thành thạo tiếng Anh (English
language proficiency endorsement)
□ Mức
3
□ Mức 5
□ Mức
4
□ Mức 6
Cơ sở đánh giá:
Ngày đánh giá:
/ /
(Đối với những nhân viên cần phải đáp ứng mức
độ thành thạo tiếng Anh hàng không)
|
PHẦN 3 - CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ CÔNG TÁC
|
Tên cơ quan, đơn vị:
|
Địa chỉ:
|
Số điện thoại:
|
Fax:
|
PHẦN 4 - CÁC VĂN BẰNG, CHỨNG CHỈ CÓ LIÊN QUAN
|
Học viện/Trường
|
Thời gian
|
Bằng/Chứng chỉ
|
Chuyên ngành
|
Từ tháng/năm
|
Đến tháng/năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHẦN 5 - CÁC KHÓA HUẤN LUYỆN CHUYÊN MÔN
|
Tổ chức/Doanh nghiệp
|
Thời gian
|
Chứng chỉ/
Kết quả
|
Chuyên ngành/
Khóa huấn luyện
|
Từ tháng/năm
|
Đến tháng/năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHẦN 6 - LOẠI GIẤY PHÉP ĐỀ NGHỊ CẤP MỚI/CẤP LẠI
|
□ Nhân
viên không lưu
□ Nhân
viên TBTTHK
|
□
Nhân viên khí tượng
□
Nhân viên TT-DĐ-GS
|
□ Nhân
viên điều độ khai thác bay
□
|
PHẦN 7 - LOẠI NĂNG ĐỊNH ĐỀ NGHỊ CẤP MỚI
|
|
|
PHẦN 8 - LOẠI NĂNG ĐỊNH ĐỀ NGHỊ GIA HẠN
|
STT
|
Gia hạn
|
|
|
|
|
|
|
Tôi xin cam đoan những thông tin
khai ở trên là đúng sự thật. Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
CƠ QUAN/ĐƠN VỊ
(Ký và đóng dấu)
|
……….,
ngày
tháng
năm
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Phụ lục 9[12]
(Ban hành kèm theo Thông tư số 22/2011/TT-BGTVT ngày 31/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
.................,ngày tháng năm 20.....
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP/CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN TỔ CHỨC HUẤN
LUYỆN HÀNG KHÔNG TRONG LĨNH VỰC BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG BAY
1. Chi tiết về đơn vị, tổ chức
|
Tên đơn vị, tổ chức...........................................................................................
Địa chỉ…………………………………………………………………………
Mã số bưu điện………………………………………………………..……….
Số điện thoại……………………………Số Fax………………………………
Thư điện tử…………………………………Trang Web………………………
Loại hình doanh nghiệp đề nghị cấp/cấp lại giấy
chứng nhận .........................
Chi tiết về trụ sở đơn vị…………....................................................................
|
2. Tổ chức các khoá huấn luyện
|
Các khoá huấn luyện cấp phép và năng định:
........................................................................................................................................................
|
3. Mô hình tổ chức quản lý của tổ chức huấn
luyện hàng không
|
Chức
danh
|
Tên
|
Số
giấy phép
(nếu
áp dụng)
|
Phụ trách huấn luyện
|
|
|
Giáo viên hướng dẫn huấn
luyện
|
|
|
Các chức danh khác (nếu áp dụng):……………………………………………..
|
4. Trang thiết bị phục vụ công tác huấn luyện
|
Kích thước và chú thích của
người lập kế hoạch có thể trình thay cho việc giải trình theo
yêu cầu sau:
|
Kiểu loại
Phòng học lý thuyết/Phòng máy
Phòng thực hành thiết bị huấn
luyện
Các tiện nghi khác
|
- Vị
trí, kích thước, số lượng các phòng học
- Loại thiết bị huấn luyện
|
5. Hồ sơ, tài liệu đệ
trình bao gồm:
|
Đánh dấu vào
ô thích hợp
Đính
kèm
Bản sao chứng thực
Chương trình
huấn luyện ....................................................................................
Tài liệu huấn luyện
……………………………………………………………
............................................................................................................................
Mẫu hồ sơ huấn luyện
...................................................................................
