BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37/2014/TT-BGTVT
|
Hà Nội,
ngày 03 tháng 9 năm 2014
|
THÔNG
TƯ
QUY ĐỊNH VỀ
PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH, HÀNH LANG AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ
Căn cứ Luật Đường sắt
số 35/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông và Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành Thông tư quy định về phạm vi bảo vệ công trình, hành
lang an toàn giao thông đường sắt đô thị.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về phạm vi
bảo vệ công trình, hành lang an toàn giao thông dọc theo tuyến, tại nhà ga,
đề-pô của đường sắt đô thị (không điều chỉnh đối với loại hình đường sắt một
ray tự động dẫn hướng (monorail), đường xe điện bánh sắt (tramway), đường sắt
quốc gia và đường sắt chuyên dùng chạy qua khu vực đô thị).
2. Đối với hệ thống thông gió, hệ
thống cấp điện, hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống thông tin, tín hiệu, công
trình phục vụ phòng chống cháy, nổ, cứu hộ, cứu nạn, đường hầm lên, xuống nhà
ga và các công trình, thiết bị phụ trợ khác, phạm vi bảo vệ công trình thực
hiện theo các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân liên quan đến hoạt động đường sắt đô thị ở Việt Nam từ bước lập quy
hoạch, chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư xây dựng đến quản lý, bảo trì, khai
thác công trình cũng như khi tham gia các hoạt động khác ở khu vực tiếp giáp
với phạm vi bảo vệ công trình, hành lang an toàn giao thông đường sắt đô thị,
có khả năng gây mất an toàn cho công trình đường sắt đô thị.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Công trình đường sắt đô thị
là công trình xây dựng phục vụ giao thông vận tải đường sắt đô thị, bao gồm
đường, cầu, cống, hầm, kè, tường chắn, nhà ga, đề-pô, đường hầm lên, xuống nhà
ga, hệ thống thoát nước, hệ thống thông gió, hệ thống thông tin, tín hiệu, hệ
thống cấp điện, công trình phục vụ phòng chống cháy, nổ, cứu hộ, cứu nạn và các
công trình thiết bị phụ trợ khác của đường sắt.
2. Phạm vi bảo vệ công trình đường
sắt đô thị là khu vực bao quanh công trình đường sắt đô thị nhằm
ngăn ngừa những hành vi xâm phạm đến ổn định, tuổi thọ của công trình và phục
vụ công tác bảo trì công trình đường sắt đô thị.
3. Hành lang an toàn giao thông
đường sắt đô thị là khoảng trống dọc theo đường ray nhằm đảm bảo an toàn
chạy tàu, phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn khi cần thiết.
4. Đề-pô (depot) là nơi lập
tàu, tập kết tàu, thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa tàu và các tác nghiệp kỹ thuật
khác.
5. Nhà ga là nơi tàu
dừng, đỗ, đón, trả khách; cung cấp các dịch vụ, tiện ích cần thiết cho hành
khách đi tàu và lắp đặt các thiết bị, máy móc vận hành chạy tàu.
6. Khu gian là đoạn tuyến đường sắt nối
hai nhà ga liền kề.
7. Vùng không được xây
dựng
công trình khác là vùng đất bao quanh hầm để bảo vệ công trình đường sắt
mà trong đó không được xây dựng các công trình khác ảnh hưởng đến sự ổn định,
tuổi thọ và an toàn công trình đường sắt đô thị.
8. Vùng kiểm soát xây dựng công
trình khác là vùng đất phía trên, bên ngoài vùng không được xây dựng công
trình khác mà trong đó khi xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp công trình hiện
hữu phải được kiểm soát chặt chẽ để không làm ảnh hưởng đến sự ổn định, tuổi
thọ và an toàn công trình đường sắt đô thị.
Điều 4.
Nguyên tắc chung
1. Đối với đường sắt đô thị trên khu
gian, phạm vi giới hạn hành lang an toàn giao thông luôn nằm bên trong khu vực
phạm vi bảo vệ đường sắt. Phạm vi giới hạn hành lang an toàn giao thông đường
sắt đô thị có đường bao ngoài cùng trùng với đường bao ngoài của phạm vi bảo vệ
đường sắt đô thị.
