VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày
30 tháng 01 năm 2023
|
LUẬT
QUY HOẠCH
Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24 tháng 11
năm 2017 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/QH15 ngày
09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Quy
hoạch[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định việc lập, thẩm định, quyết
định hoặc phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá, điều chỉnh quy hoạch
trong hệ thống quy hoạch quốc gia; trách nhiệm quản lý nhà nước về quy hoạch.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố, thực hiện,
đánh giá, điều chỉnh quy hoạch trong hệ thống quy hoạch quốc gia và cơ quan,
tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Quy hoạch là việc sắp xếp, phân bố
không gian các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh gắn với phát
triển kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên lãnh
thổ xác định để sử dụng hiệu quả các nguồn lực của đất nước phục vụ mục tiêu
phát triển bền vững cho thời kỳ xác định.
2. Quy hoạch tổng thể quốc gia là quy hoạch
cấp quốc gia, mang tính chiến lược theo hướng phân vùng và liên kết vùng của
lãnh thổ bao gồm đất liền, các đảo, quần đảo, vùng biển và vùng trời; hệ thống
đô thị và nông thôn; kết cấu hạ tầng; sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường;
phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng, an
ninh và hội nhập quốc tế.
3. Quy hoạch không gian biển quốc gia là
quy hoạch cấp quốc gia, cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia về phân vùng
chức năng và sắp xếp, phân bố hợp lý không gian các ngành, lĩnh vực trên vùng đất
ven biển, các đảo, quần đảo, vùng biển, vùng trời thuộc chủ quyền, quyền chủ
quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam.
4. Quy hoạch sử dụng đất quốc
gia là quy hoạch cấp quốc gia, cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia về
phân bổ và khoanh vùng đất đai cho các ngành, lĩnh vực và các
địa phương trên cơ sở tiềm năng đất đai.
5. Quy hoạch ngành quốc gia là quy hoạch
cấp quốc gia, cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia theo ngành trên cơ sở kết
nối các ngành, các vùng có liên quan đến kết cấu hạ tầng, sử dụng tài
nguyên, bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học.
6. Vùng là một bộ phận của lãnh thổ quốc
gia bao gồm một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lân cận gắn với một số
lưu vực sông hoặc có sự tương đồng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, lịch
sử, dân cư, kết cấu hạ tầng và có mối quan hệ tương tác tạo nên sự liên kết bền
vững với nhau.
7. Quy hoạch vùng là quy hoạch cụ thể hóa
quy hoạch tổng thể quốc gia ở cấp vùng về không gian các hoạt động kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh, hệ thống đô thị và phân bố dân cư nông thôn, xây dựng
vùng liên tỉnh, kết cấu hạ tầng, nguồn nước lưu vực sông, sử dụng tài nguyên và
bảo vệ môi trường trên cơ sở kết nối các tỉnh.
8. Quy hoạch tỉnh là quy hoạch cụ thể hóa
quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng ở cấp tỉnh về không gian các hoạt động
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hệ thống đô thị và phân bố dân cư nông
thôn, kết cấu hạ tầng, phân bổ đất đai, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường
trên cơ sở kết nối quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch đô thị,
quy hoạch nông thôn.
9. Quy hoạch có tính chất kỹ thuật,
chuyên ngành là quy hoạch cụ thể hóa quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh. Quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành bao gồm các
quy hoạch được quy định tại Phụ lục 2 của Luật này.
10. Tích hợp quy hoạch là phương pháp tiếp
cận tổng hợp và phối hợp đồng bộ giữa các ngành, lĩnh vực có liên quan đến kết
cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trong việc lập
quy hoạch trên một phạm vi lãnh thổ xác định nhằm đạt được mục tiêu phát triển
cân đối, hài hòa, hiệu quả và bền vững.
11. Hoạt động quy hoạch bao gồm việc tổ
chức lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh
giá và điều chỉnh quy hoạch.
12. Cơ quan lập quy hoạch là cơ quan, tổ
chức được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh giao trách nhiệm lập quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia.
13. Cơ sở dữ liệu về quy hoạch là tập
hợp thông tin thể hiện nội dung cơ bản về quy hoạch được xây dựng, cập nhật,
duy trì để quản lý, khai thác và sử dụng thông qua các phương tiện điện tử.
14. Sơ đồ, bản đồ quy hoạch là bản vẽ thể
hiện nội dung quy hoạch.
Điều 4. Nguyên tắc cơ bản
trong hoạt động quy hoạch
1. Tuân theo quy định của Luật này, quy định
khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa quy
hoạch với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm kết hợp
quản lý ngành với quản lý lãnh thổ; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi
trường.
3. Bảo đảm sự tuân thủ, tính liên tục, kế thừa,
ổn định, thứ bậc trong hệ thống quy hoạch quốc gia.
4. Bảo đảm tính nhân dân, sự tham gia của cơ
quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; bảo đảm hài hòa lợi ích của quốc gia, các
vùng, các địa phương và lợi ích của người dân, trong đó lợi ích quốc gia là
cao nhất; bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới.
5. Bảo đảm tính khoa học, ứng dụng công nghệ
hiện đại, kết nối liên thông, dự báo, khả thi, tiết kiệm và sử dụng hiệu quả
nguồn lực của đất nước; bảo đảm tính khách quan, công khai, minh bạch, tính
bảo tồn.
6. Bảo đảm tính độc lập giữa cơ quan lập quy
hoạch với Hội đồng thẩm định quy hoạch.
7. Bảo đảm nguồn lực để thực hiện quy hoạch.
8. Bảo đảm thống nhất quản lý nhà nước về quy
hoạch, phân cấp, phân quyền hợp lý giữa các cơ quan nhà nước.
Điều 5. Hệ thống quy hoạch
quốc gia
1. Quy hoạch cấp quốc gia.
Quy hoạch cấp quốc gia bao gồm
quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng
đất quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia.
2. Quy hoạch vùng.
3. Quy hoạch tỉnh.
4. Quy hoạch đơn vị hành chính
- kinh tế đặc biệt.
Quy hoạch đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt do Quốc hội quy định.
5. Quy hoạch đô thị, quy hoạch
nông thôn.
Điều 6. Mối
quan hệ giữa các loại quy hoạch
1. Quy hoạch tổng thể quốc gia
là cơ sở để lập quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc
gia, quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đơn
vị hành chính - kinh tế đặc biệt, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn
trên cả nước.
2. Quy hoạch ngành quốc gia phải
phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia,
quy hoạch sử dụng đất quốc gia.
Trường hợp quy hoạch ngành quốc
gia có mâu thuẫn với quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất
quốc gia hoặc các quy hoạch ngành quốc gia mâu thuẫn với nhau thì phải điều chỉnh
và thực hiện theo quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc
gia và quy hoạch tổng thể quốc gia.
3. Quy hoạch vùng phải phù hợp
với quy hoạch cấp quốc gia; quy hoạch tỉnh phải phù hợp quy hoạch vùng, quy hoạch
cấp quốc gia.
Trường hợp quy hoạch vùng,
quy hoạch tỉnh có mâu thuẫn với quy hoạch ngành quốc gia thì
phải điều chỉnh và thực hiện theo quy hoạch ngành quốc gia và quy hoạch tổng
thể quốc gia.
Trường hợp quy hoạch vùng
có mâu thuẫn với nhau, quy hoạch tỉnh có
mâu thuẫn với nhau thì phải điều chỉnh và thực hiện theo quy hoạch cao hơn; trường
hợp quy hoạch tỉnh có mâu thuẫn với quy hoạch vùng thì phải điều chỉnh và thực
hiện theo quy hoạch vùng và quy hoạch cấp quốc gia.
4. Quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn phải
phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh.
Điều 7. Trình tự trong hoạt
động quy hoạch
1. Lập quy hoạch:
a) Lập, thẩm định và phê duyệt
nhiệm vụ lập quy hoạch;
b) Tổ chức lập quy hoạch.
2. Thẩm định quy hoạch.
3. Quyết định hoặc phê duyệt
quy hoạch.
4. Công bố quy hoạch.
5. Thực hiện quy hoạch.
Điều 8. Thời kỳ quy hoạch
1. Thời kỳ quy hoạch là khoảng
thời gian được xác định để làm cơ sở dự báo, tính toán các chỉ tiêu kinh tế -
xã hội cho việc lập quy hoạch.
2. Thời kỳ quy hoạch của các
quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia là 10 năm. Tầm nhìn của quy hoạch cấp
quốc gia là từ 30 năm đến 50 năm. Tầm nhìn của quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh
là từ 20 năm đến 30 năm.
Điều 9. Chi
phí cho hoạt động quy hoạch
1. Chi phí lập, thẩm định,
quyết định hoặc phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch được sử dụng từ
vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. Chi phí đánh giá quy hoạch
được sử dụng từ nguồn kinh phí thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
Điều 10.
Chính sách của nhà nước về hoạt động quy hoạch
1. Nhà nước quản lý phát triển
kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường theo quy hoạch
đã được quyết định hoặc phê duyệt.
2. Nhà nước ban hành cơ chế,
chính sách khuyến khích và huy động nguồn lực để thúc đẩy phát triển bền vững gắn
với bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy hoạch đã được
quyết định hoặc phê duyệt.
3. Nhà nước ban hành cơ chế,
chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước
ngoài hỗ trợ nguồn lực cho hoạt động quy hoạch bảo đảm khách quan, công khai,
minh bạch.
4. Nhà nước ban hành cơ chế,
chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân thuộc
mọi thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động quy hoạch.
5. Nhà nước ban hành cơ chế,
chính sách tăng cường hợp tác quốc tế trong hoạt động quy hoạch.
Điều 11. Hợp
tác quốc tế trong hoạt động quy hoạch
1. Hợp tác quốc tế trong hoạt
động quy hoạch nhằm bảo đảm hoạt động quy hoạch đáp ứng yêu cầu hội
nhập quốc tế, bảo đảm các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động quy hoạch quy
định tại Điều 4 của Luật này.
2. Các hoạt động hợp tác
quốc tế chủ yếu trong hoạt động quy hoạch gồm chia sẻ kinh nghiệm, ứng
dụng khoa học và công nghệ mới, đào tạo và thu hút nguồn nhân lực
cho hoạt động quy hoạch.
3. Hợp tác quốc tế trong
hoạt động quy hoạch phải phù hợp với đường lối và chính sách đối ngoại của
Việt Nam; bảo đảm nguyên tắc hòa bình, hợp tác, hữu nghị cùng phát triển trên
cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, cùng có lợi, tôn trọng
pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 12. Quyền và trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân trong việc tham gia ý kiến, giám sát
hoạt động quy hoạch
1. Cơ quan, tổ chức, cộng đồng
có quyền tham gia ý kiến, giám sát hoạt động quy hoạch; cá nhân có quyền tham
gia ý kiến về hoạt động quy hoạch.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được
lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời trong thời hạn yêu cầu.
