BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/VBHN-BXD
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 9 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ
Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010
của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7 năm
2010 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư
kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2018.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm
2009;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng1,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về quản lý cây xanh tại
các đô thị trên phạm vi toàn quốc.
2. Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có
liên quan đến quản lý cây xanh đô thị trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ theo
quy định của Nghị định này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này các từ ngữ, khái niệm được hiểu
như sau:
1. Quản lý cây xanh đô thị bao gồm: quy hoạch, trồng,
chăm sóc, ươm cây, bảo vệ và chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị.
2. Cây xanh đô thị là cây xanh sử dụng công cộng,
cây xanh sử dụng hạn chế và cây xanh chuyên dụng trong đô thị.
3. Cây xanh sử dụng công cộng đô thị là các loại
cây xanh được trồng trên đường phố (gồm cây bóng mát, cây trang trí, dây leo,
cây mọc tự nhiên, thảm cỏ trồng trên hè phố, dải phân cách, đảo giao thông);
cây xanh trong công viên, vườn hoa; cây xanh và thảm cỏ tại quảng trường và các
khu vực công cộng khác trong đô thị.
4. Cây xanh sử dụng hạn chế trong đô thị là cây
xanh được trồng trong khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện, nghĩa
trang, các công trình tín ngưỡng, biệt thự, nhà ở và các công trình công cộng
khác do các tổ chức, cá nhân quản lý và sử dụng.
5. Cây xanh chuyên dụng trong đô thị là các loại
cây trong vườn ươm hoặc phục vụ nghiên cứu.
6. Cây cổ thụ là cây thân gỗ lâu năm được trồng hoặc
mọc tự nhiên, có độ tuổi tối thiểu 50 năm hoặc cây có đường kính từ 50 cm trở
lên tại chiều cao 1,3 m của cây.
7. Cây được bảo tồn là cây cổ thụ, cây thuộc danh mục
loài cây quý hiếm, cây được liệt kê trong sách đỏ thực vật Việt Nam, cây được
công nhận có giá trị lịch sử văn hóa.
8. Cây xanh thuộc danh mục cây cấm trồng là những
cây có độc tố gây nguy hiểm cho con người.
9. Cây xanh thuộc danh mục cây trồng hạn chế là
những cây ăn quả, cây tạo ra mùi gây ảnh hưởng tới sức khỏe và môi trường.
10. Cây nguy hiểm là cây đã đến tuổi già cỗi, cây
hoặc một phần của cây dễ gẫy đổ gây tai nạn cho người, làm hư hỏng các phương
tiện và công trình, cây bị sâu bệnh có nguy cơ gây bệnh trên diện rộng.
11. Vườn ươm cây là vườn gieo, ươm tập trung các
loài cây giống theo quy trình kỹ thuật để nhân giống cây và đảm bảo các tiêu
chuẩn cây trồng trước khi đem ra trồng.
12. Đơn vị thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh đô
thị là đơn vị được lựa chọn để thực hiện các dịch vụ về trồng, chăm sóc, ươm
cây, bảo vệ và chặt hạ, dịch chuyển cây xanh sử dụng công cộng đô thị.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý cây
xanh đô thị
1. Chính phủ thống nhất quản lý cây xanh đô thị, có
phân công, phân cấp trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
2. Nhà nước có trách nhiệm đầu tư, phát triển cây
xanh sử dụng công cộng đô thị nhằm mục đích phục vụ lợi ích cộng đồng.
3. Nhà nước khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi để
các tổ chức, cá nhân tham gia quy hoạch; trồng, chăm sóc, ươm cây, bảo vệ quản
lý cây xanh đô thị.
4. Việc quản lý, phát triển cây xanh đô thị phải
tuân thủ quy hoạch đô thị, quy chuẩn kỹ thuật đồng thời góp phần tạo cảnh quan,
bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học.