Danh sách giáo viên huấn luyện
kèm theo văn bằng chứng chỉ phù hơp ........
............................................................................................................................
|
|
|
6. Cam kết
|
Tôi xin cam đoan các thông tin
nêu trên là đúng sự thật.
Tôi xin xác nhận những người có
tên nêu trên tuân thủ theo qui định tại các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo đảm hoạt động
bay.
Chữ
ký................................................Ngày
tháng năm
Họ
tên.................................................Chức vụ:
|
8. HƯỚNG DẪN NỘP
ĐƠN
Nộp mẫu đơn đã hoàn thiện về:
Cục Hàng không Việt Nam
Số 119 Phố Nguyễn Sơn - quận Long Biên - thành phố Hà Nội.
|
|
|
|
|
Phụ lục 14[13]
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 22/2011/TT-BGTVT ngày 31/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
TÊN TỔ CHỨC
ĐỀ NGHỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/……
|
………….,
ngày tháng năm 20……..
|
Kính gửi: (tên cơ
quan/đơn vị nhận văn bản)………………..
Căn cứ các quy định pháp luật
liên quan đến việc (tóm tắt nội dung đề nghị)
……………., (tên cơ quan/đơn vị đề nghị) ……………….. đề
nghị (tên cơ quan/đơn vị nhận công văn) ………………….. xem xét, giải
quyết/thông báo một
số nội dung sau:
1.
2.
3.
(các nội dung đề nghị xem xét, giải quyết/thông báo)
…..
* Địa chỉ, số điện thoại, fax
của cơ quan/đơn vị; thư điện tử, người được giao nhiệm vụ để liên hệ làm việc với
cơ quan/đơn vị nhận công văn.
Trân trọng cảm ơn./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- …..
- Lưu VT, …..(..b)
|
TỔ CHỨC ĐỀ
NGHỊ
(Ký tên,
đóng dấu)
|
Ghi chú: Nếu văn bản có từ 02
trang trở lên phải đóng dấu giáp lai.
[1] Thông tư số 22/2011/TT-BGTVT quy định về
thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực bảo đảm hoạt động bay có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận
tải;
Căn cứ Nghị định số 94/2007/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý hoạt động bay;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực bảo đảm hoạt động bay như sau:”
[2] Điều này được bãi bỏ theo quy định
tại khoản 3 Điều 29 của Thông tư số 22/2011/TT-BGTVT
quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực bảo đảm
hoạt động bay, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2011.
Liên quan đến
nội dung bị bãi bỏ, Thông
tư số 22/2011/TT-BGTVT
quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực bảo đảm
hoạt động bay tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và khoản 1, 2, 3 Điều
10 có quy định như sau:
“Điều 6. Điều kiện cấp giấy phép khai thác cơ
sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay
1. Có bộ máy tổ chức phù hợp
với dịch vụ mà tổ chức cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay đề nghị.
2. Có đủ hệ thống kỹ thuật, trang
bị, thiết bị được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép khai thác theo quy định.
3. Đội ngũ nhân viên bảo đảm
hoạt động bay có giấy phép, chứng chỉ còn hiệu lực, phù hợp với vị
trí công tác.
Điều 7. Hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép khai thác cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm
hoạt động bay
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Danh mục
trang bị, thiết bị, hệ thống kỹ thuật của cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm
hoạt động bay đã
được cấp phép.
3. Danh sách nhân
viên được cấp giấy phép làm
việc tại cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay phù hợp với số lượng nhân
viên quy định tại tài liệu hướng dẫn khai thác.
4. Bản sao văn bản phê duyệt tài liệu hướng dẫn khai thác của cơ sở cung cấp dịch vụ
bảo đảm hoạt động bay.
Điều 8. Cấp lại giấy phép khai thác cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay
1. Trong những
trường hợp sau
đây, doanh nghiệp
phải làm thủ tục cấp lại giấy phép khai thác cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay với Cục Hàng không Việt Nam:
a) Giấy phép khai thác cơ sở
cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay bị mất, rách hoặc bị tiêu hủy;
b) Thay đổi Tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay đề nghị;
c) Thay đổi Tên cơ sở, địa chỉ của cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm
hoạt động bay trong giấy phép được
cấp;
d) Thay đổi mục đích, phạm
vi, phương thức cung cấp dịch vụ, chế độ hoạt động, tổ chức bộ máy của cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm
hoạt động bay;
đ) Phục hồi và đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của giấy
phép khai thác cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay (áp dụng trong trường hợp giấy phép bị thu hồi theo quy định tại
Điều 5 Thông tư này).