3. Cơ quan được giao trách nhiệm
tổ chức lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, thực hiện và điều chỉnh
quy hoạch phải tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, cộng đồng tham gia ý kiến,
giám sát hoạt động quy hoạch; tạo điều kiện cho cá nhân tham gia ý kiến về hoạt
động quy hoạch.
4. Ý kiến tham gia của cơ quan,
tổ chức, cộng đồng, cá nhân về hoạt động quy hoạch phải được nghiên cứu, tiếp
thu, giải trình và công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật.
Điều 13.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động quy hoạch
1. Lập, thẩm định, quyết định
hoặc phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch không phù hợp với quy định của Luật này
và pháp luật có liên quan.
2. Lập, thẩm định, quyết
định hoặc phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch về đầu tư phát triển hàng
hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng, số lượng hàng
hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ.
3. Lựa chọn tổ chức tư vấn lập
quy hoạch, tư vấn phản biện độc lập không đủ điều kiện về năng lực chuyên môn
phù hợp với công việc đảm nhận hoặc trái với quy định của pháp luật.
4. Cản trở việc tham gia ý kiến
của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân.
5. Không công bố, công bố chậm,
công bố không đầy đủ quy hoạch hoặc từ chối cung cấp thông tin về quy hoạch,
trừ trường hợp thông tin thuộc bí mật nhà nước; cố ý công bố sai quy hoạch; cố
ý cung cấp sai thông tin về quy hoạch; hủy hoại, làm giả hoặc làm sai lệch hồ
sơ, giấy tờ, tài liệu.
6. Thực hiện không đúng quy hoạch
đã được quyết định hoặc phê duyệt.
7. Can thiệp bất hợp pháp, cản
trở hoạt động quy hoạch.
Chương II
LẬP QUY HOẠCH
Mục 1. TỔ
CHỨC LẬP QUY HOẠCH
1. Chính phủ tổ chức lập quy hoạch
tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc
gia.
2. Thủ tướng Chính phủ tổ chức
lập quy hoạch vùng.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ tổ chức
lập quy hoạch ngành quốc gia.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ
chức lập quy hoạch tỉnh.
Điều 15. Nhiệm vụ lập quy
hoạch
1. Nhiệm vụ lập quy hoạch bao gồm những nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Căn cứ lập quy hoạch;
b) Yêu cầu về nội dung, phương pháp lập quy hoạch;
c) Chi phí lập quy hoạch;
d) Thời hạn lập quy hoạch;
đ) Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong
việc tổ chức lập quy hoạch.
2. Thẩm quyền tổ chức thẩm định và phê duyệt nhiệm
vụ lập quy hoạch được quy định như sau:
a) Chính phủ tổ chức thẩm định và phê duyệt nhiệm
vụ lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch
sử dụng đất quốc gia;
b) Thủ tướng Chính phủ tổ chức thẩm định và phê
duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 16. Quy trình lập quy
hoạch
1. Quy trình lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia thực
hiện theo các bước sau đây:
a) Cơ quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với
các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch
trình Chính phủ phê duyệt;
b) Cơ quan lập quy hoạch lựa chọn tổ chức tư vấn
lập quy hoạch; chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương
liên quan nghiên cứu, xây dựng quy hoạch; phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu
tố, điều kiện, nguồn lực, bối cảnh phát triển, đánh giá thực trạng phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, đề xuất các quan điểm chỉ đạo và mục tiêu, các định
hướng ưu tiên phát triển làm cơ sở lập quy hoạch;
c) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên
quan lựa chọn tổ chức tư vấn để xây dựng các nội dung quy hoạch đã được phân
công và tổ chức thẩm định các nội dung này trước khi gửi cơ quan lập quy hoạch;
d) Cơ quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với
các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan xem xét, xử lý các vấn đề liên
ngành, liên vùng, liên tỉnh nhằm bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và hiệu quả
của quy hoạch; đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung quy hoạch do các Bộ, cơ
quan ngang Bộ và địa phương liên quan xây dựng;
đ) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên
quan điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện nội dung quy hoạch được phân công gửi cơ
quan lập quy hoạch;
e) Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch và
gửi lấy ý kiến theo quy định tại Điều 19 của Luật này;
g) Cơ quan lập quy hoạch tiếp thu, giải trình ý
kiến góp ý và hoàn thiện quy hoạch trình Hội đồng thẩm định quy hoạch;
h) Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch
theo kết luận của Hội đồng thẩm định quy hoạch báo cáo Chính phủ xem xét
trình Quốc hội quyết định.
2. Quy trình lập quy hoạch
ngành quốc gia thực hiện theo các bước sau đây:
a) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch chủ trì, phối
hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Cơ quan lập quy hoạch lựa chọn tổ chức tư vấn
lập quy hoạch; xây dựng quy hoạch và gửi lấy ý kiến theo quy định tại Điều 19 của Luật này;
c) Cơ quan lập quy hoạch tiếp thu, giải trình ý
kiến góp ý và hoàn thiện quy hoạch trình Hội đồng thẩm định quy hoạch;
d) Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch
theo kết luận của Hội đồng thẩm định quy hoạch báo cáo Bộ trưởng xem xét trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Quy trình lập quy hoạch
vùng thực hiện theo các bước sau đây:
a) Cơ quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với
các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan xây dựng
nhiệm vụ lập quy hoạch trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt;
b) Cơ quan lập quy hoạch lựa chọn tổ chức tư vấn
lập quy hoạch; chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương
liên quan nghiên cứu, xây dựng quy hoạch; phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu
tố, điều kiện, nguồn lực, bối cảnh phát triển, đánh giá thực trạng phát triển
kinh tế - xã hội của vùng, đề xuất các quan điểm chỉ đạo và mục tiêu, các định
hướng ưu tiên phát triển làm cơ sở lập quy hoạch;
c) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên
quan lựa chọn tổ chức tư vấn để xây dựng các nội dung quy hoạch đã được phân
công và tổ chức thẩm định các nội dung này trước khi gửi cơ quan lập quy hoạch;
d) Cơ quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với
các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan xem xét, xử lý các vấn đề liên
vùng, liên tỉnh nhằm bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và hiệu quả của quy hoạch;
đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung quy hoạch do các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa
phương liên quan xây dựng;
đ) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên
quan điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện nội dung quy hoạch được phân công gửi cơ
quan lập quy hoạch;
e) Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch và
gửi lấy ý kiến theo quy định tại Điều 19 của Luật này;
g) Cơ quan lập quy hoạch tiếp thu, giải trình ý
kiến góp ý và hoàn thiện quy hoạch trình Hội đồng thẩm định quy hoạch;
h) Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch
theo kết luận của Hội đồng thẩm định quy hoạch trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
4. Quy trình lập quy hoạch
tỉnh thực hiện theo các bước sau đây:
a) Cơ quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng
nhiệm vụ lập quy hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt;
b) Cơ quan lập quy hoạch lựa chọn tổ chức tư vấn
lập quy hoạch; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban
nhân dân cấp huyện nghiên cứu, xây dựng quy hoạch; phân tích, đánh giá, dự
báo về các yếu tố, điều kiện, nguồn lực, bối cảnh phát triển, đánh giá thực trạng
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đề xuất các quan điểm chỉ đạo và mục
tiêu, các định hướng ưu tiên phát triển làm cơ sở lập quy hoạch;
c) Các cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân
dân cấp huyện đề xuất nội dung đưa vào quy hoạch thuộc lĩnh vực phụ trách và
gửi cơ quan lập quy hoạch;
d) Cơ quan lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, xử lý các
vấn đề liên ngành, liên huyện nhằm bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và hiệu
quả của quy hoạch; đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung quy hoạch do các cơ
quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng;
đ) Các cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân
dân cấp huyện điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện nội dung quy hoạch được phân
công gửi cơ quan lập quy hoạch;
e) Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch và
gửi lấy ý kiến theo quy định tại Điều 19 của Luật này;
g) Cơ quan lập quy hoạch tiếp thu, giải trình ý
kiến góp ý và hoàn thiện quy hoạch trình Hội đồng thẩm định quy hoạch;
h) Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch
theo kết luận của Hội đồng thẩm định quy hoạch trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
i) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh xem xét, thông qua quy hoạch trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
1. Cơ quan lập quy hoạch, các Bộ,
cơ quan ngang Bộ và địa phương được phân công phải lựa chọn tổ chức tư vấn lập
quy hoạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch
phải có tư cách pháp nhân và phải đáp ứng điều kiện về năng lực chuyên môn phù
hợp với công việc đảm nhận theo quy định của Chính phủ.
Điều 18. Đánh giá môi trường
chiến lược trong lập quy hoạch
1. Cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm tổ chức
lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường.
2. Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược phải
được lập, thẩm định đồng thời với quá trình lập, thẩm định quy hoạch.
3. Nội dung báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
của quy hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 19. Lấy ý kiến về quy
hoạch
1. Cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm lấy ý kiến
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp của địa phương liên quan
và cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân khác có liên quan về quy hoạch, trừ
quy hoạch ngành quốc gia thì do cơ quan tổ chức lập quy hoạch lấy ý kiến. Đối với
quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, cơ quan lập quy hoạch phải lấy ý kiến của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh các địa phương liền kề.
2. Việc lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân được
thực hiện bằng hình thức gửi hồ sơ, tài liệu và đăng tải trên trang thông tin
điện tử của cơ quan lập quy hoạch. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản.
3. Việc lấy ý kiến cộng đồng về quy hoạch được
thực hiện bằng hình thức đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan lập
quy hoạch, niêm yết, trưng bày tại nơi công cộng, phát phiếu điều tra phỏng vấn,
tổ chức hội nghị, hội thảo và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về
thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
4. Ý kiến đóng góp phải được nghiên cứu, tiếp
thu, giải trình và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét trước khi thẩm định,
quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch. Cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm
công bố, công khai ý kiến đóng góp và việc tiếp thu, giải trình ý kiến đóng
góp.
5. Chính phủ quy định chi tiết việc lấy ý kiến
về từng loại quy hoạch.
Mục 2. NỘI DUNG QUY HOẠCH
Điều 20. Căn cứ lập quy hoạch
1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến
lược phát triển ngành, lĩnh vực trong cùng giai đoạn phát triển.
