BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2023/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 9 năm 2023
|
THÔNG
TƯ
QUY ĐỊNH VỀ ĐƯỜNG NGANG VÀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU TRONG PHẠM VI ĐẤT DÀNH CHO ĐƯỜNG SẮT
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 16 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông
vận tải;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông và Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành Thông tư quy định về đường ngang và cấp giấy phép xây
dựng công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường sắt.
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định
về đường ngang (không bao gồm: đường sắt và đường bộ trên cầu chung; nơi đường
sắt giao nhau với đường bộ chuyên dùng phục vụ tác nghiệp của ga, cảng, bãi
hàng, nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp); giao thông tại khu vực đường ngang;
việc cấp, gia hạn giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bãi bỏ đường ngang
trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng; việc cấp, gia hạn giấy phép xây
dựng công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường sắt.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng
đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến:
1. Hoạt động xây
dựng, cải tạo, nâng cấp, bãi bỏ, quản lý, sử dụng, bảo trì đường ngang.
2. Hoạt động giao
thông tại khu vực đường ngang.
3. Xây dựng công
trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường sắt.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
1. Đường ngang công
cộng là đoạn đường bộ thuộc quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường
đô thị giao nhau cùng mức với đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng được cơ
quan có thẩm quyền cho phép xây dựng và khai thác.
2. Đường ngang chuyên
dùng là đoạn đường bộ chuyên dùng giao nhau cùng mức với đường sắt quốc gia,
đường sắt chuyên dùng được cơ quan có thẩm quyền cho phép xây dựng và khai
thác.
3. Đường ngang có
người gác là đường ngang được tổ chức phòng vệ bằng hình thức bố trí người gác.
4. Đường ngang không
có người gác là đường ngang được tổ chức phòng vệ bằng cảnh báo tự động hoặc
biển báo.
5. Đường ngang cảnh
báo tự động là đường ngang bố trí phòng vệ bằng báo hiệu cảnh báo tự động, có
hoặc không có cần chắn tự động.
6. Đường ngang biển
báo là đường ngang bố trí phòng vệ bằng các biển báo hiệu.
7. Đường ngang sử
dụng lâu dài là đường ngang không giới hạn thời gian khai thác kể từ khi cấp có
thẩm quyền cho phép.
8. Đường ngang sử dụng
có thời hạn là đường ngang chỉ được khai thác trong thời gian nhất định được
cấp có thẩm quyền cho phép.
9. Chắn đường ngang
là cần chắn, giàn chắn được xây dựng, lắp đặt trong phạm vi đường ngang với mục
đích ngăn người, phương tiện và các vật thể khác đi qua đường sắt trong một khoảng
thời gian nhất định.
10. Cơ quan quản lý
đường bộ là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc Bộ
Giao thông vận tải; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
11. Hệ thống phòng vệ
đường ngang là hệ thống liên quan đến bảo đảm an toàn giao thông, phòng ngừa
tai nạn tại đường ngang bao gồm: chắn đường ngang; cọc tiêu, hàng rào cố định;
vạch sơn kẻ đường, gờ giảm tốc, gồ giảm tốc; hệ thống biển báo hiệu đường sắt,
đường bộ; hệ thống giám sát đường ngang; đèn tín hiệu và chuông điện; tín hiệu
cảnh báo đường ngang, tín hiệu ngăn đường trên đường sắt và các thiết bị khác liên
quan.
12. Gờ giảm tốc là
một dạng vạch sơn kẻ đường, có chiều dày không quá 06 milimét (mm), có tác dụng
cảnh báo (thông qua việc gây ra tác động nhẹ lên phương tiện) cho người điều
khiển phương tiện biết trước vị trí nguy hiểm, cần phải giảm tốc độ và chú ý
quan sát để bảo đảm an toàn giao thông.
13. Gồ giảm tốc là
một cấu tạo dạng hình cong, nổi trên mặt đường, có tác dụng cưỡng bức các
phương tiện giảm tốc độ trước khi đi qua vị trí nguy hiểm.
Chương
II
QUY
ĐỊNH VỀ ĐƯỜNG NGANG
Điều 4. Phạm vi và
khu vực đường ngang
1. Phạm vi đường
ngang được xác định như sau:
a) Đoạn đường bộ,
phạm vi đất dành cho đường bộ nằm trong đất hành lang an toàn giao thông đường
sắt và phạm vi bảo vệ công trình đường sắt;
b) Đoạn đường sắt,
phạm vi đất dành cho đường sắt nằm trong đất hành lang an toàn đường bộ.
2. Khu vực đường
ngang bao gồm:
a) Phạm vi đường
ngang;
b) Giới hạn hành lang
an toàn giao thông tại khu vực đường ngang theo quy định của pháp luật về quản
lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt.
Điều 5. Phân loại và
phân cấp đường ngang
1. Phân loại đường
ngang
a) Theo thời gian sử
dụng: đường ngang sử dụng lâu dài; đường ngang sử dụng có thời hạn;
b) Theo hình thức tổ
chức phòng vệ: đường ngang có người gác; đường ngang không có người gác;
c) Theo tính chất phục
vụ: đường ngang công cộng; đường ngang chuyên dùng.
2. Đường ngang được
phân thành cấp I, cấp II và cấp III theo quy định tại Phụ
lục I của Thông tư này.
Điều 6. Vị trí và góc
giao của đường ngang
1. Đối với đường
ngang khi xây dựng mới:
a) Đường ngang phải
đặt trên đoạn đường sắt có bình diện là đường thẳng. Trường hợp đặc biệt khó
khăn mà phải đặt trên đoạn đường sắt cong, chỉ được đặt trên đoạn đường sắt
cong tròn có bán kính tối thiểu 300 mét (m), không được đặt trên đoạn hoãn hòa;
b) Đường ngang phải
cách cửa hầm, mố cầu đường sắt từ 100 mét (m) trở lên;
c) Khoảng cách giữa
hai đường ngang ngoài đô thị không được nhỏ hơn 1000 mét (m), trong đô thị
không được nhỏ hơn 500 mét (m), trừ trường hợp đường bộ hiện hữu là đường tỉnh,
đường huyện giao cắt với đường sắt;
d) Đường ngang phải
nằm ngoài cột tín hiệu vào ga; vị trí gần nhất của đường ngang phải cách cột
tín hiệu vào ga tối thiểu 3,5 mét (m);
đ) Góc giao giữa
đường sắt và đường bộ là góc vuông (90°); trường hợp địa hình khó khăn, góc
giao không được nhỏ hơn 45° và phải bảo đảm tầm nhìn theo quy định của pháp luật
về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt;
e) Trường hợp đường
ngang khi xây dựng mới chưa phù hợp một hoặc một số điều kiện quy định tại điểm
a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ Khoản này, khi đề nghị chấp thuận chủ trương
xây dựng đường ngang, chủ đầu tư dự án phải làm rõ về điều kiện mặt bằng, nguồn
lực tài chính, bảo đảm phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Đối với đường
ngang hiện hữu chưa đáp ứng quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ
khoản 1 Điều này:
a) Trong quá trình
khai thác, sử dụng, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt (đối với
đường ngang công cộng trên đường sắt quốc gia), chủ sở hữu đường sắt chuyên
dùng (đối với đường ngang công cộng trên đường sắt chuyên dùng), chủ quản lý, sử
dụng đường ngang (đối với đường ngang chuyên dùng), cơ quan theo phân cấp, ủy
quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cục Đường sắt Việt Nam thực hiện các biện
pháp bảo đảm an toàn giao thông tại vị trí nguy hiểm theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đường sắt;
b) Khi cải tạo, nâng
cấp đường ngang, chủ đầu tư dự án phải bố trí đầy đủ hệ thống phòng vệ đường
ngang và từng bước cải thiện tối thiểu được một trong các yếu tố kỹ thuật của
đường bộ qua đường ngang về bình diện, góc giao, trắc dọc.
Điều 7. Đường sắt
trong phạm vi đường ngang
1. Yêu cầu về kỹ
thuật:
Kết cấu mặt đường
ngang phải đặt ray hộ bánh hoặc kết cấu khác để tạo khoảng cách má trong giữa
ray chính với ray hộ bánh hoặc giữa ray chính với kết cấu đó (sau đây gọi là
khe ray) đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Ray hộ bánh hoặc
kết cấu tạo khe ray phải đặt hết phạm vi hai vai đường bộ;
b) Chiều rộng khe
ray:
Đối với đường ngang
nằm trên đường thẳng hoặc đường cong có bán kính từ 500 mét (m) trở lên: khe
ray rộng 75 milimét (mm);
Đối với các đường
ngang nằm trên đường cong có bán kính nhỏ hơn 500 mét (m): khe ray rộng 75
milimét (mm) + 1/2 độ mở rộng của đường cong theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về khai thác đường sắt;
c) Chiều sâu khe ray
ít nhất là 45 milimét (mm);
d) Trường hợp mặt
đường bộ trong lòng đường sắt bằng bê tông nhựa phải dùng ray hộ bánh để tạo
khe ray; cao độ ray hộ bánh bằng cao độ ray chính;
đ) Trường hợp mặt
đường bộ trong lòng đường sắt bằng các tấm đan, mép tấm đan sát ray chính phải
có cấu tạo đặc biệt để tạo khe ray;
e) Trường hợp đặt ray
hộ bánh quy định tại điểm a Khoản này, hai đầu ray được uốn vào phía trong lòng
đường sắt; chiều dài đoạn đầu ray hộ bánh được uốn là 500 milimét (mm), khe ray
tại vị trí bắt đầu uốn theo quy định tại điểm b Khoản này, khe ray tại vị trí
cuối cùng của ray là 250 milimét (mm). Tại vị trí điểm bắt đầu uốn và vị trí
cuối cùng của ray hộ bánh phải được liên kết chặt chẽ với tà vẹt;
g) Không đặt mối nối
ray trong phạm vi đường ngang. Trường hợp đường bộ tại đường ngang rộng phải
hàn liền mối ray, khi chưa hàn được thì dồn ray làm cháy mối;
h) Các phụ kiện nối
giữ ray phải đầy đủ, liên kết chặt chẽ.
2. Yêu cầu về vật
liệu:
a) Tà vẹt đặt trong
phạm vi đường ngang dùng tà vẹt bê tông cốt thép; hạn chế sử dụng tà vẹt sắt
hoặc tà vẹt gỗ trong phạm vi đường ngang đối với đường ngang hiện hữu; không sử
dụng tà vẹt sắt hoặc tà vẹt gỗ trong phạm vi đường ngang xây dựng mới;
b) Nền đá ba lát tại
đường ngang phải sạch, đủ độ dày và bảo đảm tiêu chuẩn quy định;
c) Việc sử dụng vật
tư, vật liệu lắp đặt cho đường ngang phải bảo đảm tiêu chuẩn về vật tư, vật
liệu sử dụng cho công trình đường sắt.
Điều 8. Yêu cầu đối
với đoạn đường bộ tại đường ngang khi xây dựng mới đường ngang
Khi xây dựng mới
đường ngang, đoạn đường bộ tại đường ngang phải đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật
tương ứng theo cấp đường bộ và các quy định sau:
1. Bình diện: đường
bộ từ mép ray ngoài cùng trở ra phải thẳng trên một đoạn dài tối thiểu bằng khoảng
cách tầm nhìn hãm xe theo tiêu chuẩn đường ô tô - yêu cầu thiết kế; trường hợp
khó khăn về địa hình cũng không được nhỏ hơn 15 mét (m). Đối với đường ngang có
bố trí dải phân cách giữa, khoảng cách từ mép ray ngoài cùng đến đầu giải phân
cách tối thiểu là 06 mét (m).
2. Trắc dọc:
a) Trong lòng đường
sắt và từ mép ray ngoài cùng trở ra, đường bộ dốc 0% trên chiều dài tối thiểu
16 mét (m), trường hợp khó khăn không nhỏ hơn 10 mét (m);
b) Đoạn đường bộ tiếp
theo có độ dốc không quá 03% trên chiều dài tối thiểu 20 mét (m); trường hợp
vùng núi và địa hình khó khăn, độ dốc các đoạn này không được quá 06%;
c) Đoạn đường bộ đi
qua hai đường sắt trở lên, độ dốc dọc của đường bộ được xác định theo cao độ
đỉnh ray của hai đường sắt liền kề.
3. Chiều rộng phần xe
chạy của đoạn đường bộ trong phạm vi đường ngang không nhỏ hơn bề rộng phần xe
chạy trên đường bộ phía ngoài và không nhỏ hơn 06 mét (m). Trường hợp phải mở
rộng để mặt đường không nhỏ hơn 06 mét (m), đoạn tiếp theo vuốt dần về bề rộng phần
xe chạy trên đường bộ ngoài phạm vi đường ngang theo tỉ lệ 10:1. Bề rộng phần
lề đường tối thiểu phải bảo đảm đủ để lắp đặt biển báo hiệu đường bộ.
4. Trong phạm vi
đường ngang phải có đầy đủ hệ thống thoát nước để bảo đảm thoát nước của khu
vực.
5. Trên mặt đường bộ
trong khu vực đường ngang không có người gác được bố trí gờ giảm tốc, gồ giảm
tốc để tăng cường an toàn giao thông. Việc bố trí gờ giảm tốc, gồ giảm tốc theo
sơ đồ tổ chức phòng vệ đường ngang tại Phụ lục II của
Thông tư này. Trong trường hợp này, đoạn đường bộ trong lòng đường sắt và từ
mép ray ngoài cùng trở ra, đường bộ dốc 0% trên chiều dài tối thiểu 25 mét (m).
6. Trường hợp tổ chức
giao thông có phần đường dành riêng cho người đi bộ qua đường ngang, phạm vi từ
mép ray ngoài cùng trở ra đến vạch dừng xe đối với phần đường này bố trí vạch
sơn đi bộ qua đường theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ.
Điều 9. Yêu cầu đối
với đoạn đường bộ tại đường ngang trong một số trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp đường
bộ liền kề có đoạn rẽ vào đường sắt và khoảng cách gần nhất từ mép ray ngoài
cùng đến đường bộ có giá trị nhỏ hơn 15 mét (m):
a) Ưu tiên mở rộng
mặt đường bộ phía tiếp giáp với đường sắt để bố trí làn xe cho các phương tiện
đường bộ dừng chờ quan sát trước khi rẽ vào đường ngang và từ đường ngang đi
ra;
b) Bề rộng làn xe
dừng chờ tối thiểu bằng bề rộng một làn xe theo cấp đường bộ. Mặt đường bộ sau
khi mở rộng phải nằm ngoài hàng rào ngăn cách giữa đường sắt với đường bộ, bảo
đảm an toàn cho các phương tiện giao thông đường sắt, đường bộ đi qua đường
ngang. Việc bố trí làn xe dừng chờ theo Phụ lục III
của Thông tư này;
c) Nâng, hạ mặt đường
bộ khu vực đường ngang để bảo đảm đường bộ từ mép ray ngoài cùng trở ra phía
đường bộ liền kề đường sắt nằm trên dốc bằng (0%) trong phạm vi tối thiểu là 05
mét (m); đoạn đường bộ tiếp theo có độ dốc không quá 06% và đáp ứng yêu cầu
tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng theo cấp kỹ thuật đường bộ.
2. Trường hợp đoạn
đường bộ tại đường ngang nằm trên đoạn cong của đường sắt:
a) Đường bộ tại đường
ngang có độ dốc theo dốc siêu cao của đường sắt trong phạm vi tối thiểu của khổ
giới hạn tiếp giáp kiến trúc theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
khai thác đường sắt;
b) Đoạn đường bộ tiếp
theo nằm trên dốc bằng (0%) trên phạm vi chiều dài tối thiểu 16 mét (m), trường
hợp khó khăn không nhỏ hơn 10 mét (m). Đoạn đường bộ tiếp theo có độ dốc không
quá 03% trên chiều dài tối thiểu 20 mét (m); trường hợp vùng núi và địa hình khó
khăn, độ dốc không được quá 06%.
3. Trường hợp đường
ngang hiện hữu có đường bộ cắt qua nhiều đường sắt: độ dốc đường bộ trong lòng
đường sắt và phạm vi tối thiểu là 01 mét (m) tính từ mép ray ngoài cùng của mỗi
đường trở ra theo dốc đỉnh ray mỗi đường; đoạn đường bộ tiếp theo có độ dốc
theo chênh cao của đỉnh ray của hai đường sắt liền kề.
Điều
10. Kết cấu mặt đường bộ tại đường ngang
1. Kết cấu mặt đường
bộ trong lòng đường sắt và phạm vi từ mép ray chính ngoài cùng trở ra tối thiểu
đến hết phạm vi đường ngang là các tấm đan hoặc kết cấu khác phải bảo đảm êm
thuận và đáp ứng tải trọng theo cấp đường bộ tương ứng.
2. Trường hợp sử dụng
tấm đan, phạm vi đặt tấm đan từ mép ray chính ngoài cùng trở ra tối thiểu đến
hết phần tà vẹt.
3. Mặt đường bộ phải
thỏa mãn tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng với loại kết cấu mặt đường. Trường hợp
sử dụng tấm đan bê tông cốt thép phải được liên kết chặt chẽ, ổn định.