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép khai thác cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản gốc giấy phép khai thác
cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm
hoạt động bay (nếu có).
3. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép khai thác cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay trong trường hợp quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này, bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm
theo Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực tài liệu liên quan đến nội dung quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này.
4. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép khai thác cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay trong trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại
Điều 7 Thông tư này. Riêng
trường hợp tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này, phải sau 05 năm kể từ ngày bị thu hồi mới được phép làm
thủ tục cấp lại giấy phép.
…
Điều 10. Thời
hạn cấp, cấp lại giấy phép khai thác cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động
bay và phê duyệt sửa đổi, bổ sung tài liệu hướng dẫn khai thác
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ
đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định hồ sơ,
thực hiện việc kiểm tra, đánh giá và quyết định việc cấp giấy phép khai thác cơ
sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay cho tổ chức đề nghị.
2. Trường hợp
từ chối đơn đề nghị, trong thời hạn 07 ngày làm việc, Cục Hàng không Việt Nam
có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức biết và nêu rõ lý do.
3. Giấy phép khai thác cơ sở cung cấp dịch vụ bảo
đảm hoạt động bay có hiệu lực kể từ ngày ký và chấm dứt hoạt động trong trường
hợp vi phạm các quy định tại Điều 5 Thông tư này.”
[3] Thông tư số 22/2011/TT-BGTVT
quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực bảo đảm
hoạt động bay tại khoản 1 Điều 11 có quy định như sau:
“Điều 11. Danh mục hệ thống kỹ thuật, thiết bị bảo đảm hoạt động bay phải
được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép khai thác trước khi đưa vào khai
thác
1. Hệ thống kỹ thuật, thiết bị thông tin, dẫn đường,
giám sát, bao gồm:
a) Đài thu phát sóng cực ngắn không - địa bằng
thoại hoặc bằng dữ liệu, hoặc bằng thoại và dữ liệu;
b) Đài thu phát sóng ngắn không - địa bằng thoại
hoặc bằng dữ liệu;
c) Hệ thống chuyển điện văn tự động mạng viễn
thông cố định hàng không;
d) Hệ thống xử lý điện văn dịch vụ không lưu mạng
viễn thông hàng không;
đ) Hệ thống chuyển mạch thoại;
e) Thiết bị ghi âm;
g) Đài dẫn đường vô hướng;
h) Đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn;
i) Đài đo cự ly bằng vô tuyến;
k) Hệ thống hạ cánh bằng thiết bị;
l) Hệ thống
tăng cường độ chính xác tín hiệu vệ tinh dẫn đường, đặt trên mặt đất;
m) Hệ thống ra đa giám sát sơ cấp;
n) Hệ thống ra đa giám sát thứ cấp;
o) Hệ thống xử lý dữ liệu ra đa; Hệ thống xử lý
dữ liệu bay;
p) Hệ thống đèn tín hiệu, biển báo tại cảng hàng
không, sân bay;
q) Hệ thống thông báo tự động tại khu vực sân
bay.”
[4] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
3 Điều 29 của Thông tư số 22/2011/TT-BGTVT quy định về thủ tục hành chính thuộc
lĩnh vực bảo đảm hoạt động bay, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2011.