2. Quy hoạch cao hơn.
3. Quy hoạch thời kỳ trước.
Điều 21. Yêu cầu về nội
dung quy hoạch
1. Bảo đảm yêu cầu hoạch định và phát triển trên
toàn bộ không gian lãnh thổ quốc gia, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững gắn
với bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu;
phân bổ, khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và
bảo tồn các di tích lịch sử - văn hóa, di sản văn hóa, di sản thiên nhiên cho
các thế hệ hiện tại và tương lai.
2. Việc phân bố phát triển không gian trong quá
trình lập quy hoạch phải bảo đảm thống nhất giữa kết cấu hạ tầng, phân bổ đất
đai và bảo vệ môi trường, dịch vụ hệ sinh thái.
3. Bảo đảm sự liên kết, tính đồng bộ và hệ thống
giữa các ngành và các vùng trong cả nước, giữa các địa phương trong vùng và
khai thác, sử dụng tối đa kết cấu hạ tầng hiện có; phát huy tối đa tiềm
năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương gắn với tiến bộ công bằng xã hội,
bảo đảm an sinh xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
4. Bảo đảm sự cân bằng giữa các yếu tố kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường trong quá trình lập quy hoạch.
5. Bảo đảm giảm thiểu các tác động tiêu cực do
kinh tế - xã hội, môi trường gây ra đối với sinh kế của cộng đồng, người cao tuổi,
người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, phụ nữ và trẻ em. Quá trình lập quy
hoạch phải được kết hợp với các chính sách khác thúc đẩy phát triển các khu vực
khó khăn, đặc biệt khó khăn và bảo đảm sinh kế bền vững của người dân trong khu
vực khó khăn, đặc biệt khó khăn.
6. Bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ích của nhà
nước và lợi ích của cộng đồng; giữa lợi ích của các vùng, các địa phương.
7. Bảo đảm quyền tham gia ý kiến của cơ quan, tổ
chức, cộng đồng và cá nhân trong quá trình lập quy hoạch.
8. Bảo đảm tính khoa học, ứng dụng công nghệ hiện
đại trong quá trình lập quy hoạch; đáp ứng được các tiêu chuẩn, quy chuẩn, kỹ
thuật và phù hợp với yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế của đất nước.
9. Nội dung của từng loại quy hoạch phải thống
nhất, liên kết với nhau và được thể hiện bằng báo cáo quy hoạch và hệ thống sơ
đồ, bản đồ, cơ sở dữ liệu về quy hoạch.
Điều 22. Nội dung quy hoạch
tổng thể quốc gia
1. Nội dung quy hoạch tổng thể quốc gia xác định
việc phân bố và tổ chức không gian các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh và bảo vệ môi trường có tầm quan trọng cấp quốc gia, quốc tế
và có tính liên vùng mang tính chiến lược trên lãnh thổ bao gồm đất liền, các đảo, quần đảo, vùng biển, vùng trời.
2. Quy hoạch tổng thể
quốc gia bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện
trạng phát triển quốc gia, xu thế phát triển trong nước và quốc tế, các chủ
trương, định hướng phát triển lớn, các quy hoạch, kế hoạch có liên quan và các
nguồn lực phát triển; xu thế phát triển của khoa học, công nghệ; khu vực quân sự,
an ninh cấp quốc gia; khu bảo tồn; khu vực cần được bảo quản, tu bổ, phục hồi
di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và đối tượng đã được kiểm kê di
tích; khu vực hạn chế khai thác, sử dụng và khu vực khuyến khích phát triển
theo quy định của pháp luật có liên quan;
b) Xác định các quan điểm và mục tiêu phát triển;
c) Dự báo xu thế phát triển và các kịch bản phát
triển;
d) Định hướng phát triển không gian kinh tế - xã
hội;
đ) Định hướng phát triển không gian biển;
e) Định hướng sử dụng đất quốc gia;
g) Định hướng khai thác và sử dụng vùng
trời;
h) Định hướng phân vùng và liên kết vùng;
i) Định hướng phát triển hệ thống đô thị và nông
thôn quốc gia;
k) Định hướng phát triển ngành hạ tầng xã hội cấp
quốc gia;
l) Định hướng phát triển ngành hạ tầng kỹ thuật
cấp quốc gia;
m) Định hướng sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường,
phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu;
n) Danh mục dự án quan trọng quốc gia và thứ tự
ưu tiên thực hiện;
o) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch.
3. Chính phủ quy định chi tiết nội dung quy hoạch
tổng thể quốc gia tại khoản 2 Điều này; quy định việc tích hợp quy hoạch vào
quy hoạch tổng thể quốc gia.
Việc lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh
quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành để triển khai các nội dung quy
định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều 23. Nội dung quy hoạch
không gian biển quốc gia
1. Nội dung quy hoạch không gian biển quốc gia
xác định việc phân vùng chức năng, sắp xếp, phân bố và tổ chức không gian
các ngành, lĩnh vực trên vùng đất ven biển, các đảo, quần đảo, vùng biển, vùng
trời thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam.
2. Quy hoạch không gian biển quốc gia bao gồm những
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phân tích, đánh giá về các yếu tố, điều kiện
tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh trực tiếp tác động và thực trạng sử dụng không
gian của các hoạt động trên vùng đất ven biển, các đảo, quần đảo, vùng biển,
vùng trời thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt
Nam;
b) Xác định các vùng cấm khai thác, các vùng
khai thác có điều kiện, khu vực khuyến khích phát triển, khu vực cần bảo vệ đặc
biệt cho mục đích quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và bảo tồn hệ sinh
thái trong vùng đất ven biển, các đảo, quần đảo, vùng biển, vùng trời thuộc
chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam;
c) Dự báo xu thế biến động của tài nguyên và môi
trường, các tác động của biến đổi khí hậu đối với tài nguyên và môi trường; nhu
cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và yêu cầu bảo vệ môi trường trong vùng đất
ven biển, các đảo, quần đảo, vùng biển, vùng trời thuộc chủ quyền, quyền
chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam trong thời kỳ quy hoạch;
d) Dự báo bối cảnh và các kịch bản phát triển;
đánh giá các cơ hội và thách thức cho các hoạt động sử dụng không gian biển;
đ) Xác định các quan điểm và mục tiêu phát triển;
e) Định hướng bố trí sử dụng không gian các hoạt
động trong vùng đất ven biển, các đảo, quần đảo, vùng biển, vùng trời thuộc
chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam;
g) Phân vùng sử dụng vùng đất ven biển, các
đảo, quần đảo, vùng biển, vùng trời thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền
tài phán quốc gia của Việt Nam;
h) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch;
i) Danh mục dự án quan trọng quốc gia và thứ tự
ưu tiên thực hiện.
3. Chính phủ quy định chi tiết nội dung quy hoạch
không gian biển quốc gia tại khoản 2 Điều này; quy định việc tích hợp quy hoạch
vào quy hoạch không gian biển quốc gia.
Việc lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh
quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành để triển khai các nội dung quy
định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều 24. Nội dung quy hoạch
sử dụng đất quốc gia
1. Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia xác định
việc phân bổ và tổ chức không gian sử dụng đất cho các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên
tai và ứng phó biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng
đất của các ngành, lĩnh vực mang tính liên vùng, liên tỉnh.
2. Quy hoạch sử dụng đất quốc gia bao gồm những
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phân tích, đánh giá về các yếu tố, điều kiện
tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh trực tiếp tác động và thực trạng sử dụng đất của
các ngành, lĩnh vực;
b) Dự báo xu thế biến động của việc sử dụng đất;
c) Xác định các quan điểm và mục tiêu sử dụng đất
trong thời kỳ mới;
d) Định hướng phân bổ không gian và chỉ tiêu sử
dụng đất nông nghiệp, đất rừng;
đ) Định hướng phân bổ không gian và chỉ tiêu sử
dụng đất phi nông nghiệp;
e) Xác định không gian đất chưa sử dụng;
g) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch.
3. Chính phủ quy định chi tiết nội dung quy hoạch
sử dụng đất quốc gia tại khoản 2 Điều này.
Điều 25. Nội dung quy hoạch
ngành quốc gia
1. Nội dung quy hoạch ngành quốc gia xác định
phương hướng phát triển, phân bố và tổ chức không gian, nguồn lực cho các
ngành mang tính liên ngành, liên vùng, liên tỉnh.
2. Danh mục các quy hoạch ngành
quốc gia quy định tại Phụ lục 1 của Luật này.
Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội
và yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ rà soát Danh mục các
quy hoạch ngành quốc gia và trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định
sửa đổi, bổ sung.
3. Quy hoạch kết cấu hạ tầng quốc gia bao gồm những
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phân tích, đánh giá về các yếu tố, điều kiện
tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh và thực trạng phân bố, sử dụng không gian của
ngành kết cấu hạ tầng quốc gia;
b) Dự báo xu thế phát triển và các kịch bản phát
triển ảnh hưởng trực tiếp đến kết cấu hạ tầng quốc gia trong thời kỳ quy hoạch;
c) Đánh giá về liên kết ngành, liên kết vùng;
xác định yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội đối với ngành; những cơ hội và
thách thức phát triển của ngành kết cấu hạ tầng quốc gia;
d) Xác định các quan điểm, mục tiêu phát triển của
ngành kết cấu hạ tầng quốc gia;
đ) Phương án phát triển ngành kết cấu hạ tầng
trên phạm vi cả nước và các vùng lãnh thổ;
e) Định hướng bố trí sử dụng đất cho phát triển
ngành kết cấu hạ tầng quốc gia và các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu và bảo tồn sinh thái, cảnh quan, di tích đã xếp hạng quốc gia;
g) Danh mục dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu
tiên đầu tư của ngành kết cấu hạ tầng quốc gia và thứ tự ưu tiên thực hiện;
h) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch.
4. Quy hoạch sử dụng tài nguyên quốc gia bao gồm
những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, điều
tra, khảo sát, thăm dò hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên;
b) Đánh giá tác động của việc khai thác, sử dụng
tài nguyên;
c) Phân tích, đánh giá chủ trương, định hướng
phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo
vệ môi trường quốc gia và các quy hoạch có liên quan;
d) Dự báo tiến bộ khoa học, công nghệ và phát
triển kinh tế - xã hội tác động tới việc bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên
trong thời kỳ quy hoạch;
đ) Quan điểm, mục tiêu khai thác, sử dụng tài
nguyên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
e) Xác định khu vực cấm, khu vực hạn chế, khu vực
khuyến khích khai thác, sử dụng tài nguyên;
g) Định hướng bảo vệ môi trường, phòng,
chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu;
h) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch.
5. Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia bao gồm
những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng
môi trường, cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học; tình hình và dự
báo phát sinh chất thải; tác động của biến đổi khí hậu; tình hình
quản lý và bảo vệ môi trường;
b) Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp bảo
vệ môi trường;
c) Phân vùng môi trường; bảo tồn thiên nhiên
và đa dạng sinh học; quản lý chất thải; quan trắc và cảnh báo môi trường;
d) Danh mục dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu
tiên đầu tư bảo vệ môi trường và thứ tự ưu tiên thực hiện;
đ) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch.
6. Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia
bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Đánh giá hiện trạng, diễn biến đa dạng sinh
học, tình hình quản lý bảo tồn đa dạng sinh học;
b) Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
bảo tồn đa dạng sinh học;
c) Khu vực đa dạng sinh học cao; cảnh quan
sinh thái quan trọng; khu bảo tồn thiên nhiên; hành lang đa dạng sinh học;
cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học;
d) Danh mục dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu
tiên đầu tư bảo tồn đa dạng sinh học và thứ tự ưu tiên thực hiện;
đ) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch.
7. Chính phủ quy định chi tiết nội dung quy hoạch
ngành quốc gia tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều này; quy định việc tích hợp
quy hoạch vào quy hoạch ngành quốc gia.
Việc lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh
quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành để triển khai các nội
dung quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều này thực hiện theo quy định
của pháp luật có liên quan.
Điều 26. Nội dung quy hoạch
vùng
1. Nội dung quy hoạch vùng xác định phương hướng
phát triển, sắp xếp không gian và phân bổ nguồn lực cho các hoạt động kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường có tính liên ngành, liên
vùng và liên tỉnh.
2. Quy hoạch vùng bao gồm những nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Phân tích, đánh giá thực trạng các yếu tố, điều
kiện tự nhiên, nguồn lực đặc thù của vùng;
b) Quan điểm, mục tiêu phát triển vùng;
c) Phương hướng phát triển ngành có lợi thế của
vùng; phương án phát triển, sắp xếp, lựa chọn và phân bố nguồn lực phát triển
trên lãnh thổ vùng;
d) Phương hướng xây dựng, bao
gồm xác định hệ thống đô thị, nông thôn; khu kinh tế; khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao; khu du lịch; khu nghiên cứu, đào tạo; khu thể dục
thể thao; khu bảo tồn, khu vực cần được bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và đối tượng đã được kiểm kê di tích; vùng sản
xuất tập trung;
đ) Phương hướng phát triển kết cấu hạ tầng;
e) Phương hướng bảo vệ môi trường, khai thác, bảo
vệ tài nguyên nước lưu vực sông, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi
khí hậu trên lãnh thổ vùng;
g) Danh mục dự án và thứ tự ưu tiên thực hiện;
h) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch.
3. Chính phủ quy định
chi tiết nội dung quy hoạch vùng tại khoản 2 Điều này; quy định việc tích hợp
quy hoạch vào quy hoạch vùng.
Việc lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh
quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành để triển khai các nội
dung quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật
có liên quan.
Điều 27. Nội dung quy hoạch
tỉnh
1. Nội dung quy hoạch tỉnh
thể hiện các dự án cấp quốc gia đã được xác định ở quy
hoạch cấp quốc gia; các dự án cấp vùng,
liên tỉnh đã được xác định ở quy hoạch vùng; định hướng phát triển, sắp xếp
không gian và phân bổ nguồn lực cho các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, bảo vệ môi trường ở cấp tỉnh, liên
huyện và định hướng bố trí trên địa bàn cấp huyện.
2. Quy hoạch tỉnh bao gồm những nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều
kiện phát triển đặc thù của tỉnh; đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội,
hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng hệ thống đô thị, nông thôn;
b) Quan điểm, mục tiêu và lựa chọn phương án
phát triển;
c) Phương hướng phát triển ngành quan trọng trên
địa bàn; lựa chọn phương án tổ chức hoạt động kinh tế - xã hội;
d) Phương án quy hoạch hệ thống đô thị, bao gồm
đô thị cấp quốc gia, cấp vùng đã được xác định trong quy hoạch vùng trên địa
bàn; phương án phát triển đô thị tỉnh lỵ và các thành phố, thị xã, thị trấn
trên địa bàn; phương án phát triển hệ thống khu kinh tế; khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao; khu du lịch; khu nghiên cứu, đào tạo; khu thể dục
thể thao; khu bảo tồn, khu vực cần được bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và đối tượng đã được kiểm kê di tích đã được
xác định trong quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng trên địa bàn; phương án
phát triển các cụm công nghiệp; phương án tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn,
phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung; phương án phân bố hệ thống
điểm dân cư; xác định khu quân sự, an ninh; phương án phát triển những khu vực
khó khăn, đặc biệt khó khăn, những khu vực có vai trò động lực;
đ) Phương án phát triển mạng lưới giao thông,
bao gồm mạng lưới đường cao tốc, quốc lộ, đường sắt; các tuyến đường thủy nội địa
và đường hàng hải; các cảng biển, sân bay quốc tế, quốc gia; mạng lưới đường bộ,
đường thủy liên tỉnh đã được xác định trong quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng trên địa bàn; mạng lưới đường tỉnh;
e) Phương án phát triển mạng lưới cấp điện, bao
gồm các công trình cấp điện và mạng lưới truyền tải điện đã được xác định trong
quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng trên địa bàn; mạng lưới điện truyền tải
và lưới điện phân phối;
g) Phương án phát triển mạng lưới viễn thông,
bao gồm các tuyến viễn thông quốc tế, quốc gia, liên tỉnh đã được xác định trong
quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng trên địa bàn; phương án phát triển
hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động; công trình viễn thông quan
trọng liên quan đến an ninh quốc gia và công trình viễn thông của tỉnh;
h) Phương án phát triển mạng lưới thủy lợi, cấp
nước, bao gồm mạng lưới thủy lợi, mạng lưới cấp nước quy mô vùng, liên tỉnh đã
được xác định trong quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng trên địa bàn; mạng
lưới thủy lợi, cấp nước liên huyện;
i) Phương án phát triển các khu xử lý chất thải,
bao gồm các khu xử lý chất thải nguy hại cấp vùng, liên tỉnh đã được xác định
trong quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng trên địa bàn; các khu xử lý chất
thải liên huyện;
k) Phương án phát triển kết cấu hạ tầng xã hội,
bao gồm các dự án hạ tầng xã hội cấp quốc gia, cấp vùng, liên tỉnh đã được xác
định trong quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng trên địa bàn; các thiết chế
văn hóa, thể thao, du lịch, trung tâm thương mại, hội chợ, triển lãm và các
công trình hạ tầng xã hội khác của tỉnh;
l) Phân bổ và khoanh vùng đất đai
theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
m) Phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện,
vùng huyện;
n) Phương án bảo
vệ môi trường, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên, đa
dạng sinh học, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu
trên địa bàn;
o) Danh mục dự án của tỉnh và thứ tự ưu tiên thực
hiện;
p) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch.
3. Chính phủ quy định chi tiết nội dung quy hoạch
tỉnh tại khoản 2 Điều này; quy định việc tích hợp quy hoạch vào quy hoạch tỉnh.
Việc lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh
quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành để triển khai các nội dung
quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật có
liên quan.
Điều 28. Nội dung quy
hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn
Nội dung quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn
và việc lập, thẩm định, phê duyệt, thực hiện, điều chỉnh quy hoạch đô thị, quy
hoạch nông thôn thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và
pháp luật về xây dựng.
Việc công bố, công khai quy hoạch đô thị, quy hoạch
nông thôn thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về quy hoạch đô thị
và pháp luật về xây dựng.
Chương III
THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH
HOẶC PHÊ DUYỆT, CÔNG BỐ VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN QUY HOẠCH
Mục 1. THẨM ĐỊNH QUY HOẠCH
1. Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định
quy hoạch để thẩm định quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập Hội đồng thẩm
định quy hoạch để thẩm định quy hoạch tỉnh.
Điều 30. Hội đồng thẩm định
quy hoạch
1. Thành phần Hội đồng thẩm định quy hoạch cấp
quốc gia, quy hoạch vùng bao gồm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên của Hội đồng.
Chủ tịch Hội đồng thẩm định quy hoạch là Thủ tướng Chính phủ hoặc Phó Thủ tướng
Chính phủ. Thành viên của Hội đồng thẩm định bao gồm đại diện Bộ, cơ quan ngang
Bộ, địa phương và tổ chức, cá nhân khác. Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định
do Chủ tịch Hội đồng thẩm định quyết định.
2. Thành phần Hội đồng thẩm định quy hoạch tỉnh
bao gồm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên của Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng thẩm
định quy hoạch là Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Thành viên của Hội đồng thẩm
định bao gồm đại diện Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa phương và tổ chức, cá nhân
khác. Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định do Chủ tịch Hội đồng thẩm định quyết
định.
3. Hội đồng thẩm định quy hoạch làm việc theo chế
độ tập thể và chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch theo nhiệm vụ được giao. Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định tổ chức lấy ý kiến chuyên
gia, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức khác có liên quan trước khi
trình Hội đồng thẩm định quy hoạch.
Trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định quy hoạch có thể lựa chọn tư vấn phản biện độc lập. Tư vấn
phản biện độc lập phải đáp ứng điều kiện về năng lực chuyên môn phù hợp với
công việc đảm nhận theo quy định của pháp luật có liên quan và quy định của
Chính phủ.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Hồ sơ trình thẩm định quy hoạch gồm các tài
liệu chủ yếu sau đây:
a) Tờ trình;
b) Báo cáo quy hoạch;
c) Dự thảo văn bản quyết định hoặc phê duyệt
quy hoạch;
d) Báo cáo tổng hợp ý kiến góp ý của các cơ
quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân về quy hoạch; bản sao ý kiến góp ý của Bộ, cơ
quan ngang Bộ và địa phương liên quan; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp
ý về quy hoạch;
đ) Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược;
e) Hệ thống sơ đồ, bản đồ, cơ sở dữ liệu về
quy hoạch.
2. Hội đồng thẩm định quy hoạch chỉ tổ chức thẩm
định khi nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp cần thiết, Hội
đồng thẩm định có quyền yêu cầu cơ quan trình thẩm định quy hoạch cung cấp thêm
thông tin, giải trình về các nội dung liên quan.
Nội dung thẩm định quy hoạch tập trung vào các vấn
đề sau đây:
1. Sự phù hợp với nhiệm vụ lập quy hoạch đã được
phê duyệt;
2. Việc tuân thủ quy trình lập quy hoạch quy định
tại Điều 16 của Luật này;
3. Việc tích hợp các nội dung quy hoạch do
Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan được phân công thực hiện;
4. Sự phù hợp của quy hoạch với quy định tại
Mục 2 Chương II của Luật này.