Điều
11. Tổ chức phòng vệ đường ngang
1. Đối với đường
ngang cấp I, cấp II phải tổ chức phòng vệ theo hình thức có người gác.
2. Đối với đường
ngang cấp III:
a) Tổ chức phòng vệ
theo hình thức cảnh báo tự động đối với trường hợp bảo đảm tầm nhìn tại khu vực
đường ngang;
b) Tổ chức phòng vệ
theo hình thức có người gác đối với trường hợp không bảo đảm tầm nhìn tại khu
vực đường ngang;
c) Đối với các đường
ngang phòng vệ bằng cảnh báo tự động và đường ngang phòng vệ bằng biển báo hiện
hữu mà chưa bảo đảm tầm nhìn tại khu vực đường ngang:
Doanh nghiệp kinh
doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cơ quan quản lý đường bộ kiểm tra, đề xuất Cục Đường sắt Việt Nam quyết
định tổ chức cảnh giới tại các đường ngang nguy hiểm trên đường sắt quốc gia
theo nguyên tắc bảo đảm an toàn chạy tàu, an toàn giao thông tại khu vực đường
ngang và báo cáo Bộ Giao thông vận tải kết quả thực hiện;
Doanh nghiệp kinh
doanh đường sắt chuyên dùng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ
quan quản lý đường bộ kiểm tra, đề xuất chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng hoặc
chủ sở hữu đường bộ chuyên dùng về việc tổ chức cảnh giới tại các đường ngang
nguy hiểm trên đường sắt chuyên dùng. Trường hợp chủ sở hữu đường bộ chuyên
dùng không có điều kiện tổ chức cảnh giới, phải có văn bản thỏa thuận thống
nhất với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng về biện
pháp tăng cường an toàn giao thông tại khu vực đường ngang.
3. Sơ đồ đường ngang
tổ chức phòng vệ theo hình thức có người gác và không có người gác quy định tại
Phụ lục II của Thông tư này.
Điều
12. Nhà gác đường ngang
Nhà gác đường ngang
chỉ được sử dụng phục vụ cho nhân viên gác đường ngang thực hiện nhiệm vụ bảo
đảm an toàn giao thông tại đường ngang và phải bảo đảm các điều kiện sau:
1. Đặt ở vị trí có
thể quan sát được về hai phía đường bộ và đường sắt thuận tiện cho công tác của
nhân viên gác đường ngang; không làm cản trở tầm nhìn của người tham gia giao
thông trên đường sắt và đường bộ.
2. Bộ phận gần nhất
của nhà gác đường ngang phải cách mép ray đường sắt ngoài cùng, mép phần xe
chạy đường bộ ít nhất 3,5 mét (m) và không xa quá 10 mét (m). Trường hợp khó
khăn do không còn đủ quỹ đất để bố trí, bộ phận gần nhất của nhà gác đường
ngang không được vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt theo quy
định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt. Cửa ra vào ưu tiên
mở về phía đường bộ, tường nhà phải có cửa sổ lắp kính nhìn rõ được đường bộ và
đường sắt; nền nhà phải tối thiểu cao bằng mặt ray.
3. Nhà gác đường
ngang phải có buồng vệ sinh, điện, nước sạch, quạt điện hoặc điều hòa không khí
phục vụ cho nhân viên gác đường ngang. Khi xây dựng mới, nhà gác đường ngang
phải có diện tích làm việc tối thiểu 12 mét vuông (m2) và đáp ứng đủ diện tích
theo số định biên của ca làm việc.
Điều
13. Chiếu sáng tại đường ngang
Đường ngang có người
gác ở nơi có nguồn điện lưới quốc gia phải trang bị đèn chiếu sáng về ban đêm
và ban ngày khi có sương mù. Ánh sáng đèn đủ để người điều khiển phương tiện
giao thông đường sắt và đường bộ nhìn rõ tín hiệu của nhân viên gác đường
ngang. Độ rọi trung bình 25 - 30 lx, độ đồng đều chung của ánh sáng Emin/Etb
không nhỏ hơn 0,5.
Điều
14. Hệ thống phòng vệ đường ngang
1. Hệ thống phòng vệ
đường ngang khi xây dựng, lắp đặt vào đường ngang phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Tuân thủ quy chuẩn
kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng cho từng loại hình thiết bị;
b) Phải được bố trí
đầy đủ, phù hợp với loại hình đường ngang, thường xuyên kiểm tra và duy trì
trạng thái kỹ thuật hoạt động ổn định, an toàn, phòng ngừa tai nạn trong suốt
quá trình khai thác, sử dụng đường ngang.
2. Mọi tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm bảo vệ, không được tự ý di chuyển, chiếm đoạt, làm hư hỏng
hoặc làm giảm hiệu lực và tác dụng của hệ thống phòng vệ đường ngang.
Điều
15. Bố trí hệ thống phòng vệ đường ngang
1. Đối với đường
ngang có người gác:
a) Cần chắn, giàn
chắn thủ công hoặc cần chắn, giàn chắn sử dụng động cơ điện do người điều khiển
hoặc cần chắn tự động;
b) Cọc tiêu, hàng rào
cố định;
c) Vạch sơn kẻ đường;
d) Hệ thống biển báo
hiệu đường sắt, đường bộ;
đ) Đèn tín hiệu,
chuông điện hoặc loa phát âm thanh;
e) Tín hiệu ngăn
đường trên đường sắt, trừ những đường ngang nằm trong phạm vi phòng vệ của tín
hiệu vào ga, ra ga, hoặc tín hiệu bãi dồn, tín hiệu thông qua trên đường sắt có
thiết bị đóng đường tự động hoặc tín hiệu phòng vệ khác, khi các tín hiệu trên
cách đường ngang dưới 800 mét (m);
g) Hệ thống giám sát
đường ngang và các thiết bị khác liên quan đến bảo đảm an toàn giao thông tại
đường ngang.
2. Đối với đường
ngang không có người gác:
a) Đường ngang cảnh
báo tự động:
Cần chắn tự động (nếu
có);
Cọc tiêu, hàng rào
chắn cố định;
Vạch sơn kẻ đường, gờ
giảm tốc, gồ giảm tốc; biển cảnh báo chú ý tàu hỏa;
Hệ thống biển báo
hiệu đường sắt, đường bộ;
Đèn tín hiệu, chuông
điện hoặc loa phát âm thanh;
Hệ thống giám sát
đường ngang và các thiết bị khác liên quan đến bảo đảm an toàn giao thông tại
đường ngang.
b) Đường ngang biển
báo hiện hữu:
Cọc tiêu;
Vạch sơn kẻ đường, gờ
giảm tốc, gồ giảm tốc; biển cảnh báo chú ý tàu hỏa, biển STOP (R122), kết hợp
với biển phụ ghi “Dừng lại quan sát trước khi qua đường ngang”;
Hệ thống biển báo
hiệu đường sắt, đường bộ;
Các thiết bị khác
liên quan đến bảo đảm an toàn giao thông tại đường ngang.
Điều
16. Cọc tiêu và hàng rào chắn cố định
1. Dọc hai bên lề
đường bộ trong phạm vi đường ngang phải có hàng cọc tiêu theo quy định sau:
a) Cọc tiêu được lắp
đặt đến vị trí đặt chắn đường ngang đối với đường ngang có người gác;
b) Cọc tiêu được lắp
đặt đến vị trí cách mép ray ngoài cùng 2,5 mét (m) đối với đường ngang không có
người gác;
c) Khoảng cách giữa
các cọc tiêu là 1,5 mét (m) và mỗi hàng cọc tiêu cắm ít nhất là 06 cọc; tại các
đoạn đường nguy hiểm có thể sử dụng hàng rào có lan can phòng hộ thay cho hàng
cọc tiêu.
2. Tại đường ngang có
người gác, dọc hai bên lề đường bộ trong phạm vi từ chắn đường ngang đến vị trí
cách đường sắt tối thiểu 2,5 mét (m) phải bố trí hàng rào chắn cố định để ngăn
cách không cho người và phương tiện giao thông đường bộ vượt rào vào đường
ngang khi chắn đường ngang đã đóng.
3. Quy cách và kích
thước cọc tiêu, hàng rào chắn cố định theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về báo hiệu đường bộ.
4. Trường hợp trong
khu vực đường ngang có đường bộ liền kề và gần đường sắt mà phải bố trí hàng
rào chắn ngăn cách giữa đường bộ với đường sắt, chiều cao hàng rào phải bảo đảm
tầm nhìn cho người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ khi đi qua đường
ngang.
Điều
17. Vạch sơn kẻ đường, gờ giảm tốc, gồ giảm tốc trên mặt đường bộ khu vực
đường ngang
1. Mặt đường bộ trong
khu vực đường ngang phải luôn duy trì các vạch báo hiệu đường bộ sau:
a) Vạch dừng xe;
b) Vạch giảm tốc độ;
c) Vạch phân chia hai
chiều làn xe chạy;
d) Vạch báo gần chỗ
giao nhau với đường sắt;
e) Vạch chữ “STOP”
đối với đường ngang tổ chức phòng vệ bằng biển báo;
g) Các vạch báo hiệu
đường bộ khác phù hợp với đặc điểm của đường ngang nhằm tăng cường an toàn giao
thông tại đường ngang.
2. Trường hợp khu vực
đường ngang có đường bộ liền kề và gần với đường sắt, mặt bằng đường bộ bị hạn
chế để bố trí vạch báo hiệu đường bộ quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan
quản lý đường bộ chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng
đường sắt kiểm tra mặt bằng đường bộ khu vực đường ngang để bố trí vạch báo
hiệu đường bộ tuân thủ quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu
đường bộ, phù hợp với điều kiện thực tế và bảo đảm an toàn giao thông.
3. Vị trí vạch dừng
xe:
a) Vạch dừng xe cách
tối thiểu 05 mét (m) tính từ ray gần nhất;
b) Vạch dừng xe bố
trí vuông góc với hướng đường bộ đi vào đường sắt;
c) Đối với trường hợp
đường bộ giao không vuông góc với đường sắt, tùy thuộc vào điều kiện mặt bằng
và lưu lượng tham gia giao thông đường bộ, cho phép bố trí vạch dừng xe song
song với đường sắt để tăng khả năng lưu thoát phương tiện tại khu vực đường
ngang.
4. Việc xây dựng, bố
trí gờ giảm tốc, gồ giảm tốc áp dụng theo quy định hiện hành.
5. Quy cách và vị trí
các vạch báo hiệu đường bộ theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường
bộ.
Điều
18. Hệ thống biển báo hiệu đường sắt, đường bộ
1. Đối với đường
ngang có người gác:
a) Biển ngừng:
Không đặt biển ngừng
trên đường sắt tại đường ngang trong trường hợp đường ngang đã được lắp tín
hiệu ngăn đường hoặc đường ngang nằm trong phạm vi phòng vệ của tín hiệu vào
ga, ra ga, hoặc tín hiệu bãi dồn, tín hiệu thông qua trên đường sắt có thiết bị
đóng đường tự động hoặc tín hiệu phòng vệ khác khi các tín hiệu trên cách đường
ngang dưới 800 mét (m);
Trường hợp còn lại,
đặt “Biển ngừng” trên đường sắt phía nhà gác đường ngang, vị trí đặt cách mép
đường bộ trở ra tối thiểu 03 mét (m) để ngăn tàu đi vào đường ngang khi chắn
đường ngang chưa đóng hoàn toàn;
b) Tùy theo góc giao
giữa đường sắt và đường bộ, đặt biển “Nơi đường sắt giao vuông góc với đường
bộ” hoặc biển “Nơi đường sắt giao không vuông góc với đường bộ” trên đường bộ
trong phạm vi đường ngang trước khi vào vị trí giao nhau với đường sắt;
c) Đặt biển “Giao
nhau với đường sắt có rào chắn” trên đường bộ ngoài phạm vi đường ngang trước
khi vào vị trí giao nhau với đường sắt.
2. Đối với đường
ngang không có người gác, ngoài việc đặt biển báo hiệu quy định tại điểm b, khoản
1 Điều này, phải đặt các biển sau:
a) Trên đường bộ
ngoài phạm vi đường ngang trước khi vào vị trí giao nhau với đường sắt: đặt
biển “Giao nhau với đường sắt có rào chắn” đối với đường ngang có cần chắn tự
động; đặt biển “Giao nhau với đường sắt không có rào chắn” đối với đường ngang
không có cần chắn tự động;
b) Biển “Dừng lại”
trên đường bộ trong phạm vi đường ngang trước khi vào vị trí giao nhau với
đường sắt đối với đường ngang biển báo.
3. Trên hai phía
đường sắt đi tới đường ngang phải đặt biển “Kéo còi”.
4. Kích thước, quy
cách, vị trí đặt các biển báo hiệu đường sắt, đường bộ theo Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về báo hiệu đường bộ và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu đường
sắt.
Điều
19. Đèn tín hiệu, chuông điện hoặc loa phát âm thanh
1. Đèn tín hiệu,
chuông điện hoặc loa phát âm thanh (trừ trường hợp đường bộ giao cắt đường bộ
liền kề với đường sắt) phải đặt trước chắn đường ngang (hoặc liền với trụ chắn
đường ngang) hoặc đặt cách ray ngoài cùng 06 mét (m) trở lên. Trong mọi trường
hợp, đèn tín hiệu phải đặt tại vị trí không bị che khuất.
2. Yêu cầu đối với
tín hiệu:
a) Đèn tín hiệu phải
có hai đèn đỏ đặt ngang nhau, hai đèn này thay phiên nhau nhấp nháy khi bật
sáng. Khi có tàu sắp tới đường ngang, đèn tín hiệu bật sáng, cấm đi qua đường
ngang. Khi tàu qua hết đường ngang, chắn đường ngang đã mở hoàn toàn, đèn tín
hiệu tắt, việc đi qua đường ngang trở lại bình thường. Đèn tín hiệu phải được
lắp đặt bổ sung trên cột cần vươn đối với đường bộ có 04 làn xe trở lên hoặc
nơi có địa hình bị che khuất tầm nhìn;
b) Thời điểm đèn tín
hiệu bật sáng phải bảo đảm trước lúc tàu tới đường ngang ít nhất là: 60 giây
khi dùng tín hiệu tự động (đối với đường ngang có tín hiệu cảnh báo tự động);
90 giây khi dùng tín hiệu tự động và chắn đường ngang không tự động; 120 giây
khi dùng tín hiệu không tự động;
c) Độ sáng và góc
phát sáng: ánh sáng và góc phát sáng của đèn tín hiệu phải bảo đảm để người điều
khiển phương tiện giao thông đường bộ nhìn thấy được tín hiệu từ khoảng cách
100 mét (m) trở lên; ánh sáng đỏ của đèn tín hiệu không được chiếu về phía
đường sắt.
3. Yêu cầu đối với
chuông điện hoặc loa phát âm thanh:
a) Chuông hoặc loa
phát âm thanh phải kêu khi tàu tới gần đường ngang ít nhất 60 giây khi dùng tín
hiệu tự động (đối với đường ngang có tín hiệu cảnh báo tự động); 90 giây khi
dùng tín hiệu tự động và chắn đường ngang không tự động; 120 giây khi dùng tín
hiệu không tự động;
b) Đối với đường
ngang có người gác, chuông hoặc loa phát âm thanh tắt khi chắn đường ngang đóng
hoàn toàn;
c) Khi chuông kêu,
loa phát âm thanh, mức âm lượng tại vị trí cách xa 15 mét (m), cao 1,2 mét (m)
so với mặt đất phải từ 90 đề xi ben (dB) đến 115 đề xi ben (dB) để người tham
gia giao thông nghe rõ.
4. Sơ đồ đèn tín hiệu
và chuông điện hoặc loa phát âm thanh theo quy định tại Phụ
lục IV của Thông tư này.
Điều
20. Cột tín hiệu ngăn đường trên đường sắt
1. Vị trí đặt cột tín
hiệu ngăn đường trên đường sắt:
a) Cột tín hiệu ngăn
đường trên đường sắt đặt cách đường ngang (tính từ vai đường bộ cùng phía) từ
100 mét (m) đến 500 mét (m). Nơi nhiều đường ngang có người gác ở gần nhau và khoảng
cách giữa hai đường ngang nhỏ hơn 500 mét (m), cột tín hiệu ngăn đường trên
đường sắt bố trí ở hai đầu khu vực có nhiều đường ngang;
b) Vị trí đặt cột tín
hiệu ngăn đường ở bên trái theo hướng tàu chạy theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về tín hiệu giao thông đường sắt.
2. Tầm nhìn của tín
hiệu ngăn đường trên đường sắt phải bảo đảm ít nhất 800 mét (m). Trường hợp địa
hình khó khăn, tầm nhìn của tín hiệu ngăn đường không được nhỏ hơn 400 mét (m).