Liên quan đến
nội dung bị bãi bỏ, Thông tư số
22/2011/TT-BGTVT quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực bảo đảm hoạt động
bay tại khoản 1 Điều 12, khoản 1 Điều 13, khoản 1và khoản 3 Điều 14 có quy định
như sau:
“Điều 12. Điều kiện cấp giấy phép khai thác hệ
thống kỹ thuật, thiết bị bảo đảm hoạt động bay
1. Hệ thống kỹ thuật, thiết
bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng
không được cấp giấy phép khai
thác khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng tiêu chuẩn do Cục Hàng không Việt Nam
quy định hoặc thừa nhận phù hợp với tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không dân dụng
quốc tế;
b) Có giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát
sóng vô tuyến điện do Cục Tần số vô tuyến điện thuộc Bộ Thông tin và Truyền
thông cấp đối với thiết bị phát sóng vô tuyến điện;
c) Có tài liệu khai thác, bảo dưỡng của hệ thống
kỹ thuật, thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát bằng tiếng Việt hoặc tiếng
Anh (nếu tài liệu bằng tiếng Anh phải đảm bảo nhân viên hiểu và khai thác được
tài liệu);
d) Có thiết bị dự phòng và nguồn điện đáp ứng
quy định tại Điều 17, Điều 18 của Quyết định số 14/2007/QĐ-BGTVT ngày 26 tháng
3 năm 2007 của Bộ Giao thông vận tải ban hành quy chế thông tin, dẫn đường,
giám sát hàng không dân dụng;
đ) Có biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình
đưa vào sử dụng; đối với hệ thống đèn tín hiệu sân bay, sơ đồ bản vẽ hoàn công;
e) Có mã số địa chỉ, kỹ thuật của hệ thống kỹ
thuật, trang bị, thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát (nếu có) do Cục Hàng
không Việt Nam cấp;
g) Có phương thức bay được Cục Hàng không Việt
Nam phê duyệt đối với hệ thống, thiết bị dẫn đường;
h) Có thiết bị ghi và lưu trữ theo quy định tại Điều
16 Quyết định số 14/2007/QĐ-BGTVT ngày 26 tháng 3 năm 2007 của Bộ Giao thông vận
tải ban hành quy chế thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không dân dụng;
i) Đối với thiết bị phù trợ dẫn đường, giám sát
hàng không được đầu tư, lắp đặt mới, phải có biên bản kết quả bay kiểm tra, hiệu
chuẩn nghiệm thu và đạt tiêu chuẩn đưa vào khai thác được Cục Hàng không Việt
Nam công nhận; trường hợp điều chuyển thiết bị dẫn đường vô hướng để lắp đặt tại
vị trí khác, được phép sử dụng kết quả bay kiểm tra của tàu bay thương mại để
xem xét đưa vào khai thác;
k) Có đường truyền dẫn, điều khiển xa và thiết bị
có liên quan phù hợp với yêu cầu khai thác thiết bị.
…
Điều 13. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy phép
khai thác hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị bảo đảm hoạt động bay
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác hệ thống
kỹ thuật, trang bị, thiết bị bảo đảm hoạt động bay, bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác hệ thống
kỹ thuật, trang bị, thiết bị theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Báo cáo giải trình về hệ thống kỹ thuật, thiết
bị phù hợp với dịch vụ bảo đảm hoạt động bay mà tổ chức cung cấp;
c) Báo cáo giải trình về năng lực khai thác, bảo
dưỡng, sửa chữa hệ thống, thiết bị phù hợp;
d) Bản sao giấy phép sử dụng tần số và thiết bị
phát sóng vô tuyến điện do Cục Tần số vô tuyến điện thuộc Bộ Thông tin và Truyền
thông cấp đối với thiết bị phát sóng vô tuyến điện.
…
Điều 14. Thời hạn cấp, cấp lại giấy phép khai
thác hệ thống kỹ thuật, thiết bị bảo đảm hoạt động bay
1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ
đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định hồ sơ,
thực hiện việc kiểm tra, đánh giá và quyết định việc cấp giấy phép khai thác hệ
thống kỹ thuật, thiết bị bảo đảm hoạt động bay cho tổ chức đề nghị.
Trong quá trình kiểm tra và đánh giá hồ sơ, Cục
Hàng không Việt Nam có thể yêu cầu tổ chức cung cấp các thông tin hoặc tài liệu
để làm rõ các vấn đề liên quan.
…
3. Giấy phép khai thác hệ thống kỹ thuật, thiết
bị bảo đảm hoạt động bay có thời hạn hiệu lực 02 năm và chấm dứt hoạt động
trong trường hợp vi phạm các quy định tại Điều 5 Thông tư này.”