2. Phạm vi bảo vệ công trình đường sắt
đô thị được quy định khác nhau tùy thuộc đường sắt đi trên cao, đi trên mặt đất
hay đi ngầm; tùy thuộc quỹ đất và do cấp quyết định đầu tư tuyến đường sắt đô
thị đó phê duyệt, nhưng không nhỏ hơn trị số quy định tại Thông tư này.
3. Việc xác định phạm vi bảo vệ công
trình đường sắt đô thị phải thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Đảm bảo an toàn cho công trình và an toàn
chạy tàu;
b) Thuận lợi trong công tác bảo
trì và thực hiện cứu hộ, cứu nạn khi cần thiết;
c) Tiết kiệm không gian và quỹ đất.
4. Trong phạm vi bảo vệ công trình
đường sắt đô thị, không được tự ý xây dựng công trình hoặc lắp đặt các thiết bị
sử dụng cho mục đích khác; chiếm dụng không gian; thực hiện các hành vi xâm
phạm đến sự ổn định, tuổi thọ công trình và an toàn chạy tàu.
5. Khi xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng
cấp các công trình hiện hữu nằm trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt đô
thị, chủ công trình phải thỏa thuận với cơ quan chủ quản tuyến đường sắt đô thị
đó và được cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật.
6. Đối với trường hợp đường sắt đô thị
đi trên cao, có thể cho phép sử dụng tạm thời mặt đất và không gian phía dưới
gầm cầu cạn đường sắt cho mục đích giao thông đường bộ nhưng phải đảm bảo an
toàn giao thông và mỹ quan đô thị; đồng thời phải được cơ quan có thẩm quyền
cho phép theo quy định của pháp luật.
Chương II
PHẠM
VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ
Mục 1. PHẠM
VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ ĐI TRÊN CAO
Điều 5. Trên
khu gian
1. Phạm vi bảo vệ công trình đường sắt
đô thị theo phương thẳng đứng không nhỏ hơn 2,0 mét (m) tính từ điểm cao nhất
của kết cấu cầu và không thấp hơn trị số sau đây tính từ đỉnh ray:
a) 6,3 mét (m) đối với tuyến áp dụng
phương thức lấy điện trên cao;
b) 4,3 mét (m) đối với tuyến áp dụng
phương thức lấy điện từ ray thứ ba.
2. Phạm vi bảo vệ công trình đường sắt
đô thị theo phương nằm ngang không nhỏ hơn 3,0 mét (m) tính từ mép ngoài cùng
của kết cấu cầu trở ra hai bên.
Điều 6. Tại
nhà ga
1. Phạm vi bảo vệ công trình của nhà
ga đường sắt đô thị theo phương thẳng đứng không nhỏ hơn 2,0 mét (m) tính từ điểm
cao nhất của kết cấu nhà ga.
2. Phạm vi bảo vệ công trình của nhà
ga đường sắt đô thị theo phương nằm ngang không nhỏ hơn 3,0 mét (m) tính từ điểm
ngoài cùng của kết cấu nhà ga.
3. Trường hợp nhà ga đường
sắt đô thị là một phần của tổ hợp công trình sử dụng đa năng, phạm vi bảo vệ
công trình của nhà ga là toàn bộ phần công trình và không gian dành cho nhà ga.
Mục 2. PHẠM VI
BẢO VỆ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ ĐI TRÊN MẶT ĐẤT
Điều 7. Trên
khu gian
1. Phạm vi bảo vệ công trình đường sắt
đô thị theo
phương thẳng đứng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 5
của Thông tư này.
2. Phạm vi bảo vệ công trình đường sắt
đô thị theo
phương nằm ngang không
nhỏ hơn trị số sau:
a) Đối với đường đắp là 3,0 mét (m),
tính từ chân nền đắp hoặc mép ngoài chân tường chắn đất trở ra hai bên (mô tả
chi tiết tại Hình vẽ số 1 Phụ lục I của Thông tư này);
b) Đối với đường đào là 3,0 mét (m),
tính từ mép đỉnh nền đào hoặc mép trong đỉnh tường chắn đất trở ra hai bên (mô
tả chi tiết tại Hình vẽ số 2 Phụ lục I của Thông tư này);
c) Đối với nền đường không đắp,
không đào là 6,1 mét (m), tính từ tim đường ngoài cùng trở ra hai bên (mô tả
chi tiết tại Hình vẽ số 3 Phụ lục I của Thông tư này).