3. Hoạt động của tín
hiệu ngăn đường trên đường sắt:
a) Tín hiệu ngăn
đường trên đường sắt là tín hiệu màu đỏ, tín hiệu ngăn đường bật sáng báo hiệu
dừng tàu;
b) Khi tín hiệu ngăn
đường tắt, tàu hoạt động bình thường. Khi có trở ngại trên đường ngang ảnh
hưởng đến an toàn giao thông, nhân viên gác đường ngang phải mở tín hiệu ngăn
đường sáng màu đỏ;
c) Đường ngang có
người gác trên khu gian có thiết bị đóng đường tự động phải lắp đặt thiết bị để
chuyển tín hiệu đóng đường ở gần đường ngang nhất về trạng thái đóng để nhân
viên gác đường ngang thao tác kịp thời khi trên đường ngang có trở ngại ảnh
hưởng đến an toàn giao thông tại đường ngang.
Điều
21. Thiết bị tại nhà gác đường ngang
1. Trong nhà gác
đường ngang phải bố trí đầy đủ các thiết bị sau đây:
a) Điện thoại liên
lạc với trực ban ga báo chắn đường ngang;
b) Thiết bị điều
khiển tín hiệu đường bộ;
c) Thiết bị điều
khiển tín hiệu đường sắt đối với đường ngang quy định tại điểm e
khoản 1 Điều 15 của Thông tư này;
d) Thiết bị thông báo
tự động cho nhân viên gác chắn biết khi tàu tới gần đường ngang;
đ) Thiết bị điều
khiển chắn đường ngang đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
23 của Thông tư này;
e) Thiết bị có khả
năng ghi nhận, lưu trữ những liên lạc giữa trực ban chạy tàu và nhân viên gác
đường ngang;
g) Đồng hồ báo giờ.
2. Các thiết bị trong
nhà gác đường ngang quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm sẵn sàng làm
việc bình thường, ổn định.
3. Đối với đường
ngang trên đường sắt chuyên dùng, đường ngang sử dụng có thời hạn từ 12 tháng
trở xuống, việc bố trí thiết bị tại nhà gác đường ngang do cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng đường ngang quyết định nhưng phải bảo đảm đủ thông
tin cho nhân viên gác đường ngang biết khi tàu tới gần đường ngang để kịp thời
đóng chắn ngăn ngừa tai nạn giao thông xảy ra.
Điều
22. Thiết bị tín hiệu và thiết bị phòng vệ đường ngang hoạt động bằng điện
1. Đối với đường
ngang có người gác:
a) Các thiết bị tín
hiệu và thiết bị phòng vệ hoạt động bằng điện phải được điều khiển tập trung
tại nhà gác đường ngang;
b) Các thiết bị phải
được kiểm tra thường xuyên để luôn ở trạng thái sẵn sàng hoạt động, phải có cơ
chế điều khiển được bằng thủ công nếu thiết bị hư hỏng đột xuất.
2. Đối với đường
ngang cảnh báo tự động:
a) Các tín hiệu tự
động phía đường bộ phải bảo đảm thông báo rõ ràng và kịp thời trong mọi điều
kiện thời tiết về trạng thái đóng đường ngang;
b) Khi thiết bị có
trở ngại, không thể phát tín hiệu đèn đỏ nháy sáng luân phiên, doanh nghiệp
kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt hoặc chủ quản lý, sử dụng đường ngang phải
sửa chữa kịp thời, khôi phục lại trong thời gian sớm nhất. Đồng thời, phải tổ
chức phòng vệ đường ngang bằng tín hiệu cảnh báo (đèn vàng sáng nhấp nháy) về
phía đường bộ và cử người cảnh giới đường ngang;
c) Việc theo dõi,
giám sát hoạt động của các thiết bị tại đường ngang cảnh báo tự động phải được
thực hiện thường xuyên, liên tục thông qua hệ thống giám sát lắp đặt tại đường
ngang cảnh báo tự động nhằm bảo đảm thiết bị cảnh báo tự động hoạt động bình
thường, ổn định.
Điều
23. Chắn đường ngang có người gác
1. Trên đường bộ hai
bên đường sắt trong phạm vi đường ngang phải đặt chắn đường ngang để ngăn các
phương tiện và người tham gia giao thông đường bộ khi có tàu đến. Chắn đường
ngang đặt cách mép ray ngoài cùng tối thiểu 04 mét (m). Trường hợp địa hình hạn
chế, chắn phải được đặt tại vị trí không được vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp
kiến trúc của đường sắt theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai
thác đường sắt.
2. Chắn đường ngang
bắt đầu đóng từ phía bên phải sang phía trái theo hướng đi vào đường ngang.
Trường hợp đường ngang có nhiều chắn phải đóng chắn phía bên phải theo hướng đi
vào đường ngang trước; các chắn còn lại được đóng sau. Khi chắn đã đóng phải
ngăn toàn bộ mặt đường bộ.
3. Chắn đường ngang
có thể lắp động cơ điện để hỗ trợ nhân viên gác chắn thao tác đóng, mở chắn
hoặc sử dụng cần chắn điện do người điều khiển hoặc sử dụng cần chắn tự động
đóng kín mặt đường bộ.
4. Thời gian đóng
chắn đường ngang:
a) Hai phía đường bộ
đi vào đường ngang phải được đóng chắn hoàn toàn trước khi tàu đến đường ngang
ít nhất: 60 giây đối với chắn điện và cần chắn tự động; 90 giây đối với chắn
thủ công;
b) Không đóng chắn
trước quá 03 phút đối với đường ngang cấp I, cấp II và quá 05 phút đối với
đường ngang cấp III trước khi tàu đến đường ngang; trừ trường hợp đường ngang
được tổ chức phòng vệ bằng chắn ở trạng thái thường xuyên đóng.
Điều
24. Chắn đường ngang cảnh báo tự động
1. Trên đường bộ hai
bên đường sắt trong phạm vi đường ngang cảnh báo tự động có lắp đặt cần chắn tự
động, cần chắn tự động phải đặt cách mép ray ngoài cùng tối thiểu 04 mét (m).
Trường hợp địa hình hạn chế, khi đặt chắn không được vi phạm khổ giới hạn tiếp
giáp kiến trúc của đường sắt theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
khai thác đường sắt.
2. Chắn đường ngang
sử dụng loại cần đóng 1/2 hoặc 2/3 mặt đường bộ, phần đường bộ còn lại không có
cần chắn phải rộng ít nhất 03 mét (m) và ở bên trái của chiều xe chạy vào đường
ngang.
3. Các cơ cấu và
thiết bị chắn tự động phải bảo đảm hoạt động theo trình tự sau đây:
a) Khi tàu đến gần
đường ngang, đèn đỏ báo hiệu trên đường bộ và đèn đỏ trên cần chắn tự động bật
sáng, chuông báo hiệu hoặc loa phát âm thanh tự động kêu; sau từ 07 giây đến 08
giây, cần chắn tự động bắt đầu đóng;
b) Khi tàu qua khỏi
đường ngang, cần chắn tự động mở và đèn trên cần chắn, đèn tín hiệu trên đường
bộ tự động tắt khi cần chắn đã mở hoàn toàn.
4. Thời gian đóng
chắn: hai phía đường bộ đi vào đường ngang phải được đóng chắn hoàn toàn trước
khi tàu đến đường ngang ít nhất 40 giây.
Điều
25. Yêu cầu đối với việc đặt biển báo hiệu trong trường hợp đường bộ liền kề
và có đoạn rẽ vào đường sắt
1. Khi chiều dài đoạn
rẽ đến đường sắt nhỏ hơn 10 mét (m):
a) Căn cứ góc giao
của đường ngang, phải đặt biển “Nơi đường sắt giao vuông góc với đường bộ” hoặc
“Nơi đường sắt giao không vuông góc với đường bộ” tại lề hai góc giao giữa
đường bộ chạy gần với đoạn rẽ vào đường sắt;
b) Căn cứ loại hình
phòng vệ đường ngang phải đặt các biển “Giao nhau với đường sắt có rào chắn”
hoặc “Giao nhau với đường sắt không có rào chắn” trên lề bên phải đường bộ chạy
gần đường sắt. Khoảng cách các biển đến đoạn rẽ từ 40 mét (m) đến 240 mét (m).
2. Khi chiều dài đoạn
rẽ đến đường sắt từ 10 mét (m) đến 75 mét (m):
a) Căn cứ góc giao
của đường ngang, phải đặt biển “Nơi đường sắt giao vuông góc với đường bộ” hoặc
“Nơi đường sắt giao không vuông góc với đường bộ” trên lề bên phải đoạn rẽ, tại
vị trí cách ray ngoài cùng của đường sắt 10 mét (m);
b) Căn cứ loại hình
phòng vệ đường ngang phải đặt các biển “Giao nhau với đường sắt có rào chắn”
hoặc “Giao nhau với đường sắt không có rào chắn” trên lề bên phải đường bộ chạy
gần đường sắt; khoảng cách các biển đến đoạn rẽ từ 10 mét (m) đến 200 mét (m).
3. Khi chiều dài đoạn
rẽ đến đường sắt lớn hơn 75 mét (m), đặt các biển báo hiệu theo quy định tại Điều 18 của Thông tư này.
4. Mặt các biển quy
định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này đặt theo hướng vuông góc với chiều
xe chạy trên đường bộ gần đường sắt và không bị che khuất.
5. Vị trí đặt biển
báo hiệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này theo mục C Phụ lục II của Thông tư này.
Điều
26. Đèn tín hiệu trên đường bộ khi nút giao đường bộ có nhánh đường bộ đi vào
đường ngang và khoảng cách đến đường ngang nhỏ hơn 75 mét (m)
Tại nút giao đường bộ
có nhánh đường bộ đi vào đường ngang và khoảng cách đến đường ngang nhỏ hơn 75
mét (m), cơ quan quản lý đường bộ phải:
1. Bố trí đèn tín
hiệu để điều khiển hướng phương tiện giao thông đường bộ đi vào đường ngang.
2. Khi đèn tín hiệu
đường bộ tại đường ngang bật sáng, đèn tín hiệu trên đường bộ liền kề với đường
sắt hướng rẽ vào đường ngang phải có biểu thị phù hợp với đèn tín hiệu đường bộ
tại đường ngang; trong trường hợp này, ưu tiên xây dựng làn chờ dừng xe trên
đường bộ liền kề với đường sắt.
3. Để biểu thị phù
hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, phải thực hiện kết nối theo quy
định về kết nối tín hiệu đèn giao thông đường bộ với tín hiệu đèn tín hiệu trên
đường bộ tại đường ngang.
Điều
27. Đặt biển báo hiệu trên đường ngang khi đường bộ giao cắt cả đường sắt và
đường bộ liền kề với đường sắt
Đường bộ giao cắt cả
đường sắt và đường bộ liền kề với đường sắt, việc đặt biển báo hiệu trên đường
bộ đi vào đường ngang được thực hiện theo quy định sau:
1. Hướng đường bộ đi
vào đường ngang không giao cắt với đường bộ thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Thông tư này.
2. Hướng đường bộ đi
vào đường ngang có giao cắt với đường bộ sau đó giao cắt với đường sắt thực
hiện theo quy định tại Điều 25 của Thông tư này.
Điều
28. Phương tiện, thiết bị và người gác đường ngang
1. Đường ngang phải
được trang bị đầy đủ phương tiện, thiết bị theo quy định.
2. Đối với đường
ngang có người gác phải bố trí người gác thường trực liên tục suốt ngày đêm
theo chế độ ban, kíp.
3. Việc bố trí định
biên gác chắn tại đường ngang theo quy định của pháp luật về lao động, phù hợp
với công tác quản lý và thao tác đóng, mở chắn đường ngang kịp thời, chính xác,
bảo đảm an toàn giao thông tại đường ngang.
Điều
29. Hồ sơ quản lý đường ngang
Hồ sơ quản lý đường
ngang bao gồm:
1. Hồ sơ quản lý đối
với từng đường ngang:
a) Hồ sơ hoàn công
đường ngang và các công trình khác đã được cấp phép xây dựng trong khu vực
đường ngang theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp hồ sơ hoàn công
bị thất lạc hoặc thiếu, các chủ thể quy định tại Điều 58, Điều
59, Điều 60 của Thông tư này có trách nhiệm lập hồ sơ quản lý hiện trạng
đường ngang;
b) Giấy phép xây dựng
đường ngang, quyết định đưa đường ngang vào khai thác, sử dụng;
c) Biểu thống kê
trạng thái kỹ thuật và lý lịch đường ngang;
d) Hồ sơ hành lang an
toàn giao thông tại đường ngang theo quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ
kết cấu hạ tầng đường sắt, có thể hiện các công trình kiến trúc, vật che khuất
tầm nhìn trong phạm vi này;
đ) Sổ nhật ký theo
dõi hoạt động của đường ngang đối với: Đường ngang, thiết bị đường ngang và hệ
thống báo hiệu đường ngang;
e) Đối với đường
ngang có người gác, ngoài quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ Khoản
này, hồ sơ quản lý đường ngang gồm có các sổ sách, bảng biểu sau: Bảng giờ tàu,
bảng phân công gác đường ngang, sơ đồ phòng vệ khi có chướng ngại trên đường
ngang, những thao tác cụ thể của nhân viên gác đường ngang, bảng tóm tắt các điều
kỷ luật của nhân viên gác đường ngang, sổ nhật ký gác đường ngang, sổ mệnh
lệnh.
2. Biểu tổng hợp
thống kê các đường ngang cho từng tuyến đường sắt theo địa giới hành chính quản
lý cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh quy định tại Phụ lục V
của Thông tư này và được công khai trên Trang thông tin điện tử của Cục Đường
sắt Việt Nam, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, chủ quản lý,
sử dụng đường ngang.
Điều
30. Nội dung quản lý đường ngang
1. Lập, cập nhật, lưu
trữ hồ sơ quản lý đường ngang theo quy định tại Điều 29 của Thông
tư này; cập nhật hồ sơ đường ngang vào hệ thống cơ sở dữ liệu hệ thống
thông tin quản lý, theo dõi.
2. Kiểm tra, duy trì
trạng thái hoạt động đường ngang bảo đảm an toàn giao thông theo hồ sơ được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tổ chức và trực
tiếp thực hiện phòng vệ đường ngang theo quy định của Thông tư này.
4. Quản lý, bảo vệ
tài sản đường ngang, hành lang an toàn giao thông tại đường ngang theo quy định
của pháp luật.
5. Đối với các đường
ngang bị thất lạc giấy phép xây dựng, quyết định đưa đường ngang vào khai thác,
sử dụng:
a) Trường hợp đường
ngang trên đường sắt quốc gia: Chủ sở hữu đường ngang chuyên dùng lập hồ sơ
hiện trạng đường ngang gửi Cục Đường sắt Việt Nam lấy ý kiến về điều kiện tiếp
tục khai thác đường ngang;
b) Trường hợp đường
ngang công cộng trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến quốc lộ: Tổ chức quản
lý sử dụng, khai thác đường ngang lập hồ sơ hiện trạng đường ngang gửi Cục
Đường bộ Việt Nam lấy ý kiến về điều kiện tiếp tục khai thác đường ngang;
c) Trường hợp đường
ngang công cộng trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến đường tỉnh, đường
huyện, đường xã, đường bộ đô thị: Tổ chức quản lý sử dụng, khai thác đường
ngang lập hồ sơ hiện trạng đường ngang gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lấy ý kiến
về điều kiện tiếp tục khai thác đường ngang.
Điều
31. Giao thông đường bộ trong phạm vi đường ngang
Người tham gia giao
thông đường bộ khi qua đường ngang phải chấp hành quy định của pháp luật đường
bộ, pháp luật đường sắt và thực hiện quy định sau:
1. Phải ưu tiên cho
các phương tiện giao thông hoạt động trên đường sắt.
2. Phải chấp hành
hiệu lệnh của nhân viên gác đường ngang và chỉ dẫn của các báo hiệu trong phạm
vi đường ngang.
3. Khi có báo hiệu
dừng bằng đèn tín hiệu (đèn đỏ sáng nháy), cờ đỏ, biển đỏ, còi, chuông hoặc loa
phát âm thanh kêu, chắn đường ngang đang dịch chuyển hoặc đã đóng, hiệu lệnh
của nhân viên gác chắn, người tham gia giao thông đường bộ (kể cả những xe có
quyền ưu tiên) đều phải dừng lại về bên phải chiều đi và trước vạch dừng xe.
4. Người không có
nhiệm vụ không được tự ý mở chắn đường ngang khi chắn đã đóng.
5. Đối với đường
ngang biển báo, người tham gia giao thông đường bộ phải dừng lại trước vạch
dừng, lắng nghe còi tàu, chú ý quan sát tàu đến từ xa ở hai phía, khi thấy chắc
chắn không có tàu tới đường ngang mới được đi qua và hoàn toàn chịu trách nhiệm
nếu để xảy ra tai nạn.
Điều
32. Dừng, đỗ xe trong khu vực đường ngang
1. Không được quay
đầu xe, dừng xe, đỗ xe trong phạm vi giữa hai vạch “Dừng xe” tại đường ngang.
2. Khi phương tiện
tham gia giao thông đường bộ bị hư hỏng, bị tai nạn hoặc hàng hóa trên xe bị
rơi, đổ không thể di chuyển ngay ra khỏi phạm vi giữa hai vạch “Dừng xe” tại
đường ngang, người điều khiển phương tiện phải tìm biện pháp để nhanh chóng đưa
phương tiện, hàng hóa ra khỏi phạm vi này.