Điều 33. Báo cáo thẩm định
quy hoạch
1. Báo cáo thẩm định quy hoạch tổng thể quốc
gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia phải thể
hiện rõ ý kiến của Hội đồng thẩm định quy hoạch về nội dung thẩm định quy hoạch
quy định tại Điều 32 của Luật này và kết luận về việc quy hoạch
đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện để Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
2. Báo cáo thẩm định quy hoạch ngành quốc gia,
quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh phải thể hiện rõ ý kiến của Hội đồng thẩm định
quy hoạch về nội dung thẩm định quy hoạch quy định tại Điều 32 của
Luật này và kết luận về việc quy hoạch đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Báo cáo thẩm định quy hoạch tổng thể quốc
gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch
vùng và các tài liệu kèm theo phải được gửi đến cơ quan lập quy hoạch chậm nhất
là 15 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định. Cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm
nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ
trình quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch.
Báo cáo thẩm định quy hoạch ngành quốc gia, quy
hoạch tỉnh và các tài liệu kèm theo phải được gửi đến cơ quan tổ chức lập quy
hoạch chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định. Cơ quan tổ chức lập
quy hoạch có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan lập quy hoạch nghiên cứu, giải trình,
tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ trình phê duyệt quy hoạch.
Trường hợp kết luận quy hoạch chưa đủ điều kiện
trình quyết định hoặc phê duyệt thì Hội đồng thẩm định quy hoạch trả lại hồ
sơ cho cơ quan trình thẩm định quy hoạch và nêu rõ lý do.
Mục 2. QUYẾT ĐỊNH HOẶC
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH
1. Quốc hội quyết định quy hoạch tổng thể quốc
gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia.
2. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch ngành
quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.
Đối với quy hoạch Thủ đô, Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt sau khi có ý kiến của Quốc hội.
Điều 35. Hồ sơ trình quyết
định hoặc phê duyệt quy hoạch
Hồ sơ trình quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch
bao gồm các tài liệu chủ yếu sau đây:
1. Tờ trình;
2. Báo cáo quy hoạch;
3. Dự thảo văn bản quyết định hoặc phê duyệt
quy hoạch;
4. Báo cáo tổng hợp ý kiến góp ý của các cơ
quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân về quy hoạch; bản sao ý kiến góp ý của Bộ, cơ
quan ngang Bộ và địa phương liên quan; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp
ý về quy hoạch;
5. Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược;
6. Báo cáo thẩm định quy hoạch; bản sao ý kiến của
chuyên gia, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức khác có liên quan; báo
cáo phản biện của tư vấn phản biện độc lập (nếu có);
7. Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
8. Hệ thống sơ đồ, bản đồ, cơ sở dữ liệu về
quy hoạch.
Điều 36. Trình tự, thủ tục
quyết định quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy
hoạch sử dụng đất quốc gia
1. Chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp
Quốc hội, Chính phủ gửi hồ sơ trình quyết định quy hoạch đến cơ quan của Quốc
hội để thẩm tra.
2. Cơ quan thẩm tra có quyền yêu cầu Chính phủ
và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về những vấn đề thuộc nội
dung quy hoạch. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp
đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra.
3. Nội dung thẩm tra tập trung vào các vấn đề
sau đây:
a) Sự phù hợp của nội dung quy hoạch với chủ
trương, đường lối của Đảng; tính hợp hiến, hợp pháp; tính thống nhất trong hệ
thống quy hoạch; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Sự phù hợp của quy hoạch với quy định tại
Mục 2 Chương II của Luật này;
c) Tính khả thi của quy hoạch và điều kiện bảo đảm
về nguồn nhân lực, tài chính để thực hiện quy hoạch.
4. Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết về quy
hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng
đất quốc gia.
Điều 37. Nội
dung quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch
Nội dung quyết định hoặc phê duyệt
quy hoạch bao gồm các nội dung chủ yếu quy định tại khoản 2 Điều
22, khoản 2 Điều 23, khoản 2 Điều 24, các khoản 3, 4,
5 và 6 Điều 25, khoản 2 Điều 26 và khoản 2 Điều 27 của
Luật này tương ứng với từng loại quy hoạch.
Mục 3. CÔNG BỐ VÀ CUNG CẤP
THÔNG TIN QUY HOẠCH
Điều 38. Công bố quy hoạch
1. Chậm nhất
là 15 ngày kể từ ngày quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê
duyệt, toàn bộ nội dung của quy hoạch phải được công bố
công khai, trừ những nội dung liên
quan đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Quy hoạch được công bố theo
hình thức quy định tại Điều 40 của Luật này.
Điều 39. Trách nhiệm tổ chức
công bố quy hoạch
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức
công bố quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
tổ chức công bố quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc
gia.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ tổ chức
công bố quy hoạch ngành quốc gia thuộc thẩm quyền tổ chức lập.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức công bố quy hoạch tỉnh.
Điều 40. Hình
thức công bố quy hoạch
1. Quy hoạch phải được đăng tải
thường xuyên, liên tục trên trang thông tin điện tử của cơ quan tổ chức lập quy
hoạch, cơ quan lập quy hoạch.
2. Ngoài việc thực hiện quy định
tại khoản 1 Điều này, quy hoạch còn được công bố theo các hình thức sau đây:
a) Thông tin trên phương tiện
thông tin đại chúng;
b) Trưng bày mô hình, hệ thống
sơ đồ, bản đồ, hệ thống cơ sở dữ liệu về quy hoạch;
c) Tổ chức hội nghị, hội thảo;
d) Phát hành ấn phẩm.
3. Chính phủ quy định chi tiết
khoản 2 Điều này.
Điều 41. Hệ
thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch
1. Hệ thống thông tin và cơ sở
dữ liệu quốc gia về quy hoạch được xây dựng, vận hành thống
nhất trên phạm vi cả nước phục vụ cho hoạt động quy hoạch.
Hệ thống thông tin và cơ
sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch bao gồm hồ sơ quy hoạch, các
dữ liệu về tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường, biến đổi khí hậu, quốc
phòng, an ninh gắn với hệ thống cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia đã được chuẩn
hóa và cập nhật thường xuyên.
2. Trách nhiệm xây dựng hệ thống
thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch được quy định như sau:
a) Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch;
b) Bộ Tài nguyên và Môi
trường cung cấp cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia đã được
chuẩn hóa và được cập nhật thường xuyên để tạo dữ liệu khung cho hệ thống
thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về
quy hoạch;
c) Bộ, cơ quan ngang Bộ cung cấp dữ liệu có liên quan thuộc
phạm vi quản lý để cập nhật vào hệ thống thông tin và cơ
sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
cung cấp dữ liệu có liên quan thuộc phạm vi quản lý của địa
phương để cập nhật vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
3. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 42.
Cung cấp thông tin quy hoạch cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Thông tin về quy hoạch đã được quyết định hoặc phê duyệt phải được cung cấp đầy đủ,
kịp thời, chính xác cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu, trừ những nội
dung liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch
tỉnh.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm cung cấp thông tin về quy
hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia.
4. Bộ, cơ
quan ngang Bộ có trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch
ngành quốc gia thuộc thẩm quyền tổ chức lập.
5. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin về quy
hoạch tỉnh.
Điều 43. Hình
thức cung cấp thông tin quy hoạch
1. Cung cấp bằng văn bản hoặc
thông tin trực tiếp theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Đăng tải trên trang thông tin
điện tử và phương tiện thông tin đại chúng theo quy định tại Điều
40 của Luật này.
3. Cung cấp các ấn phẩm về quy hoạch.
Điều 44. Lưu trữ hồ sơ quy
hoạch
1. Hồ sơ quy hoạch được lưu trữ
bao gồm:
a) Hồ sơ trình thẩm định quy hoạch
quy định tại Điều 31 của Luật này;
b) Hồ sơ trình quyết định hoặc phê
duyệt quy hoạch quy định tại Điều 35 của Luật này;
c) Báo cáo thẩm tra quy hoạch đối
với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch
sử dụng đất quốc gia;
d) Văn bản quyết định hoặc phê
duyệt quy hoạch;
đ) Tài liệu khác (nếu có).
2. Việc lưu trữ hồ sơ quy hoạch thực
hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương IV
THỰC HIỆN, ĐÁNH
GIÁ, ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH
Mục 1. THỰC
HIỆN QUY HOẠCH
Điều 45. Kế
hoạch thực hiện quy hoạch
1. Kế hoạch thực hiện quy hoạch được
ban hành sau khi quy hoạch được quyết định hoặc phê duyệt.
2. Kế hoạch thực hiện quy hoạch
bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Dự án đầu tư công;
b) Dự án đầu tư sử dụng các nguồn
vốn khác ngoài vốn đầu tư công;
c) Kế hoạch sử dụng đất;
d) Xác định các nguồn lực và việc
sử dụng nguồn lực để thực hiện quy hoạch.
Điều 46.
Chính sách, giải pháp thực hiện quy hoạch
Chính sách, giải pháp thực hiện
quy hoạch được ban hành phù hợp với kế hoạch thực hiện quy hoạch bao
gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Thu hút
đầu tư phát triển theo quy hoạch đã được quyết định hoặc phê duyệt;
2. Phát triển nguồn nhân lực;
3. Phát triển khoa học và công
nghệ;
4. Bảo đảm an sinh xã hội;
5. Bảo vệ môi trường;
6. Bảo đảm nguồn lực tài chính;
7. Bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Điều 47.
Nguồn lực thực hiện quy hoạch
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, bố
trí hoặc trình cơ quan có thẩm quyền bố trí nguồn lực để thực hiện quy hoạch.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình cơ quan có thẩm quyền bố trí các nguồn vốn
cho dự án đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về
ngân sách nhà nước.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình cơ
quan có thẩm quyền ban hành kế hoạch sử dụng đất để thực hiện quy hoạch cấp quốc
gia, quy hoạch vùng.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành kế hoạch sử dụng
đất và bố trí nguồn lực để thực hiện quy hoạch tỉnh.
Điều 48. Báo
cáo về hoạt động quy hoạch
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo về hoạt động
quy hoạch đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 31 tháng 10 để tổng hợp báo cáo
Chính phủ trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
2. Chính phủ có trách nhiệm báo
cáo Quốc hội về hoạt động quy hoạch theo định kỳ 05 năm.
Mục 2. ĐÁNH
GIÁ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
Điều 49.