3. Phạm vi bảo vệ công trình đường sắt
đô thị theo
phương nằm ngang
đối với cầu có chiều dài dưới 20,0 mét (m), thực hiện theo quy định của phạm vi
bảo vệ công trình đường hai đầu cầu (mô tả chi tiết tại Hình vẽ số 4 Phụ lục I
của Thông tư này); đối với cầu có chiều dài từ 20,0 mét (m) trở lên, thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư này.
Điều 8. Tại
nhà ga
1. Phạm vi bảo vệ công trình của nhà ga
đường sắt đô thị khi đi trên mặt đất được quy định như quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
2. Trường hợp nhà ga có tường rào bao
quanh, phạm vi bảo vệ công trình của nhà ga tính từ mép ngoài tường rào trở
vào.
Điều 9. Tại
đề-pô
Phạm vi bảo vệ công trình của đề-pô
bao gồm tường rào, mốc chỉ giới và toàn bộ vùng đất, khoảng không phía trong
tường rào, mốc chỉ giới.
Mục 3. PHẠM
VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ ĐI NGẦM
Điều 10. Phạm
vi bảo vệ công trình đường sắt đô thị đi ngầm
1. Phạm vi bảo vệ công trình đường sắt
đô thị đi ngầm bao gồm vùng không được xây dựng công trình khác và vùng kiểm
soát xây dựng công trình khác.
2. Trong phạm vi vùng không được xây
dựng công trình khác, không một công trình nào khác được phép xây dựng.
3. Khi xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng
cấp các công trình hiện hữu trong vùng kiểm soát xây dựng công trình khác, chủ
công trình phải thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 4 của Thông
tư này.
4. Phạm vi bảo vệ công trình đường sắt
đô thị đi ngầm được mô tả chi tiết tại Hình vẽ số 5, Hình vẽ số 6 và Hình vẽ
số 7 Phụ lục II của Thông tư này.
Điều 11. Vùng
không được xây dựng công trình khác
Vùng không được xây dựng công trình
khác là vùng đất bao quanh hầm, có mặt cắt hình chữ nhật, được xác định như
sau:
1. Đối với hầm tròn, phía trên và phía
dưới cách đỉnh hầm hoặc đáy hầm một lần đường kính vỏ hầm; hai bên cách mép
ngoài của vỏ hầm một nửa đường kính ngoài vỏ hầm.
2. Đối với hầm chữ nhật, phía trên và
phía dưới cách đỉnh hầm hoặc đáy hầm một khoảng bằng 6,0 mét (m); hai bên cách
mép ngoài hầm một khoảng bằng 3,0 mét (m).
3. Đối với hầm có dạng mặt cắt khác,
quy về hầm tròn hoặc hầm chữ nhật tùy thuộc vào mặt cắt hầm gần giống với hình
nào hơn.
Điều 12. Vùng
kiểm soát xây dựng công trình khác
1. Vùng kiểm soát xây dựng công trình
khác là vùng đất phía trên, bên ngoài vùng không được xây dựng công trình khác,
nằm trong phạm vi hình thang có đáy bé (ở phía dưới) là đoạn thẳng nằm ngang
chia đôi vùng không được xây dựng công trình khác và đáy lớn là mặt đất tự
nhiên (ở phía trên) với kích thước của đáy lớn được xác định như sau:
a) Trong khu gian là 30,0 mét (m),
tính từ tim hầm trở ra mỗi bên;
b) Tại khu vực nhà ga ngầm là 40,0 mét
(m), tính từ tim hầm trở ra mỗi bên.
2. Trường hợp nhà ga ngầm
là một phần công trình nằm trong phạm vi của tổ hợp công trình sử dụng đa năng,
phạm vi bảo vệ công trình của nhà ga ngầm là toàn bộ phần công trình và không
gian dành cho nhà ga ngầm.
Mục 4. PHẠM
VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
Điều 13.