5. Khi triển khai xây dựng khu đô thị mới, chủ đầu
tư phải đảm bảo quỹ đất cây xanh; cây xanh được trồng phải đúng chủng loại,
tiêu chuẩn cây trồng theo quy hoạch chi tiết khu đô thị mới đã được phê duyệt đồng
thời phải có trách nhiệm chăm sóc và bảo vệ cây xanh đến khi bàn giao cho cơ
quan quản lý theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Khi xây dựng mới đường đô thị phải trồng cây
xanh đồng bộ với việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật. Khi cải tạo,
nâng cấp đường đô thị, các công trình đường ống kỹ thuật hoặc khi tiến hành hạ
ngầm các công trình đường dây, cáp nổi tại các đô thị có liên quan đến việc bảo
vệ, chặt hạ, dịch chuyển, trồng mới cây xanh, chủ đầu tư phải thông báo cho cơ
quan quản lý cây xanh trên địa bàn biết để giám sát thực hiện. Việc chặt hạ, dịch
chuyển cây xanh đô thị phải tuân thủ theo Điều 14 của Nghị định
này.
Điều 4. Kế hoạch đầu tư, phát
triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị
1. Kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng
công cộng đô thị phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô
thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng
công cộng đô thị hàng năm và 5 năm bao gồm: công tác trồng, chăm sóc, ươm cây,
bảo vệ cây xanh đô thị; xây mới, cải tạo, chỉnh trang và nâng cấp các công
trình xây dựng thuộc khu vực cây xanh sử dụng công cộng đô thị.
3. Kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng
công cộng đô thị và kinh phí thực hiện theo kế hoạch được phải bố trí vào chương
trình hoặc kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm của địa phương.
Điều 5. Tiêu chuẩn và quy chuẩn
kỹ thuật về cây xanh đô thị
1. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm áp dụng tiêu
chuẩn và tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật có liên quan đến cây xanh đô thị do
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Bộ Xây dựng tổ chức xây dựng tiêu chuẩn quốc gia
và ban hành quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch, thiết kế cây xanh đô thị.
Điều 6. Tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về quản lý cây xanh đô thị
Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, các tổ chức
chính trị, tổ chức xã hội nghề nghiệp trong phạm vi trách nhiệm của mình phối hợp
với các cơ quan thông tin đại chúng và trường học tuyên truyền phổ biến, giáo dục,
hướng dẫn người dân và cộng đồng dân cư tham gia trồng, chăm sóc, bảo vệ cây
xanh đô thị và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật liên quan về
quản lý cây xanh đô thị.
Điều 7. Các hành vi bị cấm
1. Trồng các loại cây trong danh mục cây cấm trồng;
trồng các loại cây trong danh mục cây trồng hạn chế khi chưa được cấp có thẩm
quyền cho phép.
2. Tự ý trồng cây xanh trên hè, dải phân cách, nút
giao thông và các khu vực sở hữu công cộng không đúng quy định.
3. Tự ý chặt hạ, dịch chuyển, chặt nhánh, tỉa cành,
đào gốc, chặt rễ cây xanh khi chưa được cấp phép.
4. Đục khoét, đóng đinh vào cây xanh, lột vỏ thân
cây; đổ rác, chất độc hại và vật liệu xây dựng vào gốc cây xanh; phóng uế, đun
nấu, đốt gốc, xây bục, bệ quanh gốc cây.
5. Treo, gắn biển quảng cáo, biển hiệu và các vật dụng
khác trên cây; giăng dây, giăng đèn trang trí vào cây xanh khi chưa được phép.
6. Lấn chiếm, xây dựng công trình trái phép trên đất
cây xanh hiện có hoặc đã được xác định trong quy hoạch đô thị và ngăn cản việc
trồng cây xanh theo quy định.
7. Các tổ chức, cá nhân quản lý hoặc được giao quản
lý cây xanh đô thị không thực hiện đúng các quy định về quản lý cây xanh đô thị.
8. Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp
luật.
Chương II
QUY HOẠCH CÂY XANH ĐÔ THỊ
Điều 8. Yêu cầu đối với quy hoạch
cây xanh đô thị
1. Phù hợp với yêu cầu và mục tiêu của quy hoạch đô
thị và phát triển đô thị.
2. Phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu, thổ nhưỡng,
tính chất, chức năng, truyền thống, văn hóa và bản sắc của đô thị.
3. Kết hợp hài hòa với không gian mặt nước, cảnh
quan và môi trường; đáp ứng các yêu cầu về quản lý và sử dụng.
4. Tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch, thiết
kế cây xanh đô thị.
Điều 9. Nội dung quy hoạch cây
xanh trong quy hoạch đô thị
1. Quy hoạch cây xanh đô thị là một nội dung trong
quy hoạch đô thị.
2. Trong quy hoạch chung đô thị phải xác định: chỉ
tiêu đất cây xanh, tổng diện tích đất cây xanh cho toàn đô thị, từng khu vực đô
thị (khu vực mới; khu vực cũ, cải tạo và khu vực dự kiến phát triển), diện tích
đất để phát triển vườn ươm và phạm vi sử dụng đất cây xanh đô thị.
3. Trong quy hoạch phân khu đô thị phải xác định cụ
thể: vị trí, quy mô, tính chất, chức năng, phạm vi sử dụng đất cây xanh đô thị;
các nguyên tắc lựa chọn loại cây trồng.
4. Trong quy hoạch chi tiết đô thị phải xác định cụ
thể: chủng loại cây, tiêu chuẩn cây trồng, các hình thức bố cục cây xanh trong
các khu chức năng; xác định vị trí cây xanh trên đường phố.
Điều 10. Quy hoạch chi tiết
cây xanh, công viên - vườn hoa đô thị
1. Quy hoạch chi tiết cây xanh, công viên - vườn hoa
đô thị được lập làm cơ sở để lập dự án đầu tư cây xanh, công viên - vườn hoa.
2. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch chi tiết cây xanh,
công viên - vườn hoa bao gồm:
a) Phạm vi, ranh giới, diện tích khu vực lập quy hoạch;
b) Các chỉ tiêu cơ bản về đất đai và hạ tầng kỹ thuật;
c) Các yêu cầu và nguyên tắc thiết kế không gian kiến
trúc cảnh quan, kết nối hạ tầng kỹ thuật và lựa chọn loại cây trồng phù hợp;
d) Thành phần hồ sơ đồ án.
3. Nội dung đồ án quy hoạch chi tiết cây xanh, công
viên - vườn hoa bao gồm:
a) Phân tích, đánh giá hiện trạng khu vực lập quy
hoạch; các quy định của quy hoạch chung, quy hoạch phân khu có liên quan;
b) Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất, hạ tầng kỹ
thuật;
c) Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất trong công
viên - vườn hoa: phân khu chức năng, quy định về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng
đất;
d) Lựa chọn cụ thể chủng loại cây xanh thích hợp, đảm
bảo quy định về tiêu chuẩn cây trồng;
đ) Thiết kế kiến trúc cảnh quan cây xanh, công viên
- vườn hoa;
e) Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong công
viên - vườn hoa.
4. Hồ sơ quy hoạch chi tiết cây xanh, công viên -
vườn hoa bao gồm:
a) Sơ đồ vị trí và giới hạn khu đất; bản đồ hiện trạng
(kiến trúc cảnh quan, hệ thống hạ tầng kỹ thuật); bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng
sử dụng đất; bản đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan (vị trí, hình thức bố
cục cây xanh…); các bản vẽ minh họa; bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật;
danh mục các chủng loại cây, tiêu chuẩn cây trồng;
b) Thuyết minh tổng hợp và các văn bản pháp lý liên
quan.
5. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án
quy hoạch chi tiết cây xanh, công viên - vườn hoa trên địa bàn theo quy định của
pháp luật về quy hoạch đô thị.