Trường hợp điểm gần
nhất của xe hoặc của hàng hóa cách mép ngoài của ray ngoài cùng nhỏ hơn 1,75
mét (m), người điều khiển phương tiện phải tìm biện pháp để báo hiệu cho tàu
dừng trước chướng ngại; đồng thời, phải bằng mọi biện pháp nhanh chóng đưa
phương tiện, hàng hóa ra cách mép ngoài của ray ngoài cùng tối thiểu 1,75 mét
(m). Biện pháp dừng tàu trước chướng ngại theo quy định tại Phụ lục VI của Thông tư này.
Điều
33. Lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn của đường bộ, xe bánh xích
khi qua đường ngang
1. Người điều khiển
phương tiện phải tuân thủ pháp luật đường bộ, pháp luật đường sắt và điều kiện
lưu hành xe trong giấy phép lưu hành xe do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Trước khi di
chuyển qua đường ngang, người điều khiển phương tiện phải có phương án bảo đảm
an toàn cho đường ngang, an toàn giao thông đường sắt và thông báo trước cho
nhân viên gác đường ngang để được hỗ trợ, hướng dẫn.
Điều
34. Người dẫn dắt súc vật qua đường ngang
1. Trước khi dẫn dắt
đàn súc vật qua đường ngang có người gác, người dẫn dắt súc vật phải liên hệ
với nhân viên đường ngang để tìm hiểu thông tin giờ tàu và để được hướng dẫn.
2. Trước khi dẫn dắt
đàn súc vật qua đường ngang không có người gác, người dẫn dắt đàn súc vật phải
quan sát phương tiện giao thông đường sắt đến đường ngang, chỉ được dẫn dắt đàn
súc vật đi qua khi có đủ điều kiện an toàn.
3. Người dẫn dắt đàn
súc vật phải dẫn dắt đàn súc vật đi sát mép đường bộ bên phải. Người dẫn dắt đàn
súc vật hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn do việc không tuân thủ
quy tắc giao thông tại đường ngang theo quy định tại Thông tư này.
Điều
35. Người điều khiển tàu qua đường ngang
Người điều khiển tàu
qua đường ngang ngoài việc tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 39
Luật Đường sắt, phải chú ý tín hiệu ngăn đường, tín hiệu cảnh báo đường
ngang (nếu có), chú ý quan sát đường ngang để nhanh chóng hãm tàu khi thấy có
tín hiệu dừng tàu hoặc có trở ngại trên đường ngang.
Điều
36. Dừng, đỗ tàu trong phạm vi đường ngang
1. Trường hợp bắt
buộc phải dừng, đỗ tàu trên đường ngang; dồn tàu hoặc giải thể, lập tàu, trưởng
tàu hoặc lái tàu (trường hợp trong khu gian), trưởng ga hoặc trực ban chạy tàu
(trường hợp trong ga) phải tìm mọi cách để đường bộ được nhanh chóng giải phóng
tắc nghẽn giao thông.
2. Khi phải đỗ tàu
trên đường ngang, thời gian đỗ không được vượt quá 03 phút trên đường ngang cấp
I, cấp II, không được vượt quá 05 phút trên đường ngang cấp III trừ đường ngang
theo quy định của pháp luật về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt
và phân tích, thống kê báo cáo về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt.
Điều
37. Điều kiện xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang
1. Tổ chức đề nghị
xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang phải bảo đảm nguồn kinh phí để cải tạo,
nâng cấp đường ngang theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan có thẩm
quyền quyết định đầu tư dự án xây dựng đường ngang xác định rõ nguồn vốn quản
lý, bảo trì và tổ chức phòng vệ đường ngang.
3. Đối với đường
ngang sử dụng có thời hạn, ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này, khi xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang phải bảo đảm:
a) Mục đích sử dụng
đường ngang phù hợp với phương án tổ chức giao thông tạm thời được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Thời hạn khai
thác, sử dụng đường ngang không quá 24 tháng;
c) Chủ quản lý, sử
dụng đường ngang cam kết làm thủ tục bãi bỏ đường ngang và tự tháo dỡ đường
ngang, hoàn trả kết cấu hạ tầng đường sắt khi hết thời hạn khai thác, sử dụng.
4. Đối với đường
ngang công cộng trên đường sắt quốc gia có thời gian sử dụng lâu dài được đầu
tư bằng nguồn vốn nhà nước, sau khi hoàn thành đường ngang, chủ đầu tư bàn giao
lại công trình cho Bộ Giao thông vận tải để tổ chức quản lý, bảo trì và khai
thác theo quy định. Đối với đường ngang được xây dựng bằng nguồn vốn khác, tổ
chức đề nghị xây dựng đường ngang phải bảo đảm kinh phí để quản lý, bảo trì và
tổ chức phòng vệ đường ngang.
Điều
38. Điều kiện bãi bỏ đường ngang
1. Đường ngang bãi bỏ
khi đáp ứng một trong hai điều kiện sau:
a) Đường ngang hết
thời gian khai thác, sử dụng theo giấy phép được cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Đường ngang không
còn nhu cầu khai thác, sử dụng.
2. Khi bãi bỏ đường
ngang công cộng có thời gian sử dụng lâu dài, tổ chức đề nghị bãi bỏ đường
ngang phải lập phương án tổ chức giao thông thay thế khi bãi bỏ đường ngang.
3. Nguồn kinh phí khi
bãi bỏ đường ngang:
a) Tổ chức đề nghị
bãi bỏ đường ngang phải bảo đảm nguồn kinh phí để tổ chức bãi bỏ và hoàn trả
trạng thái ban đầu của đoạn đường sắt trong phạm vi đường ngang theo quy định
của pháp luật;
b) Cơ quan có thẩm
quyền quyết định bãi bỏ đường ngang xác định rõ nguồn kinh phí cho việc bãi bỏ
đường ngang.
Chương
III
QUY
ĐỊNH VỀ CẤP PHÉP, GIA HẠN GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ THU HỒI, BÃI BỎ ĐƯỜNG NGANG
Điều
39. Công trình được cấp giấy phép
1. Các công trình quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Luật Đường sắt và quy định
của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt, gồm:
a) Công trình phục vụ
quốc phòng, an ninh;
b) Công trình giao
thông: cầu, cầu vượt, hầm;
c) Công trình thủy
lợi: cống, kè thủy lợi; hệ thống dẫn, chuyển nước;
d) Công trình năng
lượng: cột điện lực, đường dây tải điện;
đ) Công trình hạ tầng
kỹ thuật: đường ống cấp nước, thoát nước, viễn thông, xăng, dầu, khí, năng
lượng, hóa chất.
2. Công trình xây dựng,
cải tạo, nâng cấp đường ngang phù hợp với quy định tại Điều 37
của Thông tư này.
3. Các công trình quy
định tại khoản 1 Điều này khi cải tạo, nâng cấp có thay đổi hình dạng, kích
thước, kết cấu chịu lực hoặc ảnh hưởng đến công trình đường sắt có liên quan.
4. Không cấp giấy
phép xây dựng mới đường ngang tổ chức phòng vệ bằng biển báo trên đường sắt
quốc gia.
Điều
40. Nguyên tắc cấp, gia hạn giấy phép xây dựng
1. Chỉ cấp giấy phép
xây dựng đối với các công trình quy định tại Điều 39 của Thông
tư này.
2. Các công trình cấp
phép xây dựng phải:
a) Phù hợp với quy
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc phù hợp với nội dung thỏa thuận của
Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên về vị trí xây dựng công trình;
b) Quy mô xây dựng
công trình, hồ sơ thiết kế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tuân thủ quy chuẩn
kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng;
d) Bảo đảm an toàn
công trình, an toàn giao thông đường sắt, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy,
nổ.
3. Thời gian thi công
xây dựng công trình được cấp phép xây dựng phải phù hợp với tiến độ tổng thể
của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Vị trí, quy mô xây
dựng công trình, phương án tổ chức thi công, biện pháp bảo đảm an toàn công
trình, an toàn giao thông đường sắt đối với công trình xây dựng trong phạm vi
đất dành cho đường sắt đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng, doanh
nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt thỏa thuận và thống nhất theo quy
định của Thông tư này.
5. Công trình được
cấp giấy phép xây dựng phải kịp thời di chuyển khi cơ quan có thẩm quyền yêu
cầu theo quy định của pháp luật.
6. Giấy phép xây dựng
chỉ được gia hạn trong thời gian giấy phép còn hiệu lực.
7. Các công trình
được miễn giấy phép xây dựng:
a) Công trình cải
tạo, nâng cấp, sửa chữa đường ngang, công trình đường sắt trên đường sắt quốc
gia đã được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt kế hoạch thực hiện;
b) Công trình sửa
chữa đường ngang có phương án thiết kế không làm thay đổi cấp đường ngang,
không làm thay đổi hình thức tổ chức phòng vệ của đường ngang và không làm thay
đổi chiều rộng mặt đường bộ tại đường ngang.
Điều
41. Thẩm quyền cấp, gia hạn, thu hồi, hủy giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp
đường ngang; quyết định bãi bỏ đường ngang
1. Cục Đường sắt Việt
Nam:
a) Cấp, gia hạn, thu
hồi, hủy giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang trên đường sắt quốc
gia;
b) Quyết định bãi bỏ
đường ngang trên đường sắt quốc gia.
2. Cục Đường bộ Việt
Nam:
a) Cấp, gia hạn, thu
hồi, hủy giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang trên đường sắt
chuyên dùng liên quan đến quốc lộ;
b) Quyết định bãi bỏ
đường ngang trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến quốc lộ.
3. Cơ quan theo phân
cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Cấp, gia hạn, thu
hồi, hủy giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang trên đường sắt
chuyên dùng liên quan đến đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường bộ đô thị và
đường bộ chuyên dùng trong phạm vi quản lý;
b) Quyết định bãi bỏ
đường ngang trên đường sắt chuyên dùng liên quan đường tỉnh, đường huyện, đường
xã, đường bộ đô thị và đường bộ chuyên dùng trong phạm vi quản lý.
Điều
42. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang
Hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang gồm:
1. Đơn đề nghị theo mẫu
quy định tại Phụ lục VII của Thông tư này.
2. Bản chính hoặc bản
sao được chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao
điện tử có giá trị pháp lý (khi thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường
điện tử) các tài liệu sau:
a) Quyết định phê
duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình;
b) Quyết định phê
duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công của đường ngang;
c) Hồ sơ thiết kế kỹ
thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công của đường ngang đã được phê duyệt;
d) Phương án tổ chức
thi công đường ngang và biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong quá trình
thi công được cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc chủ đầu tư chấp thuận.
Điều
43. Trình tự thực hiện cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang
1. Tổ chức là chủ đầu
tư dự án, chủ quản lý, sử dụng đường ngang có nhu cầu xây dựng, cải tạo, nâng
cấp đường ngang lập 01 bộ hồ sơ đề nghị, nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống
bưu chính hoặc gửi trên môi trường điện tử đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép quy định tại Điều 41 của Thông tư này.
2. Trường hợp nộp hồ
sơ trực tiếp, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 41 của Thông
tư này có trách nhiệm trả kết quả trong ngày làm việc về thành phần hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép.
3. Trường hợp nộp hồ
sơ qua đường bưu điện hoặc thực hiện qua môi trường điện tử, nếu thành phần hồ
sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan có thẩm
quyền quy định tại Điều 41 của Thông tư này thông báo bằng
văn bản hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ.
4. Trong thời hạn 02
ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép có trách nhiệm gửi hồ sơ đến các cơ quan đơn vị liên quan
để lấy ý kiến:
a) Doanh nghiệp kinh
doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, cơ quan quản lý đường bộ (nếu có liên quan)
đối với đường ngang trên đường sắt quốc gia;
b) Cục Đường bộ Việt
Nam, cơ quan theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý tuyến
đường bộ (nếu có liên quan).
5. Trong vòng 05 ngày
làm việc kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng, cải tạo,
nâng cấp đường ngang có văn bản lấy ý kiến, cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản. Quá thời hạn trên nếu tổ chức được lấy ý kiến
không có văn bản trả lời thì được coi là đã chấp thuận và phải chịu trách nhiệm
do việc không trả lời hoặc trả lời chậm trễ gây ra.
6. Thời gian giải quyết
hồ sơ: 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
7. Giấy phép xây
dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang theo mẫu quy định tại Phụ
lục VIII của Thông tư này. Trường hợp không chấp thuận cấp phép xây dựng
phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
8. Trường hợp thực
hiện trên môi trường điện tử chủ đầu tư dự án, chủ quản lý, sử dụng đường ngang
có nhu cầu xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang lập hồ sơ đề nghị gồm tệp
tin chứa bản chụp chính hồ sơ, tài liệu quy định tại Điều 42
của Thông tư này và thực hiện trên địa chỉ website:
https://dichvucong.mt.gov.vn.
Điều
44. Hồ sơ đề nghị bãi bỏ đường ngang
Hồ sơ đề nghị bãi bỏ
đường ngang gồm:
1. Đơn đề nghị bãi bỏ
đường ngang theo mẫu tại Phụ lục IX của Thông tư này.
2. Bản chính hoặc bản
sao được chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao
điện tử có giá trị pháp lý (khi thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường
điện tử) một trong các tài liệu sau:
a) Biên bản nghiệm
thu hoàn thành công trình, hạng mục công trình vào sử dụng đối với cầu vượt,
hầm chui hoặc đường ngang khác để tổ chức giao thông thay thế cho đường ngang
đề nghị bãi bỏ;
b) Phương án tổ chức
giao thông thay thế khi bãi bỏ đường ngang.
Điều
45. Trình tự thực hiện bãi bỏ đường ngang
1. Tổ chức là chủ đầu
tư dự án, chủ quản lý, sử dụng đường ngang có nhu cầu bãi bỏ đường ngang lập 01
bộ hồ sơ đề nghị, nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trên
môi trường điện tử đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều
41 của Thông tư này.
2. Trường hợp nộp hồ
sơ trực tiếp, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 41 của Thông
tư này có trách nhiệm trả kết quả trong ngày làm việc về thành phần hồ sơ
đề nghị bãi bỏ đường ngang.
3. Trường hợp nộp hồ
sơ qua đường bưu điện hoặc thực hiện qua môi trường điện tử, nếu thành phần hồ
sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan có thẩm
quyền quy định tại Điều 41 của Thông tư này thông báo bằng
văn bản hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ.
4. Trong thời hạn 02
ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm
quyền bãi bỏ đường ngang có trách nhiệm gửi hồ sơ đến các cơ quan đơn vị liên
quan để lấy ý kiến:
a) Doanh nghiệp kinh
doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, cơ quan quản lý đường bộ (nếu có liên quan)
đối với đường ngang trên đường sắt quốc gia;
b) Chủ sở hữu đường
sắt chuyên dùng, cơ quan quản lý đường bộ (nếu có liên quan) đối với đường
ngang trên đường sắt chuyên dùng.
5. Trong vòng 05 ngày
làm việc kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thẩm quyền bãi bỏ đường ngang có
văn bản lấy ý kiến, cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản. Quá thời hạn trên nếu tổ chức được lấy ý kiến không có văn bản
trả lời thì được coi là đã chấp thuận và phải chịu trách nhiệm do việc không
trả lời hoặc trả lời chậm trễ gây ra.
6. Thời gian giải
quyết hồ sơ: 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
7. Quyết định bãi bỏ
đường ngang theo mẫu quy định tại Phụ lục X của Thông
tư này. Trường hợp không ban hành quyết định phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý
do.
8. Trường hợp thực
hiện trên môi trường điện tử, chủ đầu tư dự án, chủ quản lý, sử dụng đường
ngang có nhu cầu bãi bỏ đường ngang lập hồ sơ đề nghị gồm tệp tin chứa bản chụp
chính hồ sơ, tài liệu quy định tại Điều 44 của Thông tư này
và thực hiện trên địa chỉ website: https://dichvucong.mt.gov.vn.
Điều
46. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang
Hồ sơ đề nghị gia hạn
giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang gồm:
1. Đơn đề nghị theo mẫu
tại Phụ lục XI của Thông tư này.
2. Bản chính hoặc bản
sao được chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao
điện tử có giá trị pháp lý (khi thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường
điện tử):
a) Tiến độ tổng thể
dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tài liệu chứng
minh lý do đề nghị gia hạn là một trong các tài liệu sau:
Biên bản bàn giao mặt
bằng thi công xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang trong trường hợp vướng
mắc về mặt bằng thi công;
Biên bản xác nhận
thiệt hại giữa chủ đầu tư và nhà thầu thi công đường ngang trong trường hợp sự
cố, thiên tai làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công xây dựng, cải tạo, nâng cấp
đường ngang;
Quyết định điều chỉnh
chủ trương đầu tư dự án hoặc quyết định điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư
xây dựng công trình trong trường hợp việc điều chỉnh dự án làm ảnh hưởng đến
tiến độ thi công xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang.