Trách nhiệm đánh giá thực hiện quy hoạch
1. Đánh giá thực hiện quy hoạch được
thực hiện định kỳ hoặc đột xuất theo tiêu chí đánh giá do Chính phủ quy định.
2. Trách nhiệm đánh giá thực hiện
quy hoạch được quy định như sau:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư đánh giá
thực hiện quy hoạch tổng thể quốc gia và quy hoạch vùng;
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường
đánh giá thực hiện quy hoạch không gian biển quốc gia và quy hoạch sử dụng đất
quốc gia;
c) Bộ, cơ quan ngang Bộ đánh giá
thực hiện quy hoạch ngành quốc gia theo thẩm quyền;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đánh
giá thực hiện quy hoạch tỉnh.
3. Cơ quan đánh giá thực hiện quy
hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia và quy hoạch sử dụng
đất quốc gia gửi báo cáo đánh giá đến Chính phủ. Trường hợp cần thiết, Chính phủ
báo cáo Quốc hội.
Cơ quan đánh giá thực hiện quy hoạch
ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh gửi báo cáo đến Thủ tướng Chính
phủ.
Điều 50. Nội
dung đánh giá thực hiện quy hoạch
1. Tổng hợp, phân tích, đánh giá
tình hình và kết quả thực hiện quy hoạch; đánh giá mức độ đạt được so với quy
hoạch hoặc so với mức đạt được của kỳ trước.
2. Xác định yếu tố, nguyên nhân ảnh
hưởng đến tình hình và kết quả thực hiện quy hoạch; đề xuất giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động quy hoạch trong kỳ quy hoạch, kỳ quy hoạch tiếp theo; kiến
nghị điều chỉnh quy hoạch (nếu có).
Mục 3. ĐIỀU
CHỈNH QUY HOẠCH
Điều 51. Nguyên tắc điều chỉnh
quy hoạch
1. Cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê
duyệt quy hoạch có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt việc điều chỉnh quy hoạch.
2. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức lập quy hoạch
chịu trách nhiệm tổ chức lập điều chỉnh quy hoạch.
3. Việc điều chỉnh quy hoạch không làm thay đổi
mục tiêu của quy hoạch, trừ trường hợp quy định tại các khoản
1, 3 và 4 Điều 53 của Luật này.
Điều 52. Rà soát quy hoạch
1. Quy hoạch được rà soát theo định kỳ 05 năm để
điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.
2. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm
tổ chức rà soát quy hoạch.
3. Kết quả rà soát quy hoạch phải được báo cáo bằng
văn bản với cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch.
Điều 53. Căn cứ điều chỉnh
quy hoạch
Việc điều chỉnh quy hoạch được thực hiện khi có
một trong các căn cứ sau đây:
1. Có sự điều chỉnh mục tiêu của chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực làm thay đổi mục
tiêu của quy hoạch;
2. Có sự điều chỉnh của quy hoạch cao hơn làm
thay đổi nội dung quy hoạch hoặc có sự mâu thuẫn với quy hoạch cùng cấp;
3. Có sự thay đổi, điều chỉnh địa giới hành
chính làm ảnh hưởng đến tính chất, quy mô không gian lãnh thổ của quy hoạch;
4. Do tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu,
chiến tranh làm thay đổi mục tiêu, định hướng, tổ chức không gian lãnh thổ của
quy hoạch;
5. Do biến động bất thường của tình hình kinh tế
- xã hội làm hạn chế nguồn lực thực hiện quy hoạch;
6. Do sự phát triển của khoa học, công nghệ làm
thay đổi cơ bản việc thực hiện quy hoạch;
7. Do yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Điều 54. Trình tự, thủ tục
và thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch
1. Chính phủ trình Quốc hội quyết định chủ
trương điều chỉnh quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc
gia và quy hoạch sử dụng đất quốc gia.
Bộ, cơ quan ngang Bộ trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt chủ trương điều chỉnh quy hoạch ngành quốc gia thuộc thẩm quyền tổ chức
lập.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt chủ trương điều chỉnh quy hoạch vùng.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt chủ trương điều chỉnh quy hoạch tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh, công bố và cung
cấp thông tin điều chỉnh quy hoạch được thực hiện như đối với việc lập, thẩm định,
quyết định hoặc phê duyệt, công bố và cung cấp thông tin quy hoạch quy định tại
Chương II và Chương III của Luật này.
3. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm
cập nhật và thể hiện trong quy hoạch những nội dung được điều chỉnh.
Chương V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY
HOẠCH
Điều 55. Trách nhiệm quản
lý nhà nước về quy hoạch của Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về quy hoạch; ban hành kế hoạch, chính sách, giải
pháp và bố trí nguồn lực thực hiện quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không
gian biển quốc gia và quy hoạch sử dụng đất quốc gia.
2. Thủ
tướng Chính phủ ban hành kế hoạch, chính sách, giải pháp và bố trí nguồn
lực thực hiện quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành hoặc trình cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
về quy hoạch;
b) Trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành kế hoạch, chính sách, giải pháp và bố trí
nguồn lực thực hiện quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng;
c) Trình Thủ tướng Chính phủ
thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng;
d) Hướng dẫn Bộ, cơ quan ngang
Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong
việc lập và tổ chức thực hiện quy hoạch;
đ) Ban hành định mức cho hoạt động
quy hoạch;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về quy hoạch;
g) Chủ trì, phối hợp tổ chức,
quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nghiên cứu, ứng dụng khoa
học và công nghệ trong hoạt động quy hoạch;
h) Phối hợp với cơ quan, tổ chức
có liên quan phổ biến, giáo dục pháp luật về quy hoạch.
4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư trong việc thực hiện quản lý nhà nước về quy
hoạch và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trình Thủ tướng Chính phủ
ban hành kế hoạch, chính sách, giải pháp và bố trí
nguồn lực thực hiện quy hoạch ngành quốc gia; thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch ngành quốc gia;
b) Tổ chức thực hiện quy hoạch
ngành quốc gia; các nội dung quy hoạch trong quy hoạch tổng thể quốc gia, quy
hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch vùng
theo thẩm quyền;
c) Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về quy hoạch;
d) Khen thưởng cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thành tích trong hoạt động quy hoạch.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường
có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 4 Điều này và nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ
quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình cơ quan có thẩm quyền quyết định
hoặc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất để thực hiện quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng;
b) Trình Chính phủ ban hành kế
hoạch, chính sách, giải pháp và bố trí nguồn lực thực hiện quy hoạch đối với
quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
c) Trình Thủ tướng Chính phủ
thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng
đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng cấp quốc gia, quy hoạch sử dụng
đất an ninh cấp quốc gia.
6. Bộ Tài chính có nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại khoản 4 Điều này và nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ
quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Chính phủ ban hành chính sách,
giải pháp bảo đảm nguồn lực tài chính để thực hiện quy hoạch;
b) Ban hành quy định về giá
trong hoạt động quy hoạch.
Điều 56. Trách nhiệm quản
lý nhà nước về quy hoạch của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch
tại địa phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành kế hoạch, chính sách,
giải pháp và bố trí nguồn lực thực hiện quy hoạch tỉnh;
2. Tổ chức thực hiện quy hoạch
tỉnh;
3. Phối hợp
lập quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng liên quan;
4. Tổ chức phổ biến, giáo dục
pháp luật về quy hoạch;
5. Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về quy hoạch;
6. Khen thưởng cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thành tích trong hoạt động quy hoạch.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH [2]
Điều 57. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến hoạt động quy hoạch
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều
50 của Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 như sau:
“2. Bộ Thông tin và Truyền
thông công bố danh mục và xây dựng chương trình phát triển các sản phẩm công
nghệ thông tin trọng điểm trong từng thời kỳ phù hợp với chiến lược phát triển
công nghiệp công nghệ thông tin.”.
2. Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 như sau:
a) Bãi bỏ điểm g khoản 3 Điều
19;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản
2 Điều 128 như sau:
“a) Phù hợp với các quy hoạch
có liên quan đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt;”.
3. Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thú y số 79/2015/QH13 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản
1 Điều 5 như sau:
“b) Xây dựng hệ thống truy xuất
nguồn gốc động vật, sản phẩm động vật; xây dựng mạng lưới cơ sở giết mổ, sơ
chế, chế biến sản phẩm động vật theo hướng công nghiệp gắn với vùng chăn
nuôi;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản
1 Điều 9 như sau:
“b) Xây dựng quy hoạch vùng và
cơ sở an toàn dịch bệnh động vật, tích hợp vào quy hoạch tỉnh và tổ chức
thực hiện; xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch bệnh
động vật, chương trình giám sát, khống chế, thanh toán dịch bệnh động vật;”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và
khoản 4 Điều 40 như sau:
“3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định việc lập trạm kiểm dịch động vật tại đầu mối giao
thông trên phạm vi cả nước.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn
cứ quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại khoản 3 Điều
này quyết định thành lập và tổ chức thực hiện việc kiểm dịch động vật, sản phẩm
động vật của các trạm kiểm dịch động vật tại đầu mối giao thông trên địa bàn.”;
d) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản
1 Điều 76 như sau:
“b) Chỉ đạo xây dựng mạng lưới
cơ sở giết mổ động vật tập trung và lập kế hoạch thực hiện việc giết mổ động vật
tập trung;”;
đ) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản
2 Điều 76 như sau:
“a) Phối hợp với các phòng,
ban, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện mạng lưới cơ sở giết mổ động
vật tập trung;”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 58 của
Luật Dự trữ quốc gia số 22/2012/QH13 như sau:
“Điều 58. Quy hoạch tổng thể
hệ thống kho dự trữ quốc gia
1. Việc lập quy hoạch tổng thể
hệ thống kho dự trữ quốc gia phải tuân thủ các nguyên tắc theo quy định của
Luật Quy hoạch và bảo đảm phù hợp với chiến lược dự trữ quốc gia; đồng bộ,
phù hợp với nơi sản xuất nguồn hàng, mật độ dân cư; bảo đảm an toàn.
2. Quy hoạch tổng thể hệ thống
kho dự trữ quốc gia bao gồm các nội dung theo quy định của Luật Quy hoạch
và đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với mục tiêu và yêu
cầu dự trữ quốc gia;
b) Bảo đảm tính liên hoàn của hệ
thống kho dự trữ quốc gia theo tuyến, vùng lãnh thổ;
c) Bảo đảm phát triển theo hướng
hiện đại hóa;
d) Phù hợp với khả năng vốn đầu
tư;
đ) Xác định rõ giải pháp và lộ
trình thực hiện.