Chương III
TRỒNG, CHĂM SÓC, ƯƠM CÂY, BẢO VỆ, CHẶT HẠ, DỊCH CHUYỂN
CÂY XANH ĐÔ THỊ
Điều 11. Quy định chung về trồng,
chăm sóc cây xanh đô thị
1. Việc trồng cây xanh đô thị phải tuân thủ quy hoạch
đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc trồng cây xanh đô thị phải bảo đảm đúng quy
trình kỹ thuật, đúng chủng loại, tiêu chuẩn cây và bảo đảm an toàn; cây mới trồng
phải được bảo vệ, chống giữ thân cây chắc chắn, ngay thẳng đảm bảo cây sinh trưởng
và phát triển tốt.
3. Cây trồng phải được định kỳ chăm sóc, kiểm tra
và xác định tình trạng phát triển của cây để có biện pháp theo dõi, bảo vệ và xử
lý kịp thời các tác động ảnh hưởng tới sự phát triển của cây.
4. Việc chăm sóc, cắt tỉa cây phải tuân thủ quy
trình kỹ thuật đồng thời phải có biện pháp bảo đảm an toàn cho người, phương tiện
và công trình.
Điều 12. Đối với vườn ươm cây
xanh đô thị
1. Đô thị phải dành quỹ đất để phát triển vườn ươm
theo quy hoạch.
2. Tổ chức hoặc cá nhân sử dụng đất để phát triển
vườn ươm phải bảo đảm đúng mục đích, hiệu quả sử dụng đất; áp dụng tiến bộ khoa
học công nghệ vào việc nghiên cứu giống cây, thuần hóa cây nhập ngoại; công tác
ươm trồng giống các loại cây, cây hoa, cây cảnh đáp ứng nhu cầu về cung cấp cây
xanh cho đô thị.
Điều 13. Bảo vệ cây xanh đô thị
1. Cây xanh đô thị phải được giữ gìn, bảo vệ và kiểm
tra thường xuyên
2. Mọi tổ chức và cá nhân, hộ gia đình có trách nhiệm
chăm sóc, bảo vệ cây xanh đô thị, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm các
quy định về bảo vệ cây xanh trong đô thị đồng thời thông báo cho Ủy ban nhân
dân theo phân cấp quản lý để có biện pháp xử lý.
3. Ủy ban nhân dân theo phân cấp quản lý có trách
nhiệm tổ chức bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm về cây xanh đô thị;
tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về bảo vệ cây xanh đô thị có trách nhiệm
khắc phục, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
4. Đơn vị thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh đô
thị có trách nhiệm bảo vệ cây xanh đô thị trên địa bàn được giao theo hợp đồng
với cơ quan quản lý cây xanh đô thị theo phân cấp.
Điều 14. Chặt hạ, dịch chuyển
cây xanh đô thị
1. Điều kiện chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị:
a) Cây đã chết, đã bị đổ gãy hoặc có nguy cơ gãy đổ
gây nguy hiểm;
b) Cây xanh bị bệnh hoặc đến tuổi già cỗi không đảm
bảo an toàn;
c) Cây xanh trong các khu vực thực hiện dự án đầu
tư xây dựng công trình.
2. Các trường hợp chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô
thị phải có giấy phép:
a) Cây xanh thuộc danh mục cây bảo tồn;
b) Cây bóng mát trên đường phố;
c) Cây bóng mát; cây bảo tồn; cây đã được đánh số,
treo biển trong công viên, vườn hoa, các khu vực công cộng và các khu vực thực
hiện dự án đầu tư xây dựng công trình;
d) Cây bóng mát có chiều cao từ 10 m trở lên; cây bảo
tồn trong khuôn viên của các tổ chức, cá nhân.
3. Các trường hợp được miễn giấy phép chặt hạ, dịch
chuyển cây xanh đô thị là: chặt hạ ngay cho tình thế khẩn cấp, do thiên tai hoặc
cây đã chết, đã bị đổ gãy. Trước khi chặt hạ, dịch chuyển phải có biên bản, ảnh
chụp hiện trạng và phải báo cáo lại cơ quan quản lý cây xanh đô thị chậm nhất
trong vòng 10 ngày kể từ ngày thực hiện xong.