Điều
47. Trình tự thực hiện gia hạn giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường
ngang
1. Tổ chức là chủ đầu
tư dự án, chủ quản lý, sử dụng đường ngang có nhu cầu gia hạn giấy phép xây
dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang lập 01 bộ hồ sơ đề nghị, nộp trực tiếp hoặc
gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trên môi trường điện tử đến cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 41 của Thông tư này.
2. Trường hợp nộp hồ
sơ trực tiếp, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 41 của Thông
tư này có trách nhiệm trả kết quả trong ngày làm việc về thành phần hồ sơ
đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang.
3. Trường hợp nộp hồ
sơ qua đường bưu điện hoặc thực hiện qua môi trường điện tử, nếu thành phần hồ
sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan có thẩm
quyền quy định tại Điều 41 của Thông tư này thông báo bằng
văn bản hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ.
4. Thời gian giải
quyết hồ sơ: 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Quyết định gia hạn
giấy phép xây dựng đường ngang theo mẫu quy định tại Phụ
lục XII của Thông tư này. Trường hợp không ban hành quyết định phải có văn
bản trả lời, nêu rõ lý do.
6. Trường hợp thực
hiện trên môi trường điện tử, chủ đầu tư dự án, chủ quản lý, sử dụng đường
ngang có nhu cầu gia hạn giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang lập
hồ sơ đề nghị gồm tệp tin chứa bản chụp chính hồ sơ, tài liệu quy định tại Điều 46 của Thông tư này và thực hiện trên địa chỉ website:
https://dichvucong.mt.gov.vn.
7. Mỗi Giấy phép chỉ
được gia hạn 01 lần và thời gian gia hạn không quá 12 tháng, đồng thời không
vượt quá thời gian thực hiện dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
48. Thẩm quyền cấp, gia hạn, thu hồi, hủy giấy phép xây dựng công trình thiết
yếu trong phạm vi đất dành cho đường sắt
1. Cục Đường sắt Việt
Nam cấp, gia hạn, thu hồi, hủy giấy phép xây dựng công trình thiết yếu trong
phạm vi đất dành cho đường sắt quốc gia.
2. Cơ quan theo phân
cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện cấp, gia hạn, thu hồi, hủy
giấy phép xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường sắt đô
thị.
Điều
49. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi đất
dành cho đường sắt
Hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường sắt
gồm:
1. Đơn đề nghị cấp
giấy phép xây dựng theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII
của Thông tư này.
2. Bản chính hoặc bản
sao được chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao
điện tử có giá trị pháp lý (khi thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường
điện tử) các tài liệu sau:
a) Quyết định phê
duyệt dự án hoặc văn bản giao nhiệm vụ chủ đầu tư công trình;
b) Quyết định phê
duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công; ảnh chụp hiện trạng (đối
với công trình cải tạo, nâng cấp);
c) Hồ sơ thiết kế kỹ
thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công đã được phê duyệt;
d) Văn bản pháp lý
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác định công trình không thể bố trí
ngoài phạm vi đất dành cho đường sắt: Quyết định phê duyệt quy hoạch hoặc thỏa
thuận của Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên có liên quan đến việc xây dựng công
trình trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
đ) Tiến độ tổng thể
dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
e) Phương án tổ chức
thi công công trình và biện pháp bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình
trong quá trình thi công.
Điều
50. Trình tự thực hiện cấp giấy phép xây dựng công trình thiết yếu trong phạm
vi đất dành cho đường sắt
1. Chủ đầu tư dự án
có nhu cầu xây dựng công trình trong phạm vi đất dành cho đường sắt lập 01 bộ
hồ sơ đề nghị, nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trên
môi trường điện tử đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều
48 của Thông tư này.
2. Trường hợp nộp hồ
sơ trực tiếp, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 48 của Thông
tư này có trách nhiệm trả kết quả trong ngày làm việc về thành phần hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép.
3. Trường hợp nộp hồ
sơ qua đường bưu điện hoặc thực hiện qua môi trường điện tử, nếu thành phần hồ
sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan có thẩm
quyền quy định tại Điều 48 của Thông tư này thông báo bằng
văn bản hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ.
4. Trong thời hạn 02
ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm gửi hồ sơ đến các cơ quan, đơn vị
liên quan để lấy ý kiến:
a) Doanh nghiệp kinh
doanh kết cấu hạ tầng đường sắt khi xây dựng công trình trong phạm vi đất dành
cho đường sắt quốc gia;
b) Doanh nghiệp kinh
doanh đường sắt đô thị và các cơ quan chuyên môn theo phân cấp của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh khi xây dựng công trình trong phạm vi đất dành cho đường sắt đô
thị.
5. Trong vòng 05 ngày
làm việc kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thẩm quyền cấp giấy phép xây
dựng có văn bản lấy ý kiến, cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản. Quá thời hạn trên nếu tổ chức được lấy ý kiến không có văn
bản trả lời thì được coi là đã chấp thuận và phải chịu trách nhiệm do việc
không trả lời hoặc trả lời chậm trễ gây ra.
6. Thời gian giải
quyết hồ sơ: 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
7. Giấy phép xây dựng
theo mẫu quy định tại Phụ lục XIV của Thông tư này.
Trường hợp không ban hành quyết định phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
8. Trường hợp thực
hiện trên môi trường điện tử, chủ đầu tư dự án có nhu cầu xây dựng công trình
thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường sắt lập hồ sơ đề nghị gồm tệp tin
chứa bản chụp chính hồ sơ, tài liệu quy định tại Điều 49 của Thông
tư này và thực hiện trên địa chỉ website: https://dichvucong.mt.gov.vn.
9. Chủ sở hữu đường
sắt chuyên dùng quyết định trình tự thực hiện cấp giấy phép xây dựng công trình
trong phạm vi đất dành cho đường sắt chuyên dùng.
Điều
51. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi
đất dành cho đường sắt
Hồ sơ đề nghị gia hạn
giấy phép xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường sắt
gồm:
1. Đơn đề nghị theo mẫu
tại Phụ lục XV của Thông tư này.
2. Bản chính hoặc bản
sao được chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao
điện tử có giá trị pháp lý (khi thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường
điện tử):
a) Tiến độ tổng thể dự
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tài liệu chứng
minh lý do đề nghị gia hạn là một trong các tài liệu sau:
Biên bản bàn giao mặt
bằng thi công xây dựng công trình trong trường hợp vướng mắc về mặt bằng thi
công;
Biên bản xác nhận
thiệt hại giữa chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng công trình trong trường
hợp sự cố, thiên tai làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công xây dựng công trình;
Quyết định điều chỉnh
chủ trương đầu tư dự án hoặc quyết định điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư
xây dựng công trình trong trường hợp việc điều chỉnh dự án làm ảnh hưởng đến
tiến độ thi công xây dựng công trình.
Điều
52. Trình tự thực hiện gia hạn giấy phép xây dựng công trình thiết yếu trong
phạm vi đất dành cho đường sắt
1. Khi hết thời gian
thi công công trình ghi trong giấy phép xây dựng mà công trình chưa hoàn thành,
chủ đầu tư dự án lập 01 bộ hồ sơ đề nghị, nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua
đường bưu điện hoặc gửi trên môi trường điện tử đến cơ quan cấp giấy phép quy
định tại Điều 48 của Thông tư này.
2. Trường hợp nộp hồ
sơ trực tiếp, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 48 của Thông
tư này có trách nhiệm trả kết quả trong ngày làm việc về thành phần hồ sơ
đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành
cho đường sắt.
3. Trường hợp nộp hồ
sơ qua đường bưu điện hoặc thực hiện qua môi trường điện tử, nếu thành phần hồ
sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan có thẩm
quyền quy định tại Điều 48 của Thông tư này thông báo bằng
văn bản hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ.
4. Thời gian giải
quyết hồ sơ: 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Quyết định gia hạn
giấy phép xây dựng theo mẫu quy định tại Phụ lục XVI
của Thông tư này. Trường hợp không ban hành quyết định phải có văn bản trả lời,
nêu rõ lý do.
6. Trường hợp thực
hiện trên môi trường điện tử, chủ đầu tư dự án có nhu cầu gia hạn giấy phép xây
dựng công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường sắt lập hồ sơ đề
nghị gồm tệp tin chứa bản chụp chính hồ sơ, tài liệu quy định tại Điều 51 của Thông tư này và thực hiện trên địa chỉ website:
https://dichvucong.mt.gov.vn.
7. Mỗi Giấy phép chỉ
được gia hạn 01 lần, thời gian gia hạn không quá 12 tháng, đồng thời không vượt
quá thời gian thực hiện dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
8. Chủ sở hữu đường
sắt chuyên dùng quyết định trình tự thực hiện gia hạn giấy phép xây dựng công
trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường sắt chuyên dùng.
Điều
53. Thu hồi và hủy giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang và giấy
phép xây dựng công trình trong phạm vi đất dành cho đường sắt
1. Các trường hợp
giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang; giấy phép xây dựng công
trình trong phạm vi đất dành cho đường sắt (sau đây gọi là giấy phép) bị thu
hồi:
a) Giấy phép được cấp
không đúng theo quy định của pháp luật;
b) Chủ đầu tư dự án
tổ chức thực hiện hoặc trực tiếp thực hiện thi công không đúng nội dung của
giấy phép. Trong thời hạn quá 1/3 thời gian xây dựng trong giấy phép kể từ ngày
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện và yêu cầu nhưng chủ đầu tư vẫn chưa
hoàn thành việc khắc phục các vi phạm theo yêu cầu;
c) Chủ đầu tư dự án
vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường sắt, an toàn giao thông đường sắt, bảo vệ môi trường tại khu vực
xây dựng công trình;
d) Sau 12 tháng, kể
từ ngày được cấp giấy phép mà chủ đầu tư vẫn chưa triển khai xây dựng công
trình.
2. Sau 10 ngày làm
việc, kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép, cơ quan có thẩm quyền quy
định tại Điều 41 và Điều 48 của Thông tư này ban hành quyết
định công bố hủy giấy phép, đồng thời thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên
quan đến việc thực hiện giấy phép.
Chương
IV
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN TRONG VIỆC QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG, XÂY
DỰNG, CẢI TẠO, NÂNG CẤP, BÃI BỎ ĐƯỜNG NGANG VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRONG PHẠM
VI ĐẤT DÀNH CHO ĐƯỜNG SẮT
Điều
54. Trách nhiệm của Cục Đường sắt Việt Nam
1. Thực hiện trách
nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đường sắt trong việc quản lý
đường ngang trên đường sắt quốc gia và xây dựng công trình trong phạm vi đất
dành cho đường sắt quốc gia.
2. Tổ chức kiểm tra,
giám sát việc thực hiện quản lý, bảo trì, phòng vệ đường ngang của doanh nghiệp
kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt đối với đường ngang trên đường sắt quốc
gia theo quy định tại Thông tư này.
Điều
55. Trách nhiệm của Cục Đường bộ Việt Nam
Đối với đường ngang
công cộng trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến quốc lộ:
1. Quản lý, duy trì
trạng thái hoạt động của công trình đường bộ ngoài phạm vi đường ngang; tầm nhìn
của người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ.
2. Tổ chức kiểm tra,
giám sát việc thực hiện quản lý, bảo trì đường ngang, phòng vệ đường ngang của
chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng theo quy định tại Thông tư này.
Điều
56. Trách nhiệm của cơ quan quản lý đường bộ địa phương
1. Thực hiện theo
phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thực hiện đối với đường
ngang công cộng trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến đường tỉnh, đường
huyện, đường xã, đường đô thị thuộc phạm vi quản lý:
a) Tổ chức kiểm tra,
giám sát việc thực hiện quản lý, bảo trì đường ngang, phòng vệ đường ngang của
chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng theo quy định tại Thông tư này;
b) Phối hợp với doanh
nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt hoặc chủ quản lý, sử dụng đường sắt
chuyên dùng, chính quyền địa phương dỡ bỏ đường ngang không có giấy phép xây
dựng; giải tỏa hành lang an toàn giao thông tại khu vực đường ngang.
2. Quản lý, duy trì
trạng thái hoạt động của công trình đường bộ ngoài phạm vi đường ngang; tầm
nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ đối với đường ngang
công cộng liên quan đến đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường bộ đô thị
thuộc phạm vi quản lý.
Điều
57. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Tổ chức tuyên
truyền, giáo dục nhân dân; tổ chức phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời hành
vi vi phạm hành lang an toàn giao thông đường sắt.
2. Quản lý đất trong
phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt, hành lang an toàn giao thông
tại đường ngang theo quy định của pháp luật đường sắt.
3. Phối hợp với cơ
quan quản lý đường bộ, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, chủ
quản lý, sử dụng đường ngang trong việc:
a) Kiểm tra đường
ngang để đề xuất cơ quan có thẩm quyền thực hiện cải tạo, nâng cấp, bãi bỏ
đường ngang theo quy định của Thông tư này;
b) Đề xuất hình thức
tổ chức phòng vệ đường ngang công cộng phù hợp quy định tại Thông tư này.
4. Chủ trì, phối hợp
với Cục Đường sắt Việt Nam, Cục Đường bộ Việt Nam, doanh nghiệp kinh doanh kết
cấu hạ tầng đường sắt, chủ quản lý, sử dụng đường ngang, cơ quan quản lý đường
bộ địa phương trong việc thực hiện giải tỏa hành lang an toàn giao thông tại
đường ngang trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
Điều
58. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt
1. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ khi nghiệm thu hoàn thành đường ngang công cộng, đường
ngang chuyên dùng trên đường sắt quốc gia, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ
tầng đường sắt quốc gia tiếp nhận công trình và đưa đường ngang vào khai thác
sử dụng.
2. Quản lý, bảo trì,
duy trì trạng thái hoạt động của đường ngang công cộng trên đường sắt quốc gia
theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 30
của Thông tư này.
3. Bố trí định biên
gác đường ngang đối với đường ngang công cộng trên đường sắt quốc gia theo kế
hoạch bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia được phê duyệt.
4. Hàng năm, chủ trì,
phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ và chính quyền địa phương kiểm tra, lập
kế hoạch sửa chữa đường ngang công cộng trên đường sắt quốc gia và kiến nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về việc cải tạo, nâng cấp hoặc thay đổi hình thức
phòng vệ đường ngang công cộng trên đường sắt quốc gia phù hợp với quy định tại
Thông tư này.
5. Thường xuyên kiểm
tra, phát hiện, kịp thời đề xuất và phối hợp với chính quyền địa phương giải
tỏa hành lang an toàn giao thông tại đường ngang trên đường sắt quốc gia.
6. Chủ trì, phối hợp
với chính quyền địa phương tổ chức cảnh giới tăng cường bảo đảm an toàn giao
thông tại các đường ngang công cộng nguy hiểm trên đường sắt quốc gia.
7. Lập hồ sơ quản lý
đường ngang công cộng trên đường sắt quốc gia theo quy định tại Điều
29 của Thông tư này.
8. Yêu cầu chủ đầu tư
dự án, đơn vị thi công công trình xây dựng đường ngang, công trình thiết yếu
xây dựng trong phạm vi đất dành cho đường sắt quốc gia thực hiện đúng nội dung
giấy phép được cấp, phương án bảo đảm an toàn công trình, an toàn giao thông,
bảo vệ môi trường trong quá trình thi công. Trường hợp phát hiện nguy cơ mất an
toàn trong quá trình thi công, đề nghị chủ đầu tư dự án tạm dừng thi công để có
biện pháp khắc phục; báo cáo cơ quan cấp giấy phép để xử lý theo quy định.
9. Bàn giao mặt bằng
thi công, tham gia nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng đường ngang, công
trình xây dựng trong phạm vi đất dành cho đường sắt quốc gia; tiếp nhận hồ sơ
hoàn công để phục vụ công tác quản lý, bảo trì theo quy định.
10. Khi hết thời hạn
khai thác sử dụng đường ngang, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường
sắt chủ trì, phối hợp với chủ quản lý, sử dụng đường ngang, chính quyền địa
phương tổ chức kiểm tra, đề xuất cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 41 của Thông tư này làm thủ tục bãi bỏ đường ngang.
11. Chủ trì, phối hợp
với chủ quản lý, sử dụng đường ngang và chính quyền địa phương để rào chắn,
tháo dỡ đường ngang, hoàn trả kết cấu hạ tầng đường sắt sau khi có quyết định
bãi bỏ đường ngang.
12. Thực hiện chế độ
báo cáo:
a) Tên báo cáo: Báo
cáo số liệu về đường ngang và xây dựng công trình trong phạm vi đất dành cho
đường sắt;
b) Nội dung báo cáo
phải thể hiện đầy đủ các nội dung sau: Việc sử dụng, khai thác, bảo vệ tài sản
đường ngang, hồ sơ quản lý đường ngang quy định tại Thông tư này đối với đường
ngang trên đường sắt quốc gia; công trình xây dựng trong phạm vi đất dành cho
đường sắt quốc gia; đề xuất, kiến nghị (nếu có).
c) Đối tượng thực
hiện báo cáo: Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt;
d) Cơ quan nhận báo
cáo: Cục Đường sắt Việt Nam;
đ) Phương thức gửi,
nhận báo cáo: văn bản giấy và qua hệ thống quản lý văn bản liên thông của Cục
Đường sắt Việt Nam;
e) Thời hạn gửi báo
cáo: trước ngày 15 tháng 3 hàng năm;
g) Tần suất thực hiện
báo cáo: 01 lần trong năm;
h) Thời gian chốt số
liệu báo cáo: từ ngày 15 tháng 3 của năm trước đến ngày 14 tháng 3 của năm báo
cáo;
i) Biểu mẫu báo cáo
theo mẫu quy định tại Phụ lục V của Thông tư này.