[5] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
3 Điều 29 của Thông tư số 22/2011/TT-BGTVT quy định về thủ tục hành chính thuộc
lĩnh vực bảo đảm hoạt động bay, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2011.
Liên quan đến
nội dung bị bãi bỏ, Thông tư số
22/2011/TT-BGTVT quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực bảo đảm hoạt động
bay tại Điều 16, Điều 17 và khoản 3 Điều 18, điểm a khoản 4 Điều 18 có quy định
như sau:
“Điều 16. Điều
kiện cấp giấy phép, năng định cho nhân viên
Cá nhân đáp ứng các điều kiện
sau đây được cấp giấy phép nhân viên:
1. Là công dân Việt Nam đủ 21
tuổi trở lên, không có tiền án hoặc đang chấp hành bản án hình sự hoặc đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự;
2. Có chứng chỉ chuyên môn về
chuyên ngành quản lý hoạt động bay phù hợp (đối với nhân viên thiết kế phương
thức bay phải có chứng chỉ tốt nghiệp khóa đào tạo thiết kế phương thức bay) do
Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ nhân viên bảo đảm hoạt động bay được Cục Hàng
không Việt Nam cấp giấy chứng nhận;
3. Có chứng chỉ ngôn ngữ tiếng
Anh trình độ tối thiểu phù hợp với chuyên ngành dịch vụ bảo đảm hoạt động bay
được phân công. Riêng nhân viên không lưu sử dụng liên lạc vô tuyến và nhân
viên khai thác liên lạc vô tuyến sóng ngắn không - địa phải có trình độ tiếng
Anh mức 4, nhân viên thông báo tin tức hàng không có trình độ tiếng Anh mức 3
do cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh cho nhân viên được Cục Hàng không Việt Nam
cấp hoặc công nhận theo quy định tại Phụ ước 1 của Công ước về Hàng không dân dụng
quốc tế;
4. Có thời gian huấn luyện và
thực tập tối thiểu là 12 tháng đối với nhân viên không lưu; 09 tháng đối với
nhân viên thông báo tin tức hàng không, nhân viên khí tượng hàng không; 03
tháng đối với nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát và nhân viên điều độ,
khai thác bay. Riêng đối với nhân viên thiết kế phương thức bay phải có tối thiểu
05 năm kinh nghiệm là nhân viên thông tin dẫn đường hàng không hoặc lái tàu
bay, kiểm soát viên không lưu và đã tham gia thực tập thiết kế 02 phương thức
bay sử dụng thiết bị;
5. Có giấy chứng nhận đủ điều
kiện sức khỏe của cơ sở y tế được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận áp dụng đối
với nhân viên không lưu, nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát thực hiện nhiệm
vụ bay hiệu chuẩn;
6. Tham dự và đạt kết quả của kỳ
kiểm tra để cấp giấy phép, năng định nhân viên quản lý hoạt động bay.
Điều 17. Hồ sơ đề nghị cấp,
gia hạn giấy phép, năng định nhân viên
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép,
năng định cho nhân viên, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy
phép nhân viên của tổ chức cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay (kèm theo
danh sách) theo mẫu quy định tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đơn đề nghị cấp giấy phép
nhân viên theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Bản sao chứng thực hoặc bản
sao kèm theo bản gốc văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp để đối chiếu;
d) Bản sao kết quả huấn luyện
phù hợp;
đ) Bản gốc giấy chứng nhận sức
khỏe còn hiệu lực do cơ sở y tế giám định sức khỏe được Cục Hàng không Việt Nam
cấp giấy chứng nhận (áp dụng đối với nhân viên không lưu, nhân viên thông tin,
dẫn đường, giám sát thực hiện nhiệm vụ bay hiệu chuẩn);
e)
02 ảnh cỡ 3x4 được chụp trong khoảng thời gian 06 tháng trước khi nộp hồ sơ.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy
phép nhân viên trong trường hợp giấy phép hết hạn hiệu lực, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp lại giấy
phép nhân viên của tổ chức cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay (kèm theo
danh sách) theo mẫu quy định tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đơn đề nghị cấp lại giấy
phép cho nhân viên theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư
này;
c) Bản sao kết quả huấn luyện
phù hợp;
d) Bản gốc giấy chứng nhận sức
khỏe còn hiệu lực do cơ sở y tế giám định sức khỏe được Cục Hàng không Việt Nam
cấp giấy chứng nhận (áp dụng đối với nhân viên không lưu và nhân viên bay kiểm
tra hiệu chuẩn);
đ)
02 ảnh cỡ 3x4 được chụp trong khoảng thời gian 06 tháng trước khi nộp hồ sơ.
3. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy
phép cho nhân viên trong trường hợp giấy phép bị mất, bị rách hoặc bị hỏng, bao
gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp lại giấy
phép nhân viên của tổ chức cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay (kèm theo
danh sách) theo mẫu quy định tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đơn đề nghị cấp lại giấy
phép cho nhân viên theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư
này;
c) Bản gốc hoặc bản sao giấy
phép nhân viên (nếu có);
d)
02 ảnh cỡ 3x4 được chụp trong khoảng thời gian 06 tháng trước khi nộp hồ sơ.
4. Hồ sơ gia hạn năng định nhân
viên, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị gia hạn năng
định nhân viên của tổ chức cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay (kèm theo
danh sách) theo mẫu quy định tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đơn đề nghị gia hạn giấy
phép cho nhân viên theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư
này;
c) Bản sao kết quả huấn luyện gần
nhất;
d) Bản gốc giấy chứng nhận sức
khỏe còn hiệu lực do cơ sở y tế giám định sức khỏe được Cục Hàng không Việt Nam
cấp giấy chứng nhận (áp dụng đối với nhân viên không lưu và nhân viên bay kiểm
tra hiệu chuẩn).
Điều 18. Thời hạn cấp, gia hạn giấy phép,
năng định nhân viên
3. Giấy phép nhân viên có hiệu lực 07 năm kể từ
ngày ký và vô hiệu trong những trường hợp sau đây:
a) Vi phạm các quy định tại Điều 5 Thông tư này;
b) Năng định có trong giấy phép nhân viên hết hạn
hiệu lực.
4. Thời hạn hiệu lực của năng định nhân viên:
a) 24 tháng đối với nhân viên điều độ, khai thác bay; nhân viên không lưu
thực hiện nhiệm vụ huấn luyện viên không lưu; nhân viên thông tin, dẫn đường,
giám sát hàng không (trừ những người thực hiện nhiệm vụ khai thác liên lạc vô
tuyến sóng ngắn không - địa và những người thực hiện nhiệm vụ bay kiểm tra hiệu
chuẩn);”
[6] Thông tư số 22/2011/TT-BGTVT
quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực bảo đảm
hoạt động bay tại khoản 1và mục b khoản
2 Điều 19, Điều 20 và Điều 21 có quy định như sau:
“Điều 19. Điều kiện cấp
giấy chứng nhận tổ chức huấn luyện hàng không trong lĩnh vực bảo đảm hoạt động
bay
Cục
Hàng không Việt Nam cấp giấy chứng nhận tổ chức huấn luyện hàng không trong
lĩnh vực bảo đảm hoạt động bay cho tổ chức đáp ứng các điều kiện sau:
1. Cơ sở vật chất và trang bị,
thiết bị:
a) Lớp học đủ hệ thống chiếu
sáng, thông thoáng phù hợp với khí hậu địa phương, vệ sinh và đảm bảo cho sức
khoẻ;
b) Trang bị, thiết bị huấn luyện
và tài liệu cần thiết để tiến hành các khoá huấn luyện mà tổ chức được phê chuẩn.
2. Trang bị, thiết bị huấn luyện
phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
...
b) Đối với huấn luyện nhân viên
khai thác kỹ thuật thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không, nhân viên bảo dưỡng,
sửa chữa thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát: thiết bị thực tập kỹ thuật điện,
điện tử; thiết bị thực tập kỹ thuật số - vi xử lý, thiết bị thực tập viễn thông
chuyên ngành; thiết bị thực tập truyền số liệu bằng điện tử; thiết bị thực tập
khai thác hệ thống;
...