4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển
cây xanh đô thị bao gồm:
a) Đơn đề nghị nêu rõ vị trí chặt hạ, dịch chuyển;
kích thước, loại cây và lý do cần chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị;
b) Sơ đồ vị trí cây xanh đô thị cần chặt hạ, dịch
chuyển;
c) Ảnh chụp hiện trạng cây xanh đô thị cần chặt hạ,
dịch chuyển.
5. Tiếp nhận hồ sơ và thời gian giải quyết cấp giấy
phép
a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển
cây xanh đô thị được nộp tại cơ quan quản lý cây xanh đô thị theo quy định của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Thời gian giải quyết cho việc cấp giấy phép chặt
hạ, dịch chuyển tối đa không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thẩm quyền cấp
giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị. Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép
và giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II của
Nghị định này.
7. Thực hiện việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô
thị
a) Thời hạn để thực hiện việc chặt hạ, dịch chuyển
cây xanh đô thị không quá 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép;
b) Đối với việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh trong
các dự án đầu tư xây dựng công trình phải được thực hiện theo tiến độ thực hiện
dự án;
c) Trước khi triển khai việc chặt hạ, dịch chuyển
cây xanh, tổ chức hoặc cá nhân thực hiện phải thông báo cho chính quyền địa
phương;
d) Việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị trong
các khu vực công cộng và trong các khuôn viên của tổ chức, cá nhân quản lý phải
bảo đảm quy trình kỹ thuật, an toàn cho người và tài sản.
8. Đơn vị thực hiện dịch vụ quản lý cây xanh đô thị
được giao nhiệm vụ chặt hạ, dịch chuyển cây xanh sử dụng công cộng đô thị trên
địa bàn phải tuân thủ đúng quy định tại Điều này. Trong trường hợp chặt hạ, dịch
chuyển cây xanh sử dụng công cộng đô thị và trồng cây mới phải bảo đảm đúng quy
định tại Điều 11 Nghị định này.
9. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu chính đáng về chặt
hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị ngoài việc tuân thủ các quy định tại Điều này
còn phải có trách nhiệm đền bù giá trị cây, chịu mọi chi phí cho việc chặt hạ,
dịch chuyển cây xanh đô thị.
Điều 15. Đối với cây xanh sử dụng
công cộng trong đô thị
1. Đối với cây xanh trên đường phố
a) Cây bóng mát trồng trên đường phố phải đảm bảo
các quy chuẩn kỹ thuật và khoảng cách cây trồng, chiều cao, đường kính cây;
b) Việc lựa chọn các hình thức bố trí cây, loại cây
trồng trên đường phố phải phù hợp với từng loại đường phố, đặc thù của mỗi đô
thị và phải bảo đảm an toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông. Tại
các đảo giao thông việc bố trí các loại cây xanh phải tuân thủ các quy định về
bảo đảm an toàn giao thông;
c) Cây xanh được trồng dưới đường dây điện phải đảm
bảo hành lang an toàn lưới điện theo quy định của pháp luật về điện lực;
d) Trên các tuyến đường phố đô thị cây bóng mát phải
được đánh số cây để lập hồ sơ quản lý cây và định kỳ kiểm tra theo quy trình kỹ
thuật quy định;
đ) Trồng cây xanh không che khuất biển báo hiệu đường
bộ và đèn tín hiệu giao thông.
2. Đối với cây xanh trong công viên - vườn hoa, quảng
trường và các khu vực công cộng khác của đô thị.
a) Cây xanh trồng trong công viên, vườn hoa, quảng
trường, ven hồ nước, hai bên bờ sông và các khu vực công cộng khác của đô thị
phải tuân thủ quy hoạch chi tiết cây xanh, công viên - vườn hoa hoặc quy hoạch
chi tiết đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Việc trồng, chăm sóc, bảo vệ dịch chuyển, chặt hạ
cây xanh phải tuân thủ các quy định tại Điều 11, Điều 13 và Điều
14 của Nghị định này.
3. Cây xanh sử dụng công cộng đô thị phải được đầu
tư phát triển theo kế hoạch hàng năm của đô thị.