Điều
59. Trách nhiệm của chủ quản lý, sử dụng đường ngang chuyên dùng
1. Quản lý, bảo trì,
tổ chức phòng vệ và duy trì trạng thái kỹ thuật của đường ngang thuộc phạm vi
quản lý sử dụng trong suốt quá trình khai thác theo quy định tại Thông tư này.
2. Bố trí định biên
gác đường ngang do mình quản lý, sử dụng.
3. Có biện pháp sửa
chữa kịp thời bảo đảm an toàn đường ngang do mình quản lý, sử dụng, an toàn
giao thông khi phát hiện có hư hỏng.
4. Lập hồ sơ quản lý
đường ngang do mình quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều 29
của Thông tư này.
5. Trường hợp chủ
quản lý, sử dụng đường ngang chuyên dùng không thực hiện đầy đủ quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng
đường sắt (đối với đường ngang trên đường sắt quốc gia) hoặc chủ sở hữu đường
sắt chuyên dùng (đối với đường ngang trên đường sắt chuyên dùng) quyết định tạm
dừng khai thác đường ngang. Khi đó, chủ quản lý, sử dụng đường ngang chuyên
dùng phải bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều
60. Trách nhiệm của chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng
1. Đối với đường
ngang công cộng trên đường sắt chuyên dùng:
a) Quản lý, bảo trì,
tổ chức phòng vệ và duy trì trạng thái kỹ thuật của đường ngang thuộc phạm vi
quản lý trong suốt quá trình khai thác sử dụng theo quy định tại Thông tư này;
b) Bố trí định biên
gác đường ngang;
c) Tham gia ý kiến và
chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các nội dung ý kiến đã tham gia góp ý
đối với việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang;
d) Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ khi nghiệm thu hoàn thành đường ngang phải ban hành quyết
định cho phép đường ngang đưa vào khai thác sử dụng;
đ) Lập hồ sơ quản lý
đường ngang theo quy định tại Điều 29 của Thông tư này.
2. Quyết định việc
xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang chuyên dùng trên đường sắt chuyên dùng;
xây dựng công trình trong phạm vi đất dành cho đường sắt chuyên dùng.
Điều
61. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án đường ngang, công trình thiết yếu xây
dựng trong phạm vi đất dành cho đường sắt
1. Trước khi phê
duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư dự án lấy ý kiến tham gia
của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 41, Điều
48 của Thông tư này và chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng đối với trường hợp
thực hiện trong phạm vi đất dành cho đường sắt chuyên dùng về vị trí, quy mô
xây dựng công trình.
2. Trước khi thi công
công trình, chủ đầu tư dự án lấy ý kiến tham gia về phương án tổ chức thi công,
thời gian phong tỏa phục vụ thi công, biện pháp bảo đảm an toàn giao thông với
tổ chức sau đây:
a) Doanh nghiệp kinh
doanh kết cấu hạ tầng đường sắt đối với công trình liên quan đến công trình
đường sắt quốc gia và đất dành cho đường sắt quốc gia;
b) Doanh nghiệp kinh
doanh đường sắt đô thị đối với công trình liên quan đến công trình đường sắt đô
thị và đất dành cho đường sắt đô thị;
c) Chủ sở hữu đường
sắt chuyên dùng đối với công trình liên quan đến công trình đường sắt chuyên
dùng và đất dành cho đường sắt chuyên dùng;
d) Cơ quan quản lý
đường bộ có liên quan.
3. Làm thủ tục nhận
bàn giao mặt bằng thi công trước khi khởi công xây dựng công trình.
4. Sau khi thi công
hoàn thành công trình, bàn giao lại hiện trường và hồ sơ hoàn công cho các tổ
chức quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Duy trì trạng thái
kỹ thuật ổn định và bảo đảm nguồn kinh phí để quản lý, bảo trì đối với phần
công trình trong phạm vi đất dành cho đường sắt.
6. Bảo đảm an toàn
công trình, an toàn giao thông vận tải đường sắt, bảo vệ môi trường trong suốt
quá trình thi công; bảo trì công trình trong quá trình khai thác; có biện pháp
gia cố kịp thời bảo đảm an toàn công trình, an toàn giao thông vận tải đường
sắt khi phát hiện hoặc nhận được tin báo công trình hư hỏng.
7. Tự di chuyển hoặc
cải tạo công trình và không đòi bồi thường khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật; tự phá dỡ công trình khi hết hạn sử dụng
(đối với công trình xây có thời hạn sử dụng được ghi trong giấy phép xây dựng).
8. Bồi thường khi gây
ra thiệt hại do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Chương
V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
62. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2023, thay thế Thông tư số 25/2018/TT-BGTVT ngày 14 tháng 5 năm 2018 và Thông
tư số 07/2022/TT-BGTVT ngày 31 tháng 5 năm
2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đường ngang và cấp giấy
phép xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường sắt.
Điều
63. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với các đường
ngang chuyên dùng tổ chức phòng vệ bằng biển báo trên đường sắt quốc gia hiện
có, chủ sở hữu đường bộ chuyên dùng phải từng bước nâng cấp hình thức phòng vệ
đường ngang theo thứ tự ưu tiên để tăng cường an toàn giao thông. Trong khi
chưa nâng cấp hình thức phòng vệ đường ngang, chủ sở hữu đường bộ chuyên dùng
phải tổ chức cảnh giới tại những đường ngang là điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn
giao thông có nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông cao.
2. Đối với các đường
ngang hiện hữu chưa đáp ứng theo quy định tại Thông tư này, khi cải tạo, nâng
cấp đường ngang, chủ đầu tư dự án phải từng bước cải thiện góc giao giữa đường
bộ và đường sắt, bình diện đường bộ, độ dốc đường bộ, bổ sung hệ thống thiết bị
phòng vệ đường ngang, mở rộng diện tích nhà gác đường ngang. Trong thời gian
chưa thực hiện cải tạo, nâng cấp đường ngang phải có biện pháp bảo đảm an toàn
giao thông cho người và phương tiện giao thông đi qua đường ngang.
3. Đối với đường
ngang cảnh báo tự động hiện hữu chưa có cần chắn tự động, phải từng bước bổ
sung lắp đặt cần chắn tự động để tăng cường an toàn giao thông.
4. Đối với đường
ngang hiện hữu đang sử dụng chắn thủ công, từng bước thay thế dần bằng cần chắn
điện hoặc cần chắn, giàn chắn sử dụng động cơ điện do người điều khiển hoặc cần
chắn tự động để nâng cao chất lượng tổ chức phòng vệ tại đường ngang, nâng cao
an toàn giao thông và giảm định biên gác đường ngang.
Điều
64. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ,
Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng
Cục Đường sắt Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 64;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm soát TTHC (VPCP);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, KCHT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Danh Huy
|
PHỤ
LỤC I
PHÂN CẤP ĐƯỜNG NGANG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số: 29/2023/TT-BGTVT ngày 29 tháng 09 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Cấp
đường ngang
|
Khi
có một trong hai, hoặc cả hai yếu tố: lưu lượng xe thiết kế hoặc
tích số tàu xe
|
Đường
sắt giao với
|
Tích
số tàu xe (A)
|
I
|
- Đường bộ có lưu
lượng xe thiết kế 3.000 xe trở lên
|
-
|
- Đường bộ đô thị
|
Trên
20.000
|
II
|
- Đường bộ có lưu
lượng xe thiết kế từ 200 xe đến 3.000 xe
|
-
|
- Đường bộ là đường
huyện, đường xã có lưu lượng xe thiết kế nhỏ hơn 200 xe
|
-
|
- Đường bộ đô thị
|
Từ
5.000 đến 20.000
|
III
|
- Đường bộ chưa
được phân cấp
|
Dưới
5.000
|
- Đường bộ đô thị
|
Ghi chú:
Tích số tàu xe là số
nhân của đoàn tàu với số xe qua đường ngang trong một ngày đêm trung bình:
A
= Nt x Nx
Trong đó:
A: Tích số tàu xe.
Nt: Số
đoàn tàu qua đường ngang trong một ngày đêm, theo số liệu của biểu đồ chạy tàu
hoặc theo dự kiến kế hoạch khi thiết kế tuyến đường.
Nx: Số xe
con quy đổi qua đường ngang trong một ngày đêm trung bình.
Trường hợp sử dụng số
liệu thống kê phải có xác nhận của cơ quan quản lý tuyến đường bộ.
Trường hợp đếm xe
thực tế, thực hiện đếm trong vòng 06 tháng, mỗi tháng đếm 01 lần, đếm vào các
ngày 5, 6, 7 trong tháng, hai ngày đầu đếm 16h/24h (từ 05h00 đến 21h00), ngày
thứ 3 đếm 24h/24h (từ 0h00 hôm trước đến 0h00 hôm sau) và tổng hợp số liệu
trung bình của 06 tháng. Phương pháp đếm xe có thể thực hiện bằng thủ công hoặc
tự động.
Hệ số quy đổi từ các
loại xe ra xe con theo quy định tại bảng sau:
Bảng
hệ số quy đổi từ xe các loại ra xe con
Địa
hình
|
Loại
xe
|
Xe
đạp
|
Xe
máy
|
Xe
con
|
Xe
tải có 2 trục và xe buýt dưới 25 chỗ
|
Xe
tải có từ 3 trục trở lên và xe buýt lớn
|
Xe
kéo moóc, xe buýt kéo moóc
|
Đồng
bằng và đồi
|
0,2
|
0,3
|
1,0
|
2,0
|
2,5
|
4,0
|
Núi
|
0,2
|
0,3
|
1,0
|
2,5
|
3,0
|
5,0
|
Chú thích:
- Việc phân biệt
địa hình được dựa trên cơ sở độ dốc ngang phổ biến của sườn đồi, sườn núi như
sau: đồng bằng và đồi ≤ 30%; núi > 30%.
- Đường tách riêng
xe thô sơ thì không quy đổi xe đạp.
|
PHỤ
LỤC II
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC PHÒNG VỆ ĐƯỜNG NGANG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số: 29/2023/TT-BGTVT ngày 29 tháng 9 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
A.
Tổ chức phòng vệ đường ngang có người gác (thể hiện một phía của đường
ngang):
Ghi chú:
1. Biển “Kéo còi”.
2. Cột tín hiệu ngăn
đường.
3. Nhà gác đường
ngang (trường hợp khó khăn, bộ phận gần nhất của nhà gác đường ngang không vi
phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc của đường sắt và không vi phạm khổ giới
hạn của đường bộ).
4. Vị trí đèn tín
hiệu và chuông điện.
5. Biển số W.210
“Giao nhau với đường sắt có rào chắn”.
6. Cọc tiêu.
7. Hàng rào cố định.
8. Chắn đường đường
ngang:
Đối với trường hợp bề
rộng mặt đường bộ ≥ 7,0m, có thể bố trí 02 chắn cho 1 phía đường bộ đi vào
đường ngang,khi đó việc đóng chắn phải thực hiện bảo đảm phù hợp để ngăn luồng phương
tiện giao thông đường bộ đi vào đường ngang.
Trường hợp khó khăn,
chắn đường ngang phải đặt ngoài khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt.
9. Vạch dừng xe(Vạch
7.1).
10. Biển “Ngừng”, trừ
trường hợp đường ngang đã có tín hiệu ngăn đường hoặc đường ngang nằm trong
phạm vi phòng vệ của tín hiệu vào ga, ra ga, hoặc tín hiệu bãi dồn, tín hiệu
thông qua trên đường sắt có thiết bị đóng đường tự động hoặc tín hiệu phòng vệ
khác, khi các tín hiệu trên cách đường ngang dưới 800 mét (m).
Hình vẽ trên thể hiện
bố trí phòng vệ tại đường ngang có người gác tại một phía của đường ngang; phía
đối diện, việc phòng vệ đường ngang sẽ được bố trí tương tự.
B.
Tổ chức phòng vệ tại đường ngang không có người gác (thể hiện một phía của
đường ngang)
1.
Đối với đường ngang cảnh báo tự động, có cần chắn tự động:
Ghi chú:
1. Biển “Kéo còi”.
2. Vị trí đèn tín
hiệu và chuông điện.
3. Biển số W.210
“Giao nhau với đường sắt có rào chắn”.
4. Cọc tiêu hoặc có
thể sử dụng hàng rào có lan can phòng hộ thay cho hàng cọc tiêu.
5. Vạch dừng xe (Vạch
7.1).
6. Gờ giảm tốc.
7. Gồ giảm tốc (nếu
có).
8. Cần chắn tự động
(trường hợp khó khăn, cần chắn phải đặt ngoài khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc
đường sắt).
Hình vẽ trên thể hiện
bố trí phòng vệ tại đường ngang cảnh báo tự động, có cần chắn tự động tại một
phía của đường ngang; phía đối diện, việc phòng vệ đường ngang sẽ được bố trí
tương tự.
2.
Đối với đường ngang cảnh báo tự động, không có cần chắn tự động:
Ghi chú:
1. Biển “Kéo còi”.
2. Vị trí đèn tín
hiệu và chuông điện.
3. Biển số W.211a.
“Giao nhau với đường sắt không có rào chắn”
4. Cọc tiêu hoặc có
thể sử dụng hàng rào có lan can phòng hộ thay cho hàng cọc tiêu.
5. Vạch dừng xe (Vạch
7.1).
6. Gờ giảm tốc.
7. Gồ giảm tốc.
Hình vẽ trên thể hiện
bố trí phòng vệ tại đường ngang cảnh báo tự động, không có cần chắn tự động tại
một phía của đường ngang; phía đối diện, việc phòng vệ đường ngang sẽ được bố
trí tương tự.
3.
Đối với đường ngang biển báo:
Ghi chú:
1. Biển “Kéo còi”.
2. Biển số W.242a,b
“Nơi đường sắt giao vuông góc với đường bộ” hoặc Biển số W243a,b,c “Nơi đường
sắt giao không vuông góc với đường bộ”.
3. Biển số W.211a
“Giao nhau với đường sắt không có rào chắn”.
4. Cọc tiêu hoặc có
thể sử dụng hàng rào có lan can phòng hộ thay cho hàng cọc tiêu.
5. Vạch dừng xe (Vạch
7.1) kết hợp vạch sơn chữ “STOP”.
6. Biển dừng lại
(Biển số R.122) kết hợp với biển phụ ghi “Dừng lại quan sát trước khi qua đường
ngang”.
7. Gờ giảm tốc.
8. Gồ giảm tốc.
Hình vẽ trên thể hiện
bố trí phòng vệ tại đường ngang biển báo tại một phía của đường ngang; phía đối
diện, việc phòng vệ đường ngang sẽ được bố trí tương tự.
C.
Vị trí đặt biển báo khi đường bộ liền kề và gần đường sắt, có đoạn rẽ vào
đường sắt (thể hiện một phía của đường ngang)
1.
Chiều dài đoạn rẽ đến đường sắt nhỏ hơn 10 m:
Ghi chú:
1. Biển số W242a,b
“Nơi đường sắt giao vuông góc với đường bộ” hoặc Biển số W243a,b,c “Nơi đường
sắt giao không vuông góc với đường bộ”.
2. Biển số W210 “Giao
nhau với đường sắt có rào chắn” đối với đường ngang có người gác hoặc đường
ngang cảnh báo tự động có cần chắn tự động; Biển số W211a “Giao nhau với đường
sắt không có rào chắn”đối với đường ngang cảnh báo tự động, không có cần chắn
tự động hoặc đường ngang biển báo.
3. Những báo hiệu,
tín hiệu của đường ngang không thể hiện trong hình vẽ trên, tùy theo hình thức
phòng vệ thực hiện theo Mục A, B của Phụ lục này.
2.
Chiều dài đoạn rẽ đến đường sắt từ 10 m đến 50 m:
Ghi chú:
1. Biển số W242a,b
“Nơi đường sắt giao vuông góc với đường bộ” hoặc Biển số W243a,b,c “Nơi đường
sắt giao không vuông góc với đường bộ”.
2. Biển số W210 “Giao
nhau với đường sắt có rào chắn” đối với đường ngang có người gác hoặc đường
ngang cảnh báo tự động có cần chắn tự động; Biển số W211a “Giao nhau với đường
sắt không có rào chắn”đối với đường ngang cảnh báo tự động, không có cần chắn
tự động hoặc đường ngang biển báo.
3. Những báo hiệu,
tín hiệu của đường ngang không thể hiện trong hình vẽ trên, tùy theo hình thức
phòng vệ thực hiện theo Mục A, B của Phụ lục này.