3. Nội dung chương trình huấn
luyện:
a) Nội dung chương trình cho mỗi
khóa huấn luyện;
b) Các quy định tối thiểu về
thiết bị huấn luyện tương ứng với mỗi giáo trình giảng dạy đã được phê chuẩn;
c) Trình độ tối thiểu của huấn
luyện viên;
d) Các chương trình huấn luyện
cấp chứng chỉ chuyên môn; chương trình huấn luyện làm quen, phục hồi, chuyển loại,
định kỳ; chương trình bồi dưỡng, cập nhật, nâng cao kiến thức, trình độ chuyên
môn.
4. Huấn luyện viên phải đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Chứng chỉ sư phạm dạy nghề;
b) 05 năm kinh nghiệm đối với
chuyên ngành tham gia huấn luyện;
c) Giấy phép huấn luyện viên
đúng chuyên ngành.
Điều 20. Hồ sơ đề nghị cấp,
cấp lại giấy chứng nhận tổ chức huấn luyện hàng không trong lĩnh vực bảo đảm hoạt
động bay
1. Giấy chứng nhận tổ chức huấn
luyện nghiệp vụ nhân viên có hiệu lực 36 tháng và được cấp lại khi:
a) Giấy chứng nhận hết thời hạn
hiệu lực;
b) Có những thay đổi liên quan
đến quyền sở hữu đối với tổ chức;
c) Có những thay đổi về giáo
trình giảng dạy, chương trình huấn luyện và trang thiết bị của cơ sở huấn luyện.
2. Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy
chứng nhận tổ chức huấn luyện nghiệp vụ nhân viên, bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng
nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao chứng thực các tài
liệu chứng minh tư cách pháp lý của tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận;
c) Bản sao chương trình huấn
luyện và giáo trình giảng dạy phù hợp với nội dung đề nghị;
d) Báo cáo về cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ cho công tác huấn luyện;
đ) Danh sách huấn luyện viên
chuyên ngành hàng không kèm theo bản sao chứng thực văn bằng, chứng chỉ phù hợp.
3. Hồ
sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận tổ chức huấn luyện nghiệp vụ nhân viên, bao
gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng
nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo tình hình huấn luyện
của Tổ chức trong thời hạn hoạt động của giấy chứng nhận đã được cấp;
c)
Báo cáo giải trình về những thay đổi kèm theo các tài liệu được sửa đổi, bổ
sung.
Điều 21. Thời hạn cấp, cấp lại giấy chứng nhận tổ chức huấn luyện hàng không trong lĩnh vực
bảo đảm hoạt động bay
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam hoàn thành việc
thẩm định và cấp cho người đề nghị giấy chứng nhận tổ chức huấn luyện nghiệp vụ
nhân viên bảo đảm hoạt động bay.
Trường hợp hồ sơ đề nghị chưa đầy
đủ theo quy định, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ trực
tiếp hoặc ngày đến ghi trên dấu bưu điện, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản
yêu cầu người đề nghị hoàn chỉnh hồ sơ và thời hạn giải quyết tính từ khi hồ sơ
đầy đủ theo quy định.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam cấp lại giấy chứng
nhận do hết hạn hiệu lực.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ
theo quy định đối với trường hợp được quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều
20 Thông tư này.”
[7] Phụ lục này được bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Thông tư số 22/2011/TT-BGTVT quy định
về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực bảo đảm hoạt động bay, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 5 năm 2011.
[8] Phụ lục này được bổ
sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 của Thông tư số 22/2011/TT-BGTVT
quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực bảo đảm hoạt động bay, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2011.
[9] Phụ lục này được bổ
sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 của Thông tư số 22/2011/TT-BGTVT
quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực bảo đảm hoạt động bay, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2011.
[10] Phụ lục này được
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 13 của Thông tư số
22/2011/TT-BGTVT quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực bảo đảm hoạt động
bay, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2011.
[11] Phụ lục này được
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 của Thông tư số
22/2011/TT-BGTVT quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực bảo đảm hoạt động
bay, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2011.
[12] Phụ lục này được
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 của Thông tư số
22/2011/TT-BGTVT quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực bảo đảm hoạt động
bay, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2011.
[13] Phụ lục này được
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 của Thông tư số
22/2011/TT-BGTVT quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực bảo đảm hoạt động
bay, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2011.