Điều 16. Đối với cây xanh sử dụng
hạn chế trong đô thị
1. Các tổ chức và cá nhân chịu trách nhiệm trong việc
trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh trong khuôn viên do mình quản lý.
2. Việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh phải thực hiện
theo quy định tại điểm a, điểm đ của khoản 2; khoản 4; điểm a, điểm c, điểm d của
khoản 7 Điều 14 của Nghị định này.
3. Việc trồng cây trang trí, cây cảnh, cây hoa trên
các ban công, sân thượng phải bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường và mỹ quan đô
thị.
Điều 17. Đối với cây được bảo
tồn trong đô thị
1. Các loại cây được bảo tồn phải thống kê về số lượng,
chất lượng, đánh số cây, treo biển tên, lập hồ sơ, đồng thời phải có chế độ
chăm sóc đặc biệt và bảo vệ cho từng cây để phục vụ công tác bảo tồn.
2. Ủy ban nhân dân theo phân cấp quản lý ban hành
danh mục cây cần được bảo tồn trên địa bàn do mình quản lý.
Điều 18. Đối với cây nguy hiểm
trong đô thị
1. Cây nguy hiểm trong đô thị phải có biện pháp bảo
vệ và có kế hoạch chặt hạ, dịch chuyển kịp thời. Cây trồng mới phải bảo đảm
theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này.
2. Đơn vị thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh có
trách nhiệm lập hồ sơ theo dõi tình trạng phát triển của cây; lập kế hoạch chặt
hạ, dịch chuyển cây trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đồng thời tổ chức triển
khai thực hiện.
Điều 19. (được bãi bỏ)
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ
Điều 20. Trách nhiệm của các Bộ,
ngành
1. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng
a) Thống nhất quản lý nhà nước về cây xanh đô thị;
b) Trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý cây xanh
đô thị;
c) Hướng dẫn lập, quản lý chi phí duy trì cây xanh
sử dụng công cộng sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
d) Kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật
về quản lý cây xanh đô thị trên phạm vi toàn quốc.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành
khác có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có
trách nhiệm phối hợp Bộ Xây dựng thực hiện quản lý nhà nước đối với cây xanh đô
thị
Điều 21. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
1. Thống nhất quản lý cây xanh các đô thị trên địa
bàn tỉnh. Phân công trách nhiệm cho các cơ quan chuyên môn và phân cấp quản lý
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn.
2. Ban hành hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành các văn bản quy định cụ thể về quản lý cây xanh đô thị trên địa
bàn.
3. Căn cứ vào quy định, hướng dẫn của Chính phủ và
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương:
a) Tổ chức chỉ đạo việc lập và phê duyệt kế hoạch
hàng năm, 5 năm về đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị;
b) Nghiên cứu ban hành các cơ chế, chính sách về đầu
tư, tài chính và sử dụng đất để khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia quản
lý cây xanh đô thị, đầu tư và phát triển vườn ươm, công viên, vườn hoa;
c) Quy định về quản lý và sử dụng nguồn lợi thu được
từ việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh sử dụng công cộng có nguồn lợi thu được.
4. Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản của
Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị.
Điều 22. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức thực hiện quản lý cây xanh đô thị trên địa
bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Ban hành các quy định cụ thể về quản lý cây xanh
đô thị theo phân cấp trên địa bàn được giao quản lý và tổ chức kiểm tra việc thực
hiện các quy định này.
3. Ban hành danh mục cây bảo tồn, cây trồng hạn chế
và cây cấm trồng trên địa bàn được giao quản lý theo phân cấp.
4. Lựa chọn đơn vị thực hiện dịch vụ về quản lý cây
xanh trên địa bàn được giao quản lý theo phân cấp.
5. Tổ chức chỉ đạo việc thống kê hàng năm và lập cơ
sở dữ liệu về cây xanh đô thị trên địa bàn được giao quản lý và báo cáo Sở Xây
dựng để theo dõi, tổng hợp.
Điều 23. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về cây xanh đô thị trên địa bàn.