PHỤ
LỤC III
BỐ TRÍ LÀN PHỤ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số: 29/2023/TT-BGTVT ngày 29 tháng 09 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Ghi chú:
- Bề rộng của làn phụ
là 3,5 m, trường hợp khó khăn cho phép giảm xuống 3,0 m.
- Nên bố trí thành
một tuyến độc lập, nếu không được, làn phụ đặt trên phần lề gia cố; nếu bề rộng
lề gia cố không đủ thì mở rộng thêm cho đủ 3,5m và bảo đảm lề đất rộng đủ 0,5m.
(tại đoạn này xe đạp và xe thô sơ đi cùng với xe ô tô trên làn phụ).
- Đoạn chuyển tiếp
sang làn xe phụ phải đặt trước điểm bắt đầu mở làn phụ 35m và mở rộng dần theo
hình nêm theo độ mở rộng 1:10 (chiều dài đoạn mở rộng là 70m).
PHỤ
LỤC IV
SƠ ĐỒ ĐÈN TÍN HIỆU VÀ CHUÔNG ĐIỆN HOẶC LOA
PHÁT ÂM THANH
(Ban
hành kèm theo Thông tư số: 29/2023/TT-BGTVT ngày 29 tháng 9 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
A.
Tại đường ngang có người gác:
1.
Trường hợp không sử dụng cột cần vươn
Ghi chú:
1. Móng bê tông.
2. Đế cột.
3. Thân cột.
4. Biển “Đèn đỏ dừng
lại”.
5. Cơ cấu biểu thị
hai đèn đỏ.
6. Biển “Nơi đường
sắt giao vuông góc với đường bộ”; hoặc Biển “Nơi đường sắt giao không vuông góc
với đường bộ”.
7. Hộp chuông hoặc
loa phát âm thanh.
(Nếu lắp hai cơ cấu
tín hiệu trên cùng một cột để xoay về hai hướng của đường bộ dẫn vào đường
ngang thì hai cơ cấu nối tiếp nhau)
2.
Trường hợp sử dụng cột cần vươn
Ghi chú:
- Phần móng, đế, thân
cột và cơ cấu bên dưới bố trí như trường hợp không sử dụng cột cần vươn.
- Cơ cấu tín hiệu
trên cần vươn giống như cơ cấu bên dưới.
B.
Tại đường ngang không có người gác
1.
Trường hợp không sử dụng cột cần vươn
Ghi chú:
1. Móng bê tông.
2. Đế cột.
3. Thân cột.
4. Biển “Dừng lại
quan sát tàu hỏa khi qua đường sắt”.
5. Cơ cấu biểu thị
hai đèn đỏ, một đèn vàng.
6. Biển “Nơi đường
sắt giao vuông góc với đường bộ”; hoặc Biển “Nơi đường sắt giao không vuông góc
với đường bộ”.
7. Hộp chuông hoặc
loa phát âm thanh.
(Nếu lắp hai cơ cấu
tín hiệu trên cùng một cột để xoay về hai hướng của đường bộ dẫn vào đường
ngang thì hai cơ cấu nối tiếp nhau).
2.
Trường hợp sử dụng cột cần vươn
Ghi chú:
- Phần móng, đế, thân
cột và cơ cấu bên dưới bố trí như trường hợp không sử dụng cột cần vươn.
- Cơ cấu tín hiệu
trên cần vươn giống như cơ cấu bên dưới.
PHỤ
LỤC VI
BIỆN PHÁP BÁO CHO TÀU DỪNG TRƯỚC CHƯỚNG NGẠI
(Ban
hành kèm theo Thông tư số: 29/2023/TT-BGTVT ngày 29 tháng 9 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Khi phương tiện tham
gia giao thông đường bộ bị hư hỏng, bị tai nạn không thể di chuyển ngay khỏi
phạm vi đường ngang hoặc hàng hóa rơi đổ trong phạm vi đường ngang mà điểm gần
nhất của xe hoặc của hàng hóa cách mép ngoài của ray ngoài cùng nhỏ hơn 1,75
mét (m) thì người điều khiển phương tiện phải tìm biện pháp để báo hiệu cho tàu
dừng trước chướng ngại theo quy định sau:
1. Khi khẩn cấp có
tàu tới gần, người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ phải nhanh chóng
đi về phía có tàu làm tín hiệu cho tàu đỗ lại: ban ngày dùng cờ đỏ hoặc vải đỏ
mở, ban đêm dùng đèn đỏ, hướng về phía đoàn tàu tới. Nếu không có cờ đỏ, vải đỏ
hoặc ánh đèn màu đỏ, thì ban ngày hai tay nắm lại hoặc cầm bất cứ vật gì quay
vòng tròn hướng về phía tàu; ban đêm dùng đèn (bất cứ màu gì, trừ màu lục) hoặc
ánh lửa, quay vòng tròn hướng về phía tàu.
2. Khi không biết
chắc chắn có tàu sắp tới và nếu ngoài người điều khiển phương tiện giao thông
đường bộ, có đủ hai người thì mỗi người đi về một phía đường sắt, đến chỗ cách
đường ngang từ 500 mét (m) đến 800 mét (m), đứng về phía tay phải, cách ray
ngoài cùng ra 2 mét (m), quay lưng về phía đường ngang để sẵn sàng làm tín hiệu
cho tàu đỗ lại như quy định tại Mục 1 nêu trên. Nếu đường ngang ở gần ga, người
điều khiển phương tiện giao thông đường bộ có thể cử người về ga báo, sau khi
đã bố trí phòng vệ như Mục 3 dưới đây.
3. Nếu chỉ có một
mình, người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ phải dùng hai cọc gỗ
hoặc tre (cấm dùng cọc bằng kim loại hoặc bằng vật liệu gì cứng khác), có buộc
áo hoặc bằng mảnh vải (ban ngày) và đèn hoặc mồi lửa (ban đêm), cắm giữa lòng
đường sắt, cách đường ngang ít nhất 500 mét (m), cao trên mặt ray ít nhất 01
mét (m) để làm tín hiệu phòng vệ báo cho người điều khiển phương tiện giao
thông đường sắt ngừng lại.
4. Đồng thời với việc
thực hiện các biện pháp trên, người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ
phải tích cực và nhanh chóng tìm cách đưa xe hoặc hàng hóa ra khỏi đường sắt.
Khi đã đưa các chướng ngại ra cách mép ngoài của ray ngoài cùng tối thiểu 1,75
mét (m) và sau khi xem xét lại đường sắt không có trở ngại và hư hỏng, bảo đảm
không có bộ phận nào của xe hoặc hàng hóa có thể rơi, đổ vào phạm vi an toàn
của đường sắt, người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ phải lập tức bỏ
tín hiệu phòng vệ do mình đã đặt, sau đó tiếp tục đưa các chướng ngại ra xa
đường sắt.
PHỤ
LỤC VII
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG, CẢI
TẠO, NÂNG CẤP ĐƯỜNG NGANG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số: 29/2023/TT-BGTVT ngày 29 tháng 09 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
...(1)…
...(2)…
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……../……….
|
……….……, ngày
tháng... năm 20...
|
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG, CẢI TẠO, NÂNG CẤP ĐƯỜNG NGANG
TẠI
…(3)…
Kính
gửi: …(4)…
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 16 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Thông tư số:
/2023/TT-BGTVT ngày tháng năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy
định về đường ngang và cấp giấy phép xây dựng trong phạm vi đất dành cho đường
sắt;
Căn cứ ...(5)...
…(2)... đại diện bởi:
………………; chức vụ: ……………………
Đề nghị được cấp giấy
phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang với các nội dung như sau:
1. Mục đích:…
2. Thời gian sử dụng:
(lâu dài có thời hạn, nếu có thời hạn ghi rõ thời hạn sử dụng là từ ngày ….
tháng …. năm …. đến ngày …. tháng ….. năm …..)
3. Thuộc Dự án:
...(6)…
4. Địa điểm: …(7)…
5. Mật độ người, xe
dự tính …(8)...
6. Cấp đường ngang
…………………….
7. Các yếu tố kỹ
thuật chủ yếu:
a) Đường sắt:
- Mặt bằng đường sắt
…(9) …
- Trắc dọc đường sắt
…(10) …
- Nền đường sắt
…(11)…
b) Đường bộ:
- Cấp đường bộ …(12)…
- Mặt bằng đường bộ
…(13)…
- Trắc dọc đường bộ
…(14)…
- Nền đường bộ …(15)…
c) Góc giao …(16)…
8. Tầm nhìn:
- Của người điều
khiển phương tiện giao thông đường bộ (lái xe) …(17)...
- Của người điều
khiển phương tiện giao thông đường sắt (lái tàu) …(18)...
9. Khoảng cách tới
đường ngang gần nhất …(19)…
- Phía gốc lý trình
……….
- Phía đối diện ………..
10. Hình thức tổ chức
phòng vệ: (Có người gác, cảnh báo tự động) ………
11. Trang thiết bị
phục vụ phòng vệ đường ngang: …(20)…
12. Những vấn đề khác
(nếu có).
...(2)... cam kết:
- Chịu toàn bộ kinh
phí đầu tư xây dựng, quản lý, bảo trì, tổ chức phòng vệ (nếu có); giải phóng
mặt bằng trong phạm vi hành lang an toàn giao thông tại khu vực đường ngang;
đặt đầy đủ thiết bị hướng dẫn giao thông và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
tại vị trí này.
- Tự dỡ bỏ (đối với
đường ngang khai thác, sử dụng có thời hạn) khi hết thời hạn sử dụng.
Nếu không thực hiện
đúng các cam kết trên, ...(2)... chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Địa chỉ liên hệ: ………
Số điện thoại: …………….
Nơi nhận:
-
…
- …
- Lưu: …
|
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ
CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ
ký của người có thẩm quyền, dấu/chữ ký số của cơ quan, tổ chức)
Họ
và tên
|
Hướng
dẫn ghi trong Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc
cơ quan cấp trên của đơn vị hoặc tổ chức đề nghị cấp giấy phép (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc
tổ chức đề nghị cấp giấy phép.
(3) Ghi lý trình, tên
tuyến đường sắt.
(4) Tên cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy phép.
(5) Văn bản chấp
thuận cho phép xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(6) Ghi đầy đủ tên dự
án đầu tư xây dựng công trình có đường ngang đề nghị cấp giấy phép.
(7) Ghi rõ lý trình,
tên tuyến đường sắt, thuộc địa phận xã, huyện, tỉnh.
(8) Ghi rõ mật độ
người, xe dự tính qua đường ngang trong một ngày đêm sau khi xây dựng mới hoặc
nâng cấp, cải tạo.
(9) Đường sắt thẳng
hay cong (bán kính đường cong, hướng rẽ theo lý trình).
(10) Độ dốc (‰) đường
sắt, hướng dốc lên hay xuống tính theo lý trình.
(11) Chiều rộng nền
đường sắt, loại nền đường đắp, đào hoặc không đào đắp, độ cao đắp hoặc độ sâu
đào.
(12) Cấp đường bộ
theo quy định trong TCVN 4054:2005 và TCVN 10380:2014.
(13) Chiều dài đoạn
thẳng, bán kính cong của đường bộ từ mép ray trở ra mỗi phía.
(14) Độ dốc (%) đường
bộ từ tim đường sắt (hoặc mép ray) trở ra mỗi phía.
(15) Chiều rộng nền
đường bộ, loại nền đường đắp hay đào, độ cao nền đắp, độ sâu nền đào.
(16) Góc giao giữa
đường bộ và đường sắt tính theo đơn vị độ.
(17) Tầm nhìn lái xe
phụ thuộc cấp đường bộ, theo quy định của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4054-2005, nêu rõ đứng ở từng bên đường
ngang nhìn về hai phía đường sắt.
(18) Người lái tàu có
thể nhìn thấy đường ngang từ điểm cách xa đường ngang bao nhiêu mét về phía góc
lý trình và phía đối diện.
(19) Nêu khoảng cách
tới đường ngang gần nhất từ hai phía.
(20) Liệt kê trang
thiết bị phục vụ phòng vệ của nhân viên gác đường ngang: Cờ đỏ, còi, pháo hiệu,
đồng hồ và trang thiết bị khác tại nhà gác đường ngang, đối với đường ngang
cảnh báo tự động không ghi mục này.
PHỤ
LỤC VIII
MẪU GIẤY PHÉP XÂY DỰNG, CẢI TẠO, NÂNG CẤP
ĐƯỜNG NGANG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số: 29/2023/TT-BGTVT ngày 29 tháng 9 năm 2023 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải)
...(1)…
...(2)…
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……../……….
|
……….……, ngày
tháng... năm 20...
|
GIẤY
PHÉP XÂY DỰNG
(CẢI TẠO, NÂNG CẤP ĐƯỜNG NGANG)
TẠI
…(3)…
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 16 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Thông tư số: /2023/TT-BGTVT
ngày tháng năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đường
ngang và cấp giấy phép xây dựng trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
Căn cứ văn bản chấp
thuận về chủ trương việc cho phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang số:
……./…… ngày..../…../20…. ;
Xét Đơn đề nghị cấp
giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang của...(4)... số ....ngày ...
tháng .... năm 20....
Điều 1. Cấp cho:
- ...(4)...
- Người đại diện: ………………….;
chức vụ: …………………….
- Địa chỉ:
………………………………….
- Điện thoại:
……………………………….
Điều 2. Nội dung cấp phép:
1. Cấp đường ngang:
…………, hình thức tổ chức phòng vệ …………….
2. Các yếu tố kỹ
thuật chủ yếu của đường ngang:
- Góc giao cắt giữa
đường sắt và đường bộ: …….
- Chiều rộng mặt
đường ngang: ……. m.
- Đường sắt tại đường
ngang:
+ Bình diện: ……………………
+ Trắc dọc: ………………..
+ Kiến trúc tầng
trên: ……………..
- Đường bộ tại đường
ngang:
+ Bình diện:
…………………..
+ Trắc dọc: …………………….
+ Kết cấu mặt đường:
…………….
- Loại chắn (nếu có)
……………………………
- Hệ thống thông tin,
tín hiệu đường ngang (nếu có) …………
- Hệ thống hàng rào,
cọc tiêu, biển báo, vạch kẻ đường trên đường bộ, …………
- Hệ thống thoát
nước: ……………..
- Nhà gác chắn (nếu
có): ……………
- Các vấn đề khác:
…………………..
Điều 3. Kinh phí tổ chức
phòng vệ và quản lý, khai thác, bảo trì hàng năm do ……. chi trả.
Điều 4. Sau khi hoàn thành
việc thi công toàn bộ các hạng mục công trình, thiết bị đường ngang, Chủ đầu tư
tổ chức nghiệm thu bàn giao công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 5. Hiệu lực của
giấy phép và thời gian thi công
1. Giấy phép này có
hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm … đến ngày … tháng … năm …
2. Thời gian thi công
công trình kể từ ngày … tháng … năm … đến ngày … tháng … năm …
Điều 6. Tổ chức thực
hiện
Nơi nhận:
-
Như Điều.... ;
- .............;
- Lưu: …
|
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ
CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ
ký của người có thẩm quyền, dấu/chữ ký số của cơ quan, tổ chức)
Họ
và tên
|
Hướng
dẫn ghi trong Giấy phép:
(1) Tên cơ quan cấp
trên của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép (nếu có).
(2) Tên cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy phép. (3) Ghi lý trình, tên tuyến đường sắt.
(4) Tên đơn vị hoặc
tổ chức đề nghị cấp giấy phép. (5) Tổ chức tư vấn lập hồ sơ thiết kế.
(6) Cơ quan phê duyệt
hồ sơ thiết kế.
PHỤ
LỤC IX
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ BÃI BỎ ĐƯỜNG NGANG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số: 29/2023/TT-BGTVT ngày 29 tháng 9 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
...(1)…
...(2)…
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……../……….
|
……….……, ngày
tháng... năm 20...
|
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ BÃI BỎ ĐƯỜNG NGANG
TẠI
...(3)…
Kính
gửi: ...(4)…
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 16 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Thông tư số: /2023/TT-BGTVT
ngày tháng năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đường ngang
và cấp giấy phép xây dựng trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
Căn cứ …(5) ...
...(2)... đề nghị
...(4)... xem xét bãi bỏ đường ngang cấp ...(6)...; phòng vệ bằng...(7)...;
giao cắt giữa đường sắt …(8)...với đường bộ…(9)…
…(2)… cam kết bảo đảm
nguồn kinh phí để tổ chức bãi bỏ và hoàn trả trạng thái ban đầu của đoạn đường
sắt trong phạm vi đường ngang.
Nơi nhận:
-
…
- …
- Lưu: …
|
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ
CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ
ký của người có thẩm quyền, dấu/chữ ký số của cơ quan, tổ chức)
Họ
và tên
|
Hướng
dẫn ghi trong Đơn đề nghị:
(1) Tên tổ chức hoặc
cơ quan cấp trên của đơn vị hoặc tổ chức đề nghị bãi bỏ đường ngang.
(2) Tên tổ chức đề
nghị bãi bỏ đường ngang.
(3) Địa danh, lý
trình đường sắt, tên tuyến đường sắt.
(4) Tên cơ quan có
thẩm quyền quyết định bãi bỏ.
(5) Nêu rõ lý do cần
bãi bỏ.