3. Việc lập, thẩm định, phê
duyệt, công bố, thực hiện, điều chỉnh quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ
quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch và quy định
khác của pháp luật có liên quan.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 của
Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 như sau:
“Điều 8. Quy hoạch mạng lưới
cơ sở giáo dục nghề nghiệp
1. Việc lập quy hoạch mạng lưới
cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc theo quy định của Luật
Quy hoạch và bảo đảm cơ cấu ngành, nghề, trình độ đào tạo và cơ cấu vùng, miền;
tính đa dạng, đồng bộ của hệ thống giáo dục nghề nghiệp, gắn đào tạo với sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ; từng bước nâng cao chất lượng đào tạo, phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
2. Quy hoạch mạng lưới cơ sở
giáo dục nghề nghiệp bao gồm nội dung theo quy định của Luật Quy hoạch và các
nội dung sau đây:
a) Cơ cấu mạng lưới cơ sở giáo
dục nghề nghiệp và quy mô đào tạo theo ngành, nghề, trình độ đào tạo, loại hình
cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
b) Phân bố các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp theo từng vùng, từng địa phương;
c) Phát triển đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp;
d) Đầu tư cơ sở vật chất, thiết
bị đào tạo.
3. Việc lập, thẩm định, phê
duyệt, công bố, thực hiện, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề
nghiệp quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
4. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp quốc
gia xây dựng và phê duyệt quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Bộ,
cơ quan ngang bộ, địa phương mình và chịu trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức thực
hiện.
Việc tích hợp quy hoạch mạng lưới
cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương vào các quy hoạch
thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về quy
hoạch.”.
6.[3]
Bổ sung khoản 5 vào Điều 82 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh số
40/2009/QH12 như sau:
“5. Quy hoạch hệ thống cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh trên toàn quốc và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyên
ngành được tích hợp vào quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế quốc gia; quy
hoạch hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của địa phương được tích hợp vào quy
hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.
7. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a
khoản 2 Điều 8 như sau:
“a) Phù hợp với chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch cấp quốc gia, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước trong từng thời kỳ; tuân thủ pháp luật Việt Nam, điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3
Điều 8 như sau:
“3. Bộ Thông tin và Truyền
thông xây dựng quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia và tích hợp vào quy
hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia theo quy định của pháp
luật về quy hoạch và quy định khác của pháp luật có liên quan.”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm đ
khoản 1 Điều 14 như sau:
“đ) Được phân bổ tài nguyên
viễn thông theo quy định về quản lý tài nguyên viễn thông;”;
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 3
Điều 38 như sau:
“3. Việc sửa đổi, bổ sung
giấy phép viễn thông trong thời gian giấy phép còn hiệu lực được
thực hiện theo đề nghị của tổ chức được cấp giấy phép hoặc theo yêu
cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông phải phù hợp với các quy định
về quản lý tài nguyên viễn thông, kết nối, giá cước, tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật viễn thông.”;
đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 1
Điều 60 như sau:
“1. Việc sử dụng chung cơ sở hạ
tầng kỹ thuật giao thông, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước,
thoát nước, viễn thông và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác được thực hiện
theo nguyên tắc hiệu quả, tiết kiệm, bảo đảm yêu cầu về cảnh quan, môi trường,
phù hợp với các quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê
duyệt.”.
8. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13
như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm d
khoản 2 Điều 5 như sau:
“d) Các quy hoạch đã được cơ
quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt; kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội; kế hoạch phát triển ngành, vùng; kế hoạch sử dụng đất; danh mục dự án đầu
tư, nguồn vốn đầu tư; kế hoạch và hoạt động khai thác tài nguyên;”;
b) Sửa đổi, bổ sung Điều 33
như sau:
“Điều 33. Lập, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch, kế hoạch và danh mục dự án đầu tư
1. Việc lập, thẩm định và phê
duyệt quy hoạch trong hệ thống quy hoạch quốc gia; kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội; kế hoạch phát triển ngành, vùng, lĩnh vực và sản phẩm; kế hoạch
sử dụng đất phải phù hợp với định hướng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
và khả năng của nền kinh tế.
2. Việc lập, thẩm định và phê
duyệt danh mục dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch đã được cơ quan có
thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
kế hoạch phát triển ngành, vùng, lĩnh vực và sản phẩm; kế hoạch sử dụng đất.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 1
Điều 34 như sau:
“1. Lập, thẩm định dự án đầu tư
phải phù hợp với quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê
duyệt; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch phát triển ngành, vùng;
kế hoạch sử dụng đất; danh mục dự án đầu tư theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn
trong xây dựng.”.
9. Quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tại Luật Quốc phòng số
39/2005/QH11, Luật Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12, Luật Giáo dục số 38/2005/QH11
đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Giáo dục số 44/2009/QH12, Luật Biển Việt Nam số 18/2012/QH13, Luật
Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13, Luật Nhà ở số 65/2014/QH13, Luật Công
an nhân dân số 73/2014/QH13, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số
82/2015/QH13, Luật Tiếp cận thông tin số 104/2016/QH13, Luật Du lịch số
09/2017/QH14, Pháp lệnh Dân số số 06/2003/PL-UBTVQH11 đã được sửa đổi, bổ
sung theo Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số số
08/2008/PL-UBTVQH12 , Pháp lệnh về Giống cây trồng số 15/2004/PL-UBTVQH11 , Pháp
lệnh về Giống vật nuôi số 16/2004/PL-UBTVQH11 và các văn bản quy phạm pháp luật
khác được thay thế bằng quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền quyết định
hoặc phê duyệt.
Điều 58. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
2. Các quy định của Luật này về
lập, thẩm định quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2018.
Chính phủ bảo đảm kinh phí
lập, thẩm định quy hoạch quy định tại khoản này theo quy định của pháp luật về
đầu tư công và pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 59. Quy định chuyển tiếp
1. Các quy hoạch đã được quyết
định hoặc phê duyệt theo quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu
lực được thực hiện như sau:
a) Quy hoạch cấp quốc gia, quy
hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được thực hiện đến hết thời kỳ quy hoạch; trường hợp
nội dung của quy hoạch đó không phù hợp với quy định của Luật này thì phải điều
chỉnh theo quy định của Luật này;
b) Các quy hoạch có tính
chất kỹ thuật, chuyên ngành quy định tại Phụ lục 2 của Luật này được tiếp
tục thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan; trường hợp nội
dung của quy hoạch đó không phù hợp với quy hoạch cao hơn đã được quyết định
hoặc phê duyệt theo quy định của Luật này thì phải điều chỉnh cho phù hợp với
quy hoạch cao hơn;
c) Các quy hoạch được tích
hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được thực hiện
cho đến khi quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được quyết định
hoặc phê duyệt theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm b
khoản này;
d) Các quy hoạch về đầu tư
phát triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng,
số lượng hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ đã
được quyết định hoặc phê duyệt hết hiệu lực chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm
2018.
2. Quy hoạch cấp quốc gia, quy
hoạch vùng, quy hoạch tỉnh đã được lập, thẩm định trước ngày Luật này có hiệu lực
mà chưa được quyết định hoặc phê duyệt thì được thực hiện quyết định
hoặc phê duyệt theo quy định của Luật này.
3. Dự án đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt theo quy hoạch đã được công bố trước ngày Luật này có hiệu lực
thì được thực hiện đến hết thời hạn của dự án đó theo quy định của pháp luật
có liên quan.
4. Chính phủ rà soát, ban hành
danh mục các quy hoạch quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này và
tại điểm 39 của Phụ lục 2 trước ngày 31 tháng 12 năm 2018.
5. Chính phủ rà soát, trình
Quốc hội sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến quy hoạch trong các bộ luật,
luật thuộc danh mục quy định tại Phụ lục 3 của Luật này và các văn bản
quy phạm pháp luật khác bảo đảm phù hợp với Luật Quy hoạch và có hiệu lực
thi hành chậm nhất là ngày 01 tháng 01 năm 2019./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Bùi Văn Cường
|
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Luật Quy hoạch số 21/2017QH14)
Phụ lục I
DANH MỤC CÁC QUY HOẠCH NGÀNH QUỐC
GIA
TT
|
TÊN QUY HOẠCH
|
I
|
KẾT CẤU HẠ TẦNG
|
1.
|
Quy hoạch mạng lưới đường bộ
|
2.
|
Quy hoạch mạng lưới đường sắt
|
3.
|
Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng
biển
|
4.
|
Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng
hàng không, sân bay toàn quốc
|
5.
|
Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
|
6.
|
Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn
quốc gia
|
7.
|
Quy hoạch tổng thể về năng lượng
|
8.
|
Quy hoạch phát triển điện lực
|
9.
|
Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu,
khí đốt
|
10.
|
Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông
|
11.
|
Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở báo chí,
phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản
|
12.
|
Quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi
|
13.
|
Quy hoạch hệ thống du lịch
|
14.
|
Quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao
|
15.
|
Quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công
nghệ công lập
|
16.
|
Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học
và sư phạm
|
17.
|
Quy hoạch hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt
đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa
nhập
|
18.
|
Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
19.
|
Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội
|
20.
|
Quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều
dưỡng người có công với cách mạng
|
21.
|
Quy hoạch hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu cá
|
22.
|
Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế
|
23.
|
Quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc
gia
|
24.
|
Quy hoạch hệ thống các công trình quốc phòng,
khu quân sự, kho đạn dược, công nghiệp quốc phòng
|
25.
|
Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy
|
26.
|
Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn
|
27.
|
Quy hoạch hệ thống trung tâm giáo dục quốc
phòng và an ninh
|
II
|
SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN
|
28.
|
Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững
tài nguyên vùng bờ
|
29.
|
Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
|
30.
|
Quy hoạch tài nguyên nước
|
31.
|
Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
quặng phóng xạ
|
32.
|
Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
các loại khoáng sản
|
33.
|
Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng
|
34.
|
Quy hoạch lâm nghiệp
|
35.
|
Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy
sản
|
36.
|
Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng
|
37.
|
Quy hoạch sử dụng đất an ninh
|
III
|
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
|
38.
|
Quy hoạch bảo vệ môi trường
|
IV
|
BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC
|
39.
|
Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học
|
Phụ lục II
DANH MỤC CÁC QUY HOẠCH CÓ TÍNH CHẤT
KỸ THUẬT, CHUYÊN NGÀNH
STT
|
TÊN QUY HOẠCH
|
VĂN BẢN QUY
ĐỊNH
|
1.
|
Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
|
Luật Đất đai số 45/2013/QH13
|
2.
|
Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc
gia
|
Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13
|
3.
|
Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh,
nguồn nước liên tỉnh
|
Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13
|
4.
|
Quy hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn nước
liên quốc gia
|
Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13
|
5.