2. Chủ trì soạn thảo các văn bản hướng dẫn về công
tác quản lý cây xanh đô thị, lập kế hoạch hàng năm và 5 năm về đầu tư phát triển
cây xanh sử dụng công cộng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
3. Xác định danh mục cây trồng, cây cần bảo tồn,
cây nguy hiểm, cây cấm trồng, cây trồng hạn chế trên địa bàn trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành.
4. Tổng hợp cơ sở dữ liệu về cây xanh đô thị; hướng
dẫn, kiểm tra, đánh giá việc quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh và định
kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Xây dựng.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30
tháng 7 năm 2010.
Điều 25. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
có liên quan có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Đình Toàn
|
Phụ lục I
(Ban hành kèm theo Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP GIẤY PHÉP CHẶT HẠ,
DỊCH CHUYỂN CÂY XANH ĐÔ THỊ
Kính gửi: Cơ quan cấp giấy phép
Tên tổ
chức/cá nhân:
..........................................................................................................
Địa chỉ:
................................................................................................................................
Điện thoại:
…………………………….. Fax:
........................................................................
Xin được
chặt hạ dịch chuyển cây …………………… tại đường ……………………, xã (phường):
………....................…, huyện (thành phố, thị xã):
.....................................
Loại
cây: ……………………………., chiều cao (m): …………….. đường kính (m): ............
Mô tả hiện
trạng cây xanh:
..................................................................................................
............................................................................................................................................
Lý do cần
chặt hạ dịch chuyển, thay thế
.............................................................................
Chúng
tôi xin cam đoan thực hiện đúng quy định của pháp luật về quản lý cây xanh đô
thị và các quy định khác có liên quan./.
|
……., ngày … tháng … năm ……..
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Tài liệu
kèm theo:
- Ảnh chụp
hiện trạng;
- Sơ đồ
vị trí cây (nếu có).
Phụ lục II
(Ban hành kèm theo Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ)
UBND TỈNH/THÀNH PHỐ
CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP
------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
GIẤY PHÉP CHẶT HẠ, DỊCH
CHUYỂN CÂY XANH
Số: …………/GPCX
Căn cứ
Quyết định số ………/.…./QĐ-UBND ngày … tháng … năm .... của UBND tỉnh/thành phố
quy định về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh/thành phố ……………
Xét đơn đề
nghị cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh của
...........................................................................................................................................
1. Cấp
cho: .......................................................................................................................
- Địa chỉ:
...........................................................................................................................
- Điện
thoại: …………………………….. Fax: ...................................................................
- Được
phép chặt hạ, dịch chuyển cây …………………… tại đường ……………………, xã (phường):
…………..............., huyện (thành phố, thị xã):
.................................
- Loại
cây: ……………………………., chiều cao (m): …………….. đường kính (m): .......
- Hồ sơ
quản lý:
................................................................................................................
- Lý do
cần chặt hạ, dịch chuyển:......................................................................................
2. Đơn vị
thực hiện việc chặt hạ, dịch chuyển:
.................................................................
3. Thời
gian có hiệu lực của giấy phép là 30 ngày kể từ ngày được cấp phép. Quá thời hạn
này mà chưa thực hiện việc chặt hạ, dịch chuyển thì giấy phép này không còn giá
trị.
4. Đơn vị
thực hiện việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh có trách nhiệm:
- Thực
hiện việc chặt hạ, dịch chuyển đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật và tuyệt đối an
toàn.
- Thực
hiện đúng thời gian quy định.
- Thông
báo cho chính quyền địa phương biết thời gian thực hiện việc chặt hạ, dịch chuyển
cây xanh.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan cấp giấy phép;
- Lưu.
|
……., ngày … tháng … năm ……..
(Ký tên, đóng dấu)
|
1 Nghị định số
100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà
nước của Bộ Xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2018, có
căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ
Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện của Luật đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ
Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ
Luật nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ
Luật kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Chính phủ ban hành Nghị
định sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh
thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
2 Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16
tháng 7 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2018.
3 Nghị định số
100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà
nước của Bộ Xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2018 quy định
như sau:
“Điều
5. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 9 năm 2018”.