(6) Ghi cấp đường
ngang: cấp I, cấp II hoặc cấp III.
(7) Ghi hình thức tổ
chức phòng vệ (có người gác; không có người gác: cảnh báo tự động; biển báo).
(8) Ghi lý trình, tên
tuyến đường sắt (ví dụ km 5+750, tuyến đường sắt Gia Lâm - Hải Phòng).
(9) Tên tuyến đường
bộ, ví dụ: quốc lộ số …. tỉnh lộ số …. liên huyện nối huyện với....đường công
vụ.
PHỤ
LỤC X
MẪU QUYẾT ĐỊNH BÃI BỎ ĐƯỜNG NGANG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số: 29/2023/TT-BGTVT ngày 29 tháng 09 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
...(1)…
...(2)…
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……../……….
|
……….……, ngày
tháng... năm 20...
|
QUYẾT
ĐỊNH
V/v
bãi bỏ đường ngang tại Km …(3)... tuyến đường sắt ...
...(2)...
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 16 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Thông tư số: /2023/TT-BGTVT
ngày tháng năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đường
ngang và cấp giấy phép xây dựng trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
Xét đề nghị của …………….(4)………………………..
; .
Theo đề nghị của ông
(bà) …………….,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Bãi bỏ đường ngang
…………… tại Km...(3)….. tuyến đường sắt …… kể từ ngày ... tháng ….. năm 20....
Lý do bãi bỏ: …(5)…
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Điều 3. Các ông (bà) ... và
thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều.... ;
- .............;
- Lưu: …
|
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ
CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ
ký của người có thẩm quyền, dấu/chữ ký số của cơ quan, tổ chức)
Họ
và tên
|
Hướng
dẫn ghi trong Quyết định
(1) Tên cơ quan cấp
trên của cơ quan có thẩm quyền quyết định (nếu có).
(2) Tên cơ quan có
thẩm quyền quyết định bãi bỏ đường ngang.
(3) Ghi lý trình, tên
tuyến đường sắt.
(4) Tên đơn vị hoặc
tổ chức đề nghị bãi bỏ đường ngang.
(5) Ghi lý do bãi bỏ
đường ngang.
PHỤ
LỤC XI
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN GIẤY PHÉP XÂY DỰNG,
CẢI TẠO, NÂNG CẤP ĐƯỜNG NGANG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số: 29/2023/TT-BGTVT ngày 29 tháng 9 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
...(1)…
...(2)…
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……../……….
|
……….……, ngày
tháng... năm 20...
|
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ GIA HẠN GIẤY PHÉP XÂY DỰNG, CẢI TẠO, NÂNG CẤP ĐƯỜNG NGANG TẠI …(3)…
Kính
gửi: …(4)…
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 16 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Thông tư số: /2023/TT-BGTVT
ngày tháng năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đường
ngang và cấp giấy phép xây dựng trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
Căn cứ Giấy phép xây
dựng số ….. ngày .... tháng ….. năm ….. của ...(4)… cấp cho ...(2)…
…(2)… đề nghị được
gia hạn thời gian xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang, với lý do…(5)...
…(2)… cam kết thực
hiện theo đúng giấy phép được cấp, quyết định gia hạn giấy phép và quy định của
pháp luật có liên quan.
Địa chỉ liên hệ: …….
Số điện thoại: ……….
Nơi nhận:
-
…
- …
- Lưu: …
|
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ
CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ
ký của người có thẩm quyền, dấu/chữ ký số của cơ quan, tổ chức)
Họ
và tên
|
Hướng
dẫn ghi trong Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc
cơ quan cấp trên của đơn vị hoặc tổ chức đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng,
cải tạo, nâng cấp đường ngang.
(2) Tên đơn vị hoặc
tổ chức đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang.
(3) Ghi lý trình, tên
tuyến đường sắt.
(4) Tên cơ quan có
thẩm quyền quyết định gia hạn giấy phép xây dựng đường ngang.
(5) Nêu lý do đề nghị
gia hạn giấy phép.
PHỤ
LỤC XII
MẪU QUYẾT ĐỊNH GIA HẠN GIẤY PHÉP XÂY DỰNG,
CẢI TẠO, NÂNG CẤP ĐƯỜNG NGANG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số: 29/2023/TT-BGTVT ngày 29 tháng 9 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
...(1)…
...(2)…
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……../……….
|
……….……, ngày
tháng... năm 20...
|
QUYẾT
ĐỊNH
Về
việc gia hạn giấy phép xây dựng, đường ngang
...(2)...
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 16 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Thông tư số: /2023/TT-BGTVT
ngày tháng năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đường
ngang và cấp giấy phép xây dựng trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
Căn cứ Giấy phép xây dựng
số ….. ngày .... tháng ….. năm ….. của …(4)…cấp cho ...(2)…
Xét Đơn đề nghị gia
hạn giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang số ....ngày ...tháng
....năm 20... của ...(4)...
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Gia hạn Giấy phép xây
dựng, cải tạo, nâng cấp, đường ngang ...(3)... của ...(2) ... cấp cho
....(4)….. với nội dung:
- Gia hạn thời gian
thi công xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang đến ngày ... tháng ... năm ...
- Với lý do:
...(5)...
Điều 2. Các nội dung khác và
những yêu cầu đối với chủ đầu tư, đơn vị thi công công trình giữ nguyên như
Giấy phép số ngày .... tháng ... năm ….
Điều 3. Hiệu lực của
quyết định
Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm … đến ngày … tháng … năm …
Điều 4. Tổ chức thực
hiện
Nơi nhận:
-
Như Điều.... ;
- .............;
- Lưu: …
|
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ
CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ
ký của người có thẩm quyền, dấu/chữ ký số của cơ quan, tổ chức)
Họ
và tên
|
Hướng
dẫn ghi trong Quyết định gia hạn giấy phép
(1) Tên cơ quan cấp
trên của cơ quan có thẩm quyền quyết định gia hạn giấy phép (nếu có).
(2) Tên cơ quan có
thẩm quyền quyết định gia hạn giấy phép.
(3) Ghi lý trình, tên
tuyến đường sắt.
(4) Tên đơn vị hoặc
tổ chức đề nghị gia hạn giấy phép.
(5) Ghi lý do gia hạn
giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang.
PHỤ
LỤC XIII
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH TRONG PHẠM VI ĐẤT DÀNH CHO ĐƯỜNG SẮT
(Ban
hành kèm theo Thông tư số: 29/2023/TT-BGTVT ngày 29 tháng 9 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
...(1)…
...(2)…
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……../……….
|
……….……, ngày
tháng... năm 20...
|
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU TRONG PHẠM VI ĐẤT DÀNH CHO
ĐƯỜNG SẮT
...(3)…
Kính
gửi: …(4)…
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 16 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Thông tư số: /2023/TT-BGTVT
ngày tháng năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đường
ngang và cấp giấy phép xây dựng trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
Căn cứ ...
...(2)... đại diện
bởi: …………….; chức vụ: ……………, đề nghị được cấp Giấy phép xây dựng công trình
thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường sắt với các nội dung chủ yếu sau:
- Tên công trình/hạng
mục công trình: ...(3)...
- Thuộc Dự án:
...(5)...
- Tại …(6)…
- Hồ sơ thiết kế kỹ
thuật (hoặc thiết kế bản vẽ thi công) công trình (phần trong phạm vi đất dành
cho đường sắt) do ...(7)... lập, đã được ...(8)… phê duyệt tại quyết định số
....ngày ...tháng ...năm ....
- Quy mô xây dựng:
…(9)…
- Thời gian thi công
bắt đầu từ ngày ... tháng ... năm ... đến hết ngày ...tháng ... năm ...
- ...(2)... cam kết:
+ Tự di chuyển hoặc
cải tạo công trình và không đòi bồi thường khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp luật có liên quan để
công trình được thi công xây dựng xong trong thời hạn có hiệu lực của Giấy
phép;
+ Tự phá dỡ công
trình và chịu mọi chi phí phá dỡ khi hết hạn sử dụng (đối với công trình xây
dựng tạm);
+ Thực hiện đầy đủ
các biện pháp bảo đảm an toàn công trình đường sắt, an toàn giao thông đường
sắt và không gây ô nhiễm môi trường;
+ Thi công xây dựng
công trình theo đúng hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt và tuân thủ theo quy định
của Giấy phép.
Nếu không thực hiện
đúng các cam kết trên, ...(2)... chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Địa chỉ liên hệ:
……………
Số điện thoại:
………………….
Nơi nhận:
-
…
- …
- Lưu: …
|
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ
CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ
ký của người có thẩm quyền, dấu/chữ ký số của cơ quan, tổ chức)
Họ
và tên
|
Hướng
dẫn ghi trong Đơn đề nghị cấp giấy phép
(1) Tên tổ chức hoặc
cơ quan cấp trên của đơn vị hoặc tổ chức đề nghị cấp giấy phép (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc
tổ chức đề nghị cấp giấy phép.
(3) Ghi tên công
trình hoặc hạng mục công trình đề nghị cấp giấy phép, lý trình, tuyến đường
sắt; ví dụ “Công trình đường ống cấp nước sạch chui qua đường sắt tại vị trí km
5+555, tuyến đường sắt Hà Nội - Tp. Hồ Chí Minh”.
(4) Tên cơ quan cấp
giấy phép xây dựng.
(5) Ghi tên dự án đầu
tư xây dựng công trình trong đó có công trình hoặc hạng mục công trình đề nghị
cấp giấy phép xây dựng.
(6) Ghi lý trình, tên
tuyến đường sắt, thuộc địa phận huyện, tỉnh.
(7) Tổ chức tư vấn
lập hồ sơ thiết kế.
(8) Cơ quan phê duyệt
hồ sơ thiết kế.
(9) Ghi quy mô công
trình, hạng mục công trình (phần trong phạm vi đất dành cho đường sắt) đề nghị
cấp giấy phép.
PHỤ
LỤC XIV
MẪU GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRONG PHẠM VI
ĐẤT DÀNH CHO ĐƯỜNG SẮT
(Ban
hành kèm theo Thông tư số: 29/2023/TT-BGTVT ngày 29 tháng 09 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
…(1)…
…(2)…
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……../……….
|
……….……, ngày
tháng... năm 20...
|
GIẤY
PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRONG PHẠM VI ĐẤT DÀNH CHO ĐƯỜNG SẮT
…(3)…
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 16 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Thông tư số: /2023/TT-BGTVT
ngày tháng năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đường
ngang và cấp giấy phép xây dựng trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
Căn cứ ...
Xét Đơn đề nghị cấp
số ....ngày ...tháng ....năm 20... của ...(4)...
Điều 1. Cấp cho:
- …(4)…
- Người đại diện:
…………………; chức vụ: …………….
- Địa chỉ:
………………………………..
- Điện thoại:
…………………………..
Điều 2. Nội dung giấy
phép:
- Tên công trình:
...(3)...
- Thuộc dự án:
...(5)...
- Địa điểm xây dựng:
...(6)...
- Quy mô xây dựng
công trình (phần trong phạm vi đất dành cho đường sắt): ...(7)...
Điều 3. Trách nhiệm
của tổ chức được cấp Giấy phép và các cơ quan, tổ chức có liên quan:
1...(8)...
2. ...
Điều 4. Hiệu lực của
giấy phép và thời hạn thi công:
1. Giấy phép này có
hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm … đến ngày … tháng … năm …
2. Thời gian thi công
công trình kể từ ngày … tháng … năm … đến ngày … tháng … năm …
Nơi nhận:
-
Như Điều.... ;
- .............;
- Lưu: …
|
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ
CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ
ký của người có thẩm quyền, dấu/chữ ký số của cơ quan, tổ chức)
Họ
và tên
|
Hướng
dẫn ghi trong Giấy phép
(1) Tên cơ quan cấp
trên của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng (nếu có).
(2) Tên cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.
(3) Ghi tóm tắt tên
công trình hoặc hạng mục công trình được cấp Giấy phép, lý trình, tuyến đường
sắt; ví dụ “Công trình đường ống cấp nước sạch chui qua đường sắt tại vị trí km
5+555, tuyến đường sắt Hà Nội - Tp. Hồ Chí Minh”.
(4) Tên đơn vị hoặc
tổ chức đề nghị cấp giấy phép xây dựng.
(5) Ghi tên dự án đầu
tư xây dựng công trình trong đó có công trình hoặc hạng mục công trình được cấp
giấy phép xây dựng.
(6) Ghi rõ lý trình,
tên tuyến đường sắt, thuộc địa phận huyện, tỉnh.
(7) Ghi phần quy mô
xây dựng công trình trong phạm vi đất dành cho đường sắt.
(8) Ghi yêu cầu về
trách nhiệm đối với tổ chức được cấp giấy phép xây dựng và các cơ quan, tổ chức
có liên quan.
PHỤ
LỤC XV
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH TRONG PHẠM VI ĐẤT DÀNH CHO ĐƯỜNG SẮT
(Ban
hành kèm theo Thông tư số: 29/2023/TT-BGTVT ngày 29 tháng 9 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
...(1)…
...(2)…
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……../……….
|
……….……, ngày
tháng... năm 20...
|
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ GIA HẠN GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRONG PHẠM VI ĐẤT DÀNH CHO ĐƯỜNG
SẮT
…(3)...
Kính
gửi: …(4)…
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 16 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Thông tư số: /2023/TT-BGTVT
ngày tháng năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đường
ngang và cấp giấy phép xây dựng trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
Căn cứ Giấy phép số
….. ngày .... tháng ….. năm …… của …(4)… cấp cho …(2)…
…(2)... đề nghị được
gia hạn giấy phép xây dựng công trình:
Thời điểm kết thúc
thi công xây dựng công trình: ngày ... tháng ... năm…
Lý do gia hạn: …(5)…
...(2)... cam kết
thực hiện theo đúng Giấy phép được cấp, quyết định gia hạn Giấy phép thi công
xây dựng công trình và quy định của pháp luật có liên quan.
Địa chỉ liên hệ:
………………
Số điện thoại:
……………………
Nơi nhận:
-
…
- …
- Lưu: …
|
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ
CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ
ký của người có thẩm quyền, dấu/chữ ký số của cơ quan, tổ chức)
Họ
và tên
|
Hướng
dẫn ghi trong Đơn đề nghị gia hạn
(1) Tên tổ chức hoặc
cơ quan cấp trên của đơn vị hoặc tổ chức đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng
(nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc
tổ chức đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng.
(3) Ghi tóm tắt tên
công trình hoặc hạng mục công trình đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng; ví dụ
“Công trình đường ống cấp nước sạch chui qua đường sắt tại vị trí Km5+555,
tuyến đường sát Hà Nội - Tp. Hồ Chí Minh”.
(4) Tên cơ quan có
thẩm quyền gia hạn giấy phép xây dựng công trình.
(5) Nêu lý do gia hạn
giấy phép xây dựng.
PHỤ
LỤC XVI
MẪU QUYẾT ĐỊNH GIA HẠN GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH TRONG PHẠM VI ĐẤT DÀNH CHO ĐƯỜNG SẮT
(Ban
hành kèm theo Thông tư số: 29/2023/TT-BGTVT ngày 29 tháng 9 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
…(1)…
…(2)…
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……../……….
|
……….……, ngày
tháng... năm 20...
|
QUYẾT
ĐỊNH
Về
việc gia hạn giấy phép xây dựng công trình trong phạm vi đất dành cho đường
sắt
...(3)...
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 16 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Thông tư số: /2023/TT-BGTVT
ngày tháng năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đường ngang
và cấp giấy phép xây dựng trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
Căn cứ Giấy phép thi
công xây dựng số.... ngày … tháng … năm;
Xét Đơn đề nghị gia
hạn giấy phép xây dựng số ....ngày ...tháng ....năm...; ....của ...(4)....
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1. Gia hạn Giấy phép xây
dựng …(3) ... của ...(2) ... cấp cho ....(4)… với nội dung sau:
Thời điểm kết thúc
thi công xây dựng công trình: ngày ... tháng ... năm…
Lý do gia hạn: …(5)…
Điều 2. Các nội dung khác,
những yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân được cấp gia hạn giấy phép xây dựng
Điều 3. Hiệu lực của quyết
định
Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm … đến ngày …tháng … năm …
Nơi nhận:
-
Như Điều....;
- .............;
- Lưu: …
|
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ
CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ
ký của người có thẩm quyền, dấu/chữ ký số của cơ quan, tổ chức)
Họ
và tên
|
Hướng
dẫn ghi trong Quyết định gia hạn Giấy phép
(1) Tên cơ quan cấp
trên của cơ quan có thẩm quyền gia hạn giấy phép xây dựng (nếu có).
(2) Tên cơ quan có
thẩm quyền gia hạn giấy phép xây dựng.
(3) Ghi tóm tắt tên
công trình hoặc hạng mục công trình, lý trình, tuyến đường sắt; ví dụ “Công
trình đường ống cấp nước sạch chui qua đường sắt tại vị trí km 5+555, tuyến
đường sắt Hà Nội - Tp. Hồ Chí Minh”.
(4) Tên đơn vị hoặc
tổ chức đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng.
(5) Ghi lý do gia hạn
giấy phép xây dựng.