Trường hợp chồng lấn với hành lang an toàn đường bộ hoặc phạm vi bảo vệ công
trình di tích lịch sử - văn hóa
1. Trong trường hợp phạm vi bảo vệ
công trình đường sắt đô thị và hành lang an toàn đường bộ bị chồng lấn, cho
phép khoảng cách giữa mép ngoài theo phương nằm ngang của hai công trình không
nhỏ hơn 0,1 mét (m). Công trình nào xây dựng sau phải có các biện pháp gia
cường cần thiết, đảm bảo tuyệt đối an toàn chung.
2. Trong quá trình triển khai thực
hiện đầu tư xây dựng dự án đường sắt đô thị, gặp trường hợp công trình di tích
lịch sử - văn hóa không thể di dời hoặc phải đền bù giải tỏa đặc biệt khó khăn,
cho phép thu hẹp phạm vi bảo vệ công trình đường sắt đô thị tại vị trí đó, cụ
thể như sau:
a) Đối với trường hợp đường sắt đô thị
đi trên cao, khoảng cách mép ngoài của công trình đường sắt đô thị đến phạm vi
bảo vệ công trình di tích lịch sử - văn hóa không nhỏ hơn 0,1 mét (m);
b) Đối với trường hợp đường sắt đô thị
đi trên mặt đất, khoảng cách từ tim đường ngoài cùng đến phạm vi bảo vệ công
trình di tích lịch sử - văn hóa không nhỏ hơn 3,1 mét (m);
c) Ngoài quy định tại điểm a và điểm b
khoản 2 Điều này, khi xây dựng công trình đường sắt đô thị ở vùng lân cận công
trình di tích lịch sử - văn hóa, phải thực hiện theo quy định của pháp luật về
di sản văn hóa.
3. Người có thẩm quyền quyết định đầu
tư dự án xây dựng công trình đường sắt đô thị quyết định và chịu trách nhiệm
theo quy định của pháp luật về các trường hợp đặc biệt nêu ở khoản 1 và khoản 2
của Điều này; đồng thời phải có các giải pháp kỹ thuật cần thiết để không làm
ảnh hưởng đến sự ổn định, tuổi thọ và đảm bảo an toàn cho công trình.
Chương III
QUẢN
LÝ, BẢO VỆ PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ
Điều 14. Hoạt
động bảo vệ
Hoạt động bảo vệ phạm vi bảo vệ công
trình đường sắt đô thị thực hiện theo quy định của Luật Đường sắt và các quy
định của pháp luật có liên quan.
Điều 15.
Trách nhiệm quản lý, bảo vệ
Trách nhiệm quản
lý, bảo vệ đối với phạm vi bảo vệ công trình đường sắt đô thị thực hiện theo
quy định tại các Điều 7, 8, 36, 61 và Điều 80 của Luật Đường sắt.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2014.
Điều 17. Điều
khoản chuyển tiếp
Đối với phạm vi bảo vệ công trình đường sắt đô thị thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt trước
ngày Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định tại quyết định phê
duyệt đó.
Điều 18. Tổ
chức thực hiện
1. Chánh Văn
phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục
Đường sắt Việt Nam, Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam, Trưởng ban
Ban An toàn giao thông, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương,
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời bằng văn bản, gửi về Bộ
Giao thông vận tải để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Như khoản 1 Điều 18;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ tư pháp);
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Trang thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, KCHT (10).
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
PHỤ
LỤC I
(Kèm theo Thông tư số 37/2014/TT-BGTVT
ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
PHẠM
VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ ĐI TRÊN MẶT ĐẤT THEO PHƯƠNG NẰM NGANG
Hình vẽ số 1
Hình vẽ số 2
Hình vẽ số 3
PHẠM VI BẢO
VỆ CÔNG TRÌNH TẠI VỊ TRÍ CẦU CÓ CHIỀU DÀI < 20M THEO PHƯƠNG NẰM NGANG
(Chiều dài
cầu được tính từ đuôi mố bên này đến đuôi mố bên kia)
Hình vẽ số 4
PHỤ
LỤC II
(Kèm theo Thông tư số 37/2014/TT-BGTVT
ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
PHẠM
VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ ĐI NGẦM
Hình vẽ số 5.
Đối với hầm tròn
Hình vẽ số 6.
Đối với hầm hình vuông, hình chữ nhật
PHẠM VI BẢO
VỆ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ ĐI NGẦM ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP GA NGẦM
Hình vẽ số 7