|
Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên
nước
|
Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13
|
6.
|
Quy hoạch vùng không nhiễm sinh vật gây hại
|
Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số
41/2013/QH13
|
7.
|
Quy hoạch thủy lợi
|
Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14
|
8.
|
Quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê
|
Luật Đê điều số 79/2006/QH11
|
9.
|
Quy hoạch đê điều
|
Luật Đê điều số 79/2006/QH11
|
10.
|
Quy hoạch vùng dân cư và tổ chức sản xuất
thích ứng với thiên tai
|
Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13
|
11.
|
Quy hoạch xây dựng
|
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13
|
12.
|
Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
|
Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10 đã được
sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Di sản văn hóa số
32/2009/QH12
|
13.
|
Quy hoạch khảo cổ
|
Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10 đã được
sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Di sản văn hóa số
32/2009/QH12
|
14.
|
Quy hoạch hệ thống cơ sở chỉnh hình, phục hồi
chức năng và cơ sở chăm sóc người khuyết tật
|
Luật Người khuyết tật số 51/2010/QH12
|
15.
|
Quy hoạch cơ sở chăm sóc người cao tuổi
|
Luật Người cao tuổi số 39/2009/QH12
|
16.
|
Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại
học
|
Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13
|
17.
|
Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp
cấp tỉnh, của Bộ, cơ quan ngang Bộ
|
Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13
|
18.
|
Quy hoạch cửa
khẩu; quy hoạch tuyến, ga đường sắt; quy hoạch cảng hàng không, sân bay
|
Luật Biên giới
quốc gia số 06/2003/QH11; Luật Đường sắt
số 06/2017/QH14; Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam số 61/2014/QH13
|
19.
|
Quy hoạch vùng thông báo bay
|
Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam số 61/2014/QH13
|
20.
|
Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu
cảng, bến phao, khu nước, vùng nước
|
Bộ luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13
|
21.
|
Quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng
nước cảng biển
|
Bộ luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13
|
22.
|
Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn
|
Bộ luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13
|
23.
|
Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
|
Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12
|
24.
|
Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng
nguyên tử
|
Luật Năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12
|
25.
|
Quy hoạch phát triển điện hạt nhân
|
Luật Năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12
|
26.
|
Quy hoạch hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
|
Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/QH15[4]
|
27.
|
Quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia
|
Luật Viễn thông số
41/2009/QH12
|
28.
|
Quy hoạch kho số viễn thông
|
Luật Viễn thông số
41/2009/QH12
|
29.
|
Quy hoạch tài nguyên Internet
|
Luật Viễn thông số
41/2009/QH12
|
30.
|
Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
|
Luật Viễn thông số
41/2009/QH12
|
31.
|
Quy hoạch tần số vô tuyến điện
|
Luật Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12
|
32.
|
Quy hoạch phát triển mạng bưu chính công cộng
|
Luật Bưu chính số 49/2010/QH12
|
33.
|
Quy hoạch chi tiết mạng lưới kho dự trữ
quốc gia
|
Luật Dự trữ quốc gia số
22/2012/QH13
|
34.
|
Quy hoạch các công trình quốc phòng, khu quân
sự
|
Luật Quốc phòng số 39/2005/QH11
|
35.
|
Quy hoạch sử dụng biển của cả nước
|
Luật Biển Việt Nam số 18/2012/QH13
|
36.
|
Quy hoạch quảng cáo ngoài trời
|
Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13
|
37.
|
Quy hoạch vùng và cơ sở an toàn dịch bệnh động
vật
|
Luật Thú y số 79/2015/QH13
|
38.
|
Quy hoạch hệ thống kiểm nghiệm của Nhà nước
|
Luật Dược số 105/2016/QH13
|
39.
|
Quy hoạch khác có tính chất kỹ thuật, chuyên
ngành để tích hợp vào hệ thống quy hoạch quốc gia
|
|
Phụ lục III
DANH MỤC CÁC BỘ LUẬT, LUẬT CÓ
QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN QUY HOẠCH CẦN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
TT
|
TÊN BỘ
LUẬT, LUẬT
|
CÁC ĐIỂM,
KHOẢN, ĐIỀU
CẦN SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG
|
1.
|
Bộ luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13
|
Khoản 2 Điều 7, khoản 12 Điều 12, Điều 44,
Điều 46, khoản 1 Điều 48, Điều 81, điểm a và điểm b khoản 1 Điều 82,
khoản 1 Điều 88, khoản 1 Điều 92, điểm đ khoản 1 Điều 126
|
2.
|
Luật Giao thông đường thủy nội địa số
23/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Giao thông đường thủy nội địa số 48/2014/QH13
|
Khoản 1 Điều 3, Điều 10, khoản 3 Điều 13,
khoản 4 Điều 99, khoản 2 Điều 100
|
3.
|
Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12
|
Điều 6, khoản 2 Điều 46, khoản 3 Điều 64,
khoản 1 Điều 84
|
4.
|
Luật Hóa chất số 06/2007/QH12
|
Điều 8, Điều 9, khoản 3 Điều 49
|
5.
|
Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12
|
Điều 8, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều
14, Điều 15, khoản 1 Điều 24
|
6.
|
Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá số
09/2012/QH13
|
Khoản 3 Điều 4, Điều 20, khoản 1 Điều 21
|
7.
|
Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13
|
Khoản 21 Điều 3, Điều 8, Điều 9, khoản 2 Điều
10, Điều 11, Điều 12, khoản 1 Điều 13, Điều 40, khoản 1 và khoản 5 Điều 49,
khoản 1 Điều 52, Điều 94, Điều 98, điểm a khoản 3 Điều 142
|
8.
|
Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số
82/2015/QH13
|
Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều
30, Điều 31, Điều 32
|
9.
|
Luật Đất đai số 45/2013/QH13
|
Điều 35, khoản 1 và khoản 2 Điều 38, khoản 1
Điều 39, khoản 1 Điều 40, Điều 41, Điều 42, Điều 43, Điều 44, Điều 45, Điều
46, Điều 48, khoản 1 Điều 151
|
10.
|
Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12
|
Khoản 1 và khoản 3 Điều 3, khoản 1 Điều 4, Điều
10, khoản 1 Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, khoản 1 Điều 26, điểm
b khoản 2 Điều 40, điểm b khoản 1 Điều 47, điểm a khoản 2 Điều 53, điểm b khoản
2 và khoản 3 Điều 80, điểm c khoản 1 Điều 81
|
11.
|
Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13
|
Khoản 2 Điều 10, Điều 11, điểm a khoản 1 Điều
14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 24,
khoản 3 Điều 50, điểm b khoản 1 Điều 55, điểm a và điểm b khoản 2 Điều 70
|
12.
|
Luật Khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13
|
Điều 11
|
13.
|
Luật Điện lực số 28/2004/QH11 đã được sửa đổi,
bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực số
24/2012/QH13
|
Điều 8, Điều 8a, Điều 9, Điều 10
|
14.
|
Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13
|
Điều 10, khoản 2 và khoản 3 Điều 67
|
15.
|
Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13
|
Điều 11, điểm a khoản 1 Điều 22
|
16.
|
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13
|
Điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 14,
Điều 16, Điều 20, khoản 5 Điều 34, Điều 35, Điều 40, Điều 41, Điều 42, Điều
43
|
17.
|
Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12
|
Khoản 2 Điều 17, khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều
47, Điều 53, Điều 54, Điều 55
|
18.
|
Luật Công chứng số 53/2014/QH13
|
Khoản 1 Điều 18, khoản 1 Điều 24, điểm b và điểm
c khoản 2 Điều 69, điểm b khoản 1 Điều 70
|
19.
|
Luật Đê điều số 79/2006/QH11
|
Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 16, Điều 17,
Điều 18, Điều 19
|
20.
|
Luật Trẻ em số 102/2016/QH13
|
Khoản 2 Điều 45, khoản 1 và khoản 2 Điều 57
|
21.
|
Luật Đầu tư số 67/2014/QH13
|
Khoản 1 Điều 20, Điều 21
|
22.
|
Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13
|
Điều 8, Điều 9, Điều 10, điểm d khoản 2 Điều
21, khoản 2 Điều 40, điểm b khoản 2 Điều 47
|
23.
|
Luật Dược số 105/2016/QH13
|
Điểm c khoản 1 Điều 10
|
24.
|
Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
số 50/2010/QH12
|
Điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 6
|
25.
|
Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14
|
Khoản 5 Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, điểm
b khoản 1 Điều 57
|
[1] Luật Khám bệnh,
chữa bệnh số 15/2023/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Khám bệnh, chữa bệnh.”.
[2] Điều 120 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/QH15, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 120. Hiệu lực thi hành
1. Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2024, trừ trường hợp quy định tại
các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này.
2. Luật
Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 21/2017/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Hội đồng
Y khoa Quốc gia thực hiện nhiệm vụ kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh,
chữa bệnh theo quy định sau đây:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2027
đối với chức danh bác sỹ;
b) Từ ngày
01 tháng 01 năm 2028 đối với các chức danh y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh;
c) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2029 đối với các chức danh kỹ thuật y, dinh dưỡng
lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm
sàng.
4. Điều kiện
phải đáp ứng năng lực tiếng Việt đối với người nước
ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19 và điểm c khoản 2 Điều 30 của
Luật này thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2032.
5. Quy định
về hạ tầng công nghệ thông tin tại điểm d khoản 2 Điều 52 của Luật này thực hiện
như sau:
a) Từ ngày
01 tháng 01 năm 2027 đối với trường hợp nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động từ ngày 01 tháng
01 năm 2027;
b) Chậm nhất
từ ngày 01 tháng 01 năm 2029 đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp giấy
phép hoạt động trước ngày 01 tháng 01 năm 2027.
6. Việc áp
dụng tiêu chuẩn chất lượng tại điểm a khoản 1 Điều 57 của Luật này thực hiện
như sau:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đối với bệnh viện;
b) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2027 đối với các
hình thức tổ chức khác của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
7. Quy định
về cấp chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh tại Điều 104 của Luật này thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
8. Hoàn
thành việc xây dựng và vận hành Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh trước ngày 01 tháng 01 năm 2027.
9. Cơ
quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện việc cấp mới, cấp lại, điều chỉnh và thu hồi giấy phép hoạt động đối với bệnh
viện tư nhân từ ngày 01 tháng 01 năm 2027.”.
[3] Luật Khám bệnh,
chữa bệnh số 40/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
21/2017/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày 01/01/2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 120 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/QH15, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.
[4] Cụm từ “Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12” được
thay bằng cụm từ “Luật Khám bệnh, chữa bệnh số
15/2023/QH15” theo quy định tại khoản 2 Điều 119 của Luật Khám bệnh, chữa
bệnh số 15/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.